intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

30
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm làm rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam và chiều hướng của sự tác động đó cũng như đưa ra bằng chứng thực nghiệm rõ ràng về tác động của hai yếu tố này. Các biến số kinh tế vĩ mô tác giả lựa chọn là: Tăng trưởng kinh tế (GDP), lãi suất, lạm phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THÙY DÂNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THÙY DÂNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VÕ XUÂN VINH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại việt nam” là công trình nghiên cứu của tác giả. Nội dung của bài nghiên cứu được đúc kết từ quá trình học tập và trau dồi kiến thức từ nhà trường. Các số liệu được sử dụng trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS-TS. Võ Xuân Vinh – Giảng viên Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 05 năm 2017 Người thực hiện VŨ THÙY DÂNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ...................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.6 Ý nghĩa khoa học và hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................. 3 1.7 Những điểm nổi bật của đề tài nghiên cứu ............................................................... 3 1.8 Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY……………………………………………………………………………………5 2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái ...................................................................................... 5 2.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái .................................................................................5 2.2.2. Các loại tỷ giá hối đoái .........................................................................................5 2.2. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ......................................................................................... 7 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế .............................................................................................. 7 2.2.2. Lạm phát ...............................................................................................................9 2.2.3. Lãi suất................................................................................................................10 2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế vĩ mô ................................ 11 2.3.1. Tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế ............................................................... 11 2.3.2. Tỷ giá hối đoái với lãi suất .................................................................................17 2.3.3. Tỷ giá hối đoái với lạm phát ...............................................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 26
  5. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2015…………………………………………………………………………………...27 3.1 Thực trạng của tỷ giá hối đoái tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ...................... 27 3.2 Kết luận về thực trạng tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn 2000-2015 .................. 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 33 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....... 34 4.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 34 4.1.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 34 4.1.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37 4.1.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 37 4.2 Thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................................................ 38 4.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp .....................................................................................38 4.2.2 Quy trình xử lý dữ liệu .......................................................................................39 4.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 39 4.3.1 Thống kê mô tả ...................................................................................................39 4.3.2 Kiểm đ nh tính dừng ........................................................................................... 41 4.3.3 Ma trận hệ số tương quan ...................................................................................42 4.3.4 Kết quả chạy mô hình OLS ................................................................................43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 52 5.1 Kết luận ................................................................................................................... 52 5.2 Kiến ngh ................................................................................................................. 53 5.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 54 5.4 Hướng nghiên cứu mở rộng .................................................................................... 55
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Diễn biến tỷ giá cuối kỳ của VND/USD giai đoạn 2000 – 2015 .................. 28 Bảng 3.2: Thay đổi biên độ giao d ch tỷ giá so với tỷ giá VND/USD được công bố trên th trường liên Ngân hàng .............................................................................................. 30 Bảng 4.1: Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu........................................................... 38 Bảng 4.2: Thống kê mô tả ............................................................................................. 40 Bảng 4.3: Kiểm đ nh tính dừng ..................................................................................... 42 Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan ............................................................................. 43 Bảng 4.5.A Kết quả hồi quy đơn biến tăng trưởng GDP với tỷ giá .............................. 44 Bảng 4.5.B Kết quả hồi quy đơn biến lãi suất với tỷ giá............................................... 45 Bảng 4.5.C Kết quả hồi quy đơn biến lạm phát với tỷ giá ........................................... 46 Bảng 4.5.D Kết quả hồi quy đa biến các biến kinh tế vĩ mô với tỷ giá. ....................... 47
