Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn phân tích tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007– 2017. Luận văn cũng khám phá mối quan hệ giữa các yếu tố đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN KHƯU HUY TÁC ĐỘNG CỦA MỨC ĐỘ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN KHƯU HUY TÁC ĐỘNG CỦA MỨC ĐỘ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI THỊ MAI HOÀI TP. Hồ Chí Minh – 2018
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3 1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu và đối tượng nghiên cứu .....................................4 1.5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4 1.6. Kết cấu đề tài ..................................................................................................6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ......8 2.1. Hành vi quản trị lợi nhuận ............................................................................8 2.1.1. Khái niệm quản trị lợi nhuận ....................................................................8 2.1.2. Phương pháp đo lường hành vi quản trị lợi nhuận..................................10 2.2. Cơ sở lý thuyết ..............................................................................................13 2.2.1. Lý thuyết đại diện....................................................................................13 2.2.2. Bất cân xứng thông tin ............................................................................14 2.3. Các yếu tố quyết định hành vi quản trị lợi nhuận ....................................15 2.3.1. Quy mô doanh nghiệp .............................................................................15 2.3.2. Cơ hội tăng trưởng ..................................................................................16 2.3.3. Đòn bẩy ...................................................................................................16 2.3.4. Lợi nhuận ................................................................................................17
- 2.2. Bằng chứng thực nghiệm .............................................................................17 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY ....26 3.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................26 3.2. Đo lường biến và kỳ vọng về dấu ................................................................27 3.2.1. Quản trị lợi nhuận ...................................................................................27 3.2.2. Sở hữu nhà nước .....................................................................................30 3.2.3. Kiệt quệ tài chính ....................................................................................31 3.2.4. Quy mô doanh nghiệp .............................................................................31 3.2.5. Cơ hội tăng trưởng ..................................................................................32 3.2.6. Đòn bẩy ...................................................................................................33 3.2.7. Lợi nhuận ................................................................................................33 3.2.8. Thành viên hội đồng quản trị độc lập .....................................................34 3.2.9. Chất lượng kiểm toán ..............................................................................34 3.3. Phương pháp hồi quy ...................................................................................37 3.4. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................38 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................40 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ....................................................40 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi ......................48 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu.....................................................................50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................58 5.1 Kết luận ..........................................................................................................58 5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................60 5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI OLS Phương pháp hồi quy bé nhất GMM Phương pháp hồi quy moment tổng quát HĐQT Hội Đồng Quản Trị AR Auto Regression 2SLS Phương pháp hồi quy hai bước BCTC Báo cáo tài chính HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HNX Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hà Nội VIF Hệ số phóng đại phương sai CFO Giám đốc tài chính EPS Lợi nhuận trên cổ phần
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Số thứ tự Tên Bảng Biểu Số lượng doanh nghiệp sở hữu nhà nước tại 1.1 hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX 3.1 Mô tả biến 4.1 Thống kê mô tả 4.2 Ma trận tương quan 4.3 Kiểm định đa cộng tuyến bởi hệ số VIF 4.4 Kết quả kiểm định tự tương quan 4.5 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi Kết quả hồi quy ảnh hưởng của sở hữu nhà 4.6 nước đến hành vi quản trị lợi nhuận
- TÓM TẮT Luận văn phân tích tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý của 536 công ty phi tài chính niêm yết ở HOSE và HNX trong giai đoạn từ 2007 đến 2017. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy GMM để ước lượng mô hình nghiên cứu tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam, luận văn tìm thấy rằng khi tỷ lệ sở hữu nhà nước ở doanh nghiệp càng gia tăng thì sẽ càng làm gia tăng khả năng các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Luận văn cho rằng sở hữu nhà nước càng cao có tương quan với cơ chế quản trị doanh nghiệp yếu kém, hiệu quả hoạt động yếu kém, phân bổ nguồn lực không hiệu quả và các hành vi phi đạo đức do các yếu tố như quan liêu, thiếu sự cạnh tranh. Cho nên điều này sẽ làm cho các nhà quản lý của các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao sẽ thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận hơn. Ngoài ra, các yếu tố thể hiện đặc điểm mà luận văn đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm giải thích hành vi quản trị lợi nhuận cũng có tác động đáng kể. Cụ thể, các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay trong cấu trúc vốn, có nhiều lợi nhuận, có nhiều cơ hội tăng trưởng, được kiểm toán bởi công ty kiểm toán big4 và có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng cao thì các nhà quản lý của các doanh nghiệp này sẽ có xu hướng thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận. Ngược lại, các doanh nghiệp đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính, và quy mô càng lớn thì các nhà quản lý của các doanh nghiệp này sẽ hạn chế thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Từ khóa: Quản trị lợi nhuận, sở hữu nhà nước, đặc điểm công ty, GMM
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý đã thu hút nhiều sự hứng thú và quan tâmcủa các nhà quản trị lẫn các nhà nghiên cứu trên thế giới (Saleem Salem Alzoubi, 2016). Theo kết quả khảo sát 169 CFO tại các doanh nghiệp niêm yết và 206 CFO tại các doanh nghiệp phi niêm yết tại thị trường Mỹ được thực hiện bởi Dichev và các cộng sự (2016), thì có ít nhất 20% doanh nghiệp đã điều chỉnh lợi nhuận trong báo cáo tài chính, trong đó phần trăm thay đổi mà các CFO này thường thay đổi là khoảng 10% so với EPS của báo cáo tài chính. Bên cạnh đó chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu đóng vai quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp bởi các nhà đầu tư có thể đánh giá khả năng hoạt động của một công ty thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong môi trường tài chính thiếu minh bạch như tại Việt Nam, liệu các thông tin về lợi nhuận đó có phản ánh đúng năng lực của doanh nghiệp hay không? Và người ngoài cuộc khó lòng phát hiện ra được điều này. Kèm theo đó vấn đề bất cân xứng thông tin đã gây ra nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư khi phải cân nhắc quyết định đầu tư vào công ty nào. Động cơ để một doanh nghiệp bóp méo lợi nhuận có thể là vì việc thao túng giá cổ phiếu, doanh nghiệp đang đối mặt với áp lực bên ngoài: công ty bắt buộc phải duy trì một mức lợi nhuận nào đó ngân hàng mới thực hiện/tiếp tục cấp tín dụn, áp lực từ phía nhà cung cấp, hoặc do nghiệp vụ phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO). Mục đích tư lợi của nhà quản lý cũng là một lý do thường dẫn tới hành vi điều chỉnh lợi. Các khoản tiền lương thưởng cho các nhà quản trị dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh chính là động cơ khiến cho nhà quản lý muốn làm đẹp báo cáo tài chính bằng cách việc thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận. Từ đây có thể thấy rằng việc giải đáp câu hỏi làm thế nào để phát hiện được hành vi điều chỉnh của một công ty là một điều hết sức cần thiết được tiến hành tại Việt Nam. Mặt khác, trong giai đoạn vừa qua, Chính phủ đã tiến hành nhiều cuộc thoái vốn tại các doanh nghiệp sở hữu nhà nước. Kết quả có thể thấy rằng số lượng doanh
- 2 nghiệp đang niêm yết có mức sở hữu cổ phần của nhà nước cao (tỷ lệ nắm giữ cao hơn 50%) đang có khuynh hướng suy giảm đáng kể trong những năm 2005 – 2008 (chi tiết trong bảng 1.1). Điều này cho thấy rằng cấu trúc sở hữu của các doanh nghiệp niêm yết, ở đây là tỷ lệ sở hữu nhà nước, đang có nhiều sự thay đổi đáng kể. Mặt khác,các bằng chứng thực nghiệm cho rằng cấu trúc sở hữu là yếu tố có tầm quan trọng đối với quá trình hoạt động của một công ty cũng như có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lýcủa công ty do làm thay đổi quyền quản lý (managerial discretion), vấn đề đại diện cũng như cải thiện thông tin tài chính của doanh nghiệp (Klein và các cộng sự, 2002; Kent và các cộng sự, 2010; Ali và Zhang, 2015; Agrawal và Cooper, 2016). Bảng 0.1. Số lượng doanh nghiệp sở hữu nhà nước tại HOSE và HNX Năm Sàn giao dịch Số lượng công ty Sở hữu nhà nước 2005 HNX 68 35 2005 HOSE 74 28 2006 HNX 47 21 2006 HOSE 35 12 2007 HNX 65 24 2007 HOSE 47 22 2008 HNX 53 19 2008 HOSE 17 3 TỔNG 406 164 Nguồn: FiinPro (2018)
- 3 Cho nên liệu rằng mức sở hữu cổ phần của nhà nước cao có ảnh hưởng như thế nào đến hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lýcủa công ty? Nói cách khác, các doanh nghiệp nhà nước sẽ có hành vi quản trị lợi nhuận khác với các công ty tư nhân như thế nào là điều cần được kiểm tra. Tuy nhiên, mặc dù chủ đề sở hữu nhà nước và hành vi quản trị lợi nhuận nhận được nhiều sự lưu ý và quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, hầu như rất ít nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa hai biến số này. Đây chính là lý do mà học viên tiến hành thực hiện nghiên cứu “Tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm hai mục tiêu: Đầu tiên, luận văn phân tích tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007– 2017. Đồng thời, luận văn khám phá mối quan hệ giữa các yếu tố đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết hai mục tiêu nghiên cứu mà luận văn đề cập, luận văn tiến hành trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Đầu tiên, tỷ lệ sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007– 2017 hay không? Nếu có thì ảnh hưởng này cùng chiều (+) hay ngược chiều (-) ? Thứ hai, các yếu tố đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp có tác động đáng kể đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong giai
- 4 đoạn 2007– 2017 hay không? Nếu có thì tác động này là cùng chiều (+) hay ngược chiều (-) ? 1.4 Phạm vi thu thập dữ liệu và đối tượng nghiên cứu Phạm vi thu thập dữ liệucủa luận văn bao gồm 536 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán lớn ở Việt Nam (bao gồm HOSE và HNX) trong giai đoạn 2007 – 2017. Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn bao gồm (1) hành vi quản trị lợi nhuận được đo lường thông qua các mô hình đo lường của Jones (1991), Dechow và các cộng sự (1995), Kothari và các cộng sự (2005) và Roychowdhury (2006) và (2) tỷ lệ sở hữu nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn thực hiện nghiên cứu các đối tượng đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp như quy mô của công ty, tỷ lệ đòn bẩy, lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng, chất lượng kiểm toán, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và vấn đề kiệt quệ tài chính. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu “Liệu tỷ lệ sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi quản trị lợi nhuận hay không?”, luận văn áp dụng mô hình nghiên cứu của Wang và Yung (2011), Wang và Campbell (2012), Campa và Camacho – Minano (2015) và Saleem Salem Alzoubi (2016). Cụ thể phương trình nghiên cứu được trình bày như sau: Trong đó, là hành vi quản trị lợi nhuậnđược đo lường dựa vào các phương pháp tiếp cận của Jones (1991), Dechow và các cộng sự (1995), Kothari và các cộng sự (2005) và Roychowdhury (2006);
- 5 là tỷ lệ sở hữu nhà nướcđược tính bởi tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi chính phủ; là biến giả đại diện tình hình kiệt quệ tài chính trong đó biến giả bằng 01 khi thu nhập hoạt động kinh doanh trước thuế nhỏ hơn chi phí lãi vay của doanh nghiệp và ngược lại bằng 0.; là quy mô của công tyđược tính bởi logarithm tự nhiên của giá trị sổ sách của tổng tài sản của doanh nghiệp; là đòn bẩy của công ty và được đo lường bằng cách lấy tỷ lệ vay ngắn hạn và dài hạn so với tổng tài sản của doanh nghiệp; là lợi nhuận của công ty vàđược tính bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản của doanh nghiệp; là cơ hội tăng trưởng vàđược tính bởi sự thay đổi trong doanh số thuần của công ty giữa năm t và năm t – 1; là biến giả đại diện cho chất lượng kiểm toán của công ty với biến giả bằng 01 khi doanh nghiệp được kiểm toán bởi một trong các công ty kiểm toán Big4 (PwC, KPMG, Deloitte và Ernst & Young) và ngược lại bằng 0; là tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập; và là sai số mô hình. 1.6 Kết cấu đề tài Luận văn bao gồm 05 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu đề tài Trong chương này luận văn sẽ thực hiện đề cập lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, cũng như xác định phạm và đối tượng nghiên cứu và đưa ra mô hình nghiên cứu giải thích hành vi quản trị lợi nhuận mà luận văn áp dụng. Chương 2. Cơ sở lý thuyết vả bằng chứng thực nghiệm
- 6 Luận văn trình bày khái niệm về quản trị lợi nhuận và các đo lường hành vi quản trị lợi nhuận. Đồng thời, lý thuyết đại diện và bất cân xứng thông tin được luận văn đề cập khi giải thích hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý. Cuối cùng, luận văn tổng quan các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý cũng như các yếu tố quyết định hành vi quản trị lợi nhuận. Chương 3. Mô hình nghiên cứu và phương pháp hồi quy Trong chương 03, luận văn thể hiện dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, đo lường và các kỳ vọng về dấu của các biến cũng như trình bày phương pháp ước lượng mà luận văn sẽ sử dụng để ước lượng mô hình nghiên cứu và các kiểm định cần thiết. Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương này thể hiện thống kê mô tả và ma trận tương quan để người đọc khái quát về dữ liệu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời luận văn trình bày các kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi. Cuối cùng, kết quả hồi quy được luận văn thể hiện và thảo luận các kết quả đạt được. Chương 5. Kết luận Cuối cùng, luận văn kết luận các phát hiện đạt được từ đó đưa ra một số khuyến nghị dành cho các nhà quản lý cũng như các nhà hoạch định chính sách. Sau đó, luận văn đề cập đến các hạn chế mà đề tài vướng phải và hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1 Hành vi quản trị lợi nhuận 2.1.1 Khái niệm quản trị lợi nhuận Kế toán thường được sử dụng như là công cụ để các công ty có thể truyền đạt các thông tin nội bộ quan trọng của công ty đến các bên ngoài có liên quan với công ty (chẳng hạn như các ngân hàng, các nhà đầu tư bên ngoài…), những người mà dựa vào các thông tin này để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty và từ đó đưa ra các quyết định sáng suốt. Theo đó các thông tin kế toán có thể được báo cáo cho các nhà quản lý theo cách tốt nhất và hiệu quả nhất với mục đích phản ánh hiệu quả hoạt động và giá trị của công ty nhưng phải tuân thủ các yêu cầu của các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên không phải lúc nào các báo cáo này cũng có thể được sử dụng để phản ánh chính xác giá trị công ty, mà các báo cáo này có thể được sử dụng với mục đích cơ hội của các nhà quản lý công ty và do đó sẽ làm gia tăng khả năng thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý của các công ty đối với các báo cáo tài chính của công ty. Bên cạnh đó, Canning (1929) đã cho rằng những gì được đặt ra trong bất kỳ cách đo lường nào của thu nhập ròng không bao giờ có thể được xem là mức thu nhập thực tế của công ty trong bất kỳ trường hợp nào. Tương tự như vậy, Ball và Brown (1968) cho rằng thu nhập chỉ được xác định như là kết quả của việc áp dụng một tập hợp các phương pháp cho một vấn đề mà không có ý nghĩa rõ ràng nào khác. Ở một mức độ nào đó, quản trị lợi nhuận cũng có thể được xem như là một sản phẩm của các chiến lược của công ty dùng để giải quyết vấn đề đại diện giữa các bên liên quan và các nhà quản lý của công ty (Jensen và Meckling, 1976). Chẳng hạn như các cổ đông muốn các nhà quản lý công ty tối đa hóa giá cổ phiếu và theo một cách nào đó thì điều này có tương quan dương với thu nhập của công ty. Do đó, các cổ đông sẽ thiết kế hệ thống đo lường hiệu quả hoạt đồng và các hợp đồng bồi thường có liên quan đến các nhà quản lý công ty để đảm bảo rằng thu nhập
- 8 công ty luôn gia tăng để tối đa hóa giá cổ phiếu hay giá trị công ty. Cho nên trong trường hợp này các nhà quản lý có khả năng thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận. Khi đó vấn đề đại diện xảy ra giữa các người đại diện (nhà quản lý) và các người sở hữu (các cổ đông) sẽ có khuynh hướng suy giảm. Mặc dù các hợp đồng ràng buộc như vậy là cần thiết để giảm thiểu chi phí đại diện và có thể đo lường hiệu suất làm việc của các nhà quản lý, nhưng các hợp đồng này có thể gián tiếp khuyến khích các nhà quản lý công ty cố tình thao túng thu nhập của công ty để đáp ứng mục tiêu thu nhập nhất định hoặc có thể gây ra các lệch lạc cho các bên liên quan (Dye, 1988; Burgstahler và Dichev, 1997; Healy và Wahlen, 1999; Trueman và Titman, 1998). Mặt khác, Schipper và các cộng sự (1980) đã định nghĩa quản trị lợi nhuận như là một sự can thiệp có mục đích trong quá trình hoàn thành báo cáo tài chính cho các đối tượng bên ngoài nhằm mục đích đạt được một số lợi ích cá nhân. Theo cách định nghĩa này, quản trị lợi nhuận có thể xảy ra trong bất kỳ phần nào của quá trình tiết lộ thông tin ra bên ngoài và có thể thể hiện ở một số dạng khác nhau. Một phần mở rộng nhỏ của định nghĩa này là bao gồm quản trị lợi nhuận “thực” được thực hiện bằng cách điều chỉnh quyết định đầu tư và quyết định tài trợ để thay đổi báo cáo tài chính hoặc một số báo cáo phụ có liên quan. Tương tự như vậy, Healy và Wahlen (1999) đã khám pháquản trị lợi nhuận bằng việc cho rằng quản trị lợi nhuận xảy ra khi người quản lý sử dụng các phán quyết (judgment) trong quá trình lập báo cáo tài chính và cơ cấu các giao dịch để thay đổi báo cáo tài chính nhằm mục đích đánh lừa các đối tượng bên ngoài có liên quan với công ty ở góc độ hiệu quả hoạt động của công ty. Nhìn chung, từ các định nghĩa đã đề cập, có thể thấy rằng quản trị lợi nhuận có liên quan đến việc thực thi kế toán theo các tiêu chuẩn và quy tắc kế toán và về bản chất thì quản trị lợi nhuận có thể lệch khỏi ý nghĩa của các quy tắc này. Các định nghĩa này đã nêu bật lên một số động cơ quan trọng để người quản lý tiến hành
