intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản, các thông tin thị trường hàng gốm mỹ nghệ của Nhật Bản, các đối thủ cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường Nhật Bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ----------- PHẠM THỊ KIM THỦY XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT B ẢN, THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI MÃ SỐ : 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2006
  2. 2 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu ............................................................................................i Chương 1: Cơ sở khoa học để khẳng định cần đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản................... 1 1.1 Cơ sở lý luận để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ............................................. 1 1.1.1 Học thuyết của chủ nghĩa trọng thương ............................................................. 1 1.1.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith .................................................... 1 1.1.3 Học thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo .............................................. 2 1.1.4 Lý thuyết bền vững............................................................................................. 3 1.2 Tổng quan về thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản ................................................. 4 1.2.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ với Việt Nam ..................................................................................................................... 4 1.2.1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản........................... 4 1.2.1.2 Quan hệ thương mại của Nhật Bản với Việt Nam..................................... 5 1.2.2 Thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản và một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu vào thị trường này............................................................................................... 8 1.2.2.1 Quan niệm và thị hiếu tiêu dùng gốm mỹ nghệ của người Nhật Bản ....... 9 1.2.2.2 Các quy định của Nhật Bản đối với hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu...................................................................................................................... 12 1.2.2.3 Những điều cần lưu ý trong kinh doanh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản ............................................................................................. 13 1.3 Triển vọng đối với gốm mỹ nghệ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản ................ 14 1.3.1 Ý nghĩa của việc xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản..................................... 14 1.3.2 Triển vọng của thị trường Nhật Bản đối với gốm mỹ nghệ Việt Nam ............ 14 1.4 Những bài học kinh nghiệm để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ sang Nhật Bản của các nước láng giềng ........................................................................................ 16 1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc........................................................................... 16
  3. 3 1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan................................................................................ 17 1.4.3 Kinh nghiệm của Malaysia................................................................................ 19 1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ...................................................... 19 Kết luận chương 1 Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản .......................................................... 21 2.1Khái quát về gốm mỹ nghệ Việt Nam .................................................................... 21 2.1.1 Giới thiệu đôi nét vế gốm sứ ............................................................................ 21 2.1.2 Gốm mỹ nghệ Việt Nam .................................................................................. 22 2.2 Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua................... 23 2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua ............................................................................................................................. 23 2.2.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu........................................ 25 2.2.2.1Hiệu quả sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ ................................ 25 2.2.2.2 Nguồn lao động cung cấp cho ngành hàng gốm mỹ nghệ....................... 28 2.2.2.3 Trình độ công nghệ sản xuất.................................................................... 28 2.2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển mẫu mã........................................... 30 2.3 Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua.................................................................................................................. 31 2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng .................................................... 32 2.3.1.1 Về xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua........................................................................................ 32 2.3.1.2 Về tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ so với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua....................... 33 2.3.1.3 Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam ...................... 34 2.2.2 Về thương hiệu gốm công mỹ nghệ ................................................................ 35 2.2.3 Về chất lượng và giá cả hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu ................................... 36 2.2.4 Về mẫu mã sản phẩm ....................................................................................... 38
  4. 4 2.2.5 Về phương thức xuất khẩu ............................................................................... 40 2.2.6 Về cơ cấu thị trường gốm mỹ nghệ của Nhật Bản ........................................... 42 2.4 Những nhân tố tác động đến việc sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản......................................................................................... 43 2.4.1 Môi trường bên ngoài ...................................................................................... 43 2.4.1.1 Cơ hội....................................................................................................... 43 2.4.1.2 Nguy cơ.................................................................................................... 45 2.4.2 Môi trường bên trong ....................................................................................... 47 2.4.2.1 Điểm mạnh............................................................................................... 47 2.4.2.2 Điểm yếu.................................................................................................. 49 Kết luận chương 2 Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản .................................. 53 3.1 Mục tiêu đề xuất các giải pháp .............................................................................. 53 3.2 Quan điểm đề xuất các giải pháp .......................................................................... 53 3.2.1 Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm là công cụ quan trọng để thâm nhập thị trường của Nhật Bản ............................................................................................ 53 3.2.2 Coi việc huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ là quan điểm mang tính nguyên tắc và xuyên suốt nhằm nâng cao vị thế của hàng Việt Nam trên thị trường Nhật Bản...... 53 3.2.3 Coi việc thâm nhập thị trường Nhật Bản là bước quan trọng để thâm nhập các thị trường khác .................................................................................................... 54 3.2.4 Quan điểm các doanh nghiệp nổ lực, Nhà nước hổ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu ................................................................................................ 54 3.4 Cơ sở đề xuất các giải pháp – phân tích SWOT nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản..................................... 56 3.4.1 Phân tích khả năng khai thác các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của ngành hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam. ................................................................. 58
  5. 5 3.4.2 Phân tích khả năng khai thác các cơ hội và khắc phục các nguy cơ của ngành hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................... 61 3.5 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản ........................................................................................................................ 63 3.5.1 Giải pháp về vốn nhằm đẩy mạnh việc sản xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản..................................................................... 63 3.5.2 Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản.................................................................................................................... 64 3.5.3 Nâng cao tính cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam........................... 66 3.5.3.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng hàng gốm mỹ nghệ .......... 66 3.5.3.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá hàng gốm mỹ nghệ ...................... 73 3.5.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing mở rộng thị trường xuất khẩu....................... 74 3.5.5 Giải pháp tăng cường liên kết .......................................................................... 75 3.5 Kiến nghị đối với nhà nước .................................................................................... 77 3.5.1 Chính sách hỗ trợ tài chính của Chính Phủ ...................................................... 77 3.5.2. Đẩy mạnh vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước .................................... 77 3.5.3 Hoàn thiện công tác bảo hộ kiểu dáng sở hữu công nghiệp............................. 78 3.5.4 Xây dựng chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản theo hướng chiến lược liên kết, liên doanh với các nhà nhập khẩu Nhật Bản ..................................................................................... 78 Kết Luận Chương 3 Kết Luận ..............................................................................................vi Danh mục các tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản .............................. 6 Bảng 1.2: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản.................... 7 Bảng 1.3:Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản............................ 8 Bảng 1.4: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản năm 2004.................. 8 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam năm 2003, 2005 phân theo đối tác...................................................................................................................... 24 Bảng 2.3: Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế khi sử dụng 2 loại lò....................... 26 Bảng 2.4: Nguồn cung cấp mẫu mã cho các doanh nghiệp ...................................... 30 Bảng 2.5: Lợi thế cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ....................................... 38 Bảng 2.6: Sở thích của người Nhật Bản dưới cách nhìn của các doanh nghiệp ....... 39 Bảng 2.7: Số lượng du khách Nhật Bản đến Việt Nam ............................................ 41 Bảng 2.8: Khả năng am hiểu về thị trường Nhật Bản đối với doanh nghiệp ........... 46 Bảng 2.9: Những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang Nhật Bản ........................................................................... 47 Bảng 2.10: Khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp ....................................... 49 Bảng 2.11: Cách thức xuất khẩu hàng của doanh nghiệp sang Nhật Bản................. 50 Bảng 2.12: Khách hàng chủ yếu của doanh Nghiệp ................................................. 50 Bảng 2.13: Phương thức tìm kiếm đối tác Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................................................... 51 Bảng 3.1: Phân tích khả năng khai thác các điểm mạnh của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................................................................... 59 Bảng 3.2: Phân tích khả năng khắc phục các điểm yếu của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................................................................... 60 Bảng 3.3: Phân tích khả năng khai thác các cơ hội của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam................................................................................................................................. 61 Bảng 3.4: Phân tích khả năng khắc phục các nguy cơ của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................................................................... 62
  7. 7 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Sơ đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản (ĐVT:%) ................................ 5 Sơ đồ 1.2: Quy trình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản.......................... 12 Sơ đồ 2.1: Sơ dồ cung ứng đất nguyên liệu............................................................... 25 Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu ...................................... 40 Sơ đồ 2.3: Biểu đồ thị phần kim ngạch gốm các loại nhập khẩu vào Nhật Bản năm 2004......................................................................................................................... 42 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ Rađa dịnh vị khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản ................................................................................................... 52 Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam giai đoạn 1995-2005 25 Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản..32 Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản ........................................................................................... 33 Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam và hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản
  8. 8 LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Mối quan hệ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản trong những năm gần đây, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế không ngừng được mở rộng và phát triển. Nhật Bản được đánh giá là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Hai bên đã nhất trí tiến hành vòng đàm phán đầu tiên về hiệp định tự do thương mại song phương vào tháng 1\2007 và đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều từ 8,5 tỷ USD năm 2005 lên 15 tỷ USD vào năm 2010. Chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ngày 19/10/2006 vừa qua là động lực, mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản và cho rất nhiều ngành nghề sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam trong đó có ngành gốm mỹ nghệ. Sản xuất gốm mỹ nghệ Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất độc đáo của dân tộc Việt Nam, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình độ kỹ thuật tương đối cao và đã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới. Trong suốt nhiều thế kỷ, nước ta đã xuất khẩu đồ gốm sang các nước không chỉ trong khu vực Châu Á, Châu Đại Dương mà cả Châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta đã liên tục tăng. Năm 1995 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta chỉ đạt 22 triệu USD thì đến năm 2000 đã đạt 100,8 triệu USD, gần gấp 5 lần kim ngạch năm 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn này đạt gần 80%. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ đạt 123,5 triệu USD và đặc biệt đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đã có sự tăng trưởng nhảy vọt, đạt 174 triệu USD. Một trong những thị trường đầu ra cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng. Tuy nhu cầu nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ của quốc gia này rất lớn nhưng hiện nay chúng ta chỉ xuất đáp ứng một phần rất nhỏ. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản không những tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, đem tinh hoa của Việt
  9. 9 Nam sang các nước bạn mà còn giúp ta duy trì và phát triển ngành gốm vốn có truyền thống lâu đời, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng này của Việt Nam. Tuy nhiên, tại thị trường Nhật Bản ngành gốm Việt Nam đang phải cạnh tranh với các sản phẩm gốm cùng loại được sản xuất bởi các đối thủ cạnh tranh lớn như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…Do đó, muốn đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, trong điều kiện mà ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam đang ở mức phát triển chưa cao, tính cạnh tranh còn thấp thì cần phải nghiên cứu kỹ thị trường này; đánh giá được khả năng thâm nhập thị trường thực tế của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Chính vì những lý do đó, người viết chọn đề tài luận văn: “Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển” như một đóng góp nhỏ vào thực hiện nhiệm vụ chung của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản đối với xuất khẩu của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam. Nghiên cứu những đặc trưng của thị trường này và sự thâm nhập, phát triển của xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực địa tại những làng nghề sản xuất, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ chủ lực tại Việt Nam như Bát Tràng, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Long vì ngành sản xuất gốm sứ mỹ nghệ tại những địa phương này đã đóng góp tới hơn 95% kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của cả nước. Trong đề tài này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu gốm mỹ nghệ vì hàng sứ và bán sứ mỹ nghệ Việt Nam chưa phát triển, chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc, Nhật Bản… Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản từ năm 1998 đến năm 2005. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
  10. 10 Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản, các thông tin thị trường hàng gốm mỹ nghệ của Nhật Bản, các đối thủ cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của ngành hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói chung và phân tích tình hình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói riêng trong những năm gần đây. Qua đó luận văn xác định các yếu tố tác động thuận lợi, bất lợi cũng như những điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng tới việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Thông qua việc tổng hợp, phân tích đánh giá ở trên để đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, mô tả và vân dụng quan điểm, đường lối của Đảng về khuyến khích phát triển sản xuất – kinh doanh những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống mang bản sắc văn hoá dân tộc … để đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng thủ công này, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội và nâng cao vị thế của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó gồm cả hai phương pháp là định tính và định lượng để thực hiện nghiên cứu, các phương pháp khảo sát điều tra thực địa, phương pháp chuyên gia để thu thập thông tin, phân tích những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Nhằm thu thập những số liệu, thông tin để có thể phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng câu hỏi đối với 70 cơ sở sản xuất xuất khẩu gốm mỹ nghệ trong nước (Phụ lục số 1, 2, 3) tại các vùng sản xuất chủ lực là Bát Tràng, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Long.
  11. 11 5. Những đóng góp mới của đề tài: Cho đến nay Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề xuất khẩu gốm mỹ nghệ như sau: 1. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ: “ Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam” do PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân làm chủ nhiệm, trong đó đã nghiên cứu thực trạng sản xuất xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam , xác định những nguyên nhân cơ bản kiềm hãm khả năng xuất khẩu và từ đó đề ra những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam trong thời gian tới. 2. Luận án tiến sĩ : “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất khẩu” của ông Vũ Minh Tâm do PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, TS. Lê Tấn Bửu làm người hướng dẫn khoa học, trong đó đã nghiên cứu và phân tích khả năng cạnh tranh, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam từ đó xây dựng những định hướng phát triển và những giải pháp cụ thể có tính khả thi cao nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu của gốm mỹ nghệ Việt Nam. 3. “Đề án Phát triển ngành gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu Vĩnh Long từ năm 2004 đến năm 2010” do Sở Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Long nghiên cứu, trong đó nghiên cứu những đặc điểm của gốm sứ mỹ nghệ tỉnh Vĩnh Long, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ nhằm đề xuất ra những giải pháp để đẩy mạnh phát triển sản xuất, xuất khẩu ngành gốm sứ mỹ nghệ của tỉnh Vĩnh Long ra thị trường các nước. 4. Rất nhiều các bài báo, tham luận đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành hoặc trên các tờ báo của Trung ương lẫn địa phương liên quan phản ánh tình hình sản xuất, xuất khẩu của ngành gốm sứ mỹ nghệ của các địa phương trên cả nước... Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học và thực tiễn để thực hiện nội dung đề tài đã chọn, có thể tóm tắt một số đóng góp mới luận văn sẽ làm phong phú hơn về lý luận và thực tiễn nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản:
  12. 12 1.Hệ thống các lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế nhằm làm rõ hơn những luận cứ khoa học về sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. 2. Phân tích, đánh giá được tình hình xuất khẩu và xác định những nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. 3.Nêu lên những bài học kinh nghiệm về đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của các nước vào thị trường Nhật Bản như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, để ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam có thể học tập nhằm khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy những thế mạnh của mình. 4. Xây dựng những giải pháp cụ thể có tính khả thi cao để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. 6. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết: Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học để khẳng định cần phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Tác giả dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy nhiên, do thời gian hạn chế, hơn nữa, vấn đề luận văn đề cập tới là vấn đề lớn nên luận văn chưa nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh của đề tài. Rất mong được sự góp ý và chỉ giáo của quý Thầy Cô, anh chị và các bạn quan tâm đến đề tài này.
