Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nắm giữ tiền mặt đến mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu tỷ lệ nắm giữ tiền mặt tác động đến đầu tư của doanh nghiệp bị hạn chế và không bị hạn chế tài chính. Bên cạnh đó, cũng tìm hiểu ảnh hưởng của dòng tiền, tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ đầu tư, quy mô doanh nghiệp và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nắm giữ tiền mặt đến mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- PHAN THỊ MỸ HIỀN TÁC ĐỘNG CỦA NẮM GIỮ TIỀN MẶT ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- PHAN THỊ MỸ HIỀN TÁC ĐỘNG CỦA NẮM GIỮ TIỀN MẶT ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ LANH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập và tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy. Tác giả Phan Thị Mỹ Hiền
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 1.1.Lý do thực hiện đề tài............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 3 1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4 1.5. Đóng góp của đề tài............................................................................................... 4 1.6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................. 6 2.1. Khung lý thuyết của đề tài .................................................................................... 6 2.1.1. Lý thuyết trật tự phân hạng ............................................................................ 6 2.1.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn..................................................................... 7 2.1.3. Lý thuyết về sự ưa thích tiền mặt ................................................................... 7 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây .................................................................... 8 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 17 3.1.Cơ sở chọn mô hình nghiên cứu .......................................................................... 17 3.2.Mô hình nghiên cứu và mô tả biến....................................................................... 18 3.2.1.Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 18 3.2.2.Mô tả biến ..................................................................................................... 22 3.2.3.Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 23 3.3.Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 24 3.4.Các phương pháp kiểm định mô hình .................................................................. 25
- 3.4.1. Thống kê mô tả............................................................................................. 25 3.4.2. Phân tích tương quan.................................................................................... 25 3.4.3.Phương pháp ước lượng mô hình .................................................................. 26 3.4.4.Phương pháp kiểm định các hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình ....... 27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 29 4.1.Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................................ 29 4.2.Phân tích tương quan............................................................................................ 31 4.3.Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 32 4.4.Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................. 49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 52 5.1.Kết luận và một số hàm ý ..................................................................................... 52 5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 53 5.2.1.Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 53 5.2.2.Hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AGE Tuổi công ty B_GROUP Nhóm liên kết kinh doanh CASH Tỷ lệ tiền mặt CFLOW Tỷ lệ dòng tiền DIVIDEND Cổ tức công ty GLS Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát IND Ngành nghề kinh doanh INVEST Tỷ lệ đầu tư MKTBOOK Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách OLS Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất SIZE Quy mô công ty STD Tỷ lệ nợ ngắn hạn
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây ............................. 14 Bảng 3.1. Mô tả và giải thích các biến nghiên cứu .................................................. 22 Bảng 4.1. Mô tả thống kê các biến nghiên cứu ........................................................ 29 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu ........................................ 31 Bảng 4.3. Kết quả các kiểm định Likelihood, LM, Hausman, phương sai thay đổi và tự tương quan cho mô hình 1 theo cách chia mẫu thứ nhất ................................ 34 Bảng 4.4. Kết quả khắc phục mô hình được chọn bằng phương pháp GLS theo cách chia mẫu thứ nhất ............................................................................................. 36 Bảng 4.5. Kết quả các kiểm định Likelihood, LM, Hausman, phương sai thay đổi và tự tương quan cho mô hình 1 theo cách chia mẫu thứ hai(CAH LOW) ............. 37 Bảng 4.6. Kết quả các kiểm định Likelihood, LM, Hausman, phương sai thay đổi và tự tương quan cho mô hình 1 theo cách chia mẫu thứ hai (CASH HIGH) ......... 38 Bảng 4.7. Kết quả khắc phục mô hình được chọn bằng phương pháp GLS theo cách chia mẫu thứ hai ............................................................................................... 41 Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình 2 .................................................................. 46 Bảng 4.9. Kết quả các kiểm định Likelihood, LM, Hausman, phương sai thay đổi và tự tương quan cho mô hình 1 theo cách chia mẫu thứ 3 ..................................... 48 Bảng 4.10. Kết quả khắc phục các mô hình được chọn bằng phương pháp GLS theo cách chia mẫu thứ 3 .......................................................................................... 49