- 9 quản trị lợi nhuận, bao gồm cả quản trị lợi nhuận dựa trên phương pháp kế toán dồn tích và thu nhập thực, chẳng hạn như khuyến khích các nhà quản lý thực hiện để đạt được các lợi ích cá nhân, lừa gạt các bên liên quan. 2.1.2 Phương pháp đo lường hành vi quản trị lợi nhuận Hành vi quản trị lợi nhuận được nghiên cứu đo lường qua các phương pháp đo lường của Jones (1991), Dechow và các cộng sự (1995), Kothari và các cộng sự (2005) và Roychowdhury (2006). Hành vi quản trị lợi nhuận được nghiên cứu đo lường qua các phương pháp đo lường của Jones (1991), Dechow và các cộng sự (1995), Kothari và các cộng sự (2005) và Roychowdhury (2006). Phương pháp đo lường củaJones (1991) Bước 1: Xác định hệ số hồi quy của biến dồn tích bình thường bằng cách sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính sau Trong đó: TA: Tổng dồn tích (total accruals) = Lợi nhuận sau thuế - Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh REV: Doanh số thuần (revenues) PPE: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình (Property, plant and equipment) Bước 2: Xác định biến dồn tích bình thường (Không thể điều chỉnh) bằng cách sử dụng các hệ số hồi quy từ phương trình trên, thế vào công thức:
- 10 NDA: Dồn tích bình thường (Non-discretionary – Biến dồn tích không thể điều chỉnh) Bước 3: Xác định hành vi quản trị lợi nhuận Phương pháp đo lường củaDechow và các cộng sự (1995) Dựa trên mô hình của Jones (1991), Dechow và các cộng sự (1995) cải tiến mô hình Jones (1991) như sau: Trong đó, là sự thay đổi trong tài khoản nợ phải thu. Sau khi xác định biến dồn tích bình thường NDA, hành vi quản trị lợi nhuận được xác định như sau: Phương pháp đo lường củaKothari và các cộng sự (2005) Các tài liệu trước đây tìm ra khuyến điểm của các mô hình dồn tích có điều chỉnh (discretionary accrual models) khi được sử dụng với các doanh nghiệ có kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt. Cho nên, các nghiên cứu sau này đã đưa ra mô hình mới đo lường mức độ dồn tích có điều chỉnh có liên kết với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty (performance-matched discretionary accrual measure). Dựa vào mô hình Jones (1991) và mô hình Dechow và các cộng sự (1995), Kothari và các cộng sự (2005) đã phát triển mô hình sau:
- 11 Trong đó, là tỷ lệlợi nhuận sau thuế so với giá trị sổ sách của tổng tài sản ở năm t-1. Sau khi xác định biến dồn tích bình thường NDA, hành vi quản trị lợi nhuận được xác định như sau: Phương pháp đo lường củaRoychowdhury (2006) - Mô hình dòng tiền bất thường: RM_CFO - Mô hình chi phí sản xuất bất thường: RM_PROD - Mô hình chi phí hữu ích bất thường: RM_DISEXP Trong đó: thể hiện dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công tyI tại thời điểm t là giá trị sổ sách của tổng tài sản của công ty i trong năm t-1 là doanh sốthuần của công tyi trong năm t là doanh sốthuần của công tyI trong năm t trừ đi doanh sốthuần trong năm t-1 là doanh sốthuần của công tyI trong năm t – 1 là tổng giá vốn hàng bán của công ty i trong năm t
- 12 là tổngchi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung và chi phí bán hàng của công ty i trong năm t. Sau khi hồi quy ba mô hình RM_CFO, RM_PROD, RM_DISEXP theo hồi quy dữ liệu bảng (panel data), luận văn tiến hành tính phần dư EM4, EM5, EM6 từ 3 mô hình trên để đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận tương tự như cách làm ở 03 mô hình trên. 2.2 Cơ sở lý thuyết 2.2.1 Lý thuyết đại diện Theo các nghiên cứu trước đây, vấn đề đại diện xuất phát từ sự phân tách giữa quyền sở hữu (ownership) và quyền kiểm soát (control) ở các doanh nghiệp cổ phần (Fama và Jensen, 1963; Jensen và Meckling, 1976). Ở nhiều tổ chức, các nhà quản lý sẽ thực hiện các quyền kiểm soát và do đó các nhà quản lý sẽ thực hiện các quyết định có liên quan đến tất cả các chính sách của doanh nghiệp và thay mặt cho các cổ đông của công ty, những người nắm giữ quyền sở hữu của công ty. Tuy nhiên, đôi khi sự phân tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát lại gây ra mâu thuẫn lợi ích của các bên liên quan, và cho nên sẽ thúc đẩy động cơ điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản lý công ty. Bên cạnh đó, mục tiêu chính của các cổ đông của công ty nhằm tối đa hóa giá trị của công ty, nhưng lợi ích của các cổ đông đôi khi không giống với mục đích của các nhà quản lý nắm giữ ít cổ phần trong công ty và ưa thích xây dựng “đế chế” (empire) cho họ dựa vào chi phí của các cổ đông (chẳng hạn như đầu tư quá mức…). Tương tự vậy, Smith (1776) cho rằng các nhà quản trị đang điều hành công ty dựa trên tiền của người khác thay vì dựa vào tiền của họ, do đó, các nhà quản lý này sẽ không hành xử đúng cách và cống hiến nhiều cho công ty như mong muốn của các chủ sở hữu (cổ đông của công ty). Đồng thời, để có thể duy trì vị trí hiện tại của các nhà quản lý, các nhà quản lý sẽ sẵn lòng thể hiện một bức tranh đẹp về tình hình tài chính hiện tại của công ty cho các cổ đông của các công ty. Khi đó khả năng quản lý thu nhập hay điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản lý công ty có thể gia tăng.
- 13 Tuy nhiên, nếu cổ phần được nắm giữ bởi các nhà quản lý của công ty, mục tiêu của các nhà quản lý và cổ đông sẽ được điều chỉnh và khả năng quản lý thu nhập sẽ ít xảy ra hơn bởi vì lợi ích của người quản lý và cổ đông có phần như nhau. Teshima và Shuto (2008) cho rằng khi các nhà quản lý nắm giữ cổ phần của công ty thì tồn tại hiệu ứng liên kết động cơ(incentive alignment effect) và hiệu ứng liên kết động cơ này được kỳ vọng sẽ có tác động nhiều hơn khi mức độ sở hữu của các nhà quản lý tăng lên. Lập luận của các tác giả này cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện và hành vi quản lý cơ hội sẽ suy giảm khi quyền sở hữu quản lý tăng lên trong công ty. Nhưng, khi mức độ sở hữu của các nhà quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sở hữu của công ty thì sẽ làm gia tăng khả năng quản lý thu nhập của các nhà quản lý ở các công ty này bởi vì mức độ sở hữu càng lớn càng cung cấp cho các nhà quản lý sức mạnh chi phối doanh nghiệp cao hơn và cho nên sẽ gây ra hành vi quản lý cơ hội (Morck và các cộng sự, 1988). 2.2.2 Bất cân xứng thông tin Vấn đề bất cân xứng thông tin được coi là một yếu tố giải thích cho khả năng quản lý thu nhập của các nhà quản lý của công ty. Vấn đề bất cân xứng thông tin giúp các nhà quản lý của công ty có thể quản lý thu nhập vì các nhà đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn để xác định được mức độ thao tác lợi nhuận ở các doanh nghiệp thiếu thông tin có sẵn (Liu và các cộng sự, 2010). Hơn thế nữa, khi vấn đề bất cân xứng thông tin tương đối cao, các bên liên quan của công ty (chẳng hạn như ngân hàng…) có thể thiếu nguồn lực, động cơ hoặc khả năng truy cập thông tin liên quan để cho phép các bên liên quan có thể theo dõi các hành động của các nhà quản lý, và cho nên sẽ dẫn đến khả năng quản lý thu nhập của các nhà quản lý của các công ty này (Richardson, 2000). Bên cạnh đó, Jiraporn và các cộng sự (2008) cho rằng mức độ bất cân xứng thông tin càng cao sẽ có thể làm cho các cổ đông hiện hữu của công ty gặp khó khăn hơn trong việc theo dõi hành vi của các nhà quản lý, điều này giúp các nhà
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn