intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

55
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở 60 tỉnh thành của Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả mở rộng nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế trên phạm vi cả nước. Dựa vào các phân tích định tính và phân tích định lượng mà đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUÁCH TÚ QUÂN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- QUÁCH TÚ QUÂN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt. Các số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá và các số liệu dùng cho nghiên cứu định lượng được chính tác giả thu thập từ Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để kiểm chứng. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. Tác giả QUÁCH TÚ QUÂN
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin được chân thành cảm ơn cô Phan Thị Bích Nguyệt đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này và các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong cả quá trình học cao học tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cũng xin được cảm ơn các anh chị, các thầy của Viện nghiên cứu kinh tế phát triển trực thuộc Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu định lượng này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm và tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. QUÁCH TÚ QUÂN
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................................... 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 2 TÓM TẮT ...................................................................................................................... 3 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4 1. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................4 2. Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu .........................................................5 3. Dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................................6 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6 5. Kết cấu đề tài: .......................................................................................................6 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................. 7 1.1. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài ................................................7 1.2. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm Việt Nam.................................................12 Chương 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ FDI Ở VIỆT NAM (1988-2011) .......................................................................................... 16 2.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: .................................................16 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................16 2.1.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (1988-2011) .........................18 2.2. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: .....................................20 2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................................20 2.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (1988-2011) ............24 2.3. Đánh giá tác động của FDI đến nền kinh tế Việt Nam: .....................................33 2.3.1. Tác động tích cực ......................................................................................33 2.3.2. Tác động tiêu cực ......................................................................................36 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ DỮ LIỆU ................................................. 39 3.1. Mô hình tăng trưởng ...........................................................................................39 3.2. Giả thuyết ...........................................................................................................41 3.3. Dữ liệu ................................................................................................................43 Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC ........................ 44
  6. 4.1. Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu ...............................................................44 4.2. Mở rộng nghiên cứu tác động hai chiều của FDI và tăng trưởng bằng mô hình VAR ............................................................................................................................50 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.................................................................... 56 5.1. Một số vướng mắc và yếu kém trong việc thu hút FDI trong thời gian qua ......57 5.2. Kiến nghị một số giải pháp thu hút FDI đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế: .59 5.3. Hạn chế của đề tài – Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .................................61 5.3.1. Hạn chế ......................................................................................................61 5.3.2. Đề xuất: .....................................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................i
  7. Trang 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU FDI : Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội GNP : Gross National Products Tổng sản phẩm quốc dân ICOR : Incremental Capital Output Ratio Tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm hay hệ số sử dụng vốn ODA : Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức GSO : Tổng cục thống kê ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương WTO : Tổ chức thương mại thế giới IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế R&D : Nghiên cứu và phát triển OLS : Ordinary Least Squares Bình phương nhỏ nhất thông thường 2SLS : Two-Stage Least Squares Bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn 3SLS : Three-Stage Least Squares Bình phương nhỏ nhất ba giai đoạn
  8. Trang 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Bảng 2.1 Hệ số ICOR của một số nước (1993-2008) Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Số dự án, vốn đăng ký và quy mô vốn trên dự án qua các giai đoạn Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo hình thức sở hữu Bảng 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo cơ cấu đầu tư theo ngành tính đến ngày 15/12/2011 Bảng 2.5 10 địa phương thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Bảng 2.6 Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm theo thành phần kinh tế Bảng 4.1 Kết quả nghiên cứu bằng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) Bảng 4.2 Kết quả kiểm định ADF với 2 biến GDP và FDI Bảng 4.3 Kết quả nghiên cứu bằng mô hình VAR giữa 2 biến GDP và FDI Bảng 4.4 Hàm phân rã phương sai của 2 biến GDP và FDI Biểu Biểu 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP qua các giai đoạn Biểu 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm 1988-2011 Biểu 2.3 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (1988-2011) Biểu 2.4 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (1988-1996) Biểu 2.5 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (1997-2005) Biểu 2.6 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (2006-2011) Biểu 2.7 Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo cơ cấu đầu tư theo ngành Biểu 2.8 Quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án FDI tại VN trên 4 tỷ USD (tính đến ngày 15/12/2011) Biểu 2.9 Tỷ trọng đầu tư của các khu vực kinh tế trong tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006-2011 (tính đến ngày 15/12/2011)
  9. Trang 3 TÓM TẮT Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam năm 1987 là một trong những đạo luật kinh tế đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Trong hơn hai mươi năm qua vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung vào nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở sáu mươi tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011. Sau đó tác giả mở rộng nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế trên phạm vi cả nước trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2011. Cuối cùng tác giả đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
  10. Trang 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Vấn đề nghiên cứu Kể từ khi cải cách kinh tế vào năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu khá thuyết phục về kinh tế và xã hội: tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7%, giai đoạn 2000-2005 là 7.51%, bình quân giai đoạn 2006-2011 đạt 6.83%/năm (trong đó bình quân giai đoạn 2006-2007 đạt 8.35%; bình quân giai đoạn 2008-2011 đạt 6.1% do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế thế giới). Việt nam đã trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới. Thành tựu trên là dấu hiệu tốt của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của nhà nước và là kết quả của các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trước những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa. Ngay từ cuối thập kỷ 80, Việt Nam đã thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế, bắt đầu bằng việc thông qua Luật Đầu tư Nước ngoài vào năm 1987, Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN từ năm 1995, của APEC từ năm 1998 và quan trọng hơn, sau 11 năm đàm phán Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007. Bên cạnh việc mở cửa thương mại, Việt Nam đã và đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Lũy kế các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 15/12/2011 đã có 94 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Tổng số dự án FDI còn hiệu lực từ năm 1988 đến năm 2011 đã lên tới 13,664 dự án, đạt tổng số vốn đăng ký là hơn 197.9 tỉ USD. Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội 1991-2000 là 18%, 2001-2005 là 16%, 2006-2011 là 25%. Các doanh nghiệp FDI đóng góp vào GDP trong giai đoạn 2000-2005 là 14%, và tăng lên 18% trong giai đoạn 2006-2011; nguồn thu ngân sách từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là chiếm khoảng 5% trên tổng thu ngân sách nhà nước năm 2000, đến năm 2011 thì nguồn thu này chiếm khoảng 11% tổng thu ngân sách nhà nước (con số đã tăng lên gấp đôi). Với những tác động tích cực nêu trên, FDI đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng
  11. Trang 5 kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước và giúp khai thác một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Để huy động và tận dụng tối ưu nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều vấn đề cả về lý luận cũng như tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn. Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới như hiện nay thì cuộc cạnh tranh để thu hút các luồng vốn quốc tế ngày càng trở nên gay gắt hơn. Với nhận thức đó em chọn “ Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn có một cái nhìn toàn cảnh về thực trạng FDI ở nước ta những năm qua, đánh giá một cách sâu hơn sự tương tác, mối quan hệ qua lại giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, qua đó thấy được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, từ đó đề nghị một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn FDI phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở 60 tỉnh thành của Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả mở rộng nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế trên phạm vi cả nước. Dựa vào các phân tích định tính và phân tích định lượng mà đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. 2.2 Câu hỏi nghiên cứu  Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh thành hay không?
  12. Trang 6  Thông qua các mối quan hệ tương tác giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn con người, với thương mại và với phát triển tài chính trong nước thì ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế?  Sự phân bổ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau ở các vùng trong nước thì ảnh hương ra sao tới tăng trưởng kinh tế?  Và tăng trưởng kinh tế có tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài hay không? 3. Dữ liệu nghiên cứu Các dữ liệu được sử dụng và tính toán từ Niên giám Thống kê Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài. Chỉ có dữ liệu về tỷ giá chuyển đổi trung bình hàng năm VND/USD thu được từ Viện nghiên cứu kinh tế phát triển trực thuộc Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở 60 tỉnh thành ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011. Dùng mô hình Var để phân tích tác động hai chiều giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế trên phạm vi cả nước từ năm 1990 đến năm 2011. Bên cạnh đó, tác giả còn dùng phương pháp suy luận quy nạp và nghiên cứu thông qua thống kê thu thập số liệu thực tế đế đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. 5. Kết cấu đề tài: Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến đề tài. Chương 2: Tổng quan về tình hình tăng trưởng kinh tế và FDI ở Việt Nam (1988- 2011) Chương 3: Phương pháp luận và dữ liệu. Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu đạt được. Chương 5: Kết luận và kiến nghị giải pháp thu hút FDI đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
  13. Trang 7 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài Các nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế trên thế giới khá phong phú và đa dạng. Nhìn chung các nghiên cứu này được chia làm 2 trường phái là: nghiên cứu đưa ra kết luận tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế là tác động tích cực, tương quan dương; một số nghiên cứu khác lại đưa ra kết quả ngược lại, họ nhận xét rằng FDI tác động không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế hoặc có tác động tiêu cực. Chúng ta cùng đi qua một số nghiên cứu để thấy rõ quan điểm của hai trường phái trên. Nghiên cứu đưa ra kết luận FDI ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế: Các nghiên cứu dựa vào một trong hai lý thuyết để phân tích là lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh và tăng trưởng nội sinh. Mô hình tăng trưởng ngoại sinh, còn được gọi là mô hình tăng trưởng Solow, được phát triển bởi Robert Solow, người đoạt giải Nobel năm 1987. Nghiên cứu thực nghiệm dựa trên lý thuyết này cho kết luận rằng kết quả tăng trưởng sản lượng dựa vào các yếu tố đầu vào như gia tăng chất lượng và số lượng lao động thông qua tăng trưởng dân số và giáo dục; gia tăng vốn thông qua vốn đầu tư nước ngoài và tiến bộ trong công nghệ. Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của một quốc gia là ngoại sinh được xác định bằng cách giả định một tỷ lệ tiết kiệm hoặc tỷ lệ tiến bộ kỹ thuật (Solow, 1956). Tuy nhiên, mô hình ngoại sinh không giải thích lý do tại sao hoặc làm thế nào để tiến bộ công nghệ xảy ra. Điều này đã dẫn đến sự phát triển của lý thuyết tăng trưởng nội sinh. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã đưa mô hình Solow tiến thêm một bước xa hơn nữa bằng cách giải thích hiệu quả của FDI vào tăng trưởng kinh tế thông qua tác động lan tỏa kiến thức và sự tồn tại của vốn con người. Lan tỏa kiến thức là một kênh chuyển giao kiến thức (công nghệ) từ các chi nhánh của các công ty nước ngoài (các công ty đầu tư) đến các công ty nhận đầu tư. Romer (1990), Lucas (1988), Mankiw, Romer và Weil (1992) thử nghiệm mô hình lý thuyết tăng trưởng nội sinh và tìm thấy rằng, với nguồn nhân lực bổ
  14. Trang 8 sung và vốn vật chất thì tốc độ hội tụ chậm hơn nhiều. Bị ảnh hưởng bởi cách tiếp cận này, hầu hết các mô hình thực nghiệm đều cộng giáo dục vào phương trình phân tích như là một đại diện cho vốn con người. Blomstrom et al. (1994) và Coe et al. (1995) tìm thấy rằng, FDI có tác động tích cực vào tăng trưởng kinh tế, nước nhận đầu tư cần phải đạt được một mức độ phát triển nhất định sẽ giúp gặt hái những lợi ích của năng suất cao hơn nữa. Sử dụng mẫu dữ liệu lớn hơn, Borensztein et al. (1998) thấy rằng FDI có ảnh hưởng tích cực trên sự tăng trưởng có tác động mạnh nhất thông qua sự tương tác giữa FDI và vốn con người. De Mello (1999) tìm thấy tác động tích cực của FDI vào tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Ông nhận thấy rằng tăng trưởng dài hạn ở nước sở tại được xác định bởi các ngoại tác lan truyền công nghệ và kiến thức từ các nước đầu tư sang các nước nhận đầu tư. Zhang (2001) cũng đã có phân tích về tác động FDI vào tăng trưởng kinh tế tại Trung Quốc. Nghiên cứu của ông nêu lên rằng FDI góp phần vào tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc thông qua các tác động trực tiếp, chẳng hạn như sự gia tăng năng suất và đẩy mạnh xuất khẩu, cũng như hiệu ứng yếu tố bên ngoài tích cực trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi và lan truyền công nghệ. Lopez - Calva và Rodriguez - Clare (2000) lập luận rằng đầu tư của Intel ở Costa Rica vào năm 1997 đã làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng cách tạo ra các lợi ích lan tỏa đáng kể cho nền kinh tế địa phương, chẳng hạn như việc tạo ra các chương trình đào tạo mới trong các cơ sở giáo dục đại học và thu hút các nhà cung cấp mới đến Costa Rica. Hơn nữa, Bengoa và Sanchez - Robles (2003) cho thấy rằng FDI là tương quan tích cực với tốc độ tăng trưởng kinh tế mà các nước sở tại yêu cầu nguồn nhân lực, ổn định kinh tế và tự do hóa thị trường để được hưởng lợi từ FDI dài hạn. Sử dụng các phương pháp tiếp cận, Baharumshah và Thanoon (2005) khẳng định tác động tích cực của FDI vào tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Á, bao gồm Trung Quốc, trong ngắn hạn và dài hạn. Họ cho thấy rằng ảnh hưởng tích cực của FDI vào tăng trưởng cao hơn so với tiết kiệm trong nước ủng hộ giả thuyết cho rằng dòng vốn FDI hiệu quả hơn so với đầu tư trong nước. Ngoài ra, nghiên cứu cũng kết luận rằng hiệu ứng lan toả kiến thức thể hiện trong FDI có thể tăng
  15. Trang 9 năng suất trong nước, và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu của Xiaoying Li và Xiaming Liu (2005) điều tra xem FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như thế nào dựa trên một bảng dữ liệu cho 84 quốc gia trong giai đoạn 1970-1999, cả hai kỹ thuật phương trình đơn nhất và phương trình hệ thống đồng thời được áp dụng để kiểm tra mối quan hệ này. Một mối quan hệ nội sinh quan trọng giữa FDI và tăng trưởng kinh tế được xác định từ giữa những năm 1980 trở đi. FDI không chỉ trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn gián tiếp thông qua sự tương tác của nó với vốn con người. Sự tương tác giữa FDI với vốn con người tạo nên một hiệu ứng tích cực về tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Trong các nghiên cứu gần đây, Alfaro et al. (2004) và Durham (2004) tập trung vào xem xét tác động của vốn đầu tư nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào sức mạnh của các thị trường tài chính trong nước của nước sở tại như thế nào. Alfaro et al. (2004) sử dụng dữ liệu hàng năm trong giai đoạn 1975 - 1995, và họ tìm thấy rằng với các nước có ngân hàng và các tổ chức tài chính phát triển thì sẽ có được lợi ích từ vốn đầu tư nước ngoài. Durham (2004) tìm thấy kết quả tương tự, vốn đầu tư nước ngoài chỉ có một ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng ở các nước với hệ thống tài chính vững mạnh. Ngoài ra, ông thấy rằng các nước có quản trị chất lượng cao, phát triển thể chế mạnh mẽ và môi trường pháp lý thông thoáng thì hiệu ứng tích cực của FDI vào tăng trưởng là đáng kể. Nhiều nghiên cứu đã so sánh hiệu quả giữa FDI và đầu tư trong nước. Đối với các nước đang phát triển, FDI đã được chứng minh là hiệu quả hơn đầu tư trong nước (Borenzstein et al, 1998). De Gregorio (1992) trong nghiên cứu của ông tìm thấy rằng FDI là hiệu quả hơn gấp ba lần so với đầu tư trong nước. Blomstrom et al. (1992) khẳng định rằng không có bằng chứng hiệu ứng "tác động tràn" về đầu tư trong nước. Về tác động tràn, Gorge (2004) cho rằng FDI có sinh ra tác động tràn về công nghệ, tuy nhiên việc xuất hiện tác động tràn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, thậm chí phụ thuộc cả vào phương pháp ước lượng. Kokko (1994), Blomstrom (1985) nghiên cứu trường hợp của Mehico đưa ra một kết luận rất đáng quan tâm là tác động tràn dường như ít xảy ra đối với các ngành được bảo hộ. Cũng theo các tác giả
  16. Trang 10 này, năng lực hấp thụ công nghệ và khoảng cách về công nghệ của nước đầu tư và nước nhận đầu tư là hai yếu tố ảnh hưởng tới việc xuất hiện tác động tràn. Chakraborty và Nunnenkamp (2006) phân tích dữ liệu trong giai đoạn 1987-2000, kiểm tra mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ. Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Granger, kết quả cho thấy có tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế nhưng mối quan hệ này chỉ tồn tại trong lĩnh vực sản xuất. Cũng sử dụng phương pháp Granger của Holtz-Eakin, Ali-Iriani và Al-Shamsi (2007) sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1970 - 2004 để phân tích mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Bahrain, Kuwait, Oman, Saudi Arabia, và Các tiểu vương quốc Ả Rập, họ kết luận rằng có sự tương tác qua lại giữa FDI và tăng trưởng kinh tế và có tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều tích cực. Byron Gangnes và Tam Bang Vu (2007) sử dụng dữ liệu của FDI để đánh giá những tác động theo ngành của FDI đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và Trung Quốc. Dữ liệu của Việt Nam từ năm 1990-2003 với 5 khu vực như sau: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và truyền thông, bất động sản và nông – lâm – ngư nghiệp. Dữ liệu của Trung Quốc cũng tập trung vào 5 lĩnh vực này nhưng trong giai đoạn 1997 - 2004. Kết quả cho thấy rằng, hai nền kinh tế đang phát triển chuyển đổi (Trung Quốc và Việt Nam) thì FDI có ý nghĩa thống kê tích cực, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng gián tiếp thông qua tương tác của nó với lao động ở cả hai nước. Bên cạnh đó, họ tìm thấy rằng những tác động của FDI dường như là rất khác nhau trên khắp các khu vực kinh tế; trong đó ngành công nghiệp luôn cho thấy bằng chứng về tác động tích cực của FDI vào tăng trưởng cao hơn so với các ngành khác. Và một điều thú vị là đối với Trung Quốc là ngành thương buôn bán và dịch vụ ăn uống thì FDI có hiệu ứng tích cực cao hơn một chút so với ngành kinh tế khác. Và trong trường hợp của Việt Nam thì là ngành xây dựng. Gheorghe Ruxand và Andreea Muraru (2010) phân tích việc đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế của Romania như thế nào? Tác giả sử dụng dữ liệu từ năm 2000 - 2009 của Romania; hai phương pháp được sử dụng trong việc thực hiện các phân tích: một là xem xét mối quan hệ
  17. Trang 11 giữa tỷ lệ FDI trong GDP và tăng trưởng kinh tế trong một hệ thống phương trình ba giai đoạn (3SLS) và hai là xem xét những mức độ của FDI và GDP, tương ứng, trong một hệ thống phương trình hai giai đoạn (2SLS). Bằng chứng thực nghiệm cho thấy có kết nối hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, có nghĩa là FDI kích thích tăng trưởng kinh tế và, nền kinh tế có GDP cao hơn sẽ thu hút FDI nhiều hơn. Mihai Daniel Roman and Andrei Padureanu (2012) đề xuất sử dụng mô hình Cobb - Douglas để phân tích hiệu ứng của FDI đối với tăng trưởng kinh tế trong các quốc gia đang chuyển đổi, đặc biệt ở Romania (dữ liệu từ năm 1990 - 2010). Kết quả cơ bản đạt được là tăng trưởng kinh tế Romania đã ảnh hưởng tích cực bởi chính sách tài chính và FDI. FDI là một nguồn vốn năng động cho sự tăng trưởng kinh tế ở các nước mới nổi và là một nguồn quan trọng cho hỗ trợ tài chính. Nước sở tại đã phát triển nhanh hơn và tốt hơn dựa trên dòng tiền mặt và nguồn vốn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài, do ứng dụng công nghệ mới, tái cơ cấu các thành phần quốc gia và tăng năng suất và đạt được hiệu quả. FDI có thể ở thời điểm này góp phần để phát triển các quốc gia mới nổi và để giảm sự khác biệt giữa các nước đang phát triển và đã phát triển. Dòng vốn bị ảnh hưởng không chỉ bởi rủi ro quốc gia, mà còn từ các yếu tố toàn cầu, quốc tế, điều kiện kinh tế và chính trị trong nước. Mô hình đã cho thấy tầm quan trọng của lao động, vốn và dòng chảy đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nền kinh tế Romania. Nghiên cứu đưa ra kết luận FDI ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế: Trong khi nhiều nghiên cứu tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, thì các nghiên cứu khác đã tìm thấy điều ngược lại. Carkovic và Levine (2002) đã sử dụng hai cơ sở dữ liệu mới của World Bank và IMF của 72 quốc gia trong giai đoạn 1960 - 1995 để phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài và thấy rằng FDI không có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, họ cho thấy rằng tác động của FDI vào tăng trưởng không phụ thuộc vào vốn con người. Trong một nghiên cứu về Sri Lanka, Athukorala (2003) cũng được tìm thấy không có liên kết mạnh mẽ giữa FDI và tăng trưởng. Cũng có kết quả tương tự, Kento (2003)
  18. Trang 12 sử dụng phương pháp hồi quy OLS và phân tích dữ liệu của 39 nước đang phát triển trong giai đoạn 1970-1995, kết quả cho thấy FDI có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng dài hạn. Khaliq và Noy (2007) sử dụng phương trình phân tích hồi quy OLS để phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Indonesia, dữ liệu trong giai đoạn 1998 - 2006 và cho thấy có tồn tại ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, nhất là ở khu vực khai thác mỏ và khai thác đá, duy nhất chỉ có khu vực xây dựng thì có dấu hiệu tương quan tích cực. Cùng thời điểm đó, Sakar (2007) sử dụng phương pháp hồi quy OLS cố định và ngẫu nhiên phân tích ở 51 quốc gia trong giai đoạn 1970 - 2002, kết quả cho thấy trong đa số các trường hợp thì không có mối quan hệ lâu dài tích cực giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Mohammad SharifKarimi and Zulkornain Yusop (2009) nghiên cứu xem xét các mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Phương pháp nghiên cứu dựa vào mô hình thực nghiệm Toda- Yamamoto cho mối quan hệ nhân quả và thử nghiệm giới hạn (ARDL). Sử dụng dữ liệu cho giai đoạn 1970 - 2005 ở Malaysia, nghiên cứu tìm thấy, trong trường hợp của Malaysia không có bằng chứng mạnh mẽ của một quan hệ nhân quả hai chiều và mối quan hệ dài hạn giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Điều này cho thấy rằng FDI chỉ có tác động gián tiếp tăng trưởng kinh tế tại Malaysia thông qua chuyển giao công nghệ và nâng suất lao động. 1.2. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm Việt Nam Nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành trong các khu vực khác nhau và các nước trên thế giới để kiểm tra mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm này ở Việt Nam thì không nhiều, nhất là sử dụng phương pháp phân tích định lượng. Mặc dù các dữ liệu chuỗi thời gian chỉ có trong giai đoạn 1988 - 2002, với 15 mẫu quan sát, Lê Việt Anh (2002) đã tìm hiểu xem liệu FDI đóng góp vào tăng trưởng kinh tế như thế nào và FDI với hiệu ứng lấn át đầu tư trong nước ra sao bằng cách sử dụng cả hai kỹ thuật kế toán tăng trưởng và phương pháp hồi quy. Ông báo cáo rằng FDI đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và kích thích đầu tư trong nước. Nghiên cứu của Nguyễn Mại (2003) xem xét tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế cả
  19. Trang 13 về chiều rộng và chiều sâu bằng việc sử dụng số liệu thống kê về FDI của Việt Nam trong thời kỳ 1988 - 2003, dự báo đến 2005 và trên cơ sở đó đã đề xuất các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tình hình thu hút FDI ở Việt Nam. Theo tác giả, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức độ quốc gia và cho rằng để thu hút nguồn vốn FDI, Việt Nam cần mở rộng thị trường và tìm các đối tác mới. Freeman (2002) nghiên cứu tổng quát về FDI ở Việt Nam cho đến năm 2002. Tác giả đã điểm lại những kinh nghiệm gần đây trong việc thu hút FDI và nêu những điểm yếu trong khung khổ chính sách về FDI ở Việt Nam, cũng như rút ra những yếu tố tác động tới FDI ở Việt Nam. Tác giả kết luận rằng các chính sách cải cách kinh tế và tự do hoá kinh doanh đã thực hiện có tác động tích cực đến môi trường kinh doanh cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, để thúc đẩy luồng vốn FDI, Việt Nam cần tăng cường việc điều phối và hoàn thiện hơn các chính sách đó. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) khảo sát tác động của FDI đến tăng trưởng về năng suất của cả nền kinh tế, trong khuôn khổ của phân tích về quan hệ giữa FDI và đói nghèo kết luận rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của các địa phương thông qua hình thành và tích lũy tài sản vốn và có sự tương tác tích cực giữa FDI và nguồn vốn nhân lực. Theo tác giả, tác động tràn tích cực của FDI chỉ xuất hiện ở cấp độ quốc gia đối với nhóm ngành chế biến nông-lâm sản. Các tác động này xảy ra chủ yếu thông qua kênh di chuyển lao động. Một số nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Liên Hoa (2002) phân tích và xác định lộ trình đầu tư thu hút FDI tại Việt Nam trong thời kỳ 1996 - 2001. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003) phân tích so sánh tình hình thu hút FDI ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời kỳ 1979-2002 làm cơ sở rút ra những bài học cho Việt Nam. Các tác giả đánh giá FDI đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói chung như tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thu ngân sách, giải quyết việc làm…. Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tất cả các tác giả đều nhất trí cần đồng bộ hóa từ việc ban hành chính sách, luật pháp, qui hoạch phát triển các ngành…. Tiếp theo là nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc (2003) phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng của FDI vào Việt Nam trong thời kỳ
  20. Trang 14 khảo sát 1988 - 2003. Tác giả cho rằng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Biến động của khu vực này vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đặc biệt FDI có đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, tạo thêm nhiều việc làm, thúc đẩy sản xuất hàng hoá, xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Để nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, Nguyễn Phi Lân (2006) sử dụng ba kỹ thuật thống kê (2LS, 3LS và GMM) phân tích một tập dữ liệu cho 61 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn năm 1996 - 2003. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng FDI có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2003. Ngoài ra, tác giả chỉ ra một số kết quả thú vị khác là lực lượng lao động và xuất khẩu có tích cực tác động đến vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với thực tế rằng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tập trung chủ yếu vào lao động hoạt động sản xuất thâm canh và định hướng xuất khẩu. Nghiên cứu này cũng cung cấp bằng chứng mới về vai trò vốn con người và cơ sở hạ tầng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vũ et al (2006) kiểm tra tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế cho cả Trung Quốc và Việt Nam. Thông qua mô hình tăng trưởng nội sinh và mô hình hóa ảnh hưởng của FDI vào GDP thông qua kênh năng suất lao động bằng cách cho phép các hệ số lao động thay đổi theo thời gian. Kết quả của họ chỉ ra rằng FDI có tác động đáng kể và tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua năng suất lao động. Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh (2010) đánh giá mối quan hệ tương tác giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian 1988-2009, dữ liệu trong mô hình nghiên cứu lấy từ Niên giám thông kê và Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của 64 tỉnh thành/ thành phố của Tổng cục thống kê Việt Nam từ năm 2003-2007. Tác giả dùng phương pháp ước lượng OLS, TSLS và GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy vốn FDI và tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành tại Việt Nam có mối quan hệ tích cực hai chiều. Tiếp theo đó, Hoàng Thị Thu, Paitoon Wiboonchutikula và Bangorn Tubtimtong (2010) nghiên cứu xem xét các tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng cách sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0