intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này hướng đến mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, sự tác động của chính sách đối với ngành du lịch của Tỉnh. Đồng thời, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả trên.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- HUỲNH THỊ TUYẾT VUI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- HUỲNH THỊ TUYẾT VUI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, luận văn “Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong tài liệu này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận đƣợc bất kỳ bằng cấp nào tại các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019 Tác giả Huỳnh Thị Tuyết Vui
  4. TÓM TẮT Tên đề tài: Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Lý do chọn đề tài: Đồng Tháp có lợi thế để du lịch đƣợc phát triển. Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính sẽ mang lại nhiều lợi ích, thúc đẩy phát triển ngành du lịch và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Vấn đề: Kết quả thực hiện chính sách chƣa đạt đƣợc kỳ vọng. Một số nội dung trong chính sách khi thực thi còn khó khăn. Hạ tầng dịch vụ lƣu trú phát triển chậm về qui mô và chất lƣợng, chƣa hấp dẫn, thu hút du khách lƣu trú nhiều ngày. Tiến độ triển khai một vài hạng mục kết nối du lịch còn chậm. Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng phƣơng pháp quan sát, thống kê, tổng hợp, so sánh, điều tra, phân tích. Kết quả nghiên cứu: Chính sách đã tác động tích cực, hỗ trợ cho du lịch Đồng Tháp phát triển. Đã xây dựng và phát triển đƣợc các mô hình du lịch cộng đồng, các điểm tham quan trải nghiệm nông nghiệp, nông trại. Tổng doanh thu và lƣợt khách đều đạt tốc độ tăng trƣởng cao. Kết luận và kiến nghị: Đề tài này khuyến nghị: kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính; Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch; đầu tư phát triển hạ tầng; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ phát triển du lịch; truyền thông quảng bá phát triển du lịch. Từ khóa: phát triển du lịch; chính sách hỗ trợ tài chính.
  5. ABSTRACT Project title: Impact of financial support policy on tourism development in Dong Thap province. Reason for choosing topic: Dong Thap has advantages for tourism development. The implementation of the financial support policy will bring many benefits, promote tourism development and contribute to the province's socio-economic development. Issue: The results of policy implementation have not met expectations. Some content in the policy when implementing is still difficult. Accommodation service infrastructure develops slowly in size and quality, not attractive, attracting tourists staying for many days. The progress of implementing some tourist connection items is still slow. Research methods: using observation, statistics, synthesis, comparison, investigation, and analysis methods. Research results: The policy has a positive impact, supporting Dong Thap tourism development. Developed and developed models of community based tourism, agricultural and farm experience attractions. Total revenue and arrivals both achieved high growth rates. Conclusions and recommendations: This topic recommends: checking, monitoring, adjusting and supplementing key improvements; Solutions to training human resources for tourism development; infrastructure development investment; promote the socialization of tourism development investment; Communication to promote tourism development. Key words: tourism development; financial support policy.
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSHT: Cơ sở hạ tầng CSVC: Cơ sở vật chất ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long HĐND: Hội đồng nhân dân KT-XH: Kinh tế - xã hội PTDL: Phát triển du lịch QLNN: Quản lý nhà nƣớc Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh UBND: Ủy ban nhân dân
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM DOAN TÓM TẮT MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GIỚI THIỆU ………………….…………………………………………… 1 1.1. Lý do chọn đề tài ………………….…………………………………. 1 1.2. Mục tiêu, câu hỏi cần trả lời ………………………………………… 2 1.3. Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận…………………………….. 2 1.4. Dự kiến kết cấu của luận văn …………………………………………. 3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài…………………………………………… 3 CHƢƠNG 1: KHUNG PHÂN TÍCH……………………………………… 5 1.1. Một số khái niệm……………………………………………………… 5 1.1.1. Du Lịch……………………………………………………………… 5 1.1.2. Du lịch bền vững……………………………………………………. 6 1.1.3. Tài chính chính quyền địa phƣơng………………………………… 7 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch ……………………….. 8 1.3. Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch…….………...….………… 10 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch … 13 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP …………………………. 15
  8. 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp ………… 15 2.2. Thực trạng phát triển Du lịch Đồng Tháp…………………….. 16 2.3. Khái quát về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp………………………………………………………………………… 22 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh đồng Tháp …………………………………………………………………... 29 2.5. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện chính sách phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp …………………………………………………………… 39 2.6. Nguyên nhân đẫn đến những hạn chế, khó khăn trong thực hiện chính sách chƣa đạt mục tiêu …………………………………………………….. 41 CHƢƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN...….. 45 3.1. Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ phát triển du lịch….. 45 3.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển hạ tầng...……………………… 45 3.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch …46 3.4. Giải pháp về xây dựng sản phẩm, truyền thông, quảng bá du lịch…47 3.5. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh hoàn thiện chính sách ..48 KẾT LUẬN ……………………………………………………… 50 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. LỜI GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch đƣợc xem là ngành kinh tế tổng hợp, góp phần thúc đẩy nhiều ngành khác phát triển. Đồng Tháp có lợi thế để du lịch đƣợc phát triển. Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành “Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020”; Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá X ban hành Kết luận số 24-KL/TU về tiếp tục thực hiện “Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp đến năm 2020”. Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, trong đó quy định cụ thể thời điểm, đối tƣợng, mức chi hỗ trợ tài chính từ ngân sách Tỉnh với mục tiêu, ý nghĩa là: - Huy động, khai thác các nguồn lực xã hội để đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Nâng cấp, xây mới hạ tầng phục vụ cho du lịch, cải thiện chất lƣợng du lịch. Phát triển các loại hình du lịch cộng đồng, cho ngƣời dân đƣợc nâng cao thu nhập, tăng doanh thu trên lĩnh vực du lịch. - Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Làm cho sản phẩm, dịch vụ du lịch đƣợc đa dạng để có nhiều khách đến tham quan và lƣu trú, để du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Với những mục tiêu trên, rõ ràng chính sách hỗ trợ tài chính để phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp sẽ mang lại nhiều lợi ích, thúc đẩy phát triển ngành du lịch Đồng Tháp và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nếu triển khai thực hiện thành công. Tuy nhiên, theo quan sát của tác giả thì kết quả vẫn chƣa đạt đƣợc kỳ vọng. Chính sách ƣu đãi có thực hiện nhƣng chƣa thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ; một số nội dung trong chính sách khi thực thi còn khó khăn. Hạ tầng dịch vụ lƣu trú phát triển chậm về qui mô và chất lƣợng. Sản phẩm, dịch vụ du lịch chƣa hấp dẫn, thu hút du khách lƣu trú nhiều ngày. Tiến độ triển khai một vài hạng mục kết nối du lịch còn chậm, du lịch chƣa trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.
  10. Đến nay, cũng có nhiều đề tài về du lịch đƣợc nghiên cứu nhƣ: “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp” của Nguyễn Thị Minh Nguyên, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh (2013); “Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, hiện trạng và định hướng”, Luận văn Thạc sĩ Địa lý học của Huỳnh Thị Trúc Giang, Trƣờng đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh (2012); đề tài “Giải pháp phát triển du lịch Đồng Tháp trong Hội nhập kinh tế quốc tế” của Lê Minh Hiếu, giảng viên trƣờng Chính trị tỉnh Đồng Tháp,… Những nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn trong chừng mực nhất định đã góp phần làm rõ một số vấn đề liên quan đến du lịch. Song, chƣa có đề tài phân tích Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ để đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính từ ngân sách Tỉnh, từ đó có kiến nghị để chính sách đƣợc hoàn thiện. 2. Mục tiêu, câu hỏi cần trả lời Luận văn này thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã đạt đƣợc những kết quả gì? Đã tác động đến du lịch Đồng Tháp phát triển ra sao? - Nguyên nhân dẫn đến kết quả đó là gì? Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, sự tác động của việc thực hiện chính sách đến sự PTDL của Tỉnh. Đồng thời tìm hiểu, phân tích nguyên nhân đạt đƣợc kết quả đó và những khó khăn, hạn chế, tác giả sẽ khuyến nghị địa phƣơng có những điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách này và thúc đẩy du lịch tỉnh Đồng Tháp phát triển trong thời gian tới. 3. Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận 3.1. Khung phân tích: Tác giả sử dụng các lý thuyết:
  11. - Lý thuyết về du lịch, PTDL bền vững, tài chính chính quyền địa phƣơng. - Lý thuyết các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch. 3.2. Dữ liệu thu thập Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Đề án PTDL Đồng Tháp; Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp của UBND Tỉnh; Báo cáo chuyên đề về kết quả thực hiện nhiệm vụ PTDL năm 2018 của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Đồng Tháp; Niên giám thống kê năm 2016, 2017; Báo cáo doanh thu dịch vụ, thƣơng mại năm 2018 của Cục Thống Kê. 3.3. Cách tiếp cận và kỹ thuật thực hiện đề tài Để trả lời câu hỏi, tác giả sử dụng phƣơng pháp quan sát, thống kê, tổng hợp, so sánh, điều tra, phân tích. 4. Dự kiến kết cấu luận văn: Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, sau Lời giới thiệu, luận văn dự kiến đƣợc kết cấu nhƣ sau: - Chƣơng 01: Khung phân tích. - Chƣơng 02: Đánh giá kết quả, phân tích nguyên nhân kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Chƣơng 03: Khuyến nghị giải pháp và kết luận. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, sự tác động của chính sách đối với ngành du lịch của Tỉnh. Đồng thời, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả trên. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng sẽ đƣa ra đƣợc các khuyến nghị đến cấp thẩm quyền của địa phƣơng có những điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách này, để chính sách khi ban hành, các đối tƣợng
  12. thụ hƣởng dễ dàng tiếp cận, có đƣợc nhiều nhà đầu tƣ, hộ kinh doanh tham gia hoạt động du lịch, xã hội hóa lĩnh vực du lịch đƣợc đẩy mạnh, từ đó đạt mục tiêu, ý nghĩa PTDL, phục vụ cho việc điều hành phát triển KT-XH của Tỉnh.
  13. CHƢƠNG 1: KHUNG PHÂN TÍCH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Du lịch: Có thể nói, khái niệm “Du lịch” đƣợc hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều cách nhìn khác nhau. Hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ, hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục, nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. John Urry, (2002) đã đƣa ra luận thuyết về du lịch“Sự ngắm nhìn của du khách hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc sống thường ngày của họ không có được. Các vẻ đẹp này được nhìn ngắm bởi vì chúng khác xa với trải nghiệm thường ngày”. Những nhà nghiên cứu khoa học về du lịch trong Đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế đã đồng ý với khái niệm của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sƣ, tiến sỹ Kraft nhƣ sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. “Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”.
  14. Ở Việt Nam, du lịch đƣợc định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Luật Du lịch 2005). Kế thừa và phát triển Luật Du lịch (2005), Luật Du lịch (2017), có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, nêu khái niệm về du lịch: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” (Khoản 1 – Điều 3, Chƣơng I). Qua các khái niệm trên, có thể du lịch đƣợc hiểu: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên. Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn. Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm. Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa du khách với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư địa phương”. 1.1.2. Phát triển Du lịch bền vững: Luật Du lịch (2005, Điều 4) nêu: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai”. Luật Du lịch (2017, Điều 3) nêu cụ thể hơn: “Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”. Nhƣ vậy, có thể nói khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo vệ môi trƣờng mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa
  15. của địa phƣơng và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các nhóm đối tƣợng tham gia. Đảng ta đã đề ra chủ trƣơng về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã yêu cầu cần tuân thủ quan điểm chỉ đạo có tính nguyên tắc đối với ngành du lịch là: “Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội” (Bộ Chính trị, Nghị quyết số 08-NQ/TW). Du lịch là một trong những ngành tạo nhiều việc làm, và mang lại thu nhập cao; là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế, phát triển du lịch còn là yếu tố giúp tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ, bền vững. 1.1.3. Tài chính chính quyền địa phương: Theo điều 4 Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015): “Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc phân định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phƣơng trong quản lý và điều hành hoạt động ngân sách nhà nƣớc. Trong đó có phân cấp về quyền lực ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính trong quản lý ngân sách nhà nƣớc. Về phân định chi theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015) trong đó có chi thƣờng xuyên (chi sự nghiệp: kinh tế, văn hóa - xã hội; chi quản lý nhà nước, chi quốc phòng an ninh) và chi đầu tƣ. Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách các cấp ở địa phƣơng ở Việt Nam theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015), Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
  16. phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phƣơng theo nguyên tắc phù hợp với phân cấp nhiệm vụ KT-XH, quốc phòng an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cƣ, trình độ quản lý của từng vùng, từng địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý, trong đó có nhiệm vụ phát triển du lịch. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến PTDL Nhìn chung, nhân tố tác động đến sự PTDL rất đa dạng, với nhiều góc nhìn và cách tiếp cận khác nhau. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc đây, sự phát triển du lịch có thể chịu tác động bởi một số nhân tố đến sau đây: 1.2.1. Tài nguyên du lịch Theo Luật du lịch năm 2017 của Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa”. Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và PTDL của một địa phƣơng. Số lƣợng tài nguyên vốn có, chất lƣợng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự PTDL. Do vậy, sức hấp dẫn của một địa phƣơng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn Tài nguyên du lịch của địa phƣơng đó. Tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao. Điều kiện khí hậu có ảnh hƣởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ du lịch. Nhìn chung, những nơi có khí hậu ôn hoà thƣờng đƣợc du khách ƣa thích. 1.2.2. Điều kiện chính trị ổn định, sự an toàn của điểm đến du lịch
  17. Đây là điều kiện quyết định PTDL. Sự an toàn của điểm đến là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu khi khách du lịch quyết định lựa chọn điểm đến du lịch. Nơi nào không đảm bảo đƣợc an toàn cho khách du lịch thì khó phát triển hoạt động du lịch. 1.2.3. Các nhân tố thuộc về công nghệ Ngày nay, ngƣời ta hay nhắc đến cuộc cách mạng 3T (Telecommucation – Transport - Tourism), đây là cuộc cách mạng trong viễn thông, công nghệ, giao thông vận tải để thúc đẩy sự PTDL. Đối với khách du lịch, việc tìm kiếm sản phẩm du lịch, lên kế hoạch đi du lịch, đặt vé, đặt chỗ máy bay và khách sạn trên mạng Internet đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Do vậy, nếu các điểm đến du lịch không áp dụng công nghệ trong mọi khía cạnh của PTDL, từ quy hoạch, phân phối và tiếp thị sản phẩm du lịch... thì điểm đến đó sẽ thất bại trƣớc các đối thủ cạnh tranh. 1.2.4. Cơ chế, chính sách và luật pháp của Nhà nước về phát triển hoạt động du lịch Nhận thức vai trò của du lịch đối với sự phát triển KT-XH, nhiều nƣớc đã xác định “phát triển du lịch là quốc sách”, hoặc “đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, việc xây dựng các cơ chế, chính sách và luật pháp tạo điều kiện cho du lịch phát triển là điều kiện mang tính quyết định. Đó là việc xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho: khách du lịch quốc tế vào-ra, cho việc đầu tƣ, liên doanh, liên kết các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cho việc phát triển các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,..v.v.. Cơ chế, chính sách có vai trò rất quan trọng đối với sự PTDL, tác động trực tiếp đến phát triển hạ tầng du lịch, thu hút đầu tƣ, thay đổi diện mạo ngành du lịch, góp phần tăng lƣợng khách và doanh thu lĩnh vực du lịch. 1.2.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đây là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển các hoạt động du lịch nói riêng. Đó là hệ thống giao thông, viễn thông, cung cấp
  18. nƣớc sạch,..v.v, tất cả những vấn đề này đều tác động mạnh mẽ đến việc phát triển KT-XH và phát triển các hoạt động du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch nhƣ các khu du lịch, các cơ sở lƣu trú, các nhà hàng, các điểm tham quan, các cơ sở giải trí, các phƣơng tiện giao thông phục vụ cho khách du lịch, các cơ sở thƣơng mại... là một yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của các khu, điểm tham quan. 1.2.6. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch là điều kiện có tính chất quyết định đến việc phát triển du lịch. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực du lịch bao gồm tất cả những ngƣời trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch. Con ngƣời làm du lịch đòi hỏi phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, kỹ năng giao tiếp tốt, có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc và giỏi ngoại ngữ. Chính vì vậy, đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch là điều kiện không thể thiếu đƣợc nhằm phát triển ngành du lịch. 1.3. Chính sách phát triển du lịch Luật Du lịch (2017, Điều 5) có quy định nhƣ sau: Một là, “Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho PTDL để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước”. Hai là, “Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư”. Ba là, “Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây: Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch; Lập quy hoạch về du lịch; Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương; Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch”. Bốn là, “Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
  19. Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác; Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch; Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương; Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.” Năm là, “Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch”. Với chính sách ƣu đãi đầu tƣ, kêu gọi đầu tƣ sẽ huy động và khai thác tốt mọi nguồn lực, tăng đầu tƣ phát triển để du lịch, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch. Việc ƣu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào các lĩnh vực du lịch sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch nhƣ: xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nhằm tác động, kích thích du lịch phát triển; nhất là quan tâm chính sách tại nơi có tiềm năng du lịch nhƣng điều kiện KT- XH khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói, giảm nghèo. Chính sách có thể thực hiện nhƣ giảm tiền thuê đất, ƣu tiên cho cơ sở lƣu trú và khu du lịch sử dụng nhiều diện tích đất cho tạo cảnh quan và bảo vệ môi trƣờng; đƣợc cấp và cho vay tín dụng với lãi suất ƣu đãi, ân hạn dài. Chính sách bố trí ngân sách để hỗ trợ đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch. Hỗ trợ một phần kinh phí để tác động đến tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào du lịch. Việc thực hiện chính sách có vai trò quan trọng. Đó là từng bƣớc hiện thực hóa mục tiêu của chính sách, khẳng định tính đúng đắn và giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc đó, luận văn xem xét chu trình thực hiện chính sách gồm những nội dung sau: Thứ nhất, xây dƣng kế hoạch
  20. triển khai chính sách; Thứ hai, triển khai, tuyên truyền chính sách; Thứ ba, phân công thực hiện chính sách; Thứ tƣ, duy trì chính sách; Thứ năm, điều chỉnh chính sách; Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách; Thứ bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình chính sách đƣợc triển khai thực hiện. Trong đó, tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối. Nếu thiếu giai đoạn này thì việc hoạch định chính sách sẽ không còn ý nghĩa. Về cơ bản, có thể coi thực hiện chính sách phát triển du lịch là toàn bộ quá trình đƣa chính sách vào thực tế đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề trong phát triển du lịch đối với những đối tƣợng cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đảm bảo tuân theo chu trình thực hiện chính sách nói chung. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách PTDL phụ thuộc vào: (1) Nguồn lực thực hiện là vấn đề hết sức quan trọng vì chính sách sẽ không thể thực hiện đƣợc một cách hiệu quả nếu nhƣ nguồn lực thực hiện chính sách không đƣợc tính toán một cách chính xác, kỹ lƣỡng. Nguồn lực ở đây có thể là nhân lực, cũng có thể là tài chính. (2) Thời gian triển khai chính sách. Bất cứ chính sách nào cũng phải xác định phạm vi thời gian. Có những chính sách dài hạn, có những chính sách ngắn hoặc trung hạn. Trên cơ sở xác định phạm vi thời gian, sẽ có những kế hoạch để triển khai thực hiện hợp lý. Qua đó, ta có thể hiểu rằng: “Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của Nhà nước để đẩy mạnh phát triển du lịch bằng cách tác động vào việc cung cấp và giá cả của các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng); tác động tới giá sản phẩm du lịch; tác động đến số lượng khách du lịch; tác động việc thay đổi tổ chức và năng lực của nguồn nhân lực du lịch; tác động vào việc chuyển giao công nghệ du lịch... Chủ trương tốt và hành động quyết liệt sẽ đảm bảo chính sách thành công”. 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTDL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2