Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015 – 2025
lượt xem 5
download
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về văn hóa, văn minh đô thị, môi trường văn hóa đô thị. Nghiên cứu cụ thể vấn đề xây dựng khu phố văn hóa gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trên địa bàn thành phố và quận 1, phân tích, đánh giá thực trạng, nhận định những kết quả đạt được cùng những tồn tại hạn chế đặc thù của địa bàn trung tâm,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015 – 2025
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN QUANG DIỆN XÂY DỰNG KHU PHỐ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN QUANG DIỆN XÂY DỰNG KHU PHỐ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2015 – 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung, số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN QUANG DIỆN Học viên cao học Kinh tế - K21 Khoa Lý luận Chính trị Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG KHU PHỐ VĂN HÓA………...7 1.1. Các khái niệm cơ bản……………………………………………………………..7 1.1.1. Khái niệm văn hóa và khu phố văn hóa………………………………………...7 1.1.2. Khái niệm văn minh, đô thị……………………………………………………...7 1.1.3. Khái niệm văn hóa đô thị, môi trường văn hóa………………………………...8 1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh……………………………………………………………....10 1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng khu phố văn hóa…………...12 1.4. Các tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Khu phố văn hóa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh……………………………………………………………………..17 1.5. Kinh nghiệm xây dựng khu phố văn hóa của một số quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và bài học kinh nghiệm cho quận 1…………………….19 1.5.1. Kinh nghiệm của một số quận, huyện…………………………………………19 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho quận 1…………...……………………………….....25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………….27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KHU PHỐ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 GIAI ĐOẠN 2000 – 2014……………………………………………28 2.1. Tổng quan về tình hình xây dựng khu phố văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh………………………………………………………………..………………….28 2.1.1. Tình hình xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn TP Hồ Chí Minh…...…...28
- 2.1.2. Kết quả đạt được và hạn chế của quá trình xây dựng khu phố văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh……………………………………………………………..30 2.2. Thực trạng việc xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn Quận 1 giai đoạn 2000 - 2014…………………………………………………………………………….38 2.2.1. Đặc điểm tình hình chung…………………………………………………..…38 2.2.2. Xây dựng gia đình văn hóa…………………………………………………….42 2.2.3. Xây dựng khu phố văn hóa…………………………………………………….44 2.2.4. Khảo sát ý kiến của người dân về việc xây dựng khu phố văn hóa, phường văn minh đô thị tại địa bàn quận 1………………………………………………………..57 2.2.5. Kết quả đạt được, những vấn đề hạn chế và nguyên nhân……………….…..58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………………….65 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG KHU PHỐ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 GIAI ĐOẠN 2015 – 2025……………………….66 3.1. Quan điểm và định hướng xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn quận 1 giai đoạn 2015 – 2025……………………………………………………………………..66 3.1.1. Quan điểm……………………………………………………………………....66 3.1.2. Định hướng…………………………………………………………………….68 3.2. Những giải pháp xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2025………………………………………………....71 3.2.1. Giải pháp về chủ trương, chính sách………………………………………….71 3.2.2. Giải pháp về quản lý nhà nước………………………………………………...74 3.2.3. Giải pháp về con người………………………………………………………...76 3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………………79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………….82 PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………………...83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu cơ bản của 10 phường thuộc địa bàn quận 1 ................................ 38 Bảng 2.2. Thu ngân sách của 10 phường trong 4 năm 2012 - 2014 (tỷ đồng ........... 39 Bảng 2.3. Số liệu xây dựng gia đình văn hóa từ 2000 – 2014 .................................. 43 Bảng 2.4. Số liệu xây dựng khu phố văn hóa từ 2000 – 2014 .................................. 44 Bảng 2.5. Kết quả xây dựng gia đình văn hóa năm 2014 của 10 phường ................ 48 Bảng 2.6. Số liệu xử phạt về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường năm 2014 ............... 52
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việt Nam hiện nay, quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra ngày càng mạnh trên quy mô cả nước nói chung và đặc biệt ở hai thành phố lớn nhất là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Một trong những vấn đề quan trọng có ý nghĩa chiến lược là vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa đô thị, môi trường văn hóa đô thị được định hình và ổn định là điều kiện hình thành nếp sống văn hóa có giá trị và bản sắc riêng tại các vùng đô thị lớn. Ngay từ đầu năm 1943, khi chưa giành được chính quyền, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có “Đề cương văn hóa Việt Nam” và xác định rằng văn hóa một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) của cách mạng Việt Nam. Ngày 03/9/1945 trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày 6 nhiệm vụ cấp bách của nước Việt Nam mới trong đó có 2 nhiệm vụ thuộc văn hóa, đó là “Cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt”, “Giáo dục lại nhân dân, làm cho dân ta trở thành một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động”. Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị trung tâm, tiên phong về nhiều mặt trên cả nước, là nơi hội tụ và giao thoa các vùng văn hóa trong nước và cả quốc tế, là một thành phố đông dân với gần 10 triệu dân và hơn 2 triệu người nhập cư sinh sống và làm việc trên địa bàn. Thành phố hiện có 24 quận - huyện, 322 phường - xã - thị trấn và 1.975 ấp - khu phố. Từ khi Thông tư 04/TT-MTTW ngày 03 tháng 5 năm 1995 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” mà tên gọi đầu tiên là “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”. Sau gần 20 năm thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, đã có nhiều phường đạt chuẩn phường văn minh đô thị, nhiều khu phố đạt danh hiệu khu phố văn hóa, môi trường ở các khu dân cư có bước phát triển mới, văn minh, sạch đẹp, an toàn, hạn chế thấp nhất tệ nạn xã hội, tình làng nghĩa xóm ngày một gắn kết và
- 2 phát huy, vai trò và ý thức của người dân ở các khu dân cư ngày một nâng cao. Tính đến thời điểm hiện nay, áp dụng các tiêu chuẩn mới nhất của Thành phố ban hành năm 2012, Ban Chỉ đạo các cấp đã tích cực theo dõi, phối hợp kiểm tra việc tổ chức công nhận khu phố, ấp văn hóa, phường đạt chuẩn văn minh đô thị, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, trong năm 2014 vừa qua đã có 127/322 phường xã được ghi nhận, trong đó có 40 phường xã được công nhận. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở một số quận – huyện chưa đi vào chiều sâu, chưa có các giải pháp chỉ đạo mang tính đột phá để thúc đẩy phong trào, tình hình trật tự đô thị, vệ sinh môi trường từng lúc, từng nơi, từng địa bàn dân cư chưa được cải thiện đáng kể; Chất lượng một số khu phố văn hóa, ấp văn hóa mặc dù đạt danh hiệu nhưng chưa thực sự nổi bật, ý thức giữ gìn vệ sinh trong cộng đồng dân cư chưa cao, vẫn còn hiện tượng xả rác trên đường phố, nơi công cộng, ven sông rạch và các khu chợ, bến xe, nơi công cộng… bên cạnh đó thực hiện quy trình bình chọn các danh hiệu văn hóa chưa được chặt chẽ, có biểu hiện hình thức, bình chọn chiếu lệ… do vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của phong trào. Báo cáo chính trị Ban chấp hành Đảng bộ quận 1 nhiệm kỳ 2010 - 2015 có nêu rõ trong phần hạn chế: “Việc xây dựng các danh hiệu văn hóa ở một số nơi còn hình thức; sự chuyển biến về nếp sống văn minh đô thị trên một số mặt chưa rõ nét; công tác quản lý trật tự đô thị đảm bảo cảnh quan, vệ sinh môi trường chưa đạt yêu cầu đối với quận trung tâm, tình trạng hàng rong vẫn còn tại một số khu vực xung quanh trường học, công viên, bệnh viện”; “xây dựng văn hóa, văn minh đô thị chưa như mong muốn, đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, điều kiện vươn lên còn hạn chế”. Vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề xây dựng khu phố văn hóa tại địa bàn trung tâm thành phố một cách thực chất và nghiêm túc là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng, không chỉ có tính thời sự đối với Thành phố Hồ Chí Minh mà đối với cả nước, không chỉ có ý nghĩa đối với hiện tại mà cả trong tương lai. Chính vì lý do đó tôi chọn đề tài “Xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015 – 2025”.
- 3 2. Tổng quan nghiên cứu. Đề cập đến vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung và xây dựng các danh hiệu văn hóa như gia đình văn hóa, khu phố văn hóa nói riêng đã có những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, thể hiện qua một số văn bản quan trọng, như Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nêu rõ việc phát động một cách thực chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một trong những giải pháp quan trọng nhất. Gần đây nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, trong đó xác định mục tiêu chung là “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Có một số tác giả có đề tài nghiên cứu về môi trường văn hóa của Thành phố, hoặc ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, văn hóa đô thị… có đề cập đến vấn đề xây dựng các danh hiệu văn hóa như gia đình văn hóa, khu phố văn hóa và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Có thể liệt kê một số công trình: - Thạc sĩ Hoàng Hương, Phân viện trưởng Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và nhà nghiên cứu Cao Tự Thanh là đồng chủ nhiệm kiêm chủ biên đề tài “Những thay đổi trong đời sống văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh thời gian 1986 – 2006”, do Nhà xuất bản Văn hóa Văn nghệ phát hành năm 2015.
- 4 - Tiến sĩ Nguyễn Thị Hậu, Phó Tổng Thư ký Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam với đề tài “Xây dựng môi trường văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh văn minh hiện đại”, Nhà xuất bản Văn hóa Văn nghệ, năm 2014. - Tiến sĩ Tôn Nữ Quỳnh Trân với đề tài “Những giá trị văn hóa đô thị Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh”, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010. Nội dung được các tác giả tập trung nghiên cứu bao gồm đời sống văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng môi trường văn hóa, giá trị văn hóa đô thị của thành phố, những thực trạng và tồn tại cùng với giải pháp được đưa ra theo nhiều góc độ khác nhau nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong vấn đề xây dựng nếp sống văn minh đô thị, vấn đề môi trường, vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống của văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh… Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên đã có những đóng góp to lớn trong việc hình thành cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn hóa, xây dựng con người văn hóa văn minh, hiện đại… cũng là cơ sở để nghiên cứu về phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", khu phố văn hóa, gia đình văn hóa. Cho đến nay, đối với địa bàn các quận trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, chưa có công trình nào phân tích những khía cạnh đặc thù của khu vực trung tâm thành phố, nghiên cứu những vấn đề thực trạng, khó khăn đặc thù của địa bàn quận 1 trong việc xây dựng các danh hiệu văn hóa đúng thực chất và xứng tầm với vai trò, vị trí của địa phương. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về văn hóa, văn minh đô thị, môi trường văn hóa đô thị. Nghiên cứu cụ thể vấn đề xây dựng khu phố văn hóa gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trên địa bàn thành phố và quận 1, phân tích, đánh giá thực trạng, nhận định những kết quả đạt được cùng những tồn tại hạn chế đặc thù của địa bàn trung tâm, từ đó đề ra các giải pháp để vấn đề xây dựng khu phố văn hóa, các danh hiệu văn hóa nói chung và
- 5 phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ở quận 1 phải có những kết quả thực chất, giữ gìn giá trị cho các danh hiệu được công nhận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng việc xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa hơn 15 năm qua trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 1 nói riêng, nhằm nghiên cứu những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay để thực hiện tốt hơn cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tại địa bàn trung tâm thành phố. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị nên các phương pháp chủ yếu là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh - đối chiếu, phương pháp thống kê thu thập số liệu thực tế và đang diễn ra của Thành phố Hồ Chí Minh, của quận 1 giai đoạn 2000 – 2014 làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2025. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo và sử dụng nhiều tài liệu của các đề tài có liên quan, các báo cáo tổng kết và niên giám thống kê của Ủy ban nhân dân quận 1. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài về xây dựng khu phố văn hóa tại quận 1, địa bàn trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các cấp chính quyền có cái nhìn xuyên suốt và khách quan đối với quá trình xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng khu phố văn hóa thông qua phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên toàn địa bàn. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về văn hóa, văn minh đô thị, môi trường văn hóa đô thị, hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng đời sống mới, xây dựng con người có ý thức văn minh, có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng… hướng đến mục tiêu về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
- 6 Từ các số liệu, dữ liệu thu thập được qua quá trình nghiên cứu, luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng việc xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 1 nói riêng trong thời gian qua, từ đó đúc kết những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, đặc biệt là những vấn đề hiện hữu đặc thù của khu vực trung tâm thành phố. Luận văn có giá trị thực tiễn, đảm bảo tính kế thừa, duy trì và phát huy các kết quả đạt được trong giai đoạn trước, đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm xây dựng, hoàn thiện các chính sách phù hợp với tình hình mới tại địa bàn quận 1, giai đoạn 2015 – 2025; từ đó có thể ứng dụng đối với các địa bàn lân cận như quận 3, quận 10... 7. Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm có các phần như sau: - Phần mở đầu. - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng khu phố văn hóa. - Chương 2: Thực trạng việc xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn Quận 1 trong giai đoạn 15 năm 2000 - 2014. - Chương 3: Định hướng và giải pháp xây dựng khu phố văn hóa trên địa bàn Quận 1 giai đoạn 2015 - 2025. - Phần kết luận.
- 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG KHU PHỐ VĂN HÓA 1.1. Các khái niệm cơ bản. 1.1.1. Khái niệm văn hóa và khu phố văn hóa. Khái niệm văn hóa: hiện nay có rất nhiều định nghĩa về văn hóa, chúng ta xem xét một định nghĩa mang tính hệ thống của Giáo sư – Tiến sĩ khoa học Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.” (Trần Ngọc Thêm, 2001, trang 25). Khái niệm khu phố văn hóa: theo Tiến sĩ Huỳnh Quốc Thắng “Ấp văn hóa hay khu phố văn hóa không có gì khác hơn là một mô hình nông thôn mới hoặc một đô thị mới được xây dựng trên nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với quá trình đô thị hóa và quá trình thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn, phát huy mọi bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, của địa phương” (Huỳnh Quốc Thắng, 2003, trang 37 tạp chí Văn hóa Nghệ thuật). Theo bà Tô Thị Bích Châu - Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - xây dựng khu phố văn hóa là cả một quá trình tích cực tham gia, vận động, hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng như giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, bài trừ tệ nạn xã hội, xóa mù chữ, giảm hộ đói nghèo… với sự hưởng ứng của nhiều ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các chợ, trường học…; ngoài ra cũng bao gồm nhiều hoạt động như tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo, mở rộng các tuyến đường, tuyến hẻm, hình thành những tuyến đường mới làm thay đổi lớn về mỹ quan đô thị, các mảng xanh ngày càng phát triển nhiều hơn, tình hình vệ sinh môi trường, trật tự lòng lề đường phải có chuyển biến, góp phần nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở khu dân cư. 1.1.2. Khái niệm văn minh, đô thị. Khái niệm văn minh: theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “Văn minh là trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất, đặc trưng cho một khu
- 8 vực rộng lớn, một thời đại hoặc cả nhân loại” (Trần Quốc Vượng, 1998, trang 19). Viện sĩ người Nga D. Likhachov từng nhận xét, “Văn hóa và văn minh là những khái niệm gần gũi, có liên quan mật thiết với nhau, song không đồng nhất. Văn hóa giàu tính nhân bản, nó hướng tới những giá trị muôn thuở; trong khi đó thì văn minh hướng tới sự hợp lý, sắp đặt cuộc sống sao cho tiện lợi”. Khái niệm đô thị: theo Tiến sĩ Tôn Nữ Quỳnh Trân, đô thị là một thực thể đã xuất hiện trong lịch sử loài người từ xa xưa, từ khi mà ở nơi này, nơi khác bắt đầu hình thành một nếp sinh hoạt khác biệt với nếp sinh hoạt vẫn hằng tồn tại ở thôn quê với nền sản xuất nông nghiệp. Trong tiếng Việt có nhiều từ để chỉ khái niệm đô thị như đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn… trong đó các từ “đô, thành, trấn, xã” có chức năng thành chính và “thị, phố” có nghĩa là chợ, nơi buôn bán; như vậy đô thị là nơi vừa có chức năng hành chính lẫn kinh tế. Trong The America Encyclopedia, đô thị được trình bày với một quan niệm như sau: “Như thông thường vẫn sử dụng, thành phố (city) chỉ là một tập hợp dân cư có một quy mô đáng kể, ở đó điều kiện sống được xem là theo kiểu đô thị, trái ngược với đời sống nông thôn ở miền thôn dã… Theo nghĩa đó, thành phố là một hiện tượng chung của xã hội văn minh”. - Theo quan niệm chung, đô thị bao giờ cũng gắn liền với văn minh, là nơi có điều kiện tốt nhất để tổ chức xây dựng một xã hội văn minh. Một đô thị mà không văn minh thì không thể là một đô thị được. Trong tất cả các thời đại và các khu vực, từ cổ đại đến hiện đại thì đô thị là nơi phát triển cao nhất của trí lực, sáng kiến và thành tựu. Chừng nào mà con người còn ở trong giai đoạn chăn nuôi và nông nghiệp thì vẫn còn có ít chất kích thích để phân chia chức năng kinh tế; toàn bộ năng lực của con người bị thu hút vào công việc lo cung cấp lương thực, nhưng ở đô thị thì có sự phân công lao động và những khả năng tạo ra thặng dư kinh tế, do đó mà đưa đến sự tiến bộ về của cải, thời gian rảnh rỗi, giáo dục trí óc và sự phát triển của nghệ thuật và khoa học. (Tôn Nữ Quỳnh Trân, 2010) 1.1.3. Khái niệm văn hóa đô thị, môi trường văn hóa. Khái niệm văn hóa đô thị: Tiến sĩ Tôn Nữ Quỳnh Trân phân tích, văn minh là bản chất cơ bản tạo nên sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn, và những tính
- 9 chất của đô thị cùng nền văn hóa của đô thị cũng xuất phát từ bản chất này. Văn hóa và văn minh có nhiều điểm khác nhau, nhưng tại đô thị, văn hóa và văn minh kết hợp vào nhau để tạo nên một bản sắc văn hóa của đô thị, vì vậy văn hóa đô thị là điểm trùng nhau giữa văn minh và văn hóa. Xét trong phạm trù văn hóa, văn hóa đô thị thường xuất hiện như là một vùng văn hóa, đồng hành với các vùng văn hóa khác như văn hóa làng xã, văn hóa biển… và là một nội dung trong vô số nội dung vô cùng phong phú của văn hóa. (Tôn Nữ Quỳnh Trân, 2010) Tiến sĩ Lê Như Hoa tiếp cận đến văn hóa đô thị qua khía cạnh sản xuất, giao tiếp và sử dụng thời gian nhàn rỗi, cho rằng văn hóa đô thị được hình thành trên cơ sở sự phân công và bổ sung lao động, trên lối sống có sự hứng thú trong việc sử dụng thời gian nhàn rỗi, một động lực cho việc tái sản xuất, phát triển văn hóa và trên hình thức giao tiếp đặc trưng của đô thị của nhóm xã hội có mối quan hệ giao tiếp đa dạng (Lê Như Hoa, 2002). Khái niệm môi trường văn hóa: theo Tiến sĩ Nguyễn Thị Hậu, môi trường văn hóa là tổng hòa những thành tố vật chất và tinh thần, trong một không gian và thời gian cụ thể, trong đó con người và quan hệ trực tiếp của con người với tự nhiên, với xã hội là nhân tố quan trọng nhất. (Nguyễn Thị Hậu, 2014) Khái niệm môi trường văn hóa đô thị: theo TS. Nguyễn Thị Hậu, môi trường văn hóa đô thị có nội hàm rộng lớn, được coi như là sự tổng hòa của lối sống đô thị; đó là sự tổng hòa các dạng hoạt động sống điển hình của các cư dân đô thị, bao gồm các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của lối sống. Ở đó con người là thể thống nhất của các điều kiện tự nhiên, xã hội, lịch sử trong đô thị. Trong quá trình hình thành và phát triển đô thị, mỗi cộng đồng xã hội ở đó đã tạo nên cách sống, phương thức sống và các hình thức sống riêng biệt của mình (Nguyễn Thị Hậu, 2014). Tác giả Đỗ Huy nhận định rằng tiếp cận văn hóa đô thị là tiếp cận lối sống: “Nói đến môi trường văn hóa đô thị là nói đến tổng thể của sự vận động sáng tạo, lưu giữ, tái tạo, tiêu dùng văn hóa của các cư dân đô thị. Văn hóa đô thị bao gồm các mối quan hệ giữa con người, các cá nhân, cộng đồng ở đô thị. Văn hóa đô thị biểu hiện từ trong cơ cấu văn hóa đô thị. Các kiến trúc vườn hoa, bến bãi, cây xanh
- 10 đường phố. Văn hóa đô thị quan hệ toàn diện về các mặt vật chất và mặt tinh thần của lối sống đô thị. Ở đó bao gồm chất lượng sống, phong cách sống, sự sản xuất, quản lý và tiêu dùng văn hóa. Ở đó có văn hóa pháp luật, văn hóa đạo đức, văn hóa thẩm mỹ. Vì thế nói đến văn hóa đô thị là nói đến lối sống.” (Đỗ Huy, 2001) 1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh. Hồ Chí Minh đã viết trong mục Đọc sách ở phần cuối tập Nhật ký trong tù (1942 - 1943): “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra những ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó, mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng như vậy mới có thể đóng góp được vai trò “là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”, định nghĩa về văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh rất gần với cách hiểu văn hóa mà hàng chục năm sau UNESCO mới nêu ra trong Tuyên bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì từ ngày 26/7 đến ngày 6/8/1982 ở Mexico. “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành, đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi
- 11 không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng đời sống văn hóa ngay từ những ngày đầu tiên sau khi Nhà nước dân chủ nhân dân vừa mới ra đời. Tháng 1/1946, Người viết cuốn sách Đời sống mới (3/1947) để hướng dẫn cụ thể mọi người tích cực tham gia xây dựng và cho thành lập Ủy ban Trung ương vận động “Đời sống mới”. Người viết: “Thực hành đời sống mới là cần, kiệm, liêm, chính; nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì sẽ trở thành hủ bại, biến thành sâu mọt của dân; nêu cao và thực hành cần, kiệm, liêm, chính là nhen lửa cho đời sống mới”. Người chỉ rõ việc xây dựng đời sống mới phải bắt đầu từ việc “sửa đổi những việc rất cần thiết, rất phổ thông trong đời sống của mọi người, tức là sửa đổi cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm việc”. Năm cách đó chính là cái mà hôm nay chúng ta thường gọi là lối sống. Khái niệm thường gặp hiện nay về “làng văn hóa” (hay ở đô thị hiện nay là khu phố văn hóa) đã được Người nêu lên với chữ dùng là “làng phong thuần tục mỹ”: “Về phong tục, phải cấm hẳn say sưa, cờ bạc, hút xách, bợm bãi, trộm cắp. Phải tìm cách làm cho không có đánh chửi nhau, kiện cáo nhau, làm cho làng mình thành một làng phong thuần, tục mỹ”. Người dặn dò mọi người dân phải chú ý đến những việc tưởng chừng như rất nhỏ trong đời sống hàng ngày như giữ vệ sinh trong nhà, ngoài ngõ; sao cho đường sá, ao hồ, nước ăn, nước rửa đều thật sạch sẽ; lễ hội, giỗ tết, ma chay, cưới xin, phải thật trang trọng mà giản dị, tiết kiệm… Để xây dựng được đời sống mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra sự cần thiết phải bắt đầu từ mỗi con người, mỗi gia đình. Người viết: “Do nhiều người nhóm lại thành làng. Do nhiều làng nhóm lại thành nước. Nếu người này xấu, người kia cũng xấu thì thành làng xấu, nước hèn. Nếu mọi người đều tốt thì thành làng tốt, nước mạnh. Nếu mọi người đều cố gắng làm đúng đời sống mới thì dân tộc ta nhất định sẽ phú cường”. “Ai cũng làm như thế thì tự nhiên nước Việt Nam ta trở thành một nước mới, một nước văn minh”.
- 12 1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng khu phố văn hóa. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã chỉ rõ việc phát động một cách thực chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một trong những giải pháp quan trọng nhất. Nghị quyết đã nêu ra những mặt yếu kém nổi lên trước hết ở nhận thức tư tưởng, trong đạo đức và lối sống. Trước những biến động chính trị phức tạp trên thế giới, một số người dao động, hoài nghi về con đường xã hội chủ nghĩa, phủ nhận thành quả của chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; phủ nhận lịch sử cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Không ít người còn mơ hồ, bàng quan hoặc mất cảnh giác trước những luận điệu thù địch xuyên tạc, bôi nhọ chế độ ta. Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị vǎn hóa dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ... đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. Không ít trường hợp vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trò, đồng chí, đồng nghiệp. Buôn lậu và tham nhũng phát triển. Ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác gia tǎng. Nạn mê tín dị đoan khá phổ biến. Nhiều hủ tục cũ và mới lan tràn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội... Nghiêm trọng hơn là sự suy thoái về đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ có chức, có quyền. Nạn tham nhũng, dùng tiền của Nhà nước tiêu xài phung phí, ǎn chơi sa đọa không được ngǎn chặn có hiệu quả. Hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, kèn cựa địa vị, cục bộ, địa phương, bè phái, mất đoàn kết khá phổ biến. Những tệ nạn đó gây sự bất bình của nhân dân, làm tổn thương uy tín của Đảng, của Nhà nước. Nhiều biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo làm cho xã hội lo lắng như sự suy thoái đạo lý trong quan hệ thầy trò, bè bạn, môi trường sư phạm xuống cấp; lối sống thiếu lý tưởng, hoài bão, ǎn chơi, nghiện ma túy... ở một bộ phận học sinh, sinh viên; việc coi nhẹ giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và các bộ môn chính trị, khoa học xã hội và nhân vǎn.
- 13 Trong những nhiệm vụ cụ thể mà Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đặt ra, là phải xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính “Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp sống vǎn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chǎm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, nǎng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.” Nghị quyết cũng nhấn mạnh vấn đề xây dựng môi trường vǎn hóa. “Tạo ra ở các đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí nghiệp, nông trường, lâm trường, trường học, đơn vị bộ đội...), các vùng dân cư (đô thị, nông thôn, miền núi...) đời sống vǎn hóa lành mạnh, đáp ứng những nhu cầu vǎn hóa đa dạng và không ngừng tǎng lên của các tầng lớp nhân dân. Gìn giữ và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ. Coi trọng xây dựng gia đình vǎn hóa. Xây dựng mối quan hệ khǎng khít giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường vǎn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư trong công cuộc xây dựng nếp sống vǎn minh.” Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị quyết đã đánh giá “sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan trọng. Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển; nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và toàn dân được
- 14 nâng lên. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành.” Tuy nhiên, Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) cũng đã nhìn nhận, “so với những thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng; chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng.” Nghị quyết đã xác định mục tiêu chung là “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.” Và một số những mục tiêu cụ thể được nhấn mạnh, đó là “Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn