Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tự do hóa tài chính - kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam thời kỳ sau khi gia nhập WTO
lượt xem 34
download
Đề tài Tự do hóa tài chính - kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam thời kỳ sau khi gia nhập WTO nêu lý luận về tự do hóa tài chính theo WTO. Tự do hóa tài chính theo WTO của một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và giải pháp đối với tiến trình tự do hóa tài chính tại Việt Nam thời kỳ sau WTO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tự do hóa tài chính - kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam thời kỳ sau khi gia nhập WTO
- TR¦êNG §¹I HäC NGO¹I TH¦¥NG Khoa kinh tÕ THÕ GiíI Vµ QUAN HÖ KINH TÕ QuèC TÕ LUËN V¡N TH¹C Sü §Ò tµi: TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH – KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM THỜI KỲ SAU KHI GIA NHẬP WTO Gi¸o viªn híng dÉn : PGS.TS. ĐẶNG THỊ NHÀN Sinh viªn thùc hiÖn : NGUYỄN THỊ HÒA BÌNH Líp : Cao häc 12 Hµ Néi - 05/2008
- MỤC LỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH THEO WTO 5 1.1 Khái niệm tự do hóa tài chính 5 1.2 Tự do hóa tài chính trong WTO 6 1.2.1 Các quy định của WTO về tự do hóa tài chính 7 1.2.1.1 Tổng quan Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS 7 1.2.1.2 Khái niệm dịch vụ tài chính 9 1.2.1.3 Cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính trong WTO 10 1.2.2 Nội dung và xu hướng tự do hóa tài chính trong WTO 16 1.2.2.1 Nội dung tự do hóa tài chính trong WTO 16 1.2.2.2 Đo lường mức độ tự do hóa tài chính theo WTO 20 1.2.2.3 Xu hướng tự do hoá tài chính tại các nước thành viên WTO 22 1.3 Tác động của tự do hóa tài chính trong WTO 28 1.3.1 Lợi ích của tự do hóa tài chính trong WTO 28 1.3.2 Những mặt trái của tự do hóa tài chính trong WTO 31 CHƯƠNG II : TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH THEO WTO CỦA MỘT 33 SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.1 Tự do hóa tài chính theo WTO của Hàn Quốc 34 2.2 Tự do hoá tài chính theo WTO của Thái Lan 39 2.3 Tự do hóa tài chính theo WTO của Malaysia 42 2.4 Tự do hóa tài chính theo WTO của Trung Quốc 46 2.5 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 53 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA 59 TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ SAU WTO 3.1 Tóm tắt cam kết tự do hoá tài chính theo WTO của Việt Nam 59
- 3.2 Thực trạng tự do hóa tài chính theo WTO của Việt Nam 63 3.2.1 Thực trạng thực hiện cam kết tự do hóa tài chính theo WTO 63 của Việt Nam 3.2.2 Đánh giá chung 71 3.2.2.1 Những thành công 71 3.2.2.2 Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong quá trình 73 thực hiện tự do hóa tài chính theo WTO 3.3 Giải pháp cho tiến trình tự do hoá tài chính theo WTO của Việt 75 Nam từ kinh nghiệm các nước 3.3.1 Định hướng quá trình tự do hóa tài chính theo WTO của 75 Việt Nam 3.3.2 Các giải pháp chung 77 3.3.2.1 Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt 77 3.3.2.2 Thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng ổn định 79 3.3.2.3 Thực hiện cải cách căn bản, toàn diện hệ thống giám sát 80 tài chính 3.3.2.4 Tiếp tục cải cách pháp luật về dịch vụ tài chính 82 3.3.2.5 Nâng cao khả năng dự báo chính sách của chính phủ 83 3.3.3 Các giải pháp cụ thể 83 3.3.3.1 Các giải pháp về tăng cường hiện diện thương mại 83 3.3.3.2 Các giải pháp về tự do hóa dòng vốn quốc tế 87 3.4 Các kiến nghị 90 3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 90 3.4.2 Kiến nghị đối với hệ thống Ngân hàng thương mại 91 3.4.3 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính 92 3.4.4 Kiến nghị đối với doanh nghiệp bảo hiểm 93 3.4.5 Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước 93 3.4.6 Kiến nghị đối với các công ty chứng khoán 95 KẾT LUẬN 96
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GATS General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương mại Services dịch vụ GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển Cooperation Development kinh tế VAFI Vietnam Association of Hiệp hội các nhà đầu tư tài Foreign Investors chính Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới BHTG Bảo hiểm tiền gửi ĐTNN Đầu tư nước ngoài NHNN/NHTW Ngân hàng Nhà nước/Ngân hàng Trung ương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số thứ tự Nội dung bảng Trang Bảng 1.1 Cấu trúc biểu cam kết dịch vụ 11 Bảng 1.2 Sự di chuyển dòng vốn nội địa/quốc tế theo các cam kết 18 trong WTO Bảng 1.3 Bảng cán cân thanh toán quốc tế 19 Bảng 1.4 Tỷ trọng cam kết theo phương thức cung cấp dịch vụ và 20 theo ngành Bảng 1.5 Chỉ số tự do hóa của các nước thành viên WTO trong 2 23 giai đoạn 1994-2000 và 2001-2006 phân theo mức thu nhập Bảng 1.6 Chỉ số tự do hóa lĩnh vực bảo hiểm giai đoạn 2001-2006 25 phân theo khu vực Bảng 1.7 Chỉ số tự do hóa lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2001-2006 26 phân theo khu vực Bảng 2.1 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Hàn 34 Quốc Bảng 2.2 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của một 35 số nước theo các phương thức cung cấp Bảng 2.3 Hiện diện thương mại của các định chế tài chính nước 37 ngoài tại Hàn Quốc năm 2000 Bảng 2.4 Chỉ số tự do hóa tài chính khi cam kết và thực tế thực hiện 39 Bảng 2.5 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Thái 40 Lan Bảng 2.6 Một số thay đổi về mặt chính sách đối với định chế tài 41 chính nước ngoài sau khi Thái Lan gia nhập WTO Bảng 2.7 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của 44 Malaysia
- Bảng 2.8 Cơ cấu ngành ngân hàng tại Malaysia năm 2007 46 Bảng 2.9 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Trung 49 Quốc theo các phương thức cung cấp Bảng 2.10 Tỷ lệ sở hữu nước ngoài của một số ngân hàng Trung 51 Quốc Bảng 3.1 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Việt 62 Nam Bảng 3.2 Lộ trình tự do hóa thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam 77
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tự do hoá tài chính, hay quá trình làm giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước vào các quan hệ và giao dịch tài chính, là một trong những nội dung quan trọng của quá trình tự do hoá kinh tế. Tự do hoá tài chính đem lại nhiều lợi ích như góp phần phân bổ vốn hiệu quả, xây dựng một hệ thống tài chính lành mạnh, thúc đẩy thương mại quốc tế nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ về khủng hoảng tài chính tiền tệ hay suy thoái kinh tế chính trị… Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, nguy cơ từ tự do hoá kinh tế có thể lấn át các lợi ích đem lại nếu một nước tiến hành tự do hoá tài chính không dựa trên ổn định kinh tế vĩ mô và hạ tầng cơ sở vững chắc. Từ ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Với các cam kết theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS, Việt nam sẽ mở cửa mạnh mẽ thị trường dịch vụ tài chính. Khi hoàn thành các cam kết trong GATS, Việt Nam sẽ hoàn thành hai nội dung quan trọng của quá trình tự do hoá tài chính, đó là tăng cường hiện diện thương mại của các tổ chức tài chính nước ngoài tại Việt Nam và tự do hóa một phần các luồng vốn quốc tế. Theo nhận định của người viết, Việt Nam có thể tận dụng lợi thế „người đi sau‟ trong quá trình thực hiện cam kết bằng cách đúc rút kinh nghiệm thành công cũng như thất bại của một số nước đi trước có xuất phát điểm tương tự như nước ta. Nghiên cứu kinh nghiệm của những nước này sẽ giúp Việt Nam nhận thức rõ ràng hơn về bản chất của quá trình tự do hoá tài chính nói chung và tự do hoá tài chính trong WTO nói riêng, nhận định được lợi thế và rủi ro của quốc gia khi tự do hoá tài chính đồng thời tìm ra những bước đi phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế của Việt Nam. Hiện nay, có 3 cách tiếp cận khi nghiên cứu về tự do hoá tài chính. Cách tiếp cận thứ nhất đi sâu tìm hiểu về tự do hoá tài chính nội địa, trong đó hạt nhân là tự do hoá lãi suất. Cách tiếp cận thứ hai nghiên cứu về việc mở cửa thị trường tài chính đối với các tổ chức nước ngoài. Cách tiếp cận thứ ba tập trung phân tích tự
- 2 do hoá tài chính thông qua các cam kết của WTO. Cách tiếp cận thứ ba tương đối mới mẻ và thực tế đến nay cũng chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu [12]. Lựa chọn cách tiếp cận thứ ba, người viết chọn đề tài „Tự do hoá tài chính – Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam thời kỳ sau khi gia nhập WTO‟ làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc Ở nước ngoài: Đã có một số tài liệu nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về tự do hoá tài chính theo các cam kết của WTO như: Financial Services Liberalization in the World Trade Organization (James Gillespie, 2000, Havard Law School), Financial Opening Under the WTO Agreement in selected Asian Countries: Progress and Issues (Jun-Hwan Kim, 2002, ERD Working Paper No.24, Asian Development Bank), Explaining Liberalization Commitments in Financial Services Trade (Philipp Harms, Aaditya Mattoo and Ludger Schuknecht, 2003, World Bank Working Paper), Financial Liberalization under the WTO and its relationship with the macro economy (Lee-Rong Wang, 2007, World Bank Working Paper)… Nhìn chung, các nhà kinh tế học nước ngoài thường đi sâu phân tích về động cơ, mục đích của một nước khi đưa ra các cam kết tự do hoá tài chính theo WTO; tác động của các cam kết đối với nền kinh tế vĩ mô của các nước thành viên WTO; mức độ cam kết và thực tế thực hiện cam kết của các nước thành viên. Một số nhà kinh tế học còn xây dựng công thức lượng hóa mức độ tự do hoá tài chính trên cơ sở Biểu cam kết dịch vụ tài chính. Những nghiên cứu như vậy là nguồn tham khảo rất hữu ích cho người viết trong quá trình thực hiện luận văn này. Ở Việt Nam: Cho đến nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về tự do hoá tài chính. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: cuốn sách “Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập: Quản lý quá trình tự do hoá tài chính” của PGS.TS Trần Ngọc Thơ (NXB Thống Kê năm 2005), đề tài “Phương pháp luận xây dựng lộ trình tự do hoá tài chính Việt Nam giai đoạn 2001-2010” do PGS.TS Trần Ngọc Thơ làm chủ nhiệm đề tài (năm 2004); ngoài ra, có một số tài liệu có tính chất
- 3 tham luận như Kỷ yếu hội thảo Khoa học “Tự do hoá tài chính – Xu thế và giải pháp chính sách” do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành (NXB Văn hoá Thông tin năm 2007). Nhìn chung, các nghiên cứu về tự do hoá tài chính của Việt Nam đến nay chỉ tập trung phân tích tự do hoá tài chính nói chung. Chưa có đề tài nào đề cập đến tự do hoá tài chính trong khuôn khổ WTO. Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận chung về tự do hoá tài chính và nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về tự do hóa tài chính sau khi gia nhập WTO, đề tài hướng đến việc đưa ra những bài học thành công, thất bại của tự do hóa tài chính trong WTO nhằm đề xuất các biện pháp kiểm soát hiệu quả quá trình tự do hoá tài chính Việt Nam sau WTO. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu nội dung của tự do hoá tài chính theo WTO - Phân tích kinh nghiệm các nước về tự do hoá tài chính theo WTO và rút ra những bài học điển hình về thành công và thất bại của tự do hoá tài chính - Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện các cam kết tự do hóa tài chính theo WTO ở Việt Nam - Đề xuất những biện pháp nhằm kiểm soát tiến trình tự do hoá tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: các cam kết về tự do hoá dịch vụ tài chính theo quy định của WTO và quá trình tự do hoá tài chính ở một số nước và ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là tự do hóa tài chính trong WTO, đặc biệt tiếp cận 2 nội dung quan trọng của tự do hóa tài
- 4 chính nói chung, đó là: hiện diện thương mại trên thị trường tài chính và tự do hoá dòng vốn quốc tế. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế-tài chính làm phương pháp luận. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh, diễn giải và quy nạp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Lý luận về tự do hoá tài chính theo WTO Chương II: Tự do hóa tài chính theo WTO của một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Chương III: Giải pháp đối với tiến trình tự do hoá tài chính tại Việt Nam thời kỳ sau WTO Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cám ơn giáo viên hướng dẫn Tiến sỹ Đặng Thị Nhàn - Trường Đại học Ngoại Thương, thư viện Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, Thư viện quốc gia cùng gia đình và đồng nghiệp, những người đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết. Vì đây là một đề tài mới, rộng và phức tạp, nên mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và mới dừng lại ở những nghiên cứu bước đầu. Tôi rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để có thể hoàn thiện đề tài này trong các công trình nghiên cứu về sau.
- 5 CHƢƠNG I LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH THEO WTO 1.1 KHÁI NIỆM TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Cho đến nay, vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về tự do hóa tài chính. Các học giả thường không định nghĩa trực tiếp tự do hoá tài chính mà tiếp cận khái niệm đối nghịch „kiềm chế tài chính‟. McKinnon và Shaw, người đặt nền tảng lý thuyết về tự do hoá tài chính, trong tác phẩm “Tiền và Vốn trong phát triển kinh tế” (1973) mô tả hệ thống tài chính bị kìm hãm là hệ thống trong đó chính phủ đưa ra các quyết định về phân bổ tín dụng và lãi suất, quyết định cấp phép và hoạt động được phép của các tổ chức tài chính và kiểm soát luồng vốn quốc tế [2, tr.6]. Như vậy, đối lập với kiềm chế tài chính, tự do hóa tài chính thực chất là quá trình xóa bỏ những kìm hãm và những ràng buộc về mặt tài chính hay là quá trình để các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ vận hành theo cơ chế thị trường, chuyển vai trò điều tiết tài chính từ bàn tay hữu hình của chính phủ sang bàn tay vô hình của thị trường, từ quản lý hành chính sang quy luật thị trường. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ quan hệ kinh tế nào khác, trong các quan hệ tài chính, vai trò điều tiết của “bàn tay vô hình” và “bàn tay hữu hình” không thể hoàn toàn triệt tiêu cho nhau. [2, tr.8] Nội dung cơ bản của tự do hóa tài chính bao gồm: + Tự do hóa lãi suất, hạt nhân của tự do hóa tài chính, theo đó lãi suất do thị trường quyết định, tùy thuộc vào cung cầu đầu tư, vào mức tiết kiệm và thu nhập trong nền kinh tế. + Loại bỏ kiểm soát tín dụng. Cụ thể, nguồn vốn trong nền kinh tế được phân bổ dựa trên lãi suất thị trường và mức độ tin cậy của người đi vay chứ không phải bằng các biện pháp hành chính. + Tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính như: đảm bảo quyền tự chủ của các tổ chức tài chính, chấm dứt sự can thiệp vào công việc hàng ngày của các tổ chức tài chính; xóa bỏ rào cản hành chính gia nhập
- 6 thị trường dịch vụ tài chính; chấm dứt sự phân biệt đối xử về pháp lý giữa những loại hình hoạt động khác nhau; cho phép sở hữu tư nhân trong các ngân hàng và tổ chức tài chính. + Tự do hóa luồng vốn quốc tế, xóa bỏ các hạn chế về quản lý ngoại hối và thực hiện điều hành tỷ giá hối đoái theo cung cầu thị trường. Các dòng vốn được tự do lưu chuyển tới bất kỳ nơi nào thu được hiệu quả cao nhất, tùy thuộc ý muốn của nhà đầu tư mà không gặp bất kỳ sự ngăn cản phi kinh tế nào. Thông thường, các nước sẽ không tự do luồng vốn quốc tế trong những lĩnh vực đặc biệt như an ninh, quốc phòng và công ích quan trọng. [1, tr.10] Phân loại tự do hóa tài chính: Tự do hóa tài chính bao gồm: tự do hóa tài chính nội địa và tự do hóa tài chính quốc tế. Tự do hóa tài chính nội địa cho phép các tổ chức tài chính trong nước tự do thực hiện các dịch vụ tài chính theo nguyên tắc thị trường, các thị trường tài chính trong nước được khuyến khích phát triển, các công cụ chính sách tiền tệ được điều hành theo tín hiệu thị trường. Hạt nhân của tự do hóa tài chính nội địa gồm xóa bỏ kiểm soát lãi suất và phân bổ tín dụng. Tự do hóa tài chính quốc tế bao gồm tự do hóa giao dịch vãng lai và tự do hóa giao dịch vốn, mở cửa thị trường tài chính trong nước, cho phép các định chế trong nước tiếp cận nguồn vốn quốc tế…. [1, tr.11] 1.2 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG WTO WTO là một tổ chức quốc tế thực hiện các chức năng: (1) quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO; (2) là diễn đàn đàm phán về thương mại; (3) giải quyết các tranh chấp về thương mại; (4) giám sát chính sách thương mại của các quốc gia; (5) trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển; (6) hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. Trên cơ sở các hiệp định và các nguyên tắc chung đòi hỏi các nước thành viên phải ký kết và tuân thủ, hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.
- 7 WTO không định nghĩa về tự do hóa tài chính cũng không có một quy định cụ thể nào về tự do hóa tài chính nói chung. Thay vào đó, WTO điều chỉnh những quy tắc chung về thương mại dịch vụ trong lĩnh vực tài chính trên cơ sở các cam kết về mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia. Như vậy, khi nói đến tự do hóa tài chính trong WTO là nói đến tự do hoá theo biểu cam kết về dịch vụ tài chính, hay còn gọi là tự do hóa dịch vụ tài chính. Nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu, trong luận văn này, các khái niệm tự do hóa tài chính, tự do hóa tài chính trong WTO và tự do hóa dịch vụ tài chính được sử dụng thay thế lẫn nhau. Cần lưu ý rằng, tự do hóa tài chính nói chung và tự do hóa dịch vụ tài chính là hai khái niệm không đồng nhất. Tự do hóa dịch vụ tài chính được thể hiện thông qua các cam kết gia nhập WTO về dịch vụ tài chính. Các cam kết này nới lỏng quy định về hiện diện thương mại của tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường nước thực hiện cam kết và, trong một số trường hợp, nới lỏng các quy định về di chuyển các dòng vốn quốc tế ra/vào lãnh thổ của nước đó (sẽ phân tích dưới đây). Tự do hóa dịch vụ tài chính do đó chỉ là một phần nội dung của tự do hóa tài chính nói chung: mở cửa thị trường tài chính trong nước đối với các định chế tài chính nước ngoài (hiện diện thương mại) và tự do hóa dòng vốn quốc tế. 1.2.1 Quy định của WTO về tự do hóa tài chính 1.2.1.1 Tổng quan Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống pháp lý của WTO và là văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên WTO. GATS ra đời như một trong những kết quả quan trọng của Vòng đàm phán Urugoay. GATS hoạt động với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng thương mại của mọi nước thành viên và đảm bảo luật pháp có tính dự báo nhằm phát triển thương mại và đầu tư để tiến dần tới tự do hoá thương mại dịch vụ. Theo GATS, dịch vụ được chia thành 12 ngành và 155 tiểu ngành, trong đó dịch vụ tài chính là ngành dịch vụ lớn nhất. GATS quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt động trong thương mại
- 8 dịch vụ như sau: Nguyên tắc đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN): được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc không phân biệt đối xử và được quy định tại Điều II.1 của GATS. Điều này có thể được hiểu là nếu một quốc gia thành viên của WTO cho phép và tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài nào đó (kể cả nước không phải thành viên) hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thì cũng phải cho phép và tạo điều kiện bình đẳng như vậy cho ngân hàng của các thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, trừ khi nước đó có những ngoại lệ MFN được nêu trong Danh mục cam kết khi gia nhập. Việc áp dụng nguyên tắc này nhằm đẩy mạnh tự do hoá thương mại dịch vụ và đạt được mức độ tự do hoá dịch vụ cao như đối với thương mại hàng hoá giữa các nền kinh tế thành viên WTO. Nguyên tắc minh bạch và công khai hoá: Minh bạch hay công khai là nguyên tắc cốt yếu để tiến tới tự do hoá đa phương, được quy định tại Điều III của GATS. Theo đó, các thành viên có nghĩa vụ công bố và thông báo nhanh chóng những thay đổi pháp luật, duy trì các điểm hỏi đáp và tiến hành rà soát các văn bản pháp luật một cách công bằng. Nguyên tắc này cho phép phát hiện những hạn chế và những biện pháp bảo hộ trái quy định của GATS, tạo điều kiện tốt hơn để các nhà cung cấp dịch vụ tiếp cận thị trường các thành viên và cùng cạnh tranh. Nguyên tắc đối xử Quốc gia (NT): được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc không phân biệt đối xử, là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở các cam kết của các nước thành viên và được qui định tại Điều XVII của GATS. Điều này được hiểu là các thành viên phải dành cho các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài sự đối xử giống như họ dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự trong nước. Nguyên tắc tiếp cận thị trường (MA): Tiếp cận thị trường là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở các cam kết của các nước thành viên, được quy định tại Điều XVI của GATS. Theo điều này, các nước thành viên không được duy trì hoặc ban hành các biện pháp hạn chế về số lượng, về hình thức của các pháp nhân và về sự tham gia góp vốn của phía nước ngoài. Ngoài ra, GATS không
- 9 cho phép các thành viên đưa ra các hạn chế mang tính "nhu cầu kinh tế". Nguyên tắc “tự do hóa dần dần” (Điều XIX): phản ánh sự chấp nhận chung là tự do hóa sẽ được thực hiện từng bước. Nguyên tắc về giải quyết tranh chấp: tất cả các cam kết đều ràng buộc về mặt pháp lý. Quốc gia bị vi phạm quyền lợi có thể khiếu nại. Nếu chứng minh được quyền lợi của mình bị vi phạm, quốc gia đó có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với nước vi phạm cam kết. [20], [5] 1.2.1.2 Khái niệm dịch vụ tài chính Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) định nghĩa dịch vụ tài chính là “bất kỳ dịch vụ nào mang tính chất tài chính được các nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp cho một nước thành viên”. Mặc dù có một danh mục các dịch vụ tài chính rất chi tiết trong GATS nhưng cho tới nay chúng vẫn chưa bao gồm hết các dịch vụ tài chính có thể xảy ra trong thực tế. Các dịch vụ tài chính trong GATS bao gồm: Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác. Bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm gốc Bảo hiểm nhân thọ, trừ bảo hiểm y tế Bảo hiểm phi nhân thọ Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm Trung gian bảo hiểm (như môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm) Dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (như tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường) Ngân hàng và dịch vụ tài chính khác bao gồm: Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng Cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại Thuê mua tài chính
- 10 Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng Bảo lãnh và cam kết Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng cách khác như dưới đây: Công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi); Ngoại hối; Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn; Vàng khối. Môi giới tiền tệ Quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ 9 tiểu mục, kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp. [18] 1.2.1.3 Cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính trong WTO Tự do hoá dịch vụ tài chính là việc giảm thiểu, thậm chí xoá bỏ tất cả rào cản thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính thông qua các cam kết cho phép các định chế tài chính nước ngoài trong lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng và tài chính khác thâm nhập thị trường trong nước và được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia. Các quốc gia thành viên WTO thực hiện cam kết thương mại dịch vụ thông qua một biểu cam kết có cấu trúc như bảng 1.1
- 11 Bảng 1.1 Cấu trúc biểu cam kết dịch vụ Phƣơng thức cung cấp (1) Cung cấp qua biên giới (2) Tiêu dùng ngoài lãnh thổ (3) Hiện diện thƣơng mại (4) Hiện diện thể nhân Ngành và phân Hạn chế tiếp cận Hạn chế đối xử Cam kết bổ sung ngành thị trƣờng quốc gia I. Cam kết chung (3) Không hạn (1) Không hạn chế, ngoại trừ chế … … II. Cam kết cụ thể cho từng ngành 1. Đối với ngành dịch vụ tài chính Nguồn: Tài liệu không chính thức giải thích biểu cam kết dịch vụ, [24] Một biểu cam kết dịch vụ thường gồm 2 phần chính: cam kết chung áp dụng đối với tất cả các ngành dịch vụ và cam kết cụ thể đối với từng ngành. Nếu cam kết theo chiều ngang, các nước thành viên WTO sẽ cam kết tự do hoá dịch vụ tài chính theo 4 phương thức cung cấp: Phương thức 1 (cung cấp qua biên giới): là việc nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ qua biên giới cho người tiêu dùng trong nước. Ở đây, không có sự di chuyển của người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng sang lãnh thổ của nhau. Ví dụ, một tổ chức tài chính đóng tại nước ngoài nhận khoản vay hoặc mua bảo hiểm cho người tiêu dùng nội địa. Phương thức 2 (tiêu dùng ngoài lãnh thổ): liên quan tới việc sử dụng dịch vụ ở nước ngoài khi người tiêu dùng di chuyển đến lãnh thổ của nhà cung cấp. Ví dụ, người tiêu dùng mua các dịch vụ tài chính khi đang du lịch ở nước ngoài.
- 12 Phương thức 3 (hiện diện thương mại): là sự hiện diện thương mại của nhà cung cấp thành viên tại lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch vụ tài chính cho người tiêu dùng trong nước. Ví dụ, một ngân hàng nước ngoài hoặc một định chế tài chính khác thành lập chi nhánh hoặc công ty con tại lãnh thổ của một quốc gia và cung cấp các dịch vụ tài chính. Phương thức 4 (hiện diện thể nhân): bao hàm việc cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện thể nhân của một thành viên tại lãnh thổ của một thành viên khác. Phương thức này liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ độc lập và nhân viên của pháp nhân cung cấp dịch vụ, bao hàm cả việc hiện diện tiềm năng, ví dụ, của nhà tư vấn tài chính độc lập cũng như việc chuyển giao nội bộ nhà quản lý ngân hàng. Nếu cam kết theo chiều dọc, các nước sẽ cam kết trên cơ sở hạn chế tiếp cận thị trường, hạn chế đối xử quốc gia và các cam kết bổ sung: Cột hạn chế về tiếp cận thị trường: liệt kê các biện pháp duy trì đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. GATS quy định 6 loại biện pháp hạn chế bao gồm: (1) hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; (2) hạn chế về tổng giá trị của các giao dịch hoặc tài sản; (3) hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lượng dịch vụ cung cấp; (4) hạn chế về số lượng lao động; (5) hạn chế hình thức thành lập doanh nghiệp; (6) hạn chế góp vốn của nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp nói trên thì mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng hẹp. Cột hạn chế về đối xử quốc gia: liệt kê các biện pháp nhằm duy trì sự phân biệt đối xử giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nước với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp trong cột hạn chế về đối xử quốc gia thì sự phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong nước với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng lớn. Cột cam kết bổ sung: liệt kê các biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn chế về đối xử quốc gia. Cột này mô tả những quy định liên quan đến trình độ, tiêu
- 13 chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép… [24] Phương pháp cam kết WTO sử dụng phương pháp chọn - cho (positive approach) khi xác định phạm vi cam kết. Theo đó, nước thành viên chỉ cam kết mở cửa thị trường cho các dịch vụ xuất hiện trong Biểu. Với những dịch vụ không xuất hiện trong Biểu, bên cam kết không có nghĩa vụ nào cả, ngoại trừ nghĩa vụ áp dụng các quy tắc chung của GATS. Như vậy, các nước được tự do chọn dịch vụ tài chính (ngành và tiểu ngành) để cam kết và ghi vào trong biểu cam kết gia nhập WTO của mình. WTO dùng phương pháp chọn - bỏ (negative approach) khi đưa ra cam kết đối với các dịch vụ được đưa vào Biểu. Theo đó, bên cam kết sẽ liệt kê toàn bộ các biện pháp hạn chế áp dụng cho dịch vụ có liên quan. Ngoài các biện pháp này, sẽ không áp dụng bất kỳ biện pháp hạn chế nào khác. Nguyên tắc là như vậy nhưng một vài Thành viên WTO, khi đi vào từng ngành cụ thể, thỉnh thoảng vẫn áp dụng phương pháp chọn - cho. Vì vậy, hai cụm từ "không hạn chế, ngoại trừ" và "chưa cam kết, ngoại trừ" thường được đưa thêm vào Biểu để khẳng định phương pháp tiếp cận tại một phương thức cung cấp dịch vụ nào đó là chọn - bỏ hay chọn - cho. [24] Xét về mức độ cam kết trong biểu cam kết, các nước thường cam kết theo 3 mức độ: cam kết toàn bộ, cam kết kèm theo những hạn chế và không cam kết. Cam kết toàn bộ: Các thành viên không đưa ra bất cứ hạn chế nào về tiếp cận thị trường hay đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều dịch vụ hay đối với một hoặc nhiều phương thức cung cấp dịch vụ. Khi đó, các thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết của mình cụm từ “Không hạn chế” vào các cột và phương thức cung cấp dịch vụ thích hợp. Tuy vậy, các hạn chế được liệt kê trong phần cam kết chung vẫn được áp dụng. Ví dụ: Trong biểu cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về lĩnh vực bảo hiểm, Việt Nam không hạn chế về đối xử quốc gia theo các phương thức 3 (hiện diện thương mại) tuy nhiên tổ chức bảo hiểm nước ngoài vẫn bị hạn chế theo cam kết chung, đó là: các khoản trợ cấp có thể chỉ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn