intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

50
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan về thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối; thực trạng thị trường ngoại hối Việt nam và quản lý ngoại hối từ năm 1986 đến nay; giải pháp quản lý ngoại hối trong quá trình hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------------------- PHẠM THỊ HỒNG VÂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------------------- PHẠM THỊ HỒNG VÂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á CNY Nhân dân tệ EUR Đồng Euro FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội IMF Quỹ tiền tệ thế giới. NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức TCTD Tổ chức tín dụng USD Đô la Mỹ VND Việt Nam Đồng WTO Tổ chức thương mại thế giới
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc thời kỳ năm 2000 -2009...................23 Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ từ năm 2000-2009..........30 Bảng 2.2 : Tình hình bội chi NSNN từ 2000 – 2009.........................................................35 Bảng 2.3 : Nguồn vốn ODA trong các thời kỳ..................................................................56 Bảng 2.4 : Hoạt động xuất nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2010..........................................60 Bảng 2.5 : Giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ 2005-2009 ......................................................60 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Hình 1.1 : Tổ chức thị trường ngoại hối ở Việt Nam..........................................................4 Hình 1.2: Tóm lược các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá.. ................................................. 18 Hình 2.1 : Tổng đầu tư xã hội của Việt Nam giai đoạn 2000-2009. .................................31 Hình 2.2 : Dự trữ ngoại hối quốc gia của Việt Nam giai đoạn 1999-2009. ......................33 Hình 2.3 : Nợ công của Việt Nam từ giai đoạn 2005-2009 ..............................................35 Hình 2.4 : Tỷ lệ tăng trưởng của xuất nhập khẩu thời kỳ 1991-1998. ..............................40 Hình 2.5 : Tỷ giá hối đoái từ tháng 12/2007-12/2009.......................................................50 Hình 2.6 : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn năm 1991-2009. .................55 Hình 2.7 : Lượng kiều hối về Việt Nam trong giai đoạn 1999-2009. ..............................57 Hình 2.8 : Kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập siêu của Việt Nam 1999-2009. ...............59
  5. MỤC LỤC  Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị Lời mở đầu CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI. 1.1 Thị trường ngoại hối .........................................................................................1 1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................1 1.1.2 Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối. ...................................................1 1.1.3 Cấu trúc thị trường ngoại hối ............................................................................. 2 1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối...........................................3 1.1.5 Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam..................................4 1.1.6 Vai trò của thị trường ngoại hối. .........................................................................4 1.1.7 Sự cần thiết phải quy định các hạn chế đối với giao dịch ngoại hối. ................. 5 1.1.8 Tác động của chính phủ đối với tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối..........5 1.1.8.1 Tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế .........................5 1.1.8.2 Can thiệp của chính phủ trong thị trường ngoại hối ...........................................9 1.1.8.3 Sự cần thiết phải can thiệp ...............................................................................10 1.1.8.4 Các phương pháp can thiệp của chính phủ .......................................................11 1.1.8.5 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi trong điều hành chính sách tỷ giá .........................13 1.2 Quản lý ngoại hối............................................................................................ 15 1.2.1 Khái niệm về chính sách quản lý ngoại hối và quản lý ngoại hối ....................15 1.2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối ............................................................................15 1.2.1.2 Quản lý ngoại hối ..............................................................................................15 1.2.2 Mục đích quản lý ngoại hối...............................................................................16
  6. 1.2.3 Phạm vi quản lý ngoại hối .................................................................................16 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung quyết định quản lý ngoại hối của chính phủ. ....................................................................................................................17 1.2.5 Các công cụ của quản lý ngoại hối....................................................................19 1.2.5.1 Công cụ can thiệp gián tiếp. ..............................................................................19 1.2.5.2 Công cụ can thiệp trực tiếp................................................................................21 1.3 Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và thị trường ngoại hối đến nền kinh tế ........................................................................................................21 1.3.1 Tác động của thị trường ngoại hối đến nền kinh tế. .........................................21 1.3.2 Tác động của chính sách ngoại hối đến nền kinh tế..........................................22 1.4 Kinh nghiệp quản lý ngoại hối ở một số nước. .............................................22 1.4.1 Chính sách ngoại hối ở Trung quốc. .................................................................22 1.4.2 Chính sách ngoại hối ở Thái Lan. .....................................................................27 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .................................................................28 Kết luận chương 1. ............................................................................................................29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY 2.1 Khái quát sơ lược về tình hình kinh tế - tài chính của Việt Nam giai đoạn 2000-2009 ...............................................................................................30 2.2 Thực trạng thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối chính phủ trong thời gian qua. ...................................................................................................36 2.2.1 Thực trạng thị trường ngoại hối ....................................................................37 2.2.1.1 Giai đoạn từ năm 1986 – 1990 ..........................................................................37 2.2.1.2 Giai đoạn từ năm 1991 đến nay....................................................................... 37 2.2.2 Quản lý ngoại hối.............................................................................................44 2.2.2.1 Giai đoạn từ năm 1986 – 1990 ..........................................................................44 2.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1991 đến nay....................................................................... 45
  7. 2.2.2.3 Đánh giá hoạt động quản lý ngoại hối trên thị trường ngoại tệ trong thời gian qua .............................................................................................................61 Kết luận chương 2 .............................................................................................................63 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP. 3.1 Định hướng quản lý ngoại hối trong thời gian tới....................................... 64 3.2 Những thách thức đối với quản lý ngoại hối trong bối cảnh hội nhập...... 65 3.2.1 Hoạt động đầu cơ tích trữ, buôn lậu vàng - ngoại tệ trên thị trường chợ đen ...65 3.2.2 Những tác động từ tự do hóa giao dịch vốn ......................................................65 3.2.3 Kiểm soát tổng lượng tiền trong lưu thông. ..................................................... 66 3.3 Các kiến nghị, giải pháp quản lý ngoại hối trên thị trường trong giai đoạn hội nhập...................................................................................................66 3.3.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý thị trường ngoại hối. ..........................................67 3.3.1.1 Tập trung ngoại tệ vào ngân hàng. ....................................................................68 3.3.1.2 Thay đổi cơ chế quản lý ngoại tệ đối với tầng lớp dân cư là người cư trú. ......69 3.3.1.3 Hạn chế tín dụng ngoại tệ..................................................................................69 3.3.1.4 Quản lý lãi suất ngoại tệ. .................................................................................70 3.3.1.5 Tập hợp nguồn ngoại tệ dự trữ về cho một đầu mối duy nhất quản lý là NHNN. ..............................................................................................................70 3.3.2 Tăng cường công tác quản lý ngoại hối.........................................................71 3.3.3 Nâng cao tính chuyển đổi của VND, khắc phục tình trạng đô la hóa nền kinh tế ...............................................................................................................72 3.3.4 Nâng cao nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền. ..................................................73 3.3.5 Cơ chế thông tin công khai, minh bạch: .......................................................74 3.3.6 Phát triển các sản phẩm phái sinh. ..............................................................74 3.3.7 Thúc đẩy thu hút và quản lý ngoại tệ. ...........................................................76 3.3.7.1 Đẩy mạnh kênh tín dụng thương mại, nhập khẩu trả chậm. .............................76 3.3.7.2 Khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu. .................................................77 3.3.7.3 Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ngoại . ...............................................................78
  8. 3.3.7.4 Kiểm soát luồng vốn ngoại. .............................................................................80 3.3.8 Các kiến nghị khác ..........................................................................................82 Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 82 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Chính sách quản lý ngoại hối đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, tự bản thân chính sách không thể thực thi được nếu không có sự giám sát, quản lý, kiểm tra của chính phủ. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế hội nhập toàn cầu, thị trường ngoại hối là nơi bị tác động nhiều nhất bởi các yếu tố bên ngoài, làm cho hoạt động quản lý ngoại hối càng khó khăn và phức tạp hơn. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình đổi mới, cần 1 lượng vốn đầu tư lớn mà khả năng tiết kiệm trong nước còn hạn chế thì việc tận dụng được nguồn vốn bên ngoài để đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội là cơ hội tốt. Trong thời gian qua, sau khi thực hiện tự do hóa các giao dịch vãng lãi và tự do hóa 1 phần các giao dịch vốn thì Việt Nam đã thu hút được 1 lượng vốn lớn, bù đắp những thiếu hụt của nguồn cung vốn trong nước, mang lại những động lực mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đặc biệt là nguồn vốn này đã giải quyết phần lớn nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế nước ta, cũng như cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh những lợi ích mang lại thì các dòng vốn này cũng gây ra nhiều tác động bất lợi chính sách tiền tệ. Ngoài ra, tình trạng đô la hóa nền kinh tế của nước ta cao cũng gây ra những khó khăn, bất ổn đối với thị trường ngoại hối, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế. Vì vậy, rất cần phải có sự quản lý hoạt động ngoại hối, điều tiết thị trường ngoại hối để hạn chế những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ cho chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề của thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, bao gồm:
  10. Nghiên cứu lý luận chung về thị trường ngoại hối, chính sách ngoại hối, hoạt động quản lý ngoại hối và quan sát kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nước. Tìm hiểu thị trường ngoại hối Việt Nam và hoạt động quản lý ngoại hối của chính phủ trong thời gian vừa qua. Qua đó, nhận định, đánh giá những thành công của quản lý ngoại hối, cũng như nêu ra những bất cập trong quản lý ngoại hối cần phải hoàn thiện. Nội dung nữa là giải pháp về quản lý ngoại hối trong việc giải quyết một số các vấn đề của thị trường ngoại hối hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu : Lý luận và thực tiễn về thị trường ngoại hối và hoạt động quản lý ngoại hối của Việt Nam trong giại đoạn hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu : Thị trường ngoại hối Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu từ năm 1986 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích các số liệu thực tế, so sánh tương quan và tổng hợp dữ liệu. Phân tích và đánh giá trong bài dựa trên sự hiểu biết của bản thân và tham khảo các nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế. - Viết đề tài này tác giả sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp mà tác giả đã thu thập, tổng hợp và đã được xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục của luận văn. - Dữ liệu được thu thập, tập hợp từ các báo cáo chuyên ngành, báo cáo thường niên của các cơ quan hữu quan Việt Nam và các tổ chức tài chính quốc tế; các tạp chí chuyên ngành uy tín như : Tạp chí ngân hàng, Thời báo kinh tế,… ; Và các cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước bao gồm NHNN, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Tổng cục Thống kê, … 5. Nội dung đề tài. Luận văn gồm 3 chương : - Chương 1 : Tổng quan về thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối - Chương 2 : Thực trạng thị trường ngoại hối Việt nam và quản lý ngoại hối từ năm 1986 đến nay. - Chương 3 : Giải pháp quản lý ngoại hối trong quá trình hội nhập.
  11. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1.1 Thị trường ngoại hối 1.1.1 Khái niệm Nhu cầu giao dịch và trao đổi ngoại tệ giữa các nước nhằm phục vụ cho hoạt động ngoại thương đã dẫn đến sự hình thành và phát triển thị trường ngoại hối như ngày nay. Các giao dịch ngoại thương thường có liên quan đến nhiều loại đồng tiền của nhiều nước khác nhau; Vì vậy, thị trường ngoại hối sẽ giúp cho các công ty chuyển từ đồng tiền mình đang có sang đồng tiền đang cần, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các giao dịch tài chính. Như vậy, thị trường ngoại hối có thể được khái quát như sau: Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi các loại ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ Theo Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 do Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội ban hành thì khái niệm ngoại hối bao gồm ngoại tệ, phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng trong phạm vi bài viết này thì chỉ đề cập đến ngoại hối ở góc độ là các loại ngọai tệ. 1.1.2 Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối. Dựa vào nhu cầu, mục đích giao dịch ngoại tệ thì các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối bao gồm: - Chính phủ: Đại diện chính phủ thường là NHTW, tham gia thị trường ngoại hối với vai trò là người tổ chức, điều hành, kiểm soát và mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng nhằm ổn định thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá. - Các trung gian tài chính (TCTD được phép): Chủ thể này nằm ở vị trí trung tâm của thị trường ngoại hối, họ mua bán ngoại tệ cho chính họ khi thực hiện mục tiêu kinh doanh hay mua bán thay cho khách hàng khi thực hiện vai trò môi giới.
  12. 2 - Các tổ chức: Đó là các công ty xuất nhập khẩu, công ty đa quốc gia, nhà đầu tư có nhu cầu mua bán, chuyển đổi từ ngoại tệ ra nội tệ và ngược lại, nhằm phục vụ cho hoạt thương mại và đầu tư. - Cá nhân: Nhóm chủ thể này tham gia thị trường có nhu cầu mua ngoại tệ để đi công tác, học tập, du lịch, chữa bệnh… ở nước ngoài; hoặc có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận được các khoản thu từ nước ngoài như lợi tức đầu tư, kiều hối, … 1.1.3 Cấu trúc thị trường ngoại hối Căn cứ vào hình thức tố chức thị trường, có thể chia thị trường làm 2 loại: - Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: là thị trường cho các giao dịch giữa NHTW với các NHTM và giữa các NHTM với nhau. Tại Việt Nam, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam tổ chức, điều hành. Các chủ thể tham gia thị trường này là các NHTM phải chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường này do NHNN Việt Nam quy định. - Thị trường ngoại tệ giữa NHTM với khách hàng: Thị trường cho các giao dịch mua bán, trao đổi các loại ngoại tệ giữa NHTM với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Các chủ thể tham gia thị trường này phải chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường này do NHTW quy định. Ngoài ra, tại Việt Nam còn tồn tại thị trường ngoại tệ tự do hay còn gọi là thị trường ngoại tệ chợ đen, tồn tại song song với thị trường chính thức, nằm ngoài sự kiểm soát của NHNN. Giao dịch mua bán diễn ra theo hình thức trao tay ngoại tệ tiền mặt - thuận mua, vừa bán; giá trị giao dịch từng lần không lớn lắm. Nơi diễn ra các giao dịch này chủ yếu là ở các tiệm vàng - TP. HCM hay như trên đường phố Nguyễn Trung Trực – Hà Nội,... Mặc dù, sự tồn tại của thị trường chợ đen đã tác động tiêu cực đến cung cầu ngoại tệ của thị trường ngoại hối, gây khó khăn cho việc quản lý ngoại hối của Nhà nước nhưng do vận hành cơ chế quản lý ngoại hối nhà nước lựa chọn thì sự tồn tại của thị trường tự do như một quy luật tất yếu mà nhà nước phải chấp nhận.
  13. 3 1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối. Thị trường ngoại hối bao gồm một số nghiệp vụ kinh doanh phổ biến như sau: - Giao dịch giao ngay: Là giao dịch giữa hai bên thực hiện mua, bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ khi thỏa thuận mua bán. - Giao dịch kỳ hạn: Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ nhất định theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm xác định trong tương lai. - Giao dịch hoán đổi: Là giao dịch cùng mua và bán một lượng ngoại tệ, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch xác định vào thời điểm ký kết hợp đồng, hai giao dịch đó thường là một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn theo hướng đối nghịch nhau, nhằm giúp các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro tỷ giá. - Giao dịch giao sau: là thỏa thuận giữa 2 bên ấn định các điều kiện trao đổi một số lượng tiền tệ cụ thể, tỷ giá được ấn định vào lúc thỏa thuận. Hợp đồng giao dịch giao sau giống với hợp đồng giao dịch kỳ hạn ngọai trừ một số chi tiết quan trọng đó là hợp đồng giao dịch giao sau là những thỏa thuận đã được tiêu chuẩn hóa để trao đổi tiền. Hiện nay, thị trường ngoại hối Việt Nam chưa có loại hình giao dịch giao sau. - Giao dịch quyền chọn tiền tệ: là giao dịch giữa 2 bên, bên mua quyền chọn và bên bán quyền chọn. Trong đó, bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải mua hay bán một số lượng ngoại tệ nhất định với mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Ngược lại, Bên bán quyền lại bị bắt buộc phải bán hoặc mua một số lượng ngoại tệ nhất định nếu như Bên mua quyền thực hiện quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán. Thông qua giao dịch này, Bên bán quyền sẽ thu được phí bán quyền chọn từ Bên mua quyền chọn. Với đặc điểm của các giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn tiền tệ là những giao dịch thực hiện cho việc mua bán ngoại tệ ở tương
  14. 4 lai nên những hợp đồng giao dịch loại này được xem như những sản phẩm phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái cho các chủ thể tham gia thị trường. 1.1.5 Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện, phương thức, các loại hình nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Thị trường NHTM A, B, NHTM M,N, Thị trường quốc tế … … quốc tế Khách hàng Khách hàng A,… E,… Hình 1.1 : Tổ chức thị trường ngoại hối ở Việt Nam. NHNN điều tiết thị trường ngoại hối bằng các công cụ của chính sách tiền tệ thông qua các nghiệp vụ của NHTW tác động lan tỏa tới hệ thống các NHTM. NHTM đóng vai trò chủ chốt trên thị trường ngoại hối; đảm nhiệm chức năng làm trung gian, cầu nối trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ; đáp ứng nhu cầu trao đổi, mua bán ngoại tệ của các chủ thể trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, các NHTM cũng tham gia giao dịch mua bán trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường tài chính quốc tế để kiếm lời và đảm bảo cân bằng trạng thái ngoại tệ khi cần để giảm thiểu rủi ro. 1.1.6 Vai trò của thị trường ngoại hối. Thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ của chính phủ và trong hoạt động đối ngoại của nền kinh tế, đó là : - Thị trường ngoại hối là nơi đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến ngoại tệ. - Thị trường ngoại hối còn là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ cho hoạt động đầu tư vào tài sản hữu hình hay tài sản tài chính.
  15. 5 - Thị trường ngoại hối là kênh truyền tải của các chính sách kinh tế vĩ mô và cũng là nơi chính phủ có thể can thiệp vào giá trị đồng nội tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ của mình. 1.1.7 Sự cần thiết phải quy định các hạn chế đối với giao dịch ngoại hối. Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều mở cửa, giao lưu thương mại, hợp tác kinh doanh và đầu tư với nhau nên các nước đều xuất hiện nhu cầu khách quan cần phải sử dụng tiền tệ thế giới để thực hiện một số chức năng của tiền tệ. Giao dịch ngoại hối trở nên không thể thiếu đối với hoạt động đối ngoại của mỗi nước. Tuy nhiên, vấn đề ngoại hối cũng gây ra không ít những thử thách cho hệ thống tiền tệ mỗi nước. Mỗi quốc gia có một hệ thống tiền tệ riêng, vị thế của đồng bản tệ cũng góp phần vào việc xác định khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như khẳng định vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế. Vì vậy, để bảo vệ đồng nội tệ và hạn chế sự lấn át của ngoại tệ trong việc thực hiện các chức năng của đồng nội tệ hay nói cách khác là hạn chế tình trạng đôla hóa nên cần phải giới hạn đối với các giao dịch ngọai hối. Ngoài ra, với xu hướng toàn cầu hóa, các nước có xu hướng mở rộng cửa đối với các giao dịch vốn, qua đó dòng vốn quốc tế sẽ luân chuyển từ nơi có hiệu suất sử dụng vốn thấp sang nơi có hiệu suất sử dụng vốn cao. Bên cạnh những lợi ích dòng vốn này mang lại thì nó cũng gây ra không ít những tác động tiêu cực đối với các nước tiếp nhận dòng vốn này, dòng vốn ngoại chảy vào nhiều có thể tấn công sự ổn định của khu vực tài chính trong nước, đặc biệt đáng lo ngại là với hiện tượng đầu cơ tiền tệ; vì vậy, việc hạn chế các giao dịch này là cần thiết. Các nước đang phát triển như Việt Nam, hệ thống tài chính không đủ vững mạnh, khả năng chống đỡ kém thì mức độ hạn chế các giao dịch ngoại hối nhiều hơn. Như vậy, hạn chế đối các giao dịch ngoại hối giống như các hàng rào phòng vệ cho khu vực tài chính quốc gia đó, chống đỡ những tác động ngoại lực. 1.1.8 Tác động của chính phủ đối với tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. 1.1.8.1 Tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
  16. 6 i. Khái niệm tỷ giá hối đoái. Trong các giao dịch quốc tế đòi hỏi phải có sự chuyển đổi đồng tiền nước này sang nước khác. Mỗi đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nên có sức mua khác nhau, vì thế trên thị trường ngoại hối quy định sẵn tỷ lệ làm cơ sở chuyển đổi giữa 2 đồng tiền, tỷ lệ này gọi là tỷ giá hối đoái ( hay gọi ngắn gọn là tỷ giá). Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện thông qua một đơn vị đồng tiền khác. Giá cả của ngoại tệ trên thị trường ngoại hối (hay còn được gọi là tỷ giá hối đoái), về nguyên tắc là sẽ được quyết định bởi sự tác động giữa cung - cầu ngoại tệ. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến nhiều mặt của nền kinh tế nên không phải quốc gia nào cũng để tỷ giá cho cung cầu ngoại tệ quyết định, mà phần lớn các quốc gia đều tham gia điều tiết tỷ giá. Theo đó, mỗi quốc sẽ lựa chọn cho mình một chế độ tỷ giá phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời nhất định của mình. Về hệ thống chế độ tỷ giá thì chỉ có loại hệ thống tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chính phủ không phải can thiệp, còn những loại hệ thống tỷ giá cố định hay hỗn hợp giữa cố định và thả nổi thì đều cần có sự can thiệp của chính phủ vào tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ ( Phụ lục 1).  Trên thị trường ngoại hối quốc tế có 2 cách yết giá, các nước có thể lựa chọn phương pháp yết giá trực tiếp và cũng có thể là gián tiếp: - Yết giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định. VD: Ở Việt Nam, tỷ giá được yết trực tiếp như sau: 1USD =19.100VND; hay 1EUR = 25.620 VND - Yết giá gián tiếp : là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định. VD: Ở Anh, tỷ giá được yết gián tiếp như sau: 1GPB = 1.5521USD; hay 1GPB = 1,1773 EUR; Để tạo sự thống nhất xuyên suốt bài viết, tỷ giá hối đoái được đề cập đến trong bài là tỷ giá đối đoái giữa VND và USD và được niêm yết theo phương pháp trực tiếp.
  17. 7  Phân loại tỷ giá Căn cứ vào loại thị trường giao dịch : - Tỷ giá chính thức – Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng : là tỷ giá do NHNN công bố. Tỷ giá chính thức để áp dụng thuế xuất nhập khẩu và hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức còn là cơ sở để NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép. - Tỷ giá chợ đen: là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định. ii. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế  Cán cân thương mại ( Xuất khẩu – Nhập khẩu). Tỷ giá hối đoái là yếu tố tác động trực tiếp đến cán cân thương mại vì nó ảnh hưởng tương đối đến giá cả hàng hóa trong nước và giá cả hàng hóa thế giới. Khi đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá hối đoái tăng) thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu trở lên đắt đỏ hơn, trong khi đó giá cả hàng xuất khẩu lại rẻ hơn đối với người dân nước ngoài. Ngược lại, đồng nội tệ tăng giá (tỷ giá hối đoái giảm) thì giá cả hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn đối với người dân trong nước và giá cả hàng hóa xuất khẩu sẽ đắt đỏ hơn đối với người dân nước ngoài. Vì vậy, tỷ giá hối đoái tăng sẽ thuận lợi cho xuất khẩu và gây bất lợi cho nhập khẩu, dẫn đến thuận lợi cho cán cân thương mại; và ngược lại tỷ giá hối đoái giảm sẽ hậu thuẫn cho nhập khẩu, không khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu, gây bất lợi cho cán cân thương mại. Cán cân thương mại = Xuất khẩu – nhập khẩu  Lạm phát, thất nghiệp Thuyết ngang giá sức mua (PPP) đã giải thích các tỷ giá hối đoái sẽ thay đổi khi có sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát của các nước như sau : Khi các yếu tố khác như nhau, tỷ lệ lạm phát của một nước tăng tương đối so với lạm phát của một nước khác, mức cầu đồng tiền nước đó sẽ giảm do xuất khẩu giảm. Hơn nữa, nước có tỷ lệ lạm phát cao hơn, người dân có xu hướng tăng nhập khẩu. Cả 2 tác động này tạo ra áp lực giảm giá đồng tiền của nước có lạm phát cao.
  18. 8 Theo ngang giá sức mua, mối liên hệ giữa tỷ lệ lạm phát tương đối và tỷ giá hối đoái được phản ánh qua công thức sau : Ef = ((1+Ih)/(1+If))-1 Trong đó : Ef : Phần trăm thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ Ih : Lạm phát trong nước If : Lạm phát nước ngoài. Nếu Ih >If thì Ef >0, điều này có nghĩa là đồng ngoại tệ sẽ tăng giá khi lạm phát trong nước vượt qúa lạm phát ở nước ngoài. Nếu Ih
  19. 9 pháp lý, cải thiện môi trường đầu tư,...thì trong điều hành tỷ giá hối đoái, chính phủ các nước tiếp nhận nguồn vốn này phải đặc biệt quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Chính sách điều hành tỷ giá của chính phủ các nước rất được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền trong tương lai của các nhà đầu tư mà nó còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ. Sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ làm gia tăng mức độ rủi ro đối với dòng vốn đầu tư của họ. Vì vậy, một chính sách tỷ giá ổn định lâu dài là một trong những yếu tố rất quan trọng gây sức hút đối với các dòng vốn đầu tư nước ngoài. 1.1.8.2 Can thiệp của chính phủ trong thị trường ngoại hối Mỗi nước có một cơ quan của chính phủ - Ngân hàng Trung ương có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối để kiểm soát tăng trưởng của mức cung tiền tệ, nhằm khống chế giá trị của đồng nội tệ, giúp tác động thuận lợi cho các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tại Việt Nam, cơ quan đại diện cho chính phủ can thiệp vào thị trường này là NHNN, còn ở Mỹ là Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), tại Trung Quốc là Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC), ở Thái Lan là Ngân hàng trung ương Thái Lan (BOT), … Sự biến đổi của đồng nội tệ có ảnh hưởng mạnh đến các biến số kinh tế. Vì vậy, NHTW các nước có thể thông qua việc tác động đến giá trị của đồng nội tệ để cải thiện kinh tế, hạ giá đồng tiền của mình trong vài trường hợp và tăng giá trong vài trường hợp khác. - Ảnh hưởng của một đồng nội tệ yếu đối với nền kinh tế : Một đồng nội tệ yếu có thể kích thích nhu cầu của nước ngoài đối với sản phẩm của nước mình, tức là khuyến khích xuất khẩu, hoạt động sản xuất trong nước phát triển, từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, nếu đồng nội tệ giảm giá mạnh có thể làm lạm phát tăng cao. - Ảnh hưởng của một đồng nội tệ mạnh đối với nền kinh tế: Một đồng nội tệ mạnh sẽ khuyến khích người tiêu dùng và các công ty trong nước nhập khẩu hàng hóa và nguyên vật liệu từ các nước khác vì hàng hóa nước ngoài có giá cạnh tranh
  20. 10 hơn so với hàng hóa trong nước, dẫn đến kết quả là sản xuất trong nước bị trì trệ, thất nghiệp tăng cao và tình trạng này kéo dài có thể làm nền kinh tế của nước mình càng bị suy thoái mạnh. Giá trị lý tưởng của một đồng tiền tùy thuộc vào quan điểm của từng nước và của các nhà lãnh đạo nước đó trong từng thời kỳ. VD : Với chính sách đồng CNY yếu của mình, Trung Quốc đã thúc đẩy xuất khẩu tăng cao, cán cân thương mại thường xuyên thặng dư, dự trữ ngoại tệ cao vào hàng đầu thế giới, kinh tế tăng trưởng mạnh trong lúc nền kinh tế toàn cầu đang bị suy thoái mạnh; Trong khi đó, đối tác thương mại lớn của Trung Quốc là Mỹ thì nền kinh tế lại bị suy thoát trầm trọng, sản xuất trong nước trì trệ, tỷ lệ thấp nghiệp tăng cao, cán cân thương mại với Trung Quốc bị thâm hụt thường xuyên, dự trữ ngoại tệ bị giảm sút mạnh. Theo Mỹ thì 1 phần nguyên nhân là do chính sự mất cân đối trong cán cân thương mại với Trung Quốc gây lên và tình trạng này xảy ra do Trung Quốc duy trì chính sách đồng CNY yếu. CNY được định giá thấp đã làm tăng tính cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc so với hàng hóa của Mỹ. Trước tình hình đó, từ năm 2005 đến nay chính quyền Mỹ đã liên tục gây áp lực với Trung Quốc về việc tăng giá đồng CNY bằng các biện pháp tăng các hàng rào thương mại đối với các hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ. Tuy nhiên, cuộc giằng co này vẫn chưa xác định điểm dừng, Trung Quốc vẫn kiên quyết duy trì chính sách đồng nội tệ yếu. 1.1.8.3 Sự cần thiết phải can thiệp Thực tế đã chứng minh rằng, các thị trường ngoại hối thành công đều không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của chính phủ. Bởi thị trường ngoại hối là thị trường chịu sự tác động rất nhiều của yếu tố bên ngoài nên sự tham gia của chính phủ như một tất yếu cho sự hoạt động có hiệu của thị trường và đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất định. NHTW can thiệp vào tỷ giá trên thị trường ngoại hối vì các lý do chính sau: - Làm dịu bớt các biến động tỷ giá : Để tránh những biến động đột ngột trong giá trị của đồng nội tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế, NHTW có thể phải cố gắng làm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2