intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu công nghệ ép phủ mặt ván sàn công nghiệp bằng ván lạng gỗ tự nhiên

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định được sự ảnh hưởng của thông số công nghệ (áp suất ép, lượng keo tráng, thời gian ép) đến một số thông số chất lượng của ván sàn công nghiệp có kết cấu lớp cốt là ván ghép thanh từ gỗ Keo Lai, lớp mặt là ván lạng gỗ tự nhiên (gỗ Sồi).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu công nghệ ép phủ mặt ván sàn công nghiệp bằng ván lạng gỗ tự nhiên

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng kết quả của đề tài tôi thực hiện là của riêng cá nhân tôi chưa từng để sử dụng bảo vệ một học vị, hay một nghiên cứu nào. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau của cá nhân và tập thể, thông tin đều được ghi trích dẫn nêu rõ nguồn gốc và xuất xứ. Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2014 Tác giả Nguyễn Gia Huy
  2. ii LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo và cán bộ Phòng đào tạo sau đại học, Khoa chế biến lâm sản trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ công nhân viên Trung tâm thực nghiệm và Chuyển giao công nghệ - Công nghiệp rừng, Trung tâm thí nghiệm khoa Chế biến lâm sản thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp, Công ty sản xuất ván sàn tre - Hải Dương, cùng toàn thể các bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới NGƯT.PGS.TS. Phạm Văn Chương, TS. Nguyễn Trọng Kiên là những người Thầy tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trực tiếp tôi về phương pháp nghiên cứu cũng như chuyên môn trong suốt thời gian tiến hành thực hiện đề tài. Xin gửi lời cảm ơn đến các cấp lãnh đạo cơ quan, đoàn thể trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đã tạo điều kiện để tôi được đi học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình tôi luôn tạo điều kiện, động viên tôi hoàn thành tốt bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2014 Tác giả Nguyễn Gia Huy
  3. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên gọi Đơn vị MC Độ ẩm của ván % l Chiều dài mm t Chiều dày mm w Chiều rộng mm T Nhiệt độ 0 C P Áp suất MPa  Thời gian Phút L Lượng keo tráng g/m2 MOR Độ bền uốn tĩnh MPa MOE Mô đun đàn hồi uốn tĩnh MPa f Độ võng sản phẩm mm OPT Phần mềm xử lý số liệu thực nghiệm đa yếu tố - Gtt Tiêu chuẩn Koren tính toán - Gb Tiêu chuẩn Koren tính toán - Ftt Tiêu chuẩn Fisher tính toán - Fb Tiêu chuẩn Fisher tra bảng - Y Hàm số - X1 Biến áp suất ép - X2 Biến lượng keo tráng - X3 Biến thời gian - X Trị số trung bình mẫu - P% Hệ số chính xác % s Sai tiêu chuẩn mẫu S% Hệ số biến động % C(95%) Sai số cực hạn của ước lượng với độ tin cậy 95% -
  4. iv MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3 1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu ............. 3 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về công nghệ ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng trên thế giới ........................................................................................ 3 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về ván sàn gỗ công nghiệp trên thế giới ...... 5 1.1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ván sàn gỗ công nghiệp ở Việt Nam ........................................................................................................... 8 1.2. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 14 CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 15 2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 15 2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 15 2.3.1. Các yếu tố cố định ......................................................................... 15 2.3.2. Các yếu tố thay đổi ........................................................................ 17 2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18 2.5. Phương pháp nghiên cứu . .................................................................... 18 2.5.1. Phương pháp kế thừa ..................................................................... 18 2.5.2. Phương pháp thực nghiệm............................................................. 19
  5. v 2.5.3. Phương pháp so sánh ..................................................................... 22 CHƯƠNG 3 CỞ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................... 23 3.1. Các phương pháp dán phủ bề mặt cho ván sàn gỗ công nghiệp .......... 23 3.1.1. Tráng keo và tổ hợp xếp phôi ........................................................ 23 3.1.2. Công nghệ dán ............................................................................... 24 3.1.3. Khuyết tật dán .............................................................................. 26 3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố tới chất lượng trang sức bằng ván lạng gỗ tự nhiên ............................................................................................................ 29 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM........................... 42 4.1. Tiến hành thực nghiệm tạo ván sàn...................................................... 42 4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị ............................................................. 42 4.1.2. Chuẩn bị nguyên vật liệu ............................................................... 43 4.1.3. Tiến hành thực nghiệm dán phủ mặt tạo ván sàn .......................... 44 4.1.4. Cắt mẫu và kiểm tra các tính chất của ván sàn ............................. 45 4.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 48 4.2.1. Kết quả xử lý tương quan với hàm độ bền uốn tĩnh của ván sàn gỗ sau trang sức ............................................................................................ 48 4.2.2. Kết quả xử lý tương quan với hàm độ bền kéo của lớp mặt ván sàn gỗ sau trang sức ....................................................................................... 49 4.2.3. Kết quả xử lý tương quan với hàm mức độ tràn thấm keo (vết loang keo) lớp mặt ván sàn gỗ sau trang sức ......................................... 50 4.3. Xác định giá trị thích hợp của các thông số P, L và τ .......................... 50 4.3.1. Giải bài toán tối ưu ........................................................................ 50 4.3.2. Xác định các giá trị thực của các thông số ảnh hưởng đến một số tính chất của ván sau ép phủ mặt............................................................. 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Kích thước ván sàn gỗ công nghiệp theo tiêu chuẩn Nhật Bảng 1.1 Bản JAS - SE - 07 7 Bảng 2.1 Đặc điểm kỹ thuật của keo dán EPI 1915/1999 16 Bảng 2.2 Mã hoá của các thông số đầu vào 20 Bảng 2.3 Ma trận thí nghiệm Hartley 21 Bảng 3.1 Quan hệ giữa tỷ lệ thấm keo và chiều dày ván lạng 36 Bảng 4.1 Độ bền kéo lớp măt ván với các chế độ ép 53 Mức độ tràn thấm keo (vết loang keo) lớp ván mặt với 54 Bảng 4.2 các chế độ ép Bảng 4.3 Độ bền uốn tĩnh của ván sau ép phủ mặt với các chế độ ép 55
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang Hình 1 Cấu tạo ván sàn công nghiệp dạng lớp 1 Hình 2 Ván lạng gỗ dùng trong dán phủ mặt trang sức 2 Hình ảnh ứng dụng công nghệ ép phủ mặt trang sức bằng Hình 1.1 4 ván lạng vào sản phẩm Một số hình ảnh ván sàn công nghiệp đã được nghiên cứu Hình 1.2 đưa vào sử dụng trong các điều kiện môi trường khác nhau 7 Hình 1.3 Ván sàn gỗ công nghiệp sử dụng trong không gian sống 13 Hình 3.1 Hình ảnh không dính hoặc bong cục bộ của ván dán phủ mặt 27 Hình 3.2 Hình ảnh ván lạng bị nứt trong quá trình gia công 28 Hình 3.3 Sơ đồ ảnh hưởng các yếu tố đến chất lượng trang sức 29 Hình 3.4 Hình ảnh keo thẩm thấu lên lớp mặt vật dán trang sức 30 Hình 3.5 Quá trình bóc gỗ tạo ván 38 Hình 3.6 Quá trình lạng gỗ tạo ván 40 Hình 3.7 Quá trình bóc lạng kết hợp tạo ván 41 Hình 4.1 Sơ đồ thực nghiệm ép lớp mặt trang sức 44 Hình 4.2 Máy đo độ dán dính màng trang sức của ván sàn 46 Hình 4.3 Phương pháp kẻ ô kiểm tra vết loang keo 46 Hình 4.4 Sơ đồ thử độ bền uốn tĩnh 48
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ván sàn gỗ công nghiệp là loại vật liệu composite gỗ. Thông thường, ván sàn gỗ công nghiệp cấu tạo lớp giữa có kết cấu dạng MDF, HDF hoặc được làm từ gỗ xẻ, vàn ghép thanh, lớp mặt là các lớp ván mỏng hoặc giấy trang trí. Công nghệ sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp chú trọng vào vật liệu dán phủ bề mặt, đó là lớp vật liệu mỏng ở bên trên cùng có tác dụng bảo vệ và trang sức cho lớp lõi. Một lớp vật liệu mỏng khác ở phía dưới có tác dụng chống hút ẩm, tạo sự cân bằng với lớp mặt trang trí chống được sự cong vênh. Lớp ván mă ̣t/trang trí Lớp ván lõi/chiụ lực Lớp đáy/cân bằ ng lực Hình 1. Cấu tạo ván sàn công nghiệp dạng lớp Ván sàn gỗ công nghiệp có nhiều tính ưu điểm như là: giảm được sự cong vênh, nứt nẻ; bề mặt ván có nhiều dạng màu sắc và dạng vân thớ gỗ khác nhau; sử dụng được ở nhiều môi trường khác nhau; giá thành sản phẩm của ván sàn gỗ công nghiệp giảm hơn nhiều so với ván sàn gỗ tự nhiên ở cùng một cấp chất lượng sản phẩm. Qua khảo sát một số loại ván sàn công nghiệp trên thị trường hiện nay, lớp phủ mặt cho ván sàn chủ yếu là giấy trang trí hoặc lớp phủ là keo Melamine. Ván sàn phủ mặt bằng ván lạng gỗ tự nhiên còn hạn chế. Đặc biệt hơn là nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, nhất là thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam rất thích sử dụng gỗ tự nhiên bởi nhiều lý do như: gỗ tự nhiên có màu sắc và vân thớ đẹp; một số loài gỗ tự nhiên do điều kiện sinh trưởng mà tạo ra gỗ có cấu tạo đặc biệt về vân thớ gỗ, để lại trên bề mặt của sản phẩm hình ảnh rất đẹp và hiếm có; ngoài ra gỗ tự nhiên còn rất sang trọng, tạo cảm giác thân thiện, ấm áp vào mùa đông và mát mẻ vào mùa hè.
  9. 2 Dưới đây là hình ảnh ván lạng gỗ của một số loài gỗ có cấu tạo khác nhau Hình 2. Ván lạng gỗ dùng trong dán phủ mặt trang sức Phủ mặt ván sàn công nghiệp bằng ván lạng gỗ tự nhiên thực chất là trang sức cho mặt ván sàn bằng ván lạng gỗ, tạo ra sản phẩm ván sàn gỗ công nghiệp có bề mặt giữ nguyên được những tính ưu điểm nổi bật vốn có của gỗ tự nhiên. Công nghệ ép phủ mặt ván sàn công nghiệp bằng ván lạng gỗ đòi hỏi phải đảm bảo được các yêu cầu như là: Bề mặt ván phẳng nhẵn, vết nứt trên mặt ván trang trí không có hoặc vết nứt nhỏ số lượng không đáng kể; mối liên kết màng keo giữa lớp nền và lớp ván lạng trang trí đảm bảo liên kết tốt; bề mặt lớp ván lạng giữ nguyên được màu sắc và vân thớ ban đầu; hạn chế, không làm tăng sự cong vênh của lớp cốt nền. Xuất phát từ những lý do trên để góp phần xây dựng và xác lập cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp, tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu công nghệ ép phủ mặt ván sàn công nghiệp bằng ván lạng gỗ tự nhiên"
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về công nghệ ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng trên thế giới Công nghệ ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng là một quá trình kỹ thuật dán, bọc bề mặt trang sức cho sản phẩm là lớp cốt nền bằng ván lạng. Ván trang trí là ván lạng gỗ, ván lạng gỗ kỹ thuật, giấy tạo vân. Lớp cốt nền cũng rất đa dạng và phong phú, lớp cốt nền là gỗ, ván ghép thanh, ván dán, ván dăm, ván MDF, ván HDF, ván LVL [21]. Công nghệ ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng làm cho bề mặt lớp cốt nền bền đẹp hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng phạm vi ứng dụng của các sản phẩm gỗ trong xây dựng, nội thất, văn phòng, kiến trúc. Ván lạng gỗ, ván lạng gỗ kỹ thuật được tạo ra bởi công nghệ cắt, bóc từ gỗ tự nhiên tạo ra ván lạng. Ván lạng có rất nhiều ưu điểm nổi bật như là: Nâng cao giá trị sử dụng gỗ; sử dụng tiết kiệm các loại gỗ quý hiếm, gỗ có vân thớ đẹp, các loài gỗ có cấu tạo đặc biệt do điều kiện sinh trưởng tạo thành; đa dạng hóa các sản phẩm từ gỗ. Công nghệ ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng trên thế giới đã được quan tâm nghiên cứu từ rất lâu. Nhiều nước đã nghiên cứu, phát triển và ứng dụng thành công, trong công nghệ ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng điển hình như các nước: Australia, New Zealand, Thụy Điển, Đức, Nhật [18],[21]. Sản phẩm ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng rất đa dạng về chủng loại và sản phẩm. Nhưng tập chung chủ yếu ở hai loại sản phẩm chính là trong xây dựng và trong trang trí.
  11. 4 Trong xây dựng: công nghệ ép phủ mặt trang trí được ứng dụng để tạo ra các sản phẩm ván dán, ván LVL. Trong trang trí: công nghệ ép phủ mặt trang trí bằng ván lạng được ứng dụng tạo ra các sản phẩm trong kiến trúc, trong đồ mộc nội thất, trong văn phòng và trang trí cho các sản phẩm ở dạng tấm [21]. Dưới đây là một số hình ảnh sản phẩm được trang sức bằng phương pháp bọc, dán phủ mặt ván lạng gỗ, ván lạng gỗ kỹ thuật. Hình 1.1. Hình ảnh ứng dụng công nghệ ép phủ mặt trang sức bằng ván lạng vào sản phẩm
  12. 5 Trên thế giới đã có nhiều nước quan tâm nghiên cứu, phát triển, trong đó phải kể đến như Đức là một trong nhiều nước rất quan tâm đến công nghệ ép phủ mặt trang sức bằng ván lạng. Ngành công nghiệp gỗ trang trí của Đức đã xác định là phải phát triển ngành công nghệ dán phủ mặt trang sức bằng ván lạng. Mục tiêu được đưa ra là nghiên cứu, phát triển và ứng dụng thành công, công nghệ ép phủ mặt trang sức bằng ván lạng, đảm bảo đứng hàng đầu về chất lượng sản phẩm [6],[18], [21]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về ván sàn gỗ công nghiệp trên thế giới Ván sàn gỗ công nghiệp là sản phẩm ván sàn được cấu tạo dạng lớp gồm có lớp cốt nền và lớp mặt trang trí. Ván sàn được sử dụng lát nền nhà, ốp tường thay thế cho gạch lát nền, ốp tường của các công trình xây dựng. Sàn gỗ công nghiệp có ưu điển là tạo được sự ấm cúng và sang trọng như sàn gỗ tự nhiên, giá thành sản phẩm không cao hơn so với gạch ốp lát. Ngoài ra sàn gỗ công nghiệp còn hạn chế được các nhược điểm như cong vênh, nứt nẻ của sàn gỗ tự nhiên. Trên thế giới, sàn gỗ công nghiệp đã được đưa vào sử dụng rộng rãi cách đây khoảng 15 năm, những nước đi đầu trong việc sử dụng loại vật liệu này là Đức, Thuỵ Điển, Ý, Phần Lan, Mỹ, Nhật Bản. Sàn gỗ công nghiệp có ưu điểm: chống mối mọt, cong vênh, đảm bảo độ bóng và sự đồng đều về sản phẩm nên thuận lợi khi thi công với số lượng lớn. Ngoài ra gỗ công nghiệp còn có lợi thế độ bóng cao, nhiều màu sắc và vân thớ đẹp. Hiện nay, trên thị trường thế giới đã xuất hiện nhiều ván sàn khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là ván sàn được sản xuất từ bột gỗ (chiếm 65 - 85%), còn lại là chất phụ gia, chất làm cứng, chống ẩm. Theo nguồn tài liệu số, các loại hình sản phẩm này đều được áp dụng công nghệ máy móc thiết bị của Châu Âu như (Đức, Ý, Pháp, Thụy Sỹ) loại HDF
  13. 6 được (High Density Fibre board) được sản xuất từ Đức; dạng Three layer flooring được sản xuất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia [18]. Trên thế giới cũng có một số công trình nghiên cứu về ảnh hưởng các thông số chế độ ép đến chất lượng ván. - O. Unsal (2007), Cơ gỗ và Công nghệ, Khoa Nông Lâm, Đại học Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, đã nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất ép và nhiệt độ ép đến độ ẩm và biểu đồ phân bố mật độ theo chiều dày của sản phẩm đến ván ghép dạng lớp từ gỗ Thông. Tác giả đã khẳng định rằng: khi ép nhiệt, áp suất ép có ảnh hưởng đáng kể đến tính chất vật lý và độ bền cơ học của sản phẩm (thể hiện rõ nhất thông qua biểu đồ profile mật độ theo chiều dày của ván). - J. Hrázský, P. Král (2007), Khoa lâm nghiệp và công nghệ gỗ, Đại học Nông Lâm cộng hòa Séc, đã nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số chế độ ép cho ván dán chịu ẩm, sử dụng gỗ Spruce (Vân san). Kết quả nghiên cứu đã xác định, các tham số chế độ ép là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm. - Tiêu chuẩn JAS - SE - 7 (Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản cho ván sàn công nghiệp): Ván sàn công nghiệp dạng composite lớp, chiều dày các lớp phủ mặt không nhỏ 1/3 chiều dày sản phẩm. - Các công ty chuyên sản xuất và kinh doanh ván sàn công nghiệp nổi tiếng trên thế giới như: Vohringer, Classen, Witex, Kronotex, Unifloors (CHLB Đức), Pergo, Janco (Thụy Điển, Malaysia), Alsapan (Pháp), Lasi (Trung Quốc), Gago (Hàn Quốc), đã cho ra thị trường nhiều loại mẫu mã, kích thước sản phẩm khác nhau với chất lượng tốt, giá thành thấp như: Sồi, Tếch, Xoan đào, Gõ đỏ; vân có nhiều loại bề mặt như: Sần nhẹ, sần nặng, vỏ trứng, thô mịn [15]. Tại Nhật Bản, theo tiêu chuẩn nông nghiệp Nhận Bản (JAS - SE - 07) thì loại hình ván sàn công nghiệp bao gồm kích thước sau:
  14. 7 Bảng 1.1. Kích thước ván sàn gỗ công nghiệp theo tiêu chuẩn Nhật Bản JAS - SE - 07 Kích thước Cấp độ kích thước Đơn vị Chiều dày 3, 6, 8, 9, 12, 15, 18 mm Chiều rộng 75, 90, 100, 110, 150, 220, 240, 300, 303 mm Chiều dài 240, 300, 303, 900, 1800, 1818 mm Để tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt đang được bán trên thị trường như hiện nay đã có rất nhiều những công trình được các nhà công nghệ có chuyên môn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm như: nhiệt độ ép, thời gian ép, áp suất ép. Sau đây là một số hình ảnh về các loại sản phẩm ván sàn công nghiệp đã được nghiên cứu đưa vào sản xuất hiện đang bán trên thị trường. Hình 1.2. Một số hình ảnh ván sàn công nghiệp đã được nghiên cứu đưa vào sử dụng trong các điều kiện môi trường khác nhau
  15. 8 1.1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ván sàn gỗ công nghiệp ở Việt Nam Việt Nam là một trong nhiều nước đang phát triển, nhu cầu xây dựng nhà ở chung cư, các căn biệt thự cao cấp ngày càng tăng cao, đặc biệt là tập chung ở những khu đô thị. Các sản phẩm phục vụ trong xây dựng rất phong phú và đa dạng, nhiều nhất phải kể đến là các sản phẩm phục vụ ốp lát tường, nền nhà trong công trình xây dựng như gạch lát nền nhà, gạch ốp tường, ván sàn lát nền, ốp tường, ván làm trần nhà. Trước đây, nhu cầu lát sàn gỗ hầu như chỉ xuất hiện ở những căn biệt thự hoặc nhà cửa được xây dựng cao cấp thì hiện nay thị trường đang ngày càng mở rộng đối tượng sử dụng. Đời sống vật chất ngày càng tăng cao, nhu cầu làm đẹp căn nhà cũng được nhiều người chú ý, nhiều người bắt đầu xoay qua sử dụng gỗ lát sàn để tăng thêm vẻ sang trọng và khẳng định giá trị cho căn nhà. Ấm áp vào mùa đông và mát mẻ với mùa hè, ván sàn công nghiệp có màu sắc vân thớ phong phú đa dạng tạo được thẩm mỹ cho căn phòng. Bên cạnh việc tạo ra nhiều mẫu mã, sàn gỗ công nghiệp hiện nay đã có những cải tiến kỹ thuật để phù hợp với khí hậu Việt Nam, có thể chịu được độ ẩm lên đến 80%, bề mặt được xử lý cho nên có độ bền lâu, khả năng chịu va đập và khả năng chống xước rất cao. Và việc lắp đặt cũng khá dễ dàng với kết cấu mộng kép không phải dùng keo, với các mộng khoá đặc biệt làm cho liên kết giữa các tấm kín khít và luôn bền vững với thời gian [25],[26]. Ván sàn công nghiệp ở Việt Nam cũng đã được phổ biến và đưa vào sử dụng khoảng 7-8 năm gần đây. Nhưng thực tế cho thấy thị trường các loại ván lát sàn ngày càng phát triển nhanh chóng, sản lượng tiêu thụ tăng nhanh mỗi năm vào khoảng 20-30%. Theo thống kê sơ bộ, có đến 80% các căn hộ chung cư cao cấp mới xây dựng sử dụng sàn gỗ nhân tạo và có đến 50% các công trình nhà dân dụng mới xây lựa chọn ván sàn gỗ nhân tạo do giá thành
  16. 9 hợp lý, giá trị sử dụng cao, rất nhiều công trình nhà dân dụng đang ở và chung cư cũ nâng cấp từ sàn gạch men lên sàn gỗ công nghiệp do giá trị sử dụng cao, giá thành hợp lý và quá trình sửa chữa nâng cấp đơn giản, thuận tiện [25]. Thị trường ván sàn ở Việt Nam khá sôi động và ngày càng phát triển, hiện có khoảng 30 hãng nổi tiếng giới thiệu và cung cấp sản phẩm tới khách hàng. Các sản phẩm ván sàn gỗ đa dạng về chủng loại và kiểu cách, từ sản phẩm được sản xuất trong nước đến sản phẩm nhập ngoại. Sàn gỗ công nghiệp ngoại chủ yếu nhập khẩu từ Châu Âu và Châu Á với khoảng trên 15 nhãn hiệu khác nhau. Các loại sàn gỗ công nghiệp có giá từ 200.000-900.000 VNĐ/m2 sàn tuỳ loại, tuỳ hãng và công nghệ sản xuất sàn [26]. Bên cạnh đó sản lượng xuất khẩu cũng tăng rất nhanh. Thống kê đến nay cho thấy, trong ngành chế biến gỗ Việt Nam có khoảng 2.500 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 250 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu tập trung ở thị trường hàng ván sàn gỗ công nghiệp và chiếm giữ 46% tỷ trọng xuất khẩu của ngành/năm. Năm 2009 trong số 4 tỷ USD xuất khẩu đồ gỗ thì mặt hàng đồ gỗ trong nhà chiếm đến 2 tỷ USD, đặc biêt là sàn gỗ công nghiệp. Trong nước cũng đã có một số nhà máy sản xuất ván sàn không những cung cấp cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Có thể kể đến như: sản phẩm của tập đoàn Hoà Phát (Hà Nội), sản phẩm của The Bamboo Factory (Hải Dương), Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lạng Sơn và một số làng nghề truyền thống về mây tre đan tại Hà Nội, công ty Tre công nghiệp Tiến Phát (Hà Nội) cũng đã và đang sản xuất ván sàn [25]. Tóm lại, tại Việt Nam sàn gỗ công nghiệp đã khẳng định vị trí của mình nhờ những tính năng ưu việt hơn những loại vật liệu thông dụng khác. Sàn gỗ công nghiệp không những đa dạng về màu sắc và kiểu dáng, vân gỗ mà còn rất bền vững với thời gian. Nhưng để thỏa mãn nhu cầu của thị trường
  17. 10 trong nước cũng như ngoài nước về sản phẩm ván sản không chỉ đảm bảo chất lượng, mẫu mã đa dạng mà cần giá cả hợp lý. Trong những năm gần đây, song song với việc phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về ván sàn công nghiệp, mà tập trung chủ yếu là các công trình nghiên cứu của trường Đại học Lâm nghiệp như [25],[26],[27]. Năm 2007, nhóm tác giả tiến sỹ Lê Xuân Phương, Thạc sỹ Nguyễn Văn Thuận, và thạc sỹ Phan Duy Hưng đã nghiên cứu một số công trình về dán dính tre – gỗ làm ván sàn: Đánh giá khả năng dán dính giữa gỗ Keo tai tượng và luồng, nứa từ keo dán PVAc và keo U-F; đánh giá khả năng dán dính giữa keo lá tràm và luồng, nứa từ keo PVAc và keo U-F; đánh giá khả năng dán dính giữa gỗ Keo lai và Luồng, nứa từ keo PVAc và keo U-F; đánh giá khả năng dán dính giữa MDF và luồng, nứa từ keo PVAc và keo U-F. Từ đó tác giả đã đưa ra được độ bền kéo trượt màng keo của các liên kết trên từ 2 loại keo trên. Nguyễn Văn Đô (2007) đã nghiên cứu “Nghiên cứu tạo ván sàn (dạng Three layer flooring) từ nguyên liệu gỗ rừng trồng”, tác giả đã kết luận ván sàn được tạo ra từ nguyên liệu keo lá tràm và trám hồng đã đáp ứng được tiêu chuẩn ván sàn với các thông số: khối lượng thể tích 0,62g/cm3, độ bền dán dính (chiều dài vết tách) 29,05 mm, độ võng do uốn theo chiều dọc 7 mm [8]. Nguyễn Thanh Nghĩa (2008), đã nghiên cứu “Đánh giá khả năng sử dụng keo PVAc và keo EPI trong sản xuất ván sàn công nghiệp dạng three layer flooring”, tác giả kết luận rằng 2 loại keo PVAc và EPI đều có thể sử dụng trong sản phẩm ván sàn công nghiệp. Sản phẩm làm từ EPI cho chất lượng tốt, độ bền dán dính cao, khả năng chịu ẩm nhiệt tốt và có độ trương nở chiều dày nhỏ. Sản phẩm làm từ keo PVAc cũng có độ trương nở chiều dày nhỏ, độ ẩm, độ đồng phẳng đạt yêu cầu nhưng khả năng chịu ẩm nhiệt kém.
  18. 11 Nguyễn Hoàng Thanh Phong (2008) đã nghiên cứu “Nghiên cứu, khảo nghiệm và đánh giá khả năng tạo ván sàn công nghiệp tre và MDF”, tác giả kết luận sản phẩm tạo ra đáp ứng được yêu cầu của ván sàn công nghiệp theo tiêu chuẩn JAS-SE-7. Trần Minh Tới (2008), đã nghiên cứu “Nghiên cứu xác định tỷ lệ kết cấu của ván sàn công nghiệp tre - gỗ”, tác giả đưa ra kết luận: Bước đầu đánh giá được các thông số chất lượng cũng như thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm. Kết cấu sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến độ cong vênh của sản phẩm. Đối với ba kết cấu mà đề tài đưa ra thì kết cấu R2 = 23% (tre - gỗ keo lá tràm - giấy cân bằng lực) đảm bảo được yêu cầu tốt nhất về tiêu chuẩn ván sàn [18]. Lê Văn An (2009), đã nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ kết cấu đến chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp sản xuất từ gỗ Bồ đề và gỗ Keo lá tràm”. Tác giả đã kết luận: Tỷ lệ kết cấu của sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu chất lượng của ván sàn công nghiệp (dạng three layer flooring) như: Độ cong vênh, độ võng do uốn, độ bong tách màng keo. Tỷ lệ kết cấu hợp lý của sản phẩm: 34 – 40%. Tuy nhiên đề tài vẫn còn nhiều hạn chế, khoảng cách hai kết cấu liên tiếp không đều nhau, kết cấu không đối xứng nên ảnh hưởng nhiều đến kết quả đề tài [1]. Nguyễn Văn Thoại (2009), đã nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến tính chất của gỗ biến tính bằng DMDHEU dùng để phủ mặt ván sàn gỗ công nghiệp”. Tác giả kết luận thấy thời gian ngâm tẩm hóa chất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất của ván sàn. Độ mài mòn, độ bong tách màng keo và độ võng do uốn của ván xử lý đều giảm so với ván không xử lý và mức độ giảm có tính quy luật. Khối lượng thể tích của ván sàn thay đổi không đáng kể qua các chế độ xử lý [19]. PGS.TS Phạm Văn Chương (2010) đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của điều kiện ép đến tính chất của ván sàn gỗ công nghiệp”. Tác giả đã kết luận áp
  19. 12 suất, nhiệt độ thời gian ảnh hưởng có tính quy luật đến độ cong vênh, độ bền dán dính màng keo và độ cứng của ván sàn công nghiệp sản xuất từ gỗ Keo lá tràm, với chất kết dính Synteko 1980/1993. Đồng thời, ảnh hưởng không đáng kể đến khối lượng thể tích và độ ẩm của sản phẩm. Trị số của thông số chế độ ép tối ưu: - Áp suất ép: 1,5 ± 0,1 MPa - Nhiệt độ ép: 30 ± 2 oC - Thời gian ép: 60 ± 5 phút Một số thông số kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm được tạo ra theo chế độ ép tối ưu như: độ cong vênh, độ bong tách màng keo, độ võng do uốn đều đáp ứng được yêu cầu chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp theo tiêu chuẩn Nhật Bản (JAS SE-7) [4]. PGS.TS Phạm Văn Chương (2010) đã nghiên cứu “Nghiên cứu xác định cấu trúc hợp lý của ván sàn gỗ công nghiệp”. Tác giả kết luận cấu trúc ván hay tỷ lệ kết cấu theo phương chiều dày của ván sàn gỗ công nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến mức độ biến dạng và độ cứng của sản phẩm; sự ảnh hưởng này có tính quy luật. Cấu trúc sản phẩm ảnh hưởng không đáng kể đến một số tính chất của ván sàn gỗ công nghiệp như: khối lượng thể tích, độ ẩm, độ bền dán dính màng keo. Căn cứ theo tiêu chuẩn Nhật Bản về ván sàn gỗ công nghiệp, tỷ lệ kết cấu tốt nhất khi sản xuất ván sàn 3 lớp từ gỗ Keo lá tràm, chiều dày sản phẩm 15 mm với chất kết dính Synteko 1980/1993 là 40% ; tương ứng với cấu trúc ván theo chiều dày: 2,0 – 1,2 – 9,0 – 2,0 – 1,0 mm [3]. PGS.TS Phạm Văn Chương (2012), đã nghiên cứu “Nâng cao độ cứng bề mặt ván sàn gỗ công nghiệp bằng Dimethylol Dihydroxy Ethylene Urea (DMDHEU)”. Tác giả kết luận Nồng độ DMDHEU và thời gian ngâm hóa chất xử lý ảnh hưởng đến: độ bền cơ học, khả năng dán dính keo của ván sàn gỗ công nghiệp. Khả năng chịu mài mòn của lớp bề mặt ván sàn tăng khi
  20. 13 nồng độ DMDHEU và thời gian ngâm hóa chất xử lý tăng. Nồng độ DMDHEU và thời gian ngâm hóa chất xử lý ảnh hưởng không rõ nét đến khối lượng thể tích và độ ẩm sản phẩm. Với nồng độ DMDHEU là 25 – 30 % và thời gian ngâm hóa chất xử lý là 90 giờ trong điều kiện thường cho ván mỏng gỗ Keo lá tràm, chiều dày 2,0 mm, tạo sản phẩm đáp ứng được các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của ván sàn gỗ công nghiệp [5]. Từ các kết quả của những công trình nghiên cứu trên cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ ép phủ mặt trang sức bằng ván lạng gỗ tự nhiên đến chất lượng sản phẩm ván sàn công nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng sản phẩm ván sàn công nghiệp, lựa chọn và sử dụng keo dán, chế độ ép hợp lý, việc chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ ép phủ mặt ván lạng gỗ đến chất lượng sản phẩm ván sàn công nghiệp là cần thiết, mới và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. Dưới đây là một số hình ảnh sử dụng ván sàn gỗ công nghiệp. Hình 1.3. Ván sàn gỗ công nghiệp sử dụng trong không gian sống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2