intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này đo lường tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị (HĐQT) đến hiệu quả hoạt động công ty, và đã xây dựng khung tiếp cận nghiên cứu, cũng như phát triển các giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc tham khảo các cơ sở lý thuyết liên quan, từ đó dự đoán về mối quan hệ giữa đặc điểm HĐQT với hiệu quả hoạt động công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------ NGUYỄN THỊ TRÂM TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------ NGUYỄN THỊ TRÂM TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN NỮ THANH THỦY TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế “Tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Phan Nữ Thanh Thủy, và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. Nội dung luận văn đảm bảo không sao chép bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. TP.HCM, ngàytháng năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Trâm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤBÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 2 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4 1.3. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5 1.5. Kết cấu của luận văn .........................................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................ 7 2.1. Lý thuyết về quản trị công ty ............................................................................7 2.1.1. Lý thuyết người đại diện ................................................................................7 2.1.2. Lý thuyết về quản trị ......................................................................................8 2.1.3. Lý thuyết ràng buộc các nguồn nhân lực .......................................................9 2.1.4. Lý thuyết các bên liên quan ..........................................................................10 2.2. Vai trò của Hội đồng quản trị .........................................................................11 2.2.1. Vai trò kiểm soát ..........................................................................................12
  5. 2.2.2. Vai trò hỗ trợ ................................................................................................14 2.2.3. Vai trò chiến lược .........................................................................................14 2.3. Đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động công ty ..........................17 2.3.1. Quy mô Hội đồng quản trị ............................................................................18 2.3.1.1. Mối quan hệ nghịch biến....................................................................18 2.3.1.2. Mối quan hệ đồng biến ......................................................................19 2.3.1.3. Không có mối quan hệ .......................................................................19 2.3.1.4. Kết luận ..............................................................................................20 2.3.2. Thành viên nữ trong Hội đồng quản trị ........................................................20 2.3.2.1. Mối quan hệ đồng biến ......................................................................20 2.3.2.2. Mối quan hệ nghịch biến....................................................................21 2.3.2.3. Không có mối quan hệ ......................................................................21 2.3.2.4. Kết luận .............................................................................................21 2.3.3. Quyền kiêm nhiệm .......................................................................................22 2.3.3.1. Mối quan hệ nghịch biến...................................................................22 2.3.3.2. Mối quan hệ đồng biến .....................................................................22 2.3.3.3. Không có mối quan hệ ......................................................................23 2.3.3.4. Kết luận .............................................................................................24 2.3.4. Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành ...........................................24 2.3.5. Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị .......................................................25 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 27 3.1. Khung tiếp cận nghiên cứu .............................................................................27 3.2. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................28 3.2.1. Quy mô HĐQT ............................................................................................29 3.2.2. Thành viên nữ trong Hội đồng quản trị ........................................................30 3.2.3. Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị .......................................................31
  6. 3.2.4. Quyền kiêm nhiệm .......................................................................................31 3.2.5. Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành ...........................................32 3.2.6. Biến điều tiết quy mô Hội đồng quản trị ......................................................33 3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................33 3.3.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................33 3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................35 3.3.3. Biến đo lường ...............................................................................................35 3.3.3.1. Biến phụ thuộc (Hiệu quả hoạt động công ty) ..................................35 3.3.3.2. Biến độc lập (biến giải thích) ............................................................36 3.3.3.3. Biến kiểm soát...................................................................................38 3.3.4. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................41 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 43 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..............................................................................43 4.2. Kết quả thực nghiệm đo lường hiệu quả hoạt động bằng TobinQ .................48 4.2.1. Ma trận tương quan và kiểm định đa cộng tuyến .........................................48 4.2.2. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan ...49 4.2.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................50 4.3. Kết quả thực nghiệm đo lường hiệu quả hoạt động bằng ROA .....................52 4.4. Kết quả thực nghiệm về vai trò điều tiết của quy mô HĐQT ........................55 4.5. Thảo luận kết quả ............................................................................................57 4.5.1. Quy mô Hội đồng quản trị ............................................................................58 4.5.2. Thành viên nữ trong Hội đồng quản trị ........................................................59 4.5.3. Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị .......................................................59 4.5.4. Quyền kiêm nhiệm .......................................................................................60
  7. 4.5.5. Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành ...........................................60 4.5.6.Biến điều tiết quy mô Hội đồng quản trị .......................................................61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 63 5.1. Những điểm chính trong luận văn ..................................................................63 5.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................64 5.2.1. Mối quan hệ cùng chiều ...............................................................................64 5.2.2. Mối quan hệ ngược chiều .............................................................................65 5.2.3. Không có mối quan hệ..................................................................................65 5.2.4. Mối quan hệ tương tác ..................................................................................65 5.3. Giới hạn và hướng nghiên cứu .......................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các kết quả kiểm định khi đo lường hiệu quả hoạt động bằng TobinQ Phụ lục 2: Các kết quả kiểm định khi đo lường hiệu quả hoạt động bằng ROA Phụ lục 3: Các kết quả hồi quy theo phương trình (1) khi đo lường hiệu quả hoạt động bằng TobinQ Phụ lục 4: Các kết quả hồi quy theo phương trình (1) khi đo lường hiệu quả hoạt động bằng ROA Phụ lục 5: Các kết quả hồi quy theo phương trình (2) khi đo lường hiệu quả hoạt động bằng TobinQ Phụ lục 6: Các kết quả hồi quy theo phương trình (2) khi đo lường hiệu quả hoạt động bằng ROA
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HOSE – Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HASTC – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HĐQT – Hội đồng quản trị REM – Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên FEM – Mô hình hiệu ứng cố định
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Trang Hình 3.1: Khung tiếp cận nghiên cứu ....................................................................... 28 Hình 4.1: Chỉ số VNIndex giai đoạn từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2013………..44
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1: Mối liên hệ giữa lý thuyết quản trị công ty với vai trò của HĐQT .......... 16 Bảng 3.1: Bảng so sánh điều kiện niêm yết các công ty trên HOSE và HATSC.....34 Bảng 3.2: Bảng mô tả các biến đo lường sử dụng trong nghiên cứu ....................... 40 Bảng 4.1: Bảng tần suất phân bổ của đặc điểm Hội đồng quản trị .......................... 45 Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát ................................................... 47 Bảng 4.3: Bảng ma trận tương quan giữa các biến ................................................... 48 Bảng 4.4: Bảng kiểm định phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan ........ 49 Bảng 4.5: Kiểm định Hausman ................................................................................. 50 Bảng 4.6: Bảng kết quả hồi quy (phương pháp FEM có hiệu chỉnh Robust Error) . 51 Bảng 4.7: Bảng kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA (phương pháp FEM có hiệu chỉnh Robust Error) ........................................................................................... 53 Bảng 4.8: Bảng kết quả hồi quy kiểm định tác động điều tiết của biến quy mô HĐQT ........................................................................................................................ 56 Bảng 4.9:Tổng lược các mối quan hệ theo kỳ vọng và kết quả hồi quy ................... 57
  11. 1 TÓM TẮT Luận văn này đo lường tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị (HĐQT) đến hiệu quả hoạt động công ty, và đã xây dựng khung tiếp cận nghiên cứu, cũng như phát triển các giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc tham khảo các cơ sở lý thuyết liên quan, từ đó dự đoán về mối quan hệ giữa đặc điểm HĐQT với hiệu quả hoạt động công ty. Đặc điểm HĐQT được đo lường từ các biến như: Quy mô HĐQT, thành viên nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm và thành viên HĐQT không điều hành. Đồng thời hiệu quả hoạt động công ty được đo lường bằng chỉ số TobinQ và ROA. Luận văn được thực hiện trên mẫu nghiên cứu bao gồm 89 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2009-2013 và có tất cả 445 quan sát. Luận văn cũng hướng đến việc tìm kiếm phương pháp ước lượng phù hợp cho nghiên cứu bằng cách sử dụng các kiểm định cho mô hình.Kết quả cho thấy phương pháp ước lượng các nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM) có hiệu chỉnhRobust Errorkhắc phục hiện tượng phương sai thay đổi là phù hợp nhất cho mẫu nghiên cứu. Do đó, luận văn sử dụng phương pháp này để ước lượng mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, quyền kiêm nhiệm và thành viên nữ trong HĐQT tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động công ty.Ngược lại thành viên HĐQT không điều hành có tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động công ty. Tuy nhiên, trong luận văn này, quy mô HĐQT và tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên HĐQT chưa thể kết luận tác động của hai yếu tố này đến hiệu quả hoạt động công ty.
  12. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong môi trường kinh doanh ngày nay, vai trò của Hội đồng quản trị (HĐQT) ngày càng quan trọng ở các công ty cổ phần.Không những vậy, HĐQT được kỳ vọng sẽ thực thi đầy đủ chức năng không chỉ để tối đa hóa lợi ích cho cổ đông mà cả lợi ích các bên liên quan khác. Theo Adam và Ferreira (2007) cho rằng, HĐQT có hai chức năng quan trọng nhất, đó là chức năng tư vấn và chức năng giám sát. Nói thêm về hai chức năng này của HĐQT, theo nghiên cứu của Fama và Jensen (1983) cho rằng chức năng tư vấn của HĐQT bao gồm cung cấp những hướng dẫn và định hướng chiến lược cho tổng giám đốc và tiếp cận những nguồn lực, thông tin quan trọng cho công ty. Chức năng này được thực hiện từ các thành viên HĐQT bên trong và bên ngoài công ty. Đối với chức năng giám sát, theo Jensen và Meckling (1976) cho rằng, HĐQT có chức năng giám sát các nhà quản lý để giảm thiểu chi phí người đại diện và HĐQT cần phải có chức năng giám sát hiệu quả để bảo vệ lợi ích cho cổ đông. Việc giám sát một cách hiệu quả các giám đốc điều hành sẽ phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm và tính hiệu quả trong hoạt động của HĐQT. Qua đó thấy được hai chức năng tư vấn và giám sát rất quan trọng để đảm bảo hoạt động của các giám đốc luôn đi theo lợi ích của cổ đông, đảm bảo hiệu quả hoạt động cho công ty. Thấy được vai trò quan trọng của HĐQT nên theo quan điểm quản trị công ty, cổ đông nên quan tâm đến các đặc điểm của HĐQT vì đặc điểm HĐQT có mối liên hệ với hiệu quả hoạt động công ty. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm HĐQT tác động đến hiệu quả hoạt động công ty theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau như: Quy mô HĐQT (Shakir, 2008; Guest, 2009; O’Connell và Cramer, 2010),cấu trúc của HĐQT (Bhagat và Black, 1999; Ness và cộng sự, 2010), quyền kiêm nhiệm (Gill và Mathur, 2011; Peni, 2012), tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT (Uwalomwa và Olamide, 2012).
  13. 3 Tuy nhiên các công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ như đề cập trên được nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau và các kết quả về sự tác động vẫn chưa đi đến thống nhất. Cụ thể: • Giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty có mối quan hệ ngược chiều (Guest, 2009; O’Connell và Cramer, 2010) và không có mối liên hệ nào (Beiner, 2004; Topak, 2011). • Giữa thành viên nữ và hiệu quả hoạt động công ty có mối quan hệ cùng chiều (Cater và cộng sự, 2003; Hebble, 2007) và không có mối liên hệ nào (Rose, 2007; Marinova và cộng sự, 2010). • Giữa tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT với hiệu quả hoạt động công ty có mối quan hệ cùng chiều (Yermack, 1996; Uwalomwa và Olamide, 2012) và mối quan hệ ngược chiều(Shah và cộng sự, 2010). • Giữa quyền kiêm nhiệm và hiệu quả hoạt động công ty có mối quan hệ cùng chiều(Gill và Mathur, 2011; Peni, 2012) và mối quan hệ ngược chiều(Kyereboah-Coleman và Biekpe, 2006; Rouf, 2011). • Giữa các thành viên HĐQT không điều hành với hiệu quả hoạt động công ty có mối quan hệ cùng chiều (Yermack, 2006; Fields và cộng sự, 2011) và không có mối liên quan nào (Bhagat và Black, 2002). Tuy nhiên, ở Việt Nam từ thời điểm thị trường chứng khoán thành lập tới nay, tuy thấy rõ tầm quan trọng của HĐQT ngày càng gia tăng nhưng các nghiên cứu thực nghiệm về đặc điểm của HĐQT ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động công ty là rất ít. Đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự hiểu về quản trị công ty do thiếu cơ sở lý thuyết quản trị công ty cũng như lý thuyết về vai trò, đặc điểm của HĐQT, nên có những sai phạm về công bố thông tin, cấu trúc HĐQT không hợp lý dẫn đến sự suy giảm hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết.
  14. 4 Xuất phát từ những nghiên cứu liên quan đến đặc điểm của HĐQT trong và ngoài nước, luận văn nghiên cứu: “Tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty” là rất cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là kiểm định nhằm đưa ra bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của đặc điểm HĐQT tới hiệu quả hoạt động của các công ty ở thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó góp phần giúp các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng cơ chế quản trị công ty một cách hiệu quả, đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty. Với mục tiêu như trên, có những câu hỏi nghiên cứu đặt ra: • Có sự tác động của đặc điểm HĐQT lên hiệu quả hoạt động của công ty hay không? • Nếu đặc điểm của HĐQT tác động lên hiệu quả hoạt động công ty thì nó sẽ tác động như thế nào? 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng mà luận văn hướng đến là đặc điểm của HĐQT ở các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). Mẫu nghiên cứu trong luận văn giới hạn trong phạm vi không bao gồm các tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tài chính như: ngân hàng, bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư. Lý do loại ra các công ty ở lĩnh vực tài chính là bởi vì các công ty này có môi trường kinh doanh đặc thù, tính đặc thù ở đây thể hiện ở chỉ số tài chính lớn và điều kiện pháp lý tuân thủ. Do đó kết quả sẽ bị sai lệch khi mẫu nghiên cứu bao gồm các công ty này. Các dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 89 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn từ năm 2009-2013. Luận văn chọn giai
  15. 5 đoạn này vì thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu sôi động từ năm 2006, đồng thời quy định của Bộ tài chính về quản trị công ty có hiệu lực đầu năm 2007 và năm 2009 là năm mà thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế, đã ít nhiều ảnh hưởng tới các doanh nghiệp Việt Nam, do đó nghiên cứu từ năm 2009 để thấy được những thay đổi của các doanh nghiệp Việt Nam và xem xét được những hướng phát triển tiếp theo một cách hợp lý. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đầu tiên, các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn sẽ được lược khảo.Sau đó, luận văn sẽ xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động công ty. Các biến độc lập bao gồm: quy mô HĐQT, thành viên nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm và thành viên HĐQT không điều hành. Kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy sẽ được sử dụng là cơ sở chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn sẽ mở rộng để tìm hiểu vai trò của quy mô HĐQT như một biến điều tiết,tác động lên mối quan hệ giữa thành viên HĐQT không điều hành và hiệu quả hoạt động công ty. Luận văn cũng sử dụng kết quả hồi quy để giải thích vấn đề này. Dữ liệu của luận văn sẽ được thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2009-2013. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng.Luận văn sẽ sử dụng phương pháp ước lượng mô hình hồi quy thích hợp và kiểm soát được các khuyết tật của mô hình. 1.5. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm năm chương. Các chương bố cục như sau: Chương một giới thiệu tổng quan nghiên cứu và tầm quan trọng khi thực hiện luận văn này.
  16. 6 Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết quản trị công ty, lý thuyết về vai trò của HĐQT, và những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của đặc điểm HĐQT lên hiệu quả hoạt động công ty. Chương ba sẽ xây dựng khung tiếp cận nghiên cứu, từ đó các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu sẽ được xây dựng. Đồng thời chương này sẽ trình bày rõ phương pháp nghiên cứu, cách thức chọn mẫu và cách đo lường các biến nghiên cứu. Chương bốn thể hiện kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận kết quả nghiên cứu. Chương năm sẽ tóm tắt lại các điểm chính trong luận văn và những đóng góp của luận văn, đồng thời cũng sẽ chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT Các lý thuyết liên quan đến quản trị công ty, đặc điểm Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty, trong đó nhấn mạnh đến các lý thuyết về vai trò của của HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty sẽ được khảo sát trong chương này. Chương này gồm 3 phần: - Lý thuyết cơ bản về quản trị công ty; - Các vai trò của HĐQT; - Đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động công ty. 2.1. Lý thuyết về quản trị công ty Các lý thuyết quản trị công ty được xem là nền tảng và có mối liên quan đến vai trò của HĐQT, ngoài ra lý thuyết về quản trị công ty có thể được sử dụng làm cơ sở giải thích cho sự tác động của đặc điểm HĐQT đến giá trị của công ty. Phần này sẽ trình bày tổng quan bốn khung lý thuyết chính về quản trị công ty, bao gồm: Lý thuyết người đại diện, lý thuyết về quản trị, lý thuyết ràng buộc các nguồn lực và cuối cùng là lý thuyết các bên liên quan. 2.1.1.Lý thuyết người đại diện Lý thuyết người đại diện của Jensen và Meckling (1976, trang 5) là một trong những công trình nghiên cứu về hành vi quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu công ty, tác giả đưa ra định nghĩa về lý thuyết người đại diện: “Lý thuyết người đại diện tập trung vào mối quan hệ như một hợp đồng giữa người chủ và người thừa hành, theo đó người chủ thuê người thừa hành và người thừa hành sẽ đại diện người chủ thực hiện một số nhiệm vụ và được phép đưa ra những quyết định liên quan”. Tuy nhiên người thừa hành không phải bao giờ cũng hành động vì lợi ích cao nhất của người chủ, cả hai bên đều mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình, tuy nhiên điều kiện để tối đa hoá lợi ích của hai bên không giống nhau. Cổ đông mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình thông qua việc tăng giá trị của doanh nghiệp, còn lợi ích
  18. 8 của nhà quản lý thường gắn trực tiếp với thu nhập nhận được. Do đó người chủ phải giám sát người thừa hành và phải tốn chi phí giám sát. Đồng thời người thừa hành sẽ chấp nhận gánh chịu những chi phí ràng buộc. Mâu thuẫn về lợi ích cũng tạo ra nhưng mất mát về phụ trội do lợi ích không được tối đa hóa. Tổng chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và mất mát phụ trội gọi là chi phí đại diện. Để kiểm soát chi phí đại diện có nhiều cơ chế, theo Jensen và Meckling (1976) việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể làm giảm chi phí đại diện, thiết kế hợp đồng khuyến khích dưới dạng sở hữu cổ phần và quyền chọn cổ phiếu để tập trung nỗ lực của nhà quản lý vào lợi ích của cổ đông. Còn theo Jensen và Ruback (1983) cho rằng mối đe dọa của công ty bị thâu tóm thù địch cũng có thể làm giảm chi phí đại diện. Ngoài ra, khuyến nghị việc chia cổ tức sẽ làm giảm chi phí đại diện vì chia cổ tức là một dạng khích lệ đồng thời hạn chế các nhà quản lý lạm dụng dòng tiền tự do. Nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp luôn liên quan tới lý thuyết người đại diện, Carter và cộng sự (2003) cho rằng lý thuyết người đại diện là nền tảng để hiểu được mối liên hệ giữa đặc điểm HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty. 2.1.2.Lý thuyết về quản trị Theo lý thuyết quản trị, nếu chỉ theo quan điểm người đại diện là giả định con người có tính tư lợi và khuynh hướng cá nhân thì mối quan hệ trong tổ chức sẽ càng phức tạp hơn. Từ quan điểm trên lý thuyết về quản trị ra đời để có cái nhìn một cách toàn diện về vấn đề quản trị công ty. Lý thuyết về quản trị cho rằng, người quản lý là những cá nhân có động cơ, nhu cầu thúc đẩy làm việc.Theo (Donalson và Davis,1991) cho rằng người quản lý sẽ thể hiện bản thân khi thực hiện công việc kinh doanh một cách hoàn hảo mà vốn dĩ vô cùng thách thức.Đồng thời người quản lý thực thi quyền hạn và trách nhiệm của mình để ngàỳ càng nhận được sự công nhận của đồng nghiệp và quản lý cấp
  19. 9 cao.Những tác giả theo thuyết quản trị cho rằng, hiệu quả hoạt động của công ty phụ thuộc rất lớn vào các giám đốc trực tiếp điều hành, những người này luôn tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông. Với sự hiểu biết và nắm rõ về doanh nghiệp, các giám đốc trực tiếp điều hành sẽ thực thi những quyết định tốt hơn các giám đốc độc lập thuê ngoài. Do đó nên có một tỷ lệ thiết yếu các giám đốc điều hành bên trong cấu trúc HĐQT để đảm bảo về mặt ảnh hưởng và ra quyết định hiệu quả hơn. Trái ngược với quan điểm lý thuyết người đại diện, quan điểm thuộc trường phái lý thuyết quản trị cho rằng những nhà quản lý là những cá nhân thật sự đáng tin cậy, và những nhà quản lý này luôn tối thiểu hóa chi phí đại diện vốn dĩ luôn tồn tại trong công ty. Lý thuyết quản trị nhận ra tầm quan trọng của cơ cấu trao quyền cho người quản lý và trao quyền tự chủ tối đa dựa trên sự tin tưởng và khuyến khích các giám đốc điều hành tốt hơn để tối đa hóa giá trị cổ đông. Theo (Hung, 1998) lý thuyết quản trị được xem là một lý thuyết thuộc trường phái tích cực và vai trò của HĐQT đóng góp về mặt tổng thể cho lý thuyết này. 2.1.3.Lý thuyết ràng buộc các nguồn nhân lực Lý thuyết ràng buộc các nguồn nhân lực nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn lực bên ngoài đến hành vi của tổ chức, tập trung vào vai trò liên kết của nguồn lực bên ngoài vào doanh nghiệp dựa trên mối quan hệ của các thành viên HĐQT. Ở đây các thành viên HĐQT vừa có thể hoạt động trong nhiều công ty, nhiều lĩnh vực, họ vừa đảm nhiềm vị trí quản lý ở cơ quan này, đồng thời đảm nhiệm vị trí quản lý ở cơ quan khác. Những thành viên này sẽ làm cấu nối doanh nghiệp với các nguồn lực bên ngoài. Với nghiên cứu Pearce và Zahra (1991) cho rằng HĐQT là một cơ chế trong công ty để định hình mối liên kết với các môi trường bên ngoài công ty, đồng thời tiếp nhận các nguồn lực có sức ảnh hưởng và tầm quan trọng để làm bước đệm cho công ty đương đầu với những bất lợi trong môi trường kinh doanh. Lý thuyết ràng buộc các nguồn lực bên ngoài cung cấp nền tảng lý thuyết về việc coi vai trò của HĐQT như là một nguồn lực trong công ty (Hillman và cộng sự,
  20. 10 2000). Nguồn lực đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng trong việc kiểm soát và có tính cốt yếu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó nghiên cứu của Bathula (2008) cho rằng cấu trúc quản trị công ty và các thành phần cấu thành HĐQT được xem xét như một nguồn lực có thể làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Nguồn lực bên ngoài đóng vai trò quan trọng và cần thiết cho công ty, HĐQT giữ vai trò cầu nối giữa công ty với các nguồn lực, và các công ty luôn nỗ lực cố gắng kiểm soát môi trường kinh doanh bằng các chọn lọc những nguồn lực cần thiết để tồn tại và phát triển. Do đó việc bổ nhiệm các thành viên bên ngoài vào HĐQT sẽ góp phần gia tăng khả năng tiếp nhận các nguồn lực, đóng vai trò quan trọng quyết định thành công của công ty. Theo (Hillman và cộng sự, 2000), với vai trò ràng buộc các nguồn nhân lực, thành viên HĐQT bên ngoài sẽ đem về nhiều nguồn lực cho công ty như: việc tiếp nhận và phản hồi thông tin, các kỹ năng và tri thức, khả năng tiếp cận các thành phần then chốt và tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh. 2.1.4.Lý thuyết các bên liên quan Không chỉ giữ quan điểm rằng HĐQT phải đảm bảo lợi ích cho cổ đông như lý thuyết người đại diện, lý thuyết các bên liên quan còn mở rộng ra rằng HĐQT ngày nay còn phải hướng đến lợi ích của các nhóm liên quan khác nhau. Nhóm các bên liên quan khác nhau này bao gồm các nhóm lợi ích có mối quan hệ thiết yếu đến yếu tố xã hội, môi trường và ứng xử văn hóa.Và chính sự thay đổi trong vai trò của HĐQT đã dẫn đến sự phát triển của lý thuyết các bên liên quan. Về định nghĩa các bên liên quan cũng có nhiều nghiên cứu đề cập, theo (Freeman, 1984), một trong những tác giả đầu tiên đề xuất lý thuyết các bên liên quan cho rằng, các bên liên quan là một nhóm cá nhân hay cá nhân có thể ảnh hưởng hay chịu ảnh hưởng từ những thành tựu đạt được khi thực hiện mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Các bên liên quan là những nhóm cá nhân hoặc tổ chức có những lợi ích hợp pháp thể hiện trong từng khía cạnh riêng biệt hay tính hình thức hoạt động của công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2