  13. 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ KHẲNG ĐỊNH CẦN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 1.1 Cơ sở lý luận để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ 1.1.1 Học thuyết của chủ nghĩa trọng thương Thuyết trọng thương ra đời và phát triển vào thế kỷ XV, XVI, XVII. Theo thuyết trọng thương, một quốc gia càng có nhiều vàng thì càng giàu có, còn hàng hoá chỉ là phương tiện để tăng thêm khối lượng tiền tệ. Con đường duy nhất để tăng thêm tài sản quốc gia là con đường ngoại thương và ngoại thương phải thực hiện xuất siêu. Hoạt động ngoại thương là một trò chơi có tổng lợi ích bằng zero giữa hai quốc gia trao đổi hàng hoá với nhau, nếu bên này có lợi thì bên kia phải có thiệt hại tương ứng. Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, thương nhân cần dựa vào nhà nước và nhà nước phải phối hợp bảo vệ thương nhân. Những người trọng thương rất coi trọng thị trường dân tộc, theo họ, trên cơ sở hình thành và phát triển thị trường dân tộc, mới dần dần mở ra thị trường quốc tế. Do những hạn chế của lịch sử, tầm nhìn của thuyết trọng thương về các vấn đề kinh tế còn phiến diện. Tuy nhiên, vận dụng một số tư tưởng của thuyết trọng thương người viết rút ra nhận định: để tăng cường phát triển ngành gốm mỹ nghệ thì phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường các nước. Một trong những đầu ra cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là thị trường Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng và có sức mua lớn đối với hàng gốm mỹ nghệ cao. Bên cạnh đó, Nhà nước phải đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển ngành truyền thống này, nhà nước phải phối hợp cùng với sự nổ lực cố gắng của doanh nghiệp. 1.1.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Adam Smith (1723 – 1790) là nhà lý luận kinh tế học chính trị cổ điển nổi tiếng người Anh, người được suy tôn là “cha đẻ của kinh tế học”. Theo Adam Smith,
  14. 14 thương mại đặc biệt là ngoại thương có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Mỗi một quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối chẳng hạn như tài nguyên thiên nhiên dễ khai thác, lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, khí hậu ôn hoà… Quốc gia sẽ chỉ xuất khẩu những hàng hoá mà họ có lợi thế tuyệt đối. Thương mại không là quy luật trò chơi bằng không mà là luật trò chơi tích cực theo đó các quốc gia đều có lợi trong thương mại quốc tế… Vận dụng học thuyết này ta thấy: Việt Nam có lợi thế để phát triển ngành gốm mỹ nghệ như có nguồn tài nguyên đất sét, cao lanh… dồi dào; có đội ngũ lao động lành nghề, chi phí lao động tương đối thấp… Trong khi đó, Nhật Bản lại rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên, phân bố rải rác với trữ lượng thấp, chi phí nhân công lại cao… Đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản là các nhà sản xuất cung ứng và phân phối kết hợp chặt chẽ với nhau thành những tập đoàn và công nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất của nền kinh tế Nhật Bản. Vì vậy, Việt Nam nên tập trung phát triển ngành gốm mỹ nghệ nhằm đảm bảo cung cấp cho thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Nhật Bản. 1.1.3 Học thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo: David Ricardo( 1772 -1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học người Anh, ông được C. Mác đánh giá là người “đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị tư sản cổ điển” Theo David Ricardo, một nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Thương mại quốc tế có thể xảy ra khi có lợi thế so sánh. Tuy nhiên, lợi thế so sánh ở đây không phải là dựa vào sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên mà là dựa vào trình độ phát triển các yếu tố sản xuất của mỗi quốc gia như trình độ nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, cơ sở kỹ thuật… Lợi thế so sánh tồn tại bất cứ khi nào mà tương quan về lao động cho mỗi sản phẩm khác nhau giữa hai hàng hoá. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những sản phẩm mà mình không có lợi thế so sánh thì tất cả các quốc gia sẽ có lợi…
  15. 15 Vận dụng học thuyết này ta thấy: để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ bên cạnh việc khai thác, phát huy tốt các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, về phát huy tay nghề cao của các nghệ nhân lành nghề còn phải tăng cường việc cải tiến kỹ thuật công nghệ trong quá trình sản xuất, không ngừng hoàn thiện các quy trình sản xuất, đổi mới thiết bị, cải tiến mẫu mã… nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, đa dạng hoá các loại mẫu mã nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra, do tác động của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhật Bản, ngành gốm mỹ nghệ của Nhật Bản đang mất dần lợi thế so sánh và xu hướng chuyển dịch lĩnh vực sản xuất ra ngoài nước Nhật Bản - đặc biệt là trong ngành gốm mỹ nghệ- để tận dụng nhân công rẻ, hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng mức tiêu thụ trên thị trường Nhật Bản. Xu hướng tăng mạnh nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản đã và đang mở ra cơ hội to lớn cho chúng ta. 1.1.4 Lý thuyết bền vững Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng với những nhu cầu của hiện tại mà không phải phương hại hoặc làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng của thế hệ sau với những vấn đề của thế hệ này. Để phát triển bền vững, mỗi thế hệ phải có ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên để có thể chuyển giao cho thế hệ sau không nhỏ hơn tài nguyên thiên nhiên hiện nay. Vận dụng học thuyết này ta thấy: để phát triển bền vững ngành hàng gốm mỹ nghệ cần phải đặc biệt chú trọng tới việc chống ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, chuyển những lò sản xuất gốm trong khu vực dân cư vào các khu công nghiệp, thay các lò củi bằng lò gas, lò tunel; thay những sản phẩm to, nặng thành những sản phẩm tinh xảo, có giá trị cao nhằm không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo các nguồn tài nguyên cho các thế hệ sau. Điều này thật sự có ý nghĩa khi trong thời gian gần đây người tiêu dùng Nhật Bản ngày càng quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường ở các đô thị. Họ đòi hỏi bản thân sản phẩm lẫn bao bì phải đạt tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn về chất lượng, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Do đó, để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng
  16. 16 gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản các doanh nghiệp Việt Nam cần hết sức chú trọng vào các vấn đề trên. 1.2 Tổng quan về thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản 1.2.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ với Việt Nam 1.2.1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản Nhật Bản nằm ngoài khơi lục địa Châu Á theo hình cánh cung dài hơn 3.800 km từ 20o25 đến 45o35 Vĩ Bắc; bốn mặt tiếp giáp với biển: Thái Bình Dương, biển Nhật Bản, biển Đông Trung Quốc và biển Okhotsk. Nhật Bản là một quần đảo hình cung gồm bốn hòn đảo lớn là Honshu, Hokkaido, Shikoku, Kyushu và hơn 1000 đảo nhỏ phân bố rải rác ở Đông Bắc Châu Á, trong đó Honshu chiếm diện tích lớn nhất ( 60% diện tích nước Nhật) Dân số của Nhật Bản khoảng 130.000.000người (năm 2005), mật độ dân số khoảng 331người/km2. Về dân tộc, đại đa số là người Nhật (99.4%) và các nhóm khác( phần lớn là Triều Tiên – 0.6%). Về tôn giáo, 84% người Nhật theo đạo Thần Đạo và Đạo Phật, các tôn giáo khác chiếm khoảng 16%. Về ngôn ngữ, chủ yếu là tiếng Nhật. Nước Nhật rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên, lại phân bố rải rác với trữ lượng thấp, đa phần các nguyên liệu chiến lược phục vụ cho sự phát triển kinh tế đều dựa vào nhập khẩu: gang, sắt, thép, cao su… Trong khi đó, Nhật Bản không được tiếp quản các thành tựu kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhưng hiện nay Nhật Bản đã trở thành cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới và đứng đầu Châu Á về phát triển kinh tế. Đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản là các nhà sản xuất cung ứng và phân phối kết hợp chặt chẽ với nhau thành những tập đoàn và công nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất của nền kinh tế Nhật Bản. Từ năm 1990 đến nay, gần 15 năm trôi qua, nền kinh tế Nhật Bản đã trải qua 3 thời kỳ suy thoái, giảm sút về tốc độ tăng trưởng, đưa mức tăng trưởng xuống thấp hơn mức1%, thậm chí năm 1998 chỉ còn -1.7%. Tuy nhiên trong hai năm liên tục 2003-2004, kinh tế Nhật Bản đã trên đà khôi phục mạnh ( năm 2003 là 2.2% và năm 2004 là 2.1%). Đây là con số tăng trưởng kinh tế cao nhất của Nhật Bản trong hơn ¼
  17. 17 thế kỷ qua, và đây là tín hiệu tốt đẹp với những nước có quan hệ thương mại chặt chẽ với Nhật Bản, trong đó có Việt Nam. ( Xem phụ lục 7 : Bảng 1.5) Sơ đồ 1.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản (ĐVT:%) 4 3 2.9 2.9 2 2.2 2.1 1 0.4 0.6 0.6 0.6 0.3 0.6 0 -0.02 1990 1995 -0.5 2000 -0.7 2005 -1 -1.7 -2 Nguồn: JETRO Mặc dầu có sự suy giảm kinh tế liên tục, nhưng nhiều mặt hàng xuất khẩu của Nhật Bản vẫn đứng hàng đầu thế giới: xe hơi, hàng điện tử, hàng điện, sản phẩm cơ khí chính xác.. mà Nhật Bản vẫn đứng hàng thứ hai trên thế giới về kinh tế. Ngoài ra vai trò cường quốc kinh tế của Nhật Bản cũng được củng cố khi Nhật Bản là nước xuất khẩu tư bản ra nước ngoài nhiều nhất trên thế giới. Nước Nhật Bản có mức dự trữ ngoại tệ rất cao với khoảng 200 tỷ USD và là đất nước xây dựng mô hình kinh tế “dựa vào thương mại”, cán cân ngoại thương xuất siêu lớn. Vị trí quan trọng của nền kinh tế Nhật Bản trong nền kinh tế thế giới được nâng lên khi Nhật Bản trở thành nhà tài trợ ODA lớn nhất trên thế giới với mức tài trợ bình quân mỗi năm là 12 tỷ USD và là nước đóng góp về tài chính nhiều nhất cho tổ chức Liên Hiệp Quốc. 1.2.1.2 Quan hệ thương mại của Nhật Bản với Việt Nam Nhật Bản và Việt Nam có mối quan hệ tốt đẹp từ lâu đời. Vào thời phong kiến, nhiều tàu buôn Nhật Bản đã ghé cập cảng Việt Nam để thông thương và phố cổ Hội An là một trong những chứng tích quan trọng cho mối quan hệ đó. Sau khi nước
  18. 18 Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời, Nhật Bản thiết lập mối quan hệ với miền Bắc Việt Nam vào tháng 9 năm 1973 và với nước Việt Nam thống nhất vào tháng 7 năm 1976, đặt nền tảng cho quan hệ giữa hai nước Quan hệ thương mại Việt-Nhật đang phát triển với tốc độ cao và luôn duy trì là một trong 3 thị trường xuất khẩu trọng điểm của ta sau Mỹ và EU. Nếu như kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản năm 2000 đạt 5,22 tỷ USD, thì năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 nước đã đạt hơn 8,163 tỷ USD, tăng gần 2 lần so với năm 2000. Trong quan hệ thương mại với Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu của ta trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ phát triển khá cao, tăng trung bình từ 15- 20% so với năm trước. Trong cán cân thương mại thì Việt Nam luôn là nước xuất siêu. Cả năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của ta sang Nhật Bản đạt khoảng 4,56 tỷ USD, tăng 20,3% so với năm 2004 (từ năm 2001 đến nay, lần đầu tiên tốc độ tăng trưởng vượt qua con số 20%). Bảng 1.1 : Quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Xuất khẩu 1.512 1.786 2.622 2.604 2.801 3.200 3.792 4.600 (triệu USD) So sánh với năm - 118,1 146,8 99,3 107,6 114,2 118,5 121,3 trước (%) Nhập khẩu 1.478 1.477 2.500 1.785 2.701 2.800 3.126 3.604 (triệu USD) So sánh với năm - 99,9 169,3 71,4 151,3 103,7 111,6 115.3 trước (%) Tổng kim ngạch 2.990 3.263 5.122 4.389 5.502 6.000 6.918 8.204 XNK( triệu USD) So sánh với năm - 109,1 157,0 85,7 125.4 123.8 115,3 118,6 trước(%) Nguồn: Bộ thương mại Việt Nam Về nhập khẩu năm 2005, kim ngạch nhập khẩu của ta từ Nhật Bản đạt khoảng 3,6 tỷ USD, tăng 15,3% so với 2004. Xuất siêu của ta sang Nhật Bản đạt khoảng 960 triệu USD, tăng hơn 43% so với năm ngoái. Nếu trừ dầu thô ta vẫn xuất siêu trên 370 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không chỉ tăng về kim ngạch đơn
  19. 19 thuần mà đang có những bước phát triển tương đối rõ nét về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Tính đến tháng 8 vừa qua, Nhật Bản đã có tổng cộng 677 dự án Đầu tư trực tiếp (FDI) còn hiệu lực tại Việt Nam, với tổng số vốn FDI đăng ký 6,8 tỷ USD, đứng thứ 3 trong các nước và vùng lãnh thổ có vốn FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên Nhật Bản lại là nước đứng đầu về vốn đầu tư thực hiện (khoảng 4,69 tỷ USD). Trong đó, vốn đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (85%). Bên cạnh đó, Nhật Bản là nước tài trợ Viện trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam. Trong giai đoạn từ 1992-2005, Nhật Bản đã dành cho Việt Nam khoảng 11 tỷ USD vốn ODA, chiếm khoảng 30% trong tổng số khối lượng ODA của cộng đồng quốc tế cam kết dành cho Việt Nam, trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng 1,4 tỷ USD. Đặc biệt, chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ngày 19/10/2006 là động lực, mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế- thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản. Hai bên đã nhất trí tiến hành vòng đàm phán đầu tiên về hiệp định tự do thương mại song phương vào tháng 1\2007 và đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều từ 8,5 tỷ USD năm 2005 lên 15 tỷ USD vào năm 2010. Bảng 1.2: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản ĐVT: triệu USD TT Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 1 Dệt may 619,58 591,50 489,95 478,19 2 Thủy sản 347,10 362,13 367,63 575,00 3 Đồ nội thất, thủ công 35,30 30,96 43,00 51,38 mỹ nghệ 4 Sản phẩm gỗ - 90,37 128,00 132,00 5 Than đá - 67,20 92,47 101,00 Nguồn: Bộ Thương mại Việt Nam Gần đây, ta đã xuất khẩu được hoa tươi, hàng may mặc cao cấp, thực phẩm chế biến... sang thị trường Nhật. Cùng với sự phát triển về mặt hàng xuất khẩu, tỷ lệ gia công nội địa trong sản phẩm xuất khẩu, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu thành phẩm trong
  20. 20 tổng kim ngạch xuất khẩu cũng ngày càng được nâng cao (đặc biệt đối với sản phẩm thủy sản, cơ khí, IT...). Bảng 1.3 :Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản Đơn vị tính: 1.000 USD % năm Thị Thị 12 tháng – 2004 12 tháng – 2005 trước phần phần % 2004 % 2005 Tổng xuất của Nhật 556,090,719 596,931,541 7.3% Tổng nhập của Nhật 447,423,967 517,097,763 15.6% Tổng XNK của Nhật Bản 1,003,514,686 1,114,029,304 11.0% Việt Nam nhập khẩu 3,125,734 3,603,535 15.3% 0.56% 0.60% Việt Nam xuất khẩu 3,791,524 4,559,854 20.3% 0.85% 0.88% Tổng XNK với Việt Nam 6,917,258 8,163,389 18.0% 0.69% 0.73% Nguồn: Bộ thương mại Việt Nam Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản Bảng 1.4 : Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản năm 2004 Loại hàng Tỷ lệ (%) + Phương tiện giao thông vận tải 22,6 +Máy móc( thiết bị động cơ, máy dệt, 20,7 máy xây dựng) + Sản phẩm và nguyên liệu dệt 11,5 +Sản phẩm khác 45,2 Tổng cộng 100,0 Nguồn: JETRO Theo JETRO, Việt Nam là một trong năm nước xuất khẩu nhiều nhất hàng thủ công mỹ nghệ vào nước này. Còn mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ mỗi năm chúng ta chỉ xuất sang Nhật khoảng trên dưới 10 triệu USD trong khi Nhật Bản nhập khẩu khoảng 1 tỷ USD mặt hàng gốm từ các nước, một con số quá nhỏ bé trong khi tiềm năng cung cấp mặt hàng này của Việt Nam rất lớn. 1.2.2 Thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản và một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu vào thị trường này
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1