Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của độ mở thương mại và độ mở tài chính đến phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á
lượt xem 11
download
Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định xem liệu độ mở thương mại quốc tế và độ mở tài chính có vai trò trong quá trình phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á hay không, và nếu có tác động thì sẽ tác động như thế nào và mức độ tác động đối với từng quốc gia đang phát triển trong khu vực Châu Á ra sao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của độ mở thương mại và độ mở tài chính đến phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN THỊ DUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI VÀ ĐỘ MỞ TÀI CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN TẠI KHU VỰC CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN THỊ DUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI VÀ ĐỘ MỞ TÀI CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN TẠI KHU VỰC CHÂU Á CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. TRẦN NGỌC THƠ Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của độ mở thương mại và độ mở tài chính đến phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả được trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội Đồng. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2016
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 2 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 4 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 4 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể ...................................................................................... 4 1.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 5 1.5. Bố cục của Luận văn ................................................................................................ 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI VÀ ĐỘ MỞ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG LÊN PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở CÁC QUỐC GIA ....... 8 2.1. Cơ sở lý luận khoa học ............................................................................................. 8 2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính ............................................................................ 8 2.1.1.1 Định nghĩa phát triển tài chính ............................................................................ 8
- 2.1.1.2 Các thước đo phát triển tài chính ........................................................................ 8 2.1.2 Lý thuyết về độ mở thương mại ........................................................................... 11 2.1.2.1 Định nghĩa về độ mở thương mại ..................................................................... 11 2.1.2.2 Thước đo độ mở thương mại............................................................................. 11 2.1.3 Lý thuyết về độ mở tài chính ............................................................................... 12 2.1.3.1 Định nghĩa về độ mở tài chính .......................................................................... 12 2.1.3.2 Các thước đo độ mở tài chính ........................................................................... 13 2.2. Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm ..................................................................... 15 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về độ mở thương mại và độ mở tài chính ............. 15 2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của độ mở thương mại và độ mở tài chính lên phát triển tài chính ......................................................................................... 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20 3.1. Tình hình phát triển tài chính khu vực Châu Á từ năm 1991- 2015 ...................... 20 3.2. Mô hình thực nghiệm ............................................................................................ 21 3.2.1 Mô hình thực nghiệm ........................................................................................... 21 3.2.2 Ưu điểm phương pháp nghiên cứu trên dữ liệu bảng .......................................... 24 3.3. Dữ liệu và mẫu quan sát ........................................................................................ 25 3.3.1 Đo lường phát triển tài chính ............................................................................... 26 3.3.2 Đo lường độ mở thương mại và độ mở tài chính ................................................. 28 3.3.3 Biến kiểm soát ...................................................................................................... 28 3.3.4 Nguồn dữ liệu ....................................................................................................... 28 3.3.5 Sự phù hợp của kích thước mẫu ........................................................................... 29 3.4. Phương pháp ước lượng ......................................................................................... 29
