intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái đến cổ phiếu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm nghiên cứu - ứng dụng các lý thuyết về các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu. Từ đó, nghiên cứu giúp cho nhà quản lý, cơ quan chức năng có giải pháp phù hợp để chuẩn bị những kịch bản sẵn có nhằm đối phó với những tác động lên giá của cổ phiếu của các yếu tố nêu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái đến cổ phiếu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TAỊ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng (Ngân hàng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Tác động của thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái đến cổ phiếu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 08/2018
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẤT.................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. vi CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................... 1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 2 1.4. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 3 1.8. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .. 5 2.1 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 5 2.1.1 Thị trường chứng khoán......................................................................................... 6 2.1.2 Khái niệm cổ phiếu ................................................................................................ 9 2.1.3 Giá cổ phiếu ......................................................................................................... 11 2.1.4 Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu .................................................................. 11 2.1.4.1 Các nhân tố cơ bản ............................................................................................... 12 2.1.4.2 Các nhân tố vĩ mô ................................................................................................ 13 2.2 Lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ................................................................................................... 14 2.2.1 Lãi suất ................................................................................................................. 14 2.2.2 Tỷ giá hối đoái ..................................................................................................... 17
  5. 2.2.3 Thị trường ............................................................................................................ 18 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về tác động của thị trường, lãi suất và tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu ngân hàng ................................................................................. 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 28 3.1 Thực trạng tình hình tại Việt Nam .......................................................................... 28 3.1.1 Hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam .............................................. 28 3.1.2 Thực trạng hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam ....................................... 30 3.1.3 Tình hình thực tiễn của các cổ phiếu ngân hàng đang niêm yết .......................... 33 3.2 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 36 3.3 Mô hình nghiên cứu................................................................................................. 40 3.3.1 Mô hình định giá tài sản vốn CAPM ................................................................... 40 3.3.2 Mô hình APT đa nhân tố ...................................................................................... 43 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ HỒI QUY ................................................................................. 45 4.1 Kết quả CAPM ........................................................................................................... 45 4.2 Kết quả mô hình phân tích hồi quy ............................................................................ 47 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC ........................... 55 ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ......................................................... 55 5.1 Kết luận........................................................................................................................ 55 5.2 Đề xuất ......................................................................................................................... 56 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 68
  6. DANH MỤC VIẾT TẤT APT: Mô hình nhân tố APT CAPM: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM GDP: Gross Domestic Product HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh LIBOR: Lãi suất liên ngân hàng LIBOR NHNN: Ngân hàng nhà nước OLS: Ordinary Least Square.
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3. 1 Bảng mô tả dữ liệu ............................................................................................ 38 Bảng 3. 2 Danh sách các ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán ..................... 38 Bảng 3. 3 Bảng thống kê mô tả các nhân tố ...................................................................... 39 Bảng 4. 1 Kết quả phân tích CAPM .................................................................................. 45 Bảng 4. 2 Kết quả hồi quy cổ phiếu VCB .......................................................................... 47 Bảng 4. 3 Kết quả hồi quy cổ phiếu CTG .......................................................................... 48 Bảng 4. 4 Kết quả hồi quy cổ phiếu BIDV ........................................................................ 48 Bảng 4. 5 Kết quả hồi quy cổ phiếu MBB ......................................................................... 49 Bảng 4. 6 Kết quả hồi quy cổ phiếu STB ........................................................................... 49 Bảng 4. 7 Kết quả hồi quy cổ phiếu EIB ........................................................................... 50 Bảng 4. 8 Kết quả hồi quy cổ phiếu ACB .......................................................................... 50 Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy cổ phiếu SHB .......................................................................... 51 Bảng 4. 10 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy giá cổ phiếu các ngân hàng .......................... 51
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2. 1 Thị trường tài chính Việt Nam ............................................................................. 8 Hình 2. 2 Biến động tỷ giá VND/USD từ 2010 đến 2018 .................................................. 17 Hình 2. 3 Chỉ số VNINDEX từ 1/2010 đến tháng 7/2018 ................................................. 18 Hình 2. 4 Quy trình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................... 29
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài: Ngân hàng thương mại là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế thị trường và hệ thống tài chính. Và do là một bộ phận quan trọng như vậy thì sức khỏe của ngân hàng thương mại phải được nghiên cứu và soi xét rất kỹ - và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán phần nào phản ánh được sức khỏe của ngân hàng thương mại đó. Là một người nghiên cứu về thị trường tài chính thì việc xem xét đến giá trị cổ phiếu ngân hàng thương mại khi có sự biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và thị trường là cực kỳ quan trọng và cần thiết. Ngày nay, khi mà thế giới dần trở nên phẳng hơn, các nền kinh tế thế giới giao thoa, tác động qua lại lẫn nhau, bất kỳ một hành động, sự kiện nào xảy ra cũng có ảnh hưởng một cách nhất định. Nhất là trên thị trường chứng khoán là nơi vô cùng nhạy cảm có thể dự đoán, thể hiện một cách trực quan sức khỏe của cả nền kinh tế. Nói cách khác, các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội có thể tác động đến giá cổ phiếu của một công ty nhất định. Cụ thể hơn, đó chính là những yếu tố thuộc về thị trường hay các yếu tố vĩ mô như lãi suất và tỷ giả hối đoái. Chính vì mức độ quan trọng của hệ thống ngân hàng và sự nhạy cảm của thị trường chứng khoán, việc xem xét kỹ lưỡng các yếu tố tác động này sẽ vô cùng cấp thiết trong việc không những giúp nền kinh tế tránh được những tổn thất không đáng có và có biện pháp hành động phù hợp. Vì vậy, đề tài “Tác động của thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam” được thực hiện nhằm nghiên cứu- ứng dụng các lý thuyết về các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu. Từ đó, nghiên cứu giúp cho nhà quản lý, cơ quan chức năng có giải pháp phù hợp để chuẩn bị những kịch bản sẵn có nhằm đối phó với những tác động lên giá của cổ phiếu của các yếu tố nêu trên. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính. Theo báo cáo của Ngân hàng châu Á Thái Bình Dương (ADB) cũng cho rằng, các thị trường mới nổi như Việt Nam sẽ tiếp tục chứng kiến những bước phát triển đáng ghi nhận đến từ
  10. 2 thị trường chứng khoán. Thời gian gần đây, thị trường chứng khoán hay đúng hơn là giá cổ phiếu đã có nhiều phiên với những giai đoạn thay đổi bất thường do sự suy giảm về tăng trưởng kinh tế bởi chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu. Thực tế đã có những nghiên cứu để rút ra được nguyên nhân và đề xuất các phương án để thị trường này ổn định hơn, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này đều nghiên cứu về yếu tố chỉ số giá công nghiệp, biến động về giá dầu, thay đổi chỉ số giá chứng khoán bên ngoài,... Do vậy, để hiểu rõ hơn cũng như giải thích được về các nguyên nhân gây ra những thay đổi cho giá cổ phiếu của thị trường, bài viết này tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố thị trường, lãi suất và tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu ngân hàng để nhằm đưa ra các luận cứ khoa học giúp các nhà làm chính sách đề xuất các chính sách, biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Trên cơ sở đó, đề tài “Tác động của thị trường, lãi suất và tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm góp phần bổ sung thêm các kết quả thực nghiệm liên quan giữa thị trường, lãi suất và tỷ giá hối đoái đối với giá cổ phiếu các ngân hàng thương mại. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Trong phạm vi đề tài này, sự tác động từ những yếu tố độc lập bao gồm thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại sẽ là đối tượng nghiên cứu chính nhất. 1.4. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được định hướng và phát triển dựa trên việc tìm hiểu các yếu tố tác động lên giá cổ phiếu. Vì vậy, nghiên cứu này có mục tiêu tổng quả như sau: Mục tiêu tổng quát: Xem xét mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán, tỷ giá hối đoái, lãi suất lên giá cổ phiếu các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Hướng đến việc tìm ra câu trả lời cho mục tiêu tổng quá, việc đánh giá sẽ chủ yếu tiến hành để đánh giá định lượng 3 yếu tố chính và quan trọng bao gồm yếu tố thị trường chứng khoán, lãi suất ngân hàng và tỷ gía hối đoái, do đó nghiên cứu này sẽ dựa trên 2 mục tiêu chi tiết như sau:
  11. 3 1. Sự biến động của các yếu tố thị trường, lãi suất và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam? 2. Liệu có hay không sự tương đồng về những đặc điểm dẫn đến sự ảnh hưởng nêu trên giữa các nhóm ngân hàng thương mại tại Việt Nam là giống nhau? 1.5. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi luận văn này, đối tượng nghiên cứu sẽ là các ngân hàng thương mại đã niêm yết trên thị trường chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2007- 2017.Việc lựa chon mẫu nghiên cứu sẽ dựa trên nguyên tắc tối đa các quan sát đạt tính khả thi về độ dài của dữ liệu. Trong đề tài nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu sẽ dựa trên dữ liệu của 11 ngân hàng bao gồm VCB, BID, CTG, VPB, MBB, ACB, HDB, STB, EIB, VIB và SHB. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Trong nội dung bài nghiên cứu này, tác động của thị trường, lãi suất và tỷ giá hối đóai đến chỉ số giá của cổ phiếu ngân hàng sẽ được tiến hành dựa trên các phương pháp bao gồm: phương pháp CAPM, phương pháp APT và kết hợp cùng với phương pháp phân tích hồi quy OLS dựa trên các dữ liệu thu thập được. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, dữ liệu được sử dụng là dữ liệu các ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 02/2014 đến tháng 12/2017. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Thông qua nghiên cứu định lượng bằng 2 mô hình CAPM và APT, nghiên cứu này kỳ vọng sẽ đưa ra được hướng tác động, độ lớn tác động của các nhân tố thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ gía hối đoái lên giá cổ phiếu các ngân hang thương mại tại Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu có được sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam trong việc hoạch định chiến lược hoạt động, điều chỉnh hoạt động ngân hàng của mình nhằm hướng đến tối đa hoá lợi ích của mình. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng có thể dựa trên nghiên cứu này nhằm đưa ra các chính sách, quy định nhằm ổn định và phát triển thị trường tài chính chứng khoán một cách lâu dài và vững chắc. 1.8. Kết cấu của đề tài
  12. 4 Chương 1 – Giới thiệu đề tài, tác giả sẽ trình bày tổng quát về lý do chọn đề tài, mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của bài nghiên cứu. Chương 2 – Trình bày khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây, chương này sẽ trình bày và tổng hợp các kết quả của các học giả trong và ngoài nước về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng trên phương diện cơ sở lý thuyết cũng như thực nghiệm. Chương 3 – Đưa ra phương pháp nghiên cứu, lựa chọn mô hình và dữ liệu cụ thể được áp dụng cho bài nghiên cứu này. Chương 4 – Kết quả nghiên cứu, chương này trình bày các kết quả mà nghiên cứu đã tìm được đối với dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ 02/2014 đến tháng 12/2017. Sau đó là phần giải thích kết quả chính của mô hình nghiên cứu. Chương 5 – Kết luận, chương này sẽ tổng kết lại các kết quả nghiên cứu, đề xuất một số kiến nghị, trình bày các điểm còn hạn chế trong bài nghiên cứu, từ đó đề xuất những hướng nghiên cứu trong thời gian sắp tới.
  13. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết “Một thị trường vốn hiệu quả là thị trường mà giá các chứng khoán điều chỉnh tức thời khi xuất hiện các nguồn thông tin mới hay nói cách khác, giá cả hiện tại của cổ phiếu đã thể hiện phần lớn các thông tin về cổ phiếu đó”- lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis – EMH) đã đặt ra cơ sở lý thuyết cực kỳ quan trọng cho các nhà làm chính sách, các nhà đầu tư chứng khoán cũng như chính bản thân các ngân hàng có mặt trên thị trường. Nhìn chung, các cơ quan hoạch định chính sách sẽ được tự do thực thi, ban hành các chính sách, phương hướng, chiến lược mang tầm vĩ mô mà không nhất thiết phải e dè rằng liệu các chính sách mà họ đưa ra sẽ tác động và làm chuyển đổi bản chất của thị trưởng chứng khoán vì những chính sách đó phần nào chỉ tác động tới giá cả của các mã cổ phiếu đang niêm yết mà thôi. Bên cạnh đó, các học thuyết kinh tế học còn đề xuất ra một giả thuyết đó là giá cả của cổ phiếu, chứng khoán một mặt không những đưa ra các thông tin hiện có mà còn dự báo tương đối chính xác về hiệu quả, tình hình hoạt động trong thời gian sắp tới của doanh nghiệp. Giả định rằng một khi giá cả của cổ phiếu sẽ phản ánh một cách tương đối chính xác các thành tố kinh tế mang tầm vĩ mô thì điều này tương đương với việc nó có thể sẽ được xem như một công cụ dùng để dự báo thể trạng của nền cả kinh tế quốc gia trong tương lai. Chính vì vậy, việc tìm hiểu mối quan hệ cộng sinh, tương tác qua lại giữa những nhân tố vĩ mô và giá cổ phiếu là cực kỳ quan trọng trong việc đề suất và gợi ý trong việc đưa ra các chính sách trong công tác vận hành cả nền kinh tế. Dưới tác động của những nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường mua bán chứng khoán nói chung, lý thuyết từ EMH đã chỉ ra: việc cạnh tranh đến từ các nhà đầu tư trên thị trường – bao gồm những người mua người bán mong muốn hướng đến việc đạt được lớn nhất lợi nhuận của mình – chắc chắn rằng tất cả những thông tin, dữ liệu hiện tại giả định rằng liên hệ tới việc thay đổi của những nhân tố vĩ mô sẽ được thể hiệnthông qua giá của cổ phiếu chứng khoán, vì vậy nhà đầu tư sẽ ít có cơ hội có được tỷ suất sinh lợi mong muốn bằng cách dự đoán xu hướng những thay đổi trên thị trường cổ phiếu chứng khoán
  14. 6 trong tương lai. Nhưng đi ngược với những kết luận trên, các bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đã đưa ra kết luận rằng những thành tố kinh tế vĩ mô có thể được dùng trong việc dự báo được chuỗi tỷ suất sinh lợi tích lũy. Những nghiên cứu này khẳng định các yếu tố vĩ mô rõ ràng có ảnh hưởng đến thu nhập và biến động chỉ số giá chứng khoán. Trong nội hàm phạm vi nghiên cứu này, các yếu tố chính sẽ được đề cập đến bao gồm thị trường, lãi suất và tỷ giá hối đoái, các yếu tố này là những biến số thay đổi thường xuyên và có tác động to lớn lên giá cổ phiếu. Việc đưa vào đề tài các yếu tố bao gồm thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái làm các thành phần chính để nghiên cứu vì các lý do chính sau đây: Thứ nhất, yếu tố thị trường chứng khoán là một yếu tố quan trọng chính trên thị trường chứng khoán. Bất kỳ cổ phiếu nào đang niêm yết trên thị trường chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu ngành ngân hàng đều chịu tác động rất lớn từ thị trường chứng khoán. Yếu tố thị trường ở đây bao hàm tất cả những yếu tố ngoại vi như tâm lý nhà đầu tư hay những thay đổi về hệ thống kinh tế-chính trị- pháp luật đều sẽ ít nhiều tác động lên giá cổ phiếu. Chính vì vậy, việc sử dụng yếu tố thị trường chứng khoán là vô cùng trọng yếu và không thể bỏ qua trong nghiên cứu này. Thứ hai, vì đối tượng khách thể trong nghiên cứu này là các ngân hàng thương mại đang niêm yết trên thị trường. Đây là hệ thống các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường tài chính, tiền tệ và đây là đối tượng chịu sự điều chỉnh trong vận hành, sản phẩm, dịch vụ theo sự thay đổi của lãi suất. Quan trọng hơn, việc thay đổi lãi suất sẽ tác động trực tiếp lên lợi nhuận của các ngân hàng và theo đó, giá niêm yếu của các ngân hang này sẽ dao động theo sự thay đổi lãi suất. Thứ ba, việc đưa vào tỷ giá hối đoái cũng xuất phát từ đặc thù ngành ngân hàng là hoạt động dựa trên thị trường tài chính tiền tệ, trong đó hoạt động đặc thù là cho vay và huy động tiền tệ. Việc thay đổi tỷ giá tương tự như lãi suất cũng sẽ có tác động lớn lên lợi nhuận của ngân hàng khi tỷ giá thay đổi. Từ đó, giá cổ phiếu cũng sẽ thay đổi theo. Chính vì những lý do kể trên mà đề tài này tiến hành nghiên cứu 3 yếu tố trên bao gồm yếu tố thị trường chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái. 2.1.1 Thị trường chứng khoán
  15. 7 Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại giấy tờ có giá, các chứng khoán một cách có tổ chức trong một hệ thống luật chặt chẽ. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Về cơ bản, chứng khoán chính là một phần của công ty khi gọi vốn đầu tư. Nhà đầu tư có thể được xem là chủ của doanh nghiệp khi nắm giữ cổ phiếu (cổ phần) của doanh nghiệp đó. Khi một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra thị trường lần đầu (hay còn gọi là IPO) nhiều tổ chức sẽ tiến hành mua cổ phiếu đó với số lượng lớn ( công ty sẽ thu được nguồn vốn từ hoạt động này). Mặt khác khi công ty đó niêm yết trên sàn chứng khoán, những người sở hữu cổ phần của công ty sẽ được sở hữu một lượng cổ phiếu nhất định tùy theo cổ phần của họ trong công ty. Những tổ chức đã mua cổ phiếu cùng với những người sở hữu cổ phần đều có thể bán lại cổ phiếu đã mua cho các nhà đầu tư khác. Chính lúc này, những người sở hữu cổ phiếu chứng khoán của các doanh nghiệp đang niêm yết thì được xem là nhà đầu tư, và những nhà đầu tư này có thể tiến hàng các hoạt động như mua bán, trao đổi cổ phiếu công ty, doanh nghiệp đó trên thị trường, tuy nhiên vấn đề cốt lỗi chính là những hoạt độn trao đổi mua bán này sẽ không có tác động trong việc tăng lên của vốn doanh nghiệp mà đơn giản chỉ là việc thay đổi chủ sở hữu từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác. Những giao dịch trao đổi mua bán trên sẽ được tiến hành thông qua sự trung gian của các công ty môi giới (những công ty môi giới chứng khoán sẽ phải có trách nhiệm trong việc thực hiện và khớp lệnh), Trung tâm lưu ký Chứng khoán của nhà nước sẽ có chức năng lưu ký những cổ phiếu đã được mua.
  16. 8 Hình 2. 1 Thị trường tài chính Việt Nam Thị trường tín dụng Thị Thị trường tiền tệ trường tài chính Thị trường Thị chứng khoán trường các loại giấy tờ có giá Nguồn: Nguyễn Văn Ngọc (2012) Tại Việt Nam, Thị trường cổ phiếu đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tính đến ngày 24/11/2017, chỉ số VN-Index đạt 935,57 điểm, tăng 40,7% so với số điểm vào cuối năm 2016 – đây là mức điểm VN- Index cao nhất trong gần 10 năm trở lại đây. Mức vốn hóa thị trường cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đạt 3.272 nghìn tỷ đồng, tương đương 72,7% GDP. Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ bình quân phiên đạt hơn 4.500 tỷ đồng. Quy mô thị trường chứng khoán (TTCK) ngày càng được mở rộng. Tính đến hết tháng 11/2017 đã có 2.016 doanh nghiệp niêm yết và đăng ký giao dịch trên 2 Sở giao dịch, trong đó, đã thu hút được nhiều doanh nghiệp quy mô lớn lên niêm yết trên TTCK trong năm 2017 như: Ngân hàng Thương mại Việt Nam Thịnh vượng, CTCP Hàng không Vietjet.... Bên cạnh thị trường cổ phiếu, một mảng khác của thị trường chứng khoán là thị trường trái phiếu có những bước phát triển nhanh, mạnh. Nếu năm 2006, dư nợ thị trường trái phiếu mới đạt mức 14% GDP thì đến thời điểm hiện tại đã đạt gần 40%, trong đó chủ yếu là thị trường trái phiếu chính phủ (gần 30% GDP) và thị trường trái phiếu doanh nghiệp (xấp xỉ 6% GDP).
  17. 9 Thanh khoản của thị trường trái phiếu chính phủ đã tăng ngoạn mục từ mức hơn 324 tỷ đồng/phiên năm 2009 lên mức gần 9000 tỷ đồng/phiên trong năm 2017, tăng 27 lần và gấp đôi giá trị giao dịch bình quân phiên của thị trường cổ phiếu. 2.1.2 Khái niệm cổ phiếu Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH-11 ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”. Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Cổ phiếu phổ thông và quyền lợi của cổ đông Theo Bạch Đức Hiển (2008): “Cổ phiếu phổ thông là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối vối công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty”. Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông là cổ đông phổ thông và là đồng chủ sở hữu của công ty cổ phần, cổ phiếu phổ thông có những đặc điểm chủ yếu sau:  Cổ tức của cổ phiếu phổ thông không cố định, phụ thuộc vào con số lợi nhuận sau thuế hàng năm mà công ty thu được và chính sách chia lợi tức cổ phần của nó. Khi hoạt động kinh doanh của công ty phát triển, các cổ đông phổ thông sẽ được chia cổ tức. Ngược lại, khi công ty kinh doanh bị trì trệ, các cổ đông phổ thông sẽ không có cổ tức hoặc cổ tức thấp. Thậm chí trong trường hợp công ty hoạt động kinh doanh tương đối tốt, lợi nhuận sau thuế cao nhưng cổ đông phổ thông vẫn có khả năng không được nhận cổi tức ở mức cao do công ty ưu tiên dành cổ tức để tích lũy hơn là chia cổ tức cho các cổ đông.  Ngay trong trường hợp công ty hoạt động tốt, lợi nhuận sau thuế thu được cao, cổ tức mà cổ đông phổ thông nhận được vẫn có thể không cao do chính sách chia lợi tức cổ phần của công ty dành tỷ lệ cho tích lũy cao.  Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty. Cổ đông phổ thông trong công ty có các quyền chủ yếu sau:
  18. 10  Quyền tham dự và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông, quyển được thông tin và kiểm tra các sổ sách và hồ sơ của Công ty thông qua Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra. Quyền được tham gia quyết định tất cả các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty như sáp nhập, thanh lý hay phát hành thêm cổ phiếu mới.  Quyền đối với tài sản của công ty: Quyền này được thể hiện trước hết là quyền được nhận phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông dưới hình thức lợi tức cổ phần hay còn được gọi là cổ tức sau khi được Hội đồng quản trị công bố. Sau khi công ty thực hiện việc thanh toán tất cả các khoản nợ và thực hiện nghĩa vụ đối với cổ đông ưu đãi thì phần giá trị tài sản còn lại được chia cho các cổ đông phổ thông.  Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hoặc dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Điều này tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn người đầu tư.  Quyền được ưu tiên đối với việc mua cổ phiếu mới: Khi công ty phát hành thêm một số lượng cổ phiếu nhất định để tăng vốn, các cổ đông của công ty đó tại thời điểm đang sở hữu cổ phiếu thưòng có quyền ưu tiên trong việc mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời gian nhất định. Những cổ đông này được mua một lượng cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy, quyền ưu tiên mua này tạo điều kiện cho những cổ đông hiện hữu có thể duy trì và tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty sau khi phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyển mua trước. Tuy nhiên, số lượng quyền cần để có thể mua được cổ phiếu mới bao gồm giá mua, thời hạn hiệu lực của quyền mua sẽ được quy định chi tiết, cụ thể trong từng đợt phát hành cổ phiếu mới. cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện hành. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền của mình thì họ có thể bán quyền đó trên thị trường. Ngoài những quyền chủ yếu nêu trên, cổ đông phổ thông còn có những quyền khác như quyển được yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường... Các quyền cụ thể
  19. 11 của cổ đông phổ thông được ghi trong điểu lệ của Công ty. Cùng vói việc được hưởng các quyển lợi, cổ đông phổ thông cũng phải gánh chịu những rủi ro mà Công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ phải chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi lượng vốn góp vào Công ty. Chung quy lại, cổ phiếu có một số đặc điểm chính sau đây  Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn.  Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.  Giá cổ phiếu biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty. 2.1.3 Giá cổ phiếu Có nhiều định nghĩa về khái niệm “giá cổ phiếu”, trích từ điển đầu tư và tài chính, “chỉ số giá cổ phiếu là chi phí mua 1 cổ phiếu trên thị trường”, còn theo định nghĩa của từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia, “chỉ số giá cổ phiếu là số bình quân về quá của một tập hợp cổ phiếu thành phần giao dịch trên TTCK tại một thời điểm nhất định”. Vì thế, chỉ số giá của cổ phiếu còn có giá trị về mặt thống kê giúp phản ánh những thay đổi, diễn tiến của cả thị trường chứng khoán. Từ đó, những nhà đầu tư và các cơ quan chức năng quản lý sẽ thông qua đó để có thể nghiên cứu và so sánh lợi nhuận của từng loại cổ phiếu trước khi tiến hành các hoạt động đầu tư. Hiện nay, để tính toán giá cả của cổ phiếu, một số phương pháp có thể được kể đến như là phương pháp Passcher, phương pháp Laspeyres, phương pháp chỉ số giá bình quân Fisher, phương pháp số bình quân đơn giản và phương pháp bình quân nhân đơn giản. 2.1.4 Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu Nhìn chung, giá cả trên thị trường sẽ được hình thành dựa trên quy luật cung cầu. Sự mất cân bằng trên thị trường sẽ dẫn đến những biến động giá cả. Những nhân tố làm thay đổi lượng cung, lượng cầu của chứng khoán trên thị trường chính là nhân tố làm
  20. 12 thay đổi giá cả của cổ phiếu trên thị trường. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu, ta có thể tạm chia thành hai nhóm nhân tố: (1) nhóm nhân tố cơ bản (là những nhân tố bên trong) ; (2) nhóm nhân tố thuộc về vĩ mô (là những nhân tố bên ngoài). Trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư tiến hành định giá một cổ phiếu dựa trên việc xem xét các nhân tố bao gồm nhân tố cơ bản và nhân tố thuộc về vĩ mô nhằm xác định mức giá hợp lý khi giao dịch mua hoặc bán cổ phiếu đó. 2.1.4.1 Các nhân tố cơ bản Đối với bất cứ hoạt động mua bán cổ phiếu nào, một nhà đầu tư sẽ phải xem xét đến những thông tin nền tảng căn bản của chính cổ phiếu đó, bao gồm:  Tình hình lợi nhuận công ty: điều này có thể được đưa ra từ các chỉ tiêu thông số như thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), cổ tức (devidend), tốc độ tăng trưởng trong doanh thu …. Khi nghiên cứu về bất cứ cổ phiếu nào thì đây được xem như các đối tượng đáng quan tâm hàng đầu vì chúng phản ánh được hiện tại và tương lai sắp sửa xảy ra đối với doanh nghiệp mà nhà đầu tư dự định đầu tư. Giá cổ phiếu của một doanh nghiệp được đánh giá cao hơn khi mà kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó tốt hơn, xét trong cùng một ngành nghề và các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng chi ra một mức giá cao hơn để sở hữu được cổ phiếu đó. Đồng thời, các số liệu nêu trên sẽ được cung cấp đầy đủ trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.  Hệ số định giá (chỉ số P/E: Price to Earning Ratio) là hệ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa và tỷ số thu nhập trên cổ phần và thị giá ở thời điểm hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán), hay nói cách khác, hệ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Hệ số P/E thường được tính trong vòng 1 năm gần nhất, tuy nhiên có ý kiến cho rằng chỉ số P/E nên được tính trong khoảng thời gian tối thiểu là 5 năm, khoảng thời gian hợp lý nhất là từ 7-10 năm bởi vì các thông tin nhận định về một khoảng thời gian ngắn như một vài tháng hay một năm chỉ đưa ra những nhận định mang tính thời điểm, không nêu ra được xu hướng dài hạn của công ty, do vậy có thể ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư, làm họ đưa ra các quyết định không chính xác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2