intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động lan tỏa của FDI đến sự thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp trên các tỉnh, thành phố Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động lan tỏa của FDI đến sự thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THỊ KIM HẰNG TÁC ĐỘNG LAN TỎA CỦA FDI ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LƯU BẢO ĐOAN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Tác động lan tỏa của FDI đến sự thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố Việt Nam” là kết quả quá trình nghiên cứu của học viên. Số liệu và nội dung phân tích tại đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Tôi cam đoan chịu trách nhiệm về nội dung trên. Tp. HCM, ngày tháng năm 2018 Người cam đoan Lê Thị Kim Hằng
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC PHỤ LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 3 1.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.4 Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................4 2.1 Lý thuyết và tác động lan tỏa của FDI đến thay đổi công nghệ của doanh nghiệp ..................................................................................................................................... 4 2.1.1 Khái niệm về FDI ............................................................................................. 4 2.1.2 Tác động lan tỏa của FDI ................................................................................ 5 2.1.2.1 Tác động lan tỏa theo chiều ngang:.................................................5 2.1.2.2 Tác động lan truyền liên ngành/theo chiều dọc .............................6 2.2. Khái niệm và nhân tố tác động đến R&D ................................................................. 6 2.3 Mô hình tăng trưởng và FDI ......................................................................................... 8 2.3.1 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển và FDI ....................................................... 8 2.3.2 Mô hình tăng trưởng nội sinh và FDI (Endogenous Growth Model) ........ 8 2.4 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................................... 8 2.5 Khung phân tích ........................................................................................................... 13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 14 3.1. Nguồn dữ liệu .............................................................................................................. 14 3.2. Mô hình ........................................................................................................................ 14
  4. 3.3. Phương pháp ước lượng và lựa chọn mô hình......................................................... 14 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................ 19 4.1 Tổng quan xu hướng dòng vốn FDI vào Việt Nam................................................ 19 4.2 Hệ thống quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam ................................................ 23 4.2.1 Các loại bằng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ........................ 26 4.2.2 Các loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công ngiệp được cấp phép trong nước............................................................................................................................... 27 4.2.3 Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo khu vực ........................ 28 4.3 Dữ liệu nghiên cứu và mô tả thống kê ...................................................................... 29 4.4 Kết quả lựa chọn mô hình ............................................................................................ 31 4.5 Kết quả hồi quy từ mô hình được chọn.................................................................... 313 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................... 37 5.1 Kết luận .......................................................................................................................... 37 5.2 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................... 38 5.3 Hàm ý chính sách.......................................................................................................... 39 5.3.1 Thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu............... 39 5.3.2. Tăng cường thu hút hút FDI vào khu vực miền Trung .............................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ HỒI QUY CỦA BẢNG 4.8. KẾT QUẢ HỒI QUY BA MÔ HÌNH POLS, REM, FEM CHO BIẾN PATENT PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY CHO BẢNG 4.9: HỒI QUY DỮ LIỆU BẢNG VỀ TÁC ĐỘNG LAN TỎA CÔNG NGHỆ CỦA FDI: MÔ HÌNH FE
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải 3SLS Three-stage Least Squares FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Mô hình tác động cố định GMM Generalised Method of Moment GSO Tổng cục Thống kê Việt Nam OECD Tổ chức Hợp tác Kinh tế PDOLS Panel Dynamic Ordinary Least Squares POLS Panel Ordinary Least Squares R&D Nghiên cứu và phát triển REM Mô hình tác động ngẫu nhiên TRIPS Thoả thuận về Quyền Sở hữu Trí tuệ Liên quan tới Thương mại
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Tỷ lệ phân bổ FDI phân theo khu vực ................................................................ 26 Bảng 4.2Phân bố các loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam theo vùng miền giai đoạn 2010 – 2014 .............................................................................. 30 Bảng 4.3 Các loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 ............................................................................................................................ 32 Bảng 4.4 Các loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 phân theo khu vực ........................................................................................... 34 Bảng 4.5 Các biến sử dụng trong mô hình ........................................................................ 36 Bảng 4.6 Mô tả thống kê các biến sử dụng trong mô hình............................................... 37 Bảng 4.7 Ma trận tương quan giữa các biến phụ thuộc chính trong mô hình................ 38 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy ba mô hình POLS, REM, FEM cho biến Patent (bằng sở hữu công nghiệp) ................................................................................................................... 38 Bảng 4.9 Hồi quy dữ liệu bảng về tác động lan tỏa công nghệ của FDI (2010 – 2014): mô hình Fixed Effect (FE) ....................................................................................... 40
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1Khung phân tích đề nghị........................................................................................ 21 Hình 4.1 Xu thế số dự án và dòng vốn FDI giai đoạn 1988 –sơ bộ 2016 ...................... 26 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Kết quả hồi quy của Bảng 4.8: Kết quả hồi quy ba mô hình POLS, REM, FEM Cho Biến Patent ........................................................................................................... 64 Phụ lục 2 Kết quả hồi quy của bảng 4.9: Hồi quy dữ liệu bảng về tác động lan tỏa công nghệ của FDI: Mô hình FE ......................................................................................... 67
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Trên thị trường toàn cầu ngày nay, sự giàu có của các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc các yếu tố cơ bản đã không còn là những yếu tố then chốt cho khả năng cạnh tranh giữa các quốc gia (Erdal & Gocer, 2015). Do cấu trúc năng động của cạnh tranh quốc tế, không thể tránh khỏi việc phát triển các công nghệ và sản phẩm mới cho các nước muốn tăng khả năng cạnh tranh của mình. Hiện tại, khả năng sản xuất ra các sản phẩm công nghệ cao và khác biệt mà R&D và sự thay đổi công nghệ do đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cung cấp đã trở nên quan trọng hơn cả. FDI có vai trò quan trọng, cung cấp vốn tài chính đáng kể, bí quyết công nghệ và chuyên môn quản lý cho các nền kinh tế hưởng lợi, thông qua đó, các công ty nước ngoài thành lập các công ty con hay chi nhánh và đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào sản xuất ở nước sở tại. Không những thế, nhờ những lợi thế từ công ty mẹ mang lại, các công ty nước ngoài tận dụng triệt để nhằm cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước. Chính vì thế, hoạt động của các doanh nghiệp FDI sẽ khuyến khích nhưng cũng gây áp lực về thay đổi công nghệ nhằm tăng năng lựccạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Dòng vốn FDI toàn cầu hiện có hướng chuyển dịch sang các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt vào khu vực châu Á và Đông Nam Á đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong đó, các nhà đầu tư nước ngoài xem Việt Nam như một trong những điểm đến hấp dẫn nhất với nhiều lợi thế hiện có như: chính trị - xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng, chi phí lao động còn thấp, hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới…Tính đến ngày 20/12/2017, Việt Nam ghi nhận nguồn vốn đăng ký xấp xỉ 318.72 tỷ đô la Mỹ, từ tổng số hơn 24,748dự án còn hiệu lực có vốn đầu tư nước ngoài, Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 172.35 tỷ USD, bằng 54% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.(Cục Đầu Tư Nước Ngoài, 2018). Tổ chức Hợp tác Kinh tế (OECD), 2002 đã công bố những lợi ích của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam. Với các chính sách phù
  9. 2 hợp của nước chủ nhà, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy FDI hỗ trợ việc hình thành nguồn nhân lực, góp phần để hội nhập thương mại quốc tế, giúp tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh hơn, góp phần tăng cường phát triển doanh nghiệp, đặc biệt hơn hết là gây nên tác động lan tỏa công nghệ. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng đã đóng góp tích cực trong việc tăng các hoạt động R & D và thay đổi công nghệ của các nước chủ nhà (Freeman, 1982; Martin và Michael J.C, 1994; Lê Thanh Thủy, 2005; K et al, 2010; Elsadig Musa Ahmed,2012) Ngày 15/6/2017 tại Geneva, Thụy Sỹ, Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) kết hợp với Trường ĐH Cornell (Hoa Kỳ) và Học viện Kinh doanh INSEAD (Pháp) đã công bố Báo cáo Chỉ số thay đổi sáng tạo (ĐMST) toàn cầu năm 2017 (Global Innovation Index 2017, gọi tắt là GII 2017). Theo đó, Việt Nam đã tăng hạng khá ấn tượng, từ vị trí 59/128 lên vị trí 47/127 nước và nền kinh tế (tăng 12 bậc). Đây là thứ hạng cao nhất của Việt Nam từ trước đến nay. Việt Nam còn đứng vị trí số 1 về chỉ số GII 2017 trong số các nước có thu nhập trung bình thấp. Về nghiên cứu các tác động của FDI ở Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI tới phổ biển, chuyển giao công nghệ nói chung và tác động tới thay đổi công nghệ của doanh nghiệp nói riêng (Girma, et al, 2002, Chuc D. Nguyen và Gary Simpson, 2008; Sajid Anwar và Lan Phi Nguyen, 2010; Lê Quốc Hội, 2011) nhưng chưa có nghiên cứu ở mức độ cấp tỉnh đánh giá tác động của FDI đến thay đổi công nghệ. Do đó, mục đích nghiên cứu của bài nghiên cứu ở đây là xem xét liệu dòng vốn FDI có thật sự tác động đến thay đổi công nghệ ở Việt Nam ở mức độ cấp tỉnh trong giai đoạn 2010-2014 hay không, và nếu có thì đó là tác động tích cực hay tiêu cực. Xuất phát từ các vấn đề đặt ra, học viênlựa chọn đề tài: “Tác động lan tỏa của FDI đến sự thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
  10. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp trên các tỉnh, thành phố Việt Nam. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Nghiên cứu mối quan hệ và tác động lan tỏa của FDI tới thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp Phạm vi không gian: Nghiên cứu tác động lan tỏa của FDI tới thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp tại 56 tỉnh, thành phố Việt Nam (Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Bình, Gia Lai, Cà Mau bị loại trừ vì hầu hết các dữ liệu liên quan không có sẵn hoặc bằng không trong thời gian xem xét). Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong vòng 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014. 1.4 Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 5 chương, tiếp theo sau chương giới thiệu là chương 2, chương này trình bày cơ sở lý thuyết sử dụng để đánh giá tác động của FDI đến thay đổi công nghệ thông qua kênh tác động lan tỏa và khung phân tích, ngoài ra chương này cũng lược khảo một vài nghiên cứu liên quan. Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm mô tả số liệu, mô hình phân tích, phương pháp ước lượng và lựa chọn mô hình. Phần kết quả thảo luận về thay đổi công nghệ và tác động của FDI sẽ trình bày ở chương 4, phần này còn chứa một mô tả ngắn gọn về hệ thống quyền sở hữu công nghiệp, cũng như hệ thống văn bằng bảo hộ ở Việt Nam, không những thế trong chương này còn nêu lên tổng quan về FDI vào Việt Nam trong nửa sau của những năm 1990 và phân phối của nó trên các tỉnh, thành phố Việt Nam. Chương 5 sẽ là phần kết luận, hạn chế và hàm ý chính sách.
  11. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Lý thuyết và tác động lan tỏa của FDI đến thay đổi công nghệ của doanh nghiệp 2.1.1 Khái niệm về FDI Có nhiều quan niệm và khía cạnh khi xem xét về FDI và tác động lan tỏa, nhưng nhìn chung đều cho rằng: FDI là hình thức đầu tư mà các cá nhân hay tổ chức của quốc gia nàyđưa vốn vào quốc gia khác để tạo nên cơ sở sản xuất kinh doanhvới mục tiêu sẽ nắm quyền quản lý tài sản này. Tác động lan tỏa là khithực thể này hoạt động làm ảnh hưởng đến hoạt động của thực thể khác mà có thể hai hoạt động này không liên quan với nhau. Nó xảy ra khi hoạt động đó có những hiệu ứng phụ vượt khỏi dự đoán trước đó. Với đặc trưng của hàng hóa công cộng, kiến thức và công nghệ liên quan đến FDI bởi các công ty đa quốc gia xem như là một ngoại lực quan trọng với những ảnh hưởng dài hạn trong mô hình tăng trưởng nội sinh (Grossman và Helpman, 1991; Lucas, 1988; Romer, 1990). Khi các công ty đa quốc gia với công nghệ tiên tiến chọn thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua đầu tư trực tiếp, họ có thể mang cùng với công nghệ tiến bộ và thực tiễn quản lý cao cấp hơn. Những điều này cho họ một lợi thế cạnh tranh so với các công ty bản địa có xu hướng quen thuộc hơn với các sở thích người tiêu dùng, thực tiễn kinh doanh và các chính sách của chính phủ ở thị trường nước sở tại (Blomstrom và Sjoholm, 1999). Một phần của công nghệ và kinh nghiệm vận chuyển từ các công ty đa quốc gia sẽ phân tán từ các chi nhánh của họ đến các công ty trong nước. Theo Javorcik (2004, trang 607) thì ngoại tác lan tỏa từ FDI diễn ra khi có sự tham gia của các công ty đa quốc gia làm tăng năng suất của các công ty nội địa tiếp nhận vốn và các công ty đa quốc gia không thể hiện đầy đủ giá trị của những lợi ích này. Hiệp hội doanh nghiệp của các công ty đa quốc gia cung cấp cơ hội học tập quan trọng cho các công ty trong nước. Họ có thể giảm chi phí thay đổi và bắt chước cho các công ty trong nước, từ đó sẽ cải thiện năng suất (Helpman, 1999). FDI có thể làm tăng năng suất các công ty trong nước ở các ngành mà họ tham gia bằng cách cải thiện việc phân bổ nguồn lực
  12. 5 trong các ngành đó. Sự hiện diện của các công ty đa quốc gia cùng với các sản phẩm mới và các công nghệ tiên tiến có thể buộc các công ty trong nước bắt chước hoặc đổi mới thay đổi. Sự đe dọa của cạnh tranh cũng có thể khuyến khích các công ty trong nước để tìm kiếm công nghệ mới. Một lộ trình khác cho sự lan tỏa công nghệ là chuyển dịch lao động từ các chi nhánh công ty nước ngoài sang các công ty trong nước. 2.1.2 Tác động lan tỏa của FDI Lý thuyết xác định sự lan tỏa công nghệ của FDI từ các công ty nước ngoài sang công ty trong nước phân thành 2 nhóm: tác động lan tỏa theo chiều ngang; và tác động lan tỏa liên ngành/dọc. 2.1.2.1 Tác động lan tỏa theo chiều ngang: • Hiệu ứng trình diễn: đại diện cho kênh "giả" của sự lan truyền "Hiệu ứng học tập bằng cách theo dõi" (Jutta Gunther, 2002). Công nghệ mới được giới thiệu đến các nước sở tại, các công ty này có thể quan sát hoạt động, kỹ năng hoặc kỹ thuật của các công ty nước ngoài, bắt chước họ hoặc nỗ lực để có những kỹ thuật mới và áp dụng chúng, dẫn đến cải tiến sản xuất (Wang và Blomstrom, 1992). • Tác động cạnh tranh: ảnh hưởng gián tiếp của FDI đối với hiệu quảvà thay đổi của nước chủ nhà thông qua tăng cường cạnh tranh xem như là một hình thức của hiệu ứng lan tỏa. Việc các nước đa quốc gia tham gia vào thị trường trong nước chắc chắn sẽ không tránh khỏi tăng việc cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Dưới sự cạnh tranh ngày càng tang này, các doanh nghiệp trong nước buộc phải vận hành hiệu quả hơn và đưa ra các công nghệ mới sớm hơn có thể. (Kokko, 1994& 1996; Wang và Blomstrom, 1992). • Hiệu ứng di chuyển lao động: Hiệu ứng này xảy ra khi người lao động và người quản lý làm việc tại các chi nhánh nước ngoài đã được đào tạo với kỹ thuật và kỹ năng quản lý tiên tiến di chuyển đến các công ty trong nước hoặc thành lập nên các doanh nghiệp riêng của họ (Fosfuri, 1996). Một vài lý thuyết đã dự đoán ảnh hưởng tích cực về sự hiện diện của FDI đến năng suất lao động trong nước
  13. 6 thông qua kênh lao động di chuyển (Kaufmann, 1997; Fosfuri, Motta và Rønde, 2001; Glass và Saggi, 2002). 2.1.2.2 Tác động lan truyền liên ngành/theo chiều dọc Thông thường, sự lan truyền theo chiều dọc xảy ra khi kết quả của sự tương tác giữa các công ty trong nước và nước ngoài không thuộc cùng một ngành. Tác động lan tỏa theo chiều dọc xảy ra khi các doanh nghiệp FDI chuyển giao bí quyết công nghệ cho nhà cung cấp địa phương thông qua việc cấp giấy phép công nghệ và đào tạo nhân viên. Những ảnh hưởng của liên kết này đã được Lall (1980) và Clare (1996) đưa ra. Đây là những trường hợp khi các công ty đa quốc gia là nhà cung cấp (liên kết xuôi) hoặc là người mua (liên kết ngược) với các công ty trong nước: • Lan tỏa qua các liên kết ngược: FDI cũng có thể góp phần vào cải tiến công nghệ cho các nhà cung cấp địa phương hoặc các nhà cung cấp tiềm năng bằng cách hỗ trợ kỹ thuật cho các công ty này • Lan tỏa thông qua các liên kết xuôi: các công ty đa quốc gia cũng có thể cung cấp đào tạo và nhiều loại hình hỗ trợ kỹ thuật khác cho khách hàng của họ. Nhìn chung, cả hai loại tác động lan tỏa sẽ hiệu quả hơn khi các doanh nghiệp có liên quan đặt gần nhau hơn bởi vì khoảng cách địa lý tạo điều kiện cho việc tiếp thu kiến thức. Việc sử dụng dữ liệu ở cấp tỉnh trong bài nghiên cứu giúp nắm bắt quy mô không gian của tác động lan tỏa FDI. 2.2. Khái niệm và nhân tố tác động đến R&D Có nhiều khái niệm về R&D, nhưng chủ yếu đó là quá trình tạo ra tri thức, trong đó sử dụng các nguồn khác nhau (các nhà khoa học, kỹ sư, số lượng lao động, chi phí đầu tư cho nhà xưởng, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, v.v ...) để cho ra đời những kiến thức hay công nghệ mới. Theo Erdal & Gocer, 2015 thì hàm R&D có thể được đại diện bởi phương trình sau: 𝐼 = 𝑓 (𝐿, 𝐾, 𝐼0 )
  14. 7 Trong đó L và K đại diện cho đầu vào lao động và vốn, I đại diện cho đầu ra R&D, gắn liền trong các sản phẩm hoặc các quy trình mới do quá trình R&D tạo ra. Thành phần 𝐼0 là viết tắt của mức kiến thức ban đầu sẵn có khi dự án R&D liên quan bắt đầu. Một trong những kênh quan trọng góp phần vào trình độ kiến thức ban đầu là FDI đầu vào. Bằng cách đưa các công nghệ và sản phẩm mới vào nước sở tại, FDI có thể mang lại lợi ích cho sự thay đổi của các công ty trong nước bằng nhiều cách. Thứ nhất, các công ty trong nước có thể tìm hiểu về thiết kế của các sản phẩm và công nghệ mới, thông qua kỹ thuật đảo ngược và sau đó họ cải tiến để đưa ra những thay đổi công nghệ. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong những năm 1960-1970 là một ví dụ điển hình của hình thức học tập này (Dicken, P, 1988). Thứ hai, FDI đầu vào còn gây ra tác động lan tỏa cho các doanh nghiệp nội địa thông qua việc trao đổi thị trường lao động, từ đó nhân viên có tay nghề từng làm việc cho các doanh nghiệp FDI chuyển sang các công ty trong nước. Khá nhiều vụ kiện chống lại cạnh tranh không lành mạnh ở Trung Quốc trong những năm gần đây có liên quan đến loại hình di chuyển laođộng này (Chu, 2001). Thứ ba, FDI có thể gây ra "hiệu ứng trình diễn"/"demonstration effect", sự có mặt của các sản phẩm nước ngoài ở thị trường nội địa có thể kích thích tư duy sáng tạo của các công ty nội địa này và do đó giúp tạo ra bản sao của các sản phẩm và công nghệgiống như ở thị trường ngoài nước (Kui-yin Cheung & Ping Lin, 2002). Hơn nữa, vì các sản phẩm hoặc công nghệ mà các doanh nghiệp FDI đưa vào đã được thử nghiệm nên phần nào khiến các sản phẩm và công nghệ tương tự có khả năng hoạt động tốt ở các nước sở tại. Hiệu ứng trình diễn hoạt động mạnh mẽ hơn đối với những thay đổi nhỏ và đáng kể ở các nước chẳng hạn như Việt Nam, nơi thiếu sự đa dạng về sản phẩm trước khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài. Để tập trung vào những tác động của FDI đối với sự thay đổi công nghệ, chúng ta có thể viết lại phương trình đã đưa ra tương đương như sau: 𝐼 = 𝑓 (𝐿, 𝐾, 𝐹𝐷𝐼 )
  15. 8 2.3 Mô hình tăng trưởng và FDI 2.3.1 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển và FDI Các nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của FDI đến tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế được xác định bởi các mô hình tăng trưởng tân cổ điển truyền thống mà đạidiện là mô hình Solow (1957). Mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng lực lượng lao động và tiến bộ khoa học công nghệ là ngoại sinh, do đó FDI làm tăng mức thu nhập trong nước và nó không có tác dụng dài hạn lên tăng trưởng kinh tế. 2.3.2 Mô hình tăng trưởng nội sinh và FDI (Endogenous Growth Model) Romer (1993) cho rằng sản lượng có quan hệ với vốn, lao động và tri thức, trong đó đầu tư cho giáo dục và đào tạo có thể làm tăng tri thức. Lucas (1988) lại cho rằng vốn con người có hiệu suất tăng dần theo quy mô, và tăng trưởng phụ thuộc vào mức độ đầu tư cho từng loại vốn. Mặt khác theo Grossman và Helpman (1991) thì thông qua tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp có động cơ đầu tư cho các hoạt động R&D. Khác với lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển thì lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã lý giải một cách rõ ràng hơn vai trò của FDI đối với quá trình tăng trưởng khi đưa kênh tác động trực tiếp và gián tiếp (hiệu ứng lan tỏa) vào mô hình 2.4 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Các nghiên cứu trong những năm gần đây đã cho thấy có sự gia tăng đáng kể từ đầu tư trực tiếp nước ngoài, tuy nhiên vẫn có phát hiện rằng không có hoặc có kết quả không đáng kể về mặt thống kê từ sự lan truyền của công nghệ. Có những lập luận ủng hộ FDI là một phương tiện để chuyển giao công nghệ chẳng hạn như nghiên cứu báo cáo tác động lan tỏa tích cực bao gồm các nghiên cứu trước đây của Caves (1974) cho thấy những tác động lan tỏa tích cực trong ngành sản xuất của Úc, Findly (1978) cho thấy vốn ở các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò khuyến khích cải tiến công nghệ nói chung - cơ hội mà các công ty trong nước phải quan sát công nghệ tiên tiến mà các công ty có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng thì
  16. 9 nhanh hơn công nghệ phát triển trong nước, Wang (1990) mở rộng mô hình của Findlay bằng cách thiết lập một liên kết giữa FDI và sự tăng trưởng của nguồn nhân lực trong nước, Walz (1997) cho thấy sự hiện diện của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ở các nước kém phát triển mang về các tác động lan truyền kiến thức đến lĩnh vực R&D trong nước và do đó góp phần tăng trưởng kinh tế. Trong mô hình của Fosfuri và cộng sự (2002); Glass và Saggi (2002a) trình bày các mô hình công nghệ lan truyền thông qua doanh thu lao động. Trong khi đó, Glass và Saggi (2002b) lập luận thêm rằng sự có mặt của FDI đối với các doanh nghiệp trong nước sẽ có lợi bằng cách hạ thấp chi phí bắt chước. Thực vậy, các nước đang phát triển đang cố gắng thu hút thêm FDI, nhập khẩu công nghệ cao từ các nền kinh tế phát triển thông qua các kênh như kỹ thuật đảo ngược, doanh thu lao động có kỹ năng, hiệu ứng trình diễn, quan hệ khách hàng (Cheung và Lin, 2004). Đối với khả năng hấp thụ của quốc gia hoặc doanh nghiệp, nội địa hóa và sử dụng các kiến thức có tiềm năng sẵn có cho họ bởi dòng vốn FDI là đáng kể và cần thiết (Ito et al, 2012). Tuy nhiên khả năng hấp thụ của các doanh nghiệp trong nước phụ thuộc vào công nghệ/mức độ hiệu quả và công nhân lành nghề/nguồn nhân lực (Gorodnichenko et al, 2014). Ngược lại, một số nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng hỗ trợ các hiệu ứng tích cực hay thậm chí nếu có thì hiệu ứng lan tỏa cũng là tiêu cực đáng kể như nghiên cứu của Germidis (1977); Haddad và Harrison (1993) tìm thấy những tác động xấu liên quan đến FDI ở Ma-rốc; Kokko và Tansini (1996) cho Uruguayan nhận thấy hầu như không có bằng chứng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước. Nghiên cứu của Aitken và Harrison (1999) ở Venezuela cho thấy FDI ảnh hưởng bất lợi đến năng suất của các doanh nghiệp trong nước, để giải thích kết quả, họ đưa ra một giả thuyết "đánh cắp thị trường" cho rằng, trong khi FDI có thể thúc đẩy chuyển giao công nghệ, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm thị phần trong nước và buộc doanh nghiệp trong nước phải sản xuất ra các sản phẩm nhỏ hơn với chi phí trung bình cao hơn. Aslanoglu (2000) cho Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy mặc dù sự hiện diện của các công ty nước ngoài làm tăng
  17. 10 khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nước nhưng không đóng góp đáng kể vào năng suất của các doanh nghiệp trong nước này, ngoài ra nghiên cứu cũng không cho thấy có mối quan hệ quan trọng nào đối với tác động của khoảng cách công nghệ giữa các công ty trong và ngoài nước về năng suất và tăng trưởng thị trường của các doanh nghiệp trong nước. Dưới đây là phần điểm qua một vài nghiên cứu thực nghiệm gần đây về tác động của FDI đến thay đổi công nghệ: Trong nghiên cứu của Erdalvà Gocer (2015) về tác động của FDI đến R&D và thay đổi công nghệ ở các nước châu Á đang phát triển, tác giả sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp hợp nhất ở 10 nước đang phát triển ở châu Á gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Iran, Pakistan, Malaysia, Singapore, Thái Lan,Ả-rập Xê-út và Thổ Nhĩ Kỳ cho giai đoạn 1996-2013. Bằng cách sử dụng dữ liệu về chi phí R&D (RD), số đơn đăng ký sáng chế cả trong nước và nước ngoài (IN), vốn cổ phần bằng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 1996-2013. Ở đây, chi tiêu của R&D và số liệu FDI tính bằng tỷ đô la Mỹ, số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế là số lượng tổng và tất cả các chuỗi sử dụng ở dạng lôgarít. Các mức độ cố định đã được điều tra bằng các kiểm định kiểu Fisher bằng việc sử dụng các kiểm định ADF và PP (Maddala và Wu, 1999); Breitung (2000). Các hệ số riêng lẻ giữa các chuỗi được phát hiện bằng cách sử dụng các phép thử Pairwise Dumitrescu Hurlin Panel Causality và các hệ số chung được phát hiện bởi phép thử Pairwise Granger Causality. Các mối quan hệ hợp nhất giữa các chuỗi được xác định bởi các phép thử kiểu Fisher sử dụng phép thử của Johansen (Maddala và Wu, 1999). Hệ số hợp nhất được ước tính bởi PDOLS (Panel Dynamic Ordinary Least Squares). Kết quả cho thấy rằng: chi tiêu cho R&D, hoạt động thay đổi công nghệ và luồng vốn FDI không theo xu hướng ổn định, các nhà hoạch định chính sách cần tạo ra những sáng kiến để ổn định những vấn đề này, không những thế các phép thử còn cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa FDI, chi tiêu R&D và IN, trong những kết quả tương tự cũng có thể nói rằng luồng vốn FDI đi vào làm tăng tiến độ R&D và các hoạt động thay đổi ở nước sở tại. Khi dòng vốn FDI tăng một tỷ đô la Mỹ sẽ làm
  18. 11 tăng 0.83% chi tiêu cho R&D và làm tăng 0.42% đơn xin cấp bằng sáng chế ở những nước này trong giai đoạn 1996-2013. Ở cấp độ vi mô, Zhang (2014) đã điều tra ảnh hưởng của FDI đối với ngành công nghiệp Trung Quốc bằng cách ước tính một số chi tiết kỹ thuật. Ông đã sử dụng bộ dữ liệu bảng cho 21 ngành sản xuất và 31 khu vực trong giai đoạn 2005- 2010. Ông xây dựng mô hình chỉ số đa chiều để đo lường hiệu suất công nghiệp và sử dụng tổng sản lượng công nghiệp và đầu người theo FDI độc lập. FDI đã trở thành động lực cho hiệu quả công nghiệp khi ngành công nghiệp Trung Quốc gia tăng. Mặc dù có rất ít tài liệu nghiên cứu về tác động lan tỏa của FDI đối với Việt Nam nhưng các nghiên cứu trước đây đã tạo nên những kết quả khác nhau. Một số tác giả đã thừa nhận những tác động tích cực tiềm ẩn của FDI để cải thiện năng suất nhưng cho rằng hiệu quả của mối liên hệ này là rất yếu (Tran, 2004 và Schaumburg- Müller, 2003) hoặc nhỏ hơn những gì thường tìm thấy ở các nước khác (Mirza, 2003 và Giroud, 2004). Schaumburg-Muller (2003) đã kiểm tra sự phát triển của FDI ở Việt Nam trong những năm 1990 chỉ sử dụng cấp độ dữ liệu vĩ mô, một kết luận quan trọng từ nghiên cứu này là FDI đã không đạt đến mức kỳ vọng của mối liên kết và sự lan tỏa công nghệ mặc dù về lâu dài là có tiềm năng cho những điều này, đặc biệt thông qua nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động. Sử dụng một khảo sát gần đây của các công ty con tại những công ty xuyên quốc gia, Mirza (2003) và Giroud (2004) đưa ra một số bằng chứng về tác động lan tỏa cho Việt Nam. Khoảng 32% đầu vào FDI lấy từ các công ty có trụ sở tại địa phương (cả trong và ngoài nước). Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng như vậy nhỏ hơn Thái Lan và Malaysia do không có kế hoạch hợp tác với các nhà cung cấp trong khu vực ở Việt Nam. Các tác giả này khuyến nghị rằng Việt Nam cần tìm kiếm các bài học từ Malaysia và Thái Lan để thu hút các công ty xuyên quốc gia. Ngoài ra, các tác giả khác sử dụng kỹ thuật kinh tế lượng đã phát hiện có bằng chứng về tác động lan tỏa. Lê Thanh Thúy (2005) nghiên cứu tác động lan tỏa công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0