- 3.4.1 Kiểm định các trường hợp khuyết tật của mô hình do vi phạm các giả định ...... 31 3.4.2 Phương pháp hồi quy GMM ................................................................................ 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .................................. 39 4.1. Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .......................................... 41 4.2. Kiểm định sự tương quan các biến trong mô hình và đa cộng tuyến.................... 44 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson ........................... 44 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình.............................................................. 45 4.3. Kiểm định sự lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ............... 46 4.4. Kiểm định sự lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM ............... 47 4.5. Kiểm định sự lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM .................. 48 4.6. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng – Greene (2000) ............................................................................................................................ 49 4.7. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng – Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ............................................................................................. 50 4.8. Phân tích kết quả hồi quy ....................................................................................... 51 4.9. Những thành phần khác biệt giữa các quốc gia trong mối quan hệ giữa độ mở thương mại và độ mở tài chính ảnh hưởng đến phát triển tài chính ............................. 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 65 5.1. Kết luận .................................................................................................................. 65 5.2. Gợi ý chính sách .................................................................................................... 66 5.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 68 5.4. Hướng mở rộng đề tài ........................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên gọi đầy đủ ADB Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông ASEAN Nam Á Tỷ số tiền gửi ngân hàng cho khoản tín dụng nội địa so với tiền gửi BANK ngân hàng cộng tín dụng nội địa của ngân hàng trung ương enroll tỷ lệ nhập học tương ứng FD Financial Development - Phát triển tài chính FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Fixed effect model - mô hình tác động cố định FO Financial Openness - độ mở tài chính GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội Generalized Methods of Moments- Mô hình dữ liệu bảng động tuyến GMM tính gov Chi tiêu của chính phủ ILO International Labour Organization - Tổ chức lao động quốc tế IMF International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế LLY Tỷ lệ giữa nợ thanh khoản với GDP Tỷ lệ các khoản tín dụng cho khu vực tư nhân phi tài chính so với tổng PRIVATE mức tín dụng nội địa Tỷ lệ các khoản cho vay đối với khu vực tư nhân phi tài chính so với PRIVY GDP REM Random effects model - mô hình tác động ngẫu nhiên rgdp Tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP thực) TO Trade Openness - Độ mở thương mại
- WB Work Bank - Ngân hàng Thế Giới DEPT Tổng dư nợ trong hệ thống tài chính/ GDP FIR Tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính/GDP SAV Tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình / GDP PRV Tín dụng tư nhân / Tổng tín dụng
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm................................... 23 Bảng 3.2: Danh sách các nước trong mẫu nghiên cứu .................................................. 26 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................................... 42 Bảng 4.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ................................. 45 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai đối của mô hình .......................................................................................................................... 46 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM ............................................... 47 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM ............................................... 47 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM .................................................. 48 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của các mô hình ............................... 49 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan của các mô hình ......................................... 50 Bảng 4.9: Kết quả biến phụ thuộc DEPT ...................................................................... 54 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc FIR ...................................... 57 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc SAV .................................... 58 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc PRV .................................... 60 Bảng 4.13: Thành phần khác biệt trong mối quan hệ giữa TO - DEPT........................ 62 Bảng 4.14: Thành phần khác biệt trong mối quan hệ giữa TO - DEPT........................ 63 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu thị tăng trưởng của khu vực Châu Á từ năm 1995-2015 ...................... 20
- 1 TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để điều tra tác động của độ mở thương mại và độ mở tài chính đối với các chỉ số khác nhau của phát triển tài chính. Nghĩa là độ mở thương mại có ảnh hưởng đến sự phát triển tài chính và độ mở tài chính có tác động lên sự phát triển tài chính hay không? Trên cơ sở thực nghiệm ở một số quốc gia đang phát triển trong khu vực Châu Á, bài nghiên cứu sử dụng mô hình ước lượng hồi quy tuyến tính (Linear regression) trên nền tảng các kiểm định GMM (Generalized Methods of Moments- mô hình dữ liệu bảng động tuyến tính) được gợi ý từ Arellano và Bond 1991 từ đó sẽ khắc phục được những yếu điểm của mô hình Pooled, FEM hay REM còn tồn đọng. Nguồn dữ liệu của bài nghiên cứu sẽ sử dụng một bộ dữ liệu bảng (Panel data) từ 15 quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015, với kỳ quan sát tính theo năm. Bài nghiên cứu rút ra được các phát hiện quan trọng sau đây: Thứ nhất, khi đánh giá tác động của độ mở thương mại đối với phát triển tài chính, kết quả cho thấy độ mở thương mại tác động tiêu cực đến kích thước của phát triển tài chính. Nhưng ngược lại, độ mở thương mại lại tác động tích cực lên hiệu quả của phát triển tài chính. Thứ hai, khi đánh giá tác động của độ mở tài chính đối với phát triển tài chính, kết quả cho thấy độ mở tài chính tác động tiêu cực đến kích thước của phát triển tài chính. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy thực sự có sự tác động của độ mở thương mại và độ mở tài chính đến phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á. Và điều này phù hợp với các nghiên cứu trước, do đó bài nghiên cứu đã góp phần quan trọng trong việc giải thích các mối liên hệ của độ mở lên phát triển tài chính. Từ khóa: Độ mở thương mại, độ mở tài chính, phát triển tài chính
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do lựa chọn đề tài: Chúng ta đang sống trong thời đại đầy bất ổn và nhiều thay đổi lớn lao. Cũng như bất cứ nơi nào khác trên thế giới, điều này rất dễ nhận thấy ở khu vực Châu Á–Thái Bình dương, ngôi nhà của một nửa nhân loại. Chỉ riêng số lượng lựa chọn phát triển trong khu vực rộng lớn này sẽ có ảnh hưởng tới tương lai của mọi người khắp nơi trên thế giới. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương với nền kinh tế năng động và nguồn nhân lực rộng lớn. Các quốc gia đã và đang cải thiện chất lượng cuộc sống con người, đặc biệt ở những nơi có cơ cấu dân số với lợi thế nổi trội – cụ thể là có tỷ trọng dân số phụ thuộc người già và trẻ em thấp và tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động cao góp phần tạo động lực cho phát triển. Đặc biệt là các quốc gia đang phát triển ở khu vực Châu Á - là khu vực có những thành tựu phát triển nổi bật, với tỷ lệ tăng trưởng sản lượng đáng kể mặc dù có sự gián đoạn bởi cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998, các thành tựu đó có thể được xem là một phép màu “kinh tế”. Các quốc gia đang phát triển ở khu vực Châu Á có mức độ phát triển kinh tế khác nhau, nhưng có một điểm chung là tiềm năng tăng trưởng đều còn rất cao. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tập trung nhiều nền kinh tế lớn về sản xuất và thương mại, khu vực này đang tìm kiếm mức độ giá trị sâu hơn trong sản xuất và nắm bắt tỷ trọng lớn hơn về giá trị của nền thương mại toàn cầu. Các quốc gia đang phát triển tại đây là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất thế giới, là một khu vực tham gia đáng kể vào dòng chảy thương mại toàn cầu và cũng là khu vực có sự tăng trưởng vượt bậc về thu nhập bình quân đầu người so với các khu vực còn lại trên thế giới. Có thể nói tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia là do nhiều yếu tố tác động, và chúng ta không thể phủ nhận một thực tế rằng các rào cản trong quá khứ để mở cửa thương
- 3 mại quốc tế và thiếu sự mở cửa tài chính cũng như phát triển tài chính là một trong những yếu tố nổi bật khiến cho nền kinh tế của các nước này kém phát triển. Sau khi thay đổi chính sách, bao gồm mở cửa thương mại, mở cửa tài chính và những nổ lực hội nhập vào thị trường thế giới, nhiều nước trong khu vực Châu Á đã cho thấy những sự tiến bộ về kinh tế. Tuy nhiên các thông tin gần đây đều cho thấy triển vọng kinh tế của khu vực Châu Á đang yếu đi khiến ngân hàng phát triển Á Châu (ADB) chỉ đưa ra mức dự báo tăng trưởng đối với các nền kinh tế đang phát triển là 5,6% do diễn biến chính trị phức tạp tại một số quốc gia cũng như nhu cầu nhập khẩu từ ngoài khu vực giảm. Vậy có hay không sự phát triển của độ mở thương mại quốc tế và độ mở tài chính sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tài chính cho các quốc gia đang phát triển tại khu cực Châu Á? Câu hỏi này sẽ được giải quyết bởi bài nghiên cứu thực nghiệm này. Có ý kiến cho rằng mức độ phát triển tài chính và mức độ mở cửa thương mại quốc tế là một trong những biến số quan trọng nhất cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế liên quan chặt chẽ với hiệu suất tăng trưởng của các quốc gia (Beck, 2002, Sachs và Warner, 1995). Các lý thuyết tăng trưởng nội sinh được trình bày bởi Greenwood và Jovanovic (1990) cũng nhấn mạnh rằng sự phát triển tài chính là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, mô hình lý thuyết của Blackburn và Hung (1998) cũng dự đoán cả hai phát triển tài chính và tự do hóa thương mại quốc tế sẽ thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Như vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là những yếu tố nào sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển tài chính của một quốc gia ?. Liệu độ mở thương mại có giữ vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển tài chính?. Liệu độ mở tài chính có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển tài chính hay không?. Để làm rõ hơn về vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của độ mở thương mại và độ mở tài chính đến phát
- 4 triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định xem liệu độ mở thương mại quốc tế và độ mở tài chính có vai trò trong quá trình phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á hay không, và nếu có tác động thì sẽ tác động như thế nào và mức độ tác động đối với từng quốc gia đang phát triển trong khu vực Châu Á ra sao. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể Từ đúc kết và tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố thúc đẩy sự phát triển tài chính và các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của độ mở thương mại và độ mở tài chính đến phát triển tài chính. Bài nghiên cứu làm rõ các câu hỏi sau: Một là, kiểm định độ mở thương mại có ảnh hưởng đến sự phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á hay không? Hai là, kiểm định độ mở tài chính có ảnh hưởng đến sự phát triển tài chính ở một số quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á hay không? 1.3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu dùng dữ liệu được thu thập từ năm 1991 đến năm 2015 để tạo ra bộ dữ liệu bảng (Panel data). Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ bộ dữ liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô của các tổ chức Ngân hàng Thế Giới (WB-Work Bank) và quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF).
- 5 Bài nghiên cứu tiến hành kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy. Trước tiên áp dụng mô hình Pooled, mô hình tác động cố định (Fixed effect model - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model - REM) trên nền tảng kiểm định Hausman (Kiểm định Hausman test dùng để lựa chọn sự phù hợp với dữ liệu giữa mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM để đo lường tác động giữa các quan hệ). Sau đó tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp khác như GMM để kiểm tra đối chiếu giữa các mô hình. Việc sử dụng mô hình ước lượng GMM (Generalized method of moments) sẽ khắc phục những yếu điểm của mô hình Pooled, FEM hay REM còn tồn đọng. Việc tiến hành kiểm định các mô hình trong bài nghiên cứu và các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu sẽ được mô tả rõ hơn trong chương 3. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 12 để thực hiện định lượng phục vụ cho việc kiểm định các yếu tố đo lường độ mở thương mại và độ mở tài chính ảnh hưởng như thế nào đến phát triển tài chính của các quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Đối với sự phát triển tài chính, trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy độ mở thương mại và độ mở tài chính thực sự có ảnh hưởng đến phát triển tài chính. Tuy nhiên, ở các quốc gia đang phát triển tại khu vực Châu Á hiện nay, vấn đề này vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các nhà nghiên cứu cũng như chính bản thân của các quốc gia. Đề tài đưa ra bằng chứng khách quan khoa học góp phần giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia có thể đưa ra những giải pháp tối ưu cho nền kinh tế trước những biến động kinh tế thế giới. Ngoài ra kết quả bài nghiên cứu này còn có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý rủi ro, phân bổ ngân sách và tích cực trong việc dự đoán biến động của nền kinh tế một số quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa.
- 6 1.5 Bố cục của Luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về độ mở thương mại và độ mở tài chính tác động lên phát triển tài chính ở các quốc gia. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến phát triển tài chính của các quốc gia Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về độ mở thương mại và độ mở tài chính ảnh hưởng như thế nào đến phát triển tài chính tại 15 quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á. Trên cơ sở đó tác giả lại tiếp tục kiểm định mức độ ảnh hưởng ra sao, tác động như thế nào; đồng thời thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được.
- 7 Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
- 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI VÀ ĐỘ MỞ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG LÊN PHÁT TRIỀN TÀI CHÍNH Ở CÁC QUỐC GIA 2.1. Cơ sở lý luận khoa học 2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính 2.1.1.1 Định nghĩa phát triển tài chính: Phát triển tài chính là một hiện tượng phản ánh việc cung cấp một cấu trúc thượng tầng tài chính giúp nâng cao cả hoạt động sản xuất và vận hành nền kinh tế một cách trôi chảy. Phát triển tài chính cung cấp nguồn vốn cần thiết, định giá giá trị kinh tế của các nguồn lực đang được giao dịch và hỗ trợ tiến trình thực hiện chính sách công. Việc cung ứng vốn dưới hình thức tín dụng, kiểm soát lãi suất thị trường,… là sự phản ánh của phát triển tài chính trong một quốc gia nhằm mục đích để đạt được tăng trưởng kinh tế. (Omotola Awojobi, 2013) 2.1.1.2 Các thước đo phát triển tài chính Một số cách đo lường phát triển tài chính đã được đề xuất và được sử dụng trong các nghiên cứu hiện có như: tỷ lệ nợ thanh khoản của hệ thống tài chính so với GDP (Levine và cộng sự 2000), tỷ lệ tiền gửi so với GDP (Rajan và Zingales, 2003), tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân so với GDP (Levine và cộng sự 2000) và tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khoán so với GDP (Rajan và Zingales 2003,…Baltagi và cộng sự 2009). Theo định nghĩa, các biện pháp này có thể được phân loại thành các phép đo kích thước (ví dụ: tổng nợ phải trả) và hiệu quả (ví dụ: tín dụng tư nhân) của phát triển tài chính.
- 9 Phát triển tài chính được thể hiện qua sự phát triển của hệ thống tài chính. Sự phát triển các thể chế tài chính như ngân hàng, thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí là cần thiết để hỗ trợ đầu tư vốn cố định, tăng khả năng doanh nghiệp tiếp cận vốn lưu động chi tiêu lương và đầu vào sản xuất, tạo cơ chế dàn trải rủi ro và đảm bảo rằng nền kinh tế có đủ thanh khoản hoàn thành những giao dịch cần thiết. Những thể chế này tập hợp vốn từ người tiết kiệm và chuyển sang cho bên vay, qui trình này gọi là trung gian (tài chính). Phát triển tài chính theo chiều sâu có nghĩa là tích lũy các tài sản tài chính nhanh hơn tích lũy các tài sản phi tài chính (Kitchen, 1995). Một hệ thống tài chính phát triển đầy đủ thường bao gồm nhiều loại tổ chức, công cụ và thị trường tài chính khác nhau như chúng ta thường thấy tại các nước công nghiệp phát triển ở phương Tây. Tất nhiên, đây không phải là một hệ thống mang tính chất tĩnh, mà ngược lại, là hệ thống thay đổi liên tục với sự ra đời của các loại tổ chức và công cụ tài chính mới. Phát triển tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu như sự gia tăng khối lượng tài sản tài chính, lưu lượng di chuyển vốn, sự phát triển của các tổ chức tài chính, sự vững chắc của cơ sở hạ tầng tài chính, và tín dụng cho khu vực tư nhân. Ngoài ra còn có rất nhiều thước đo khác để đo lường mức độ phát triển tài chính như: - Tỷ lệ của tín dụng cho khu vực tư nhân so với tổng tín dụng. - Độ sâu tài chính [M2(M3)/GDP]: Cho biết quy mô của khu vực trung gian tài chính so với nền kinh tế. - Số lượng vốn hóa của thị trường tài chính. - Biên lãi suất (interest margin). - Vai trò tương đối của các ngân hàng thương mại so với ngân hàng trung ương. - Chỉ số tự do hóa khu vực tài chính, ngân hàng (Freedom in Banking and Finance index) …
- 10 Trên thực tế các nhà nghiên cứu đã sử dụng các thước đo trên một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu của Goldsmith (1969) đã sử dụng thước đo mức độ phát triển tài chính là tỷ lệ tài sản của trung gian tài chính so với GDP, ngụ ý rằng sự phát triển của hệ thống tài chính thì tỷ lệ thuận với sự phân bổ và chất lượng của các dịch vụ tài chính. Phát triển từ nghiên cứu của Goldsmith (1969) thì hai nhà kinh tế là King và Levine (1993) đã đưa ra bốn thước đo phát triển tài chính bao gồm: LLY: Tỷ lệ giữa nợ thanh khoản với GDP. Nợ thanh khoản là thước đo khái quát cung tiền (M3) bao gồm tiền mặt, tài khoản ngân hàng và tài khoản ở các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Khi số liệu M3 không có sẵn thì tác giả sử dụng số liệu M2 hẹp hơn trong đó không tính đến tài khoản tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn, cổ phần trong các quỹ đầu tư và thương phiếu (nợ doanh nghiệp ngắn hạn), mục đích để đo lường độ sâu tài chính. BANK: Tỷ số tiền gửi ngân hàng cho khoản tín dụng nội địa so với tiền gửi ngân hàng cộng tín dụng nội địa của ngân hàng trung ương. Mục đích để đánh giá tầm quan trọng vai trò của các tổ chức tài chính. PRIVATE: Tỷ lệ các khoản tín dụng cho khu vực tư nhân phi tài chính so với tổng mức tín dụng nội địa, đo lường phạm vi tín dụng được chuyển đến khu vực tư nhân. PRIVY: Tỷ lệ các khoản cho vay đối với khu vực tư nhân phi tài chính so với GDP, đo lường mức độ của các dịch vụ tài chính. Ngoài ra tác giả Jinzhang và cộng sự (2012) cũng dựa trên các thước đo cơ bản để đưa ra các thước đo mức độ phát triển tài chính ở Trung Quốc như sau: (1) Credit là tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trong hệ thống tài chính (các tổ chức ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng) so với GDP, có thể đo độ sâu tổng thể của trung gian tài chính. (2) Deposit là tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống tài chính so với GDP, có thể đo độ lớn tổng thể của các trung gian tài chính
- 11 (3) Savings là tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình gửi vào hệ thống tài chính so với GDP, xem như là một công cụ quan trọng của phát triển tài chính Trung Quốc trong việc huy động tiết kiệm hộ gia đình. (4) Loan over appro là tỷ lệ đầu tư tài sản cố định được tài trợ bởi các khoản vay trong nước liên quan đến tài trợ bởi ngân sách nhà nước. Đầu tư tài sản cố định từ các nguồn khác nhau bao gồm cả các khoản vay trong nước, chiếm dụng ngân sách nhà nước, đầu tư nước ngoài và tự gây quỹ. Trong số các nguồn, các khoản vay được coi là hiệu quả hơn so với tài trợ ngân sách nhà nước về phân bổ vốn. (5) Corporate là tỷ lệ tiền gửi doanh nghiệp / Tổng số dư tiền gửi của khách hàng trong hệ thống tài chính. Đo lường phát triển tài chính của Trung Quốc thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Tóm lại các thước đo mức độ phát triển tài chính rất đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia chúng ta có thể lựa chọn các thước đo khác nhau. 2.1.2 Lý thuyết về độ mở thương mại 2.1.2.1 Định nghĩa về độ mở thương mại Để tính toán mức độ mở cửa thương mại, bài nghiên cứu sử dụng độ mở thương mại (trade openness) tính bằng tỷ lệ xuất nhập khẩu chia cho GDP để tính toán vai trò và tầm ảnh hưởng của thương mại tới tổng sản phẩm quốc nội, bên cạnh đó còn xác định độ mở nhanh hay chậm. Chính vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình tác giả đưa ra khái niệm về độ mở thương mại theo quan điểm có nội hàm hẹp hơn như sau: Độ mở thương mại có nghĩa là mức độ mà tại đó các quốc gia hay các nền kinh tế cho phép kinh doanh hoặc thương mại với các quốc gia hay nền kinh tế khác. 2.1.2.2 Thước đo độ mở thương mại Có nhiều chỉ tiêu đo lường sự phát triển thương mại quốc tế của một quốc gia. Tuy nhiên, chỉ tiêu quan trọng và thường được sử dụng nhất là độ mở thương mại của nền
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn