intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

34
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khái quát hệ thống lý luận về vai trò kinh tế của Nhà nƣớc và thực trạng vai trò kinh tế của Nhà nước ở Việt nam hiện nay, đề tài đề xuất phương hƣớng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước trong việc khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Chính trị Mã số : 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Mai Ngọc Cường Hà Nội - 2007
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................................. 2 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN ........................................................... 3 3.1. MỤC ĐÍCH : ........................................................................................................... 3 3.2. NHIỆM VỤ : ............................................................................................................ 3 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ................................................................ 3 5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.............................................. 4 5.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN: ................................................................................................. 4 5.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:......................................................................... 4 6. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN: ................................................ 4 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN : ...................................................................................... 4 CHƢƠNG1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.......................................................................................................... 6 1.1. VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG: KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT VÀ TẦM QUAN TRỌNG. .................................................... 6 1.1.1. KHÁI QUÁT CÁC TƢ TƢỞNG VỀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ........................................................................... 6 1.1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ............................................................................................... 22 1.2. KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRÒ KINH TẾ NHÀ NƢỚC. ................................................................................................... 29 1.2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. ........................................................................................................................ 29 1.2.2. NỘI DUNG VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.......................................................................... 35 1.3. KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở TRUNG QUỐC. ..................................................... 42 CHƢƠNG 2 VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 2
  3. ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ................48 2.1 THỰC TRẠNG VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................................................................. 48 2.1.1. VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG LUẬT PHÁP CHO NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƢỚC TA ................................................................................................................................ 48 2.1.2. VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC ĐỔI MỚI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. ............................................................................ 52 2.1.3. VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC ĐỔI MỚI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ ĐỂ ĐIỀU TIẾT VÀ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ......................................................................................................... 55 2.1.4 VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT THU NHẬP, ĐẢM BẢO BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI. .................................................................... 57 2.2. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ CỦA VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY . 60 2.2.1 NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU ....................................................................... 60 2.2.2. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU ........................................................................... 65 2.2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ........................................................ 72 2.3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI .................................................................................................................................. 79 2.3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƢỚC TA NHỮNG NĂM TỚI. ..................................................................................... 80 2.3.1.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LUẬT PHÁP ..................................................... 80 2.3.1.2. SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ CÔNG CỘNG. XỬ LÝ TÌNH TRẠNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 82 2.3.1.3. HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH, THUẾ, LÃI SUẤT ĐỂ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ THEO NGUYÊN TẮC CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG................................ 84 2.3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA NHỮNG NĂM TỚI ..................................................... 85 3
  4. 2.3.2.1. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TƢ DUY, NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. .................................................................................................................... 85 2.3.2.2 ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA PHÙ HỢP VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XA HỘI CHỦ NGHĨA............................... 88 2.3.2.3 ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙ HỢP VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XA HỘI CHỦ NGHĨA. ..................... 92 KẾT LUẬN ......................................................................................................................................95 4
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đƣờng lối đổi mới đƣợc đề ra tại Đại hội lần thứ VI (12 - 1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo ra những bƣớc ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong đƣờng lối đổi mới ấy, Đảng ta đã thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trƣờng. Tới Đại hội giữa nhiệm kỳ khoá VIII, Đảng ta lại khẳng định chủ trƣơng "Tiếp tục xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế mới, kiên trì quá trình chuyển sang cơ chế thị trƣờng đi đôi với tăng cƣờng hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc". Thực hiện chủ trƣơng mà Đảng đã vạch ra, Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành hàng loạt các chính sách, các văn bản pháp luật để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý nền kinh tế, mà mô hình tổng quát của nền kinh tế ấy trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Nhà nƣớc đã có những chính sách và thể chế hoá bằng hàng loạt bộ luật, luật, pháp lệnh và các văn bản dƣới luật khác nhằm hƣớng vào việc đảm bảo quyền tài sản; đảm bảo quyền tự chủ của các chủ thể kinh doanh; đảm bảo cho giá cả chủ yếu do thị trƣờng định đoạt; đảm bảo lấy các tín hiệu thị trƣờng làm căn cứ quan trọng để phân bố các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh; đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; đảm bảo khuyến khích các nhà kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận hợp pháp ... Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trong nền kinh tế do đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về kinh tế đƣa lại nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc trong những năm đổi mới luôn có xu hƣớng gia tăng; cơ cấu 1
  6. kinh tế chuyển dịch theo hƣớng hiệu quả hơn, việc làm và đời sống của dân cƣ ngày càng đƣợc cải thiện..., thì chính từ quản lý nhà nƣớc trong nền kinh tế nƣớc ta đang nổi lên không ít những vấn đề bức xúc cần phải đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và đầy đủ nhƣ cần xác định một cách có căn cứ khoa học về nội dung, chức năng, nhiệm vụ, các phƣơng pháp, công cụ quản lý nhà nƣớc về kinh tế trong mối quan hệ tồn tại khách quan giữa Nhà nƣớc, thị trƣờng, doanh nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế đất nƣớc; làm thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc; ... nhằm tháo gỡ kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trƣờng phát triển đúng theo những quy luật vốn có của nó và đáp ứng các mục tiêu đã đề ra. Từ nhận thức đó, tác giả lựa chọn chủ đề “Vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, bằng các cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã giả quyết đƣợc nhiều vấn đề, nhƣ: - GS.TS. Mai Ngọc Cƣờng: Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (NXB Chính trị Quốc gia - 2001) - Tập thể tác giả: GS. PTS. Vũ Đình Bách, GS.TS. Ngô Đình Giao: Đổi mới và thực hiện đồng bộ các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế (NXB Chính trị Quốc gia - HN 1997) - Nguyễn Danh Nghĩa: Vai trò của pháp luật trong việc ổn định thị trƣờng bất động sản- nhu cầu, khả năng và một số kiến nghị ban đầu - Kỷ yếu hội thảo khoa học, thị trƣờng nhà đất ở Hà Nội, thực trạng và giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc. Tháng 4 - 2002 - GS.TSKH. Lƣơng Xuân Quỳ (chủ nhiệm đề tài): Quản lý Nhà nƣớc 2
  7. trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XCHN ở Việt Nam - chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc KX.01 Các công trình nghiên cứu trên với những góc độ khác nhau đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc tiếp cận vai trò kinh tế của Nhà nƣớc với tƣ cách là một yêu cầu để khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trƣờng nảy sinh trong quá trình đổi mới kinh tế ở nƣớc ta còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc giải quyết thoả đáng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở khái quát hệ thống lý luận về vai trò kinh tế của Nhà nƣớc và thực trạng vai trò kinh tế của Nhà nƣớc ở Việt nam hiện nay, đề tài đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong việc khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng trên cơ sở khái quát lịch sử các tƣ tƣởng kinh tế và kinh nghiệm một số nƣớc. - Phân tích thực trạng vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay. - Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng vai trò kinh tế Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3
  8. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Vai trò của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực: luật pháp, quản lý và phát triển các loại hình doanh nghiệp, sử dụng các công cụ tài chính, tín dụng, thuế, phân phối thu nhập, an sinh xã hội để điều tiết thu nhập và ổn định kinh tế. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng ta, các quan điểm hiện đại về vai trò kinh tế của Nhà nƣớc, đồng thời kế thừa một cách có chọn lọc ý tƣởng của các tác giả đi trƣớc về vấn đề này. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa logic với lịch sử, phân tích, so sánh và tổng hợp. - Sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố. - Sử dụng các tài liệu, số liệu thống kê. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ lý luận về vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. - Đánh giá thực trạng vai trò kinh tế của Nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về vai trò kinh tế của Nhà nƣớc. - Khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cƣờng vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm 2 chƣơng 4
  9. Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò kinh tế của Nhà nƣ- ớc trong nền kinh tế thị trƣờng Chương II: Vai trò kinh tế của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. 5
  10. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1. Vai trò kinh tế của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng: Khái quát lý thuyết và tầm quan trọng 1.1.1. Khái quát các tư tưởng về vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường Có thể nói tƣ tƣởng về vai trò Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là một trong hai tƣ tƣởng quan trọng bậc nhất trong lý thuyết kinh tế: tƣ tƣởng giá trị và tƣ tƣởng vai trò Nhà nƣớc. Nếu nhƣ các nhà kinh tế học đã có sự tranh luận quyết liệt về tƣ tƣởng giá trị, thì cuộc tranh luận trong lĩnh vực vai trò Nhà nƣớc không kém phần gay gắt. Nhìn chung, trong lịch sử có hai quan điểm. Nhà nƣớc có can thiệp vào kinh tế hay không? và can thiệp thì ở mức độ nhƣ thế nào? những ngƣời không ủng hộ can thiệp của Nhà nƣớc vào kinh tế đƣợc gọi là những ngƣời theo phái tự do kinh tế mà tiêu biểu là A.Smith (1723-1790). Trong tác phẩm "Nghiên cứu về nguyên nhân và bản chất sự giàu có của dân tộc" Ông cho rằng, hoạt động kinh tế của con ngƣời là hoạt động tự do, do "Bàn tay vô hình" hay qui luật kinh tế khách quan chi phối. Theo nguyên tắc này hoạt động kinh tế phải đƣợc tiến hành một cách tự do, do bộ máy cung - cầu và biến động của giá cả trên thị trƣờng quyết định. Sản xuất cái gì? cho ai? nhƣ thế nào? Tất cả đƣợc giải quyết thông qua thị trƣờng. Nhà nƣớc không can thiệp vào thị trƣờng và hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp. Theo các nhà kinh tế học tƣ sản cổ điển, Nhà nƣớc là cần thiết để bảo vệ các quyền của chủ sở hữu tƣ nhân, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ đất nƣớc. Tuy nhiên, Ông cũng cho rằng đôi khi Nhà nƣớc cũng có những nhiệm 6
  11. vụ kinh tế nhất định, khi những nhiệm vụ này vƣợt ra khỏi phạm vi xí nghiệp nhƣ các công việc đắp đƣờng, đào sông ... Không chỉ trƣờng phái cổ điển, mà các nhà kinh tế học trƣờng phái cổ điển mới (cuối thế kỷ XIX) cũng ủng hộ nguyên tắc tự do kinh tế. Họ cho rằng hoạt động tự do của doanh nhân theo sự biến động tự phát của cung - cầu và giá cả hàng hoá trên thị trƣờng chi phối là điều kiện cơ bản cho sự phát triển và cân đối tình hình thị trƣờng. Trên cơ sở này Leon Walras (1834-1910) đã đƣa ra lý thuyết "thăng bằng tổng quát giữa các thị trƣờng". Các nhà kinh tế học trƣờng phái cổ điển và cổ điển mới đều thấy một thực tế là theo đà phát triển của sản xuất, chức năng của Nhà nƣớc ngày càng mở rộng, do vậy vai trò của Nhà nƣớc sẽ tăng lên. Đặc biệt trƣớc những đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực ngoại thƣơng, sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền và những vấn đề tái sản xuất sức lao động thì Nhà nƣớc tƣ sản càng phải tăng cƣờng can thiệp vào kinh tế. Tuy nhiên, họ vẫn cho rằng, tự do kinh tế là sức mạnh hoạt động của nền kinh tế TBCN. Qui luật kinh tế là vô địch, mặc dù chính sách kinh tế có thể kìm hãm hay thúc đẩy sự hoạt động của các qui luật kinh tế. Họ có niềm tin vững chắc vào cơ chế thị trƣờng và tự điều tiết hoạt động theo cung - cầu và giá cả. Theo sự điều tiết tự động của "Bàn tay vô hình" mà quá trình tái sản xuất bảo đảm đƣợc những tỉ lệ cân đối và duy trì đƣợc sự phát triển bình thƣờng. Song cuộc khủng hoảng kinh tế của CNTB bắt đầu từ 1825 và trở nên thƣờng xuyên hơn vào những năm 30 của thế kỷ XX đã chứng tỏ "bàn tay vô hình" không thể bảo đảm cho nền kinh tế TBCN phát triển bình thƣờng. Hơn nữa xu hƣớng xã hội hoá sản xuất ngày càng cao đã chỉ cho các nhà kinh tế học tƣ sản thấy rằng phải có một lực lƣợng nhân danh xã hội can thiệp vào quá trình kinh tế, điều tiết kinh tế. Từ đó lý thuyết "Chủ nghĩa tƣ bản đƣợc điều tiết" xuất hiện. Ngƣời sáng lập ra thuyết này là John Meynard Keynes (1884 - 7
  12. 1946), nhà kinh tế học, nhà hoạt động xã hội và thực tiễn trong ngành ngân hàng nƣớc Anh. Nếu nhƣ trƣờng phái cổ điển và cổ điển mới coi Nhà nƣớc tƣ bản chỉ là ngƣời canh gác bảo vệ tài sản cho CNTB, thì Keynes đánh giá vai trò của Nhà nƣớc ở vị trí hoàn toàn khác. Trong tác phẩm "Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" (1936) ông đƣa ra kết luận quan trọng là, cơ chế thị trƣờng không thể bảo đảm cho việc sử dụng đầy đủ các nhân tố sản xuất, mọi tệ nạn của CNTB nhƣ khủng hoảng, thất nghiệp bắt nguồn từ sự không can thiệp của Nhà nƣớc vào kinh tế. Vì vậy để bảo đảm cho CNTB hoạt động bình thƣờng, tránh đƣợc khủng hoảng và thất nghiệp thì Nhà nƣớc tƣ sản phải đƣa ra những chính sách điều chỉnh kinh tế, phải can thiệp vào quá trình sản xuất. Trong lịch sử kinh tế học tƣ sản, Keynes không phải là ngƣời đầu tiên đƣa ra tƣ tƣởng Nhà nƣớc phải can thiệp vào kinh tế. Thời kỳ thế kỷ XV - XVII, các kinh tế gia trƣờng phái trọng thƣơng cũng đã chủ trƣơng là Nhà nƣớc phải can thiệp vào kinh tế. Tuy nhiên do các trình độ phát triển kinh tế khác nhau nên phạm vi, phƣơng pháp thực hiện có khác nhau. Trong thời kỳ trọng thƣơng, CNTB đang ở giai đoạn tích luỹ nguyên thuỷ, còn non yếu, cần thiết phải có sự hỗ trợ, có "bà đỡ" để cho nó ra đời. Do vậy trƣờng phái trọng thƣơng chủ trƣơng Nhà nƣớc phải can thiệp vào hoạt động ngoại thƣơng thực hiện chính sách thuế quan bảo hộ, nhằm giúp cho nền kinh tế dân tộc phát triển. Ở những năm 30 của thế kỷ XX vấn đề can thiệp của Nhà nƣớc tƣ sản vào kinh tế đƣợc đặt ra trong điều kiện hoàn toàn khác. Lúc này CNTB đã phát triển mạnh đến mức sản xuất thừa, "khủng hoảng". Do vậy đòi hỏi Nhà nƣớc tƣ sản phải có phƣơng pháp mới can thiệp vào toàn bộ quá trình tái sản xuất TBCN. Ngƣời ta coi J.M.Keynes là công 8
  13. trình sƣ của CNTB độc quyền Nhà nƣớc, không phải chỉ vì ông chứng minh cho sự cần thiết can thiệp của Nhà nƣớc tƣ sản vào kinh tế, mà còn là chỗ ông chỉ rõ công cụ chủ yếu cho sự can thiệp này. Đó là công cụ kinh tế vĩ mô. Ông đƣa ra mô hình kinh tế vĩ mô với ba loại đại lƣợng. Một là, những đại lƣợng xuất phát. Nó đƣợc coi là không thay đổi, hay thay đổi rất chậm nhƣ các nguồn vật chất cho sản xuất, lực lƣợng lao động, trình độ kỹ thuật, trình độ chuyên môn của ngƣời lao động ... Hai là, những đại lƣợng khả biến độc lập, nhƣ "khuynh hƣớng tiêu dùng", "khuynh hƣớng tiết kiệm" "khuynh hƣớng đầu tƣ". Ba là, những đại lƣợng khả biến phụ thuộc, phản ánh tình trạng nền kinh tế TBCN nhƣ sản xuất quốc gia, thu nhập quốc gia. Chúng biến đổi dƣới sự tác động của đại lƣợng khả biến độc lập. Giữa các đại lƣợng khả biến độc lập và đại lƣợng khả biến phụ thuộc có mối quan hệ với nhau. Nếu ký hiệu Q là giá trị sản lƣợng hiện tại, R là thu nhập, C là tiêu dùng, I là đầu tƣ, S là tiết kiệm thì: Q=C+I R=C+S Vì sản xuất bằng thu nhập (điều này có nguồn gốc từ "tín điều" của A. Smith: giá trị bằng tổng thu nhập) nên I = S tức là đầu tƣ bằng tiết kiệm. Trong lý thuyết kinh tế hiện đại, đầu tƣ và tiết kiệm là hai đại lƣợng đƣợc quan tâm đặc biệt. Nếu toàn bộ phần tiết kiệm đƣợc đem ra đầu tƣ hết thì cũng có nghĩa toàn bộ thu nhập quốc gia đƣợc sử dụng cho tiêu dùng. Không còn tiết kiệm sẽ không còn phẩn sản phẩm dƣ thừa, không có khủng hoảng kinh tế. Ngƣợc lại, nếu tiết kiệm càng lớn, một bộ phận thu nhập không đƣợc sử dụng cho tiêu dùng mà đi vào để dành. Trong trƣờng hợp đó sẽ có một bộ 9
  14. phận sản phẩm sản xuất ra, không thực hiện đƣợc giá trị, xuất hiện khủng hoảng sản xuất thừa. Nhƣ vậy khủng hoảng sản xuất thừa là do "tiêu dùng không đầy đủ". Thật ra trong lịch sử, không phải J.M.Keynes là ngƣời đầu tiên giải thích nguyên nhân khủng hoảng sản xuất thừa là do tiêu dùng không đầy đủ. Lý thuyết này đã đƣợc K.Mark phân tích trong bộ "Tƣ bản". Trƣớc đó là R.T Malthus (1766 - 1834), một nhà kinh tế tƣ sản và S. Sismondi (1773 - 1842), nhà kinh tế học tiểu tƣ sản đã phát hiện ra. Cái mới của J.M. Keynes là ở chỗ, ông kết hợp lý thuyết "giới hạn" của trƣờng phái cổ điển mới với lý thuyết tiêu dùng không đầy đủ để phân tích nguyên nhân khủng hoảng. Ông cho rằng, trong nền kinh tế cùng với việc tăng lên của sản xuất thì thu nhập tăng lên và do đó tiêu dùng cũng tăng lên. Nhƣng tiêu dùng tăng chậm hơn so với tăng thu nhập vì có khuynh hƣớng "tiêu dùng giới hạn". Theo khuynh hƣớng này từ trong phần thu nhập tăng thêm bộ phận dành cho tiêu dùng ít hơn, còn dành cho tiết kiệm nhiều hơn. Theo ông đây là qui luật tâm lý cơ bản của con ngƣời. Trong các xã hội phát triển, khi ngƣời ta có mức thu nhập và tiêu dùng cao trong các xã hội kém phát triển. Do qui luật này mà cầu tiêu dùng và "cầu có hiệu quả" giảm xuống. Hậu quả của nó nhƣ đã biết, là khủng hoảng sản xuất thừa. Bảng 1: Phân chia thu nhập cho tiêu dùng và tiết kiệm Thu nhập R Tiêu dùng C Tiết kiệm S Lần Tăng thêm Tổng số Tăng thêm Tăng thêm Tổng số R Tổng số S dR C dC dS 1. 40 0 40 0 0 0 10
  15. 2. 60 20 60 20 0 0 3. 100 40 80 20 20 20 4. 110 10 87 23 20 3 5. 120 10 93 4 27 4 6. 130 10 98 5 32 5 7. 140 10 102 4 38 6 S 102 93 80 60 60 140 Hình 1: Thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm Để khắc phục tình trạng trên đây Keynes chỉ ra là Nhà nƣớc phải can thiệp vào kinh tế, mà các biện pháp chủ yếu là: Nhà nƣớc phải kích thích cầu, duy trì cầu đầu tƣ, mở ra các công trình đầu tƣ lớn. Từ đó theo "nguyên lý số nhân" mà kích thích tiêu dùng của xã hội, nâng cao cầu có hiệu quả. Nhà 11
  16. nƣớc sử dụng tài chính, tín dụng, lƣu thông tiền tệ làm công cụ chủ yếu để điều chỉnh kinh tế và chống chu kỳ. Thông qua đó mà củng cố lòng tin và lạc quan cho doanh nhân trong các cuộc đầu tƣ, nâng cao hiệu quả "giới hạn" của tƣ bản. Đồng thời đảm bảo bù đắp những thiếu hụt của ngân sách Nhà nƣớc do tăng chi phí để kích thích đầu tƣ bằng cách in thêm tiền giấy, thực hiện "lạm phát có mức độ"; xây dựng hệ thống thuế khoá, công trái của Nhà nƣớc để điều tiết một phần thu nhập dành cho tiết kiệm, kích thích doanh nhân tích cực hoạt động. Keynes chủ trƣơng khuyến khích mở rộng mọi hình thức đầu tƣ để tăng cầu và việc làm, kể cả đầu tƣ sản xuất vũ khí chiến tranh; khuyến khích tăng mọi tiêu dùng cá nhân của ngƣời lao động và nhà tƣ bản. Tóm lại, tƣ tƣởng trung tâm của lý thuyết điều chỉnh kinh tế mà J.M Keynes đƣa ra là Nhà nƣớc phải có các biện pháp để tăng "cầu có hiệu quả" kích thích tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân, kích thích đầu tƣ tƣ bản, từ đó đảm bảo việc làm, tăng thu nhập, chống khủng hoảng và thất nghiệp. Lý thuyết điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Keynes đƣợc các nhà kinh tế tƣ sản đại diện cho mọi xu hƣớng ở các nƣớc tƣ bản phát triển rất hoan nghênh và sử dụng làm cơ sở cho chiến lƣợc điều chỉnh kinh tế của Nhà nƣớc. Ở cộng hoà liên bang Đức nó đƣợc sử dụng làm cơ sở tƣ tƣởng cho kiểu điều chỉnh kinh tế phát xít. Ở Pháp nó đƣợc sử dụng làm cơ sở cho lý thuyết "đơn vị chỉ huy" và kế hoạch hoá". Đặc biệt ở Mỹ, nó đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Các nhà kinh tế học Mỹ đã bổ sung cho lý thuyết Keynes nhiều điều mới. Trƣớc hết, họ đƣa ra lý thuyết "ngừng trệ". Theo thuyết này, nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế không phải chỉ là do tiêu dùng không đầy đủ mà còn do những động lực bên ngoài, làm cho nền kinh tế bị yếu đi. Cụ thể là do dân số tăng chậm, không còn đất đai tự do, tiến bộ kỹ thuật tăng chậm. Thứ hai, những ngƣời thuộc trƣờng phái Keynes ở Mỹ ủng hộ việc Nhà nƣớc sử dụng các phƣơng tiện nhƣ đơn đặt hàng lớn của Nhà nƣớc, hệ thống 12
  17. mua để "tiếp sức thêm cho kinh tế tƣ nhân". Để có tiền thực hiện những khoản này phải tăng chi phí Nhà nƣớc. Đến lƣợt nó, để tăng nguồn chi phí này Nhà nƣớc cần phải tăng thêm thuế đối với dân cƣ, tăng nợ Nhà nƣớc, thực hiện lạm phát có mức độ. Thứ ba, các nhà kinh tế học Mỹ coi ngân sách Nhà nƣớc là công cụ chủ yếu để điều chỉnh nền kinh tế Mỹ. Họ gọi đó là "công cụ ổn định bên trong" của nền kinh tế. Nó bao gồm: thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp. Họ thấy rằng cần phải sử dụng "công cụ" này tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế. Khối lƣợng thuế tăng lên trong thời kỳ hƣng thịnh và giảm đi trong thời kỳ khủng hoảng. Còn bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp thì ngƣợc lại, tăng lên trong thời kỳ khủng hoảng và giảm đi trong thời kỳ hƣng thịnh. Thứ tƣ, bên cạnh các công cụ ổn định bên trong là "các biện pháp điều hoà". Biện pháp này nhằm điều chỉnh đầu tƣ tƣ bản của tƣ nhân và sử dụng linh hoạt chi phí Nhà nƣớc. Trong thời kỳ hƣng thịnh thì hạn chế chi phí Nhà nƣớc. Trong thời kỳ khủng hoảng cần tăng chi phí Nhà nƣớc để bù đắp lại cho sự giảm sút của chi phí đầu tƣ tƣ nhân. Sự tăng chi phí Nhà nƣớc trong thời kỳ này không dừng lại dù cho ngân sách có bị thâm hụt lớn. Thứ năm, những ngƣời theo phái Keynes ở Mỹ còn bổ sung thêm cho nguyên lý số nhân của Keynes một nguyên lý khác là "gia tốc". Theo họ sự kết hợp chặt chẽ hai nguyên lý này khả dĩ chủ động tạo ra "suy thoái" hay "mở rộng" đáy hay là đỉnh của chu kỳ kinh doanh từ đó chủ động điều chỉnh kinh tế, chống chu kỳ. - A.Haxen bổ xung cho việc giải thích nguyên nhân khủng hoảng kinh tế bằng "sự ngừng trệ". Theo thuyết này, khủng hoảng kinh tế do các động lực phát triển kinh tế bị yếu đi, mà những động lực này là do các yếu tố bên ngoài tác động đến. Ví dụ, dân số tăng lên chậm chạp, không còn các vùng đất "tự 13
  18. do", tiến bộ kỹ thuật chậm. Sau này, các nhà kinh tế học Mỹ còn bổ sung cho lý thuyết về nhân tố bên ngoài dẫn đến khủng hoảng kinh tế, nhƣ những cuộc chiến tranh, cách mạng, tìm ra vàng, những cuộc bầu cử. Từ đó họ đƣa ra lý thuyết về chu kỳ kinh doanh chính trị. Theo thuyết này, sau các cuộc bầu cử, các nhà chính trị để một đến hai năm áp đặt chính sách khắc khổ đối với nền kinh tế, nâng mức thất nghiệp, tăng số nhà máy không hoạt động để làm giảm sức ép của lạm phát. Sau đó, khoảng một năm trƣớc ngày ngày bầu cử, họ tìm biện pháp kích thích kinh tế phát triển lên, nhƣ giảm thuế, tăng lƣơng, thuyết phục Cục dự trữ liên bang giữ lãi suất ở mức thấp. Do vậy khi ngƣời dân đến hòm phiếu thì chỉ còn thấy sự phồn thịnh, chứ không thấy suy thoái kinh tế. Thứ sáu, các nhà kinh tế học Mỹ coi chi phí chiến tranh là phƣơng tiện tốt nhất để ổn định tình hình thị trƣờng, kinh tế chiến tranh là kiểu kinh tế đặc biệt để thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp. Nhờ có sản xuất vũ khí chiến tranh mà tƣ bản độc quyền thu đƣợc lợi nhuận cao, kích thích mở rộng sản xuất, ổn định thị trƣờng, kéo dài thời gian xuất hiện khủng hoảng. J.M.Keynes và những ngƣời theo ông ở các nƣớc tƣ bản phát triển hy vọng vào việc Nhà nƣớc, thông qua việc sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô sẽ chống đƣợc khủng hoảng, thất nghiệp, tạo đƣợc sự ổn định cho quá trình phát triển kinh tế. Song những chấn động lớn trong nền kinh tế TBCN vẫn diễn ra. Hơn nữa, thêm vào tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp là lạm phát ngày càng trầm trọng. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi phải có những lý thuyết mới. Rõ ràng yêu cầu phát triển của sản xuất xã hội hoá cao đòi hỏi Nhà nƣớc tƣ sản phải can thiệp vào kinh tế. J.M Keynes đã đƣa ra lý thuyết đáp ứng yêu cầu này. Song sự khiếm khuyết lớn nhất trong lý thuyết của ông là ở chỗ ông chƣa đánh giá đầy đủ vai trò của cơ chế thị trƣờng, tự do hoạt động của doanh nhân theo cung cầu giá cả hàng hoá. Nhƣ các nhà kinh tế học cổ 14
  19. điển mới nhận xét là, trƣờng phái Keynes đã "chĩa khẩu pháo hạng nặng của nó vào các vấn đề thị trƣờng" (Samuelson T2, tr.424). Từ đó, một yêu cầu bức xúc đặt ra cho các nhà kinh tế học tƣ sản là phải đƣa ra đƣợc lý thuyết phối hợp cả sức mạnh của Nhà nƣớc với sức mạnh của cơ chế thị trƣờng để điều tiết kinh tế. Một trong các lý thuyết tƣ sản hiện đại phát triển theo hƣớng này là chủ nghĩa tự do mới. Về cơ bản, chủ nghĩa tự do mới nhằm khôi phục lại các tƣ tƣởng của chủ nghĩa tự do, trong thời đại mới. Tƣ tƣởng cốt lõi của nó là sử dụng cơ chế thị trƣờng có sự can thiệp của Nhà nƣớc ở mức độ nhất định. Theo họ các vấn đề kinh tế cần phải đƣợc giải quyết thông qua hệ thống kinh tế thị trƣờng là chính, sự can thiệp của Nhà nƣớc nên giữ lại trong chừng mực nào đó thôi. Họ đƣa ra khẩu hiệu: "cạnh tranh thị trƣờng nhiều hơn, Nhà nƣớc can thiệp ít hơn". Chủ nghĩa tự do mới phát triển ở nhiều nƣớc với các tên gọi khác nhau: chủ nghĩa bảo thủ mới ở Mỹ gồm có chủ nghĩa trọng tiền hiện đại, trƣờng phái trọng cung, trƣờng phái dự kiến hợp lý, kinh tế thị trƣờng xã hội ở Cộng hoà Liên bang Đức, chủ nghĩa giới hạn mới ở Thuỵ Điển, Chủ nghĩa chỉ huy tự do mới ở Pháp... Chủ nghĩa trọng tiền đƣợc hình thành từ những năm 50 của thế kỷ XX. Ngƣời đứng đầu trƣờng phái này là một nhà kinh tế học nổi tiếng Mỹ: Milton Friedman. Nền tảng xuất phát của lý thuyết trọng tiền là quan điểm về số lƣợng tiền tệ và vai trò của nó ngày càng tăng lên trong hoạt động kinh tế. Họ đã thay nguyên lý "Tiền là quan trọng" bằng nguyên lý "Chỉ có tiền là quan trọng". Với lập luận nhƣ vậy, ngƣời ta thấy rằng chủ nghĩa trọng tiền hiện đại tái hiện lại những quan điểm tiền tệ của chủ nghĩa trọng thƣơng thế kỷ XV - XVII. Trong giai đoạn CNTB tích luỹ nguyên thuỷ cho nền sản xuất lớn ra đời, tiền tệ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Các nhà kinh tế học cho rằng, tiền tệ là của cải duy nhất phản ánh sự giàu có của quốc gia. Đất nƣớc càng có nhiều 15
  20. tiền thì càng giàu. Sự giàu có tích luỹ dƣới hình thức tiền tệ là sự giàu có muôn đời, vĩnh viễn. Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng tiền hiện đại khác với chủ nghĩa trọng tiền sơ khai của chủ nghĩa trọng thƣơng. Nếu nhƣ chủ nghĩa trọng tiền sơ khai chƣa hiểu đƣợc bản chất về tiền và các quy luật vận động của nó thì chủ nghĩa trọng tiền hiện đại đã biết kết hợp các hiểu biết của chủ nghĩa trọng thƣơng, của trƣờng phái cổ điển, cổ điển mới, trƣờng phái Marx và trƣờng phái Keynes để đƣa ra lý thuyết của mình. Quan điểm trung tâm của chủ nghĩa trọng tiền hiện đại là giả thuyết về tính ổn định bên trong của nền kinh tế TBCN, dƣới sự tác động tự do của thị trƣờng, mà vai trò kinh tế của Nhà nƣớc trong lĩnh vực tín dụng, tiền tệ chỉ dừng lại ở mức độ tối thiểu. Quan điểm của chủ nghĩa trọng tiền hiện đại phủ định nguyên tắc của Keynes về sự can thiệp của Nhà nƣớc bằng chính sách thuế khoá và tiền tệ. Theo Keynes chính sách tài chính (thuế khoá và chi tiêu của chính phủ) ảnh hƣởng tới biến số của kinh tế vĩ mô. Ngƣợc lại, phái trọng tiền cho rằng, chính sách tài chính chỉ liên quan đến việc phân phối thu nhập quốc dân cho quốc phòng hay cho tiêu dùng công cộng. Còn các biến số của kinh tế vĩ mô nhƣ thu nhập quốc dân, việc làm, giá cả chịu ảnh hƣởng quyết định của mức cung tiền tệ. Nếu ký hiệu: M là mức cung tiền tệ. V là tốc độ chu chuyển của tiền tệ trong năm, thƣờng thì nó ổn định, Q là khối lƣợng hàng hoá, P là giá cả trung bình của hàng hoá dịch vụ thì: MV = PQ Ở đây vì V cố định, Q không phụ thuộc hoặc phụ thuộc rất ít vào M, chỉ có P là phụ thuộc vào mức cung tiền tệ do đó khi thay đổi M thì P và PQ thay đổi. Theo M. Friedman, mức cầu tiền tệ có tính ổn định cao. Vì nó phụ thuộc vào các chỉ tiêu của nền kinh tế, trƣớc hết là thu nhập quốc dân. Ngƣợc 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2