BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÀO TRÚC LINH
TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÀO TRÚC LINH
TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lý Hoàng Ánh
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt luận văn thạc sỹ
Mục lục ......................................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... v
Danh mục các bảng ................................................................................................... viii
Danh mục các hình ...................................................................................................... ix
Danh mục các phụ lục .................................................................................................. x
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể:
Tôi tên là: Đào Trúc Linh
Sinh ngày 24 tháng 08 năm 1993 – Tại: TP. Hồ Chí Minh
Quê quán: TP. Hồ Chí Minh
Hiện công tác tại: Ngân hàng Bank of China (Hong Kong) Limited – Chi nhánh TP. Hồ
Chí Minh, Tầng trệt và tầng 11, Tòa nhà Times Square, 22 – 36 Nguyễn Huệ, Phƣờng
Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
Là học viên khóa 19 của Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 020119170078
Cam đoan luận văn: Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của các ngân
hàng thƣơng mại tại Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng; Mã số: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lý Hoàng Ánh
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một trƣờng đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội
dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Đào Trúc Linh
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các Quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh. Sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Quý Thầy Cô đã giúp tôi hoàn
thành luận văn thạc sỹ này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lý Hoàng Ánh, ngƣời đã
tận tình định hƣớng nghiên cứu, hƣớng dẫn, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian
tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè. Chính sự quan tâm và những góp ý mà mọi ngƣời dành cho tôi đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Đào Trúc Linh
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Luận văn trình bày các cơ sở lý luận và các nội dung cơ bản về chính sách tiền tệ và
truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam. Trong đó, luận văn chú trọng nghiên cứu cơ sở hình thành kênh tín dụng, phân
tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua hai kênh chủ đạo của kênh tín dụng là
kênh bảng cân đối kế toán của ngƣời đi vay và kênh khả năng cấp tín dụng của hệ
thống ngân hàng.
Bối cảnh kinh tế vĩ mô tại Việt Nam và thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà Nƣớc trong giai đoạn 2009 – 2018 cũng đƣợc trình bày cụ thể trong
luận văn nhằm làm rõ mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và kênh tín dụng của các
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam trên thực tế cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến
mối quan hệ này cụ thể trên phƣơng diện ngƣời đi vay, ngƣời cho vay và tổng hợp cả
hai phƣơng diện.
Luận văn tiến hành kiểm định sự tồn tại của các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ tại
Việt Nam, thông qua đó đƣa ra kết luận về sự tồn tại của kênh tín dụng, đồng thời đánh
giá chiều hƣớng truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của các ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam cũng nhƣ mức độ đóng của kênh này vào diễn biến các mục
tiêu chính sách tiền tệ của nền kinh tế vĩ mô. Dựa vào kết quả nghiên cứu định lƣợng
liên hệ với phân tích thực tiễn, luận văn trình bày những định hƣớng điều hành chính
sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng thƣơng mại trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất các
giải pháp trực tiếp nhằm tăng cƣờng khả năng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh
tín dụng cho ba chủ thể: Ngân hàng Nhà Nƣớc, hệ thống ngân hàng thƣơng mại và
khách hàng vay vốn. Ngoài ra, luận văn còn đề xuất các giải pháp gián tiếp trên góc
nhìn tổng thể nhằm hỗ trợ gia tăng hiệu quả truyền dẫn của kênh tín dụng.
i
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................................................................................... 2
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 3
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TRUYỀN
DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.......................................................................................................... 5
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 5
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .............................................................. 5
2.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ ............................................................................. 5
2.1.2. Phân loại chính sách tiền tệ ............................................................................... 6
2.1.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ......................................................................... 7
2.1.4. Các công cụ của chính sách tiền tệ .................................................................. 11
2.1.5. Truyền dẫn chính sách tiền tệ .......................................................................... 12
2.2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
KÊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................ 17
2.2.1. Cơ sở hình thành kênh tín dụng ...................................................................... 17
2.2.2. Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ... 19
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................... 22
ii
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................... 27
2.3.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài .................................................................. 27
2.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 28
2.4. KHOẢNG TRỐNG TRI THỨC .................................................................................. 29
2.4.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................... 29
2.4.2. Những điểm mới của luận văn ........................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 30
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRUYỀN DẪN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 31
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 31
3.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................................... 31
3.1.2. Xây dựng các biến cho mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................... 32
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 34
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRUYỀN DẪN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM.............................................................................................. 37
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 4 ......................................................................................... 37
4.1. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2009 – 2018 .................................................................................................................... 37
4.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 ................................ 37
iii
4.1.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam giai
đoạn 2009 – 2018 ...................................................................................................... 39
4.2. MỐI QUAN HỆ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ................................................................ 47
4.2.1. Thực trạng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh bảng cân đối kế toán của
ngƣời đi vay giai đoạn 2009 - 2018 ........................................................................... 47
4.2.2. Thực trạng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh khả năng cấp tín dụng của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 ........................................... 50
4.2.3. Ảnh hƣởng tổng hợp của hai kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín
dụng ....................................................................................................................... 54
4.3. KIỂM ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA KÊNH TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM............ 56
4.3.1. Kiểm định tính dừng của các biến ............................................................................... 56
4.3.2. Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho các mô hình VAR kiểm định các kênh truyền dẫn. 56
4.3.3. Kiểm định tính ổn định của các mô hình VAR kiểm định các kênh truyền dẫn 56
4.3.4. Kiểm định các khuyết tật về phần dƣ cho các mô hình VAR kiểm định các kênh
truyền dẫn.................................................................................................................. 57
4.3.5. Phân tích hàm phản ứng đẩy (response impulse) ............................................. 57
4.4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN SỐ
KINH TẾ VĨ MÔ THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG......................................................... 60
4.4.1. Lựa chọn độ trễ tối ƣu của mô hình................................................................. 60
4.4.2. Kiểm định tính ổn định của mô hình ............................................................... 61
4.4.3. Kiểm định nhân quả Granger .......................................................................... 61
4.4.4. Kiểm định các khuyết tật về phần dƣ .............................................................. 62
4.4.5. Phân tích hàm phản ứng đẩy (response impulse) ............................................. 62
4.4.6. Phân tích phân rã phƣơng sai .......................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 66
iv
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM.............................................................................................. 67
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 5 ......................................................................................... 67
5.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................. 67
5.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................................................. 68
5.2.1. Giải pháp tăng cƣờng khả năng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng
của các ngân hàng thƣơng mại ................................................................................... 68
5.2.2. Lựa chọn công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu cuối cùng để tăng
cƣờng hiệu quả truyền dẫn ......................................................................................... 77
5.2.3. Đổi mới công tác điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ........................................................................................................... 78
5.2.4. Phát triển thị trƣờng vốn và thị trƣờng nợ ....................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .......................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 81
v
DANH MỤC CÁCTỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ bằng tiếng Việt Từ viết đầy đủ bằng tiếng Anh
Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank ADB
Công ty quản lý tài sản Asset management company AMC
Bất động sản Real estate BĐS
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Capital Adequacy Ratio CAR
CĐKT Cân đối kế toán Balance sheet
Tiêu dùng Consumption C
Tiêu dùng hàng lâu bền Duarable goods comsumtion Cd
Currency code for Yuan Renminbi Đồng Nhân dân tệ CNY
Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CPI
CQQLNN Cơ quan quản lý Nhà Nƣớc Management State Organization
Tín dụng nội địa Domestic credit CRE
Chính sách tín dụng Credit policy CSTD
Chính sách tài khóa Fiscal policy CSTK
Chính sách tiền tệ Monetary policy CSTT
State enterprise DNNN Doanh nghiệp Nhà Nƣớc
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa Small and medium enterprise
Dự phòng rủi ro Risk provision DPRR
Dự trữ bắt buộc Reserve requirement DTBB
Xuất khẩu Export Exp
Tỷ giá hối đoái Foreign exchange rate FER
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Production
GTCG Giấy tờ có giá Valuable papers
HMTD Hạn mức tín dụng Credit limit
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Ha Noi Stock Exchange
vi
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM Ho Chi Minh Stock Exchange
I Đầu tƣ Investment
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International monetary fund
Imp Nhập khẩu Import
IR Lãi suất Interest rate
M Cung tiền Monetary supply
M2 Cung tiền rộng Expanded money supply
NHNN Ngân hàng Nhà Nƣớc State bank
NHTM Ngân hàng thƣơng mại Commercial bank
NHTW Ngân hàng Trung Ƣơng Central bank
OMO Thị trƣờng mở Open market operations
Pequity Giá cổ phiếu/Giá trị tài sản ròng Stock price/net assest value
Pex Mức giá cả của hàng hóa xuất khẩu Export price
Pim Mức giá cả của hàng hóa nhập khẩu Import price
PTNVBN Phần thƣởng nguồn vốn bên ngoài External premium
Punexp Mức giá cả không dự tính Unexpected price
q Chỉ số Tobin‟s q Tobin‟s q index
RIR Lãi suất thực Real interest rate
SBV Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam
SXKD Sản xuất kinh doanh Manufacturing and business
SVAR Mô hình tự hồi quy vector dạng cấu trúc Structural Vector Autoregression
TCTD Tổ chức tín dụng Credit institution
TSBĐ Tài sản bảo đảm Collateral
TTCK Thị trƣờng chứng khoán Stock market
TTLNH Thị trƣờng liên ngân hàng Interbank market
TTNH Thị trƣờng ngoại hối Forex market
vii
TTTC Thị trƣờng tài chính Financial market
TTTT Thị trƣờng tiền tệ Monetary market
USD Đồng Đô la Mỹ United States Dollar
Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của Vietnam asset management VAMC các tổ chức tín dụng Việt Nam company
VAR Mô hình tự hồi quy vector Vector Autoregression
VND Đồng Việt Nam Vietnamese Dong
VNI Chỉ số chứng khoán VN-INDEX Stock index VN-INDEX
w Của cải Property
WB Ngân hàng Thế giới World bank
Y Tổng sản lƣợng Total output
Expected inflation rate Lạm phát dự tính 𝜋𝑒
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Hệ thống các biến đƣa vào mô hình 33
Bảng 4.1. Tình hình tăng trƣởng tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2011-2018 41
Bảng 4.2. Tình hình lãi suất điều hành tại Việt Nam giai đoạn 2009-2018 44
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên bảng Trang
Hình 2.1. Hệ thống mục tiêu và các công cụ của chính sách tiền tệ 7
Hình 2.2. Cơ chế khuếch đại ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ 18
Hình 4.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2009-2018 37
Hình 4.2. Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2009-2018 39
Hàm phản ứng cảu GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền trong mô hình Hình 4.3. 57 VAR cơ bản
Hàm phản ứng cảu GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và lãi suất trong Hình 4.4. 57 mô hình VAR01
Hàm phản ứng cảu GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và tỷ giá trong Hình 4.5. 58 mô hình VAR02
Hàm phản ứng cảu GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và chỉ số chứng Hình 4.6. 59 khoán trong mô hình VAR03
Hàm phản ứng cảu GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và tín dụng Hình 4.7. 59 trong mô hình VAR04
Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và lãi suất trong Hình 4.8. 62 mô hình SVAR01 (gia định có sự tồn tại của kênh tín dụng)
Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và lãi suất trong Hình 4.9. 63 mô hình SVAR02 (gia định không có sự tồn tại của kênh tín dụng)
Hàm phản ứng của GDP trƣớc cú sốc lãi suất, tỷ giá, chỉ số chứng Hình 4.10. 63 khoán và tín dụng
Hàm phản ứng của CPI trƣớc cú sốc lãi suất, tỷ giá, chỉ số chứng khoán Hình 4.11. 64 và tín dụng
x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
STT Tên bảng Trang
Kết quả các mô hình VAR kiểm định sự tồn tại của các kênh Phụ lục 01 Iii truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam
Kết quả các mô hình SVAR xác định vai trò của kênh tín dụng Phụ lục 02 xi trong truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
CSTT là chính sách vĩ mô quan trọng bậc nhất trong điều hành kinh tế của bất kỳ quốc
gia nào. Mỗi thời kỳ, bên cạnh việc xác định các mục tiêu ƣu tiên và lựa chọn sử dụng
những công cụ CSTT phù hợp thì quá trình truyền dẫn CSTT tới nền kinh tế cũng đóng
một vai trò vô cùng quan trọng. Vấn đề mà tất các NHTW trên thế giới đều quan tâm
đó là cách thức mà CSTT tác động đến nền kinh tế, nói cách khác là làm thế nào để xác
định đƣợc kênh truyền dẫn CSTT nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đã có nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc nêu bật vai trò quan trọng của các kênh truyền dẫn CSTT, chỉ ra
đƣợc hiệu lực của CSTT phụ thuộc vào hiệu lực các kênh truyền dẫn, biểu hiện ở mức
độ và tốc độ truyền dẫn từ động thái điều hành các công cụ CSTT đến hệ thống các
mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và từ đó ảnh hƣởng đến các các biến số kinh tế
vĩ mô.
Mishkin (1996) là một trong những nhà kinh tế học đầu tiên có những nghiên cứu về
hệ thống các kênh truyền dẫn CSTT. Ngoài kênh truyền dẫn truyền thống là lãi suất
theo quan điểm của trƣờng phái kinh tế học Keynes với mô hình IS – LM, Mishkin còn
phát triển các kênh truyền dẫn tiền tệ thông qua các kênh khác nhƣ kênh tỷ giá, kênh
giá tài sản và kênh tín dụng. Do chịu ảnh hƣởng bởi đặc điểm của từng nền kinh tế
cũng nhƣ mức độ phát triển của TTTC và các trung gian tài chính luôn vận động không
ngừng nên mức độ hiệu quả của các kênh truyền dẫn CSTT là khác nhau ở từng quốc
gia cụ thể và thay đổi không ngừng theo thời gian. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tại
các quốc gia đã phát triển với TTTC hiện đại, kênh lãi suất thƣờng là kênh truyền dẫn
chủ đạo. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang phát triển, kênh tín dụng và kênh tỷ giá
lại là kênh truyền dẫn quan trọng hơn.
Việt Nam là một quốc gia có hệ thống tài chính còn kém phát triển và cấu trúc tài chính
đang trong quá trình thay đổi. Ở nƣớc ta thị trƣờng vốn chƣa phải là kênh phân bổ vốn
2
đa dạng và hiệu quả. Thị trƣờng cổ phiếu và trái phiếu còn hạn chế, khối lƣợng hàng
hóa không đủ để tạo nên một thị trƣờng sôi động, hấp dẫn. Chính vì thế, thị trƣờng tín
dụng giữ một vai trò quan trọng trong việc cung ứng nguồn vốn cho hoạt động SXKD,
góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Từ những nguyên nhân kể
trên, kênh tín dụng thực sự trở thành kênh truyền dẫn tác động của CSTT quan trọng và
phổ biến ở Việt Nam. Chính vì vậy, cơ chế truyền dẫn CSTT thông qua kênh tín dụng
là một chủ đề nhận đƣợc nhiều sự quan tâm. Tuy đã có khá nhiều nghiên cứu về các
kênh truyền dẫn CSTT tại Việt Nam nhƣng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả truyền
dẫn CSTT của kênh tín dụng và những nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ và tốc độ truyền
dẫn qua kênh này còn khá là hạn chế. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Truyền dẫn
chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của các ngân hàng thƣợng mại tại Việt Nam”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Luận văn kiểm định sự tồn tại của kênh tín dụng trong truyền dẫn CSTT, đánh giá
chiều hƣớng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam nhằm
đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của
NHTM tại Việt Nam trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng mô hình để kiểm định sự tồn tại và đánh giá sự truyền dẫn CSTT qua -
kênh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam.
Xác định chiều hƣớng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng tại Việt Nam, xác -
định mức độ đóng góp của kênh tín dụng vào diễn biến các mục tiêu của CSTT.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả truyền dẫn CSTT qua kênh tín -
dụng của NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM có tồn tại ở Việt Nam
không?
3
Chiều hƣớng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam -
nhƣ thế nào? Kênh tín dụng đóng vai trò nhƣ thế nào vào diễn biến các mục tiêu
của CSTT?
- Để tăng cƣờng khả năng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của NHTM Việt
Nam trong thời gian tới, cần có những giải pháp và kiến nghị gì?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa điều hành CSTT qua kênh tín
dụng và các biến số kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của
luận văn đƣợc giới hạn từ năm 2009 đến năm 2018 tại Việt Nam. Đối với nghiên cứu
định lƣợng, giai đoạn nghiên cứu kéo dài từ quý 1 năm 2009 đến quý 4 năm 2018.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp các vấn
đề có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu trên dữ liệu chuỗi thời gian. Luận văn sử
dụng mô hình tự hồi quy vector VAR, mô hình tự hồi quy dạng cấu trúc SVAR để
kiểm định sự tồn tại của các kênh truyền dẫn CSTT, thông qua đó khẳng định sự tồn tại
của kênh tín dụng tại Việt Nam. Luận văn sử dụng kiểm định nhân quả Granger để xác
định mối quan hệ giữa các kênh truyền dẫn, công cụ CSTT và các mục tiêu của CSTT.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng hàm phản ứng đẩy để đo lƣờng mức độ khuếch đại tác
động của CSTT thông qua kênh tín dụng. Đồng thời thông qua phân rã phƣơng sai,
luận văn đánh giá tác động của tín dụng tới sự biến động của các biến số vĩ mô trong
nền kinh tế.
Luận văn khai thác các nguồn dữ liệu tiền tệ, ngân hàng từ Thống kê tài chính quốc tế
của IMF, Worldbank, ADB; dữ liệu kinh tế vĩ mô từ Tổng cục Thống kê, báo cáo của
SBV. Các dữ liệu này thông thƣờng đều đƣợc thu thập từ nguồn thứ cấp nên mức độ
tin cậy và tính chính xác khá cao, tuy nhiên thƣờng có độ trễ trong quá trình cập nhật.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ qua
kênh tín dụng của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
4
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu, bằng chứng thực nghiệm về truyền
dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 3: Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh
tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 5: Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TRUYỀN
DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 của luận văn trình bày các cơ sở lý luận có liên quan đến đối tƣợng nghiên
cứu là CSTT và các nội dung cơ bản về truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các
NHTM tại Việt Nam. Chƣơng 2 chú trọng nghiên cứu cơ sở hình thành kênh tín dụng,
phân tích cơ chế truyền dẫn CSTT qua hai kênh chủ đạo của kênh tín dụng là kênh
bảng cân đối kế toán của ngƣời đi vay và kênh khả năng cấp tín dụng của hệ thống
ngân hàng. Thông qua đó, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả truyền dẫn
CSTT từ cả hai phía bên cho vay và bên đi vay. Phần cuối chƣơng 2, tác giả thống kê
một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng ngân
hàng và từ đó nêu lên đƣợc khoảng trống tri thức của cả luận văn.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
2.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu lƣợng tiền tệ trong lƣu thông thay
đổi thì giá trị đại diện của một đơn vị tiền tệ sẽ thay đổi dẫn đến sự thay đổi của giá cả
hàng hóa, giá trị tài sản và thu nhập. NHTW bằng cách thay đổi các biến số về tiền tệ
có thể hƣớng những tác động nhất định đến đời sống xã hội và hoạt động kinh tế của
một quốc gia theo các mục tiêu nhất định, thực chất là đang thực thi CSTT. Hiện nay,
có khá nhiều quan điểm về CSTT của NHTW.
Theo F.S. Mishkin (Current Readings on Money, banking, and Financial Markets):
“CSTT là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó NHTW thông qua các công
cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lƣợng tiền cung ứng nhằm tác
động tới các mục tiêu cơ bản của nền kinh tế trên cơ sở đó đạt đƣợc những mục tiêu
cuối cùng của mình là công ăn việc làm cao, tăng trƣởng kinh tế, ổn định giá cả, ổn
định lãi suất, ổn định TTTC và ổn định tỷ giá hối đoái”.
6
Theo Vũ Xuân Dũng (Giáo trình nhập môn tài chính – tiền tệ (2012): “CSTT quốc gia
là tổng hòa những phƣơng thức mà NHTW thông qua các hoạt động của mình tác động
đến khối lƣợng tiền trong lƣu thông, nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất
nƣớc trong một thời kỳ nhất định”.
Theo Fed – Cục dự trữ liên bang Mỹ (https://www.federalreserve.gov): “CSTT là các
hoạt động thực hiện bởi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ để tác động tới mức độ sẵn có và
chi phí của tiền và tín dụng nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế của
quốc gia”, “Cục dự trữ liên bang thực hiện CSTT của quốc gia bằng cách quản lý mức
lãi suất ngắn hạn và ảnh hƣởng đến tính sẵn có và chi phí tín dụng trong nền kinh tế.
CSTT trực tiếp ảnh hƣởng đến lãi suất; Nó gián tiếp ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu, sự
giàu có, và tỷ giá hối đoái. Thông qua các kênh này, CSTT ảnh hƣởng đến chi tiêu, đầu
tƣ, sản xuất, việc làm và lạm phát ở Hoa Kỳ”.
Theo Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (Luật NHNN 2010 – Khoản 1 điều 3): “CSTT
quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu
lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”.
Nhƣ vậy, CSTT là một chính sách kinh tế vĩ mô đƣợc thực hiện bởi NHTW thông qua
việc sử dụng hệ thống các công cụ để tác động tới lƣợng tiền lƣu thông (hoặc lãi suất)
trong nền kinh tế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế – xã hội đã đề ra của quốc gia.
2.1.2. Phân loại chính sách tiền tệ
CSTT mở rộng: Là chính sách làm tăng lƣợng cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, do đó
làm giảm lãi suất và mở rộng đầu tƣ, tiếp vốn cho các ngành để phát triển SXKD, làm
tăng tổng cầu và giá trị sản lƣợng quốc gia. Chính sách này thích hợp để chống suy
thoái kinh tế và giảm thất nghiệp.
CSTT thu hẹp: Là chính sách hạn chế (hoặc giảm mức tăng trƣởng) lƣợng tiền cung
ứng cho nền kinh tế. Chính sách này đƣợc sử dụng khi tổng cầu cao, lạm phát đang đe
dọa nền kinh tế.
7
Việc lựa chọn CSTT theo xu hƣớng nào tùy thuộc vào thực trạng nền kinh tế và nhu
cầu về tiền trong từng giai đoạn cụ thể.
2.1.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Sự lựa chọn các mục tiêu trong điều hành CSTT của NHTW các nƣớc luôn có chiều
hƣớng thay đổi phù hợp với trình độ phát triển của TTTC cũng nhƣ năng lực quản lý
của NHTW. Hệ thống các mục tiêu và các công cụ CSTT đƣợc hiện ở hình dƣới đây:
Hình 2.1. Hệ thống mục tiêu và các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ CSTT
Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu trung gian
Mục tiêu cuối cùng
thị
- Nghiệp vụ trƣờng mở
- Lãi
nền kinh tế
suất chiết tái chiết
- Ồn định giá cả - Tăng trƣởng kinh tế - Việc làm cao - Ổn định thị trƣờng
- Mức cung tiền - Tín dụng đối với
khấu, khấu
- Lƣợng tiền cơ sở - Các dự trữ gồm: Dự trữ vƣợt mức, dự trữ không vay và dự trữ đi vay
tài chính
hạn - Tỷ giá
- Dự trữ bắt buộc - Các công cụ trực
- Ổn định lãi suất - Ổn định thị trƣờng
tiếp
- Các mức lãi suất: lãi suất liên ngân hàng, lãi suất ngắn hạn khác
ngoại hối
- Lãi suất trung – dài
Các biến số kinh tế vĩ mô
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.1.3.1. Mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là các biến số cuối cùng mà NHTW muốn đạt đƣợc khi
điều hành CSTT. Một CSTT có thể hƣớng tới một mục tiêu hoặc nhiều mục tiêu. Theo
Miskin (2010), CSTT phải đạt đƣợc 6 mục tiêu cuối cùng sau đây:
Ổn định giá cả
Kiềm chế lạm phát cho phép hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả hơn trong việc thực
hiện chức năng dẫn vốn, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tăng chất lƣợng đời sống xã hội.
Bằng việc đƣa thêm khối tiền vào nền kinh tế sẽ tạo điều kiện để các DN mở rộng đầu
tƣ, thúc đẩy kinh doanh, thu hút lao động. Điều này giúp kích thích và duy trì sự tăng
trƣởng bền vững của nền kinh tế. Lạm phát đƣợc kiểm soát tốt cũng làm tăng đƣợc tính
có thể dự đoán trƣớc của môi trƣờng vĩ mô. Vì vậy, việc duy trì giá cả ổn định có thể
8
xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của CSTT trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện
đại thƣờng xuyên có lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế
Đây là mục tiêu mà bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cần phải đặt ra. NHTW là trung
tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, NHTW còn có chức
năng điều hành CSTT. Vì vậy, để thực hiện tốt mục tiêu này thông qua CSTT thì vai
trò của NHTW và hệ thống các định chế tài chính trung gian dƣới sự chỉ đạo và quản lý
của NHTW là rất quan trọng. Thông thƣờng, muốn thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
NHTW thực hiện CSTT mở rộng, với một mức cầu tiền không đổi, khi cung tiền tệ
tăng, lãi suất trên thị trƣờng sẽ giảm, làm gia tăng đầu tƣ và tổng chi tiêu của nền kinh
tế, tổng cầu và giá trị sản lƣợng tăng, nền kinh tế sẽ tăng trƣởng.
Duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên
Việc làm phụ thuộc nhiều vào tình hình tăng trƣởng kinh tế. Thông thƣờng, tăng
trƣởng kinh tế cao thì thất nghiệp thấp vì DN khi mở rộng SXKD sẽ thu hút thêm lao
động. Tuy nhiên, khi áp dụng khoa học tiến bộ để thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng thì
việc làm có thể không tăng mà còn giảm. Hoặc đôi khi những tác động bất lợi trong
nền kinh tế làm giảm tổng cầu giảm cũng là nguyên nhân dẫn đến gia tăng thất nghiệp.
NHTW cố gắng hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp để tỷ lệ này không vƣợt quá tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên (nghĩa là nền kinh tế không có thất nghiệp chu kỳ mà chỉ có thất nghiệp
chuyển đổi và thất nghiệp cơ cấu). Vì vậy có thể nói, mục đích cụ thể của CSTT là hạn
chế tối đa hiện tƣợng thất nghiệp chu kỳ thƣờng xảy ra trong các đợt suy thoái kinh tế
khi ngƣời lao động mất việc làm và không thể tìm đƣợc công việc mới.
Sự phối hợp giữa ba mục tiêu đầu này của CSTT là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc
phải cùng lúc thực hiện cả ba mục tiêu là rất khó khăn vì trong quá trình thực hiện các
mục tiêu này giữa chúng sẽ xuất hiện mâu thuẫn. Nhƣ khi kinh tế tăng trƣởng tốt, mục
tiêu việc làm đƣợc đảm bảo, tuy nhiên, nguy cơ lạm phát cũng tăng, nếu không đƣợc
điều chỉnh kịp thời rất dễ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra
thì tăng trƣởng kinh tế sẽ giảm và thất nghiệp tăng, lúc này lạm phát lại đƣợc kiểm soát
9
tốt. Vì vậy, tùy tình hình kinh tế ở mỗi thời kỳ mà NHTW phải lựa chọn mục tiêu ƣu
tiên nhất định. Điều quan trọng là phải luôn nắm bắt đƣợc thực tế diễn biến của quá
trình thực hiện các mục tiêu để kịp điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn khách quan.
Ổn định thị trường tài chính
Từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, các nhà nghiên cứu đã tập trung
nhiều hơn vào mục tiêu ổn định tài chính của CSTT. Khi TTTC rơi vào tình trạng bất
ổn, các chủ thể cần vốn không thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn từ các chủ thể thặng dƣ
vốn, dẫn tới tình trạng SXKD bị đình trệ và nhu cầu tiêu dùng bị giảm sút, tác động
tiêu cực tới tăng trƣởng kinh tế, tăng tỷ lệ thất nghiệp. Ổn định tài chính giúp tăng chức
năng của TTTC và cải thiện phân phối nguồn lực để hệ thống tài chính phát triển lành
mạnh, minh bạch, giảm các cú sốc và rủi ro hệ thống. NHTW với nhiệm vụ điều hành
CSTT phải thực hiện vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng nhằm hạn chế tối đa các vụ đổ
vỡ trên TTTC và ngăn cản quá trình lan truyền sự bất ổn của TTTC tới nền kinh tế. Vì
những lý do nêu trên, nhiều NHTW trên thế giới đã bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến
mục tiêu ổn định tài chính, đặc biệt trong bối cảnh TTTC của các quốc gia liên kết
ngày càng chặt chẽ và các công cụ tài chính phát triển ngày càng phức tạp.
Ổn định lãi suất
Theo Keynes thì lãi suất là giá cả của vốn vay, khi lãi suất biến động mạnh sẽ gây ra
tính không chắc chắn trong nền kinh tế. Khi lãi suất tăng, chi phí sử dụng vốn tăng, gia
tăng chi phí hoạt động SXKD, giảm khả năng sinh lời, từ đó hạn chế đầu tƣ của DN.
Tƣơng tự, lãi suất tăng cao làm giảm nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình khi
cần phải vay mƣợn. Ngoài ra, lãi suất cao làm cho lạm phát gia tăng, lạm phát tăng làm
cho thu nhập thực giảm do vậy cũng làm hạn chế chi tiêu.
Ổn định thị trường ngoại hối
Trong nền kinh tế mở, khi mà các quốc gia ngày càng hội nhập vào kinh tế thế giới, thì
tỷ giá hối đoái ngày càng khẳng định sức ảnh hƣởng của chỉ tiêu này đến nền kinh tế.
Sƣ sụp đổ của hệ thống Bretton Woods và tiếp theo đó là các cuộc khủng hoảng tiền tệ
tại Mexico (1994), Châu Á (1997 – 1998), Nga (1998) và Argentina (2000),… đã chỉ
10
ra tầm quan trọng của sự phối hợp giữa điều hành CSTT và CSTK trong việc tạo sự ổn
định giá trị của đồng nội tệ và thúc đẩy hoạt động ngoại thƣơng.
Trong dài hạn, mục tiêu ổn định giá cả và các mục tiêu khác của CSTT là nhất quán vì
giá cả ổn định thúc đẩy kinh tế phát triển và đảm bảo lãi suất, TTTC, TTNH ổn định.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn mục tiêu ổn định giá cả thƣờng mâu thuẫn với các mục tiêu
khác. Chính vì lý do này, nhiều NHTW tại các quốc gia phát triển đã lựa chọn ổn định
giá cả là mục tiêu hàng đầu và dài hạn. Còn trong ngắn hạn, NHTW có thể cho phép
lạm phát chệch khỏi mục tiêu, nhƣng vẫn cam kết duy trì mức lạm phát thấp trong
trung và dài hạn. Tuy nhiên, định hƣớng này của NHTW có thể dẫn đến tính huống tập
trung theo đuổi các mục tiêu ngắn hạn và bỏ rơi mục tiêu dài hạn.
2.1.3.2. Mục tiêu trung gian
NHTW không thể tác động trực tiếp và ngay lập tức tới các mục tiêu cuối cùng của nền
kinh tế vì các tác động này thƣờng có những độ trễ nhất đinh. Nhằm khắc phục hạn chế
này, NHTW thƣờng xác định các mục tiêu trung gian trƣớc khi đạt đƣợc mục tiêu cuối
cùng. Mục tiêu trung gian là biến số kinh tế mà NHTW có thể kiểm soát sau một độ trễ
hợp lý, với một độ chính xác tƣơng đối, và có mối quan hệ với mục tiêu cuối cùng của
CSTT. Bằng việc theo dõi những biến số này, NHTW có thể quyết định liệu những
chính sách của mình có đạt hiệu quả nhƣ mong đợi hay không và điều chỉnh hƣớng tác
động khi cần thiết. Đây phải là những mục tiêu mang tính định lƣợng, có thể đo lƣờng,
kiểm soát và đoán trƣớc đƣợc tác động của chúng. Những mục tiêu trung gian điển
hình của CSTT là tổng lƣợng tiền nhƣ M1, M2, M3 hoặc lãi suất trung, dài hạn. Tùy
theo điều kiện cụ thể, NHTW có thể chọn tổng lƣợng tiền hoặc lãi suất làm mục tiêu
trung gian ƣu tiên để thực hiện mục tiêu cuối cùng của CSTT. Thực tế, các nƣớc ƣu
tiên mục tiêu tăng trƣởng thƣờng sẽ chú trọng mục tiêu trung gian là lãi suất, còn các
nƣớc ƣu tiên mục tiêu ổn định giá cả sẽ chú trọng tổng lƣợng tiền cung ứng. Ngoài hai
chỉ tiêu trên còn một số chỉ tiêu khác đƣợc lựa chọn làm mục tiêu trung gian nhƣ: tổng
khối lƣợng tín dụng của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái,…Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của
các mục tiêu này là mối quan hệ của chúng với các mục tiêu cuối cùng rất phức tạp và
11
không rõ ràng. NHTW thƣờng không sử dụng chúng một cách độc lập mà phải kết hợp
với nhiều mục tiêu khác. Chẳng hạn, những biến động bất thƣờng của tổng lƣợng tiền
hay dƣ nợ tín dụng có thể không phải là chỉ báo của nền kinh tế trong tƣơng lai mà đơn
giản chỉ phản ánh sự thay đổi trong danh mục đầu tƣ của các chủ thể kinh tế.
2.1.3.3. Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động là biến số kinh tế chịu tác động trực tiếp bởi các công cụ của CSTT
và thể hiện định hƣớng điều hành của NHTW. Có hai loại mục tiêu hoạt động là: (i)
mức dự trữ: dự trữ vƣợt hạn mức, dự trữ không vay, dự trữ đi vay và (ii) tỷ lệ lãi suất:
lãi suất liên ngân hàng ngắn hạn, lãi suất ngắn hạn khác. Các mục tiêu này phải quan
sát và đo lƣờng đƣợc, có thể kiểm soát và dự tính đƣợc tác động đến mục tiêu cuối
cùng. NHTW chỉ có thể theo đuổi một trong hai mục tiêu nêu trên. Nhƣng cả hai mục
tiêu này đều có vấn đề về khả năng đo lƣờng, kiểm soát. Mức dự trữ có thể đo lƣờng
đƣợc nhƣng vƣớng phải độ trễ trong tổng hợp và báo cáo. Đối với lãi suất, NHTW chỉ
có thể đo lƣờng và quan sát biến lãi suất danh nghĩa, còn chi phí thực đi vay rất khó đo
lƣờng. Trong những năm gần đây, hầu hết các NHTW đã nghiêng về kết luận rằng, lãi
suất có mối liên hệ với các mục tiêu cuối cùng (lạm phát) chặt chẽ hơn chỉ tiêu dự trữ
(Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình kinh tế tiền tệ ngân hàng (2010)).
2.1.4. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Thông qua sử dụng các công cụ CSTT, NHTW có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
tới mục tiêu hoạt động, qua đó tác động tới các mục tiêu trung gian và sau đó là các
mục tiêu cuối cùng của CSTT. Công cụ CSTT có nhiều biến đổi qua thời gian và trong
những bối cảnh kinh tế khác nhau.
2.1.4.1. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ OMO là việc NHTW thực hiện mua bán ngắn hạn các loại GTCG trên
TTTT. Nghiệp vụ này tác động đến khối lƣợng dự trữ của các NHTM, khả năng cung
ứng tín dụng và qua đó làm thay đổi khối lƣợng tiền tệ. Nghiệp vụ OMO còn ảnh
hƣởng tới lãi suất trên TTLNH và lan truyền tới các lãi suất khác, ảnh hƣởng tới tổng
cầu thông qua tác động tới nhu cầu đầu tƣ và tiêu dùng. Các GTCG đƣợc sử dụng là:
12
tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,.... Các thành viên tham gia OMO là các NHTM,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các DN đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để đƣợc
cấp giấy phép tham gia OMO.
2.1.4.2. Chính sách chiết khấu
Công cụ chiết khấu nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phƣơng tiện thanh toán cho các
NHTM. Thông qua cho các NHTM vay, NHTW hƣớng đến mục tiêu làm tăng thêm
tiền dự trữ cho hệ thống, từ đó làm tăng thêm lƣợng tiền cung ứng và ngƣợc lại.
NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá cả khoản vay (lãi
suất cho vay tái chiết khấu) và các điều kiện cần đạt để đƣợc cấp khoản vay. Những
thay đổi trong quy định về hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu, các điều kiện chiết
khấu cũng ảnh hƣởng đến mong muốn và khả năng đi vay chiết khấu của các NHTM.
2.1.4.3. Dự trữ bắt buộc
DTBB là một phần số dƣ tiền gửi các loại mà các NHTM phải dự trữ dƣới dạng tiền
mặt hoặc tiền gửi tại NHTW. Tỷ lệ DTBB đƣợc xác định bằng một tỷ lệ phần trăm
nhất định trên tổng số dƣ tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó. Mức DTBB đƣợc
quy định khác nhau căn cứ vào loại tiền gửi, thời hạn tiền gửi, quy mô và tính chất hoạt
động của TCTD. Điều chỉnh DTBB có tác động trực tiếp vào lƣợng tiền cơ sở, từ đó
tác động đến lƣợng cung tiền trong nền kinh tế.
Ngoài ra, các NHTW trên thế giới còn sử dụng một số công cụ chính sách phi truyền
thống khi các công cụ truyền thống kể trên không còn phát huy đƣợc nhiều tác dụng.
2.1.5. Truyền dẫn chính sách tiền tệ
2.1.5.1. Khái niệm truyền dẫn chính sách tiền tệ
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về truyền dẫn CSTT với hai xu hƣớng tiếp cận phổ
biển là tiếp cận dạng rút gọn và tiếp cận dạng cấu trúc. Đối với cách tiếp cận dạng rút
gọn, các nhà nghiên cứu chỉ quan tâm tới mối quan hệ trực tiếp giữa các công cụ và các
mục tiêu của CSTT mà không quan tâm tới quá trình dẫn truyền tác động. Ngƣợc lại,
với cách tiếp cận dạng cấu trúc, mối quan hệ giữa các công cụ và mục tiêu của CSTT
đƣợc phân tích dựa trên việc xây dựng các mô hình giải thích các “kênh truyền dẫn”.
13
Các kênh truyền dẫn đƣợc sử dụng làm cơ sở đánh giá chiều hƣớng, mức độ tác động
và các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả của điều hành CSTT tới các mục tiêu CSTT. Vì
vậy, các nhà điều hành CSTT và các nhà nghiên cứu thƣờng lựa chọn tiếp cận qua
dạng cấu trúc để dễ dàng hơn trong việc lựa chọn công cụ CSTT phù hợp.
Cơ chế truyền dẫn CSTT mô tả những thay đổi trong lƣợng tiền cung ứng hoặc
lãi suất ngắn hạn do điều hành CSTT có ảnh hƣởng thế nào tới các biến số thực trong
nền kinh tế nhƣ sản lƣợng, giá cả và thất nghiệp. Để những thay đổi trong lƣợng tiền cơ
sở mang lại kết quả điều hành, có hai giả định cơ bản sau: Thứ nhất, các TCTD phải
không có khả năng phát hành những chứng khoán có đặc điểm thay thế hoàn hảo cho
lƣợng tiền cơ sở. Thứ hai, giá cả danh nghĩa đƣợc giả định là cứng nhắc trong ngắn hạn.
2.1.5.2. Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
Kênh lãi suất
Kênh lãi suất đƣợc xem là kênh tác động truyền thống đƣợc đề xuất bởi Keynes. Khi
NHTW sử dụng các công cụ của CSTT để tăng lƣợng tiền cơ sở thì mức lãi suất ngắn
hạn sẽ giảm, và kéo theo sự thay đổi trong lãi suất trung và dài hạn. Lãi suất giảm tác
động tới tổng sản lƣợng thông qua quyết định tăng đầu tƣ và tiêu dùng của công chúng.
M ↑→ RIR ↓→ (I +C) ↑→ Y ↑
Tuy nhiên cần lƣu ý hai vấn đề. Thứ nhất, lãi suất thực là nhân tố tác động tới quyết
định tiêu dùng và đầu tƣ chứ không phải lãi suất danh nghĩa. Điều này hàm ý rằng kênh
truyền dẫn lãi suất có hiệu quả thúc đẩy tăng trƣởng ngay cả khi lãi suất danh nghĩa
giảm xuống mức 0%. Thứ hai, lãi suất thực trung dài hạn là nhân tố có ảnh hƣởng
mạnh tới nhu cầu tiêu dùng và đầu tƣ chứ không phải lãi suất danh nghĩa ngắn hạn. Với
giả định là giá cả là cứng nhắc trong ngắn hạn, việc mở rộng tiền cơ sở làm lãi suất
danh nghĩa ngắn hạn giảm, làm lãi suất thực ngắn hạn giảm theo. Theo lý thuyết dự
tính về lãi suất, lãi suất danh nghĩa ngắn hạn giảm sẽ làm lãi suất thực trung dài hạn
giảm, khuyến khích tăng đầu tƣ và tiêu dùng, làm tăng tổng cầu của nền kinh tế.
M ↑→ 𝜋𝑒 ↑→ RIR ↓→ (I +C) ↑→ Y ↑
Kênh giá tài sản
14
Kênh giá cổ phiếu
Kênh giá cổ phiếu đƣợc hình thành dựa trên lý thuyết Tobin‟s q. Khi NHTW thực hiện
CSTT thắt chặt, lãi suất ngắn hạn tăng sẽ khiến giá cổ phiếu giảm, làm q giảm. Khi q
giảm, các DN phải phát hành thêm một lƣợng cổ phiếu để tài trợ cho các nhu cầu đầu
tƣ, dẫn tới suất chiết khấu tăng và tính hiệu quả của dự án đầu tƣ giảm. Việc cắt giảm
các nhu cầu đầu tƣ mới khiến cho sản lƣợng giảm và tỷ lệ thất nghiệp tăng. Ngƣợc lại,
khi cung tiền tăng do NHTW thực hiện CSTT nới lỏng, công chúng muốn giảm lƣợng
tiền nắm giữ nên sẽ mua các tài sản đầu tƣ có mức sinh lời cao hơn, trong đó có cổ
phiếu, khiến giá cổ phiếu tăng. Có thể thấy mức độ hiệu quả của kênh giá cổ phiếu phụ
thuộc vào tỷ trọng nắm giữa tài sản dƣới dạng cổ phiếu của công chúng cũng nhƣ sự
phát triển của thị trƣờng vốn.
M ↑→ Pequity ↑→ q ↓→ I ↑→ Y ↑
Kênh của cải
Ando và Modigliani (1963) đã xây dựng lý thuyết Life-cycle theory of consumption và
nhận định rằng của cải và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong tiêu dùng của công
chúng (không bao gồm chi tiêu hàng lâu bền). Khi CSTT nới lỏng đƣợc thực hiện, giá
chứng khoán tăng khiến cho của cải, thu nhập, tiêu dùng của công chúng tăng.
M ↑→ Pequity ↑→ w ↑→ C ↑→ Y ↑
Hộ gia đình còn vay mƣợn để tài trợ cho chi tiêu hàng lâu bền. Lãi suất thấp sẽ làm
giảm chi phí tài trợ cho hàng tiêu dùng lâu bền, khuyến khích hộ gia đình tăng chi tiêu.
M ↑→ IR ↓→ Cd ↑→ Y ↑
Kênh tỷ giá
Đối với nền kinh tế mở, thay đổi trong lãi suất ngắn hạn ảnh hƣởng tới nền kinh tế
thông qua kênh tỷ giá. Để kênh tỷ giá phát huy hiệu quả thì cần có một cơ chế tỷ giá
linh hoạt kết hợp với mức độ co giãn cao của hàng hóa xuất nhập khẩu với giá cả.
CSTT nới lỏng làm đồng nội tệ giảm giá thông qua tác động tới chênh lệch lãi suất với
đồng ngoại tệ. Nội tệ giảm giá, hàng hóa trong nƣớc trở nên rẻ hơn so với nƣớc ngoài,
làm giảm nhu cầu nhập khẩu, thúc đẩy xuất khẩu và làm tăng tổng cầu.
15
M ↑→ IR ↑→ FER ↑→ EXP ↑, IMP ↓→ Y ↑
Trong một nền kinh tế nhỏ và mở cửa với cơ chế tỷ giá linh hoạt, tỷ giá thay đổi cũng
có ảnh hƣởng tới tổng cung. Khi NHTW nới lỏng CSTT, đồng nội tệ giảm giá sẽ làm
mức giá hàng nhập khẩu cao hơn sẽ có tác động làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hƣởng
tới lợi nhuận của DN, làm giảm tổng cung.
M ↑→ IR ↓→ FER ↑→ Pim ↑→ Y ↑
Khi các chủ thể kinh tế duy trì một trạng thái hối đoái trƣờng hay đoản thì tỷ giá thay
đổi sẽ ảnh hƣởng tới giá trị ròng này, tác động tới tình hình tài chính, bảng CĐKT của
các DN. Đối với những nƣớc có nợ vay tại các nƣớc khác, đồng nội tệ giảm giá làm
gánh nặng nợ của các chủ thể kinh tế tăng lên. Điều này sẽ tiếp tục điều chỉnh hành vi
tiêu dùng, đầu tƣ và vay nợ, từ đó ảnh hƣởng tới sản lƣợng của nền kinh tế.
Kênh chấp nhận rủi ro
CSTT đƣợc nới lỏng trong thời gian dài của các NHTW là một trong những nguyên
nhân chủ chốt dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Trƣớc khi cuộc
khủng hoảng xảy ra, sự thành công trong việc ngăn ngừa lạm phát trong quá khứ đã
củng cố lòng tin của các NHTW vào khả năng duy trì lãi suất ở mức thấp mà không
gây ảnh hƣởng tới lạm phát trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, mục tiêu ổn định tài chính
chƣa đƣợc các NHTW quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, chính sự bất ổn của hệ thống
ngân hàng và TTTC đã cho thấy sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng là vô
cùng quan trọng trong điều hành CSTT. Quá trình truyền dẫn CSTT cũng cho thấy sự
phức tạp khi việc điều hành CSTT không những ảnh hƣởng tới khả năng cấp tín dụng
của các NHTM mà còn có ảnh hƣởng tới xu hƣớng chấp nhận rủi ro của các chủ thể
trong nền kinh tế với mức độ và độ trễ nhất định. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới sự
ra đời của kênh chấp nhận rủi ro, một kênh mới trong truyền dẫn CSTT.
Borio và Zhu (2008) đã định nghĩa cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro
của hệ thống ngân hàng là: lãi suất thay đổi do điều hành CSTT tác động tới sự nhận
thức rủi ro hoặc khả năng chấp nhận rủi ro; và từ đó, tới mức độ rủi ro của danh mục
đầu tƣ. Các kênh truyền dẫn truyền thống chủ yếu tập trung vào ảnh hƣởng của CSTT
16
tới tín dụng trên phƣơng diện khối lƣợng hơn là phƣơng diện chất lƣợng, trên phƣơng
diện ngƣời đi vay hơn là phƣơng diện ngƣời cho vay. Vì vậy, các nghiên cứu trƣớc đây
đã không phản ánh nhận thức và hành vi của các NHTM liên quan tới rủi ro vào trong
mô hình nghiên cứu. Kênh chấp nhận rủi ro đƣợc thể hiện theo ba phƣơng thức chính.
Thứ nhất, lãi suất thấp do CSTT nới lỏng trong thời gian dài làm tăng giá trị tài sản
ròng và giá trị TSBĐ. Từ đó, NHTM sẽ đánh giá thấp mức độ rủi ro trong hoạt động
SXKD và khả năng không trả đƣợc nợ vay của ngƣời vay. Kết quả là lãi suất thấp sẽ
làm tăng khả năng chấp nhận rủi ro của cả khách hàng đi vay lẫn hệ thống các NHTM.
Thứ hai, lãi suất có ảnh hƣởng đến thu nhập và dòng tiền của các chủ thể kinh tế. Lãi
suất giảm khiến thu nhập của các NHTM thấp hơn so với các mục tiêu lợi nhuận cố
định khiến cho các nhà quản lý buộc phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn nhằm đạt đƣợc
mức lợi nhuận cao hơn so với mặt bằng lợi nhuận của ngành hay của nền kinh tế. Sự
giảm xuống trong mức lãi suất danh nghĩa do NHTW thực thi CSTT nới lỏng sẽ dẫn
tới việc thay đổi trong hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh tế đƣợc bắt nguồn từ
hai nguyên nhân chính. Về yếu tố tâm lý, ảo tƣởng về tiền tệ khiến các nhà đầu tƣ có
xu hƣớng ít ngại rủi ro trong giai đoạn kinh tế thịnh vƣợng khi tăng mức chi tiêu.
CSTT nới lỏng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, từ đó làm giảm mức độ ngại rủi ro. Về
các quy định trong các thỏa thuận kinh tế hoặc quy định của Chính phủ. Đối với các tổ
chức có nghĩa vụ tài chính gắn với mức sinh lời danh nghĩa đƣợc cố định trong dài hạn
nhƣ công ty bảo hiểm nhân thọ, các quỹ hƣu trí,…trong thời kỳ lãi suất thấp, mức sinh
lời quy định trong hợp đồng thƣờng cao hơn mức sinh lời bình quân hiện hành, buộc
các tổ chức này phải tìm kiếm những khoản đầu tƣ có rủi ro cao hơn để tìm kiếm mức
sinh lời cao hơn. Đối với các ngân hàng, theo quy định của NHTW, không đƣợc phép
đầu tƣ vào các lĩnh vực rủi ro, việc tăng các khoản cấp tín dụng có mức độ rủi ro cao là
khó tránh khỏi.
M ↑→ IR ↓→ khả năng chấp nhận rủi ro ↑→ CRE ↑→ I ↑→ Y ↑
17
Vì các nhà đầu tƣ có xu hƣớng đánh giá năng lực của ban điều hành thông qua kết quả
kinh doanh trong ngắn hạn, đối với các NHTM niêm yết, ban điều hành buộc phải tăng
mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng trong bối cảnh mặt bằng lãi suất thấp.
Thứ ba, mức độ minh bạch thông tin và cam kết chính sách của NHTW tăng lên làm
tăng lòng tin của công chúng và tăng mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
2.2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.2.1. Cơ sở hình thành kênh tín dụng
Vào đầu thập niên 1990, bắt đầu xuất hiện những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
về mối quan hệ mờ nhạt giữa lãi suất và đầu tƣ vào tài sản dài hạn. Theo Bernanke và
Gertler (1995), CSTT tỏ ra thiếu hiệu quả trong việc làm giảm lãi suất trung, dài hạn,
đặc biệt là lãi suất thực, vốn đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tƣ vào các tài
sản dài hạn của các chủ thể kinh tế. Để khắc phục vấn đề này, Bernanke và Gertler
(1995) đã đề xuất kênh tín dụng đƣợc xây dựng trên giả định cấu trúc tài chính có tác
động tới hành vi và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
Một số học thuyết kinh tế vĩ mô đƣợc xây dựng dựa trên giả định là cấu trúc tài chính
không có tác động tới hành vi đầu tƣ và tiêu dùng. Nghĩa là các chủ thể kinh tế không
chịu ảnh hƣởng từ sự khác biệt giữa các nguồn vốn đƣợc sử dụng cho hoạt động đầu tƣ
và tiêu dùng. Trên thực tế, giả định này không tồn tại vì: (i) các chủ thể trong nền kinh
tế có xu hƣớng tiêu dùng nguồn vốn tích lũy nội bộ trƣớc khi huy động nguồn vốn từ
bên ngoài và (ii) các DN có quy mô lớn có khả năng huy động vốn thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu trong khi các DNNVV và cá nhân lại phụ thuộc vào các
khoản vay từ các ngân hàng. Nhƣ vậy, các mô hình kinh tế truyền thống trở nên thiếu
hiệu quả trong việc đƣa ra các lập luận về tác động của các chính sách kinh tế tới các
mục tiêu vĩ mô. Trên thực tế, các chủ thể đi vay thƣờng có xu hƣớng sử dụng nguồn
vốn bên trong hơn là nguồn vốn bên ngoài xuất phát từ hai lý do sau đây: (i) chủ thể đi
vay không muốn chia sẻ thông tin về hoạt động kinh doanh hay chịu sự giám sát sử
dụng vốn vay từ phía chủ thể cho vay và (ii) chi phí sử dụng nguồn vốn bên ngoài
18
thƣờng cao hơn so với nguồn vốn nội bộ bắt nguồn từ việc chủ thể cho vay không chắc
chắn rằng lợi ích của họ đƣợc chủ thể đi vay đảm bảo. Đây cũng là cơ sở lý thuyết
quan trọng để xây dựng cơ chế truyền dẫn của CSTT thông qua kênh tín dụng.
PTNVBN là sự chênh lệch giữa nguồn vốn bên ngoài (từ phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
vay ngân hàng) và nguồn vốn bên trong (từ thu nhập giữ lại) của các chủ thể kinh tế.
Mức chênh lệch này phản ánh sự không hoàn hảo của thị trƣờng tín dụng, tạo ra chênh
lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng của ngƣời cho vay và chi phí của ngƣời đi vay.
Chi phí vốn
S2
S‟1
S1
PTNVBN
r2 r1
D
F I2 I‟1 I1
Nguồn vốn
Hình 2.2. Cơ chế khuếch đại ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Giả định F là nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí sử dụng tƣơng ứng là r1, r1 bao gồm lãi
suất phi rủi ro (lãi suất chính sách) và phần bù rủi ro. Nếu thị trƣờng tín dụng hoàn hảo,
lãi suất vay vốn sẽ tƣơng đƣơng r1. Tuy nhiên, do tồn tại tình trạng thông tin bất cân
xứng và các chi phí giao dịch nên mức lãi suất DN trả sẽ phải cao hơn r1 một mức
tƣơng đƣơng PTNVBN. Độ lớn của PTNVBN phụ thuộc vào hai yếu tố. Thứ nhất là
quy mô vốn vay ngân hàng. Vốn vay ngân hàng càng lớn thì PTNVBN càng lớn và
ngƣợc lại. Thứ hai là lãi suất phi rủi ro. Lãi suất phi rủi ro tăng làm tăng lãi suất vay
vốn ngân hàng và làm giảm giá trị của TSBĐ, PTNVBN càng lớn và ngƣợc lại.
Cụ thể theo hình 2.2, khi lãi suất vay vốn tăng, đƣờng chi phí vốn S1 sẽ dịch chuyển
đến S2 thay vì S1‟ vì có sự tăng lên của PTNVBN. Tƣơng ứng, quy mô vốn vay giảm
còn (I2 – F), mức quy mô vốn vay này nhỏ hơn (I1‟ – F), chứng tỏ rằng sự giảm xuống
19
của quy mô vốn vay cũng bị khuếch đại. Nhìn chung, khi lãi suất vay vốn tăng, sự tăng
lên trong chi phí sử dụng vốn vay và sự giảm xuống trong quy mô vốn vay đều bị
khuếch đại mạnh hơn bởi sự tăng lên của PTNVBN. Điều này hàm ý: sự không hoàn
hảo của thị trƣờng tín dụng có thể khuếch đại các cú sốc CSTT. Do chịu ảnh hƣởng từ
đặc điểm của từng nền kinh tế, sự vận động không ngừng của TTTC và các trung gian
tài chính, mức độ hiệu quả của các kênh truyền dẫn CSTT thay đổi theo thời gian và
không gian nên các nghiên cứu về truyền dẫn CSTT đƣa ra các kết luận rất khác nhau
về vai trò của kênh tín dụng. Có thể nói, kênh tín dụng là đại diện cho một nhóm các
nhân tố có tác dụng khuếch đại và lan truyền tác động của CSTT tới các biến số vĩ mô.
Kênh tín dụng là “cơ chế tăng cƣờng” chứ không hẳn là một kênh truyền dẫn độc lập.
2.2.2. Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Bernanke và Gertler (1995) đã đề xuất hai kênh truyền dẫn thông qua bảng CĐKT của
ngƣời đi vay và kênh khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng.
2.2.2.1. Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh bảng cân đối kế toán của người đi vay
Ảnh hưởng thông qua tác động tới rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch
Cơ sở của kênh truyền dẫn này là PTNVBN tỷ lệ nghịch với tình hình tài chính của
ngƣời đi vay. Giá trị tài sản ròng và giá trị các tài sản có tính thanh khoản cao của
ngƣời đi vay càng lớn thì PTNVBN càng nhỏ. CSTT thắt chặt tác động làm suy yếu
tình hình tài chính của ngƣời đi vay thông qua hai ảnh hƣởng. (i) Ảnh hƣởng trực tiếp
qua các khoản vay ngắn hạn hoặc có lãi suất thả nổi. Khi NHTW thắt chặt CSTT,
nguồn vốn cho vay giảm, chi phí huy động tăng, các ngân hàng sẽ có xu hƣớng tăng lãi
suất cho vay. Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào đặc điểm của cơ cấu nguồn vốn huy
động và cơ cấu tín dụng của ngân hàng (ngắn hạn hay dài hạn, lãi suất cố định hay thả
nổi). Chi phí lãi vay tăng làm giảm lợi nhuận, dòng tiền và giá trị tài sản ròng đặc biệt
là đối với các chủ thể có tỷ lệ nợ cao. (ii) Lãi suất tăng làm giảm giá trị TSBĐ cho
khoản vay. Ngoài ra, khi giá trị tài sản ròng giảm, các DN có xu hƣớng chấp nhận các
dự án có rủi ro cao hơn, rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch tăng lên làm các NHTM
20
thận trọng hơn trong việc đƣa ra quyết định tín dụng, từ đó giảm phần nào mong muốn
cấp tín dụng của ngân hàng, đầu tƣ của DN vì thế cũng sẽ giảm theo.
M ↓→ IR ↑→ Pequity ↓→ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức↑
→ CRE ↓→ I ↓→ Y ↓
Lựa chọn đối nghịch khi đánh giá khách hàng xảy ra trong trƣờng hợp khách hàng bị từ
chối cấp tín dụng cho dù họ sẵn sàng trả mức lãi suất cao hơn đối với những phƣơng án
SXKD, dự án đầu tƣ có mức rủi ro cao. Vì nếu phƣơng án, dự án thành công thì ngƣời
vay nhận đƣợc nhiều lợi ích kinh tế hơn trong khi ngân hàng chỉ nhận đƣợc lãi vay theo
thỏa thuận; ngƣợc lại, nếu thất bại, cả hai bên đều gặp rủi ro nhƣ nhau là không thu hồi
đƣợc vốn bỏ ra. CSTT thắt chặt làm tăng rủi ro lựa chọn đối nghịch, các NHTM trở
nên khắt khe hơn trong quá trình xét duyệt và cấp tín dụng cho khách hàng, làm giảm
khối lƣợng tín dụng cấp cho nền kinh tế.
Ảnh hưởng thông qua sự biến động của mức giá chung
Khi NHTW thực hiện CSTT nới lỏng, mức giá chung tăng. Các khoản mục bên nợ trên
bảng CĐKT thƣờng đƣợc chi trả lãi theo mức lãi suất cố định, điều này làm giá trị thực
các khoản nợ giảm xuống, giảm gánh nặng nợ cho DN. Trong khi các khoản mục tài
sản trên bảng CĐKT ít bị ảnh hƣởng hơn, giá trị tài sản ròng của DN tăng lên, lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức giảm. Các NHTM sẽ dễ dàng chấp nhận các đề nghị vay
vốn của DN hơn, làm tăng đầu tƣ, sản lƣợng của nền kinh tế cũng vì thế mà tăng theo.
M↑ →IR ↓→ Punexp ↑ → lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức ↓
→ CRE ↑→ I ↑→ Y ↑
2.2.2.2. Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh khả năng cấp tín dụng của ngân hàng
Ảnh hưởng thông qua dự trữ ngân hàng
Khi CSTT đƣợc điều hành theo hƣớng thắt chặt, lƣợng tiền dự trữ trong hệ thống
NHTM giảm xuống, khả năng cung ứng các khoản vay bị ảnh hƣởng. Ở các quốc gia
có TTTC phát triển, kênh tín dụng chủ yếu phát huy ảnh hƣởng thông qua nhu cầu vay
vốn của các DNNVV do các DN này hạn gặp chế trong việc tiếp cận nguồn vốn từ thị
trƣờng cổ phiếu và trái phiếu. Ngƣợc lại, ở các quốc gia đang phát triển hoặc các quốc
21
gia phát triển với TTTC phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống ngân hàng, thì ngay cả các
DN lớn vẫn phụ thuộc nhiều vào vốn tín dụng. Kênh tín dụng đóng vai trò rất quan
trọng trong truyền dẫn CSTT đến các biến số kinh tế vĩ mô.
M ↓→ dự trữ hệ thống ngân hàng ↓→ khả năng cung ứng tín dụng ↓→ I ↓→ Y ↓
Ảnh hưởng thông qua vốn chủ sở hữu ngân hàng
CSTT thắt chặt làm tình hình SXKD của ngƣời đi vay gặp khó khăn, ảnh hƣởng đến
khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng, dẫn đến vốn chủ sở hữu ngân hàng giảm do
tăng trích lập DPRR hoặc mất vốn do nợ xấu, khiến cho các NHTM thận trọng hơn
trong việc cấp tín dụng. Ngoài ra, các NHTM phải đáp ứng quy định về an toàn vốn
(duy trì hệ số CAR không thấp hơn mức tối thiểu). Việc huy động thêm vốn sẽ khó
khăn và tốn chi phí nên giải pháp để các NHTM tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trở lại là
giảm hoạt động cho vay, khiến cho những chủ thể phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng
khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng hơn và phải cắt giảm các hoạt động chi tiêu, đầu tƣ.
M ↓→ giá trị tài sản ↓→ vốn chủ sở hữu ↓→ khả năng cấp tín dụng ↓→ I ↓→ Y ↓
Quá trình tự do hóa tài chính và ứng dụng các công cụ tài chính mới làm giảm vai trò
của kênh truyền dẫn thông qua khả năng cấp tín dụng. Đối với TTTC phụ thuộc chủ
yếu vào hệ thống NHTM, các biện pháp điều hành CSTT còn mang tính chất hành
chính, trực tiếp sẽ làm gia tăng vai trò của kênh tín dụng nhƣng cũng đồng thời tạo ra
ảnh hƣởng không tốt tới truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng. Ngoài ra, sự thiếu đa
dạng trong thị trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam dẫn đến việc tiền gửi tiết kiệm ngân hàng là
một phƣơng thức đầu tƣ khá phổ biến. Khi đó, hệ thống NHTM có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, tính ổn định của nguồn vốn bị giảm xuống do các chủ thể có thể rút vốn bất
cứ lúc nào để tìm kiếm các khoản lợi nhuận cao hơn xuất hiện trên thị trƣờng. Nguồn
vốn thiếu ổn định với kỳ hạn bình quân ngắn nhƣng lại phải sử dụng để cấp tín dụng
với kỳ hạn bình quân dài hơn khiến hệ thống NHTM phải đối mặt với nhiều rủi ro khi
mặt bằng lãi suất thị trƣờng tăng (khi CSTT thắt chặt) hoặc ngƣợc lại. Ngoài ra, áp lực
huy động vốn ngắn hạn khiến cho mặt bằng lãi suất ngắn hạn tăng, tạo áp lực lên mặt
bằng lãi suất trung và dài hạn, khiến cho việc giảm lãi suất không hề dễ dàng. Sự
22
khuếch đại ảnh hƣởng này khiến cho việc thắt chặt CSTT ảnh hƣởng xấu tới sự ổn định
của NHTM và khả năng cấp tín dụng ra nền kinh tế.
Thứ hai, chi phí vốn tăng cao do NHTM phải trả khoản lãi tăng thêm cho ngƣời gửi
tiền để đáp ứng đƣợc mức sinh lời kỳ vọng của họ. Chi phí huy động vốn tăng sẽ tạo áp
lực lên chi phí cho vay của NHTM nhằm duy trì mức lợi nhuận phù hợp (mức sinh lời
kỳ vọng của các cổ đông). NHTM sẽ phản ứng lại bằng cách cho vay các khách hàng
có mức độ rủi ro cao với lãi suất cho vay cao hơn. Các DN phải vay vốn với mức lãi
suất cao sẽ làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm và giảm đi tính cạnh tranh của sản
phẩm. Đặc điểm này cho thấy mối quan hệ giữa truyền dẫn CSTT qua kênh khả năng
cấp tín dụng, kênh bảng CĐKT của ngƣời đi vay và kênh chấp nhận rủi ro.
Khi nghiên cứu về truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng, cần chú ý rằng mặc dù CSTT
tác động trực tiếp lên lãi suất, nhƣng tác động của sự thay đổi lãi suất lên các nhân tố
khác (hơn là tác động trực tiếp lên đầu tƣ và tiêu dùng) mới đóng vai trò quan trọng
trong ảnh hƣởng tới các biến số vĩ mô nhƣ thu nhập, thất nghiệp và lạm phát. Ngoài ra,
kênh tín dụng còn giải thích dựa trên lập luận: lãi suất tăng trong điều kiện tình hình tài
chính của DN là tốt sẽ không tạo ra nhiều ảnh hƣởng tiêu cực và ngƣợc lại.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín
dụng ngân hàng thƣơng mại
2.2.3.1. Các yếu tố vĩ mô
Sự phát triển của thị trường tài chính
(i) Kênh tín dụng sẽ yếu hơn nếu TTTC phát triển mạnh hơn. Khi TTTC phát triển, DN,
cá nhân có thể vay vốn từ TTTC thay vì các NHTM, kênh tín dụng sẽ giảm tính hiệu
quả. (ii) Kênh tín dụng cũng bị ảnh hưởng bởi chi phí giao dịch tài chính. Chi phí giao
dịch tài chính cao sẽ khiến cho các chủ thể kinh tế gặp khó khăn khi huy động vốn trên
TTTC và trở nên trung thành hơn với các NHTM đang có quan hệ tín dụng, kênh tín
dụng sẽ mạnh hơn. (iii) Các cải tiến trong TTTC tác động đến vai trò của kênh tín
dụng. Gần đây có khá nhiều những cải tiến trên TTTC, tiêu biểu là hoạt động chứng
khoán hóa. Nếu NHTM có khả năng thanh lý tài sản thông qua hoạt động chứng khoán
23
hóa, khả năng cấp tín dụng của các NHTM này sẽ tăng lên và trở nên linh hoạt hơn
trƣớc những cú sốc chính sách, kênh tín dụng trở nên kém hiệu quả.
Mức độ hiệu quả của thị trường liên ngân hàng
TTLNH đóng vai trò là nơi cung cấp thông tin cho công tác điều hành của NHTW và là
điểm khởi đầu của quá trình truyền dẫn. Nếu TTLNH kém phát triển với các đặc điểm
nhƣ tính thanh khoản thấp, thiếu chủ thể tham gia, các chủ thể tham gia không đồng
đều, thiếu sự quản lý của NHTW,… thì xác suất xảy ra những biến tƣớng trên thị
trƣờng này sẽ tăng lên. Nếu TTLNH không phản ánh đƣợc đƣợc lƣợng vốn dƣ thừa
hay thiếu hụt từ phía các NHTM, không xác định đƣợc chi phí vốn, NHTW sẽ khó nắm
đƣợc tình hình tiền tệ trên thị trƣờng cũng nhƣ mức độ rủi ro thanh khoản của hệ thống,
ảnh hƣởng tới khả năng đƣa ra quyết định kịp thời và phù hợp để tác động tới lƣợng
vốn khả dụng và chi phí vốn của hệ thống NHTM. Ngoài ra, khi NHTW thực hiện
CSTT thắt chặt, một số NHTM không đủ điều kiện vay trên TTLNH sẽ đối mặt với rủi
ro thanh khoản lớn, buộc phải vay NHTW. Vì vậy, NHTW cùng một lúc phải thắt chặt
CSTT nhƣng cũng phải nỗ lực bảo đảm an toàn hoạt động cho hệ thống ngân hàng,
khiến cho mức độ hiệu lực của CSTT bị giảm đi phần nào.
Mức độ cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng
Các quốc gia có hệ thống NHTM với quy mô nhỏ và thị phần tín dụng chủ yếu thuộc
về các NHTM Nhà Nƣớc thƣờng có mức độ cạnh tranh kém và thiếu lành mạnh. Quá
trình truyền dẫn CSTT từ mức lãi suất chính sách tới mặt bằng lãi suất thị trƣờng và tín
dụng trong nền kinh tế bị giảm hiệu quả do các NHTM thiếu cạnh tranh sẽ phản ứng
khá chậm chạp và không mang lại hiệu quả trong việc truyền dẫn CSTT nhƣ kỳ vọng.
Nhân tố khác
Mặc dù NHTW có thể sử dụng cùng một công cụ CSTT, cách thức truyền dẫn CSTT
vẫn có sự khác nhau nhất định tùy vào điều kiện kinh tế vĩ mô của từng quốc gia. (i)
Kênh tín dụng bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm kinh tế địa phương. Trong thực tiễn, chi
phí vận chuyển và tốc độ điều chỉnh giá có độ trễ nhất định tại các quốc gia khác nhau.
(ii) Kênh tín dụng có thể bị tác động bởi độ mở của nền kinh tế. Quốc gia có nền kinh
24
tế càng mở cửa thì các yếu tố vĩ mô càng nhạy cảm với các cú sốc bên ngoài, kênh tín
dụng càng mạnh. (iii) Kênh tín dụng cũng bị tác động bởi các cuộc khủng hoảng. Kênh
tín dụng trở nên mạnh hơn trong thời kỳ khủng hoảng so với thời kỳ trƣớc đó vì các
yếu tố vĩ mô nhạy cảm hơn trong thời kỳ khủng hoảng diễn ra. (iv) Cơ cấu kinh tế của
một quốc gia có những ảnh hưởng nhất định đến kênh tín dụng. Các đặc điểm của nền
kinh tế nhƣ quy mô, sự phát triển của cơ sở hạ tầng,...tác động lên tính hiệu quả của
kênh tín dụng. Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế báo hiệu sự hiệu quả của kênh tín dụng.
(v) Kênh tín dụng cũng bị tác động bởi mức nợ công. Nếu một quốc gia phụ thuộc quá
nhiều nợ công, quốc gia này sẽ không thể linh hoạt trƣớc các cú sốc bên ngoài, kênh tín
dụng sẽ trở nên kém hiệu quả. (v) Kênh tín dụng sẽ mạnh hơn nếu NHTW độc lập hơn.
NHTW hoạt động càng độc lập thì tính minh bạch và uy tín càng đƣợc đảm bảo,
NHTW sẽ dễ dàng hơn trong việc can thiệp vào hoạt động của hệ thống ngân hàng.
2.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh bảng
cân đối kế toán của người đi vay
Tỷ trọng vay nợ trong nguồn vốn
Chủ thể kinh tế có tỷ trọng vay nợ trong nguồn vốn càng lớn thì mức độ truyền dẫn
CSTT qua kênh bảng cân đối kế toán càng lớn Đối với các chủ thể có tỷ trọng nợ cao,
phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng, một sự thay đổi nhỏ trong CSTT hoặc
CSTD cũng sẽ có ảnh hƣởng nhanh và đáng kể tới tình hình tài chính của chủ thể này.
Điều này là do đòn bẩy tài chính cao sẽ có tác dụng khuếch sự thay đổi nhỏ trong lãi
suất lên chi phí lãi vay và ảnh hƣởng mạnh tới lợi nhuận của DN. Cùng với đó, việc
giảm HMTD sẽ buộc DN thu hẹp quy mô SXKD lại. Tổng hợp hai ảnh hƣởng này là
hoạt động SXKD của DN và tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình sẽ giảm xuống nhanh
chóng. Thời hạn vay vốn càng ngắn và lãi suất thả nổi thì ảnh hƣởng của CSTT càng
nhanh và rõ rệt. Về vĩ mô, tại các quốc gia có TTCK kém phát triển và các quốc gia có
nhiều DNNVV, các chủ thể khó tiếp cận TTCK hoặc tiếp cận nhƣng không hiệu quả sẽ
phụ thuộc nhiều vào tín dụng ngân hàng, sẽ có mức nhạy cảm cao với những thay đổi
trong điều hành CSTT của NHTW.
25
Năng lực quản trị và sản xuất kinh doanh
Các DN có năng lực SXKD tốt, thể hiện ở yếu tố thị trƣờng, sản phẩm, công nghệ, và
nguồn lực…, sẽ ít chịu ảnh hƣởng tiêu cực từ thắt chặt CSTT hơn. Khi CSTT thắt chặt,
các chủ thể này có xu hƣớng điều chỉnh lại quyết định đầu tƣ và tiêu dùng theo hƣớng
thu hẹp và thận trọng hơn. Ở góc độ vĩ mô, một nền kinh tế có hiệu quả đầu tƣ và khả
năng cạnh tranh thấp sẽ rất khó chống đỡ trƣớc các cú sốc từ việc thắt chặt CSTT. Khi
CSTT thắt chặt, các chỉ tiêu tài chính của một DN nói riêng và toàn nền kinh tế nói
chung suy giảm, khiến việc đáp ứng các điều kiện vay vốn của NHTM trở nên khó
khăn hơn. Ngoài ra, sự yếu kém này còn làm giảm tốc độ phục hồi của nền kinh tế sau
các cú sốc thắt chặt CSTT, làm việc truyền dẫn CSTT nới lỏng nhằm thúc đẩy tín dụng,
và hỗ trợ phục hồi tốc độ tăng trƣởng kinh tế trở nên thiếu hiệu quả.
2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh khả
năng cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại
Tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản
Nếu tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản của NHTM thấp, các NHTM sẽ còn khả năng
mở rộng tín dụng khi NHTW thực hiện CSTT nới lỏng (hoặc tiếp tục cấp tín dụng
trong trƣờng hợp CSTT thắt chặt) thông qua việc chuyển các tài sản có tính lỏng cao
thành tiền mặt để cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngƣợc lại, một NHTM có tỷ trọng tín
dụng cao sẽ gặp phải trở ngại khi phải huy động thêm vốn trên thị trƣờng (với mức lãi
suất cao hơn) hoặc vay NHTW (đáp ứng các điều kiện tài chính chặt chẽ hơn) và đáp
ứng các quy định về an toàn vốn trong trƣờng hợp tổng tài sản có rủi ro của NHTM đã
ở mức cao. Nghiên cứu của Eid (2011) cho thấy với ngân hàng có tỷ trọng tín dụng
trong tổng tài sản lớn hơn 75% không thể hiện hành vi chấp nhận rủi ro trong thời kỳ
lãi suất thấp; nhƣng các ngân hàng có tỷ trọng này thấp hơn 30% ảnh hƣởng của CSTT
nới lỏng tới việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng là rất đáng kể, các ngân hàng này sẽ
có xu hƣớng mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng rất nhanh và mạnh trong thời gian ngắn.
Tỷ lệ nợ xấu (dự phòng rủi ro) trên dư nợ tín dụng
26
Đối với các NHTM có tỷ lệ nợ xấu trên dƣ nợ tín dụng cao, khi nợ xấu phát sinh, các
NHTM này phải trích lập DPRR để xử lý nợ xấu, làm giảm nguồn lực tài chính để cấp
tín dụng, đồng thời các NHTM này cũng thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng do lo
ngại nợ xấu tiếp tục phát sinh, ảnh hƣởng tới an toàn hoạt động ngân hàng hoặc phải
chịu sự giám sát chặt chẽ của NHTW. Vì vậy, khi NHTW thực hiện CSTT nới lỏng,
các NHTM này vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tăng trƣởng tín dụng.
Tính thanh khoản của ngân hàng
Tính thanh khoản của ngân hàng thƣờng đƣợc thể hiện bởi việc nắm giữ các tài sản có
tính thanh khoản cao. Trong điều kiện CSTT nới lỏng, các NHTM có tính thanh khoản
cao sẽ dễ dàng chuyển đổi các tài sản thành tiền để cấp tín dụng cho khách hàng. Havro
và Vale (2011) đã kêt luận thanh khoản có ảnh hƣởng tới quá trình cấp tín dụng khi tìm
ra bằng chứng các ngân hàng với danh mục tài sản có tính thanh khoản cao có xu
hƣớng cấp tín dụng dễ dàng hơn.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng
Ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao có thể gia tăng mức độ chấp nhận rủi ro vì có
đủ khả năng hấp thụ các khoản thua lỗ phát sinh do rủi ro tín dụng. Quy định về tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu ảnh hƣởng tới khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng thông
qua việc kiểm soát sự biến động của tài sản có rủi ro. Vi phạm tỷ lệ này sẽ khiến ngân
hàng phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn từ NHTW, ảnh hƣởng tới uy tín của ngân hàng
và gây ra những phản ứng tiêu cực từ phía thị trƣờng. Vì vậy, các ngân hàng phải cố
gắng duy trì một tỷ lệ an toàn vốn phù hợp. Nhìn chung, một NHTM có tỷ lệ an toàn
vốn thấp sẽ thận trọng trong việc mở rộng tín dụng hơn các NHTM khác.
Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng thể hiện thông qua phạm vi
hoạt động tín dụng và hoạt động phi tín dụng, có thể đƣợc đại diện một cách tƣơng đối
bằng cấu trúc thu nhập của ngân hàng. Thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng về bản
chất là ít biến động và ít chịu kiểm soát bởi quy định pháp luật hơn so với hoạt động tín
dụng, đầu tƣ. NHTM có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập ở mức cao sẽ có
27
mức độ chấp nhận rủi ro cao, từ đó làm gia tăng mong muốn và khả năng cấp tín dụng.
Vì vậy, các ngân hàng có nguồn thu đa dạng hơn sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao hơn.
Mức độ đa dạng hóa danh mục tín dụng của ngân hàng
Danh mục tín dụng của NHTM đƣợc đa dạng hóa sẽ giúp làm giảm rủi ro cho ngân
hàng. Vì thế, NHTM với mức độ đa dạng hóa danh mục tín dụng cao sẽ có khả năng
chấp nhận rủi ro cao hơn. Tuy nhiên, khi mức độ liên kết giữa các ngành ngày càng
tăng (đặc biệt là trong giai đoạn suy thoái kinh tế), các cú sốc tác động tới nền kinh tế
sẽ không chỉ tác động tới một vài ngành hay tác động ngƣợc chiều giữa các ngành để
loại trừ rủi ro mà có thể ảnh hƣởng tiêu cực tới tất cả các ngành, làm gia tăng rủi ro của
toàn bộ danh mục tín dụng, khiến khả năng mở rộng tín dụng của NHTM giảm xuống.
Khả năng sinh lời của ngân hàng
Nghiên cứu thực nghiệm của Delis và cộng sự (2011) đƣa ra nhận định rằng NHTM có
khả năng sinh lời cao có thể sẵn sàng chấp nhận giảm bớt các tiêu chuẩn cho vay của
mình để tạo điều kiện mở rộng tín dụng khi NHTW điều chỉnh CSTT.
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.3.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài
2.3.1.1. Nghiên cứu Kênh khả năng cấp tín dụng của ngân hàng
Kashyap và Stein (1995, 2000) phân tích kênh khả năng cấp tín dụng trên cơ sở tách
biệt các ngân hàng thông qua tiêu chí về quy mô và thanh khoản. Trong điều kiện
CSTT thắt chặt, các khoản tín dụng của các ngân hàng lớn không bị ảnh hƣởng nhiều
nhƣng các ngân hàng nhỏ lại điều chỉnh giảm mạnh các khoản tín dụng cấp ra nền kinh
tế. Kishan và Opiela (2000) cho thấy các ngân hàng nhỏ với quy mô vốn thấp thƣờng
phản ứng rất nhanh và mạnh với các cú sốc tiền tệ khi mà nguồn thanh khoản của ngân
hàng thƣờng xuyên rơi vào tình trạng căng thẳng. Peek và Rosengren (1995) chỉ ra các
ngân hàng không bảo đảm đủ vốn chủ sở hữu sẽ thu hẹp quy mô rất nhanh chóng so
với các ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn. Do TTTC không hoàn hảo, các ngân
28
hàng khó có thể huy động tiền gửi hoặc vay trên TTLNH nhằm bù đắp sự thiếu hụt về
vốn khả dụng.
2.3.1.2. Nghiên cứu Kênh bảng cân đối kế toán của người đi vay
Bernanke và Gertler (1995) nhận định CSTT thắt chặt trực tiếp làm giảm đi năng lực
tài chính của khách hàng đi vay thông qua chi phí lãi vay tăng lên và dòng tiền ròng
giảm xuống. Sự tăng lên của lãi suất còn khiến giá tài sản giảm xuống và đồng nghĩa
với đó là giá trị TSBĐ cũng giảm theo. CSTT thắt chặt cũng ảnh hƣởng tới tổng cầu và
khiến cho doanh thu, dòng tiền của DN giảm xuống. Bernanke, Gertler, và Gilchrist
(1999) chỉ ra rằng trong bối cảnh thắt chặt CSTT, DN nhỏ sẽ gặp khó khăn hơn trong
việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng so với những DN lớn. Hầu hết các nghiên cứu đều
đƣa đến một kết luận là CSTT thắt chặt sẽ đƣa đến sự sắp xếp lại các nguồn vốn.
Gertler và Gilchrist (1993) cũng nhận định các khoản nguồn vốn không trả lãi vay của
DN nhỏ tăng lên khi SBV thực hiện CSTT thắt chặt. Nghiên cứu còn cho thấy các DN
nhỏ có xu hƣớng giảm hàng tồn kho và các khoản vay ngắn hạn cùng với sự sụt giảm
của doanh thu. Tuy vậy, các DN lớn không đối mặt với vấn đề căng thẳng thanh khoản
sẽ tăng nợ nhằm tài trợ cho hàng tồn kho.
2.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của Chu Khánh Lân (2012) về thực trạng truyền dẫn CSTT tại Việt Nam
trên cả phía cung và phía cầu tín dụng, cho thấy mức độ hiệu quả truyền dẫn CSTT của
kênh tín dụng đã bị giảm đi đáng kể trong thực trạng suy yếu của hệ thống các TCTD,
tình hình tài chính khó khăn của các DN và môi trƣờng kinh doanh có nhiều biến động
khó lƣờng. Nghiên cứu khác của Chu Khánh Lân (2013) về truyền dẫn CSTT qua kênh
tín dụng sử dụng hai mô hình VAR để đo lƣờng mối quan hệ giữa các biến mục tiêu vĩ
mô và các biến số tiền tệ. Tác giả nhận định tại Việt Nam, mức độ khuếch đại của kênh
tín dụng trong truyền dẫn CSTT là khá nhanh và mạnh. Nhóm tác giả Nguyễn Phúc
Cảnh, Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hồng Quân (2013) đã phân tích đặc điểm ngân
hàng tác động nhƣ thế nào đến truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng ngân hàng tại Việt
Nam giai đoạn 2003-2012. Kết quả cho thấy kênh tín dụng có tồn tại trong dẫn truyền
29
CSTT tại Việt Nam và các đặc điểm về vốn chủ sở hữu, tài sản thanh khoản, rủi ro của
mỗi NHTM tác động đến tính linh hoạt của mỗi NHTM khi phản ứng với thay đổi
CSTT. Nghiên cứu Nguyễn Thị Thúy Vinh (2015) phân tích cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở
Việt Nam thông qua các kênh lãi suất, tỷ giá hối đoái, tài sản và tín dụng trong giai
đoạn 1995-2009. Nghiên cứu áp dụng mô hình VAR để so sánh tầm quan trọng của các
kênh truyền dẫn khác nhau. Các kết quả thực nghiệm cho thấy thay đổi cung tiền tác
động tới giá cả và sản lƣợng sẽ đƣợc đẩy mạnh thông qua kênh tỷ giá và tín dụng, yếu
đi thông qua kênh lãi suất và bị “méo mó” thông qua kênh giá tài sản do cấu trúc của
TTCK còn mỏng và yếu. Một bài nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Phúc Cảnh
(2016) nghiên cứu sự tồn tại của kênh lãi suất, kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và kênh cho
vay trong truyền dẫn CSTT tại Việt Nam. Nghiên cứu này chỉ ra rằng kênh tỷ giá và
kênh giá tài sản yếu hoặc không tồn tại tại Việt Nam. Nghiên cứu phát hiện bằng chứng
của kênh cho vay, trong đó kênh cho vay bị ảnh hƣởng bởi quy mô và vốn của NHTM.
Nghiên cứu này cũng phát hiện thấy rằng khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 có
tác động mạnh đến kênh cho vay làm kênh cho vay mạnh hơn trong giai đoạn khủng
hoảng. Theo Chu Khánh Lân (2016), kênh tín dụng đại diện cho một nhóm các nhân tố
có tác dụng khuếch đại và lan truyền tác động của CSTT tới các biến số kinh tế vĩ mô.
Tùy thuộc vào năng lực hoạt động kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn của DN và ngân
hàng, có sự khác biệt trong việc truyền dẫn.
2.4. KHOẢNG TRỐNG TRI THỨC
2.4.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, các nghiên cứu về truyền dẫn CSTT tại Việt Nam nói chung và truyền dẫn
qua kênh tín dụng nói riêng, trên cả hai phƣơng diện kênh truyền dẫn qua bảng cân đối
tài sản và khả năng cấp tín dụng là tƣơng đối ít và chƣa toàn diện, mặc dù kênh tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong truyền dẫn CSTT.
Thứ hai, các nghiên cứu định lƣợng về truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng
mới chỉ dừng ở giai đoạn từ năm 2016 trở về trƣớc.
2.4.2. Những điểm mới của luận văn
30
Luận văn tổng hợp cơ sở lý luận về truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng, từ cơ sở hình
thành đến các cấu phần của kênh tín dụng là kênh bảng CĐKT của ngƣời đi vay và
kênh khả năng cấp tín dụng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu định của luận văn chỉ
ra rằng có tồn tại kênh tín dụng tại Việt Nam, đồng thời đánh giá đƣợc chiều hƣớng
truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam. Ngoài ra, kênh tín
dụng cũng góp phần làm tăng mức độ giải thích của các biến số tiền tệ trong mô hình
đối với sự biến động của sản lƣợng và giá cả, từ đó đƣa ra hàm ý chính sách phù hợp
đối với từng thời kỳ. Nhìn chung, luận văn đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về
việc truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam nói riêng và tại
các nƣớc đang phát triển với nền kinh tế thị trƣờng hội nhập nói chung.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 của luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý luận về CSTT và truyền dẫn CSTT qua
kênh tín dụng của NHTM. Về CSTT, bên cạnh các khái niệm cơ bản, tác giả khái quát
lại và làm rõ hơn các kênh truyền dẫn CSTT đang đƣợc NHTW các quốc gia trên thế
giới sử dụng nhƣ kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tỷ giá và kênh chấp nhận rủi ro.
Về truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM, tác giả nhận định cơ sở hình
thành kênh tín dụng là từ PTNVBN và kênh tín dụng là một nhóm các nhân tố khuếch
đại hiệu quả truyền dẫn CSTT, đƣợc xem là một cơ chế tăng cƣờng hơn là một kênh
truyền dẫn độc lập. Quá trình truyền dẫn thông qua hai kênh nhỏ hơn là kênh bảng
CĐKT của ngƣời đi vay và kênh khả năng cấp tín dụng của NHTM cũng nhƣ các nhân
tố ảnh hƣởng đến quá trình này đƣợc tác giả phân tích cụ thể trong chƣơng 2. Thông
qua việc thống kê các bài nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài của
luận văn, tác giả đã làm rõ đƣợc ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn cũng nhƣ
những điểm nghiên cứu mới mà luận văn mang lại.
31
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRUYỀN DẪN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 sẽ trình bày cụ thể về các mô hình nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng
trong luận văn, các biến trong mô hình, kiểu dữ liệu, phƣơng pháp thu thập dữ liệu và
phƣơng pháp nghiên cứu để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
3.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Qua khảo lƣợc các nghiên cứu thực nghiệm và các mô hình đƣợc sử dụng trên thế giới
cho thấy có nhiều mô hình đƣợc sử dụng để nghiên cứu quá trình truyền dẫn của
CSTT, một số mô hình phổ biến và có tính tin cậy cao nhƣ VAR, SVAR, VECM. Luận
văn lựa chọn sử dụng mô hình tự hồi quy vector VAR và mô hình tự hồi quy vector
dạng cấu trúc SVAR với bốn lý do sau đây: Thứ nhất, những biến trong mô hình đều
dƣới dạng chuỗi thời gian (time series) và trong số đó có nhiều biến tự tƣơng quan, mô
hình VAR, SVAR thích hợp để xử lý những chuỗi thời gian và vấn đề tự tƣơng quan
nhƣ vậy. Thứ hai, tƣơng tự mô hình VAR, mô hình SVAR xem xét đƣợc những mối
quan hệ động và mối quan hệ nhân quả giữa các biến số kinh tế, vì thế VAR và SVAR
thích hợp trong việc phân tích chính sách cũng nhƣ hoạch định kinh tế vĩ mô. Thứ ba,
SVAR giúp xác định các cú sốc độc lập mà mô hình VAR chƣa tách bạch đƣợc. Trong
trƣờng hợp có sự thay đổi trong cấu trúc và tổ chức trong nền kinh tế và đối với các
nền kinh tế nhỏ thì mô hình SVAR phù hợp hơn mô hình VAR. Thứ tư, mô hình VAR
và SVAR cũng đƣợc nhiều học giả đi trƣớc sử dụng trong các nghiên cứu về truyền
dẫn CSTT qua các kênh trong đó có kênh tín dụng nhƣ Romer và Romer, 1989,
Bernake và Blinder, 1992, Christiano và cộng sự, 1998, Ries Wulandari, 2012 do vậy
việc tiếp tục sử dụng mô hình VAR và SVAR sẽ dễ dàng hơn trong so sánh, đối chiếu
kết quả với những nghiên cứu tiền nhiệm.
32
Dựa theo nghiên cứu của tác giả Christiano và ctg (1998), Chu Khánh Lân (2013) và
𝒑
tác giả Nguyễn Phúc Cảnh (2016), luận văn xây dựng mô hình SVAR có dạng nhƣ sau:
𝑨𝟎𝒚𝒕 = 𝜶 + 𝑨𝒊𝒚𝒕−𝒊 + 𝜺𝒕 𝒊=𝟏
−1, ta đƣợc:
Viết cách khác: 𝐴0𝑦𝑡 = 𝛼 + 𝐴1𝑦𝑡−1 + 𝐴2𝑦𝑡−2 + … + 𝐴𝑝 𝑦𝑡−𝑝 + 𝜀𝑡
−1𝜀𝑡
Nhân cả 2 vế của phƣơng trình với 𝐴0
−1𝐴𝑝𝑦𝑡−𝑝 + 𝐴0
−1𝛼 + 𝐴0 −1𝛼 , 𝜃𝑖 = 𝐴0
𝑦𝑡 = 𝐴0
Với 𝛽 = 𝐴0
−1𝐴1𝑦𝑡−1 + 𝐴0 −1𝐴2𝑦𝑡−2 + … + 𝐴0 −1𝜀𝑡, ta có: −1𝐴𝑖và 𝑢𝑡 = 𝐴0 𝒑 𝒚𝒕 = 𝜷 + 𝜽𝒊𝒚𝒕−𝒊 + 𝒖𝒕 𝒊=𝟏
(*)
𝑦𝑡 là vector 7 x 1 các biến số vĩ mô
𝐴0 là ma trận 7 x 7 phản ảnh mối quan hệ tức thời giữa các biến trong vector 𝑦𝑡
𝑢𝑡 là vector các cú sốc cấu trúc
3.1.2. Xây dựng các biến cho mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2, mức độ hiệu quả của quá trình truyền dẫn CSTT của
NHTW phụ thuộc nhiều vào các kênh truyền dẫn. Để làm rõ sự tồn tại của các kênh
truyền dẫn và vai trò của kênh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam, luận văn xây
dựng mô hình với các biến số đại diện cho các kênh cụ thể nhƣ sau:
- Biến lãi suất thị trƣờng là biến đại diện cho truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất.
- Biến tổng tín dụng nội địa đại diện cho kênh tín dụng.
- Biến chỉ số chứng khoán đại diện cho kênh giá cổ phiếu.
- Biến tỷ giá hối đoái đại diện cho kênh tỷ giá.
Ngoài ra, luận văn xây dựng biến cung tiền rộng là biến đại diện cho các chính sách
điều hành CSTT của SBV. Biến chỉ số giá tiêu dùng và biến tổng sản phẩm quốc nội là
các biến số kinh tế vĩ mô, đại diện cho các mục tiêu cuối cùng của CSTT là tăng trƣờng
kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Luận văn lần tìm hiểu mối quan hệ tƣơng quan giữa các biến đại diện kênh truyền dẫn
với biến đại diện chính sách điều hành CSTT và biến đại diện các mục tiêu cuối cùng
33
của CSTT trên cơ sở tác động của từng kênh truyền dẫn và trên tổng thể tất cả các kênh
truyền dẫn tồn tại tại Việt Nam.
Các mô hình đƣợc xây dựng dựa trên các biến sau:
Bảng 3.1. Hệ thống các biến đƣa vào mô hình
STT Tên biến Ký hiệu Ghi chú
Tổng sản phẩm Số liệu đƣợc thu thập theo quý từ trang web của Tổng GDP 1 quốc nội cục thống kê (www.gso.gov.vn).
Số liệu đƣợc thu thập theo tháng từ trang web của Tổng Chỉ số giá tiêu CPI cục thống kê (www.gso.gov.vn) Số liệu đƣa vào mô hình 2 dùng theo quý là số liệu bình quân của các tháng thuộc quý.
Số liệu đƣợc thu thập theo tháng từ trang web của SBV
3 Cung tiền rộng M2 (www.sbv.gov.vn). Số liệu đƣa vào mô hình theo quý là
số liệu bình quân của các tháng thuộc quý.
Tác giả sử dụng số liệu lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 03
tháng để đại diện cho biến này. Số liệu đƣợc thu thập Lãi suất thị IR theo ngày từ trang web của SBV (www.sbv.gov.vn). Số 4 trƣờng liệu đƣa vào mô hình theo quý là số liệu bình quân của
các ngày thuộc quý.
Tác giả sử dụng chỉ số VN-Index để đại diện cho biến
này. Số liệu đƣợc thu thập theo ngày từ trang web của Chỉ số chứng VNI Công ty Cổ Phần Chứng khoán VNDIRECT 5 khoán (www.vndirect.com.vn). Số liệu đƣa vào mô hình theo
quý là số liệu bình quân của các ngày thuộc quý.
Số liệu đƣợc thu thập theo tháng từ trang web của SBV
6 Tỷ giá hối đoái FER (www.sbv.gov.vn). Số liệu đƣa vào mô hình theo quý là
số liệu bình quân của các tháng thuộc quý.
Tổng tín dụng Tác giả sử dụng số liệu dƣ nợ tín dụng đối với nền kinh CRE 7 nội địa tế để đại diện cho biến này. Số liệu đƣợc thu thập theo
34
tháng từ trang web của SBV (www.sbv.gov.vn). Số liệu
đƣa vào mô hình theo quý là số liệu bình quân của các
tháng thuộc quý.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Phƣơng trình (*) nêu trên trở thành mô hình VAR dạng rút gọn với ut là vector các cú
sốc cấu trúc có dạng sau:
0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
= 𝑢𝑡 =
0 0 1 1 0 0 𝑎64 0 1
𝜀𝐺𝐷𝑃 𝜀𝐶𝑃𝐼 𝜀𝑀2 𝜀𝐼𝑅 𝜀𝑉𝑁𝐼 𝜀𝐹𝐸𝑅 𝜀𝐶𝑅𝐸 𝑢𝐺𝐷𝑃 𝑢𝐶𝑃𝐼 𝑢𝑀2 𝑢𝐼𝑅 𝑢𝑉𝑁𝐼 𝑢𝐹𝐸𝑅 𝑢𝐶𝑅𝐸 0 1 1 𝑎21 𝑎32 𝑎31 𝑎41 𝑎42 𝑎43 0 𝑎51 𝑎52 0 0 𝑎61 𝑎62 𝑎63 0 𝑎71 𝑎72 𝑎73 𝑎74 𝑎75 0 1 Việc ấn định các phần tử thuộc dòng thứ 1 và thứ 2 bằng 0 phản ánh tính cứng nhắc
của giá cả. Theo Kim và Roubini (2000), các biến số vĩ mô nhƣ tổng sản phẩm quốc
nội và giá cả không chịu tác động từ các biến số vĩ mô. Nói cách khác, cung tiền, lãi
suất, chỉ số chứng khoán, tỷ giá và tín dụng không tác động tới sản lƣợng và giá cả
ngay tức thời mà có độ trễ. Trong khi đó, giá cả phản ứng tức thời trƣớc cú sốc thu
nhập. Dòng thứ 3 mô tả hàm cung tiền rộng phụ thuộc vào thu nhập thực và giá cả.
Dòng thứ 4 mô tả lãi suất đƣợc điều chỉnh dựa trên các thông tin về thu nhập, giá cả và
cung tiền. Dòng thứ 5 đƣợc xây dựng dựa trên việc chỉ số chứng khoán bị ảnh hƣởng
bởi các thay đổi của thu nhập và giá cả. Dòng thứ 6 dựa trên cơ sở lý thuyết kinh doanh
chênh lệch giá trên thị trƣờng ngoại tệ. Đƣợc coi nhƣ là một biến số tài chính, tỷ giá
phản ứng ngay lập tức trƣớc các cú sốc về thu nhập, giá cả, cung tiền và lãi suất. Dòng
thứ 7 mô tả các chủ thể kinh tế gồm ngân hàng và khách hàng vay đƣa ra quyết định tín
dụng dựa trên thu nhập, giá cả, cung tiền, lãi suất và chỉ số chứng khoán.
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng chuỗi thời gian với mỗi quan sát là một quý từ
đầu năm 2009 đến hết năm 2018, tƣơng ứng mô hình có 40 quan sát. Các dữ liệu này
thông thƣờng đều đƣợc thu thập từ nguồn thứ cấp nên mức độ tin cậy và tính chính xác
35
khá cao, tuy nhiên thƣờng có độ trễ trong quá trình cập nhật. Tác giả chuyển sang dạng
logarit tất cả các biến ngoại trừ biến chỉ số giá tiêu dùng CPI và biến lãi suất cho vay
IR. Để loại bỏ yếu tố mùa vụ ra khỏi dữ liệu, phƣơng pháp Census X12 đƣợc áp dụng
với tất cả các biến. Tất cả các biến đƣợc loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng phƣơng pháp X11
Multiplicative, riêng đối với biến chỉ số giá tiêu dùng CPI, do có một số quan sát ở
dạng số âm, tác giả sử dụng phƣơng pháp X11 Addicative.
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp các vấn
đề có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu trên dữ liệu chuỗi thời gian.
Đầu tiên, luận văn tiến hành ƣớc lƣợng năm mô hình VAR. Mô hình VAR cơ bản bao
gồm các biến GDP, CPI và M2, với giả định không tồn tại bất kỳ kênh truyền dẫn
CSTT nào. Mô hình VAR01, VAR02, VAR03, VAR04 bao gồm các biến trong mô
hình VAR cơ bản và biến đại diện cho từng kênh truyền dẫn, lần lƣợt đƣợc xây dựng
để kiểm định sự tồn tại kênh lãi suất, kênh tỷ giá, kênh giá cổ phiếu và kênh tín dụng.
Tiếp theo, luận văn tiến hành ƣớc lƣợng hai mô hình SVAR. Mô hình SVAR01 bao
gồm các biến GDP, CPI, M2, IR, VNI, FER và CRE. Toàn bộ các biến là biến nội sinh,
giả định có sự tồn tại của kênh tín dụng tại Việt Nam. Mô hình SVAR02 cũng bao gồm
các biến trong mô hình SVAR01, tuy nhiên, biến CRE là biến ngoại sinh, giả định
không có sự tồn tại của kênh tín dụng tại Việt Nam. Kiểm định nhân quả Granger đƣợc
sử dụng để xác định mối quan hệ giữa các kênh truyền dẫn, các công cụ CSTT và các
mục tiêu cuối cùng của CSTT. Tác giả sử dụng hàm phản ứng đẩy để so sánh kết quả
ƣớc lƣợng hai mô hình SVAR để kiểm định chiều hƣớng truyền dẫn CSTT qua kênh
tín dụng tại Việt Nam. Đồng thời, thông qua phân rã phƣơng sai, luận văn đánh giá
đƣợc mức độ ảnh hƣởng của biến M2 và biến IR lên hai mục tiêu cuối cùng của CSTT
là tăng trƣởng kinh tế và ổn định giá cả, từ đó đƣa ra những gợi ý chính sách phù hợp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 của luận văn đã xây dựng đƣợc mô hình nghiên cứu phù hợp với đối tƣợng
nghiên cứu là mô hình tự hồi quy vector VAR và mô hình tự hồi quy dạng cấu trúc
36
SVAR. Có 7 biến đƣợc xây dựng dựa trên ý nghĩa đại diện của từng biến. Các biến bao
gồm tổng thu nhập quốc nội, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền rộng, lãi suất cho vay, tín
dụng, chỉ số chứng khoán, tỷ giá hối đoái. Tác giả cũng xây dựng đƣợc ma trận ràng
buộc cho các biến. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc sử dụng là dữ liệu dạng chuỗi thời gian
với mỗi quan sát là một quý. Ở phần cuối chƣơng 3, tác giả giới thiệu các công cụ
nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng khi ƣớc lƣợng mô hình VAR và SVAR để kiểm
định sự tồn tại của kênh tín dụng, phân tích mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô,
đánh giá chiều hƣớng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng và mức độ giải thích của
biến cung tiền và lãi suất đến các mục tiêu cuối cùng của CSTT khi có sự tác động của
kênh tín dụng.
37
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRUYỀN DẪN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 4
Chƣơng 4 khái quát bối cảnh kinh tế vĩ mô tại Việt Nam và thực trạng điều hành CSTT
của SBV trong giai đoạn 2009 – 2018. Từ đó, làm rõ mối quan hệ giữa CSTT và kênh
tín dụng của các NHTM tại Việt Nam trên thực tế cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến
mối quan hệ này.
4.1. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2009 – 2018
4.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018
4.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trƣớc năm 2011, mục tiêu của Việt Nam theo đuổi là tăng trƣởng kinh tế với tốc độ
cao và bền vững. Tuy nhiên, giai đoạn 2005 – 2007, kinh tế vĩ mô bắt đầu bộc lộ những
bất ổn mà một trong những nguyên nhân chính là do chính sách kích thích kinh tế
thông qua nới lỏng tín dụng trong thời gian dài. Việt Nam mới chỉ thoát khỏi nhóm
nƣớc nghèo vào năm 2007, hiện nằm trong nhóm nƣớc có thu nhập trung bình thấp.
Hình 4.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2009-2018.
6.68 6.21
8 6.81 7.08 6.78 5.98 5.89 5.32 5.03 5.42 6
4
2
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
0
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam không ổn định trong giai đoạn 2009 – 2018,
38
tốc độ tăng trƣởng bình quân xấp xỉ 6,12%. Năm 2018, GDP theo giá hiện hành của
Việt Nam đạt 5,535,267 tỷ VND, bình quân đầu ngƣời đạt 58,5 triệu VND. Độ mở cửa
của nền kinh tế Việt Nam tăng cao với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP ngày càng
tăng. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chƣa thể tự quyết định về thị trƣờng và giá cả xuất nhập
khẩu mà phụ thuộc hoàn toàn vào biến động của thị trƣờng thế giới. Bên cạnh đó, Việt
nam đang có xu hƣớng tăng dần sự phụ thuộc vào các dòng vốn FDI, FII, ODA, vốn
vay thƣơng mại nên rất dễ tổn thƣơng khi nền kinh tế tài chính thế giới biến động phức
tạp. Giai đoạn 2006 – 2007, khi Việt Nam gia nhập WTO, dòng vốn đầu tƣ đổ vào Việt
Nam tăng vọt, đến giai đoạn tế 2008 – 2009 khủng hoảng xảy ra, lƣợng vốn này giảm
sút và Việt Nam chịu ảnh hƣởng lớn từ việc vốn chảy ra khỏi Việt Nam.
Các yếu tố sản xuất nhƣ ngƣời lao động, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ kém phát
triển cũng làm cho tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam khó đạt đƣợc mức cao và ổn định.
Lợi thế nguồn lao động rẻ nhƣng lao động có trình độ chuyên môn chiếm tỷ trọng nhỏ,
độ linh hoạt của thị trƣờng lao động thấp nên ảnh hƣởng đến năng suất lao động. Trình
độ kỹ thuật công nghệ yếu kém làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm,
giảm chất lƣợng sản phẩm, giảm tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
Đối với một nƣớc đang phát triển theo khuyến cáo của WB hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ (hệ số ICOR) nên ở mức 3,0 thể hiện đầu tƣ có hiệu quả. Tuy nhiên, hệ số ICOR
hiện nay của Việt Nam đang ở mức cao đồng nghĩa với việc hiệu quả đầu tƣ của chúng
ta đang ở mức thấp mặc dù tỷ lệ vốn đầu tƣ toàn xã hội so với GDP của Việt Nam luôn
ở mức cao. Hệ số ICOR giai đoạn 2005 – 2010 bình quân khoảng 5,74 đặc biệt năm
2009 hệ số này tăng lên mức 7,35. Giai đoạn 2011 – 2015 hệ số ICOR vẫn tiếp tục tăng
lên đạt mức bình quân khoảng 6,25 cao gấp hai lần so với nhiều nƣớc trong khu vực
trong thời kỳ công nghiệp hóa. Đến giai đoạn 2016 – 2018, hệ số ICOR mới dần đƣợc
cải thiện, từ mức 6,42 năm 2016 giảm xuống còn 6,11 năm 2017 và ƣớc tính năm 2018
là 5,97, bình quân giai đoạn 2016-2018 hệ số ICOR ở mức 6,17 thấp hơn giai đoạn
2011 – 2015. Đây là một trong những yếu tố tiềm ẩn cho tình trạng lạm phát cao, dẫn
đến tình trạng bội chi ngân sách, tăng nợ công, tăng trƣởng kinh tế thiếu tính ổn định.
39
4.1.1.2. Tình hình lạm phát
Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2008 – 2011, CSTT nới lỏng đƣợc coi là nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng lạm phát tăng cao. Sự gia tăng mạnh mẽ của cung tiền và tăng
trƣởng tín dụng vào năm 2007 đã khiến cho tỷ lệ lạm phát bị đẩy lên cao ở mức gần
23,1% vào năm 2008. Hai năm tiếp theo cung tiền và tăng trƣởng tín dụng vẫn ở mức
cao dẫn đến năm 2011 lạm phát lại tiếp tục gia tăng ở mức 18,7%.
Giai đoạn 2011-2015 với sự điều hành linh hoạt CSTT của SBV, phối hợp chặt chẽ với
CSTK đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế. Năm 2015 chứng kiến mức lạm phát thấp kỷ lục trong
vòng 15 năm, nguyên nhân chủ yếu là do giá lƣơng thực, xăng dầu giảm mạnh trong
năm này. Đến năm 2016, hai loại giá này bắt đầu tăng trở lại, làm lạm phát năm 2016
tăng, tuy nhiên vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra là 5%. Bên cạnh đó, lạm phát tăng còn do
Nhà nƣớc điều chỉnh tăng mạnh giá dịch vụ y tế, giáo dục. Năm 2017 và 2018 tỷ lệ lạm
phát giảm so với năm 2016 và thấp hơn mục tiêu đề ra.
Hình 4.2. Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2009-2018.
15
18.13 20
11.75
5
6.81 10 6.52 6.04 4.74 3.53 3.54 1.84 0.63
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
4.1.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
giai đoạn 2009 – 2018
4.1.2.1. Mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
giai đoạn 2009 – 2018
40
Năm 2008, Việt Nam đối mặt với tình trạng lạm phát tăng cao, giá của hầu hết các mặt
hàng tăng, các khoản tiền gửi tiết kiệm mất giá, đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế bị hạn
chế. Đứng trƣớc tình hình này, Chính phủ đã xác định chống lạm phát là mục tiêu hàng
đầu. Chính vì thế, ngay từ những tháng đầu của năm 2008, Chính phủ đã ban hành một
loạt các văn bản: (i) số 75/TTg-KTTH ngày 15/01/2008 về biện pháp kiềm chế lạm
phát, kiểm soát tăng giá năm 2008; (ii) số 319/TTg-KTTH ngày 03/3/2008 về tăng
cƣờng các biện pháp kiềm chế lạm phát năm 2008 và đặc biệt là (iii) Nghị quyết
10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 về 8 giải pháp đồng bộ để kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trƣởng bền vững. Thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội và Chính phủ, SBV đã điều hành CSTT chủ động và linh hoạt, từ ƣu tiên
kiềm chế lạm phát cao năm 2008 sang tập trung ngăn chặn suy giảm kinh tế năm 2009,
khôi phục đà tăng trƣởng năm 2010. Đứng trƣớc tình hình lạm phát thế giới có xu
hƣớng tăng, nghị quyết Hội nghị Trung Ƣơng 3 (khóa XI) tháng 10/2011 đã xác định
giai đoạn 2011 – 2015 ƣu tiên hàng đầu của kinh tế Việt Nam là kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội đi đôi với đổi mới mô hình tăng trƣởng kinh
tế, cơ cấu lại nền kinh tế. Trong giai đoạn 2016 – 2018, SBV tiếp tục lựa chọn mục tiêu
kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô là mục tiêu xuyên suốt, chủ đạo. Nhƣ vậy,
khác với tƣ duy ƣu tiên tăng trƣởng kinh tế trong giai đoạn trƣớc, trong giai đoạn 2011
- 2018, SBV luôn thể hiện rõ cam kết duy trì lạm phát thấp không chỉ trong ngắn hạn
mà cả trung và dài hạn. Bên cạnh đó, SBV đã triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho hoạt động SXKD, hỗ trợ thị trƣờng, cải thiện từ chính hệ thống DN. Có
thể thấy, trong giai đoạn 2011- 2018 điều hành CSTT của SBV đã có những đổi mới
căn bản, thể hiện rõ tính chủ động, linh hoạt, dẫn dắt thị trƣờng và đạt đƣợc nhiều kết
quả tích cực.
4.1.2.2. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2018
Hạn mức tín dụng
Sau 13 năm dỡ bỏ, đến năm 2011, công cụ HMTD đã đƣợc SBV sử dụng trong điều
41
hành CSTT nhằm kiểm soát các NHTM trong hoạt động cấp tín dụng cho nền kinh tế,
đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Theo Chỉ thị 01/CT-SBV
năm 2011 về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng, SBV yêu cầu các
NHTM xây dựng kế hoạch tăng trƣởng tín dụng cho năm 2011 không đƣợc tăng quá 20%
dƣ nợ so với cuối năm 2010 và phải đƣợc SBV phê duyệt. Trong năm 2011, SBV còn
quy định HMTD đối với lĩnh vực phi sản xuất nhƣ: BĐS, chứng khoán, vay tiêu dùng
đến ngày 31/12/2011 còn tối đa 16%. Thực tế, tổng dƣ nợ tín dụng cả nền kinh tế năm
2011 chỉ tăng trƣởng 14,7%, HMTD đối với lĩnh vực phi sản xuất cũng đảm bảo thực
hiện nghiêm túc. Giai đoạn 2012 – 2018, tiếp tục thực hiện theo các chỉ thị của SBV về
tổ chức thực hiện CSTT và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Bên cạnh
đó, SBV giao kế hoạch tăng trƣởng tín dụng cho 4 nhóm NHTM có phân biệt dựa trên
tỷ lệ nợ xấu. Cụ thể: nhóm 1 tối đa là 17%; nhóm 2 tối đa là 15%; nhóm 3 tối đa là 8%
và nhóm 4: 0%. Trong giai đoạn 2014 – 2016, mục tiêu tăng trƣởng tín dụng có thể
giao động và điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
Bảng 4.1. Tình hình tăng trƣởng tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2011-2018
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Mục tiêu tăng 20% 17% 12% 12-14% 15-17% 18-20% 18% 17% trƣởng tín dụng
Mức tăng
trƣởng tín dụng 14,70% 8,85% 12,52% 14,16% 17,26% 18,71% 18,24% 13,3%
thực tế
Nguồn: Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
Có thể thấy, các NHTM khá nghiêm túc trong việc thực hiện theo các chỉ thị của SBV
qua các năm. Với công cụ HMTD bằng việc đặt mức tăng trƣởng tín dụng và giao chỉ
tiêu tăng trƣởng tín dụng theo các nhóm NHTM, SBV Việt Nam không những đã đạt
đƣợc mục tiêu điều tiết đƣợc lƣợng tín dụng trong nền kinh tế mà còn thực hiện việc
phân bổ HMTD cho ngành nghề nhằm kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu tín dụng của các
NHTM theo hƣớng tích cực hơn.
42
Trần lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Từ năm 2002, SBV đã tự do hóa lãi suất với VND. Tuy nhiên, trƣớc hiện tƣợng các
ngân hàng chạy đua lãi suất giai đoạn 2008 – 2011, SBV đã quay trở lại áp trần lãi suất.
Ngày 03/03/2011, SBV đã ban hành Thông tƣ số 02/TT-NHNN qui định trần lãi suất
huy động VND của các TCTD là 14%. Từ tháng 9/2011 đến tháng 6/2013, SBV đã 8
lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động tiền gửi VND. Cụ thể, lãi suất huy động
VND có kỳ hạn dƣới 1 tháng đã giảm từ 6%/năm xuống 1,25%/năm, kỳ hạn từ 1 đến
dƣới 12 tháng giảm từ 14%/năm xuống còn 7%/năm. Hiện nay, SBV vẫn áp dụng quy
định về trần lãi suất huy động VND theo quy định tại Thông tƣ số 07/2014/TT-NHNN
ngày 17/03/2014 nhƣ sau: (i) Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn dƣới 1 tháng là 1%/năm; (ii) Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
có kỳ hạn từ 1 tháng đến dƣới 6 tháng là 5,5%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ
chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến
dƣới 6 tháng là 6,0%/năm. Nhƣ vậy, từ năm 2014 nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt
động SXKD, SBV đã hạ trần lãi suất huy động VND.
Đối với lãi suất cho vay, theo Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN về cơ chế điều hành
lãi suất cơ bản bằng VND do SBV ban hành nhằm điều hành lãi suất cho vay của các
TCTD không đƣợc vƣợt quá 150% lãi suất cơ bản. Ngày 7/7/2017, căn cứ vào điều
kiện kinh tế vĩ mô, SBV ban hành Quyết định số 1425/QĐ- NHNN giảm trần lãi suất
cho vay đối với khu vực ƣu tiên, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với
các nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DN
nhỏ và vừa, DN ứng dụng công nghệ cao giảm từ 7%/năm xuống 6,5%/năm; lãi suất
cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ của quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi
mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 8%/năm xuống 7,5%/năm.
Nghiệp vụ thị trường mở
Bắt đầu đƣợc SBV sử dụng từ năm 2000, hiện nay, nghiệp vụ OMO đang ngày càng
đƣợc hoàn thiện, trở thành công cụ điều tiết linh hoạt và chủ yếu của SBV. Công cụ
giao dịch trên thị trƣờng OMO là các GTCG ngắn hạn và dài hạn nhƣ trái phiếu kho
43
bạc, công trái, trái phiếu đầu tƣ do ngân sách trung ƣơng thanh toán hoặc bảo lãnh và
các loại tín phiếu NHNN. Giai đoạn 2009 – 2011, với chủ trƣơng chống suy giảm kinh
tế trong điều kiện thanh khoản của các TCTD khó khăn và không đồng đều, SBV chủ
yếu thực hiện các phiên chào mua GTCG để đƣa tiền ra với các kỳ hạn ngắn. Tùy vào
tình hình lạm phát, SBV điều chỉnh kỳ hạn các loại GTCG và thay đổi lãi suất cho phù
hợp. Giai đoạn 2012 – 2018, nghiệp vụ OMO tiếp tục đƣợc SBV điều hành hết sức linh
hoạt và bám sát diễn biến của TTTT, diễn biến kinh tế vĩ mô để đảm bảo đạt đƣợc các
mục tiêu đã đề ra. Nghiệp vụ OMO đƣợc thực hiện theo cả 2 chiều mua và bán GTCG
góp phần ổn định TTTT, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ ổn định tỷ giá. Đây là một trong
những bƣớc tiến mới trong điều hành CSTT theo hƣớng chuyển từ công cụ điều hành
trực tiếp sang công cụ điều hành gián tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hƣớng
phát triển của đất nƣớc.
Lãi suất chính sách
Để bổ sung nguồn vốn cho các NHTM và thực hiện vai trò ngƣời cho vay cuối cùng,
SBV thực hiện tái cấp vốn dƣới hình thức cấp tín dụng cho các NHTM nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phƣơng tiện thanh toán cho NHTM. Các hình thức tái cấp vốn cho
NHTM nhƣ cho vay có bảo đảm bằng GTCG; chiết khấu GTCG,... Lãi suất tái cấp vốn,
lãi suất tái chiết khấu đƣợc quy định cụ thể tùy theo mục tiêu điều hành của CSTT
trong từng thời kỳ. Khi lạm phát quá cao thì các lãi suất này đƣợc điều chỉnh tăng
nhằm hạn chế cung ứng tiền tệ. Khi nền kinh tế suy thoái thì các lãi suất này đƣợc điều
chỉnh giảm để kích thích tăng trƣởng kinh tế. Theo Luật NHNN, lãi suất cơ bản chỉ áp
dụng cho VND, do SBV công bố, làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh,
đây cũng là một công cụ để điều hành CSTT của SBV. SBV đã tạo lập khung điều
hành lãi suất, theo đó lãi suất tái cấp vốn đƣợc xem nhƣ lãi suất trần, lãi suất tái chiết
khấu là lãi suất sàn của TTLNH và lãi suất OMO là lãi suất chỉ đạo.
44
Bảng 4.2. Tình hình lãi suất chính sách tại Việt Nam giai đoạn 2009-2018
Thời điểm Lãi suất tái Lãi suất tái Thời điểm Lãi suất tái Lãi suất tái
áp dụng cấp vốn chiết khấu áp dụng cấp vốn chiết khấu
10/04/2009 13% 5% 01/05/2011
01/10/2009 7% 15% 10/10/2011
01/12/2009 8% 13/03/2012 12%
01/02/2010 12% 6% 11/04/2012 11%
01/06/2010 8% 11% 11/06/2012
01/08/2010 8% 10% 01/07/2012 6%
01/09/2010 14% 24/12/2012 6% 7%
01/10/2010 8% 26/03/2013 6%
05/11/2010 7% 13/05/2013 7% 5%
01/12/2010 9% 18/03/2014 6,5% 4,5%
01/04/2011 13% 10/07/2017 6,25% 4,25%
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn).
Bảng 4.2. cho thấy trong giai đoạn 2009 – 2018, SBV đã điều hành các loại lãi suất
chính sách rất linh hoạt theo từng thời kỳ. Diễn biến các mức lãi suất chính sách của
SBV trong giai đoạn 2009 – 2010 cho thấy SBV đã nới lỏng CSTT góp phần giảm lãi
suất, tránh tình trạng đóng băng thị trƣờng tín dụng, ngăn chặn đƣợc đà suy giảm kinh
tế. Đầu năm 2011, SBV tiếp tục thực hiện các giải pháp bình ổn TTTT. Tuy nhiên, đến
giữa năm 2011, với dấu hiệu lạm phát gia tăng, tình hình thanh khoản của một số
NHTM nằm trong tình trạng báo động, lãi suất cho vay ở mức cao, SBV đã điều chỉnh
tăng lãi suất tái cấp vốn 3 lần trong năm 2011 và mức cao nhất là 15%/năm. Năm 2012,
khi lạm phát đã đƣợc kiểm soát và giảm dần, để hỗ trợ SXKD, SBV đã điều chỉnh
giảm dần các mức lãi suất chính sách. Mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu
hiện tại đƣợc duy trì từ ngày 10/7/2017. Việc hạ lãi suất chính sách giúp hạ chi phí của
các NHTM, góp phần gián tiếp hạ lãi suất cho vay trên thị trƣờng.
45
Lãi suất cho vay qua đêm
Từ năm 2002, SBV triển khai thực hiện công cụ lãi suất cho vay qua đêm theo quyết
định số 1085/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002 với mức lãi suất ban đầu là 10,8%/năm.
Năm 2009, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng đã đƣợc
điều chỉnh giảm còn 8%/năm. Trong hai năm 2010 – 2011 lãi suất cho vay qua đêm
nhiều lần đƣợc điều chỉnh tăng từ 8% lên 14%/năm nhằm kiểm soát chặt chẽ tiền tệ.
Giai đoạn 2012 – 2016, mức lãi suất này giảm liên tục đạt mức 7,5%. Theo Quyết định
số 1424/QĐ-NHNN ngày 7/7/2017 lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của SBV đối
với các ngân hàng giảm từ 7,5%/năm xuống 7,25%/năm. Với việc đƣa thêm công cụ lãi
suất cho vay qua đêm này vào điều hành CSTT đã góp phần kích thích hoạt động của
các NHTM đồng thời tăng khả năng kiểm soát tiền tệ và lãi suất của SBV.
Tỷ giá hối đoái
SBV quy định chế độ tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá. Khi SBV thay đổi tỷ giá chính
thức hoặc biên độ giao dịch sẽ tác động đến xuất khẩu ròng, qua đó tác động đến cầu
nội địa và giá cả hàng hóa nhập khẩu từ đó tác động đến lạm phát và tăng trƣởng kinh
tế. Theo Quyết định số 65/QĐ-NHNN ngày 26/2/1999, SBV lấy tỷ giá bình quân giao
dịch của phiên giao dịch gần nhất trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng làm tỷ giá
trung tâm và công bố. Các NHTM đƣợc phép yết giá mua bán USD trong phạm vi biên
độ cho phép. Năm 2008 là một năm nhiều biến động của thị trƣờng thế giới, SBV đã có
những can thiệp kịp thời đến TTNH và tỷ giá (tỷ giá chính thức đƣợc điều chỉnh đến 5
lần) nhằm giảm sự biến động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu, kiềm chế lạm
phát. Năm 2009, TTNH có dấu hiệu căng thẳng, VND tiếp tục chịu sức ép giảm giá so
với USD. SBV đã phải điều chỉnh linh hoạt tỷ giá, phá giá 5,44% VND vào ngày
26/11/2009. Ngày 10/2/2010, SBV bất ngờ phá giá VND thêm 3,3%. Ngày 18/8/2010,
SBV điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 2% lên mức 18.932. Nhƣ vậy,
trong chƣa đầy một năm, VND đã bị mất giá khoảng 10,5%. Tỷ giá VND/USD năm
2010 cho thấy những bất ổn nội tại về kinh tế vĩ mô khi thâm hụt thƣơng mại ngày
46
càng tăng trong khi dự trữ ngoại hối khá mỏng. Trong năm 2011, diễn biến tỷ giá vẫn
rất phức tạp, không tuân theo quy luật khi tỷ giá biến động khá mạnh ngay từ đầu năm
sau khi SBV điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 9,3%. Những tháng cuối
năm 2011, tỷ giá tự do bắt đầu tăng mạnh vƣợt trần quy định của SBV. Từ năm 2012,
SBV thƣờng xuyên đƣa ra cam kết đảm bảo VND không mất giá quá 2 - 3% so với
năm trƣớc, tỷ giá hối đoái sẽ ổn định trên cả hai thị trƣờng chính thức và thị trƣờng tự
do. Ngoài ra, SBV đã rất linh hoạt và thành công trong việc sử dụng tín phiếu để can
thiệp chống hiệu ứng lạm phát, đồng thời duy trì đƣợc giá trị VND và tăng dự trữ ngoại
hối. Tháng 8/2015 tỷ giá có những biến động trƣớc việc Fed tăng lãi suất và đồng CNY
phá giá, tuy nhiên, theo đánh giá của WB, Việt Nam đã thành công trong việc linh hoạt
điều hành chính sách tỷ giá, dữ liệu thống kê cho thấy VND vẫn trong tầm kiểm soát
khi SBV điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 1% đồng thời mở rộng
biên độ tỷ giá. Ngày 31/12/2015, SBV đã chuyển sang một cơ chế điều hành tỷ giá mới.
Theo cơ chế này, tỷ giá trung tâm VND/USD do SBV công bố hàng ngày là cơ sở để
các NHTM xác định tỷ giá mua, bán VND/USD. Cách thức điều hành tỷ giá mới cho
phép tỷ giá biến động linh hoạt hàng ngày theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nƣớc
và biến động thị trƣờng thế giới, nhƣng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của SBV theo định
hƣớng điều hành CSTT.
Dự trữ bắt buộc
Năm 2009, nhằm chủ động ngăn chặn ảnh hƣởng suy thoái kinh tế toàn cầu, SBV điều
chỉnh giảm tỷ lệ DTBB đối với VND và ngoại tệ, hỗ trợ TCTD tăng cƣờng cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Cùng với việc điều chỉnh tỷ lệ DTBB, giai đoạn 2008 – 2009 với
tình hình bất ổn của TTTT, SBV điều chỉnh linh hoạt các loại lãi suất tiền gửi DTBB
bằng VND và lãi suất vƣợt DTBB bằng ngoại tệ của các TCTD tại SBV phù hợp với
mục tiêu điều hành CSTT giai đoạn này. Năm 2011, nhằm chủ động kiểm soát tăng
trƣởng tín dụng, ổn định TTTT và ngoại hối, SBV đã điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB bằng
ngoại tệ theo QĐ 1925/QĐ-NHNN. Việc điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ sẽ
trực tiếp tác động đến chi phí huy động vốn bằng ngoại tệ của các TCTD; lãi suất cho
47
vay ngoại tệ theo đó sẽ tăng, hạn chế cầu và tăng trƣởng tín dụng ngoại tệ sau khi đã
tăng rất mạnh vào đầu năm 2011 (18%). Tháng 12/2015, SBV ban hành Thông tƣ
23/2015/TTNHNN nhằm sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế DTBB đối với các
TCTD. Theo đó, SBV xem xét điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB đối với một số NHTM. Cụ
thể, đối với TCTD đƣợc kiểm soát đặc biệt, SBV sẽ xem xét quyết định giảm tỷ lệ
DTBB cho đến mức tối thiểu 0%. Đối với TCTD đang thực hiện phƣơng án cơ cấu lại
đã đƣợc phê duyệt, TCTD tham gia cơ cấu lại ngân hàng yếu kém theo chỉ định, SBV
xem xét quyết định giảm tỷ lệ DTBB cụ thể cho từng TCTD. Nhìn tổng quan, thông tƣ
này là hợp lý và cần thiết khi nó đƣợc đƣa ra để góp phần hỗ trợ cho công cuộc tái cơ
cấu, củng cố hệ thống ngân hàng Việt Nam.
4.2. MỐI QUAN HỆ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
4.2.1. Thực trạng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh bảng cân đối kế toán
của ngƣời đi vay giai đoạn 2009 - 2018
4.2.1.1. Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh bảng cân đối kế toán người đi vay
Thực hiện theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011, SBV đã chuyển hƣớng điều
hành CSTT theo hƣớng thắt chặt và chỉ đạo toàn ngành ngân hàng giảm tốc độ tăng
trƣởng tín dụng, cải thiện chất lƣợng tín dụng thông qua việc điều chỉnh lại cơ cấu tín
dụng. Nhiều giải pháp đã đƣợc SBV triển khai nhƣ phát hành tín phiếu NHNN để hút
lƣợng tiền dƣ thừa về, tăng các mức lãi suất điều hành, áp dụng trần lãi suất huy động
và hạn mức tăng trƣởng tín dụng,…Ngay sau đó, mức lãi suất trên TTLNH và TTTT
tăng lên nhanh chóng, phản ánh sự thiếu hụt thanh khoản của hệ thống NHTM. Ảnh
hƣởng của việc giảm mức độ sẵn có của nguồn vốn dành cho cấp tín dụng và lãi suất
gia tăng đã khiến cho khả năng lẫn mong muốn vay vốn của DN giảm xuống đáng kể.
Thứ nhất, lãi suất tăng khiến chi phí lãi vay tăng, làm lợi nhuận và giá trị tài sản ròng
giảm mạnh, khiến các DN giảm nhu cầu vay lẫn khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả.
Do tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở mức cao, sự sụt giảm lợi nhuận từ hoạt động SXKD do chi
phí lãi vay tăng cao đƣợc khuếch đại lên đáng kể. Mức sinh lời và khả năng chi trả lãi
48
vay, giá trị tài sản ròng giảm buộc các DN phải thu hẹp quy mô, hạn chế vay vốn ngân
hàng. Bản thân các DN có nhu cầu vay vốn để tiếp tục SXKD cũng gặp khó khăn khi
các chỉ tiêu về tài chính của DN này đi xuống không đạt điều kiện cấp tín dụng.
Thứ hai, sức cầu của nền kinh tế suy yếu, hàng hóa sản xuất không tiêu thụ đƣợc, hàng
tồn kho gia tăng mạnh, dẫn tới các khoản tín dụng thƣơng mại khó thanh toán, khó luân
chuyển, dòng tiền của DN sụt giảm. Nhiều DN lâm vào tình trạng thiếu hụt thanh
khoản trầm trọng khi phải thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các khoản vay cũ đến hạn
không đƣợc thanh toán kịp thời khiến cho DN không thể tiếp tục vay các khoản mới,
đặc biệt là các khoản vay đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động. Sự tắc nghẽn dòng tiền trong
hệ thống DN dẫn đến sự tắc nghẽn dòng tiền giữa DN và NHTM. Nói cách khác, sự lan
truyền khó khăn thanh khoản giữa các DN sẽ đƣợc khuếch đại lớn hơn khi có sự tham
gia của NHTM. Khi chƣa có sự chắc chắn về dòng tiền, các DN có xu hƣớng thận
trọng hơn trong việc đƣa ra các quyết định tăng sản lƣợng và vay vốn ngân hàng. Do
vậy, cho dù SBV có thực hiện CSTT nới lỏng và các NHTM giảm lãi suất, nới lỏng các
điều kiện vay vốn thì các DN vẫn khá ngần ngại trong việc vay vốn ngân hàng, dẫn đến
việc những thay đổi trong điều hành CSTT chậm mang lại kết quả nhƣ mong đợi.
Thứ ba, giá trị và tính thanh khoản của TSBĐ, đặc biệt là BĐS, giảm mạnh do tác động
của CSTT thắt chặt và quy định về tỷ trọng cho vay lĩnh vực không khuyến khích dƣới
16%. Khi thẩm định tín dụng, giá trị và tính thanh khoản của TSBĐ luôn đƣợc các
NHTM chú trọng nhƣ một nguồn trả nợ thứ hai. Đứng trƣớc việc siết chặt tỷ trọng các
khoản tín dụng BĐS của SBV, thị trƣờng BĐS giảm tính thanh khoản và giá BĐS liên
tục lao dốc. Trƣớc những rủi ro đó, các NHTM đã định giá thấp và giảm tỷ lệ cho vay
trên giá trị TSBĐ, từ đó, giảm mức cấp tín dụng. Ngoài ra, tính thanh khoản kém của
thị trƣờng BĐS đã làm giảm các khoản cấp tín dụng có mục đích là mua bán BĐS.
Thứ tư, mức độ rủi ro trong kinh doanh tăng lên, tình trạng nợ quá hạn, tình trạng vi
phạm hợp đồng tín dụng diễn ra phổ biến khiến các NHTM trở nên thận trọng hơn
trong việc đƣa ra quyết định tín dụng Nền kinh tế khó khăn dẫn đến đổ vỡ của nhiều
DN, các DN gặp khó khăn thanh khoản buộc phải chấp nhận vay với mức lãi suất cao
49
để ổn định thanh khoản trong ngắn hạn. Dù vậy, không phải DN nào cũng có đủ khả
năng hoạt động hiệu quả với mức lãi suất vay cao trong thời gian dài. Tình trạng nợ
quá hạn, nợ xấu phát sinh liên tục từ năm 2011 khiến các NHTM trở nên thận trọng
hơn trong việc thẩm định và ra quyết định tín dụng. Hầu hết các NHTM đều điều chỉnh
lại CSTD theo hƣớng tập trung vào nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế mở rộng
tín dụng đối với các khách hàng mới, các khách hàng đang thực hiện phƣơng án, dự án
kinh doanh có mức độ rủi ro cao.
4.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua qua kênh
bảng cân đối kế toán người đi vay
Giai đoạn 2011 – 2015 đã cho thấy truyền dẫn CSTT của SBV qua kênh Bảng CĐKT
phát huy tác dụng khi những tác động của CSTT thắt chặt đã có ảnh hƣởng tƣơng đối
mạnh và dai dẳng tới tình hình tài chính của DN và chuẩn mực đánh giá của ngân hàng.
Trái lại, những nỗ lực sau đó từ phía SBV nhằm thúc đẩy tín dụng ra nền kinh tế khi hệ
thống DN đã suy yếu và hộ gia đình thắt chặt chi tiêu trở nên khó đạt đƣợc hiệu quả
nhƣ kỳ vọng. Thực trạng này xuất phát từ hai đặc điểm cơ bản của hệ thống DN Việt
Nam về cơ cấu nguồn vốn và khả năng hấp thụ vốn.
Thứ nhất về cơ cấu nguồn vốn. Tại Việt Nam, vai trò của TTCK là khá hạn chế cả về
chiều rộng và chiều sâu. Thị trƣờng trái phiếu tăng trƣởng về quy mô trong những năm
gần đây chủ yếu là từ trái phiếu Chính phủ chứ không phải là trái phiếu DN. Xuất phát
từ những đặc điểm mang tính vĩ mô nhƣ vậy, cơ cấu nguồn vốn điển hình của hệ thống
DN bao gồm tín dụng thƣơng mại và vốn vay NHTM chiếm tỷ trọng chủ yếu bên cạnh
vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ tín dụng trên GDP ở mức cao (đặc biệt là tín dụng ngắn hạn)
khiến hệ thống DN trở nên phụ thuộc và nhạy cảm cao với các cú sốc tín dụng và lãi
suất cho vay. Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng thƣơng mại có tính thanh khoản rất thấp,
cùng với đó là mức độ rủi ro tín dụng rất khó kiểm soát. Thậm chí tại một số DN, các
khoản vay vốn ngân hàng chủ yếu là để sử dụng cho gia tăng hàng tồn kho và tài trợ
cho các khoản phải thu khách hàng khiến cho hoạt động của DN ngày càng trở nên phụ
thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
50
Thứ hai, khả năng hấp thụ vốn của DN Việt Nam ở mức thấp và thể hiện xu hƣớng
giảm rõ rệt. Lựa chọn mô hình tăng trƣởng theo chiều rộng với sự trợ giúp của CSTT
và CSTK mở rộng, nền kinh tế Việt Nam đã có thời kỳ tăng trƣởng tốt trên cơ sở
nguồn vốn đầu tƣ và lực lƣợng lao động dồi dào. Tuy nhiên, các yếu tố sản xuất cốt lõi
là công nghệ và chất lƣợng nguồn lao động lại không đƣợc tập trung cải thiện đã ảnh
hƣởng tiêu cực tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trong nƣớc so với hàng
hóa nƣớc ngoài. Không đầu tƣ mạnh mẽ vào công nghệ, máy móc hiện đại khiến cho
các khoản vốn tín dụng bị sử dụng kém hiệu quả. Về chất lƣợng nguồn nhân lực, cơ
cấu lao động của Việt Nam vẫn chƣa có sự chuyển dịch đáng kể theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa khi ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ
trọng lao động lớn nhất. Đây cũng là những nhóm ngành có tỷ lệ lao động đã qua đào
tạo thấp nhất trong số các ngành kinh tế. Mặc dù tình trạng này có đƣợc cải thiện
nhƣng tính chung cho toàn nền kinh tế, lực lƣợng lao động qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ
khá thấp. Thực trạng trên dẫn tới tình trạng năng suất lao động tại Việt Nam tăng chậm
và ở mức thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực.
Có thể thấy, mức độ truyền dẫn CSTT qua kênh Bảng CĐKT khi CSTT thắt chặt đã
đƣợc khuếch đại, làm giảm đi nhu cầu tín dụng và khả năng đƣợc chấp thuận tín dụng
của các chủ thể kinh tế. Những đặc điểm về cơ cấu vốn, khả năng hấp thụ vốn có xu
hƣớng làm cho những ảnh hƣởng tiêu cực từ việc thắt chặt CSTT trở nên mạnh mẽ hơn,
khiến cho công tác điều hành CSTT có sự đánh đổi lớn giữa các mục tiêu. Đây là
nguyên nhân dẫn tới thực trạng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế suy giảm mặc dù kể từ
giữa năm 2012, SBV đã triển khai nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy tín dụng ra nền kinh
tế thông qua nới lỏng CSTT mà chƣa đem lại đƣợc hiệu quả nhƣ kỳ vọng.
4.2.2. Thực trạng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh khả năng cấp tín dụng
của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018
4.2.2.1. Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh khả năng cấp tín dụng của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Khi SBV thực hiện CSTT thắt chặt vào các năm 2011 - 2012, kênh khả năng cấp tín
51
dụng phát huy ảnh hƣởng làm giảm lƣợng tín dụng cấp ra đối với nền kinh tế của hệ
thống NHTM. Mức độ khuếch đại ảnh hƣởng của CSTT thắt chặt đƣợc thể hiện qua
một số điểm chính nhƣ sau:
Thứ nhất, dự trữ của hệ thống NHTM giảm, dẫn đến giảm lƣợng vốn sẵn có để cấp các
khoản tín dụng mới. Giai đoạn 2009 – 2010, hệ thống NHTM đẩy mạnh cho vay thực
hiện gói kích cầu; năm 2011, lƣợng dự trữ bị hút về thông qua nghiệp vụ OMO; giai
đoạn 2011 – 2012, tình trạng chạy đua lãi suất huy động làm tăng biến động tiền gửi và
tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh liên tục là các nguyên nhân cơ bản dẫn đến hệ
thống NHTM bị thiếu thanh khoản trầm trọng và toàn diện. Việc duy trì một lƣợng dự
trữ ổn định giúp các ngân hàng không phải đi vay trên TTLNH với chi phí cao cũng
nhƣ đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng mình. Vì vậy, các NHTM lựa chọn việc
hạn chế cấp mới các khoản tín dụng cũng nhƣ kiểm soát chặt chẽ việc giải ngân các
hợp đồng tín dụng đã đƣợc kí kết. Nửa cuối năm 2012, hệ thống NHTM gia tăng lƣợng
dự trữ và hoàn trả các khoản vay SBV nhờ vào lƣợng tiền huy động tăng ổn định và tín
dụng tăng trƣởng chậm. Đây là điều kiện tiên quyết cho sự phục hồi tốc độ tăng trƣởng
tín dụng trong năm 2014 – 2015.
Thứ hai, chất lƣợng tín dụng suy giảm khiến hệ thống NHTM ngần ngại cấp các khoản
tín dụng mới. Sau giai đoạn căng thẳng thanh khoản, hệ thống NHTM phải đối mặt với
tình trạng chất lƣợng tín dụng suy giảm mạnh mẽ. Việc hạn chế cấp mới các khoản tín
dụng do căng thẳng thanh khoản càng khiến cho tình hình dòng tiền của khách hàng
vay vốn gặp khó khăn hơn trong bối cảnh suy thoái kinh tế. Thực trạng này quay trở lại
tác động đến việc thu hồi các khoản tín dụng đến hạn. Mức độ rủi ro tín dụng tăng lên
ở hầu hết các ngành nghề và lợi ích của việc đa dạng hóa tín dụng cũng bị hạn chế
phần nào khiến cho mong muốn chấp nhận rủi ro của hệ thống NHTM giảm xuống. Nợ
quá hạn tích tụ và chuyển dần thành nợ xấu đã khiến hệ thống NHTM chuyển từ trạng
thái “mong muốn chấp nhận rủi ro thấp” sang trạng thái “khả năng chấp nhận rủi ro
thấp” do nợ xấu tạo áp lực lên trích lập DPRR ngày một lớn. Trong bối cảnh tái cơ cấu
toàn hệ thống, các ngân hàng ƣu tiên việc củng cố tình hình thanh khoản, điều chỉnh cơ
52
cấu tín dụng, cải thiện chất lƣợng quản trị ngân hàng và tập trung giám sát, thu hồi các
khoản tín dụng đang còn dƣ nợ hơn là cấp các khoản tín dụng mới. Chỉ tới năm 2014 –
2015, nhờ vào sử dụng DPRR và bán nợ xấu cho VAMC, tỷ lệ nợ xấu giảm dần và nền
kinh tế có dầu hiệu khởi sắc trở lại, các ngân hàng mới đẩy mạnh tín dụng.
Thứ ba, hệ thống NHTM sử dụng lƣợng tiền dự trữ để đầu tƣ vào trái phiếu Chính phủ.
Lƣợng vốn dƣ thừa vì bị hạn chế cấp cho các khoản tín dụng mới đã đƣợc hệ thống
NHTM chuyển sang đầu tƣ vào trái phiếu Chính phủ. Đây là kênh đầu tƣ có mức độ rủi
ro thấp, có tính thanh khoản cao và đƣợc quy định hệ số rủi ro thấp khi tính hệ số an
toàn vốn. Lãi suất trái phiếu Chính phủ ở mức cao từ năm 2012 đến nửa đầu năm 2014
trong khi nhiều lĩnh vực tín dụng bị áp trần lãi suất cho vay. Sang năm 2015, khi mức
sinh lời trái phiếu giảm dần, triển vọng tín dụng đƣợc cải thiện, hệ thống NHTM đã
giảm tốc độ đầu tƣ vào trái phiếu Chính phủ so với các năm trƣớc.
4.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò truyền dẫn chính sách tiền tệ qua
kênh khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng cấp tín dụng của hệ thống NHTM đƣợc phản ánh rõ
nét qua các đặc điểm trên Bảng CĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:
Thứ nhất, tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, các tài sản có tính thanh
khoản cao chiếm tỷ trọng thấp. Quá trình tăng trƣởng nhanh chóng của hệ thống
NHTM Việt Nam phụ thuộc nhiều vào việc mở rộng tín dụng hơn là phát triển các sản
phẩm, dịch vụ phi tín dụng. Vì vậy, tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.
Ngoài ra, hệ thống NHTM phải đáp ứng cả nhu cầu vốn ngắn hạn lẫn trung dài hạn,
nên các tài sản có tính thanh khoản cao cũng chiếm tỷ trọng thấp. Khi SBV thắt chặt
CSTT, khả năng chuyển các tài sản thanh khoản thấp nhƣ trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu DN sang tiền là không hề dễ dàng do nhà đầu tƣ chủ yếu là các NHTM, thị
trƣờng thứ cấp các chứng khoán này gần nhƣ chƣa phát triển về đối tƣợng nhà đầu tƣ.
Tƣơng tự, các khoản cho vay trên TTLNH là hoạt động cho vay và đi vay lẫn nhau nên
bản thân không thể cung cấp thêm thanh khoản cho toàn hệ thống.
Thứ hai, chất lƣợng tín dụng thấp, nhạy cảm với biến động kinh tế vĩ mô trong khi khả
53
năng chống đỡ rủi ro ở mức thấp. Mở rộng tín dụng nhanh không đi kèm với các biện
pháp quản trị rủi ro tín dụng tƣơng xứng dẫn đến bất cập trong chất lƣợng tín dụng. Nợ
quá hạn và nợ xấu phát sinh, cơ cấu tín dụng tập trung vào một số ngành nghề rủi ro
cao, tỷ trọng lớn tín dụng cấp cho một số DNNN hoạt động kém hiệu quả… thực sự
bộc lộ khi kinh tế suy thoái và SBV áp dụng các chính sách phân loại và ghi nhận nợ
hƣớng tới chuẩn mực quốc tế. Chất lƣợng tín dụng thấp không chỉ thể hiện ở các khoản
nợ xấu tăng mà còn thể hiện ở quy mô và tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng mạnh. Mức
DPRR của hệ thống NHTM sụt giảm mạnh do các ngân hàng liên tiếp sử dụng dự
phòng để xử lý các khoản nợ xấu không thể thu hồi. So với các quốc gia trong khu vực,
tỷ lệ DPRR trên dƣ nợ lẫn nợ xấu ở Việt Nam đều ở mức thấp hơn rất nhiều và liên tục
suy giảm. Thực trạng này đã khuếch đại tác động tiêu cực của CSTT thắt chặt đến khả
năng lẫn mong muốn cấp tín dụng của hệ thống NHTM.
Thứ ba, nguồn vốn huy động thiếu ổn định, chủ yếu là ngắn hạn. Áp lực cấp vốn tín
dụng cho nền kinh tế cùng với áp lực cạnh tranh thị phần đã dẫn đến cuộc đua gay gắt
trong hoạt động huy động vốn. Sự phát triển bùng nổ của các NHTM cổ phần tập trung
cạnh tranh về giá khiến nhóm này liên tục chịu áp lực khách hàng rút tiền gửi trƣớc hạn
để gửi sang các ngân hàng trả lãi suất cao hơn. Vì vậy, tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn ngắn
lẫn doanh số tiền gửi rút trƣớc hạn tăng liên tục trong giai đoạn 2010 – 2012, dẫn tới
nguồn vốn huy động của toàn hệ thống trở nên thiếu ổn định.
Thứ tư, mức độ phụ thuộc vào TTLNH và SBV cao. Một số NHTM quy mô nhỏ không
cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng 1 phải huy động trên TTLNH để cho vay lại nền kinh tế,
dẫn đến chênh lệch kỳ hạn giữa huy động (chủ yếu là ngắn hạn) và cho vay (cả ngắn
hạn và trung, dài hạn) ngày càng lớn. NHTM quy mô lớn vừa cho vay và vừa huy động
trên TTLNH (cho vay nhiều hơn huy động) trong khi NHTM quy mô nhỏ phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn đi vay trên TTLNH. Khi SBV thắt chặt CSTT, các ngân hàng quy
mô lớn hạn chế dần hoạt động cho vay trên TTLNH, khiến cho các ngân hàng quy mô
nhỏ buộc phải tìm đến thị trƣờng 3 để bảo đảm thanh khoản. Tỷ lệ cho vay trên huy
động trên TTLNH của hệ thống NHTM đã giảm dần khi thanh khoản của hệ thống
54
đƣợc duy trì ổn định và SBV quy định chặt chẽ hơn về việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng cho các khoản cho vay trên TTLNH.
Thứ năm, tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao, hệ số an toàn vốn thấp và có xu hƣớng giảm khi
SBV thắt chặt CSTT do vốn điều lệ tăng chậm và lợi nhuận suy giảm. Kể từ năm 2011,
tăng trƣởng vốn điều lệ gặp khó khăn do ngân hàng khó phát hành đƣợc cổ phiếu khi
TTCK sụt giảm và việc tìm kiếm cổ đông chiến lƣợc trong và ngoài nƣớc chƣa thành
công do thực trạng yếu kém của bản thân ngân hàng. Do đó, hệ thống NHTM phải phụ
thuộc vào tăng lợi nhuận chƣa phân phối để cải thiện tình hình an toàn vốn. Tuy nhiên,
tình hình lợi nhuận của hệ thống NHTM lại không khả quan do tăng trƣởng tín dụng
gặp khó, các hoạt động phi tín dụng chƣa đem lại mức sinh lời cao và phải tăng cƣờng
trích lập DPRR. Vì vậy, hệ số an toàn vốn giảm xuống, tỷ lệ đòn bẩy tài chính tăng lên
khiến cho khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng bị hạn chế.
Thứ sáu, cơ cấu thu nhập tập trung vào thu lãi từ hoạt động tín dụng. Mức độ đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM ít đƣợc cải thiện. So với các quốc gia
trong khu vực ASEAN, tỷ trọng thu nhập lãi ròng của NHTM Việt Nam cao hơn tới
20%. Hoạt động phi tín dụng đã đƣợc các ngân hàng chú trọng đầu tƣ nhƣng chƣa đem
lại đƣợc kết quả nhƣ kỳ vọng. Đáng chú ý, nhóm các NHTM Nhà Nƣớc đã thực hiện
đa dạng hóa tốt hơn so với nhóm các NHTM cổ phần chủ yếu dựa vào lợi thế nhờ quy
mô (nguồn vốn và mạng lƣới) chứ không phải dựa vào chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ.
Tóm lại, mức độ truyền dẫn CSTT qua kênh khả năng cấp tín dụng cho thấy CSTT thắt
chặt đã đƣợc khuếch đại, làm giảm đi khả năng lẫn mong muốn cấp tín dụng của hệ
thống NHTM. Những đặc điểm về tính ổn định và cơ cấu nguồn vốn, chất lƣợng tài sản
có xu hƣớng làm cho những ảnh hƣởng từ việc thắt chặt CSTT trở nên dai dẳng và
chứa đựng nhiều rủi ro nhƣ gây ra sự mất ổn định trong hệ thống NHTM và làm giảm
đi vai trò cấp tín dụng của hệ thống NHTM với nền kinh tế.
4.2.3. Ảnh hƣởng tổng hợp của hai kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh
tín dụng
Tổng hợp ảnh hƣởng khuếch đại của truyền dẫn CSTT qua kênh Bảng CĐKT của
55
ngƣời đi vay và khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng là xu hƣớng giảm sâu
của tốc độ tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 2011 – 2012 và chậm phục hồi giai đoạn
2012 – 2014. Trong giai đoạn 2012 – 2014, ngành Ngân hàng đã triển khai nhiều giải
pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng nhƣng tăng trƣởng tín dụng vẫn rất khó đạt
mục tiêu đề ra, thậm chí còn tăng trƣởng âm trong một vài tháng đầu năm. Mặt bằng lãi
suất sau khi bị đẩy lên cao trong năm 2011 đã giảm dần và thậm chí thấp hơn cả giai
đoạn trƣớc năm 2008 nhƣng tăng trƣởng tín dụng vẫn ở mức thấp hơn nhiều so với giai
đoạn trƣớc đó. Thực trạng này phản ánh tín dụng bị thu hẹp từ cả phía cầu (bao gồm cả
khả năng và mong muốn vay vốn) lẫn phía cung (khả năng và mong muốn cấp tín
dụng). Với kênh lãi suất truyền thống, khi mặt bằng lãi suất giảm về các mức thấp hơn
nhiều trong quá khứ, kết hợp với kỳ vọng lạm phát đƣợc duy trì ổn định, phản ứng của
thị trƣờng sẽ là đẩy mạnh hoạt động vay vốn, tiêu dùng và đầu tƣ. Tuy nhiên, sự
khuếch đại ảnh hƣởng của kênh lãi suất truyền thống thông qua vai trò của kênh tín
dụng đã cho thấy mức độ truyền dẫn CSTT là mạnh và dai dẳng hơn nhiều.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng kể trên là do một bộ phận lớn
các DN vẫn không thể tiếp cận, hấp thụ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay khi CSTT
và CSTD đƣợc nới lỏng. Việc không tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng trong thời gian
dài trƣớc đó và tình hình kinh tế vĩ mô khó khăn làm tăng trƣởng doanh thu giảm sút
khiến các DN thu hẹp quy mô SXKD và làm giảm mong muốn vay vốn ngân hàng để
mở rộng đầu tƣ. Bên cạnh đó, các chỉ số tài chính của DN diễn biến tiêu cực ảnh hƣởng
đến năng lực SXKD của DN, DN gặp khó khăn trong việc thỏa mãn các điều kiện cấp
tín dụng, làm giảm khả năng vay vốn ngân hàng của DN. Ngoài ra, do các yếu kém
trong nội tại hệ thống DN nhƣ chất lƣợng nguồn lực lao động, công nghệ kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng còn kém phát triển, mức độ cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc kém hơn
hàng hóa ngoại nhập,...khiến cho các DN dù có tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng cũng
không sử dụng chúng một cách hiệu quả để nâng cao doanh thu, lợi nhuận góp phần
tăng trƣởng kinh tế. Lúc này, những biện pháp hỗ trợ nền kinh tế thông qua thúc đẩy
tăng trƣởng tín dụng không còn phát huy đƣợc nhiều hiệu lực và hiệu quả nhƣ trong
56
điều kiện thông thƣờng. Sự sụt giảm tiêu dùng và đầu tƣ (hai cấu phần quan trọng
trong tổng sản phẩm quốc nội) khiến tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam ở mức thấp so
với giai đoạn trƣớc. Tốc độ phục hồi tăng trƣởng sau giai đoạn khủng hoảng tài chính
cũng chậm chạp hơn so với các quốc gia trong khu vực. Cùng với đó, tỷ lệ lạm phát
giảm sâu trong năm 2014 và 2015 cho thấy tình trạng thiểu phát đã diễn ra khá rõ rệt.
Tóm lại, việc thiếu hụt một cơ chế kiểm soát mức độ khuếch đại ảnh hƣởng của CSTT
qua kênh tín dụng là nguyên nhân chủ chốt khiến hiệu quả của sự truyền dẫn không
những không đƣợc nhƣ kỳ vọng mà còn gây ra những bất ổn cho nền kinh tế. Sau đó,
những bất ổn này lại quay lại đặt áp lực lên công tác điều hành CSTT của SBV nhƣ
phải hạ mặt bằng lãi suất, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong bối cảnh khả năng hấp thụ
vốn của DN giảm và nợ quá hạn, nợ xấu trong NHTM gia tăng.
4.3. KIỂM ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA KÊNH TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM
4.3.1. Kiểm định tính dừng của các biến
Tác giả sử dụng công cụ Augmented Dickey-Fuller với tiêu chuẩn kiểm định Schwarz
Info Criterion để kiểm định tính dừng các biến trong mô hình. Kết quả cho thấy các
biến chỉ số giá tiêu dùng và biến tỷ giá hối đoái dừng tại chuỗi gốc, trong khi đó, các
biến tổng sản phẩm quốc nội, biến cung tiền rộng, biến lãi suất, biến tín dụng và biến
chỉ số chứng khoán không dừng tại chuỗi gốc, chỉ dừng sau khi lấy sai phân bậc nhất.
Các biến số không dừng đƣợc chuyển sang dạng sai phân bậc nhất (xem phụ lục 01).
4.3.2. Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho các mô hình VAR kiểm định các kênh truyền dẫn
Luận văn sử dụng các tiêu chuẩn Sequential modified LR, Final prediction error,
Akaike information criterion, Schwarz information criterion và Hannan - Quinn
information criterion để xác định độ trễ tối ƣu. Cả năm mô hình VAR sẽ đƣợc ƣớc
lƣợng dựa trên độ trễ là 2 quý.
4.3.3. Kiểm định tính ổn định của các mô hình VAR kiểm định các kênh truyền dẫn
Sử dụng công cụ AR Root để kiểm định nghiệm đơn vị, kết quả kiểm định cho thấy các
mô hình có các nghiệm đều nhỏ hơn 1, đồng nghĩa với việc các mô hình ổn định về
mặt thống kê (xem phụ lục 01).
57
4.3.4. Kiểm định các khuyết tật về phần dƣ cho các mô hình VAR kiểm định các
kênh truyền dẫn
Luận văn kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ trong các mô hình bằng công cụ
AutoCorrelation LM Test. Với độ trễ là 2 quý, kết quả cho p-value lớn 0,05 có nghĩa là
phần dƣ trong các mô hình không có hiện tƣợng tự tƣơng quan với mức ý nghĩa 5%.
(xem phụ lục 01).
4.3.5. Phân tích hàm phản ứng đẩy (response impulse)
Việc phân tích hàm phản ứng xung (Impulse Response Function-IRF) sẽ cho thấy phản
ứng của một biến khi có sự thay đổi một đơn vị phân phối chuẩn của một biến khác.
Hình 4.3.: Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú
sốc cung tiền trong mô hình VAR cơ bản
Nguồn: Tính toán của tác giả
Hình 4.4. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc
cung tiền và lãi suất trong mô hình VAR01
58
Nguồn: Tính toán của tác giả
So sánh với hàm phản ứng xung trong hình 4.3., hình 4.4. cho thấy ảnh hƣởng của M2
lên GDP và CPI đều mạnh hơn trong trƣờng hợp có kênh lãi suất. Ngoài ra, hàm phản
ứng xung cũng cho thấy GPD và CPI đều có phản ứng trƣớc sự thay đổi của IR. Điều
này khẳng định rằng, kênh lãi suất có tồn tại tại Việt Nam.
Hình 4.5. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc
cung tiền và tỷ giá trong mô hình VAR02
Nguồn: Tính toán của tác giả
59
So sánh với hàm phản ứng xung trong hình 4.3., hình 4.5. cho thấy ảnh hƣởng của M2
lên GDP và CPI đều yếu hơn trong trƣờng hợp có kênh tỷ giá. Đối với GDP, ảnh
hƣởng của M2 chỉ mạnh hơn kể từ quý 4. Ngoài ra, hàm phản ứng xung cũng cho thấy
GPD và CPI đều có phản ứng trƣớc sự thay đổi của FER. Điều này khẳng định rằng,
kênh tỷ giá có tồn tại tại Việt Nam, tuy nhiên tồn tại yếu và làm giảm hiệu quả truyền
dẫn CSTT đến các mục tiêu vĩ mô.
Hình 4.6. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc
cung tiền và chỉ số chứng khoán trong mô hình VAR03
Nguồn: Tính toán của tác giả
So sánh với hàm phản ứng xung trong hình 4.3., hình 4.6. cho thấy ảnh hƣởng của M2
lên GDP yếu hơn trong trƣờng hợp có kênh giá cổ phiếu. Ảnh hƣởng của M2 lên CPI
là khá giống nhau trong cả 2 trƣờng hợp. Ngoài ra, hàm phản ứng xung cũng cho thấy
GPD và CPI hầu nhƣ không phản ứng trƣớc sự thay đổi của VNI. Điều này khẳng định
rằng, kênh giá cổ phiếu không tồn tại hoặc tồn tại rất yếu tại Việt Nam.
Hình 4.7. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc
cung tiền và tín dụng trong mô hình VAR04
60
Nguồn: Tính toán của tác giả
Ảnh hƣởng của M2 lên GDP và CPI là khá giống nhau trong cả 2 trƣờng hợp. Ngoài ra,
hàm phản ứng xung cũng cho thấy GPD và CPI có phản ứng trƣớc sự thay đổi của
CRE, đặc biệt là CPI, ảnh hƣởng của CRE đến CPI là khá mạnh. Điều này khẳng định
rằng, kênh tín dụng có tồn tại tại Việt Nam. Tuy nhiên, kênh này có thể không phải là
một kênh truyền dẫn độc lập vì nếu xét riêng ảnh hƣởng của kênh tín dụng, thì kênh
này không làm mạnh hơn ảnh hƣởng của M2 đến các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế.
Để làm rõ điều nay, tác giả tiến hành ƣớc lƣợng một mô hình SVAR với tất cả các
kênh truyền dẫn và một mô hình SVAR không có kênh tín dụng (biến CRE là biến
ngoại sinh) để so sánh sự khác biệt và đƣa ra kết luận về tác dụng của kênh tín dụng
trong truyền dẫn CSTT tại Việt Nam.
4.4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN
SỐ KINH TẾ VĨ MÔ THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG
4.4.1. Lựa chọn độ trễ tối ƣu của mô hình
Các tiêu chuẩn Sequential modified LR, Final prediction error, Akaike information
criterion, Schwarz information criterion và Hannan - Quinn information criterion đƣợc
61
sử dụng để xác định độ trễ tối ƣu. Các tiêu chuẩn chỉ ra là độ trễ tối ƣu là 2 trễ hoặc 3
trễ. Tham khảo các nghiên cứu về truyền dẫn CSTT sử dụng dữ liệu tần suất theo quý,
độ trễ 2 quý đƣợc lựa chọn. Việc lựa chọn độ trễ là 2 quý cũng hạn chế việc làm giảm
giá trị bậc tự do trong trƣờng hợp chuỗi số liệu là tƣơng đối ngắn (xem phụ lục 02).
4.4.2. Kiểm định tính ổn định của mô hình
Sử dụng công cụ AR Root để kiểm định nghiệm đơn vị, kết quả kiểm định cho thấy các
nghiệm đều nhỏ hơn 1, đồng nghĩa với việc mô hình ổn định về mặt thống kê (xem phụ
lục 02).
4.4.3. Kiểm định nhân quả Granger
Mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến đƣợc kiểm định bằng kiểm định nhân quả
Granger. Với mức ý nghĩa 5%, kiểm định cho thấy rằng tại Việt Nam: GDP có quan hệ
nhân quả Granger với IR và VNI; CPI có quan hệ nhân quả Granger với CRE; M2 có
quan hệ nhân quả Granger với IR; IR có quan hệ nhân quả Granger với CPI; CRE có
quan hệ nhân quả Granger với IR; FER có quan hệ nhân quả Granger với M2, IR và
VNI. Với mức ý nghĩa 10%, kiểm định cho thấy thêm một số mối quan hệ nhƣ sau: M2
có quan hệ nhân quả Granger với CPI; IR có quan hệ nhân quả Granger với GDP; CRE
có quan hệ nhân quả Granger với CPI; VNI có quan hệ nhân quả Granger với IR; FER
có quan hệ nhân quả Granger với CPI (xem phụ lục 02).
Kết quả kiểm định nhân quả Granger cho thấy:
Thứ nhất, lãi suất cho vay bị tác động bởi cung tiền rộng, tỷ giá hối đoái, chỉ số chứng
khoán và tín dụng của nền kinh tế. Điều này khẳng định rằng CSTT tại Việt Nam đƣợc
truyền dẫn thông qua các kênh lãi suất, kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và kênh tín dụng.
Thứ hai, với mức ý nghĩa 5%, cả chỉ số giá tiêu dùng và tổng thu nhập quốc nội đều chỉ
chịu ảnh hƣởng của lãi suất cho vay. Điều này khẳng định các biến số kinh tế vĩ mô
này hay nói cách khác là các mục tiêu cuối cùng của CSTT chỉ chịu ảnh hƣởng trực
tiếp từ lãi suất cho vay.
Thứ ba, với mức ý nghĩa 10%, chỉ số giá tiêu dùng chịu thêm ảnh hƣởng từ cung tiền
rộng, tín dụng và tỷ giá hối đoái. Có thể nhận định rằng mục tiêu ổn định giá cả có thể
62
bị tác động trực tiếp bởi cung tiền và thông qua hai kênh là kênh tín dụng và kênh tỷ
giá, tuy nhiên, với độ tin cậy của nhận định này không cao bằng nhận định về truyền
dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất.
4.4.4. Kiểm định các khuyết tật về phần dƣ
Bài nghiên cứu kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ trong mô hình bằng công cụ
AutoCorrelation LM Test. Với độ trễ là 2 quý, kết quả cho p-value lớn 0,05 có nghĩa là
phần dƣ trong mô hình không có hiện tƣợng tự tƣơng quan với mức ý nghĩa 5% (xem
phụ lục 02).
4.4.5. Phân tích hàm phản ứng đẩy (response impulse)
4.4.5.1. Phân tích ảnh hưởng của cung tiền và lãi suất đến các mục tiêu kinh tế vĩ
mô khi có và không có kênh tín dụng
Hình 4.8. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và lãi
suất trong mô hình SVAR01 (giả định có sự tồn tại của kênh tín dụng)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Hình 4.9. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc cú sốc cung tiền và lãi suất
trong mô hình SVAR02 (giả định không có sự tồn tại của kênh tín dụng)
63
Nguồn: Tính toán của tác giả
Đối với trƣờng hợp có sự xuất hiện của kênh tín dụng, ảnh hƣởng của cung tiền và lãi
suất đến GDP và CPI đƣợc khuếch đại mạnh hơn so với trƣờng hợp không có sự xuất
hiện của kênh tín dụng.
4.4.5.2. Phân tích tác động của các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ đến các
mục tiêu kinh tế vĩ mô khi có kênh tín dụng
Hình 4.10. Hàm phản ứng của GDP trƣớc cú sốc lãi
suất, tỷ giá, chỉ số chứng khoán và tín dụng
64
Nguồn: Tính toán của tác giả
Nhìn chung, IR vẫn là yếu tố vĩ mô tác động đến GDP mạnh nhất. Xét trên tất cả các
cú sốc, GDP bị tác động mạnh nhất vào quý 2 và quý 3. Điều này làm rõ hơn nhận
định, điều hành CSTT chỉ phát huy tác dụng đối với thu nhập sau một độ trễ nhất định.
Bên cạnh đó, tác động trực tiếp của các kênh CRE, FER và VNI đến tăng trƣởng kinh
tế khá không rõ ràng, hàm phản ứng thể hiện sự thiếu ổn định.
Hình 4.11. Hàm phản ứng của CPI trƣớc cú sốc lãi
suất, tỷ giá, chỉ số chứng khoán và tín dụng
Nguồn: Tính toán của tác giả
65
Nhìn chung, FER và CRE là hai yếu tố vĩ mô tác động đến tỷ lệ lạm phát nhanh và
mạnh nhất, trƣớc cú sốc của hai kênh này, tỷ lệ lạm phát thể hiện xu hƣớng giảm tƣơng
đối ổn định. Đối với cú sốc FER và CRE, tỷ lệ lạm phát điều chỉnh lớn nhất vào quý 2,
đối với cú sốc IR và VNI điều chỉnh lớn nhất vào quý 3. Tƣơng tự thu nhập, điều hành
CSTT cũng cần một độ trễ nhất định để phát huy tác dụng đối với tỷ lệ lạm phát.
4.4.6. Phân tích phân rã phƣơng sai
Kết quả phân rã phƣơng sai hai biến GDP và CPI (xem phụ lục 02) cho thấy:
Xét cú sốc 3 (cú sốc M2), đối với GDP, trong bốn quý đầu, sự xuất hiện của kênh tín
dụng khiến mức độ giải thích của M2 đến GDP tăng lên, tuy nhiên kể từ quý 5, trƣờng
hợp không có kênh tín dụng, mức độ giải thích của M2 đến GDP tăng cao hơn so với
trƣờng hợp có kênh tín dụng, tuy nhiên cao hơn không đáng kể, lần lƣợt là 1,13% và
2,04% sau ba năm. Điều này thể hiện rằng, kênh tín dụng góp phần nâng cao mức độ
giải thích của M2 đến GDP chỉ trong ngắn hạn. Đối với CPI, sự xuất hiện của kênh tín
dụng khiến mức độ giải thích của M2 đến CPI tăng lên trong mọi thời kỳ, tăng từ 12,28%
lên 16,96% sau một năm và tăng từ 11,68% lên 15,53% sau ba năm.
Xét cú sốc 4 (cú sốc IR), ngƣợc lại với cú sốc 3, đối với GDP, sự xuất hiện của kênh
tín dụng khiến mức độ giải thích của IR đến GDP tăng lên trong mọi thời kỳ, tăng từ
4,09% lên 5,47% sau một năm và tăng từ 4,87% lên 5,36% sau ba năm. Đối với CPI,
sự xuất hiện của kênh tín dụng khiến mức độ giải thích của IR đến CPI giảm đi trong
tám quý đầu. Mức độ giải thích này chỉ tăng lên kể từ quý 9. Điều này thể hiện rằng,
đối với mục tiêu ổn định lạm phát bằng cách điều chỉnh lãi suất chính sách trong
trƣờng hợp có sự xuất hiện của kênh tín dụng chỉ phát huy hiệu quả sau một độ trễ nhất
định (khoảng 2 năm).
Ngoài ra, tác động của từng cú sốc lên thu nhập và giá cả là tƣơng đối thấp khi chỉ giải
thích chƣa đến 10% sự biến động thu nhập và giá cả. Điều này củng cố thực tiễn SBV
buộc phải điều chỉnh tăng mạnh lãi suất kết hợp với biện pháp thu hẹp cung tiền, quy
định hạn mức tăng trƣởng tín dụng khi lạm phát tăng cao.
66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Chƣơng 4 của luận văn đã khái quát tình hình vĩ mô tại Việt Nam trong giai đoạn 2009
– 2018. Tác giả phân tích công tác điều hành CSTT từ mục tiêu điều hành cho đến các
công cụ điều hành đã đƣợc SBV sử dụng trong giai đoạn này. Tác giả đánh giá thực
trạng truyền dẫn CSTT cũng nhƣ những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình truyền dẫn cụ
thể qua hai kênh bảng CĐKT của ngƣời đi vay và kênh khả năng cấp tín dụng của ngân
hàng. Khi SBV thực hiện thắt chặt CSTT, kênh tín dụng phát huy hiệu quả khi làm
khuếch đại ảnh hƣởng từ điều hành chính sách đến các mục tiêu vĩ mô trên thực tiễn.
Luận văn cũng phân tích những yếu kém của hệ thống NHTM cũng nhƣ của các chủ
thể vay vốn để lý giải nguyên nhân nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái
kéo dài giai đoạn 2001 – 2014 dù SBV đã thực hiện các biện pháp thúc đẩy tín dụng
thông qua nới lỏng CSTT. Kết quả nghiên cứu định lƣợng chỉ ra rằng:
Thứ nhất, nhận thấy sự tồn tại và vai trò nhất định của kênh tín dụng trong truyền dẫn
CSTT tại Việt Nam, ảnh hƣởng của điều hành CSTT phát huy tác dụng mạnh hơn khi
có kênh tín dụng so với khi không có kênh tín dụng.
Thứ hai, đối với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế thì lãi suất là yếu tố vĩ mô tác động mạnh
nhất. Hàm phản ứng xung cho thấy CSTT thắt chặt cần một độ trễ khoảng 2 – 3 quý để
làm giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Thứ ba, đối với mục tiêu ổn định giá cả thì tỷ giá và tín dụng là hai yếu tố vĩ mô tác
động mạnh nhất. Tỷ lệ lạm phát đƣợc điều chỉnh nhanh nhất bởi cú sốc tỷ giá, chậm
nhất bởi cú sốc lãi suất. Tƣơng tự thu nhập, CSTT thắt chặt cần một độ trễ khoảng 2 –
3 quý để tác động đến tỷ lệ lạm phát.
Thứ tư, việc đƣa kênh tín dụng vào mô hình giúp tăng mức giải thích của cung tiền và
lãi suất tới sự biến động thu nhập và tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, kênh tín dụng chỉ góp
phần nâng cao mức độ giải thích của cung tiền đến thu nhập chỉ trong ngắn hạn còn lãi
suất chỉ góp phần nâng cao mức độ giải thích của lãi suất đến CPI sau hai năm.
Vì vậy, tùy vào mục tiêu cuối cùng của CSTT của từng thời kỳ SBV có thể lựa chọn
các công cụ CSTT, các mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian phù hợp.
67
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM
GIỚI THIỆU CHƢƠNG 5
Dựa vào kết quả nghiên cứu của chƣơng 4, chƣơng 5 trình bày một số nhận định về
định hƣớng điều hành và mục tiêu điều hành CSTT và hoạt động NHTM trong thời
gian tới. Qua đó, các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả truyền dẫn CSTT qua kênh tín
dụng của các NHTM tại Việt Nam đƣợc đề xuất và trình bày cụ thể trong chƣơng 5
5.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
Thông qua phân tích thực tiễn công tác điều hành CSTT của SBV và thực trạng, diễn
biến nền kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018, kết hợp với kết quả nghiên cứu
định lƣợng ở chƣơng 4, luận văn chỉ ra rằng kênh tín dụng có tác dụng khuếch đại hiệu
quả của quá trình truyền dẫn khi SBV thực hiện thắt chặt CSTT. Cụ thể không những
cả khả năng và mong muốn cấp tín dụng của hệ thống NHTM giảm mà khả năng và
nhu cầu vay vốn tín dụng của các chủ thể trong nền kinh tế cũng sẽ nhanh chóng giảm
xuống. Vì vậy, định hƣớng tăng cƣờng khả năng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng
của các NHTM là rất cần thiết. Tuy nhiên, thực trạng nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình
trạng suy thoái kéo dài từ năm 2011 cho tới 2014 mặc dù SBV đã thực hiện nới lỏng
CSTT đặt ra một vấn đề rất đáng quan tâm. Sự mất cân đối trong cơ cấu tài sản, nguồn
vốn, sự kém đa dạng trong hoạt động kinh doanh và danh mục tín dụng, tính thanh
khoản và khả năng sinh lời chƣa cao cũng nhƣ tình hình nợ xấu gia tăng là một trong
những nguyên nhân trọng yếu dẫn đến tình trạng suy thoái nêu trên từ phía ngƣời cho
vay, cụ thể là hệ thống các NHTM. Từ phía ngƣời đi vay, các chủ thể trong nền kinh tế,
sự yếu kém đƣợc thể hiện thông qua khả năng hấp thụ vốn, cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
năng lực quản trị và SXKD. Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến việc mặc dù
SBV đã triển khai nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy tín dụng ra nền kinh tế thông qua
việc nới lỏng CSTT nhƣng tác dụng dai dẳng của việc thắt chặt CSTT qua tác động của
68
kênh tín dụng làm cho hiệu quả điều hành không nhƣ kỳ vọng. Vì vậy, để hạn chế tình
trạng nêu trên lặp lại gây bất ổn nền kinh tế vĩ mô và làm giảm vai trò của hệ thống
NHTM, cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của bản thân các NHTM
và các chủ thể đi vay.
Ngoài ra, kết quả mô hình nghiên cứu định lƣợng cho thấy việc lựa chọn công cụ
CSTT phù hợp với mục tiêu vĩ mô từng thời kỳ là vô cùng quan trọng.
Bên cạnh lãi suất, kết quả nghiên cứu định lƣợng còn cho thấy các yếu tố vĩ mô khá
nhạy cảm với sự biến động của tỷ giá hối đoái. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới, cần chú trọng hơn trong việc tăng cƣờng truyền dẫn CSTT qua kênh tỷ giá để
cùng với kênh tín dụng phát huy tác dụng truyền dẫn, nâng cao năng lực điều hành
CSTT của SBV.
Việt Nam đã và đang phát triển TTTC bao gồm thị trƣờng nợ và thị trƣờng vốn. Mặc
dù đã phát triển TTCK với sự ra đời ra HSX và HNX tuy nhiên số lƣợng công ty niêm
yết chƣa nhiều. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn bị hạn chế trong khả năng
tìm kiếm nguồn vốn mà chủ yếu chỉ dựa vào hệ thống NHTM. Phát triển TTTC trong
đó tập trung phát triển thị trƣờng nợ để cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế là rất cần
thiết trong việc giảm tính tập trung và phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng.
5.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM
5.2.1. Giải pháp tăng cƣờng khả năng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại
Giải pháp tăng cƣờng khả năng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM cụ
thể là các giải pháp nhằm nâng cao mức độ nhạy cảm của khả năng, mong muốn cấp
tín dụng của các NHTM và khả năng, nhu cầu vay vốn tín dụng để đầu tƣ, tiêu dùng
của các chủ thể trong nền kinh tế.
5.2.1.1. Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước
Định hướng hệ thống ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng gắn với nâng
69
cao chất lượng tín dụng
Việc nâng cao chất lƣợng tín dụng tại các NHTM vừa giúp gia tăng hiệu quả truyền
dẫn khi SBV thực hiện thắt chặt CSTT vừa bảo đảm các NHTM không bị tác động tiêu
cực và dai dẳng từ động thái điều hành này, tạo điều kiện để các NHTM nhanh chóng
khôi phục khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế khi SBV thực hiện các biện pháp đảo
chiều nới lỏng CSTT. Để tăng trƣởng tín dụng đi đối với nâng cao chất lƣợng tín dụng,
SBV cần cân nhắc thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, ban hành quy định về cơ cấu tín dụng có mức độ rủi ro tƣơng xứng với khả
năng quản trị rủi ro của từng NHTM và toàn hệ thống. Đối với những rủi ro mang tính
hệ thống, SBV cần phát triển những công cụ bảo hiểm rủi ro để chuyển giao rủi ro.
Thứ hai, kiểm soát tăng trƣởng tín dụng phù hợp với khả năng cung ứng vốn và khả
năng chấp nhận rủi ro của hệ thống NHTM trong cả ngắn, trung, dài hạn. Hàng năm,
SBV đƣa ra định hƣớng, chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng. SBV sẽ đánh giá năng lực tài
chính và quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM, yêu cầu các NHTM xây dựng phƣơng
án về tăng trƣởng tín dụng và khả năng vốn đáp ứng của ngân hàng mình. Trên cơ sở
đó, SBV đánh giá tổng thể kế hoạch của toàn hệ thống và có các biện pháp điều chỉnh,
hỗ trợ cho phù hợp. Khi SBV có mục tiêu tăng trƣởng tín dụng phù hợp sẽ giúp định
hƣớng kỳ vọng của công chúng vào điều hành chính sách của SBV và CSTD của
NHTM. Công chúng sẽ điều chỉnh hành vi đầu tƣ và tiêu dùng, góp phần thúc đẩy hiệu
quả và tiến độ của quá trình truyền dẫn hƣớng tới các mục tiêu CSTT.
Thứ ba, định hƣớng tín dụng vào các lĩnh vực phát triển ổn định và có khả năng hấp
thụ vốn tốt nhƣ nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu. SBV cần thực hiện
các biện pháp hỗ trợ nhƣ cho vay tái cấp vốn với lãi suất ƣu đãi, giảm tỷ lệ DTBB, hạ
thấp quy định về điều kiện đƣợc vay tái cấp vốn,…Ngoài ra, để xác định các lĩnh vực
có tiềm năng tăng trƣởng và bảo đảm cơ cấu tín dụng hợp lý, SBV phải phối hợp chặt
chẽ với các bộ, ngành, hiệp hội ngành nghề nhằm xác định những lĩnh vực kinh tế tiềm
năng của đất nƣớc trong thời gian tới. Đồng thời, SBV cần kiểm soát chặt chẽ tín dụng
vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro nhƣ bất động sản, chứng khoán,..., tăng cƣờng quản lý
70
rủi ro đối với các dự án BOT, BT giao thông, tín dụng tiêu dùng, kiểm soát cho vay
bằng ngoại tệ và có lộ trình phù hợp giảm dần cho vay bằng ngoại tệ.
Thứ tư, để khuyến khích tăng trƣởng tín dụng từ phía cầu và hạn chế rủi ro tín dụng
cho ngƣời đi vay và sau đó là NHTM, ngành Ngân hàng có thể nghiên cứu và triển
khai các sản phẩm tín dụng phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực nhƣ cho vay dựa
trên chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ; hỗ trợ khách hàng lập phƣơng án
SXKD, dự án đầu tƣ hợp lý, tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm, dịch vụ;…Hiện
nay, sự hợp tác giữa các NHTM trong việc triển khai các sản phẩm tín dụng này là
chƣa cao, SBV phải là đơn vị đi đầu để tạo lập một khung hợp tác nhằm chia sẻ thông
tin, nguồn lực giữa các NHTM.
Thứ năm, hoàn thiện hoạt động của VAMC. Để tạo điều kiện cho hệ thống NHTM mở
rộng tín dụng, nợ xấu đã phát sinh cần phải đƣợc giải quyết triệt để, SBV cần phải bổ
sung và hoàn thiện các nội dung sau cho VAMC: (i) cơ sở pháp lý, (ii) công tác quản
trị công ty, (iii) tiêu chí mua các khoản nợ xấu từ các TCTD, (iv) giá mua các khoản nợ
xấu, (v) quá trình chuyển giao nợ xấu từ các TCTD tới VAMC, (vi) nguồn vốn sử dụng
để mua nợ xấu và (vii) công tác xử lý các khoản nợ xấu đã mua đƣợc từ các TCTD.
Thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
SBV cần xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng hiện đại, hiệu quả, áp dụng
và thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát hoạt
động ngân hàng. SBV cần hoàn thiện các điều kiện tiên quyết cho hệ thống thanh tra,
giám sát ngân hàng hiệu quả nhƣ: (i) Xây dựng Luật thanh tra, giám sát ngân hàng để
tạo cơ sở pháp lý vững chắc; (ii) Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy thanh tra theo chiều
dọc; (iii) Phân định rõ cơ chế và trách nhiệm phối hợp giữa Cơ quan thanh tra giám sát
ngân hàng và Vụ ổn định tài chính tiền tệ; (iv) Bảo đảm Cơ quan thanh tra giám sát có
đầy đủ quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó, SBV cũng cần đổi mới
và nâng cao hiệu quả phƣơng pháp thanh tra, giám sát ngân hàng nhƣ: (i) Đổi mới cho
phù hợp với thông lệ quốc tế, áp dụng chuẩn mực Thanh tra ngân hàng thế giới Basel II
vào Việt Nam; (ii) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng giám sát bao gồm hiện đại hoá hạ tầng
71
công nghệ thông tin, nâng cao chất lƣợng và độ tin cậy của thông tin, tăng cƣờng phối
hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan giám sát trong và ngoài nƣớc; (iii) Xây dựng và
vận hành có hiệu quả cơ chế đấu tranh chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng; (iv)
Sử dụng thông tin các NHTM báo cáo để thực hiện các biện pháp chấn chỉnh kịp thời
và xây dựng các hệ thống cảnh bảo nhằm dự báo sớm rủi ro hệ thống trong bối cảnh
kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp.
Kiểm soát hiệu quả vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại
Áp lực huy động vốn để mở rộng tín dụng trong bối cảnh TTTC phát triển không đồng
đều dẫn đến việc hệ thống NHTM phải sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn hoặc huy động vốn trên TTLNH để cho vay lại các khách hàng và việc
thiếu hụt các tài sản tài chính có tính lỏng cao khiến cho mỗi khi SBV thắt chặt CSTT,
các ngân hàng nhanh chóng bị thiếu hụt thanh khoản và phải dựa vào sự hỗ trợ của
SBV để bảo đảm an toàn hoạt động. Để giải quyết vấn đề này, SBV cần kiểm soát
đƣợc (i) tỷ trọng vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn; (ii) tình hình đi vay và
cho vay của từng ngân hàng trên TTLNH; (iii) tình hình nắm giữ các tài sản có tính
thanh khoản cao so với các khoản nợ ngắn hạn,…Khi phát hiện NHTM nào có dấu
hiệu tiệm cận mức rủi ro thanh khoản, SBV cần triển khai các biện pháp tùy thuộc vào
mức độ trầm trọng của vấn đề và vị trí của NHTM này trong hệ thống để lấy lại cân
bằng thanh khoản cho ngân hàng. Ngoài ra, trƣớc khi ban hành CSTT, SBV cần nhận
định mức độ ảnh hƣởng của việc điều chỉnh chính sách sẽ có tác động nhƣ thế nào tới
thanh khoản của từng ngân hàng và toàn hệ thống do mức độ liên quan trong hệ thống
ngân hàng là rất lớn. Từ đó, SBV mới lựa chọn công cụ chính sách và mức độ điều
chỉnh phù hợp để triển khai.
Giảm độ trễ trong điều hành chính sách tiền tệ
Theo kết quả nghiên cứu định lƣợng chƣơng 4, tại Việt Nam, CSTT cần một độ trễ
nhất định từ 2 đến 3 quý để phát huy tác dụng đối với các mục tiêu cuối cùng, độ trễ
này là khá lớn thể hiện ở cả ba khâu, từ khâu xác định các vấn đề của nền kinh tế cho
đến khâu xây dựng CSTT phù hợp, và từ lúc CSTT đƣợc thực thi cho tới khi phát huy
72
tác dụng. Không chỉ làm giảm hiệu quả của CSTT, mà độ trễ này có thể dẫn tới tình
trạng phản tác dụng do vào thời điểm CSTT phát huy hiệu lực thì nền kinh tế đã trở lại
vị trí ban đầu nhờ cơ chế tự điều chỉnh trong nền kinh tế. Vì vậy giảm độ trễ trong điều
hành CSTT là vô cùng quan trọng.
Thứ nhất, cần phải tăng cƣờng hiệu quả của công tác thu thập số liệu và xây dựng các
mô hình dự báo các chỉ tiêu vĩ mô. Từ đó, SBV có thể sớm nhận biết những vấn đề
tiềm ẩn của nền kinh tế để nhanh chóng xây dựng, ban hành các giải pháp phù hợp.
Thứ hai, cần có các biện pháp tăng cƣờng mức độ nhạy cảm của đầu tƣ, tiêu dùng và
cầu tiền với lãi suất, lành mạnh hoá tình hình tài chính các NHTM, phát triển TTLNH.
Thứ ba, SBV cũng cần nghiên cứu và xây dựng các mô hình nghiên cứu định lƣợng về
các cơ chế truyền dẫn CSTT nhằm phân tích và hoạch định CSTT phù hợp và hiệu quả
hơn.
5.2.1.2. Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại
Cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng thương mại
Thứ nhất, giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Thông tƣ số
36/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/02/2015 quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung, dài hạn là 60% và các ngân hàng đều đang
tiệm cận mức quy định này. Hiện tại, SBV đang xây dựng một thông tƣ mới thay thế
Thông tƣ 36, theo kế hoạch, tỷ lệ này sẽ siết giảm xuống còn 30% theo lộ trình. Ngoài
ra, quy định về tỷ lệ này cần phải chặt chẽ hơn để tránh tình trạng dù cùng là cho vay
trung, dài hạn nhƣng khoản vay có thời hạn 20 năm cũng đƣợc tính toán nhƣ khoản vay
có thời hạn 2 năm. Đối với trƣờng hợp này, SBV nên quy định một tỷ lệ bình quân gia
quyền cụ thể dựa trên số năm khi tính toán. Trƣờng hợp ngân hàng vƣợt quá tỷ lệ tối đa,
ngân hàng buộc phải dừng các hoạt động cho vay trung, dài hạn và thực hiện các điều
chỉnh nhằm đƣa tỷ lệ này về mức cho phép sau một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, phát triển các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dài, lãi suất thả nổi với phần bù rủi
ro thanh khoản phù hợp. Trong bối cảnh lạm phát tại Việt Nam vẫn ở mức cao và có
nhiều biến động, một mức phần bù rủi ro thanh khoản cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn
73
dài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở mức độ nhạy cảm của tiền gửi với biến động lãi suất sẽ
hạn chế đƣợc tình trạng rút vốn của các khách hàng.
Thứ ba, tăng cƣờng huy động nguồn vốn trung, dài hạn thông qua phát hành GTCG.
Tỷ trọng GTCG trung, dài hạn trong tổng nguồn vốn của hệ thống NHTM hiện ở mức
khá thấp. Đối với thị trƣờng thứ cấp các GTCG, các nhà đầu tƣ có thể mua bán qua lại
mà không làm ảnh hƣởng tới thanh khoản của ngân hàng. Các NHTM cần nghiên cứu
và phát triển thị trƣờng các sản phẩm huy động vốn là các GTCG loại này nhằm rút
ngắn khoảng cách kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản.
Thứ tư, tăng mức vốn chủ sở hữu thông qua tăng vốn điều lệ và lợi nhuận để lại. Theo
quy định, vốn điều lệ tối thiểu của một NHTM là 3 nghìn tỷ đồng và tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu là 9%. Các NHTM cần đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc ngân hàng thông qua
việc phát hành thêm cổ phiếu, tìm kiếm các nhà đầu tƣ chiến lƣợc hoặc thông qua hoạt
động mua bán, sáp nhập để tăng vốn điều lệ. Hiện nay, các ngân hàng đang tiến gần
hơn tới chuẩn mực, thông lệ quốc tế (Basel II) nhƣ tính đến rủi ro thị trƣờng, rủi ro
hoạt động và áp dụng các phƣơng pháp của Basel II khi tính toán rủi ro tín dụng.
Chủ động kiểm soát và xử lý nợ xấu
Thứ nhất, khoanh vùng và xác định nợ xấu. Các NHTM cần định kỳ rà soát, đánh giá
lại chất lƣợng các khoản nợ, nhận diện các khoản nợ xấu. NHTM phải tiến hành phân
loại toàn bộ các khoản nợ theo khả năng thu hồi, theo loại hình DN, loại hình TSBĐ
đúng với quy định của SBV. Trên cơ sở đó, NHTM xây dựng và triển khai các nhóm
giải pháp, lộ trình xử lý phù hợp. Ngoài ra, phân loại các khoản nợ còn giúp SBV xác
định chính xác thực trạng nợ xấu và năng lực tài chính, khả năng xử lý nợ xấu của
NHTM để có hƣớng hỗ trợ kịp thời, phù hợp.
Thứ hai, triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh. Đối với những khách hàng
có tình hình SXKD tạm thời gặp khó khăn, nhƣng đƣợc đánh giá là có khả năng phục
hồi, các NHTM cần tạo điều kiện bằng cách điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc xem xét
giảm một phần lãi suất để khách hàng có vốn hoạt động. Tuy nhiên, đối với các trƣờng
hợp này, các NHTM cần chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá năng lực của các khách
74
hàng và dự án. Các NHTM cần hoàn thiện công tác xử lý TSBĐ để thu hồi nợ xấu. Các
NHTM cần chủ động đánh giá lại TSBĐ và nếu cần thiết, yêu cầu khách hàng bổ sung
TSBĐ theo mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Về công tác xử lý TSBĐ, các NHTM
cần xác định đây là giải pháp chính để thu hồi vốn từ các khoản nợ xấu không có khả
năng thu hồi. Đối với TSBĐ pháp lý chƣa hoàn thiện, NHTM nên đàm phán và đôn
đốc khách hàng tự xử lý tài sản, chủ động bán tài sản nhằm tiết kiệm thời gian. Các
NHTM cần đẩy mạnh hoạt động của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC).
Các AMC có nhiệm vụ tiếp nhận quản lý các khoản nợ khó đòi, tiếp nhận, định giá và
chủ động xử lý các TSBĐ giúp NHTM có thể làm sạch tạm thời bảng CĐKT để tập
trung vào cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra, các AMC có thể mua bán nợ với các
NHTM, các AMC khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh trong tƣơng lai. Các
NHTM cần định kỳ đánh giá lại CSTD và quy trình tín dụng để điều chỉnh cho phù hợp
với mục tiêu tăng trƣởng tín dụng nhƣng vẫn bảo đảm chất lƣợng tín dụng. Trong thời
gian tới, CSTD cần tập trung điều chỉnh cơ cấu cấp tín dụng theo ngành nghề, ƣu tiên
cấp tín dụng đối với các lĩnh vực SXKD ƣu tiên theo định hƣớng của Chính phủ và chỉ
duy trì một tỷ trọng thấp nhất định đối với các ngành nghề rủi ro cao nhƣ BĐS, chứng
khoán. Ngoài ra, các NHTM cần bảo đảm quy trình cấp tín dụng phải tuân thủ tất cả
các bƣớc giám sát, thẩm định trƣớc, trong và sau khi cho vay. Công tác thẩm định tín
dụng cần phải đƣợc đặc biệt chú trọng nhằm bảo đảm đƣa ra quyết định tín dụng hợp lý,
cũng nhƣ tạo cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay.
Phát triển các mô hình hợp tác triển khai các sản phẩm tín dụng liên kết
Để khuyến khích tăng trƣởng tín dụng từ phía cầu và giảm mức độ rủi ro tín dụng,
ngành Ngân hàng có thể nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tín dụng phù hợp với
đặc thù của từng lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực áp dụng khoa học công nghệ mới và các
lĩnh vực có thể liên kết chặt chẽ theo chuỗi giá trị. Nếu nhiều ngân hàng cùng phối hợp
để đƣa vốn tín dụng vào chuỗi giá trị, các rủi ro tại từng khâu sẽ đƣợc kiểm soát tốt
hơn nhờ sự chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khi việc cho vay ở khâu sau sẽ bảo đảm
75
cho việc hình thành thị trƣờng cho khâu trƣớc. Những rủi ro mang tính chu kỳ sẽ đƣợc
giảm thiểu tốt hơn khi các chuỗi giá trị liên kết cao hơn. Các NHTM có thể thực hiện
vai trò tìm kiếm, liên kết chuỗi giá trị. Trong thời gian tới, các NHTM cần có sự phối
hợp hài hòa hơn, từ đó hỗ trợ khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay một cách hiệu quả.
Khi đó, các ngân hàng sẽ đẩy mạnh đƣợc tăng trƣởng tín dụng, đồng thời nâng cao
đƣợc chất lƣợng tín dụng. Đối với các dự án quy mô lớn, các ngân hàng có thể cho vay
hợp vốn nhằm tăng cƣờng khả năng đáp ứng nguồn vốn, gia tăng mức độ chính xác
trong thẩm định dự án, nâng cao hiệu quả giám sát khoản vay và chia sẻ rủi ro.
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NHTM nhằm giảm thiểu những rủi ro phi hệ
thống, qua đó tăng khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động
phi tín dụng (cụ thể là mảng dịch vụ ngân hàng) có tính chất ổn định và ít chịu ảnh
hƣởng từ điều hành CSTT hơn. Vì vậy, các NHTM cần đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh thông qua việc nâng cao tỷ trọng nguồn thu từ các hoạt động phi tín dụng và
hoạt động đầu tƣ. Trong bối cảnh hoạt động đầu tƣ của NHTM tại Việt Nam đang bị
kiểm soát khá chặt chẽ, các NHTM nên tập trung phát triển mảng dịch vụ ngân hàng.
Các NHTM nên học hỏi thêm kinh nghiệm và hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ từ các nhà
đầu tƣ chiến lƣợc, các ngân hàng nƣớc ngoài. Đối với các NHTM đã có sẵn cơ sở hạ
tầng thanh toán tốt cần tập trung nâng cao các tiện ích sử dụng cho ngƣời sử dụng bao
gồm nâng cấp hệ thống kỹ thuật, phát triển đội ngũ nhân viên hƣớng dẫn sử dụng và xử
lý vấn đề phát sinh khi sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, nên có sự phối hợp với các bên
bán hàng khác nhƣ siêu thị, chuỗi cửa hàng để có những chính sách giảm giá cho khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán phi tiền mặt. Đối với các ngân hàng chƣa xây dựng
đƣợc hệ thống thanh toán thì có thể liên kết với ngân hàng đã có cơ sở thanh toán tốt.
5.2.1.3. Nhóm giải pháp đối với khách hàng vay vốn
Cải thiện khả năng hấp thụ vốn
Để triển khai các nhiệm vụ tái cấu trúc nền kinh tế đòi hỏi cần phải tập trung nâng cao
năng lực của các yếu tố sản xuất nhƣ công nghệ và chất lƣợng lao động, vốn dĩ đã
76
chậm phát triển so với thế giới. Đây là điều kiện tiền đề để các DN có thể hấp thụ đƣợc
lƣợng vốn tín dụng từ các NHTM. Ngoài ra, sức ép từ cạnh tranh ngày càng tăng cao
do quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nếu khả năng hấp thụ vốn của các DN không
đƣợc cải thiện thì việc có gắng thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng mà nguồn vốn không
đƣợc phân bổ và sử dụng hiệu quả thì việc truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng cũng sẽ
không phát huy đƣợc tác dụng. Đồng thời, để bảo đảm tăng trƣởng tín dụng gắn với
nâng cao chất lƣợng tín dụng, các DN vay vốn cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh
và hiệu quả đầu tƣ thông qua đẩy mạnh đầu tƣ vào khoa học kỹ thuật, công nghệ cao
nhằm bảo đảm chất lƣợng sản phẩm và duy trì vị thế trên thị trƣờng.
Xây dựng cơ cấu vốn phù hợp
Cấu trúc vốn mô tả cách thức DN tìm kiếm nguồn tài trợ nhƣ phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, vay nợ ngân hàng, chiếm dụng vốn đối tác,… Hiện nay, thực trạng cấu trúc vốn
của các DN Việt Nam cho thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu ở mức thấp, đặc biệt là các
DNNVV và DNNN khi tính minh bạch ở mức thấp và quá trình cổ phần hóa diễn ra
chậm chạp. Ngay cả các DN có quy mô lớn cũng gặp khó khăn trong việc gia tăng vốn
chủ sở hữu khi thị trƣờng cổ phiếu tại Việt Nam chƣa thật sự phát triển. Các DN dựa
chủ yếu vào hai nguồn vốn là tín dụng ngân hàng và vốn chiếm dụng từ các đối tác và
khách hàng. Chi phí của nguồn vốn chiếm dụng từ các đối tác là cao hơn nhiều so với
lãi vay ngân hàng khi so sánh giữa số tiền trả ngay và số tiền trả chậm. Hơn nữa, nguồn
vốn này không có tính lâu dài, dễ biến động. Vì vậy, các DN chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Điều này khiến cho các DN thiếu đi sử chủ động và
linh hoạt, khiến cho hoạt động SXKD trở nên quá phụ thuộc vào khả năng cấp tín dụng,
lãi suất cho vay và quy mô tín dụng từ phía ngân hàng, và rộng hơn là nhạy cảm với
công tác điều hành CSTT của SBV. Xuất phát từ những hạn chế này, hệ thống DN cần
có các biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn phù hợp theo hƣớng tăng tỷ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu và trái phiếu DN, giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn vốn tín dụng
thƣơng mại và tín dụng ngân hàng. Cấu trúc vốn đƣợc coi là phù hợp khi làm cân bằng
giữa lợi nhuận và rủi ro, làm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân qua đó làm
77
tăng giá trị ròng. Việc đa dạng hóa các nguồn vốn huy động còn giúp DN không bị quá
phụ thuộc vào một vài nguồn vốn, tăng cƣờng tính tự chủ về tài chính cho DN.
5.2.2. Lựa chọn công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu cuối cùng để
tăng cƣờng hiệu quả truyền dẫn
Trên thực tế, việc lựa chọn sử dụng công cụ CSTT phụ thuộc vào từng quốc gia và
từng thời kỳ. NHTW các nƣớc có thể điều hành cung tiền và thả nổi lãi suất hoặc thả
nổi cung tiền và điều hành lãi suất hoặc điều hành cả hai. Tại Việt Nam, SBV có thể sử
dụng các công cụ nhƣ nghiệp vụ OMO, lãi suất chính sách (bao gồm lãi suất cơ bản, lãi
suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu), dự trữ bắt buộc và một số công cụ khác. Trong
đó, nghiệp vụ OMO và dự trữ bắt buộc tác động trực tiếp đến cung tiền, lãi suất chính
sách tác động trực tiếp đến lãi suất thị trƣờng.
Kết quả phân rã phƣơng sai đề cập trong chƣơng 4 đã giải thích cho nhận định: Các
nƣớc ƣu tiên mục tiêu tăng trƣởng thƣờng sẽ chú trọng mục tiêu trung gian là lãi suất,
còn các nƣớc ƣu tiên mục tiêu ổn định giá cả sẽ chú trọng tổng lƣợng tiền cung ứng.
Đối với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, kết hợp với các giải pháp tăng cƣờng CSTT qua
kênh tín dụng, SBV nên lựa chọn các công cụ CSTT tác động đến lãi suất sẽ có hiệu
quả hơn vì cung tiền chỉ phát huy tác dụng đối với tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn.
Ngƣợc lại, đối với mục tiêu ổn định giá cả, SBV nên lựa chọn các CCST tác động đến
cung tiền sẽ có hiệu quả hơn vì lãi suất chỉ phát huy tác dụng đối với ổn định tỷ giá sau
độ trễ hai năm. Hiện nay, mục tiêu điều hành CSTT tại Việt Nam là chủ động, linh hoạt,
thận trọng, phối hợp hài hòa với CSTK và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm
kiểm soát lạm phát; duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế, ôn định
TTTT và ngoại hối.
Với mục tiêu chủ đạo là kiểm soát lạm phát, SBV nên tập trung vào hai công cụ là
nghiệp vụ OMO và dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, với xu hƣớng dần hạn chế các biện
pháp hành chính và hƣớng tới sử dụng các công cụ gián tiếp, công cụ nghiệp vụ OMO
đƣợc đánh giá tốt hơn về tính chủ động so với công cụ dự trữ bắt buộc. Một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ OMO: (i) hoàn thiện cơ sở pháp lý, (ii) đa
78
dạng hóa các chủ thể kinh tế đƣợc phép tham gia thị trƣờng, (iii) đa dạng hóa các loại
GTCG đƣợc phép giao dịch trên thị trƣờng, đảm bảo các loại GTCG này có tính thanh
khoản cao, dễ quản lý, (iv) xây dựng cách thức xác định lãi suất giao dịch phù hợp, (v)
nâng cao tính linh hoạt trong quy trình giao dịch, phƣơng thức giao dịch, (vi) áp dụng
công nghệ tiên tiến vào hệ thống thanh toán.
Với mục tiêu là hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế, SBV nên kết hợp thêm điều hành lãi suất.
Tuy nhiên, việc kiểm soát lãi suất trực tiếp sẽ dẫn tới sự phát triển méo mó của TTTC.
Sau một giai đoạn thiết lập một cơ chế lãi suất khá chặt chẽ, SBV đã có những bƣớc đi
thận trọng để tiến tới tự do hóa lãi suất nhƣ cho phép các NHTM và khách hàng tự thỏa
thuận lãi suất đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, và sau đó là 6 tháng trở lên.
TTTT ổn định sau những lần điều chỉnh trên và dự báo tiếp tục ổn định trong thời gian
tới là cơ sở để SBV chuyển hƣớng điều hành sang áp dụng các công cụ gián tiếp để
định hƣớng lãi suất thị trƣờng. Tuy nhiên, việc tự do hóa lãi suất cần phải đƣợc thực
hiện thận trọng. Về cơ bản, việc tự do hóa lãi suất phải đƣợc tiến hành đồng thời với
công cuộc tái cơ cấu hệ thống tài chính và tái cấu trúc nền kinh tế. Trình tự thực hiện
đóng vai trò quyết định trong sự thành công của tự do hóa lãi suất. Do các NHTM có
thể quản trị rủi ro lãi suất tốt hơn các chủ thể kinh tế khác nên cần tiến hành tự do hóa
lãi suất trên TTLNH trƣớc tiên. Việc nới lỏng dần các công cụ kiểm soát trực tiếp đối
với lãi suất cho vay nên đƣợc áp dụng trƣớc lãi suất huy động sẽ giúp hạn chế tình
trạng cạnh tranh về giá giữa các NHTM. Tuy vậy, SBV vẫn cần thực hiện vai trò giám
sát diễn biến huy động lẫn tín dụng trên thị trƣờng và có các biện pháp can thiệp kịp
thời để bảo đảm mục tiêu ổn định vĩ mô luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
5.2.3. Đổi mới công tác điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế
Theo kết quả nghiên cứu định lƣợng chƣơng 4, bên cạnh lãi suất, tỷ giá cũng là một
yếu tố vĩ mô có tác động nhanh và mạnh đến các mục tiêu cuối cùng của điều hành
CSTT. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với kinh tế thế giới dẫn đến việc
TTTC ngày càng phát triển, các công cụ CSTT linh hoạt đơn và hoạt động điều hành
79
CSTT cũng độc lập hơn. Tuy nhiên, việc nguồn vốn đầu tƣ gia tăng và nền kinh tế Việt
Nam trở nên nhạy cảm trƣớc những bất ổn kinh tế vĩ mô thế giới là những thác thức
buộc SBV phải thận trọng trong việc điều tiết tiền tệ, lãi suất, tỷ giá,...SBV cần phối
hợp kiểm soát cả hai kênh truyền dẫn là kênh tín dụng và kênh tỷ giá đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập nhƣ hiện nay. SBV cần phát triển TTTT liên ngân hàng và lành mạnh
hóa hệ thống NHTM nhằm nâng cao hiệu quả truyền dẫn khi có sự gia nhập của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng, sự biến động của lƣợng tiền gửi ngoại tệ, mức độ cạnh
tranh giữa các NHTM gia tăng. Đồng thời, SBV cần kiểm soát lƣợng cung ứng tiền tệ
chặt chẽ trƣớc nguy cơ tiềm ẩn lạm phát cao do nguồn vốn đầu tƣ tăng cao. Cơ cấu
kinh tế thay đổi đòi hỏi điều chỉnh cơ cấu tín dụng từ phía hệ thống NHTM.
5.2.4. Phát triển thị trƣờng vốn và thị trƣờng nợ
Theo thống kê của WB, năm 2011, giá trị vốn hóa của TTCK chỉ chiếm 15,41%/GDP
trong khi tín dụng nội địa từ hệ thống NHTM chiếm đến 115,39%/GDP. Tuy nhiên,
theo thông tin Bộ Tài Chính cung cấp, cuối năm 2018, giá trị vốn hóa của TTCK đã đạt
111%/GDP, trong đó thị trƣờng cổ phiếu đạt 71,9%/GDP, thị trƣờng trái phiếu đạt hơn
39%/GDP (trong đó trái phiếu Chính Phủ đạt hơn 27%/GDP, trái phiếu doanh nghiệp
đạt 8,6%/GDP). Trong khi đó tín dụng nội địa từ hệ thống NHTM đạt hơn 130%/GDP.
Có thể thấy TTCK tại Việt Nam đã có những bƣớc phát triển đáng ghi nhận mặc dù
vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của thị trƣờng này. TTCK là thị trƣờng huy động
nguồn vốn trung, dài hạn, việc phát triển TTCK sẽ giúp nền kinh tế giảm sự phụ thuộc
vào hệ thống NHTM và nguồn vốn tín dụng, giảm những tác động tiêu cực trƣớc biến
động của hệ thống NHTM hoặc điều hành CSTT thông qua kênh tín dụng. Một số kiến
nghị nhằm phát triển TTCK: (i) hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, (ii) đẩy mạnh công tác
cổ phần hóa, thoái vốn của các DNNN (iii) đa dạng hóa các sản phẩm chứng khoán,
các sản phẩm liên kết đầu tƣ, sản phẩm cơ cấu, sản phẩm chứng khoán phái sinh, sản
phẩm chứng quyền có bảo đảm, (iv) phát triển hệ thống thành viên đấu thầu trái phiếu
chính phủ, hoàn thiện phƣơng án tổ chức thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp, (v) phát
triển và đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tƣ, (vi) nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK
80
và xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm, (vii) thực hiện các giải pháp nhằm nâng hạng
TTCK Việt Nam từ Frontier market lên hàng Emerging market trên bảng xếp hạng
MSCI.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Với mục tiêu là bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thị trƣờng tiền tệ, ổn định kinh
tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế và cơ cấu lại nền kinh tế, chƣơng 5 đã trình bày
đƣợc bốn quan điểm chủ đạo trong công tác điều hành CSTT của SBV và hoạt động
của hệ thống NHTM. Đây cũng là cơ sở để tác giả đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng
hiệu quả truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM. Một số giải pháp đƣợc
kiến nghị nhƣ giải pháp tăng cƣờng khả năng truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng của
các NHTM tại Việt Nam; lựa chọn công cụ CSTT phù hợp với mục tiêu cuối cùng để
tăng cƣờng hiệu quả truyền dẫn; đổi mới công tác điều hành chính sách tiền tệ phù hợp
với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển thị trƣờng vốn và thị trƣờng nợ. Đối
với giải pháp tăng cƣờng khả năng truyền dẫn, luận văn nêu kiến nghị giải pháp từ cả
ba chủ thể là SBV, NHTM và ngƣời vay vốn. Những giải pháp đƣợc kiến nghị trong
chƣơng 5 không chỉ là các giải pháp trực tiếp giúp tăng cƣờng khả năng truyền dẫn
CSTT qua kênh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam mà còn có các giải pháp gián
tiếp hỗ trợ nâng cao hiệu quả truyền dẫn từ tổng thể nền kinh tế.
81
KẾT LUẬN CHUNG
Luận văn tổng hợp cơ sở lý luận về CSTT và truyền tải CSTT qua kênh tín dụng, từ cơ
sở hình thành tới các cấu phần của kênh tín dụng là kênh bảng CĐKT của ngƣời đi vay
và kênh khả năng cấp tín dụng của ngân hàng. Kênh tín dụng đại diện cho một nhóm
các nhân tố có tác dụng khuếch đại và lan truyền tác động của CSTT tới các biến số
kinh tế vĩ mô thông qua việc ảnh hƣởng tới phần thƣởng nguồn vốn bên ngoài. Các
nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình truyền dẫn CSTT giải thích cho sự khác biệt trong hiệu
quả truyền dẫn CSTT trong các giai đoạn và các quốc gia khác nhau.
Điều hành CSTT tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 cho thấy những giải pháp thắt
chặt tiền tệ tín dụng vào năm 2011 và nửa đầu năm 2012 đã để lại những hệ quả không
tốt đối với hệ thống ngân hàng, DN và cả nền kinh tế. Những yếu kém của hệ thống
NHTM và DN đã khiến cho những thay đổi trong công tác điều hành CSTT bị khuếch
đại theo hƣớng tiêu cực, làm suy kiệt tình hình tài chính của DN cũng nhƣ năng lực
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nỗ lực của SBV và hệ thống NHTM nhằm khắc
phục những yếu kém trên và hƣớng tới thúc đẩy kinh tế phục hồi thông qua kênh tín
dụng ngân hàng trở nên khó khăn hơn.
Mô hình VAR và SVAR khẳng định sự tồn tại kênh tín dụng tại Việt Nam, kênh tín
dụng có vai trò khuếch đại mạnh tác động của điều hành CSTT đến nền kinh tế. Theo
đó, phản ứng của thu nhập và tỷ lệ lạm phát đều tăng trƣớc sự thay đổi về lãi suất đƣợc
truyền dẫn qua kênh tín dụng so với trƣờng hợp không đƣợc truyền dẫn qua kênh tín
dụng. Kênh tín dụng cũng góp phần làm tăng mức độ giải thích của các biến số tiền tệ
trong mô hình đối với sự biến động của thu nhập và tỷ lệ lạm phát.
Trên cơ sở định hƣớng điều hành CSTT và hoạt động NHTM, luận văn đã đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vai trò truyền dẫn CSTT tới nền kinh
tế qua kênh tín dụng nhƣ: cơ cấu lại bảng CĐKT của hệ thống NHTM và DN, xử lý nợ
xấu tại hệ thống NHTM, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng, xây dựng cơ
cấu nguồn vốn hợp lý; phát triển thị trƣờng nợ, thị trƣờng vốn và cải thiện khả năng
hấp thụ vốn của DN Việt Nam,...
i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Chu Khánh Lân, 2012, Thực trạng truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng tại
Việt Nam trong năm 2012, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, tháng 12/2012.
Chu Khánh Lân, 2013, Nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn chính sách tiền tệ qua
kênh tín dụng tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, tháng 3/2013.
Chu Khánh Lân, 2016. Truyền dẫn Chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam.
Nguyễn Phúc Cảnh, Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hồng Quân, 2013, Đặc điểm ngân
hàng tác động đến sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng ngân hàng tại
Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế (276), 75-91.
Nguyễn Phúc Cảnh, 2016, Truyền dẫn Chính sách tiền tệ và kênh cho vay tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Thúy Vinh, 2015, Nghiên cứu vai trò của các kênh trong truyền dẫn chính
sách tiền tệ tới tăng trƣởng và lạm phát ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số
214, tháng 4/2015.
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Ando, A. and Modigliani, F. 1963. The „Life Cycle‟ hypothesis of Saving: Aggregate
Implications and Tests. American Economic Review. Vol. 53 (March 1963), pp. 55–84
Bernanke, B.S. and Blinder, A. S. (1992). The federal fundsrate and the channels of
monetary transmission. American Economic Review. Vol. 82 , Issue 4, pp. 901-21.
Bernanke, B. S. & Gertler, M. (1995). Inside the black box: the credit channel of
monetary policy transmission. National bureau of economic research.
Bernanke, B. S., Gertler, M., & Gilchrist, S. (1999). The financial accelerator in a
quantitative business cycle framework. Handbook of macroeconomics, 1, 1341-1393.
Christiano, L. J., Eichenbaum, M. and Evans, C. L. (1998). Monetary policy shocks:
What have we learned and to what end?. NBER working papers.
ii
Borio, C. E, and Zhu, V.H. (2008). Capital Regulation, Risk taking, and Monetary
policy: A missing link in the transmission machanisim?. BIS Working Paper 268.
Delis, M. D., Hasan, I., and Mylonidis, N. (2011). The risk-taking channel of monetary
policy in the USA: Evidence from micro-level data. Social science research network.
available at http://ssrn.com/abstract=2013787
Eid, S. (2011). Monetary policy, risk-taking channel and income structure: an empirical
assessment of the French banking system. HAL Post-Print.
Gertler, M. and Gilchrist, S. (1993). The role of credit market imperfections in the
monetary transmission mechanism: Arguments and evidence. Scandinavian Journal of
Economics. Vol. 95, Issue. 1 pp. 43-64
Havro, G. and Vale, B. (2011) .Bank lending channel during an exogenous liquidity
shock. Working paper.
Kashyap, A. K., & Stein, J. C. (1995, June). The impact of monetary policy on bank
balance sheets. In Carnegie-Rochester Conference Series on Public Policy (Vol. 42, pp.
151-195). North-Holland.
Kashyap, A. K., & Stein, J. C. (2000). What do a million observations on banks say about
the transmission of monetary policy?. American Economic Review, 90(iii), 407-428.
Kim, S. and Roubini, N. (2000). Exchange rate anomalies in the industrial countries: a
solution with a structural VAR approach. Journal of Monetary Economics. Vol. 45(iii),
pp. 561–586.
Kishan, R. P. and Opiela, T. P. (2000). Bank size, bank capital, and the bank lending
channel. Journal of Money, Credit, and Banking. Vol. 32 (i), pp. 121- 141.
Mishkin, F. S. (2010). The economics of money, banking and financial markets, 9th.
Addison-Wesley edition.
Peek, J., & Rosengren, E. (1995). Bank regulation and the credit crunch. Journal of
Banking & Finance, 19(3-4), 679-692.
iii
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: KẾT QUẢ CÁC MÔ HÌNH VAR KIỂM ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA
CÁC KÊNH TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
1.1. Kiểm định tính dừng cho các biển trong mô hình bằng kiểm định ADF
Test critical value Biến ADF 1% level 5% level 10% level
DLGDP_SA -5.405413 -3.632900 -2.948404 -2.612874
CPI_SA -3.107087 -3.610453 -2.938987 -2.607932
DLM2_SA -6.737656 -3.615588 -2.941145 -2.609066
DIR_SA -4.247899 -3.615588 -2.941145 -2.609066
DLCRE_SA -3.157668 -3.621023 -2.943427 -2.610263
DLVNI_SA -5.664447 -3.621023 -2.943427 -2.610263
LFER_SA -3.392822 -3.610453 -2.938987 -2.607932
1.2. Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình
iv
1.3. Kiểm định nghiệm đơn vị (tính ôn định của mô hình) các mô hình VAR
Mô hình VAR cơ bản
Mô hình VAR01 Mô hình VAR02
Mô hình VAR03 Mô hình VAR04
v
1.3. Kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ các mô hình VAR
Mô hình VAR cơ bản
Mô hình VAR01 Mô hình VAR02
Mô hình VAR03 Mô hình VAR04
vi
1.4. Kết quả ƣớc lƣợng các mô hình VAR
Mô hình VAR cơ bản
vii
Mô hình VAR01
viii
Mô hình VAR02
ix
Mô hình VAR03
x
Mô hình VAR04
xi
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ CÁC MÔ HÌNH SVAR XÁC ĐỊNH VAI TRÒ CỦA KÊNH
TÍN DỤNG TRONG TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
2.1. Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình SVAR01
2.2. Kiểm định nghiệm đơn vị (tính ổn định của mô hình) cho mô hình SVAR01
2.3. Kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ cho mô hình SVAR01
xii
2.4. Kiểm định nhân quả Granger đối với các biến của mô hình SVAR01
xiii
2.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình SVAR01
xiv
2.6. Kết quả ƣớc lƣợng ma trận ràng buộc mô hình SVAR01
2.7. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc các cú sốc trong mô hình SVAR01
xv
2.8. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình SVAR02
xvi
2.9. Kết quả ƣớc lƣợng ma trận ràng buộc mô hình SVAR02
2.10. Hàm phản ứng của GDP và CPI trƣớc các cú sốc trong mô hình SVAR02