intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

28
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức với biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết đã đưa ra những kết luận khác nhau, không có sự đồng thuận, vì các nhà nghiên cứu tiếp cận theo các phương pháp khác nhau, mẫu nghiên cứu khác nhau… Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xem xét tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  TRANG NGỌC YẾN VỸ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  TRANG NGỌC YẾN VỸ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu – nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Phan Thị Bích Nguyệt. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí tiếng Anh, tiếng Việt và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Tác giả luận văn Trang Ngọc Yến Vỹ
  4. MỤC LỤC  Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Tóm tắt ........................................................................................................................ 1 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 2 1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4 1.6. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 4 1.7. Bố cục luận văn ......................................................................................... 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................. 6 2.1. Các khái niệm ............................................................................................ 6 2.1.1. Cổ tức ...................................................................................... 6 2.1.2. Chính sách cổ tức .................................................................... 7 2.1.3. Các chính sách chi trả cổ tức. ............................................... 10 2.1.4. Cổ tức một cổ phần thường ................................................... 12 2.1.5. Tỷ lệ chi trả cổ tức ................................................................ 13
  5. 2.1.6. Tỷ suất cổ tức ........................................................................ 13 2.2. Các nghiên cứu tổng quan về chính sách cổ tức ...................................... 14 2.3. Các nghiên cứu chính sách cổ tức tác động đến biến động giá cổ phiếu 17 Baskin (1989) ...................................................................................... 17 Allen và Rachim (1996) ...................................................................... 20 Nishat và Irfan (2004) ......................................................................... 20 Rashid và Rahman (2008) ................................................................... 21 Nazir và cộng sự (2010) ...................................................................... 22 Suleman và cộng sự (2011) ................................................................. 22 Okafor và cộng sự (2011).................................................................... 22 Hussainey và cộng sự (2011) .............................................................. 23 Zakaria và cộng sự (2012) ................................................................... 24 Petros Jecheche (2012) ........................................................................ 24 Profilet và Bacon (2012) ..................................................................... 25 Hashemijoo và cộng sự (2012)............................................................ 25 Ilaboya và Aggreh (2013) ................................................................... 26 Irandoost và cộng sự (2013) ................................................................ 26 Sadiq và cộng sự (2013) ...................................................................... 27 PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 32 3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 32 3.2. Phương pháp đo lường các biến .............................................................. 35 3.2.1. Biến động giá cổ phiếu (P.vol).............................................. 35 3.2.2. Tỷ suất cổ tức (D.yield) ........................................................ 36 3.2.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) .................................................. 37 3.2.4. Quy mô công ty (Size) .......................................................... 38 3.2.5. Biến động thu nhập (E.vol) ................................................... 38 3.2.6. Đòn bẩy nợ (Debt) ................................................................ 39
  6. 3.2.7. Tốc độ tăng trưởng tài sản (Growth)..................................... 40 3.3. Mẫu và dữ liệu ......................................................................................... 41 PHẦN 4. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................... 43 4.1. Thống kê mô tả các biến .......................................................................... 43 4.2. Phân tích tương quan giữa các biến ......................................................... 44 4.3. Kết quả mô hình hồi quy ......................................................................... 46 PHẦN 5. KẾT LUẬN ............................................................................................... 57 5.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ............................................................. 57 5.2. Đóng góp của luận văn ............................................................................ 58 5.3. Những hạn chế của luận văn .................................................................... 59 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 59 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  DSE : Sàn giao dịch chứng khoán Dhaka - Banglades KSE : Sàn giao dịch chứng khoán Karachi - Pakistan NYSE : Sàn giao dịch chứng khoán New York - Mỹ OLS : Phương pháp bình phương bé nhất HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp HCM Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trường chứng khoán
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU  Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây Bảng 3.1: Kỳ vọng tương quan giữa các biến Bảng 3.2: Ký hiệu và đo lường các biến Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bảng 4.3: Kết quả hồi quy phương trình P.volj = a * D.yieldj + b * Payoutj + c + €j Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Bảng 4.5: Kết quả hồi quy phương trình P.volj =a*D.yieldj + b*Payoutj + c*Sizej + d*E.volj + e*Debtj + h*Growthj + €j Bảng 4.6: Kết quả hồi quy phương trình P.volj =a*D.yieldj + b*Sizej + c*E.volj + d*Debtj + e*Growthj + €j Bảng 4.7: Kết quả hồi quy phương trình P.volj =a*Payoutj + b*Sizej + c*E.volj + d*Debtj + e*Growthj + €j
  9. 1 TÓM TẮT  Luận văn nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 188 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2012. Mô hình hồi quy chính biến động giá cổ phiếu được hồi quy dựa vào hai biến độc lập chính là tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức, sau đó mở rộng bằng cách thêm các biến kiểm soát gồm quy mô công ty, biến động thu nhập, đòn bẩy nợ và tốc độ tăng trưởng tài sản. Sau khi phân tích tương quan giữa các biến, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi; bài nghiên cứu áp dụng phương pháp bình phương bé nhất cho hồi quy đa biến với sự hỗ trợ của phần mềm Stata phiên bản 11.1 để kiểm định mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan âm đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu với tỷ suất cổ tức ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Mối tương quan âm giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ suất cổ tức cung cấp bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho hiệu ứng thời gian, hiệu ứng tỷ suất sinh lợi, hiệu ứng kinh doanh chênh lệch giá và hiệu ứng thông tin. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan dương đáng kể giữa biến động thu nhập và biến động giá cổ phiếu. Trong bài nghiên cứu đã không tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào về mối quan hệ giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  10. 2 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Chính sách cổ tức là một trong những chủ đề hấp dẫn và quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Nó là một trong ba quyết định tài chính quan trọng của doanh nghiệp mà bất kỳ nhà quản lý nào cũng phải đối diện bên cạnh quyết định đầu tư và quyết định tài trợ. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn cân nhắc thận trọng về chính sách này vì nó phải đáp ứng đồng thời ba mục tiêu: làm hài lòng các nhà đầu tư qua việc trả cổ tức định kỳ, đảm bảo luôn có tái đầu tư để phát triển doanh nghiệp, mức trả cổ tức phải ổn định để dự phòng cho cả những năm kinh doanh không như mong đợi. Có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về chính sách cổ tức, trong đó có một khía cạnh của chính sách cổ tức là mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu. Biến động giá cổ phiếu thường là một tiêu chuẩn để đo lường rủi ro, và đại diện cho tốc độ thay đổi của giá chứng khoán trong một thời gian nhất định. Giá cổ phiếu biến động đáng kể ngụ ý rằng khả năng tăng hoặc giảm giá cổ phiếu cao hơn trong ngắn hạn. Vì vậy, nếu một cổ phiếu được đánh giá là biến động mạnh, không ổn định, giá của nó sẽ rất khác nhau theo thời gian, và rất khó khăn để xác định giá của cổ phiếu đó trong tương lai. Ưu tiên của các nhà đầu tư là ít rủi ro. Càng ít rủi ro , tức càng ít biến động trong giá cổ phiếu, thì càng tốt cho đầu tư (Kinder, 2002). Việc trả cổ tức cao làm giảm rủi ro và do đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu (Gordon, 1963). Một số cơ sở lý thuyết cho rằng tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động âm đến sự biến động giá cổ phiếu. Nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu ở các thời điểm khác nhau. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của họ khá mâu thuẫn nhau và đến nay vẫn còn sự không đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu về vấn đề này. Nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu ở Việt Nam nhằm giúp các công ty có nhận thức đúng mức tầm quan trọng về mức độ ảnh
  11. 3 hưởng của chính sách cổ tức tác động lên biến động giá cổ phiếu của công ty. Từ lý do trên tác giả thực hiện nghiên cứu “TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU – NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Những nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức với biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết đã đưa ra những kết luận khác nhau, không có sự đồng thuận, vì các nhà nghiên cứu tiếp cận theo các phương pháp khác nhau, mẫu nghiên cứu khác nhau… Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xem xét tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn làm sáng tỏ mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu với hai phép đo chính của chính sách cổ tức là tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức, cụ thể câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: - Có mối quan hệ giữa tỷ suất cổ tức với biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? - Có mối quan hệ giữa tỷ lệ chi trả cổ tức với biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? - Còn có nhân tố nào tác động đến sự biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
  12. 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2012. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng phân tích tương quan và phương pháp bình phương bé nhất cho hồi quy đa biến phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình hồi quy liên quan giữa biến động giá cổ phiếu và hai phép đo chính của chính sách cổ tức là tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức và được mở rộng bởi các biến kiểm soát được giới thiệu bởi Baskin (1989). 1.6. Nguồn dữ liệu nghiên cứu Luận văn sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết được tổng hợp từ các công bố thông tin trên thị trường và các bản báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2012. Ngoài ra, dữ liệu còn được bổ sung từ các số liệu công bố trên các website: http://cophieu68.vn, http://vietstock.vn. 1.7. Bố cục luận văn Ngoài phần cam đoan, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày thành 5 phần chính: - Phần 1: Trình bày ngắn gọn lí do chọn đề tài cũng như giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu - Phần 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
  13. 5 - Phần 3: Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu và mẫu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu - Phần 4: Trình bày nội dung và kết quả của nghiên cứu - Phần 5: Kết luận
  14. 6 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Trong phần này sẽ điểm qua một số vấn đề lý thuyết liên quan đến cổ tức, chính sách cổ tức, đo lường chính sách cổ tức, các nghiên cứu trước đây liên quan đến tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu ở các nước trên thế giới. 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Cổ tức Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho các cổ đông (chủ sở hữu công ty). Cổ tức còn được gọi là lợi tức cổ phần. Có các phương thức chi trả cổ tức sau: Cổ tức chi trả bằng tiền mặt Cổ tức tiền mặt là số đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp thanh toán cho chủ sở hữu tính trên một cổ phần, hoặc theo một tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá cổ phiếu. Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt, bởi điều này sẽ thuận lợi cho cổ đông, vì đây là nguồn thu nhập ngay trong hiện tại mà họ có thể sử dụng mà không phải tốn chi phí giao dịch như bán đi cổ phần để thu về tiền mặt. Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán, tức giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Cổ tức chi trả bằng cổ phiếu Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp chi trả thêm cổ phần thường cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường theo tỷ lệ nhất định và doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Khi thực hiện giao dịch này không có sự thay đổi (tăng hay giảm) nào về vốn cổ đông cũng như tài sản của doanh nghiệp. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống
  15. 7 như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên và lợi nhuận chưa phân phối giảm xuống, trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần. Cổ tức trả bằng tài sản Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán, bất động sản hay cổ phiếu của doanh nghiệp khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn. Mua lại cổ phần Ngoài ra còn có hình thức mua lại cổ phần. Cổ phần mua lại được gọi là cổ phiếu quỹ. Việc mua lại này có thể thực hiện bằng nhiều cách như: - Chào mua với giá cố định (hay còn gọi là giá đệm, là một mức giá thường cao hơn giá thị trường); - Mua lại cổ phần ở thị trường tự do; - Mua lại cổ phần theo hình thức đấu giá; - Mua lại cổ phần mục tiêu, hay thương lượng riêng với những người nắm giữ lượng lớn các cổ phần;… Cổ tức tiền mặt thể hiện sự cam kết tiếp tục khoản này trong tương lai của doanh nghiệp, mua lại cổ phần được xem như là hoàn trả tiền một lần. Đứng dưới góc độ các cổ đông, việc doanh nghiệp mua lại cổ phần sẽ làm tăng mức lợi nhuận mỗi cổ phần cho số cổ phần còn lại và làm tăng giá cổ phần. 2.1.2. Chính sách cổ tức
  16. 8 Chính sách cổ tức là chính sách ấn định mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại có thể được dùng để kích thích tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phần, trong khi cổ tức cung cấp cho các cổ đông một lợi nhuận hữu hình hiện tại. Một chính sách cổ tức bao gồm 2 nội dung chính là mức cổ tức và thời gian trả cổ tức. Trong công ty cổ phần, việc quyết định phân chia cổ tức cho các cổ đông không đơn thuần chỉ là việc phân chia lãi cho các cổ đông, mà nó còn liên quan mật thiết đến công tác quản lý tài chính của công ty cổ phần. Đây là việc hết sức quan trọng vì các lí do: - Chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Cổ tức cung cấp cho cổ đông một lợi nhuận hữu hình thường xuyên và là nguồn thu nhập duy nhất mà nhà đầu tư có thể nhận được ngay trong hiện tại khi họ đầu tư vào công ty. Việc công ty có duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định, đều đặn hay giao động thất thường đều làm ảnh hưởng đến quan điểm của nhà đầu tư về công ty, do vậy nó có thể dẫn đến sự biến động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường. - Chính sách cổ tức ảnh hưởng đến chính sách tài trợ của công ty. Thông qua việc quyết định chính sách cổ tức mà công ty cũng quyết định luôn chính sách tài trợ, vì lợi nhuận giữ lại là nguồn quan trọng cho việc tài trợ vốn cổ phần. Do đó, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Chính sách cổ tức ảnh hưởng tới chính sách đầu tư của công ty. Lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn thấp và luôn sẵn có tại doanh nghiệp, sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp ở mức tương đối thấp, doanh
  17. 9 nghiệp có thể linh hoạt lựa chọn đầu tư vào các dự án có tỷ suất sinh lợi cao. Như vậy, lợi nhuận giữ lại có thể kích thích tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phần của doanh nghiệp trong tương lai. Các yếu tố cơ bản cần được cân nhắc khi các nhà quản trị lựa chọn một chính sách cổ tức cho doanh nghiệp mình: - Không thể dùng vốn của doanh nghiệp để chi trả cổ tức còn gọi là “Hạn chế suy yếu vốn”. - Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng lũy kế đến thời điểm hiện hành được gọi là “Hạn chế lợi nhuận ròng”. - Không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được gọi là “Hạn chế mất khả năng thanh toán”. - Các điều khoản hạn chế nằm trong các giao kèo trái phiếu, điều khoản vay, thỏa thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản và các thỏa thuận cổ phần ưu đãi. Chúng cơ bản là để giới hạn tổng mức cổ tức một doanh nghiệp có thể chi trả thông qua quy định: Không thể chi trả cổ tức cho đến khi lợi nhuận đạt đến một mức nhất định nào đó; một phần dòng tiền phải được dành để trả nợ; vốn luân chuyển (tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện hành không cao hơn một mức định sẵn nào đó… Tại Việt Nam, luật doanh nghiệp năm 2005, quy định: “Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần được chi trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật, trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của Pháp luật và Điều lệ công ty, ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải đảm bảo đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần hoặc bằng tài sản khác quy
  18. 10 định tại Điều lệ công ty…”. Như vậy, doanh nghiệp không chịu bất kỳ quy định nào về luật buộc phải chi trả cổ tức hay không, mức chi trả là bao nhiêu. Điều này làm cho hành lang pháp lý về cổ tức của Việt Nam chưa chặt chẽ. 2.1.3. Các chính sách chi trả cổ tức. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: - Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. - Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp. Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các doanh nghiệp “tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các doanh nghiệp đang trong giai đoạn sung mãn (bão hòa).
  19. 11 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Chính sách cổ tức ổn định được ưu tiên vì các lý do sau: - Các nhà đầu tư cho rằng việc thay đổi chính sách cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin – họ đánh đồng các thay đổi trong mức cổ tức của doanh nghiệp với mức sinh lợi. Cắt giảm cổ tức như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp đã sụt giảm và ngược lại một sự gia tăng trong lợi nhuận như một minh chứng rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng. - Nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào dòng cổ tức không đổi cho các nhu cầu lợi nhuận của mình. Mặc dù họ có thể bán bớt cổ phần nhưng do chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ nên phương án này không thể thay thế hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn. - Các giám đốc tài chính tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả một giá cao hơn cho cổ phần doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định, do đó làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. Chính sách chi trả cổ tức khác Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như:
  20. 12 - Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo. - Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”. Như vậy, có nhiều chính sách cổ tức để doanh nghiệp lựa chọn. Việc chọn chính sách cổ tức đòi hỏi phải xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển của doanh nghiệp. 2.1.4. Cổ tức một cổ phần thường Cổ tức một cổ phần là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập thực tế mà mỗi cổ phần được hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức một cổ phần được tính dựa vào phần trăm mệnh giá cổ phần thường, hoặc được tính theo công thức: Tổng thu nhập dùng để chi trả cổ tức Cổ tức một cổ phần thường = Tổng số cổ phần thường Vì cổ tức một cổ phần thường là thu nhập thực tế mà nhà đầu tư nhận được ngay trong hiện tại nên nhà đầu tư rất quan tâm đến chỉ tiêu này. Các cổ đông thường chú ý đến mức thay đổi trong cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Một sự tăng lên trong cổ tức một cổ phần thường mang lại hiệu ứng tốt trong tâm lý của các nhà đầu tư và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2