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Quy trình xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 39
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chương này giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài. Đặt ra câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của bài luận văn. Các chương sau sẽ trả lời cho mục tiêu nghiên cứu trên cở sở của chương này. 1.1 Lý do chọn đề tài Tỷ giá hối đoái thực đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường năng lực cạnh tranh đối với cán cân thương mại quốc tế; thông qua việc gia tăng xuất khẩu và đầu tư tư nhân. Việc tỷ giá hối đoái mất cân bằng sẽ gây ra sự bóp méo về giá cả và sẽ làm cho tài nguyên không được phân bổ hiệu quả. Ngay khi xảy ra sự mất cân bằng trong tỷ giá hối đoái có thể dẫn đến việc đồng tiền của một quốc gia được đ nh giá cao hơn hoặc thấp hơn so với giá tr thực của nó. Khi đồng tiền của một quốc gia được đ nh giá cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu của Chính phủ trong việc điều hành kinh tế vĩ mô của quốc gia. Với xu thế mở cửa thương mại hiện nay, tỷ giá là một công cụ chính nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trên th trường thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái thực gây ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua giá cả th trường. Do đó, trong nghiên cứu người ta thường sử dụng biến tỷ giá hối đoái thực để đo lường năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại quốc tế của một quốc gia (Korsu and Braima, 2011). Trong quá trình điều hành tỷ giá hối đoái của các Nhà hoạch đ nh chính sách và Ngân hàng Trung ương, việc tìm hiểu về xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái thực là một thách thức lớn. Hiện nay trên thế giới có một số nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái thực nhằm dự báo một cách chính xác nhất về biến động của tỷ giá hối đoái; nhưng liệu rằng các nhân tố kinh tế nào thực sự tác động mạnh và ảnh hưởng nhiều nhất đến tỷ giá hối đoái? Bên cạnh đó nhiều tác giả cũng đã và đang tranh luận về việc mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến giữa tỷ giá và các nhân tố kinh tế vĩ mô này (Mykhaylova et al, 2013). Như vậy, thông qua việc nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ giá hối đoái thực có thể giúp cho các Nhà hoạch đ nh chính sách cũng như Ngân hàng trung ương đưa ra được các mục tiêu cũng như việc lựa chọn chính sách tỷ giá phù hợp với nền kinh tế của quốc gia. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tỷ giá hối đoái, tuy nhiên việc lựa chọn biến số kinh tế vĩ mô của các tác giả không
  9. 2 giống nhau, có nhiều tác giả nghiên cứu cụ thể tác động của một nhân tố kinh tế vĩ mô đến tỷ giá hối đoái, cũng có nhiều tác giả lựa chọn ra nhiều biến số kinh tế vĩ mô để kiểm tra tác động của chúng lên tỷ giá hối đoái, nhưng kết quả nghiên cứu là không giống nhau tùy thuộc vào nước nghiên cứu hay thời điểm nghiên cứu. Do vậy, tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam” và thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015, đây là dữ liệu gần nhất hiện nay nhằm đưa ra các tác động chính xác nhất, những dự báo tốt nhất, những bằng chứng khoa học đáng tin cậy nhất để làm cơ sở tham khảo cho việc điều hành chính sách tỷ giá tại Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm làm rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam và chiều hướng của sự tác động đó cũng như đưa ra bằng chứng thực nghiệm rõ ràng về tác động của hai yếu tố này. Các biến số kinh tế vĩ mô tác giả lựa chọn là: tăng trưởng kinh tế (GDP), lãi suất, lạm phát. Từ kết quả trên tác giả đưa ra những kiến ngh đối với tác động đó cho các Nhà hoạch đ nh chính sách trong việc điều hành tỷ giá hối đoái. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Các nhân tố vĩ mô có tác động đến tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam hay không? Nếu có thì các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động như thế nào đến tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài Nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam, các nhân tố vĩ mô bao gồm: tăng trưởng kinh tế (GDP), lãi suất, lạm phát. Phạm vi nghiên cứu đề tài Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ theo quý từ Q1/2000 đến Q4/2015 là khoảng thời gian mà các số liệu thống kê của Việt Nam tương đối đầy đủ. Dữ liệu được thu thập từ IFS của IMF. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính Thống kê mô tả xu hướng và phân tích thực trạng về tỉ giá hối đoái ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng
  10. 3 Phương pháp phân tích đ nh lượng: luận văn sử dụng phương pháp ước lượng theo mô hình OLS cho việc nghiên cứu thực nghiệm tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tỷ giá hối đoái với ở Việt Nam giai đoạn theo quý từ Q1/2000 đến Q4/2015. 1.6 Ý nghĩa khoa học và hạn chế của đề tài nghiên cứu Bài nghiên cứu kiểm tra thực nghiệm tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thu được có thể dùng tham khảo cho việc hoạch đ nh chính sách vĩ mô của nền kinh tế. 1.7 Những điểm nổi bật của đề tài nghiên cứu Luận văn có những điểm nổi bật sau: - Luận văn nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ giá hối đoái. - Luận văn sử dụng dữ liệu của Việt Nam trong khoảng thời gian từ Q1/2000 đến Q4/2015 - Luận văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS để nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tỷ giá hối đoái. 1.8 Cấu trúc của luận văn Cấu trúc bài nghiên cứu được phân thành các chương, bao gồm: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Thực trạng biến động tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2000-2015 Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  11. 4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 tác giả đã trình bày được lý do chọn đề tài đồng thời nêu được mục tiêu nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô cơ bản lên tỷ giá hối đoái tại Việt Nam. Từ đó đưa giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Trong chương này tác giả còn giới thiệu thêm về phạm vi đề tài, phương pháp nghiên cứu và bố cục đề tài. Trên cơ sở mục tiêu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và nghiên cứu có liên quan nhằm tạo cơ sở khoa học cho đề tài.
  12. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Chương này trình bày các lý thuyết về tỷ giá hối đoái và các nhân tố vĩ mô mà tác giả chọn làm biến trong mô hình nghiên cứu. Sau đó, tác giả giới thiệu đến mối quan hệ của từng nhân tố vĩ mô với tỷ giá hối đoái thông qua khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. 2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái 2.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái Khái niệm tỷ giá hối đoái được đ nh nghĩa đầu tiên bởi Karl Mark (1818-1883), ông đã viết trong bộ “Tư bản”(1858) “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế l ch sử, gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất, cường độ tác động của nó phụ thuộc vào trình độ phát triển th trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu thông tiền tệ thế giới”. Khái niệm của Karl Mark mang tính lý luận nhiều hơn nghiên cứu thực tế, nhưng khái niệm này cũng thể hiện được phần nào tính l ch sử cũng như sự vận động của tỷ giá hối đoái. Sau khái niệm của Karl Mark, tỷ giá hối đoái được đ nh nghĩa một cách đơn giản và dễ hiểu hơn, cho đến nay khái niệm thường được dùng nhất là “Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn v đồng tiền nước này được thể hiện thông qua số lượng của đồng tiền nước khác” (Trần Hoàng Ngân và cộng sự, 2014). Trong luận văn này, tỷ giá hối đoái được sử dụng là tỷ giá của đồng đô la Mỹ so với đồng Việt Nam. Đây là tỷ giá hối đoái phổ biến ở Việt Nam. 2.2.2. Các loại tỷ giá hối đoái 2.1.2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là mức giá mà tại đó hai đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau. Cụ thể hơn, chúng ta có thể hiểu tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát. Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên thì đồng nội tệ giảm giá, việc giảm giá của đồng nội tệ sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu; ngược lại, khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa giảm xuống thì hoạt động xuất khẩu sẽ giảm, nhập khẩu sẽ tăng. Tuy nhiên, trên thực tế sức cạnh tranh quốc tế của hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu không chỉ dựa vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa mà do tỷ giá hối đoái thực quyết đ nh.
  13. 6 2.1.2.2. Tỷ giá hối đoái thực Tỷ giá hối đoái thực là mức giá tượng đối của hàng hóa của hai nước khác nhau khi chúng được quy về một trong hai loại tiền của hai nước đó. Một cách cụ thể hơn, tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa đã được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát nước ngoài, có nghĩa là tỷ giá thực là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua của hai loại tiền tệ phản ảnh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá này đại diện cho sức cạnh tranh quốc tế của nước đó. Tỷ giá hối đoái thực của một nước càng cao thì sức cạnh tranh quốc tế của hàng hóa sản xuất trong nước càng lớn với điều kiện là các yếu tố khác không đổi, ngược lại tỷ giá hối đoái thực thấp thì sức cạnh tranh quốc tế của nước đó càng thấp. Tỷ giá hối đoái thực cần được khảo sát dựa trên mối quan hệ giữa các nước có quan hệ mậu d ch thông qua cách tính tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa phương. Tỷ giá hối đoái thực được tính toán dựa trên mối quan hệ mậu d ch của một đối tác là chủ nhà với một đối tác thương mại hoặc tính trung bình của nhiều đối tác thương mại chính, hoặc các nước có cạnh tranh với nhau. Khi so sánh giữa hai nước có quan hệ mậu d ch, tỷ giá hối đoái thực khi đó được xem là tỷ giá thực song phương (BRER), và khi so sánh với nhiều nước có quan hệ mậu d ch, tỷ giá hối đoái thực được gọi là tỷ giá thực đa phương (MEER). Trong trường hợp tính tỷ giá hối đoái thực cho một loại hang hóa thì cách tính tỷ giá hối đoái thực như sau: P hàng hóa sản xuất ở nước ngoài tính bằng nội tệ Tỷ giá hối đoái thực = P hàng hóa sản xuất trong nước tính bằng nội tệ 2.1.2.3. Tỷ giá thực song phương Tỷ giá thực song phương là tỷ giá thực được tính toán một cách dễ dàng và đơn giản nhất, tỷ giá thực song phương so sánh giá cả của một rổ hàng hóa sản xuất hay tiêu dùng của một nước đại diện là nước chủ nhà và một rổ hàng hóa sản xuất hay tiêu dùng của một nước đại diện là nước ngoài và được ước tính bằng một loại tiền tệ là nội tệ hay ngoại tệ. Bên cạnh đó, tỷ giá thực song phương không chỉ được tính toán dựa
  14. 7 trên mối quan hệ mậu d ch giữa hai quốc gia mà còn có thể được xác lập dựa trên một nước và một khối có sử dụng chung đồng tiền như USD hay EUR. SPf BRER  Ph Trong đó, S là chỉ số tỷ giá danh nghĩa. Ph là chỉ số giá chung ở trong nước. Pf là chỉ số giá chung ở nước ngoài. Khi BRER tăng lên có nghĩa là đồng nội tệ b đ nh giá thấp và khi BRER giảm xuống hàm ý đồng nội tệ được đ nh giá cao. 2.1.2.4. Tỷ giá thực đa phương Tỷ giá thực đa phương được tính toán dựa trên cơ sở trung bình có trọng số và tỷ giá này được sử dụng khi chúng ta xem xét quan hệ của một đối tác thương mại với nhiều đối tác thương mại khác. Tỷ giá thực đa phương phản ánh sự thay đổi giá tr của một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền còn lại và được điều chỉnh bởi tương quan giá cả của một đồng tiền với các đồng tiền còn lại. m w S P i i i REER  i 1 P Trong đó, wi là tổng số mậu d ch với các đối tác thứ i mà nước chủ nhà có quan hệ thuơng mại. Si là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền nước thứ i và đồng nội tệ. Pi là chỉ số giá của nước i. 2.2. Các nhân tố kinh tế vĩ mô Đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy được mối quan hệ của tỷ giá và các yếu tố vĩ mô. Trong thực tế, các nhân tố kinh tế vĩ mô là lạm phát, tổng sản phẩm quốc nội, lãi suất, thu nhập, tỷ giá hối đoái… có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau ở một mức độ nào đó. Ở bài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn các biến tăng trưởng kinh tế, lãi suất và lạm phát làm các biến độc lập để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô này đến một biến vĩ mô khác mà tác giả muốn nghiên cứu – tỷ giá hối đoái. 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là phương tiện để người dân cải thiện chất lượng cuộc sống, do đó tăng trưởng kinh tế đóng vai trò rất quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong những năm gần đây có rất nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào
  15. 8 mối quan hệ của tăng trưởng kinh tế và tỷ giá hối đoái. Như vậy, liệu rằng tăng trưởng kinh tế có thực sự tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam hay không? Do đó, để hiểu rõ hơn về biến số kinh tế vĩ mô này trước khi đưa vào nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là “sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất đ nh. Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hai quá trình: sự tích luỹ tài sản (như vốn, lao động, và đất đai) và đầu tư những tài sản này một cách có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn đ nh chính tr và kinh tế, đặc điểm đ a lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất đ nh ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế” (Các lý thuyết Tăng trưởng kinh tế). Y=C+I+G+X–M (theo phương pháp chi tiêu) Trong đó, GDP (Y) là tổng sản lượng của một quốc gia. C là chi tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình được tính toán dựa trên số liệu về doanh số bán lẻ hàng hóa và d ch vụ (có được từ điều tra của Tổng cục thống kê và các cơ sở thương mại và d ch vụ bán lẻ) cân dối sản phầm nông nghiệp và số liệu của điều tra mức sống hộ gia đình. I là đầu tư của tư nhân được tính trên số liệu từ điều tra mẫu của doanh nghiệp ngoài quốc doan, hộ sản xuất kinh doanh cá thể và bảng cân đối sản phẩm nông nghiệp. G là chi tiêu thường xuyên của chính phủ được tính thông qua số liệu quyết toán về chi tiêu hiện hành chính thức có tại bộ Tài chính. X là xuất khẩu và M là nhập khẩu có từ bảng cán cân thanh toán quốc tế. Số liệu nhập khẩu hàng hóa và d ch vụ được điều chỉnh từ hoạt động xuất nhập khẩu phi mậu d ch tại biên giới chưa được phản ánh trong bảng cán cân thanh toán. Các điều chỉnh dựa trên kết quả cuộc điều tra về hoạt động nhập khẩu phi mậu d ch tại khu vực biên giới năm 1993. Theo nghiên cứu của Kia (2013) về tỷ giá hối đoái thực với nền kinh tế nhỏ mở cửa thì có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và GDP thực. Trong nhiều nghiên cứu
  16. 9 cũng đưa sản lượng trở thành một biến để nghiên cứu tỷ giá hối đoái, chẳng hạn như trong nghiên cứu của Kandil and Dincer, 2008; Wong, 2013. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả cũng sử dụng biến tăng trưởng kinh tế là biến độc lập và có ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Trong luận văn này, biến tăng trưởng kinh tế được sử dụng là tăng trưởng GDP và dữ liệu thu thập được là từ cơ sở dữ liệu IFS của IMF. 2.2.2. Lạm phát Khi một nước có lạm phát, sức mua của đồng nội tệ sẽ giảm, lạm phát ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ và làm cho đồng tiền mất giá. Bài nghiên cứu lựa chọn lạm phát làm biến nhân tố vĩ mô để nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái, nên để hiểu rõ hơn về biến nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về lạm phát. Theo giáo trình kinh tế học vĩ mô, Macroeconomics “Lạm phát là sự gia tăng của mức giá chung của hàng hóa tiêu dùng và d ch vụ theo thời gian” trong nền kinh tế trong một năm, hay chúng ta có thể hiểu lạm phát là sự mất giá tr của một loại tiền tệ nghĩa là sự suy giảm sức mua của nội tệ và được đo lường bằng chỉ số giá cả chung ngày càng tăng lên. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá tr tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Tỷ lệ lạm phát thường được đo lường bằng chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI), đây là một chỉ báo được sử dụng rộng rãi bởi các nhà phân tích tài chính và các nhà hoạch đ nh chính sách để xem xét biến động tỷ giá và một chỉ báo của quá trình lạm phát trong nền kinh tế (Bìere và Signori, 2012; Granville và Mallick, 2006). Trong nền kinh tế, hầu hết giá cả có xu hướng tăng theo thời gian. Sự gia tăng của mức giá chung theo thời gian được gọi là lạm phát (Mankiw, 2003). Lạm phát không phải là hiện tượng giá của một vài hàng hóa hay nhóm hàng hóa nào đó tăng lên và nó cũng không phải là hiện tượng giá cả chung tăng lên một lần. Nếu mức giá tăng lên một lần thì hiện tượng này chỉ dừng lại là một cú sốc về giá chứ chưa phải là lạm phát, lạm phát là sự tăng giá liên tục (Nguyễn Hoài Bảo, 2008). Nếu Po là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và P-1 là mức giá của kỳ trước, thì tỷ lệ lạm phát của kỳ hiện tại tính theo CPI là:
  17. 10 Po – P-1 Tỷ lệ lạm phát = 100% x P-1 (tính theo CPI) Với chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI): là chỉ số thể hiện mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và d ch vụ mà một hộ gia đình mua ở kỳ này so với kỳ gốc và được xác đ nh theo công thức : = ( : là khối lượng sản phẩm loại i mà một gia đình tiêu dùng ở năm gốc (0) ; là đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc; : đơn giá sản phẩm loại i ở năm t ). Như vậy, lạm phát là sự gia tăng của giá cả. Chỉ số lạm phát là một chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của nền kinh tế. Trong thời gian vừa qua, kiểm soát và kiềm chế lạm phát luôn là một trong những mục tiêu quan trọng trong điều hành kinh tế của chính phủ Việt Nam. Trong luận văn này, biến lạm phát được sử dụng là CPI và dữ liệu thu thập được là từ cơ sở dữ liệu IFS của IMF. 2.2.3. Lãi suất Lãi suất luôn là một trong các công cụ để quản lý và kiểm soát kinh tế vĩ mô của các quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các quốc gia mở cửa thương mại, thay đổi trong chính sách điều chỉnh lãi suất hay thực tế hơn là thay đổi lãi suất của một nước không chỉ gây ảnh hưởng đến nước đó mà còn tác động đến các quốc gia khác thông qua đầu tư của các nhà đầu tư. Theo như lý thuyết ngang bằng lãi suất có rủi ro: %Δee Trong đó, i là lãi suất trong nước, i* là lãi suất nước ngoài, %Δee là tỷ lệ mất giá kỳ vọng nội tệ, θ là rủi ro quốc gia. Khi lãi suất một nước tăng, dòng vốn sẽ tháo chạy đến nơi có lãi suất cao hơn, do đó thay đổi lãi suất của một nước sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn vốn của chính nước đó và các nước khác. Chẳng hạn như khi Fed tăng lãi suất, dòng vốn sẽ tháo chạy đến nơi nào có ROR (suất sinh lời) cao hơn làm cho sức cầu ngoại tệ USD tăng, đồng tiền nội tệ mất giá. Do đó, tác giả lựa chọn lãi suất là một biến kinh tế vĩ mô có tác động đáng kể đến tỷ giá hối đoái hoàn toàn phù hợp. Vì vậy,
  18. 11 để nghiên cứu được tốt hơn tác giả đã đi vào tìm hiểu các lý thuyết về lãi suất làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Lãi suất được đ nh nghĩa “là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất là phần trăm tiền gốc phải trả cho một số lượng nhất đ nh của thời gian mỗi thời kỳ (thường được tính theo năm). Lãi suất thường được thể hiện như một tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong một khoảng thời gian một năm” (Investorwords). Trong luận văn này, biến lãi suất được sử dụng là lãi suất tiền gửi và dữ liệu thu thập được là từ cơ sở dữ liệu IFS của IMF. Tóm lại, biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô có thể tạo ra các tác động lên cung, cầu ngoại tệ, từ đó sẽ tác động lên tỷ giá. Do đó phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô rất quan trọng trong việc điều hành chính sách tỷ giá của chính phủ. 2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế vĩ mô 2.3.1. Tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế Có rất nhiều các nghiên cứu trước đây về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động lên tỷ giá hối đoái, tuy nhiên việc lựa chọn biến nào vào mô hình nghiên cứu cũng được các nhà nghiên cứu trước cân nhắc khá kỹ càng và đa phần biến tăng trưởng kinh tế thường được lựa chọn là một trong các biến kinh tế vĩ mô cần nghiên cứu để đo lường mức độ tác động của tỷ giá hối đoái, nguyên nhân là do tăng trưởng kinh tế hiện nay là một phần không thể thiếu tại các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam, đây là mục tiêu mà nước ta luôn luôn theo đuổi, là quan tâm hàng đầu tại Việt Nam trong những năm gần đây. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn tăng trưởng kinh tế là một trong các biến cần nghiên cứu khi nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam. Việc tìm hiểu mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế nhằm giả đ nh chiều hướng tác động của tăng trưởng kinh tế lên tỷ giá hối đoái theo các nghiên cứu trước đây và các khung lý thuyết liên quan. Theo hiệu ứng Penn (Penn effect), hai tác giả Balassa (1964) và Samuelson (1964) đã đưa ra kết luận là chỉ số giá ở các quốc gia giàu có cao hơn chỉ số giá của các quốc gia nghèo và tốc độ trưởng kinh tế ở các quốc gia có giao d ch thương mại sẽ cao hơn những khu vực khác. Hiệu ứng Penn chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực đa phương thường sẽ diễn ra theo cùng một xu hướng. Tại cùng thời điểm, nếu như tốc độ
  19. 12 tăng trưởng kinh tế được tập trung ở các khu vực có giao d ch thương mại, giá cả ở các khu vực có giao d ch thương mại sẽ tăng và tỷ giá hối đoái thực đa phương cũng sẽ tăng. Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua lý thuyết ngang giá sức mua được điều chỉnh bởi hiệu ứng Balassa-Samuelson (Balassa-Samuelson effect). Ngang giá sức mua trên cơ sở tỷ giá hối đoái thực cân bằng được thể hiện qua công thức sau: ln q = α1 + β1 ln Y + ϵ (1) Trong đó, q là tỷ giá hối đoái thực; Y là tốc độ tăng trưởng GDP. Các nghiên cứu thực nghiệm khác, không chỉ xem xét về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tốc độ tăng trưởng kinh tế mà sẽ xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực với những biến số kinh tế vĩ mô (economic fundamentals). Dựa khuôn khổ một mô hình hồi quy cơ bản như mô hình (1), một số nhà nghiên cứu đã mở rộng mô hình này ra bằng cách thêm vào một số biến độc lập như là độ mở thương mại, tài sản nước ngoài ròng, các điều khoản về thương mại, tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trên GDP. Các biến số vĩ mô được ước lượng thông qua phương trình (2), bằng cách thêm X là vector bao gồm các biến được thêm vào mô hình (1). ln q = α1 + β1 ln Y + vX + ε (2) Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tốc độ tăng trưởng kinh tế đã chỉ ra rằng khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia tăng lên thì tỷ giá hối đoái thực sẽ tăng. Điều này đã dẫn đến việc gia tăng trong các kỹ thuật ước lượng – hồi quy OLS, hồi quy dưới dạng bảng (tác động cố đ nh và tác động ngẫu nhiên), phân tích động trong dữ liệu bảng, hồi quy phi tuyến theo dữ liệu bảng non- linear panels và kỹ thuật nội sinh trong dữ liệu dạng bảng (panel cointegration techniques). Các nghiên cứu này cho thấy rằng giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ giá hối đoái thực có mối tương quan dương. Ngoài ra, trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ giá hối đoái, đối với biến tăng trưởng của một nền kinh tế, các tác giả thường đo lường bằng cách đo lường tốc độ tăng của sản lượng năm sau so với năm trước. Để nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, chúng ta sẽ xem lại một số lý thuyết sau: trong kinh tế học theo trường phái của Keynes, để tính sản lượng của một quốc gia người ta sử dụng công thức: Y=C+I+G+X–M
  20. 13 Trong đó: - Y là tổng sản lượng của một quốc gia - C là chi tiêu - I là đầu tư - G là chi tiêu chính phủ - X là xuất khẩu - M là nhập khẩu Như vậy, tỷ giá hối đoái tác động đến tổng sản lượng của một nền kinh tế thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm đều gây ra ảnh hưởng một cách trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ làm cho giá cả của hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu thay đổi; đồng thời cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên th trường quốc tế. Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi và với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá hối đoái tăng lên (số lượng đơn v tiền tệ trong nước dùng để đổi lấy một đơn v ngoại tệ tăng lên) sẽ có lợi cho hoạt động xuất khẩu, vì khi đó giá cả của hàng hoá xuất khẩu và d ch vụ trong nước sẽ giảm đi tương đối so với giá cả của hàng hóa và d ch vụ ở nước ngoài (giả đ nh là giá cả hàng hoá và d ch vụ đó ở trong nước không thay đổi). Vì vậy, khi tỷ giá hối đoái tăng lên thì khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoá và d ch vụ xuất khẩu nước đó sẽ tăng lên. Ngược lại với hoạt động xuất khẩu, khi tỷ giá hối đoái tăng thì giá của hàng hoá nhập khẩu vào th trường nội đ a trở nên đắt hơn một cách tương đối. Do đó, tỷ giá hối đoái tăng làm cho các hoạt động nhập khẩu sẽ b hạn chế vì khi đó lợi nhuận của các doanh nghiệp nhập khẩu giảm, do các doanh nghiệp nhập khẩu đã nhập khẩu hàng hóa ở th trường nước ngoài với mức giá không đổi và bán hàng hóa nhập khẩu vào th trường trong nước với một mức giá rẻ hơn (giả thiết được đặt ra trong trường hợp này là mức giá hàng hóa nhập khẩu không thay đổi). Chính việc làm cho xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên và làm cho nội tệ tăng giá (tỷ giá giảm). Và khi đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài mang vốn đầu tư vào quốc gia có đồng tiền đang tăng giá nhiều hơn nữa và làm cho tỷ giá hối đoái ngày càng giảm. Bên cạnh đó, khi tỷ giá hối đoái giảm (nghĩa là đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ theo phương pháp yết giá trực tiếp) thì giá cả của hàng hoá trong th trường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2