intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á có thu nhập thấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu mang một hàm ý chính sách về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp ở Châu Á, trong đó có Việt Nam từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh trong chi tiêu chính phủ nhằm tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong tương lai và tăng cường tính hiệu quả của chi tiêu chính phủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á có thu nhập thấp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG TỪ THÁI HÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á CÓ THU NHẬP THẤP LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh, năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG TỪ THÁI HÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á CÓ THU NHẬP THẤP Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN KIM QUYẾN TP Hồ Chí Minh, năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á có thu nhập thấp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Kim Quyến. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài này. Học viên thực hiện Hoàng Từ Thái Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2 1.5. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4 1.7. Kết cấu của bài nghiên cứu ............................................................................ 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .............................................................................................7 2.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .................................................................... 7 2.2. Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ............................. 10 2.2.1. Lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế .......................... 10 2.2.1.1. Trường phái của Keynes..................................................................... 10 2.2.1.2. Các trường phái kinh tế khác ............................................................. 11 2.2.1.3. Đường cong Armey ............................................................................ 12 2.2.2. Một số mô hình lý thuyết về chi tiêu chính phủ ..................................... 15 2.2.2.1. Mô hình của Robert Barro (1990) ...................................................... 15 2.2.2.2. Mô hình của Devarajan, Swaroop, và Zou (1996) .............................. 18 2.2.2.3. Mô hình của Davoodi và Zou (1998) .................................................. 20 2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................... 23 2.3.1. Tác động tuyến tính của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ...... 23 2.3.2. Tác động phi tuyến tính của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế 26
  5. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 30 3.1. Mô hình thực nghiệm .................................................................................. 30 3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32 3.2.1. Kiểm định mô hình tuyến tính ................................................................ 32 3.2.2. Kiểm định mô hình phi tuyến ................................................................. 34 3.3. Dữ liệu ........................................................................................................ 36 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 39 4.1. Phân tích dữ liệu.......................................................................................... 39 4.1.1. Mô tả thống kê các biến ........................................................................ 39 4.1.2. Phân tích ma trận tương quan ............................................................... 41 4.2. Kết quả hồi quy tuyến tính........................................................................... 42 4.3. Kết quả hồi quy mô hình phi tuyến .............................................................. 49 4.3.1. Kiểm định tính phi tuyến của mô hình ................................................... 49 4.3.2. Xác định giá trị ngưỡng ........................................................................ 50 4.3.3. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng .................................................................. 53 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................57 5.1. Kết luận....................................................................................................... 57 5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................ 59 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 61 5.3.1. Hạn chế của đề tài................................................................................. 61 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Mô tả dữ liệu các biến 37 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến 39 Bảng 4.2. Ma trận tương quan 41 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với VIF 42 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Hausman cho hai mô hình 44 Bảng 4.5. Kết quả ước lượng theo phương pháp FE 45 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mô hình theo phương pháp GLS 47 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả hồi quy theo các phương pháp khác nhau. 48 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định đối với biến chi tiêu chính phủ 54 Bảng 4.9. Kết quả kiểm định đối với biến chi thường xuyên 55 Bảng 4.10. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng bằng phương pháp bootstrap 56 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Đường cong phi tuyến Armey 13 Hình 4.1. Thống kê Likelihood đối với chi tiêu chính phủ 52 Hình 4.2. Thống kê Likelihood đối vơi chi thường xuyên 53
  7. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. 1.1. Lý do chọn đề tài Sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế là một thực tế khách quan và đã được thừa nhận rộng rãi. Có nhiều quan điểm khác nhau về tác động của chính sách tài khóa đối với tăng trưởng kinh tế. Một mặt, các nhà kinh tế học trường phái Keynes tin rằng trong một nền kinh tế sẽ hiếm khi hoạt động ở mức việc làm đầy đủ và như vậy có chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là cần thiết để kích thích tổng cầu. Mặt khác, trường phái tiền tệ và các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng chính sách tài khóa nên được giữ ở mức tối thiểu do nó có tiềm năng tạo ra sự thiếu hiệu quả trong phân bổ nguồn lực. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều đồng ý rằng có những tình huống khi tăng chi tiêu chính phủ sẽ có lợi và có những tình huống mà chính phủ chi tiêu ít hơn sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế là một vấn đề được nghiên cứu khá rộng rãi cả trên phương diện lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm với các góc nhìn và phân tích khác nhau. Một sự gia tăng nói chung trong quy mô chi tiêu chính phủ dẫn đến tổn thương nền kinh tế, gây ra những hậu quả tiêu cực như chèn lấn khu vực tư, phân bổ nguồn lực không hiệu quả, dẫn đến gánh nặng về thuế cũng như nợ nước ngoài…Tuy nhiên xét ở góc độ khác, việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công của chính phủ như cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế cộng đồng lại được cho là dẫn xuất tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh còn nhiều ý kiến khác nhau về vai trò của chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu về “Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Châu Á có thu nhập thấp” (trong đó có Việt Nam) được thực hiện nhằm kiểm định xem thực sự chi tiêu chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không, nếu có thì tác động như thế nào.
  8. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài luận văn nghiên cứu tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế trong hàm sản xuất tân cổ điển đa biến, với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: - Chi tiêu chính phủ có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế? Chi tiêu chính phủ có tác động cùng chiều hay nghịch chiều đến tăng trưởng kinh tế? - Có tồn tại tác động phi tuyến giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế hay không? Nếu có thì ngưỡng chi tiêu là bao nhiêu? - Giải pháp nào nhằm hoàn thiện các chính sách liên quan đến chi tiêu chính phủ gắn với tăng trương kinh tế, nhất là đối với Việt Nam? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào tác động của chi tiêu chính phủ theo các cách đo lường khác nhau là tổng chi tiêu chính phủ, chi thường xuyên và chi đầu tư đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình hàm sản xuất tân cổ điển. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp ở Châu Á trong giai đoạn từ năm 1995 - 2014 (Xem phụ lục A). 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dựa vào hàm sản xuất tân cổ điển và mô hình nghiên cứu của Barro, đề tài tiến hành kiểm định tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình nghiên cứu gồm các biến tăng trưởng GDP bình quân đầu người đại diện cho tăng trưởng kinh tế, chi tiêu chính phủ, tích lũy tài sản cố định gộp đại diện cho đầu tư, tỉ lệ lạm phát, độ mở của nền kinh tế và tăng trưởng dân số. Ngoài ra tác giả còn xem xét tác động của chi tiêu chính phủ được phân tách thành chi thường xuyên và chi đầu tư đến tăng trưởng kinh tế. Số liệu các biến được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ cở sở dữ liệu World Development Indicators 2015 của World
  9. 3 Bank và Key Indicators for Asian and the Pacific 2015 của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Đầu tiên tác giả kiểm định mô hình theo phương pháp OLS để phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, độ vững và tính hiệu quả của các hệ số hồi qui trong mô hình có thể bị nghi ngờ, do đó để xử lý các vấn đề về các yếu tố không quan sát được, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM) được sử dụng. Để xác định mô hình nào tốt hơn, tác giả tiến hành kiểm định F cho mô hình tác động cố định và kiểm định nhân tử Lagrange cho mô hình tác động ngẫu nhiên và kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi cho mô hình đó. Nếu tồn tại hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi thì tác giả sẽ dùng mô hình FGLS (Feasible Generalized Least Square) để khắc phục. Để kiểm định tính phi tuyến của mô hình, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng (Threshold Effect Reggession) được đề xuất bởi Hansen (1999, 2000). Trước tiên tác giả xác định giá trị ngưỡng và kiểm định xem hiệu ứng ngưỡng có ý nghĩa thống kê hay không. Sau đó tác giả tách mẫu nghiên cứu thành hai chế độ phụ thuộc vào giá trị ngưỡng tìm được để xem xét tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ứng với từng chế độ, đồng thời đưa cả hai chế độ đó vào phương trình để xem xét tác động của hiệu ứng ngưỡng. Tác giả lặp lại quy trình tương tự cho biến chi thường xuyên.
  10. 4 Quy trình thực hiện nghiên cứu của luận văn được khái quát như sau: Vấn đề nghiên cứu Chi tiêu chính phủ: thành phần, đo lường Mối quan hệ: Chi tiêu chính phủ  Tăng trưởng kinh tế Cơ sở lý thuyết Phương pháp nghiên cứu Tác động của chi tiêu chính phủ Phương pháp nghiên cứu định lượng đến tăng trưởng kinh tế Mô hình nghiên cứu và giả thuyết Kiểm định mô hình, giả thuyết Khuyến nghị chính sách 1.5. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu mang một hàm ý chính sách về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp ở Châu Á, trong đó có Việt Nam từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh trong chi tiêu chính phủ nhằm tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong tương lai và tăng cường tính hiệu quả của chi tiêu chính phủ. 1.6. Tính mới của đề tài Luận văn ngoài đánh giá tác động của chi tiêu chính phủ tổng thể đến tăng trưởng kinh tế mà còn phân tích chi tiêu chính phủ thành hai thành phần chi tiêu đó
  11. 5 là chi thường xuyên và chi đầu tư. Từ đó xem xét tác động của từng thành phần chi tiêu đến tăng trưởng. Bên cạnh xem xét tác động tuyến tính của chi tiêu chính phủ, tác giả còn xem xét đến tác động phi tuyến của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng. Sau khi tìm được giá trị ngưỡng, tác giả tách mẫu và hồi quy theo mô hình tác động cố định để khắc phục được các hạn chế của phương pháp OLS. Bộ dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nước có thu nhập trung bình và thấp ở Châu Á được dùng để kiểm định tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế khác với những nghiên cứu trước đây. 1.7. Kết cấu của bài nghiên cứu Nội dung chính của bài nghiên cứu bao gồm 5 chương được trình bày theo trình tự cụ thể sau: Chương 1. Tổng quan đề tài nghiên cứu Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2. Cơ sở lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam về tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả thuyết đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu.
  12. 6 Chương 4. Kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Châu Á trong mẫu nghiên cứu, mức độ ảnh hưởng ra sao, tác động như thế nào; đồng thời thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được. Chương 5. Kết luận và khuyến nghị Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, dựa trên kết quả thu được tác giả đưa ra một số khuyến nghị về mặt hàm ý chính sách; bên cạnh đó tác giả cũng nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
  13. 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam về tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. 2.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế Cùng với kết quả tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của kinh tế thế giới thời gian qua, các nghiên cứu của kinh tế học và kinh tế phát triển đều có xu hướng tìm hiểu về quá trình tăng trưởng, chú ý nhiều hơn vào vai trò của công nghệ và sự tích lũy các yếu tố sản xuất. Ngay từ thế kỷ 17 và thế kỷ 19, các nhà kinh tế học như Adam Smith, David Ricardo, Lohn Stuard Mill, Thomas Malthus, Joseph Schumpeter, Karl Marx,… đều hướng sự chú ý vào tăng trưởng kinh tế và vai trò của tăng trưởng kinh tế đối với phúc lợi xã hội. Trong khi đó, từ cuối thập niên của thế kỷ 19 đến đầu thập niên của thế kỷ 20, hầu như các mô hình kinh tế đều dựa vào khung phân tích tĩnh, với giả định “các yếu tố khác không đổi”, tập trung phân tích hiệu quả kinh tế và sự phân bổ tối ưu các nguồn lực khan hiếm cho trước. Các nghiên cứu về khả năng gia tăng các nguồn lực khan hiếm và cải tiến công nghệ (liên quan đến các phân tích động) nhằm tăng sản lượng và vấn đề phúc lợi gần như bị bỏ qua. Tiếp theo là trường phái mô hình tuyến tính về các giai đoạn phát triển, hai mô hình tiêu biểu cho trường phái này là Rostow và Harrod - Domar. Đặc điểm chung của nhóm lý thuyết này là nhấn mạnh đến quá trình phát triển kinh tế phải đi qua từng giai đoạn nhất định và nhấn mạnh đến quá trình tích lũy vốn. Xem tích lũy vốn như là một điều kiện để quốc gia phát triển. Như vậy, quan điểm này cho rằng vốn do đầu tư tạo ra là yếu tố cơ bản xác định tăng trưởng sản lượng, và tiết kiệm giúp ta có thể thực hiện được đầu tư. Tiết kiệm nhiều hơn và thực hiện việc đầu tư hữu hiệu hơn, thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng. Tuy nhiên mô hình này không trực tiếp đề cập đến thay đổi năng suất. Ngoài ra, giả định của mô hình về ICOR (Hệ số phản
  14. 8 ánh trình độ kĩ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư) cố định làm cho mô hình trở nên kém chính xác hơn theo thời gian khi cơ cấu sản xuất tiến hóa và sản lượng biên của vốn thay đổi. Trường phái về lý thuyết thay đổi cơ cấu, mô hình đại diện là của Lewis và Chenery, các mô hình này đặc biệt xem sự chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế là quan trọng và điều này có thể tạo ra tăng trưởng cho nền kinh tế. Chính vì thế, sự chuyển dịch cơ cấu giữa thành thị và nông thôn, giữa các ngành công nghiệp, cơ cấu tiêu dùng,… là những chủ đề chính mà các nghiên cứu của trường phái này tập trung. Robert Solow (1956) với mô hình tăng trưởng tân cổ điển (các lý thuyết ngày nay thường dựa vào mô hình này để mở rộng các biến liên quan đến tăng trưởng kinh tế). Mô hình này còn có cách gọi khác là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, bởi vì không liên quan đến các nhân tố bên trong, rốt cục tăng trưởng của một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên ngoài, đó là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững. Mô hình này chứng minh rằng trong dài hạn nền kinh tế có xu hướng tiến đến trạng thái cân bằng với mức tăng trưởng liên tục và đều. Trạng thái cân bằng này được đặc trưng bởi mức tích lũy vốn trên mỗi lao động và mức sản lượng trên một lao động không đổi. Mô hình Solow là một công cụ hữu hiệu để phân tích mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng dân số, sản lượng, và tăng trưởng kinh tế. Solow cho công nghệ là biến ngoại sinh của mô hình, nghĩa là được xác định độc lập với tất cả các biến và các thông số nêu trong mô hình. Ông không mô tả chính xác thay đổi công nghệ diễn ra như thế nào hay bản thân quá trình tăng trưởng có thể ảnh hưởng đến nó như thế nào. Tuy nhiên, bất kể nó xuất phát từ đâu, công nghệ mới rõ ràng bổ sung cho khả năng gia tăng sản lượng của các yếu tố sản xuất. Một đóng góp đặc biệt quan trọng của mô hình là nhận thức tuy đơn giản nhưng rất có ảnh hưởng về vai trò của thay đổi công nghệ trong quá trình tăng trưởng. Mô hình cho ta thấy việc tiếp thu công nghệ mới thông qua phát minh trong nước hay nhập khẩu công nghệ mới từ nước ngoài, có thể kích
  15. 9 thích tăng trưởng kinh tế mạnh như thế nào. Cũng như với mọi mô hình, mô hình Solow cũng có một vài hạn chế quan trọng. Một là, như ta đã nêu, mô hình không làm rõ những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến trạng thái ổn định. Hạn chế thứ hai là, vì mô hình chỉ bao gồm một khu vực, nên nó không làm rõ được vai trò của sự phân bổ vốn và lao động giữa các lĩnh vực sản xuất khác nhau (ví dụ như nông nghiệp và công nghiệp), mà có thể có ảnh hưởng quan trọng đối với năng suất. Mọi nền kinh tế đều sản xuất một tập hợp các hàng hoá và dịch vụ khác nhau, từng hàng hoá và dịch vụ như vậy đều sử dụng những cách kết hợp khác nhau của vốn và lao động (và các loại công nghệ khác nhau), có năng suất và tiềm năng tăng trưởng khác nhau. Cuối cùng, mô hình Solow xem các yếu tố sau đây là đã được cho trước: tỉ lệ tiết kiệm, tăng trưởng cung lao động, trình độ kỹ năng của lực lượng lao động và tỉ lệ thay đổi công nghệ. Những giả định này giúp đơn giản hoá mô hình, nhưng cũng chính vì thế mà ta không hiểu được nhiều về các yếu tố cơ bản xác định những thông số này và chúng có thể thay đổi như thế nào trong quá trình phát triển. Mô hình tăng trưởng nội sinh là trường phái mô hình tăng trưởng cố gắng khắc phục những khiếm khuyết của mô hình Solow: (1) mô hình Solow hoàn toàn nói về công nghệ, nhưng lý thuyết này không đưa ra giải thích về thay đổi công nghệ và (2) lý thuyết dự báo về sự hội tụ, nhưng hội tụ nhìn chung không xác định được qua thực nghiệm. Nhóm mô hình tăng trưởng nội sinh về cơ bản cũng dựa vào lý thuyết kinh tế tân cổ điển, tuy nhiên trong các mô hình tăng trưởng nội sinh, nhân tố thúc đẩy tăng trưởng dài hạn được nội sinh hoá, nói cách khác nhân tố này được hình thành ngay trong quá trình tăng trưởng do đó dẫn tới sự tăng trưởng liên tục của các nền kinh tế. Có hai nhân tố nội sinh chủ yếu trong các mô hình tăng trưởng nội sinh: vốn vật chất; kiến thức và vốn con người. Ý tưởng chính của lý thuyết tăng trưởng nội sinh là thay đổi công nghệ ngăn chặn suất sinh lợi theo vốn giảm dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên. Không có suất sinh lợi giảm dần thì không có trạng thái dừng, và do đó chúng ta không còn kỳ vọng sự hội tụ thu nhập giữa nước giàu và nước nghèo. Trong mô hình tăng trưởng có nhiều chỉ tiêu (biến số) được xác lập và phân tích động thái. Trong quá trình tăng trưởng các chỉ tiêu có thể có nhịp tăng
  16. 10 trưởng với các hình thái khác nhau. Nếu các chỉ tiêu đề cập trong mô hình có nhịp tăng trưởng bằng nhau, khi đó quá trình tăng trưởng (quỹ đạo tăng trưởng) gọi là tăng trưởng cân đối, nếu các nhịp tăng trưởng là hằng số (không phụ thuộc thời gian) thì trạng thái cân bằng được gọi là trạng thái tăng trưởng bền vững (trạng thái dừng). Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại có nhiều mô hình nghiên cứu khác nhau liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Để phù hợp với điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi ở Việt Nam, luận văn sử dụng hàm sản xuất tân cổ điển để xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến như tăng trưởng kinh tế, chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại, lực lượng lao động và tỉ lệ lạm phát. 2.2. Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế là một vấn đề được nghiên cứu khá rộng rãi trên phương diện lý thuyết và kiểm định thực nghiệm. Theo nghiên cứu của tác giả, các lý thuyết thường không chỉ ra một cách rõ ràng tác động của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất với nhau rằng: Trong một số trường hợp, việc cắt giảm hay gia tăng quy mô chi tiêu chính phủ đều có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 2.2.1. Lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế 2.2.1.1. Trường phái của Keynes Cho tới tận những năm 1970 các nhà kinh tế theo trường phái Keynes vẫn tin rằng chi tiêu chính phủ - đặc biệt là các khoản chi tiêu thông qua vay nợ - có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế. Các chính trị gia thường ưa thích lý thuyết của Keynes bởi vì nó cho họ những lý do hợp lý để chi tiêu. Một số nhà nghiên cứu đã ước lượng được mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa chi tiêu chính phủ và mức sản lượng của nền kinh tế, tuy nhiên các phương pháp ước lượng của họ thường mắc nhiều sai lầm. Những phương pháp ước lượng phức tạp hơn đã chỉ ra rằng, chi tiêu chính phủ không thể thúc đẩy tăng trưởng. Lý
  17. 11 thuyết của trường phái Keynes đã bỏ qua sự thật là chính phủ không thể bơm sức mua vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó ra thông qua thuế và vay nợ. Lý thuyết của Keynes đã gặp thách thức lớn khi nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái trong những năm 1970, và khi có sự bùng nổ kinh tế nhờ cắt giảm thuế kết hợp với thắt chặt chi tiêu trong những năm 1980. Ngày nay, mặc dù lý thuyết của Keynes về chi tiêu chính phủ không còn được các nhà kinh tế trọng dụng nhưng nó vẫn được các chính trị gia và các nhà báo thường xuyên nhắc đến như là động lực để thúc đẩy tăng trưởng. 2.2.1.2. Các trường phái kinh tế khác Ngược với quan điểm của trường phái Keynes, trong nhiều thập kỉ qua nhiều nhà kinh tế tin rằng việc cắt giảm thâm hụt ngân sách là liều thuốc thần diệu đối với tăng trưởng kinh tế. Họ lập luận rằng cắt giảm chi tiêu chính phủ và do vậy là cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm lãi suất, tăng đầu tư, tăng năng suất và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng. Lập luận này là có cơ sở và chính sách tài khoá nên tập trung giải quyết vấn đề thâm hụt nếu mối quan hệ giữa các biến số trên là chặt chẽ. Tuy nhiên, có nhiều lý do để tin rằng giả thuyết trên về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất, đầu tư và tăng trưởng đã được đề cao quá mức. Đối với các nền kinh tế mở, lãi suất được quyết định trên thị trường vốn quốc tế nơi có hàng ngàn tỉ USD được giao dịch mỗi ngày. Thậm chí ngay cả sự thay đổi lớn về cán cân ngân sách của chính phủ cũng khó có tác động đáng kể đến lãi suất. Ngoài ra, cầu tín dụng cũng là nhân tố chính quyết định đến lãi suất, đây chính là lý do tại sao lãi suất thường cao trong những thời kỳ có tăng trưởng mạnh. Trong những thời kỳ này cầu tín dụng thường cao, và để kiếm được lợi nhuận các tổ chức tài chính thường áp đặt mức lãi suất cao đối với các khoản cho vay nhằm bù đắp cho những rủi ro tín dụng và lạm phát. Cuối cùng thuế đánh vào thu nhập tiền lãi cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến lãi suất. Thực tế cho thấy, với các yếu tố khác như nhau thì các loại trái phiếu chịu thuế thường có mức lãi suất cao hơn so với các trái phiếu không chịu thuế. Điều này hàm ý rằng sự gia tăng thuế, mặc dù làm giảm
  18. 12 thâm hụt ngân sách, nhưng lại có nhiều khả năng sẽ làm tăng lãi suất và do vậy không có khả năng kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Hai trường phái trên có những quan điểm rất khác nhau về thâm hụt ngân sách, tuy nhiên không trường phái nào nhấn mạnh đến quy mô chi ngân sách. Các nhà kinh tế theo trường phái Keynes thường liên quan đến quy mô chi tiêu chính phủ lớn nhưng họ cũng không có phản đối gì với quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ, miễn là chi tiêu chính phủ có thể được tăng khi cần thiết để đưa nền kinh tế thoát khoải tình trạng trì trệ. Trong khi đó các nhà kinh tế tin vào mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất, đầu tư và tăng trưởng, như đã phân tích ở trên, cũng không có phản đối gì đối với quy mô chi tiêu chính phủ lớn miễn là nó được tài trợ bằng thuế thay vì vay nợ. Các lý thuyết khác nhau sử dụng những lập luận khác nhau và do vậy chúng không đưa ra được câu trả lời rõ ràng về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng có những trường hợp nhất định việc cắt giảm chi tiêu chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và cũng có những trường hợp sự gia tăng chi tiêu chính phủ là có lợi cho tăng trưởng. 2.2.1.3. Đường cong Armey Nhà kinh tế học người Mỹ Dick Armey (1995) đã đưa ra đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, gọi là đường cong Armey (Armey curve). Trong trường hợp không có chính phủ, sản lượng bình quân đầu người thấp. Tương tự ở các trường hợp mà tất cả đầu ra và đầu vào được quyết định bởi chính phủ thì sản lượng bình quân đầu người cũng thấp. Trong trường hợp có sự phối hợp giữa chính phủ và tư nhân trong quyết định phân bổ các nguồn lực thì sản lượng thường lớn hơn. Chức năng gia tăng sản lượng của chính phủ chiếm ưu thế khi quy mô của chính phủ nhỏ, đồng thời với việc mở rộng quy mô chính phủ là gia tăng sản lượng. Tuy nhiên đến một điểm nào đó, mở rộng quy mô của chính phủ thêm nữa sẽ không làm gia tăng sản lượng bởi vì các khía cạnh làm giảm tăng trưởng của chính phủ tăng nhanh hơn và chức năng gia tăng sản lượng của
  19. 13 chính phủ lại giảm bớt. Hơn nữa, mở rộng quy mô chính phủ làm nền kinh tế trì trệ và suy giảm. Như vậy, đường cong Armey hàm ý rằng: Tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được tối đa khi chi tiêu chính phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hóa công cơ bản như cơ sở hạ tầng…Tuy nhiên, chi tiêu chính phủ sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế nếu nó vượt quá mức giới hạn này, tức là chi tiêu chính phủ nằm phía bên kia dốc của đường cong Armey. Tăng trưởng GDP G* G0 P* Quy mô chính phủ ( %GDP) Hình 1.1. Đường cong phi tuyến Armey Phần dốc xuống của đường cong Armey trong hình 1.1 có thể được giải thích bởi nhiều lý do sau đây: - Chi tiêu chính phủ cần có những nguồn tài trợ nhất định. Chính phủ không thể thực hiện chi tiêu mà không lấy tiền của một người nào đó trong nền kinh tế. Mọi lựa chọn biện pháp tài trợ chi tiêu đều gây ra những hậu quả tiêu cực. Tăng thuế sẽ cản trở các hành vi thúc đẩy sản xuất như lao động, tiết kiệm, đầu tư… Vay nợ sẽ làm giảm nguồn vốn đáng lẽ ra dành cho đầu tư tư nhân, và trong nhiều trường hợp còn làm tăng lãi suất. In tiền sẽ gây ra lạm phát, bất ổn kinh tế vĩ mô, và bóp méo các hành vi kinh tế. - Mỗi đồng chi tiêu tăng thêm của chính phủ đồng nghĩa với một đồng chi tiêu bị cắt giảm của khu vực sản xuất tư nhân trong nền kinh tế. Điều này làm
  20. 14 giảm tăng trưởng kinh tế bởi vì các lực lượng kinh tế định hướng cho sự phân bổ nguồn lực của khu vực tư nhân, trong khi đó các lực lượng chính trị lại chi phối các quyết định chi tiêu của chính phủ. Mặc dù một số khoản chi tiêu của chính phủ như chi cho sự vận hành tốt của hệ thống pháp luật có thể có lợi ích lớn, tuy nhiên nhìn chung chính phủ thường không sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả như khu vực tư nhân. Nhiều bằng chứng ở các nước trên thế giới cho thấy, khu vực tư nhân có thể cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, sân bay, bưu chính… chất lượng hơn và với chi phí thấp hơn. - Một số khoản chi tiêu chính phủ khuyến khích việc lựa chọn những hành vi tiêu cực. Nhiều chương trình trợ cấp của chính phủ dẫn đã dẫn đến những quyết định không mong muốn về mặt kinh tế. Các chương trình phúc lợi khuyến khích mọi người lựa chọn nghỉ ngơi thay vì lao động. Các chương trình bảo hiểm thất nghiệp làm giảm động cơ tìm việc. Các chương trình bảo hiểm thiên tai có thể khuyến khích người dân làm nhà ở những vùng hay có thiên tai… Những ví dụ này cho thấy các chương trình chi tiêu của chính phủ có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế và làm giảm sản lượng quốc gia bởi vì chúng thúc đẩy sự phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách sai lầm. - Một số khoản chi tiêu chính phủ không khuyến khích các hành vi có lợi cho sản xuất. Một số chương trình chi tiêu chính phủ không dẫn đến các quyết định có lợi về mặt kinh tế. Tiết kiệm giúp cung cấp nguồn vốn cho đầu tư, tuy nhiên động cơ tiết kiệm có thể bị mai một bởi các chương trình trợ cấp cho người về hưu, trợ cấp nhà ở, trợ cấp ốm đau, và trợ cấp giáo dục của chính phủ. Tại sao một cá nhân lại phải tiết kiệm thu nhập để chi tiêu khi về hưu, để mua nhà, để đi học… khi chính phủ sẵn sàng tài trợ cho những việc này? Những chương trình trợ cấp này đôi khi còn khuyến khích người dân khai man thu nhập và phân bổ nguồn lực của họ một các không hiệu quả. - Chi tiêu chính phủ bóp méo việc phân bổ nguồn lực. Những người hưởng lợi từ các chương trình chi tiêu của chính phủ có thể ít quan tâm đến tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực mà họ nhận được từ chính phủ. Điều này
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2