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do thực hiện đề tài Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Cụ thể là lạm phát tăng nhanh và mặt bằng lãi suất vẫn còn ở mức cao đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư giảm, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản giảm sút. Hệ quả mà nó để lại đối với các doanh nghiệp Việt Nam đó là tình trạng khó khăn do thiếu vốn, hàng tồn kho nhiều do nhu cầu tiêu dùng giảm. Mặc dù Nhà nước vẫn có các gói hỗ trợ vốn dành cho các doanh nghiệp tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận các nguồn vốn này, hầu hết các doanh nghiệp đều phải bỏ ra chi phí tương đối cao khi sử dụng nguồn vốn bên ngoài. Do đó, việc duy trì một nguồn tiền mặt có sẵn trở nên rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam hơn bao giờ hết để có thể nắm bắt cơ hội đầu tư một cách tốt nhất. Do đó, các nhà đầu tư thường tìm kiếm các doanh nghiệp có lượng tiền mặt dồi dào thể hiện trên bảng cân đối kế toán, vì họ cho rằng nhiều tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp xử lý kịp thời các kế hoạch kinh doanh khi gặp rủi ro và nó cũng cho doanh nghiệp nhiều sự lựa chọn hơn trong việc tìm kiếm các cơ hội đầu tư trong tương lai. Chính vì thế mà các doanh nghiệp bị giới hạn và không bị giới hạn về khả năng tài chính sẽ có mức nắm giữ tiền mặt khác nhau cũng như mức độ đầu tư khác nhau. Để phân loại doanh nghiệp bị giới hạn hay không bị giới hạn về khả năng tài chính có thể dựa vào một số tiêu chí như: quy mô doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức, thời gian hoạt động cũng như các liên kết kinh doanh... Như chúng ta đã biết đối với một doanh nghiệp, tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, nó giúp duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nắm giữ tiền mặt có thể giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư và dự phòng được các rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá… Tiền mặt là quan trọng nhưng mức
- 2 độ nắm giữ tiền mặt cao sẽ phát sinh chi phí đại diện giữa các nhà quản lý của công ty và các cổ đông (Jensen, 1986). Một chi phí quan trọng khác của việc nắm giữ tiền mặt là chi phí cơ hội nếu công ty ngưng đầu tư hoặc từ bỏ các cơ hội đầu tư mang lại tỷ suất sinh lợi cao để nắm giữ tiền mặt. Ngược lại, khi một doanh nghiệp không có đủ lượng tiền mặt cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh, không đủ tiền mặt cần thiết cho việc dự phòng và chi trả cho những khoản nợ đến hạn thì sẽ dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính và thậm chí là có nguy cơ phá sản. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư là một trong những hạng mục quan trọng. Cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động đầu tư luôn đi kèm với một mức chi phí, trong đó không thể không nhắc đến chi phí vốn cho hoạt động đầu tư. Khi không có sẵn nguồn tiền để đáp ứng cho hoạt động đầu tư, doanh nghiệp sẽ phải tiếp cận các nguồn vốn khác từ bên ngoài như vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ nhà cung cấp và các khoản nợ khác... Quản lý tốt tiền mặt đòi hỏi vào bất cứ lúc nào cũng phải biết doanh nghiệp đang cần bao nhiêu tiền mặt, lượng tiền mặt doanh nghiệp hiện có cũng như tiền đang đi đâu nhưng cũng không nên để số dư tiền mặt quá lớn bởi vì đó là vốn không sinh lợi. Vì vậy, việc duy trì một lượng tiền mặt mục tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, giảm thiểu chi phí cơ hội và chi phí vốn vay trong trường hợp phải huy động nguồn vốn bên ngoài là một việc cần thiết và đáng quan tâm đối với các doanh nghiệp. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến tác động của nắm giữ tiền trong mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư. Riêng ở Việt Nam, đã có nhiều bài nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp nhưng cho tới thời điểm này chưa có nhiều những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nắm giữ tiền mặt trong mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư. Vì vậy mà tác giả đã tiến hành lựa chọn đề tài “Tác động của nắm giữ tiền mặt đến mối quan hệ
- 3 giữa dòng tiền và đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu sau: Xem xét tác động của nắm giữ tiền mặt trong việc xác định các yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. So sánh độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư của các công ty bị hạn chế tài chính và các công ty không bị hạn chế tài chính. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu xây dựng các câu hỏi nghiên cứu sau: Dự trữ tiền mặt ảnh hưởng đến việc thực hiện các cơ hội đầu tư có lợi nhuận của các công ty như thế nào? Độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư của các công ty bị hạn chế tài chính và không bị hạn chế tài chính có sự khác nhau như thế nào? 1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu tiến hành lấy dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2008 đến 2013. Các công ty tài chính, công ty bất động sản, các công ty không có đầy đủ dữ liệu theo yêu cầu đã được loại ra khỏi mẫu dữ liệu. Mẫu dữ liệu được chọn bao gồm 243 công ty phi tài chính với 1458 quan sát qua các năm 2008-2013. Số liệu của các công ty được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp niêm yết, các thông tin chính thức, website của các công ty, của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. Dữ liệu được thu thập và tổng hợp dưới dạng dữ liệu bảng (panel Data) theo từng công ty qua các năm. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến
- 4 cho dữ liệu bảng, cụ thể là sử dụng các mô hình Pooled OLS, Fixed effect, Random effect, lập phương trình để ước lượng các nhân tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty, sau đó phân tích các kết quả hồi quy và đưa ra các lý giải cho kết quả nghiên cứu. Mô hình hồi quy sử dụng trong đề tài được thực hiện bởi sự hỗ trợ của phần mềm Stata 11.0. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của việc nắm giữ tiền mặt trong mối tương quan giữa dòng tiền và đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là các công ty hạn chế tài chính và các công ty không bị hạn chế tài chính. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu nhóm công ty phi tài chính niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. Về mặt thời gian: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. 1.5. Đóng góp của đề tài Đề tài kế thừa và phát triển thêm các đề tài nghiên cứu trước đó về tác động của nắm giữ tiền mặt trong mối tương quan dòng tiền và đầu tư. Trong đó, bài nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu tỷ lệ nắm giữ tiền mặt tác động đến đầu tư của doanh nghiệp bị hạn chế và không bị hạn chế tài chính. Bên cạnh đó, cũng tìm hiểu ảnh hưởng của dòng tiền, tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ đầu tư, quy mô doanh nghiệp và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Những kết quả được thực hiện bởi đề tài này sẽ giúp cho ban quản trị công ty có công cụ để kiểm soát và duy trì tỷ lệ tiền mặt của công ty tại mỗi thời điểm khác nhau, duy trì được tỷ lệ tiền mặt hợp lý, cân bằng giữa lợi ích và chi
- 5 phí, từ đó sẽ chú trọng nhiều hơn đến việc quản trị tiền mặt công ty, một trong những yếu tố góp phần quan trọng trong việc quản trị tài chính doanh nghiệp. Các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài trong việc xem xét tính hợp lý trong việc nắm giữ tiền mặt của công ty để đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và có lợi nhất. 1.6. Kết cấu của đề tài Bài nghiên cứu bao gồm 5 phần, đó là: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận
- 6 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khung lý thuyết của đề tài 2.1.1. Lý thuyết trật tự phân hạng Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng không có mức tối ưu của việc nắm gữ tiền mặt cho công ty. Dựa trên thông tin bất cân xứng, Myers và Majluf (1984) cho thấy rằng các công ty tuân theo một trật tự tài chính để tối thiểu hóa chi phí liên quan đến thông tin bất cân xứng. Thứ tự bắt đầu với các nguồn nội bộ, và công ty sẽ sử dụng các nguồn bên ngoài. Trật tự bắt đầu với các nguồn nội bộ và các công ty sẽ sử dụng các nguồn bên ngoài sau khi các nguồn nội bộ đang dần cạn kiệt. Myers và Majluf (1984) cho rằng các công ty tài trợ các quỹ bên ngoài bằng nợ nhiều hơn với việc phát hành vốn cổ phần mới, bởi vì nợ có chi phí thông tin thấp hơn so với vốn cổ phần. Theo đó, các công ty nên tài trợ cho các khoản đầu tư trước hết bằng lợi nhuận giữ lại, sau đó là nợ an toàn và nợ rủi ro, và cuối cùng là sử dụng vốn cổ phần để tối thiểu hóa chi phí của thông tin bất cân xứng và các chi phí tài chính khác. Các công ty không có mức tiền mặt mục tiêu, nhưng tiền mặt lại được sử dụng như là sự cân đối giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu tư. Ferreira and Vilela (2004) cho rằng tiền có thể được sử dụng cho đầu tư tài chính để trả nợ cho công ty và tiếp theo là dự trữ tiền mặt, những lợi ích của nắm giữ tiền mặt là: giảm đi khả năng rơi vào khủng hoảng, kiệt quệ tài chính, cho phép công ty theo đuổi các dự án đầu tư khi các ràng buộc về tài chính được đáp ứng, tối thiểu hóa chi phí huy động nguồn vốn từ các quỹ bên ngoài, thanh lý các tài sản hiện hành. Dittmar và cộng sự (2003) cũng phát hiện ra rằng những công ty có mức độ luân chuyển tiền mặt cao thường hướng đến phân phối cổ tức, cho vay ..., như là kết quả của nắm giữ tiền mặt. Như vậy việc xem xét mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của doanh nghiệp cần được đặt xem xét trong điều kiện của lý thuyết trật tự phân hạng.
- 7 2.1.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt được xây dựng trên cơ sở lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn. Lý thuyết này nhằm mục đích giải thích vì sao các doanh nghiệp thường được tài trợ một phần bằng nợ vay, một phần bằng vốn cổ phần. Một lý do lớn khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ cũng phát sinh nhiều chi phí, điển hình nhất là các chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm cả chi phí trực tiếp lẫn chi phí gián tiếp của việc phá sản có nguyên nhân từ nợ. Ngoài sự đánh đổi về cấu trúc vốn, lý thuyết đánh đổi cho thấy rằng các công ty tối ưu hóa giá trị bằng cách cân nhắc giữa chi phí biên và lợi nhuận biên. Với giả định các nhà quản trị hướng đến việc tối đa hóa tài sản của cổ đông, việc nắm giữ tiền mặt sẽ làm phát sinh chi phí “nắm giữ”. Chi phí này liên quan đến sự chênh lệch giữa việc nắm giữ tiền mặt và lãi suất mà công ty sẽ phải trả để tài trợ thêm bằng tiền mặt (Dittmar và cộng sự, 2003). Bằng chứng thực nghiệm của Dittmar và cộng sự (2003) cho thấy rằng các nhà quản lý không được giám sát chặt có thể sẽ làm lãng phí dòng tiền tự do, đồng thời chỉ ra được vai trò của quản trị tác động đến giá trị của việc nắm giữ một lượng tiền mặt vượt mức cần thiết. Chính vì thế, các công ty có trình độ quản lý kém sẽ sử dụng lượng tiền mặt dư không hiệu quả và đầu tư ít có lợi nhuận hơn so với các công ty có trình độ quản lý tốt. Do đó mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt, quản lý tiền mặt và quyết định đầu tư cần được xem xét trong điều kiện của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn. 2.1.3. Lý thuyết về sự ưa thích tiền mặt Lý thuyết chính về sự ưa thích tiền mặt được Keynes (1936) xây dựng 3 động cơ chính cho việc giữ tiền: Động cơ giao dịch: Các cá nhân nắm giữ tiền vì tiền là phương tiện trao đổi để thực hiện các giao dịch hằng ngày.
- 8 Động cơ dự phòng: Keynes cho rằng ngoài nhu cầu thực hiện các giao dịch hằng ngày, người ta còn cần giữ thêm tiền cho những nhu cầu chi tiêu bất ngờ. Tiền mặt được nắm giữ vì lý do an toàn. Khi đó số dư tiền mặt sẽ được nắm giữ để dự trữ cho các biến động không lường trước được. Từ quan điểm của động cơ dự phòng, doanh nghiệp sẽ duy trì số dư tiền mặt để tận dụng lợi thế để đầu tư số tiền này vào nguyên liệu cho việc sản xuất trong tương lai với giá tốt Besley và Brigham (2005). Động cơ đầu cơ: Keynes cho rằng tiền là phương tiện cất giữ của cải và động cơ giữ tiền là động cơ đầu cơ, nhu cầu đầu cơ phụ thuộc vào kỳ vọng của các chủ thể kinh tế đối với quá trình tăng lãi suất, tùy thuộc vào kỳ vọng lãi suất dài hạn mà các chủ thể kinh tế sẽ quyết định nắm giữ tiền mặt hay là nắm giữ chứng khoán. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Việc kế thừa các nghiên cứu đi trước để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về một lĩnh vực, một chủ đề nào hoặc kiểm tra một kết quả nghiên cứu trước đó ở một đất nước khác với những đặc điểm riêng biệt là cách tiếp cận khoa học trong nghiên cứu thực nghiệm. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của mình đề tài cũng thực hiện cách tiếp cận này cho nội dung nghiên cứu của mình. Trước tiên, đề tài tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây theo các tiêu thức: Mô hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu cho trường hợp Việt Nam. Nghiên cứu của các tác giả Almeida, H., Campello, M. and Weisbach, M., (2004); Acharya V., Almeida, H. and Campello, M., 2005; Marin, M. and Niehaus, G. (2011) có kết luận tương đồng rằng: các công ty bị hạn chế về tài chính có dòng tiền nhạy cảm với mức tiền mặt mà họ nắm giữ hơn các công ty không bị giới hạn khả năng tài chính, các doanh nghiệp bị hạn chế hay nói cách
- 9 khác là gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn bên ngoài thì nắm giữ nhiều tiền mặt hơn các doanh nghiệp không bị hạn chế. Almeida, H., Campello, M. and Weisbach, M., (2004) “The cash flow sensitivity of cash”. Journal of Finance, 59: 1777-1804 tiến hành nghiên cứu tác động của độ nhạy cảm của dòng tiền đến việc nắm giữ tiền mặt với mục tiêu nghiên cứu độ nhạy cảm của dòng lưu chuyển tiền mặt bằng phương pháp bình phương bé nhất OLS để ước lượng độ nhạy cảm dòng tiền của các doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn 1971-2000. Nhóm tác giả đã phân chia mẫu nghiên cứu thành hai nhóm: nhóm thứ nhất không gặp những vấn đề hạn chế về tài chính, nhóm thứ hai gặp những vấn đề hạn chế về tài chính. Thông qua việc ước lượng hai mô hình nghiên cứu. Mô hình thứ nhất: ∆CashHoldingsi,t = α0+ α1 CashFlowi,t + α2 Qi,t + α3 Sizei,t + εi,t Mô hình này được nhóm tác giả sử dụng nhằm kiểm tra dòng tiền, quy mô công ty và các thông tin thị trường ảnh hưởng như thế nào đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính và các doanh nghiệp không bị hạn chế về tài chính. Mô hình thứ hai: ∆CashHoldingsi,t = α0+ α1 CashFlowi,t + α2 Qi,t + α3 Sizei,t + α4 Expendituresi,t + α5 Acquisitionsi,t + α6 ∆NWCi,t + α7 ∆ShortDebti,t + εi,t Mô hình thứ hai được nhóm tác giả sử dụng nhằm xem xét mối quan hệ giữa việc quản lý vốn luân chuyển, dòng tiền, các thông tin thị trường, quy mô công ty, chi tiêu, hoạt động mua lại và nợ ngắn hạn tác động như thế nào đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính và các doanh nghiệp không bị hạn chế tài chính. Thông qua việc ước lượng hai mô hình nhóm tác giả tìm thấy rằng các công ty bị hạn chế về tài chính có dòng tiền nhạy cảm với mức tiền mặt mà họ nắm giữ hơn các công ty không bị giới hạn khả năng tài chính và các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính nên tăng cường nắm giữ tiền mặt sau những cú sốc kinh tế vĩ mô có tính tiêu cực trong khi các doanh
- 10 nghiệp không bị hạn chế về tài chính thì không cần thiết phải thực hiện điều đó. Nhóm tác giả cũng cho thấy rằng việc nắm giữ tiền mặt nên thay đổi theo chu kỳ kinh doanh. Acharya V., Almeida, H. and Campello, M., 2005. “Is cash negative debt? A hedging perspective on corporate financial policies”. Journal of Financial Intermediation, 16: 515-554 nghiên cứu về vấn đề tiền mặt và bảo hiểm rủi ro tài chính, dữ liệu được thu thập từ COMPUSTAT cho các công ty sản xuất trong giai đoạn 1971-2001 với các thông tin cơ sở được sử dụng gồm có: tổng tài sản, doanh thu, nợ, giá trị thị trường của cổ phần, tiền mặt, lợi nhuận hoạt động, khấu hao, thuế phải trả, lãi vay, cổ tức. Với việc sử dụng phương pháp ước lượng 3SLS thông qua việc ước lượng hai mô hình cơ bản cho các công ty bị hạn chế về tài chính và không bị giới hạn về tài chính bằng các nới lỏng các giả định, nhóm tác giả đã phát triển một mô hình toàn diện về sự tương tác giữa chính sách tiền mặt và các chính sách nợ của các doanh nghiệp sản xuất trong mẫu nghiên cứu. Kiểm tra thực nghiệm tiền mặt và chính sách nợ của một mẫu lớn các doanh nghiệp giới hạn và không bị giới hạn về tài chính cho thấy các doanh nghiệp hạn chế về tài chính với nhu cầu bảo hiểm rủi ro cao có xu hướng giữ lại tiền mặt trong khi không có xu hướng giảm nợ, tiền và các khoản nợ xấu đóng vai trò riêng biệt trong việc tối ưu hóa thời gian đầu tư của các doanh nghiệp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến những tác động của các thông số thuế, các vấn đề về đại diện, phí bảo hiểm và thanh khoản, cũng như khả năng thay thế giữa tiền mặt và các khoản nợ tài chính trong hoạch định chính sách. Marin, M. and Niehaus, G. “On the Sensitivity of Corporate Cash Holdings and Hedging to Cash Flows” (2011) thực hiện nghiên cứu về độ nhạy cảm của việc nắm giữ tiền mặt và tự bảo hiểm khi có vấn đề hạn chế về tài chính. Với dữ liệu được thu thập từ 318 công ty sản xuất trong giai đoạn từ 1997-2004 bằng phương pháp ước lượng mô hình bằng OLS và 2SLS tác giả cho rằng nắm giữ tiền mặt và
- 11 dòng tiền của các doanh nghiệp hạn chế tài chính có mối tương quan đồng biến. Bên cạnh đó, bảo hiểm rủi ro tương quan cùng chiều với dòng tiền ở các công ty bị hạn chế tài chính và các công ty không hạn chế tài chính cũng vậy. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy rằng chi phí các hoạt động quản trị rủi ro và các chi phí vốn đầu tư khác rất nhạy cảm với các nguồn tài trợ. Nghiên cứu của các tác giả Arslan, O., Florackis, C. and Ozkan, A., 2006, Denis, D.J., and Sibilkov, V., 2007, Sheu, H.J. and Lee H.T., 2012 liên quan đến hoạt động đầu tư có chung quan điểm rằng: dự trữ tiền mặt làm tăng khả năng thực hiện các cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. Nắm giữ mức tiền mặt cao cho phép các công ty thực hiện các dự án đầu tư mang lại lợi nhuận mà nếu không có một mức tiền mặt dự trữ sẵn thì dự án sẽ bị bỏ qua. Thêm vào đó, tác động của mức tiền mặt dư thừa đến tổng mức đầu tư và chi phí đầu tư của các công ty hạn chế về tài chính mạnh hơn so với các công ty không bị hạn chế. Đồng thời, các công ty bị hạn chế tài chính có mức độ đầu tư nhạy cảm với dòng tiền hơn các công ty không bị hạn chế tài chính. Ngoài ra, quy mô và tuổi doanh nghiệp được xem là yếu tố dự báo hữu ích các cấp độ của hạn chế tài chính. Arslan, O., Florackis, C. and Ozkan, A., 2006. “The role of cash holdings in reducing investment cash flow sensitivity: Evidence from a financial crisis period in an emerging market”. Emerging Markets Review, 4: 320-338 nghiên cứu về vai trò của nắm giữ tiền mặt trong mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư: Bằng chứng từ giai đoạn khủng hoảng ở một thị trường mới nổi - Thổ Nhĩ Kỳ. Với dữ liệu được thu thập từ 220 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Istanbul với hai mô hình nghiên cứu chính, mô hình thứ nhất: Trong mô hình nghiên cứu tác giả nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa dòng tiền (CFLOW), giá trị thị trường(Q) với quyết định đầu tư (I) cho các doanh nghiệp bị hạn chế và không bị hạn chế về tài chính. Mô hình thứ hai:
- 12 Trong đó CASH là tiền và tương đương tiền trên tổng tài sản, CFLOW là thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao trên tổng tài sản, STD là nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, MKTBOOK là tỷ lệ giá trị sổ sách của tổng tài sản trừ đi giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu cộng với giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của tổng tài sản, INVESTMENT được đo lường bằng tỷ lệ đầu tư tài sản cố định trên tổng tài sản, SIZE được tính bằng Ln (tổng tài sản) có điều chỉnh lạm phát, DIVIDEND là biến giả có giá trị bằng 1 nếu công ty có chi trả cổ tức và bằng 0 nếu ngược lại, AGE là số năm công ty hoạt động, BUSINESS GROUP là một biến giả có giá trị bằng 1 nếu công ty có liên kết nhóm kinh doanh và bằng không nếu ngược lại. Với mô hình tác giả xem xét vai trò của tiền mặt trong các quyết định chi tiêu cho đầu tư của doanh nghiệp. Thông qua ước lượng các mô hình phương pháp bình phương bé nhất OLS, tác giả tìm thấy rằng nắm giữ tiền mặt và dòng tiền của các doanh nghiệp hạn chế tài chính có mối tương quan đồng biến. Bên cạnh đó, bảo hiểm rủi ro tương quan cùng chiều với dòng tiền ở các công ty bị hạn chế tài chính và các công ty không hạn chế tài chính cũng vậy. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy rằng chi phí các hoạt động quản trị rủi ro và các chi phí vốn đầu tư khác rất nhạy cảm với các nguồn tài trợ. Denis, D.J., and Sibilkov, V., 2007. “Financial Constraints, Investment, and the Value of Cash Holdings”. Financial Studies 1:247-269 nghiên cứu về mối quan hệ giữa hạn chế tài chính, đầu tư và giá trị của việc nắm giữ tiền mặt. Với dữ liệu nghiên cứu gồm 74.374 quan sát các doanh nghiệp từ 1985 đến 2006, với phương pháp ước lượng bình phương bé nhất OLS và 3SLS với biến đầu tư là biến phụ thuộc, tác giả tìm thấy rằng nắm giữ mức tiền mặt cao hơn có liên quan tới mức độ đầu tư cao của các doanh nghiệp mà khả năng tài chính bị giới hạn với nhu cầu bảo hiểm rủi ro cao, đồng thời mối tương quan giữa đầu tư và giá trị
- 13 ở các doanh nghiệp này cũng cao hơn so với các doanh nghiệp không bị hạn chế về tài chính. Nắm giữ mức tiền mặt cao còn cho phép các công ty thực hiện các dự án đầu tư có giá trị hiện tại ròng dương mà nếu không có một mức tiền mặt dự trữ sẵn thì dự án sẽ bị bỏ qua. Hai tác giả cũng phủ nhận quan điểm cho rằng các công ty hạn hẹp tài chính duy trì mức tiền mặt cao để tạo điều kiện cho việc đầu tư quá mức. Sheu, H.J. and Lee H.T., 2012. “Optimal Futures Hedging Under Multichain Markov Regime Switching”. Journal of Futures Markets, 2:173–202 thực hiện nghiên cứu nắm giữ tiền mặt quá mức và đầu tư: Vai trò điều tiết của hạn hẹp tài chính và quyền quản lý cố vị (Excess Cash Holdings and Investment: The Moderating Roles of Financial Constraints and Managerial Entrenchment), theo đó tác giả đã phát triển giả thuyết nghiên cứu Myers và Majluf (1984): Có hay không việc đầu tư dưới mức do thông tin bất đối xứng tồn tại trong các công ty hạn hẹp về tài chính? Và giả thuyết của Jesen (1986): Có hay không việc đầu tư quá mức phát sinh từ vấn đề người đại diện tồn tại trong các doanh nghiệp quản lý yếu kém? Đồng thời xem xét chi phí của nguồn tài chính bên ngoài và quy mô nắm giữ quyền lực (Stein, 2003), hai tác giả nỗ lực xác định sự sai lệch về đầu tư nào chiếm ưu thế hơn. Dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 4.400 quan sát của các công ty đại chúng ở Đài Loan trong giai đoạn 2000 đến 2006 bằng các mô hình nghiên cứu. Với kết quả hồi quy dữ liệu bảng tác giả cho thấy rằng sự phụ thuộc của mức tiền mặt dư thừa đến tổng mức đầu tư và chi phí đầu tư của các công ty hạn chế về tài chính thì mạnh hơn so với các công ty không bị giới hạn, trong đó phần lớn là đúng với trường hợp đầu tư dưới mức. Tuy nhiên không tìm thấy bằng chứng chứng minh các công ty hạn hẹp tài chính sử dụng nhiều tiền mặt cho hoạt động nghiên cứu-phát triển (R&D) hơn các công ty không bị giới hạn. Trong điều kiện nắm giữ quyền lực cao hơn và ít có sự giám sát của nhà đầu tư, các nhà quản lý thường có động cơ đầu tư vượt mức. Hai tác giả cũng nêu lên rằng, mặc dù mức tiền mặt dồi dào là có lợi cho các doanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn