intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giảm tiếng ồn trong gia công cơ giới gỗ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm tạo lập cơ sở lý thuyết và các giải pháp kỹ thuật giảm tiếng ồn khi gia công vật liệu đáp ứng yêu cầu giảm thiểu tác động xấu tới sức khoẻ con người, cải thiện môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giảm tiếng ồn trong gia công cơ giới gỗ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ HOÀNG QUỐC TẦN NGHIÊN CỨU GIẢM TIẾNG ỒN TRONG GIA CÔNG CƠ GIỚI GỖ LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Hà Nội, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------- HOÀNG QUỐC TẦN NGHIÊN CỨU GIẢM TIẾNG ỒN TRONG GIA CÔNG CƠ GIỚI GỖ Chuyên ngành: Kỹ thuật máy và Thiết bị Cơ giới hóa Nông - Lâm nghiệp Mã số: 60.52.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VIỆT Hà Nội, 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Hoàng Việt đã dành nhiều thời gian chỉ bảo tận tình và cung cấp nhiều tài liệu có giá trị cho tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Cơ điện và Công trình, Khoa Chế biến Lâm sản, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành nhiệm vụ. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần cũng như vật chất cho tôi trong suốt thời gian vừa qua. Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những nội dung tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 09 năm 2011 Tác giả Hoàng Quốc Tần
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng .......................................................................................... i Danh mục các hình .......................................................................................... ii Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Tiếng ồn và những nghiên cứu giảm tiếng ồn trong công nghịêp gia công gỗ trên thế giới .................................................................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu và thực tiễn áp dụng các giải pháp giảm tiếng ồn trong công nghịêp gia công gỗ ở Việt Nam .......................................... 7 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấ n đề nghiên cứu .................... 14 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 15 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................... 15 2.3. Nội dung/ nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 16 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 16 2.4.1. Các phương pháp nghiên cứu chung ........................................... 16 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu và thiết bị đo tiếng ồn sản xuất ......... 17 Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................. 22 3.1. Cơ sở lý thuyết về tiếng ồn ................................................................. 22 3.1.1. Âm thanh. Sự lan truyền của âm thanh. Áp suất âm. Sự nhiễu xạ Cộng và tách âm ...................................................................................... 22 3.1.2. Đo áp suất.Công suất âm.Lực âm thanh.Thang Đêxiben .Độ to 25
  5. iii 3.1.3. Tiếng ồn.Phổ tiếng ồn .Mức tổng tiếng ồn của một số nguồn .... 28 3.1.4. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với con người. ................................ 31 3.2. Các phương pháp chung chống tiếng ồn .......................................... 33 3.2.1. Sự lan truyến của tiếng ồn trong không gian mở. Phản xạ và hấp thụ tiếng ồn. Sự lan truyền tiếng ồn trong phòng kín ........................... 33 3.2.2. Vật liệu tiêu âm và ứng dụng chống ồn ....................................... 36 3.2.3 Giảm tiếng ồn bằng cách âm. Che chắn một lớp.......................... 41 3.2.4 Giảm tiếng ồn bằng tấm cách âm nhiều lớp ................................. 45 3.2.6. Giảm tiếng ồn bằng màn chắn âm ............................................... 47 3.2.7. Giảm tiếng ồn từ các máy và thiết bị rung động .......................... 49 Chương 4: NGHIÊN CỨU GIẢM TIẾNG ỒN SẢN XUẤT CỦA CÁC MÁY GIA CÔNG GỖ .................................................................................. 54 4.1. Đặc trưng của tiếng ồn sản xuất ........................................................ 54 4.2. Định hướng các giải pháp giảm tiếng ồn sản xuất gia công gỗ ...... 56 4.2.1.Chống tiếng ồn ở nguồn ................................................................ 56 4.2.2. Giảm tiếng ồn bằng hấp thụ âm và cách âm ............................... 57 4.2.3. Giảm tiếng ồn bằng chắn âm ........................................................ 57 4.3. Giảm tiếng ồn cho các máy bào ......................................................... 58 4.3.1. Tổng quan chung và các nguyên nhân gây ồn ở máy bào .......... 58 4.3.2. Những giải pháp giảm tiếng ồn ở nguồn phát sinh .................... 60 4.3.3. Giải pháp giảm tiếng ồn bằng chắn âm ....................................... 63 4.3.4. Giảm tiếng ồn bằng hấp thụ âm (tiêu âm) ................................... 63 4.4 Giảm tiếng ồn cho các máy cưa đĩa.................................................... 65 4.4.1. Tổng quan chung và các nguyên nhân gây ồn ở máy cưa đĩa ... 65 4.4.2. Những giải pháp giảm tiếng ồn ở nguồn phát sinh .................... 67 4.4.3. Giảm tiếng ồn cho các máy bằng hộp cách âm ........................... 71 4.4.4. Giảm tiếng ồn cho cưa đĩa bằng tấm chắn .................................. 72
  6. iv Chương 5: KHẢO NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ....................... 74 5.1. Kết quả giảm tiếng ồn cho máy bào .................................................. 74 5.1.1. Kết quả theo giải pháp giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh .......... 74 5.1.2. Giảm tiếng ồn bằng tấm chắn âm ................................................ 75 5.1.3. Phối hợp các giải pháp giảm tiếng ồn từ nguồn và bằng tấm chắn âm ............................................................................................................. 76 5.2. Kết quả giảm tiếng ồn cho máy cưa đĩa ........................................... 78 5.2.1. Kết quả theo giải pháp giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh .......... 78 5.2.2. Giảm tiếng ồn bằng tấm chắn âm ................................................ 80 5.2.3. Phối hợp các giải pháp giảm tiếng ồn từ nguồn và bằng tấm chắn âm ............................................................................................................. 80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. i DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên các bảng biểu Trang 3.1 Tương quan giữa đơn vị logarit dB và áp suất âm ở kG/m2 27 3.2 Lượng gia tăng ΔL cho công thức (3.13) 30 3.3 Tác hại theo mức độ ồn ảnh hưởng đến não bộ con người 32 4.1 Mức ồn cả các máy gia công gỗ 55 4.2 Hiệu quả cách âm(tính theo lý thuyết) cho máy bào CP6-7 64 5.1 Kết quả giảm tiếng ồn từ động cơ điện 74 5.2 Kết quả giảm tiếng ồn bằng điền đầy các rãnh hở trên trục dao 75 5.3 Kết quả giảm tiếng ồn bằng tấm chắn âm 76 5.4 Kết quả giảm tiếng ồn bằng các giải pháp kỹ thuật 76 5.5 Tổng hợp các kết quả giảm tiếng ồn cho máy bào CP6-7 78 5.6 Kết quả giảm tiếng ồn từ động cơ điện trên máy cưa đĩa 79 5.7 Kết quả giảm tiếng ồn bằng giảm rung cho đĩa cưa 79 5.8 Kết quả giảm tiếng ồn cho cưa đĩa bằng tấm chắn âm 80 5.9 Kết quả giảm tiếng ồn bằng phối hợp các giải pháp kỹ thuật 81 5.10 Tổng hợp các kết quả giảm tiếng ồn cho máycưa đĩa SA-4K 81
  8. ii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên các hình Trang 1.1 Máy tiện CNC CJK1640 6 1.2 Máy bào với hệ thống chống tiếng ồn và bụi 6 1.3 Máy đánh nhẵn với hệ thống hút bụi và cách âm 7 1.4 Máy cưa đĩa an toàn NILP – CĐ.07 11 1.5 Máy băm dăm chế tạo tại Việt Nam 12 1.6 Máy phay mộng ngón 12 2.1 Bố trí các tuyến và các điểm đo 18 2.2 Thiết bị đo tiếng ồn SL 4001 19 2.3 Đồng hồ bấm giây và đo số vòng quay 20 3.1 Sơ đồ phân bố năng lượng sóng âm 34 3.2 Sơ đồ bọc phủ các kết cấu cộng hưởng âm 40 3.3 Các dụng cụ tiêu âm đơn chiếc 41 3.4 Sự lan truyền và hiện tượng trùng âm 42 3.5 Các loại màn chắn chống ồn 48 3.6 Đồ thị biểu diễn sự giảm tiếng ồn sau màn chắn 49 4.1 Trục dao máy bào CP6-7 58 4.2 Liên kết động cơ trên đệm cách rung 60 4.3 Trục dao với các rãnh được làm đầy 61 4.4 Đĩa ốp ép đĩa cưa có lớp lớp giảm rung 70 4.5 Hộp cách âm cho máy cưa đĩa SA-4K 71 4.6 Tấm chắn âm cho cưa đĩa SA-4K 72 5.1 Biểu đồ các kết quả nghiên cứu giảm tiếng ồn cho máy bào 77 5.2 Biểu đồ các kết quả nghiên cứu giảm tiếng ồn cho máy cưa đĩa 82
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình công nghệ là định hướng chiến lược phát triển của mọi nền sản xuất. Xu hướng chung của kỹ thuật hiện nay và trong tương lai là tạo ra những máy gia công với công suất lớn, vận tốc cao. Việc ứng dụng những thành tựu trong khoa học vật liệu mới và hoàn thiện các phương pháp tính toán thiết kế, chế tạo máy đã đưa đến trọng lượng các máy mới tính cho đơn vị công suất giảm xuống, nghĩa là các máy trở nên “nhẹ hơn”. Tuy nhiên điều này cũng dẫn tới tăng biên độ, tần số dao động của máy cũng như các bộ phận của nó, sự thay đổi mạnh hơn các thông số vận tốc và áp suất các dòng khí và kết quả sẽ là tăng tiếng ồn cơ khí (kết cấu) và khí động học. Tiếng ồn trong công nghiệp là dạng ô nhiễm có ảnh hưởng lớn đến con người tham gia sản xuất và môi trường xung quanh. Tiếng ồn trong các xưởng gia công vật liệu nói chung, chế biến nông lâm sản nói riêng là dạng tiếng ồn công nghiệp.Thực tế sản xuất cho thấy tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất chế biến gỗ ở nước ta hiện nay thường có mức âm rất cao từ 80 -140dB. Khi làm việc ở nơi có tiếng ồn với tần số cao, cường độ lớn kéo dài sẽ gây sự mệt mỏi, giảm năng xuất lao động, sự giảm tập trung chú ý làm việc từ đó giảm chất lượng hàng hoá khi sản xuất ra và tăng tai nạn lao động hay dẫn tới các bệnh về thần kinh trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân làm cho tiếng ồn trong các xưởng gia công gỗ ở nước ta hiện nay vượt quá mức cho phép, nhưng trong đó có nguyên nhân chính là các máy và thiết bị gia công với trình độ kỹ thuật thấp mà không có các giải pháp giảm tiếng ồn hiệu quả. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường, tạo lập các quá trình sản xuất sạch hơn là vấn đề quan trọng mang tính toàn cầu. Đối với Việt Nam càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi có những nghiên cứu sâu rộng, thích ứng với từng điều kiện sản xuất cụ thể. Tại một số cơ sở chế biến nông lâm sản ở Lương Sơn – Hoà Bình đang hoạt
  10. 2 động sản xuất với nhịp độ khá cao, song tiếng ồn gia công trên các thiết bị phát ra rất lớn. Đối tượng chịu tác động trực tiếp là các công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất. Hơn nữa cơ sở sản xuất lại ở rất gần với khu dân cư, chính vì thế tiếng ồn xuất phát từ cơ sở sản xuất có ảnh hưởng xấu tới nơi làm việc và nghỉ ngơi của người dân sống xung quanh . Đã có nhiều hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan tới vấn đề trên và đòi hỏi phải có những giải pháp khắc phục. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự đồng ý của Hội đồng Khoa học - Công nghệ cơ sở đào tạo Sau đại học trường Đại học Lâm Nghiệp, chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu giảm tiếng ồn trong gia công cơ giới gỗ”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu cần thiết làm cơ sở để đưa ra các biện pháp làm giảm thiểu tiếng ồn trong gia công cơ giới gỗ, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả sản xuất.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tiếng ồn và những nghiên cứu giảm tiếng ồn trong công nghịêp gia công gỗ trên thế giới Thuật ngữ “tiếng ồn” được dùng để chỉ những âm thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi của con người. Nghiên cứu về tiếng ồn GS. Chizevski M.P. đã chỉ rõ, từ quan điểm vật lý sự khác nhau về nguyên lý giữa âm thanh và tiếng ồn là không có, những khái niệm về âm thanh hoàn toàn phù hợp với tiếng ồn. Đánh giá về tác động của tiếng ồn đến con người đã được nghiên cứu từ lâu, nổi tiếng trong lĩnh vực này được đề cập trong các công trình của các nhà khoa học Cheremni N.N.,Rusak O.N,(Nga) và Malkolm F. (Mỹ)[1,3,15,27,39]. Trong sản xuất công nghiệp cùng với các chất thải rắn, khí thường làm ô nhiễm nguồn nước, không khí ..., tiếng ồn là một dạng ô nhiễm môi trường luôn được quan tâm. Tại các nước có nền công nghiệp phát triển từ những năm 1970 đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu luật lệ, quy định về đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT) ra đời. Riêng Hoa Kỳ tính đến năm 1976 có 26 sách chuyên đề và 89 phương pháp ĐGTĐMT. Năm 1979 có 1400 bản báo cáo về ĐGTĐMT đã được thực hiện.Tính đến năm 1985 hầu như tất cả các nước phát triển đều có quy định pháp chế về ĐGTĐMT, 3/4 các nước phát triển đã có quy định đó hoặc ít nhất cũng hoàn thành một bản báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên ĐGTĐMT vẫn còn là một bộ môn khoa học đang hình thành. Nhiều vấn đề về phương pháp luận đang tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh việc sử dụng một cách thích hợp các phương pháp đã có vào điều kiện các nước đang phát triển. Lĩnh vực chiếnlược này hiện nay đang được nhiều cơ quan khoa học trên thế giới đang
  12. 4 tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Tính chất của tiếng ồn sản xuất phụ thuộc vào nguồn phát sinh ra nó; cơ khí, va đập, thuỷ khí động, nổ…Về đặc điểm thời gian tiếng ồn được chia thành liên tục và gián đoạn, trong đó có các dạng tiếng ồn dao động, ngắt quãng, xung. Nhiều nghiên cứu đã kết luận nguy hiểm nhất đối với con người là âm thanh đơn điệu gián đoạn có tần số cao. Sản xuất gia công gỗ là một trong những quá trình sản xuất gây ồn nhất. Các nhà khoa học [31,32,39,40] đã kết luận những nguồn gây ồn chính là các máy gia công gỗ, hệ thống vận chuyển trong đường ống bằng sức gió và các quạt gió. Nhiều giải pháp nghiên cứu giảm tiếng ồn cho các xưởng máy gia công, các khu làm việc được quan tâm nghiên cứu [6,11,16]. Theo đó việc đưa ra các giải pháp chống tiếng ồn sản xuất phải được bắt đầu từ khâu thiết kế các quá trình công nghệ và thiết bị, thiết kế sơ đồ nhà xưởng, sắp đặt trình tự các công đoạn sản xuất và tổng thể nhà máy. Trong đó cũng khẳng định hiệu quả cao cho chống ồn là sử dụng các loại vật liệu cách âm, hấp thụ âm cho các kết cấu trần, tường nhà xưởng và các thiết bị thu âm đơn chiếc. Giảm tiếng ồn cho các máy gia công đã được các nhà khoa học quan tâm đặc biệt. Nhiều công trình đã đi sâu nghiên cứu giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh như động cơ, các bộ truyền động và cơ cấu chấp hành. Nghiên cứu giảm tiếng ồn phát sinh từ động cơ điện trên các máy gia công các nhà khoa học Kovtun N.K., Iudin E.A. [36,39]. đã đưa ra giải pháp đặt động cơ trên đệm cách rung và trong hộp tiêu âm, theo đó kết quả giảm mức độ ồn tới 3 dB. Nhiều giải pháp giảm tiếng ồn hiệu quả cao bằng hộp và màn chắn âm cho các máy bào, cưa đĩa, cưa vòng đã được nghiên cứu trong từng điều kiện sản xuất cụ thể. Nổi tiếng là các công trình của Cheremni N.N. và Ivanov R.P.[32,39]. Nghiên cứu giảm tiếng ồn cho các máy băm dăm tại các nhà máy sản xuất giấy, sợi xellulô và thuỷ phân gỗ Starzinski V.N. đã đưa ra các kết
  13. 5 cấu vỏ cách âm cho đĩa dao và kết cấu máng chất liệu hấp thụ âm cho cửa thoát dăm tới hệ thống vận chuyển khác. Kết quả đã giảm được mức áp suất âm tại vị trí làm việc của vận hành viên tới 14 dB ở tất cả các giá trị tần số trung bình của dải ôcta [34,37,39]. Nghiên cứu giảm tiếng ồn gia công trên cơ sở thiết kế chế tạo các lưỡi cắt chuyên dùng như lưỡi cưa đĩa tạo rãnh thoát nhiệt, giảm dao động, chế tạo các lưỡi phay, bào dạng xoắn vít đã được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Điển hình là công trình của các GS. Kovtun E.G. và Kulesop V.P.[39]. Theo đó mức ồn ở hành trình chạy không giảm được 7 dB, ở hành trình làm việc giảm được 11 dB. Nghiên cứu về máy và thiết bị gia công các nhà khoa học Spirindonov A.A, Fedorov V.B., Molchanov G.I., Aliabiev V.I., Manjốt F.M. , Makovski N. V. ,… [15, 31, 32, 36, 40] đã chỉ rõ mức độ rung động, tiếng ồn là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng máy và thiết bị, biểu thị sự hoàn thiện kỹ thuật trong việc sử dụng chúng để tạo ra các sản phẩm. Công nghệ và thiết bị sản xuất gia công các loại vật liệu phục vụ sản xuất đã được các nước phát triển trên thế giới như Nga, Mỹ, Đức, Nhâ ̣t, Thuỵ Điển, Úc…nghiên cứu sâu rộng với các dây chuyền sản xuất hiện đại [15, 28] . Nhiều hãng nổi tiếng như: MAC (Đức) sản xuất các loại máy tiện CNC mã hiệu CJK1640 (hình 1.1) với khả năng gia công linh hoạt, đường kính chi tiết gia công có thể tới 410 mm, chiều dài chi tiết 800mm, dải vận tốc vô cấp 8 – 2000 rpm; Hãng Fanuuc (Mỹ) chế tạo các máy tiện, khoan liên hợp mã hiệu PDL-T6/8, các máy bào (hình 1.2), các máy đánh nhẵn (hình 1.3) thế hệ mới có thiết kế hiện đại, đặc biệt cho phép gia công nhiều chủng loại sản phẩm tinh xảo, vận hành an toàn, tiếng ồn nhỏ, năng suất cao và vận hành dễ ràng hơn, cải thiện tốt điều kiện làm việc và vệ sinh môi trường.
  14. 6 Hình 1.1. Máy tiện CNC CJK1640 Hình 1.2. Máy bào với hệ thống chống tiếng ồn và bụi
  15. 7 Hình 1.3. Máy đánh nhẵn với hệ thống hút bụi và cách âm 1.2. Tình hình nghiên cứu và thực tiễn áp dụng các giải pháp giảm tiếng ồn trong công nghịêp gia công gỗ ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ năm 1983 chương trình nghiên cứu về tài nguyên, thiên nhiên và môi trường bắt đầu đi vào nghiên cứu phương pháp luận ĐGTĐMT. Năm 1985 trong quyết định về điều tra cơ bản sử dụng hợp lý thiên nhiên và bảo vệ môi trường, Hội đồng bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam đã quy định rằng trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế xã hội cần tiến hành ĐGTĐMT. Để thực hiện quyết định này một số dự án phát triển quan trọng trong thời gian đó như: Thuỷ điện Trị An, nhà máy hoá dầu Thành Tuy Hạ.....đã phải có những báo cáo luận chứng về ĐGTĐMT. Trong thời gian 1986 – 1990, việc nghiên cứu về ĐGTĐMT sau xây dựng đã được triển khai rộng hơn, một loạt dự án Quốc gia lớn như: Thuỷ điện Ialy, Sơn La, Thác mơ,....đã được đánh giá về môi trường. Năm 1992 – 1993 đánh giá các công trình khoan dò dầu khí của công ty BP Việt Nam, Shell tại vùng phía nam cũng được tiến hành.
  16. 8 Đầu năm 1993 trong chỉ thị về công tác bảo vệ môi trường Thủ tướng Chính phủ đã quyết định: “Các ngành, các địa phương khi xây dựng các dự án phát triển hợp tác với nước ngoài đều phải thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trường trong các luận chứng kinh tế kĩ thuật”. Ngày 10/9/1993 Bộ trưởng bộ Khoa học công nghệ và môi trường đã ban hành, hướng dẫn tạm thời về ĐGTĐMT, đồng thời quy định thời hạn kinh phí cần thiết cho các khâu ĐGTĐMT. Luật bảo vệ môi trường do hội CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và được Chủ tịch nước kí lệnh công bố ngày 10/01/1994 trong một số điều khoản đã xác định nội dung và chế định ĐGTĐMT ở nước ta. Thủ tướng Chính phủ ngày 07/9/2009 đã ra Quyết định số 1419/QĐ- TTg Phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” với mục tiêu: sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ con người và đảm bảo phát triển bền vững. Việc đánh giá tác động môi trường đã thực sự trở thành một yêu cầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam với ý nghĩa như một phương tiện khoa học kỹ thuật và pháp chế để xử lý một cách tích cực mối quan hệ giữa phát triển với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường. Với đặc thù của Việt Nam là một nước có diện tích rừng nhiều nhưng quy mô sản xuất lại chưa lớn mà chỉ sản xuất theo hình thức là các làng nghề thủ công. Đã bao đời nay, các làng nghề với phương thức sản xuất thủ công nghiệp đã tồn tại và phát triển, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt góp phần cải thiện đời sống nông dân. Tuy nhiên sản xuất tại các làng nghề cũng có nhiều hạn chế như: quy mô
  17. 9 sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ít nên việc cải thiện công nghệ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật gặp khó khăn, lao động thủ công là chính, sử dụng nguyên liệu rẻ tiền có nồng độ ô nhiễm cao không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động và sức khoẻ cộng đồng. Trong đó ô nhiễm tiếng ồn là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đáng kể, ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ người lao động cũng như các khu vực xung quanh. Điển hình ở đây là các làng nghề mộc và chạm khắc, yếu tố gây ô nhiễm môi trường ở những khu vực này chủ yếu là: tiếng ồn, bụi, hơi dung môi và nhiệt. Tiếng ồn sinh ra từ các máy xẻ gỗ, máy cưa, máy bào, máy tiện, máy phun sơn, máy chuốt, máy băm dăm. Ở các vị trí này, tiếng ồn đo được đều vượt 85dBA. Do đặc thù sản xuất là các làng nghề nên nơi sản xuất và nơi ở của dân cư gần nhau nên những người dân xung quanh phải chịu đựng cả tiếng ồn trong những thời gian nghỉ ngơi. Ở nhiều gia đình, khi đo mức độ ồn ở phòng khách, phòng ngủ lên tới 75dBA, vượt quá mức độ cho phép theo TCCP ở khu dân cư (Tiêu chuẩn TCXD 175:1990, mức tiếng ồn tương đương cho phép là: Từ 22h – 6h là 40dBA. Từ 6h – 22h là 55dBA. Do không gian chật chội và không có vùng đệm nên tiếng ồn mà các cơ sở sản xuất này gây ra cho khu vực xung quanh là khá cao. Ở nhiều vị trí trước của nhà, mức ồn đo được lên tới 80dBA – 82dBA. Từ những lý do như trên, đã có nhiều các đề tài, các nghiên cứu về môi trường nói chung và các nghiên cứu về tiếng ồn nói riêng. Tại Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động đã có một loạt các công trình nghiên cứu cũng như các bài viết về vấn đề ô nhiễm môi trường giúp chúng ta hiểu được phần nào về thực trạng môi trường hiện nay để từ đó chính bản thân của mỗi người có những hành động, nhận thức đúng đắn hơn với môi trường sống:
  18. 10 Bài viết của Ths. Nguyễn Trinh Hương, “Môi trường và sức khoẻ cộng đồng tại các làng nghề ở Việt Nam”, Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động. Lê Vân Trình và cộng sự, “Môi trường, điều kiện làm việc và sức khoẻ người lao động tại các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề” - Hội thảo khoa học “Công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khu vực sản xuất phi kết cấu, các làng nghề ở Việt Nam – Kinh nghiệm của Nhật Bản”, Tháng 12/2000. Nguyễn Thế Công, “Điều kiện làm việc và sức khoẻ nghề nghiệp của lao động nữ” – NXB Lao động – 2003. Vũ Mạnh Hùng và cộng sự “Xây dựng các giải pháp dự phòng và để cải thiện môi trường và các điều kiện lao động ở một số làng nghề có nguy cơ cao nhằm bảo vệ sức khoẻ người lao động” – Báo cáo tổng kết dự án, Tháng 7/2005. Đặng Kim Chi, Nguyễn Ngọc Lân, Trần Lệ Minh, “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – 2005 [1,2,6]. Năm 2009 các nhà khoa học Phạm Xuân Vượng, Nông Văn Vìn, Trịnh Hữu Trọng... đã biên soạn “Giáo trình an toàn và vệ sinh công nghiệp”[21], theo đó để giảm tiếng ồn cho các máy công tác (máy kéo, máy gặt đập) có thể bằng cách thay đổi công nghệ (tán rivê thay cho hàn,..), thay bộ truyền bánh răng thẳng bằng bnhs răng xiên với góc nghiêng 400, bôi trơn các bộ phận chuyển động. Tiếng ồn công nghiệp tại các cơ sở sản xuất, đặc biệt tại các cơ sơ gia công cơ giới gỗ đang là vấn đề quan trọng rất cần được quan tâm và tìm biện pháp giải pháp để hạn chế .Trường Đại học Lâm nghiệp đã có các đề tài nghiên cứu để đánh giá tác động môi trường tại các phân xưởng sản xuất gia công cơ giới gỗ với qui mô nhỏ như: Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số chế độ gia công đến mức độ ồn và chất lượng mạch xẻ trên máy cưa đĩa”- Trịnh Minh Quy, 2002; Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số hình học công cụ cắt đến mức độ ồn và chất lượng sản phẩm gia công trên máy cưa
  19. 11 đĩa – Nguyễn Văn Đoàn, 2002; Xây dựng báo cáo và đánh giá tác động môi trường tại phân xưởng sản xuất ván dăm Trung tâm công nghiệp rừng và đưa ra giải pháp khắc phục – Hoàng Thị Tám, 2002 [3,10, 11,12]. Các đề tài nghiên cứu ở trên cũng đã kể được các tác động đến môi trường nhưng mới chỉ dừng lại ở những vấn đề chung và ở một số máy nhất định. Chưa có được những phân tích sâu về nguồn phát sinh tiếng ồn trong các cơ cấu, bộ phận máy và nhất là chưa có được những những giải pháp cụ thể để giảm tiếng ồn gia công cho các máy và tổng thể xưởng sản xuất. Ở trong nước cũng đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm cải tiến các loại máy gia công cơ giới gỗ theo hướng đảm bảo an toàn cho người lao động. Điển hình như máy cưa đĩa an toàn NILP – CĐ.07 (hình 1.4) do Trung tâm Khoa học An toàn Lao động (Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ Lao động) nghiên cứu, thiết kế và chế tạo . Hình 1.4. Máy cưa đĩa an toàn NILP – CĐ.07. Máy băm dăm gỗ (hình 1.5) được nghiên cứu trên cơ sở đề tài của Viện công nghiệp rừng và đựơc chế tạo và chuyển giao công nghệ tại các cơ sở sản xuất như Nhà máy giấy Bãi Bằng.
  20. 12 Một số Công ty trong nước như Formach, Hồng ký đã sản xuất nhiều loại máy gia công gỗ như các máy phay ngón (hình 1.6) với mức độ cơ giới hoá cao. Hình 1.5. Máy băm dăm chế tạo tại Việt Nam Hình 1.6. Máy phay mộng ngón
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2