intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực ASEAN

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài làm rõ tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cùng với một số các biến kiểm soát ở các quốc gia khu vực ASEAN; gợi ý một số giải pháp cải thiện hoạt động của thu, chi hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực ASEAN

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- LÊ THANH VIỆT TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- LÊ THANH VIỆT TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Đồng thời được sự góp ý, hướng dẫn của PGS.TS Bùi Thị Mai Hoài để hoàn tất luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ THANH VIỆT
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị, hình vẽ LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY MÔ CHÍNH PHỦ VÀ MỤC TIÊU TĂNG TRƯỜNG KINH TẾ CỦA QUỐC GIA. ............................................................................................................4 1.1 Chính sách tài khóa và hoạt động thu, chi ngân sách. ................................................. 4 1.1.1 Chính sách tài khóa chủ động. .............................................................................. 4 1.1.2 Chính sách tài khóa bình ổn. ................................................................................. 6 1.1.3 Thâm hụt ngân sách và nợ công ........................................................................... 7 1.2 Tăng trưởng kinh tế. ............................................................................................. 8 1.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế. ............................................................................. 8 1.2.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế .......................................................... 8
  5. 1.2.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. ...................................................... 9 1.3 Một số các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế ...................................................................................................... 15 CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHÚ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN. ........................................ 31 2.1 Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. ..................................................... 31 2.2 Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan. ........................................................... 35 2.3 Phân tích kết quả nghiên cứu. .................................................................................... 37 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG GỢI Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BÊN VỮNG VÀ ÔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ VĨ MÔ ................................................................................................... 50 3.1 Tổng hợp kết luận từ kết quả nghiên cứu................................................................... 50 3.2 Một số gợi ý chính sách. ............................................................................................ 52 3.3 Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai. ................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AD: Tổng cầu GDP: Tổng sản phẩm quốc nội GNP: Tổng sản phẩm quốc dân IMF: Qũy tiền tệ Quốc tế WB: Ngân hàng thế giới ADB: Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN: Các quốc gia khu vực Đông Nam Á POLS: Mô hình hồi qui gộp FE: Mô hình tác động cố định RE: Mô hình tác động ngẫu nhiên
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 36 Bảng 2.2. Ma trận hệ số tương quan .........................................................................36 Bảng 2.3. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy gộp. ...................................................................................................................................39 Bảng 2.4. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động cố định. .............................................................................................................40 Bảng 2.5. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên. .......................................................................................................41 Bảng 2.6. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy gộp. ...................................................................................................................................43 Bảng 2.7. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi tác động cố định. ...................................................................................................................... 44 Bảng 2.8. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi tác động ngẫu nhiên. ................................................................................................................45 Bảng 2.9. Kiểm định tham số đồng thời, kiểm định Hausman, kiểm định Breusch & Pagan cho các ước lượng với dữ liệu nghiên cứu là các quốc gia khu vực ASEAN. ...............................................................................................................................4848
  8. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Hình 1.1 Mô hình IS – LM và mô hình AD – AS.......................................................5 Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis.......................................11 Hình 1.3 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis trong công nghiệp........11 Hình 1.4 Đường cong tổng sản lượng trên lao động theo mô hình Solow................14
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cho đến cuối những năm 1970, phần lớn các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về kinh tế vĩ mô đều liên quan với các vấn đề tăng trưởng kinh tế và ổn định nền kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Tuy nhiên, sự suy giảm năng suất ở các quốc gia phát triển đã đưa ra một động lực mạnh mẽ để nghiên cứu các vấn đề lâu dài về tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, hiện nay xu hướng mở rộng trong quy mô của chính phủ ngày càng gia tăng khiến cho vấn đề nghiên cứu về quy mô của chính phủ có thật sự tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không là vấn đề cần thiết và đang được quan tâm. Thực tế cho thấy rằng, không có một quốc gia nào trong lịch sử phát triển mà không có bàn tay can thiệp của chính phủ. Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu mà các quốc gia theo đuổi. Kết quả tăng trưởng kinh tế bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân và các nguyên nhân này đôi khi lại tương tác với nhau. Chi tiêu công được xem có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Chi tiêu công và thu ngân sách là biến số quan trọng ảnh hưởng đến tính bền vững của tài chính công thông qua các hiệu ứng trên số dư ngân khố và nợ chính phủ. Do đó, việc kiểm soát chặt chẽ ở những mục thích hợp, giảm chi tiêu công là rất quan trọng để cân bằng ngân sách được điều chỉnh hài hòa giữa việc giảm nợ công, cắt giảm thuế và đầu tư công tại các khu vực trọng điểm. Vì thế trong nghiên cứu này, quy mô chính phủ được đo lường thông qua thu, chi ngân sách nhà nước. Đề tài xem xét quy mô của chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không? Tác động đó sẽ như thế nào? Và tác động này có thực sự đủ lớn để nhận được sự quan tâm hay không? Một số các nghiên cứu cổ điển tiên phong trong nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô của chính phủ và tăng trưởng kinh tế như Meltzer & Richard (1981), Ram (1986), Gali (1994), Guseh (1997), Kneller et al (1999), Ghali (1999) và hầu như kết quả đều
  10. 2 cho thấy rằng quy mô chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh các nghiên cứu gần đây như Rioja & Valev (2004) và Anaman (2004) cũng xem xét tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, Rioja & Valev (2004) tập trung nhiều hơn vào tác động của sự phát triển của thị trường tài chính đến tăng trưởng kinh tế hơn tác động của quy mô chính phủ và Anaman (2004) thì quan tâm đến tác động của quy mô chính phủ ở thị trường Brunie nhiều hơn. Với mục tiêu đóng góp một cái nhìn đa chiều cũng như cung cấp thêm những bằng chứng về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế, tác giả mong muốn thực hiện nghiên cứu này với dữ liệu được thu thập ở các quốc gia khu vực ASEAN giai đoạn 2000 – 2014 nhằm xem xét tác động thực sự của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cũng như gợi ý những chính sách liên quan đến việc thu, chi ngân sách hướng đến mục tiêu ổn định và phát triền bền vững nền kinh tế vĩ mô. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai mục tiêu chính như sau:  Làm rõ tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cùng với một số các biến kiểm soát ở các quốc gia khu vực ASEAN  Gợi ý một số giải pháp cải thiện hoạt động của thu, chi hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định nền kinh tế vĩ mô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai đối tượng chính là quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, tác giả sử dụng các chỉ tiêu về thu và chi ngân sách để làm đại diện cho quy mô chính phủ, tốc độ tăng của GDP trên đầu người làm đại diện cho tăng trường kinh tế. Ngoài ra, một số các biến kiểm soát cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm giúp các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách kiểm tra và so sánh tình đồng nhất, phù hợp với các lý thuyết lớn trong tác động của các biến
  11. 3 kiểm soát đến tăng trưởng kinh tế và cũng là một trong những cơ sở để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu này Nghiên cứu này chỉ tập trung vào 10 quốc gia khu vực Động Nam Á nhằm gia tăng khả năng áp dụng tại thị trường Việt Nam vì những tính tương đồng của các quốc gia trong cùng một khu vực là tương đối cao, đồng thời cũng giảm thiểu tác động của những quốc gia có nền kinh tế quá lớn hoặc quá khác biệt so với mặt bằng chung có thể ảnh hưởng đến kết quả ước lượng. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng dữ liệu lịch sử trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014 bao gồm giai đoạn trước và sau khủng hoảng tài chính năm 2008 để đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng này trong nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế.
  12. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY MÔ CHÍNH PHỦ VÀ MỤC TIÊU TĂNG TRƯỜNG KINH TẾ CỦA QUỐC GIA. 1.1 Chính sách tài khóa và hoạt động thu, chi ngân sách. Khi nói về chính sách tài khóa thì mô hình của Keynes được xem là mô hình điển hình nhất với những khái niệm rất cụ thể được đề cập đến như chính sách tài khóa chủ động, công cụ bình ổn tự động (hay chính sách bình ổn tự động) và những hoạt động liên quan đến thâm hụt ngân sách và nợ công. Lấy nền tảng từ mô hình của Keynes, cơ sở lý thuyêt của tác giả đã được xây dựng dựa trên đó. 1.1.1 Chính sách tài khóa chủ động. Chính sách tài khóa chủ động được định nghĩa là chính sách điều tiết thu nhập và chi tiêu ngân sách. Nói một cách dễ hiểu đó là việc chính phủ chủ động điều chỉnh thu chi chính phủ một cách chủ động và hợp lý để đạt được một mục tiêu kinh tế cụ thể. Chính sách tài khóa được phân biệt dưới 2 dạng chính là chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thu hẹp. Việc phân loại như vậy chủ yếu là do tác động của chính sách tài khóa lên sản lượng của nền kinh tế. Cụ thể là chính sách tài khóa mở rộng kích thích tăng trưởng kinh tế và được áp dụng khi nền kinh tế rơi vào tính trạng suy thoái hoặc khủng hoảng, sản lượng thực tế của toàn nền kinh tế thấp hơn sản lượng tiềm năng. Nếu nhìn trên biểu diễn của đường giới hạn khả năng sản xuất, thì nền kinh tế đang ở bên trong đường biểu diễn, nghĩa là các nguồn lực đang dư thừa và nên thúc đẩy tăng trưởng và gia tăng việc làm. Vì thế, nếu nền kinh tế không chịu áp lực lạm phát thì đây chính là điều kiện thuận lợi để chúng ta thực hiện chính sách này. Mặc khác, chính sách tài khóa thu hẹp nhằm kìm hãm tăng trưởng và lạm phát khi nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng quá cao và quá nóng, các nguồn lực trong nền kinh tế bị sử dụng quá tải và nguy cơ lạm phát cao xuất hiện. Thâm hụt, thặng dư hay cân bằng ngân sách là kết quả gây ra từ quyết định của chính phủ liên quan đến thay đổi về thu nhập hoặc chi tiêu ngân sách. Những công cụ
  13. 5 chính của chính sách tài khoa chủ động là chi tiêu mua sắm chính phủ và thuế. Để hiểu rõ ràng hơn thì sự thay đổi về chi tiêu mua sắm của chính phủ sẽ có tác động trực tiếp tới tổng cầu (AD) vì thu chi chính phủ là nhân tố nằm ngay trong công thức tính tổng cầu. Mặc khác, thuế lại có tác động gián tiếp đến tổng cầu vì nó sẽ giúp tăng (hoặc giảm) thu nhập của hộ gia đình và tăng (hoặc giảm) lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Chính phủ có thể sử dụng 1 trong 2 hoặc cả công cụ trên. Cần lưu ý rằng việc sử dụng công cụ này nhiều hơn công cụ khác sẻ ảnh hưởng đến cơ cấu thu và chi ngân sách nhà nước. Chính sách tái khóa mở rộng hoặc thu hẹp có cơ chế tác động giống nhau đến sản lượng nhưng sự khác nhau nằm ở chiếu hướng tác động. Các mô hình IS – LM và AD – AS có thể minh họa rõ cho vấn đề này. Hình 1.1 Mô hình IS – LM và mô hình AD - AS Nguồn: Todaro và Smith (2003) Khi nền kinh tế đang ở trạng thái dưới mức tiềm năng, trạng thái cân bằng tạm thời đó là điểm E. Để đưa nền kinh tế về vị trí tối ưu hơn, chính phủ đã áp dụng chính sách tài khóa mở rộng (cụ thể trong ví dụ này là giảm thuế). Việc giảm thuế của chính phủ đã kích thích nhu cầu tiêu dùng và tịnh tiến đường IS sang bên phải với thu nhập
  14. 6 quốc dân cao hơn so với ban đầu và lãi suất cao hơn sao với ban đầu. Đặc biệt, khi lãi suất cao hơn, nó là nên tảng thúc đẩy đầu tư ở khu vực tư nhân, đây cũng là nhân tố khiến cho tổng cầu gia tăng trong mô hình AD – AS. Tuy nhiên, khi áp dụng chính sách tài khóa chủ động nguy cơ rơi vào bẫy lạm phát là rất cao nếu không có những tính toán phù hợp để điều chỉnh chính sách hợp lý. Có thể thấy rõ điều này thông qua minh họa ở hình bên trên, khi mà tổng sản phẩm tăng do đường tổng cầu tịnh tiến sang phải thì nó cũng kéo theo việc tăng lên của giá bình quân. Trong quá khứ, nền kinh tế Mỹ cũng đã vấp phải điều này trong giai đoạn đầu những năm 1970, lạm phát tại Mỹ tăng kỉ lục do những chính sách nới lỏng tài khóa trước đó và điều này khiến chính phủ Mỹ quan tâm nhiều hơn đến tác động của lạm phát. 1.1.2 Chính sách tài khóa bình ổn. Chính sách tài khóa không chủ động hay còn gọi là chính sách bình ổn tự động là những qy định trong luật pháp mà những hiệu lực của chúng tạo nên các công cụ bình ổn nền kinh tế một cách tự động. Việc cho đây là các công cụ bình ổn tự động là do hầu như các quy định về pháp luật là do quốc hội ban hành và có rất ít thay đổi. thêm vào đó, vì đây là luật nên nó có tính tự động và thường xuyên. Nói một cách ngắn gọn, tổng cầu sẽ tăng hoặc giảm dựa trên điều tiết từ những quy định trong luật. Chẳng hạn, trong thời kì mở rộng, tổng cầu sẽ bị kìm hãm do chi tiêu ngân sách giảm hoặc thu nhập ngân sách tăng một cách tự động. Và như vậy chính sách bình ổn tự động là cơ chế tự động làm giảm các dao động của chu kỳ tăng trưởng kinh tế. Những chính sách bình ổn tự động chính bao gồm: Hệ thống trợ cấp thất nghiệp Khi nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, chi phí mà chính phủ dùng cho trợ cấp thất nghiệp sẽ tự động tăng lên. Điều này sẽ giúp giảm áp lực giảm của chi tiêu hộ gia đình, và kết quả là tổng sản lượng giảm trong mô hình AD – AS sẽ ít hơn so với không có trợ cấp thất nghiệp. đồng thời khởi cách giữa tổng sản lượng thực tế và tổng sản
  15. 7 lượng tiềm năng cũng được giữ ở mức thấp hơn so vơi việc không có trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát cao, trợ cấp thất nghiệp sẽ ở mức thấp, nó góp một phần làm giảm chi tiêu chính phủ một cách tự động và đóng góp vào quá trình lấy lại trạng thái cân bằng của nền kinh tế. Thuế thu nhập Thuế thu nhập là công cụ bình ổn có mặt hầu hết ở các nền kinh tế thị trường. Cơ chế hoạt động của nó rất linh hoạt và tự động. Cụ thể, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, thu nhập từ cá nhân và doanh nghiệp giảm nên thu nhập từ thuế cũng giảm. Chính vì khoản thuế phải nộp giảm đi nên nó cũng góp phần vào việc hạn chế sự suy giảm của chi tiêu trong nền kinh tế. Đây được xem là hiệu ứng kìm hãm đà giảm của tổng cầu. Ngược lại, khi nền kinh tế trong thời kì lạm phát, việc tăng thuế thu nhập giúp kìm hãm đã tăng của tổng cầu theo cùng cơ chế. Khi nói về thuế thu nhập thì thuế lũy tiến là hình thức bình ổn tự động hiệu quả nhất vì thuế suất của nó giảm trong thời kỳ suy thoái và tăng torng thời kỳ lạm phát. Trong khi đó thì, thuế lũy thoái là công cụ bình ổn kém hiệu quả nhất. 1.1.3 Thâm hụt ngân sách và nợ công Chính sách tài khóa và việc điều tiết ngân sách nhà nước có quan hệ mật thiết với nhau. Trên thực tế, chính phủ có thể giải quyết bài toán thâm hụt ngân sách bằng 2 phương thức chính là sử dụng chính sách tiền tệ hóa hoặc vay nợ. Tuy nhiên, đã có rất nhiều bài viết chỉ ra những rủi ro lớn trong nền kinh tế khi sử dụng tiền tệ hóa để thanh toán các khoản thâm hụt ngân sách như lạm phát và cơ chế tỷ giá sẽ bị ảnh hưởng sâu sắc. Chính vì vậy mà hình thức vay nợ là hình thức mà chính phủ dùng để bù đắp các khoản thâm hụt ngân sách. Thường thì nợ công hàng năm tăng đúng bằng mức thâm hụt ngân sách của năm đó. Một định nghĩa khác, nợ công là tổng các mức thâm hụt ngân sách cộng dồn. Một khi nợ công quá lớn thì chi phí lãi vay sẽ
  16. 8 trở thành khoản chi tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong chi tiêu chính phủ và ngân sách nhà nước. Hậu quả là việc sử dụng chính sách tài khóa của chính phủ sẽ bị hạn chế. Từ chính điều này, một vòng luẩn quẩn được hình thành: Thâm hụt ngân sách  Nợ công tăng  Chi phí lãi vay tăng  Thâm hụt ngân sách. Biện pháp đang được nhiều nước áp dụng để giải quyết vấn đề này là cấm chính phủ chi tiêu vượt ngân sách. Tuy nhiên, chính việc này lại gây ra khó khăn cho chính phủ trong việc ổn định nền kinh tế và vì vậy dao động trong tăng trưởng kinh tế lại trở lại mức cao. Vì vậy, thâm hụt ngân sách và nợ công được xem là hệ quả không tránh khỏi của chính sách tài khóa. 1.2 Tăng trưởng kinh tế. 1.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một quốc gia hay quy mô sản lượng quốc gia trên đầu người trong một khoảng thời gian nhất định. Và với định nghĩa trên, thì khi lấy chênh lệch giữa quy mô sản lượng của năm nay so với năm trước thì ta có mức tăng trưởng. Thêm vào đó, việc lấy chênh lệch giữa quy mô sản lượng trên đầu người giữa năm này với năm khác cũng được xem là tăng trưởng nếu mức tăng của quy mô sản lượng cao hơn mức tăng dân số. Qua đây cũng cho thấy vì sao các nước đang phát triển hầu như kiểm soát gia tăng dân số để đảm bảo mức tăng trưởng của quy mô sản lượng trên đầu người phản ánh đúng mức tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. 1.2.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng các thước đo sau:  Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Trong đó GDP là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhật định thường là 1 năm.
  17. 9  Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP): Trong đó GNP là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối được sản xuất ra bởi công dân của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhật định thường là 1 năm.  Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người (GDP per Capita): Trong đó thu nhập bình quân đầu người là tổng sản lượng quốc gia chia cho tổng dân số của quốc gia đó. Thước đo này cho thấy sự khác biệt giữa thu nhập của người dân giữa các quốc gia. 1.2.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được xây dựng dọc theo chiều dài lịch sử phát triển các lý thuyết kinh tế học. Các lý thuyết bàn đầu của tăng trưởng kinh tế có thể kể đến là lý thuyết của Ricardo năm 1817, sau đó là các mô hình của Lewis (1954), mô hinh Harrord – Domar (1947) và mô hình của Solow (1956). Đây có thể xem là những bước phát triển bền vững của lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Mô hình Ricardo (1817) David Ricardo (1772 – 1823) là nhà kinh tế học người Anh, ông đã đặt những nền móng đầu tiên về tăng trưởng kinh tế. Ông đã đóng góp xây dựng lý thuyết giá trị, lợi thế so sánh, quy luật năng suất biên giảm dần và địa tô. Theo lý luận của Ricardo, đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn và giới hạn này là tuyệt đối. Điều này dẫn đến một thừa nhận tất yếu đó là đất là tài nguyên khan hiếm của xã hội và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến 2 khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Cụ thể, Ricardo đã lý luận rằng giới hạn sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thay đổi sản lượng nông nghiệp, mặt khác tăng sản lượng còn gọi là tăng trưởng. Vì vậy, giới hạn đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tới tăng trưởng nông nghiệp. Thêm vào đó, ở khu vực công nghiệp, đây là khu vực chịu ảnh hưởng từ khu vực nông nghiệp, do giới hạn về đất sản xuất ở khu vực nông nghiệp, chi phí sản xuất công nghiệp tăng. Điều này làm tăng chi phí sản xuất hàng hóa, do chi phí nguyên liệu đầu
  18. 10 vào từ công nghiệp tăng, nó dẫn đến một kết quả tất yêu đó là giá hàng hóa tăng cao và gây ra lạm phát. Khi lạm phát xảy ra, thì tiền lương thực của công nhân nhận về giảm, điều này thúc đẩy các tổ chức công đoàn đấu tranh đòi tăng lương cho công nhân. Tuy nhiên, lương chính là một yếu tố chi phí sản xuất công nghiệp và khi lương tăng thì cùng kéo theo chi phí sản xuất tăng. Hậu quả là sản lượng công nghiệp sẽ giảm. Theo cách lập luận này của Ricardo, giới hạn về đất (Resources) ảnh hưởng đến sản lượng của nông nghiệp và công nghiệp. Thêm vào đó, nông nghiệp và công nghiệp được xem là đại diện của tổng sản lượng quốc gia. Vì vậy, giới hạn đất (Resources) ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình Lewis (1954) William Arthur Lewis (1915 – 1991) là nhà kinh tế học người Anh, ông đạt giải Nobel kinh tế năm 1979 với những đóng góp về mô hình hai khu vực, lý thuyết phát triển kinh tế với cung lao động. Theo Lewis thì lao động chính là yếu tố tác động mạnh mẽ lên tăng trưởng kinh tế, và để chứng minh cho nhận định của mình, ông đã xây dựng đường TPA (Total Products of Agriculture) của khu vực nông nghiệp. Tính chất của đường biểu diễn này là một đường biểu diễn quan hệ dương giữa số lượng lao động trong nền kinh tế và tổng sản lượng theo quy luật giá trị sản lượng biên giảm dần. (Tham khảo hình bên dưới). Như vậy nếu giả định, khu vực nông nghiệp đang ở trạng thái cân bằng với số lượng lao động là L0 và tổng sản lượng là Y0 thì khi L0 tăng lên L1 (L1>L0) thì Y0 sẽ tăng lên Y1 (với Y1>Y0). Điều này cho thấy rằng lao động là yếu tố tác động lên tăng trưởng nông nghiệp.
  19. 11 Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis Nguồn: Todaro & Smith (2003) Trong công nghiệp, với yếu vốn (Capital) cho trước K1 thì ta có L1 tương ứng là điểm cân bằng. Khi lao động dồi dao từ khu vực nông nghiệp dịch chuyển qua khu vực công nghiệp, thì ngay lập tức cung lao động tăng làm giảm chi phí sản xuất, điều này làm gia tăng lợi nhuận cho các nhà sản xuất, chính nguồn lợi nhuận này được dùng tái đầu tư lại và nó là tác nhân gia tăng vốn lên K2 tương ứng với nguồn lao động L2. Kết quả là, ta thấy rất rõ được tác động của lao động lên khu vực công nghiệp. Hình 1.3 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis trong công nghiệp Nguồn: Todaro & Smith (2003)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0