intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh phía Nam Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

31
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm phân tích tác động của các yếu tố chất lượng thể chế thông qua các chiều đo lường PCI của các tỉnh, thành phía nam Việt Nam đến lượng vốn FDI đầu tư vào tỉnh, thành đó, từ đó đề xuất chính sách thu hút nhà đầu tư FDI trong giới hạn nguồn lực của mỗi tỉnh thông qua việc tập trung cải thiện các yếu tố quan trọng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh phía Nam Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶNG MINH TRIẾT TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH PHÍA NAM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HCM ĐẶNG MINH TRIẾT TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH PHÍA NAM VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN TIẾN KHAI Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh phía nam Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các dữ liệu và thông tin trong luận văn là đáng tin cậy, được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và đầy đủ theo quy định. Kết quả nghiên cứu của luận văn cho đến thời điểm hiện tại chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019 Học viên Đặng Minh Triết
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Tiến Khai, người Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô đã giúp tôi trau dồi kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong suốt hai năm tôi học sau đại học tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục Thống kê, lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư và các chuyên viên nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Bến Tre đã hỗ trợ cung cấp thông tin, ý kiến chuyên gia liên quan đến đề tài nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị đồng nghiệp tại cơ quan, người thân trong gia đình và những người bạn luôn động viên, hỗ trợ tôi trong thực hiện đề tài. Trong quá trình viết luận văn, tôi không thể tránh khỏi những sai sót, nên rất mong được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và các bạn. Đặng Minh Triết
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3 1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................4 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4 1.5 Cấu trúc của luận văn ............................................................................................5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....7 2.1 Khái niệm ..............................................................................................................7 2.1.1 Đầu tư .............................................................................................................7 2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................7 2.1.3 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh................................................................8 2.1.4 Nội dung các chỉ số thành phần của PCI .......................................................9 2.1.4.1 Chi phí gia nhập thị trường ....................................................................10 2.1.4.2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất ..................................10 2.1.4.3 Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin....................................................10 2.1.4.4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước ....................11 2.1.4.5 Chi phí không chính thức .......................................................................11
  6. 2.1.4.6 Cạnh tranh bình đẳng .............................................................................12 2.1.4.7 Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh .............................12 2.1.4.8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ..................................................................12 2.1.4.9 Đào tạo lao động.....................................................................................13 2.1.4.10 Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.....................................................13 2.2 Tổng quan lý thuyết ............................................................................................14 2.2.1 Tác động của FDI đến nước nhận đầu tư ......................................................14 2.2.2. Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI ............14 2.2.3. Lý thuyết chiết trung OLI ............................................................................17 2.2.4. Tác động theo thời gian của lý thuyết chiết trung .......................................19 2.2.5. Lý thuyết hiệu quả kinh tế do quần tụ .........................................................20 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước .........................................................................22 2.3.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thể chế và FDI ...................................22 2.3.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................22 2.3.1.2 Các nghiên cứu đối với trường hợp của Việt Nam ................................25 2.3.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp và FDI ....................................................................................................................28 2.3.3 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa số lượng DN và FDI..........................31 2.3.4 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lực lượng lao động và FDI ................32 2.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................32 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................38 3.1 Khung phân tích ..................................................................................................38 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................................39 3.3 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ...............................................................39 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................41 4.1 Tổng quan tình hình PCI và FDI tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu .......41 4.1.1 Tình hình PCI của các tỉnh............................................................................41 4.1.2 Tình hình thu hút FDI các tỉnh trong giai đoạn 2013 - 2017 ..........................44 4.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình..............................................................47
  7. 4.3 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM .........................49 4.4 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp FEM .........................50 4.5 Kết quả lựa chọn mô hình và độ trễ ....................................................................51 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................56 5.1 Kết luận................................................................................................................56 5.2 Hàm ý chính sách.................................................................................................57 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................61 5.3.1. Những hạn chế của đề tài .............................................................................61 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................................62
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPKCT Chi phí không chính thức ĐKDN Đăng ký DN DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM (Fixed Effects Model) Mô hình tác động cố định GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm trong nước GRDP (Gross Regional Domestic Product) Tổng sản phẩm trên địa bàn MNE (Multinational enterprise) Công ty đa quốc gia PCI (Provincial Competitivenes Index) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh REM (Random Effects Model) Mô hình tác động ngẫu nhiên TTHC Thủ tục hành chính VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI .......... 15 Bảng 2.2 Cách tính và dấu kỳ vọng của các biến .................................................... 37 Bảng 3.1 Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu hút FDI .............................. 38 Bảng 4.1 Thống kê số lượng dự án FDI được cấp chứng nhận đầu tư .............................. 45 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến số ....................................................................... 47 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM .............. 50 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp FEM .............. 51 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM với độ trễ 1 ................................................................................................................................................ 52 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM với độ trễ 2… ............................................................................................................................................ 53 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1. Điểm số PCI các tỉnh trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2017 ........ 43 Hình 4.2. Lượng FDI được cấp chứng nhận của các tỉnh trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2017 ....................................................................................................... 46
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Mục tiêu chính của luận văn là phân tích ảnh hưởng của 10 yếu tố đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các tỉnh phía Nam của Việt Nam. Để đạt mục tiêu nghiên cứu, tác giả tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tiến hành xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn được tác giả tổng hợp, chọn lọc từ các Báo cáo PCI thường niên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, dữ liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và các Niên giám Thống kê do Tổng cục Thống kê công bố cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. Phương pháp nghiên cứu của luận văn là thống kê mô tả và chạy mô hình hồi quy đa biến đối với dữ liệu bảng. Sau khi thực hiện các kiểm định, kết quả nghiên cứu bằng mô hình hồi quy REM đối với dữ liệu bảng cho thấy sự năng động của lãnh đạo tỉnh và yếu tố đào tạo lao động có tác động dương và các yếu tố cạnh tranh bình đẳng, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự có tác động âm đến lượng vốn FDI đầu tư vào các địa phương.
  11. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Tại Hội nghị Ba mươi năm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được tổ chức vào năm 2018, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng phát biểu: “Việt Nam đang ở trong những năm cuối cùng thực hiện Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2011 - 2020 và chuẩn bị xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2030, với mục tiêu sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong bối cảnh huy động các nguồn vốn từ bên ngoài như vốn ODA đang giảm dần, nguồn vốn đầu tư gián tiếp chưa ổn định thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục giữ vai trò quan trọng.” Một trong những giải pháp đầu tiên ông Nguyễn Chí Dũng đưa ra để tăng cường thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có chất lượng là tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế, cải cách hành chính, tư pháp, tiếp đó mới là cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế và các giải pháp khác. Từ đầu những năm 2000, chất lượng thể chế của mỗi địa phương đã được nghiên cứu kỹ để giải thích sự khác biệt trong thu hút FDI giữa các quốc gia, đồng thời được đề cập trong các lý thuyết về FDI với các biến như chỉ số kiểm soát tham nhũng và mức độ ổn định chính trị (Assunção và cộng sự, 2011). Kết quả các nghiên cứu cho thấy thể chế của một địa phương có thể khuyến khích hoặc ngăn chặn đầu tư nước ngoài. Đối với Việt Nam, từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành vào cuối năm 1987, hành trình 30 năm thu hút FDI cũng gần như song trùng với hơn ba thập kỷ “Đổi mới” của nền kinh tế. Tuy vẫn còn phân vân giữa “được” và “mất” từ việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam, nhưng việc mở cửa thu hút FDI được xem là một trong những quyết định sáng suốt nhất để đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng nghèo và lạc hậu (Báo Đầu tư, 2017). Nhằm thu hút nguồn vốn FDI, các tỉnh, thành đang cố gắng xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, hạn chế thấp nhất khả năng tham nhũng của bộ máy chính quyền và cố gắng thực hiện giúp giảm các rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp (DN), với kỳ vọng sẽ tạo điều
  12. 2 kiện và kích thích hoạt động kinh tế của địa phương mình. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và các yếu tố khác liên quan đến cách thức điều hành, quản lý kinh tế của từng địa phương khác nhau nên vẫn có sự chênh lệch đáng kể về tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức độ đóng góp của FDI cho nền kinh tế giữa các tỉnh, thành phía Nam. Trong điều kiện nguồn lực của từng tỉnh, thành có hạn và không thể thay đổi điều kiện tự nhiên, chính quyền cấp tỉnh cần đẩy mạnh cải cách cách thức điều hành và quản lý nền kinh tế của địa phương, hiểu biết đầy đủ hơn về ảnh hưởng của các yếu tố thể chế kinh tế đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào một địa phương để giữ vị trí là một địa phương hấp dẫn FDI trong khu vực. Qua tìm hiểu về tác động của thể chế kinh tế đối với việc thu hút nguồn vốn FDI ở Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng có rất ít nghiên cứu được thực hiện. Có thể một trong các nguyên nhân là do các dữ liệu về thể chế kinh tế chưa được chuẩn hóa và chưa được thu thập theo hệ thống. Để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn FDI thu hút vào tỉnh, một số tác giả sử dụng dữ liệu Hướng dẫn rủi ro quốc gia (ICRG), một số tác giả sử dụng bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là biến độc lập. Đối với các nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu PCI, phạm vi các nghiên cứu này hoặc áp dụng cho 63 tỉnh thành với 9 chỉ số thành phần như nghiên cứu của Doan và Lin (2016), hoặc phân theo nhóm 4 vùng miền và theo thứ tự xếp hạng PCI hàng năm từ cao xuống thấp tính từ năm 2006 với 9 chỉ số thành phần như nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (2014), chưa có nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở sử dụng đầy đủ 10 chỉ số thành phần PCI trong phạm vi một vùng vị trí địa lý cụ thể. Điều thú vị của các nghiên cứu này là tuy các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng trong số các chỉ số thành phần của PCI chỉ có vài chỉ số có ảnh hưởng cùng chiều đến thu hút FDI, một vài chỉ số có ảnh hưởng ngược chiều và một vài chỉ số không có ý nghĩa thống kê, nhưng không có sự thống nhất giữa các chỉ số trong cùng một nhóm kết quả. Khi xem xét cụ thể cách thu thập số liệu, dữ liệu của các chỉ số thành phần và cách tính toán của PCI trong 5 năm gần đây (2013-2017), tác giả nhận thấy rằng
  13. 3 số lượng các doanh nghiệp FDI được gửi phiếu khảo sát thông tin ít hơn so với doanh nghiệp dân doanh, do đó các kết quả PCI có thể chưa thật sự phản ánh đúng cách đánh giá của khu vực FDI đối với thể chế kinh tế của một địa phương. Tuy nhiên, qua kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đây về tác động của PCI đến FDI tại Việt Nam như đã trình bày, tác giả có thể giả định rằng các chỉ số thành phần của PCI có tác động gián tiếp đến lượng vốn FDI đầu tư vào một tỉnh. Từ cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và giả định như đã đề cập, trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu sự tác động của các chỉ số thành phần của PCI đến sự thu hút FDI vào từng tỉnh, thành thuộc phía nam của Việt Nam để tìm ra luận cứ khoa học về các yếu tố của PCI quyết định việc đầu tư của nhà đầu tư FDI vào các tỉnh, thành này. Đồng thời, về mặt chính sách, nếu nghiên cứu có thể chỉ ra rằng các chỉ số thành phần của PCI có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc thu hút nguồn vốn FDI, thì đó sẽ là cơ sở để các nhà làm chính sách đề xuất các cấp có thẩm quyền ban hành các giải pháp tháo gỡ các điểm nghẽn và thúc đẩy việc thu hút nguồn vốn FDI nhiều hơn vào tỉnh, góp phần thực hiện đạt các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh như kỳ vọng. Điểm mới của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước đây là nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở sử dụng đầy đủ 10 chỉ số thành phần PCI, phạm vi nghiên cứu tập trung vào một vùng vị trí địa lý cụ thể và các số liệu nghiên cứu có liên quan gần nhất với thời gian hoàn thành bài nghiên cứu đã được cập nhật. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Phân tích tác động của các yếu tố chất lượng thể chế thông qua các chiều đo lường PCI của các tỉnh, thành phía nam Việt Nam đến lượng vốn FDI đầu tư vào tỉnh, thành đó, từ đó đề xuất chính sách thu hút nhà đầu tư FDI trong giới hạn nguồn lực của mỗi tỉnh thông qua việc tập trung cải thiện các yếu tố quan trọng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, nghiên cứu sẽ tập trung thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
  14. 4 - Xác định những chỉ số thành phần của PCI có tác động đến lượng vốn FDI đầu tư vào các tỉnh của 19 tỉnh, thành khu vực phía Nam. - Đo lường mức độ tác động và hướng tác động của các chỉ số thành phần đã được xác định đến lượng vốn FDI đầu tư vào các tỉnh, thành đó. - Đề xuất hàm ý chính sách phù hợp với kết quả nghiên cứu để tăng cường lượng vốn FDI đầu tư vào các địa phương. 1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đề ra, nghiên cứu sẽ tiến hành tìm đáp án khoa học cho hai câu hỏi sau: - Các chỉ số thành phần của PCI của các tỉnh, thành phía nam của Việt Nam có tác động đến lượng FDI vào tỉnh, thành đó hay không? - Những giải pháp nào giúp các tỉnh, thành thu hút FDI? 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của các chỉ số thành phần của PCI đến lượng FDI được cấp chứng nhận của các tỉnh phía nam Việt Nam. Không gian nghiên cứu được thực hiện đối với 19 tỉnh, thành phố phía nam của Việt Nam (gồm 6 tỉnh, thành phố thuộc miền Đông Nam Bộ và 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long) trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2013 đến năm 2017. Lý do tác giả chọn khoảng thời gian này là vì từ năm 2013, PCI được đánh giá đồng bộ theo 10 chỉ số thành phần, các dữ liệu về phát triển kinh tế của các địa phương được chọn nghiên cứu được cập nhật đầy đủ và chuẩn hóa theo quy định của Tổng cục Thống kê Việt Nam. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là xem xét tác động của các chỉ số thành phần của PCI đến khả năng thu hút FDI của các tỉnh (thể hiện qua lượng FDI được cấp chứng nhận đầu tư), do đó tác giả chọn lọc các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ (nếu có) giữa chất lượng thể chế kinh tế và lượng FDI đầu tư vào một vùng, khu vực, một quốc gia. Kết quả các nghiên cứu trước cho thấy các yếu tố thể chế kinh tế có mối quan hệ với lượng FDI đầu tư vào các tỉnh.
  15. 5 Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả chọn phương pháp định lượng để áp dụng trong nghiên cứu này và tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu, thu thập dữ liệu đo lường các biến trong mô hình, chạy hồi quy để kiểm định tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là lượng vốn FDI đầu tư vào tỉnh, được tính bằng tổng vốn FDI thu hút vào tỉnh trong năm chia cho dân số của tỉnh nhằm loại trừ tác động của dân số đến tổng vốn FDI; mười chỉ số thành phần của PCI đóng vai trò là các biến độc lập dùng để giải thích sự thay đổi của lượng FDI được cấp chứng nhận tại mỗi tỉnh. Đồng thời, để đảm bảo tính vững của mô hình, tác giả chọn thêm một số biến kiểm soát trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước. Tiếp đó, tác giả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, áp dụng độ trễ để tìm ra kết quả tốt nhất. Sau cùng, tác giả so sánh kết quả kiểm định với lý thuyết và thực tiễn để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. 1.5 Cấu trúc của luận văn Luận văn được trình bày trong 5 chương, gồm các nội dung sau: Chương 1 giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn. Chương 2 trình bày tổng quan về các khái niệm, lý thuyết có liên quan đến FDI, PCI, lý thuyết chiết trung về lý do có FDI, lý thuyết hiệu quả kinh tế do quần tụ và tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước về tác động của chất lượng thể chế đối với thu hút FDI. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, gồm khung phân tích, mô hình nghiên cứu thực nghiệm, cách thức thu thập dữ liệu, nguồn dữ liệu, trình bày mô hình hồi quy và lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp đối với mẫu nghiên cứu. Chương 4 trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu, gồm: mối quan hệ giữa PCI và FDI của các tỉnh, thành trong giai đoạn nghiên cứu, bình luận và giải thích các kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố PCI và các yếu tố khác đến việc thu hút FDI của các địa phương trong mẫu nghiên cứu.
  16. 6 Chương 5 nêu kết quả chính của nghiên cứu. Dựa trên mức độ tác động của các biến có ý nghĩa thống kê, tác giả gợi ý một số chính sách để thúc đẩy tác động cùng chiều, cải thiện các tác động ngược chiều, và nêu ra các hạn chế của nghiên cứu để gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1 Khái niệm 2.1.1 Đầu tư Theo Sachs và Larrain (1993), đầu tư là phần sản lượng được tích lũy để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế, hay nói cách khác là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả lớn hơn trong tương lai. Ba tính năng phổ biến cho hầu hết các quyết định đầu tư là đầu tư đòi hỏi một khoản chi phí chìm - khoản chi không thể lấy lại, môi trường có sự không chắc chắn đang diễn ra trong khi thông tin đến dần dần và cuối cùng, cơ hội đầu tư thường không biến mất nếu không được thực hiện ngay (Dixit, 1992). Từ định nghĩa trên có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực quý giá hiện có vào một hay nhiều hoạt động nhất định nhằm thu lại lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế - xã hội. Các nguồn lực này được quy đổi về chung một giá trị biểu hiện bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và gọi chung là vốn đầu tư, và các hoạt động này thường là hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng. Chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư với mong đợi nhận được kết quả nhất định trong tương lai và kết quả này khi quy về giá trị tiền lớn hơn vốn đầu tư. Tuy nhiên, do kết quả của hoạt động đầu tư tùy thuộc rất nhiều nguyên nhân, nên đầu tư có thể mang lại lợi nhuận hoặc không mang lại lợi ích gì cả so với kỳ vọng ban đầu của nhà đầu tư; đồng thời, hoạt động đầu tư có tính rủi ro, mạo hiểm vì thường diễn ra trong một thời gian dài, nhà đầu tư không thể dự báo tất cả các khả năng có thể xảy ra, nhất là các rủi ro do thiên tai, dịch bệnh. 2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là một hoạt động đầu tư vào một DN hoạt động ở quốc gia/lãnh thổ khác với quốc gia của chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là thực sự có quyền quản lý DN và đạt được các lợi ích kinh tế trong thời gian dài (IMF, 1993). Dựa trên định nghĩa này, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) phát triển thêm các dạng của FDI như: thành lập một doanh nghiệp (DN) mới tại nước nhận đầu tư, mua lại toàn bộ một DN đang hoạt động tại quốc gia đó,
  18. 8 hoặc tham gia quản lý một DN bằng cách cấp tín dụng trên 5 năm, hoặc sở hữu từ 10% cổ phần biểu quyết trở lên (OECD, 2008). Tại Việt Nam, định nghĩa về đầu tư nước ngoài lần đầu tiên được đề cập tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, theo đó, đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. Đến năm 2014, đầu tư nước ngoài được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014). Luật đầu tư năm 2014 không định nghĩa cụ thể về FDI, đồng thời không quy định cụ thể về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài để DN được gọi là DN nước ngoài tại Việt Nam. Nhìn chung, kết quả lược khảo các tài liệu về FDI cho thấy, FDI là hoạt động đầu tư cần được quan tâm trong thời gian dài, phản ánh lợi ích trong dài hạn, thường là lợi nhuận, và quyền kiểm soát của một chủ thể ở nền kinh tế của quốc gia này đối với một DN tại nền kinh tế của quốc gia khác. Quyền kiểm soát thể hiện ở mức độ quản lý và sở hữu một số vốn nhất định tại DN đó. 2.1.3 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Theo giới thiệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), PCI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Provincial Competitiveness Index, có nghĩa tương ứng trong tiếng Việt là “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”. Chỉ số này thể hiện đánh giá của các DN đối với chất lượng quản lý kinh tế của chính quyền các tỉnh và xếp hạng chính quyền các tỉnh theo đánh giá đó. PCI được xây dựng, điều chỉnh từ hợp tác nghiên cứu giữa VCCI và dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam do cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ - USAID tài trợ, thực hiện theo 3 bước: (1) Thu thập dữ liệu từ khảo sát DN và số liệu của các cơ quan, tổ chức liên quan, (2) Đo lường và tính toán các chỉ số thành phần, và (3) Kết hợp các chỉ số thành phần theo trọng số để tính PCI. Cách tiến hành từng bước như sau:
  19. 9 Bước 1. Thu thập dữ liệu: dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn: (i) qua điều tra, khảo sát bằng thư đến gần mười ngàn DN tư nhân được lựa chọn ngẫu nghiên đang hoạt động trên 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, trên cơ sở đảm bảo đại diện tương đối chính xác cho DN tại một tỉnh về lĩnh vực kinh doanh, loại hình DN, số năm hoạt động của DN; và (ii) qua các báo cáo đã được công bố chính thức của các cơ quan nhà nước cấp Bộ như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê, Tòa án nhân dân Tối cao và trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan quản lý nhà nước của các tỉnh, thành phố. Hai nguồn dữ liệu này đảm bảo tính khách quan cho kết quả đo lường. Bước 2. Đo lường và tính toán các chỉ số thành phần: Các chỉ tiêu tại bước 1 được quy đổi về thang điểm 10. Địa phương có tiêu chí tốt nhất so với 62 tỉnh thành còn lại đạt điểm 10, tương ứng, địa phương có tiêu chí thấp nhất đạt điểm 1. Chỉ số thành phần được tính = 40% x trung bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu đã được các bộ, ngành công bố) + 60% x trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được qua khảo sát PCI). Bước 3. Kết hợp các chỉ số thành phần theo trọng số để tính PCI cho các địa phương: Tùy vào mức độ quan trọng, các chỉ số thành phần được nhân với trọng số tương ứng. Trọng số của các chỉ số quan trọng từ 15% đến 20%, của chỉ số trung bình là 10% và của chỉ số có mức độ quan trọng thấp là 5%. Cụ thể: PCI = (chỉ số gia nhập thị trường x 5% + chỉ số Tiếp cận đất đai x 5% + chỉ số Tính minh bạch x 20% + Chỉ số Chi phí thời gian x 5% + chỉ số Chi phí không chính thức x 10% + chỉ số Cạnh tranh bình đẳng x 5% + chỉ số Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh x 5% + chỉ số dịch vụ hỗ trợ DN x 20% + chỉ số Đào tạo lao động x 20% + chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự x 5%) x 100. 2.1.4 Nội dung các chỉ số thành phần của PCI Với lần điều chỉnh phương pháp luận gần nhất vào năm 2013, có 128 chỉ tiêu được sử dụng để đo lường 10 chỉ số thành phần của PCI (VCCI, 2016), cụ thể:
  20. 10 2.1.4.1 Chi phí gia nhập thị trường Chỉ số này đánh giá sự khác biệt về chi phí thành lập DN và đi vào hoạt động kinh doanh chính thức của DN giữa các tỉnh, bao gồm các chỉ tiêu: Số ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp; tỷ lệ DN phải chờ hơn 1 tháng/3 tháng để hoàn thành các thủ tục; tỷ lệ DN đăng ký thành lập DN qua phương thức mới (trực tuyến, thủ tục hành chính công, bưu điện) hoặc được ứng dụng tốt công nghệ thông tin; tỷ lệ các thủ tục (thay đổi) đăng ký DN được niêm yết công khai, được cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ, nhiệt tình, thân thiện, am hiểu chuyên môn. 2.1.4.2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất Chỉ số này đo lường đánh giá của DN về mức độ dễ dàng khi tiếp cận đất đai và sự ổn định về mặt bằng kinh doanh. Các chỉ tiêu cụ thể gồm có: tỷ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tỷ lệ DN gặp thuận lợi trong việc tiếp cận/mở rộng diện tích kinh doanh, thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) về đất đai, hoặc gặp khó khăn do thiếu quỹ đất sạch, không được tiếp cận thuận lợi, nhanh chóng các thông tin về đất đai. Ngoài ra còn các chỉ tiêu: thời gian chờ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; khả năng bị thu hồi đất; đánh giá mức độ bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi đất hoặc tính hợp lý của khung giá đất thay đổi so với thay đổi giá thị trường; giải phóng mặt bằng chậm; tỷ lệ DN không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do lo ngại tiêu cực trong thực hiện các TTHC. 2.1.4.3 Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin Chỉ số này đánh giá khả năng DN có được các văn bản pháp lý hoặc các kế hoạch quản lý kinh tế của tỉnh một cách công bằng, thuận tiện để đáp ứng cho việc duy trì hoạt động kinh doanh của DN, đồng thời, thể hiện vai trò của DN trong góp ý xây dựng các chính sách, quy định mới. Các chỉ tiêu cụ thể gồm: Khả năng có được các tài liệu quy hoạch của tỉnh, tiếp cận các văn bản pháp luật; tỷ lệ DN đánh giá các tài liệu ngân sách cung cấp đủ thông tin, thông tin mời thầu được công khai; tỷ lệ DN được cơ quan nhà nước của tỉnh hồi đáp và số ngày DN đợi để được hồi đáp về các thông tin cần thiết khi có đề nghị; tỷ lệ DN cho rằng cần có các mối quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1