intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu và Hệ thống VTS cả nước, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về hàng hải trong khu vực Sài Gòn – Vũng Tàu - Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM ----------oOo---------- NGUYỄN ĐỨC NGUYÊN DŨNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO HỆ THỐNG VTS LUỒNG SÀI GÒN – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 3 NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM ----------oOo---------- NGUYỄN ĐỨC NGUYÊN DŨNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO HỆ THỐNG VTS LUỒNG SÀI GÒN – VŨNG TÀU CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC HÀNG HẢI MÃ SỐ: 8840106 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHÙNG HƯNG Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2019
  3. LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM ----------oOo---------- Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phùng Hưng Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS. Trần Văn Lượng Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Chu Xuân Nam Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh ngày 22 tháng 03 năm 2019. Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Phương Chủ tịch Hội đồng; 2. PGS.TS. Trần Văn Lượng Ủy viên, phản biện; 3. TS. Chu Xuân Nam Ủy viên, phản biện; 4. PGS.TS. Nguyễn Văn Thư Ủy viên; 5. TS. Nguyễn Phước Quý Phong Ủy viên, thư ký. Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA HÀNG HẢI PGS.TS. Nguyễn Xuân Phương PGS.TS Nguyễn Phùng Hưng
  4. i LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Đức Nguyên Dũng, là học viên lớp QLHH 1601. Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tiễn kết hợp với kinh nghiệm công tác và được sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Phùng Hưng. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp được đưa ra xuất phát từ thực tiễn được tác giả nghiên cứu, thu thập chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Luận văn này không sao chép từ bất kỳ luận văn nào khác trong lĩnh vực Quản lý Hàng hải. Tôi xin khẳng định sự trung thực về lời cam đoan của mình. Tác giả Nguyễn Đức Nguyên Dũng
  5. ii LỜI CẢM ƠN Xin cảm ơn quý Thầy Cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học ở trường. Xin gửi lời cám ơn chân thành đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Phùng Hưng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi tới Cảng vụ Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh, các đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu và những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn đến bạn bè và người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
  6. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN, LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 4 1.1. Tổng quan về đề tài .................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực ...................................................................... 4 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam………………… ............................................................................. 6 1.2. Cơ sở nghiên cứu của đề tài: ...................................................................................... 8 1.2.1. Cơ sở pháp lý............................................................................................... 8 1.2.2 Cơ sở thực tiễn: .......................................................................................... 10 1.3. Kết luận: ................................................................................................................... 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC HỆ THỐNG VTS TẠI CẢNG VỤ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................... 14 2.1. Tổng quan về Cảng vụ và Hệ thống VTS tại Cảng vụ ............................................. 14 2.1.1. Giới thiệu. ................................................................................................. 14 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ .................................................................................. 17 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 20 2.1.4. Khu vực VTS ............................................................................................ 21 2.1.4.1 Khu vực VTS ................................................................................. 21 2.1.4.2 Vùng VTS...................................................................................... 22 2.1.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ: ...................................................................... 23 2.2. Tổng quan về nguồn nhân lực .................................................................................. 27 2.2.1. Nguồn nhân lực Việt Nam ......................................................................... 27 2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của Hệ thống VTS tại Cảng vụ ....................... 28
  7. iv 2.2.2.1. Phân tích nguồn nhân lực theo trình độ học vấn ............................ 29 2.2.2.2. Phân tích nguồn nhân lực theo giới tính ........................................ 31 2.2.2.3. Phân tích nguồn nhân lực theo độ tuổi........................................... 33 2.3. Các hoạt động quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hệ thống VTS ......... 34 2.3.1. Nhu cầu tuyển dụng. .................................................................................. 35 2.3.2. Công tác quy hoạch, sử dụng, đánh giá, cán bộ, công chức, viên chức. ...... 36 2.3.2.1. Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức....................................... 36 2.3.2.2. Sử dụng cán bộ, công chức, viên chức .......................................... 36 2.3.2.3. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. ........................................ 39 2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng: ................................................................................... 41 2.3.4. Các chính sách và quy chế của Cảng vụ. ....................................................... 42 2.3.4.1. Chính sách tiền lương, tiền thưởng. ............................................... 42 2.3.4.2. Chính sách chăm sóc sức khỏe người lao động.............................. 48 2.4 Kết luận ..................................................................................................................... 49 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO HỆ THỐNG VTS LUỒNG SÀI GÒN – VŨNG TÀU ... 50 3.1. Mục tiêu của ngành hàng hải và tình hình phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hệ thống VTS tại Việt Nam. ............................................................................ 50 3.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của ngành hàng hải..................................... 50 3.1.2. Tình hình xây dựng phát triển Hệ thống VTS tại Việt Nam ....................... 52 3.1.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hệ thống VTS .............. 54 3.1.3.1. Giải pháp về nhân lực ................................................................... 54 3.1.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hệ thống VTS ....................... 54 3.1.3.3. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ hoạt động của Hệ thống VTS ..................................................................................................... 55 3.2.1.4. Xây dựng cơ chế đặc thù và cơ sở pháp lý cho VTS ...................... 55 3.2.1.5. Nghiên cứu xây dựng Hệ thống VTS cho cả nước ......................... 55 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hệ thống VTS .................... 56 3.2.1. Xây dựng đề án vị trí việc làm. .................................................................. 56 3.2.1.1. Yêu cầu của đề án ......................................................................... 57
  8. v 3.1.3.1. Các căn cứ pháp lý ....................................................................... 57 3.1.3.1. Xây dựng đề án ............................................................................. 60 3.2.2. Tuyển dụng và bố trí nhân sự theo đề án vị trí việc làm. ............................ 79 3.2.2.1 Quy trình tuyển dụng ..................................................................... 79 3.2.2.2. Bố trí nhân sự ............................................................................... 84 3.2.3. Công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức ........................................ 85 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác đánh giá ......................... 85 3.2.3.2. Trình tự thủ tục đánh giá ............................................................... 85 3.2.3.3. Nội dung, phương pháp đánh giá................................................... 87 3.2.4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 92 3.2.4.1. Đào tạo nhân lực đáp ứng tiêu chuẩn vị trí việc làm ...................... 92 3.2.4.2. Hỗ trợ, khuyến khích cán bộ, viên chức tự đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ ………………………………………………………………....93 3.3. Định hướng phát triển cảng biển Việt Nam và Hệ thống VTS đến năm 2030 …94 3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực tiễn. .................................................................... 94 3.3.2. Định hướng phát triển cảng biển Việt Nam và Hệ thống VTS đến năm 2030 ...…………….…………………………………………………...…………95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………....97 1. Kết luận .............................................................................................................. 97 2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 98
  9. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích AIS Hệ thống tự động nhận dạng BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CBCCVC Cán bộ công chức viên chức CMCN Cách mạng công nghiệp IALA Hiệp hội các Cơ quan quản lý hỗ trợ hàng hải và hải đăng quốc tế IMO Tổ chức hàng hải quốc tế IQ Chỉ số thông minh NSNN Ngân sách nhà nước Radar Dò tìm và định vị bằng sóng vô tuyến Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện cấp bằng và trực STCW 78/95 ca cho thuyền viên VTS Hệ thống dịch vụ lưu thông tàu thuyền
  10. vii DANH MỤC HÌNH VẼ Số hình Tên hình Trang Sơ đồ cơ cấu tồ chức của Cảng vụ Hàng hải TP. Hồ 2.1 16 Chí Minh 2.2 Khu vực VTS 22 2.3 Thống kê số vụ tai nạn từ 2008-2017 25 Cơ cấu theo trình độ học vấn của nhân lực Hệ thống 2.4 30 VTS tại thời điểm 31/12/2017 2.5 Cơ cấu theo giới tính của nhân lực Hệ thống VTS tại 32 thời điểm 31/12/2017 Cơ cấu theo độ tuổi của nhân lực Hệ thống VTS tại 2.6 34 thời điểm 31/12/2017 3.1 tại thời điểm bước xây dựng đề án vị trí việc làm Trình tự các 31/12/2017 60 3.2 Trình tự các bước quy trình tuyển dụng nhân sự 79
  11. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Thống kê số vụ tai nạn từ năm 2008-2017 24 2.2 Thống kê các chỉ tiêu công tác chính từ năm 2008-2017 25 2.3 Phân tích thực trạng nguồn nhân lực Hệ thống VTS tại 29 Cảng vụ theo trình độ học vấn Phân tích thực trạng nguồn nhân lực Hệ thống VTS tại 31 2.4 Cảng vụ theo giới tính 2.5 Phân tích thực trạng nguồn nhân lực Hệ thống VTS tại 33 Cảng vụ theo độ tuổi 2.6 Tổng hợp kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác từ 38 2008 – 2017 2.7 Kết quả đánh giá, phân loại CBCCVC Hệ thống VTS 40 thuộc Cảng vụ 2.8 Bảng xác định hệ số hi 43 3.1 Bảng xác định danh mục vị trí việc làm 62 3.2 Bảng mô tả công việc của từng vị trí việc làm Hệ thống 64 VTS 3.3 Bảng mô tả khung năng lực của từng vị trí việc làm 74 3.4 Biểu điểm đánh giá CBCCVC 87
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia ven biển, với vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, có diện tích trên 01 triệu km2. Vùng biển và thềm lục địa Việt Nam chứa đựng nhiều tài nguyên và tiềm năng phong phú, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Bờ biển Việt Nam trải dài trên 3.260km, với nhiều cửa ngõ thông thương và gần các tuyến hàng hải quốc tế, tạo lợi thế lớn cho chiến lược phát triển kinh tế biển. Xác định được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển biển nhằm tận dụng lợi thế, khai thác tối đa tiềm năng của biển để phục vụ cho sự phát triển của đất nước, ngày 9/02/2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhằm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả. Trong Chiến lược phát triển kinh tế biển, ngành Hàng hải đóng vai trò rất quan trọng, là huyết mạch chính trong hệ thống lưu thông hàng hóa trong nước và quốc tế, đồng thời là hạt nhân, đầu mối phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực; là cửa ngõ thông thương, giao lưu văn hóa với các nước và là cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế biển. Ý thức sâu sắc vai trò, trọng trách của mình, ngành Hàng hải đã và đang quyết tâm, nỗ lực xây dựng và phát triển, hỗ trợ tối đa, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam. Một trong những công cụ quan trọng nhất hỗ trợ cho ngành Hàng hải đó là Hệ thống quản lý giao thông hành hải tàu biển VTS (Vessel Traffic Service) là hệ thống giám sát các phương tiện tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa, các phao báo hiệu hàng hải thông qua các trạm Radar, AIS và Camera được lắp đặt dọc theo tuyến luồng nhằm giám sát và hỗ trợ các phương tiện ra vào luồng an toàn.
  13. 2 Hệ thống VTS được coi giống như một bản đồ điện tử của cả một khu vực mà trên đó hiển thị tất cả các thông tin về luồng, về các tàu vào / ra. Nó có khả năng giám sát và truy theo vị trí của tàu, tính toán được hướng, tốc độ và sự di chuyển của tàu, từ đó dự đoán được các khả năng và nguy cơ có liên quan như đâm va, mắc cạn… v.v. để đưa ra các trợ giúp về hành hải cho thuyền trưởng, hoa tiêu thông qua hệ thống thông tin VHF. Do yêu cầu đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý, điều hành hệ thống VTS luồng Sài Gòn – Vũng Tàu, nguồn nhân lực của hệ thống VTS luồng Sài Gòn – Vũng Tàu nói riêng và hệ thống VTS cả nước nói chung thời gian qua luôn được quan tâm để từng bước nâng cao chất lượng nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được nhà nước giao là quản lý các hoạt động hàng hải tại khu vực Cảng biển TP. Hồ Chí Minh, hỗ trợ hành hải, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khu vực Sài Gòn – Vũng Tàu - Đồng Nai – Mỹ Tho, đòi hỏi phải có các giải pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, việc “Nghiên cứu phát triển chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu” là cấp bách và rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu và Hệ thống VTS cả nước, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về hàng hải trong khu vực Sài Gòn – Vũng Tàu - Đồng Nai. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1 Phạm vi về không gian: Cơ quan Cảng vụ Hàng hải, Trung tâm điều hành VTS và các Trạm Radar, AIS và Camera. 3.2 Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu áp dụng trong khoảng thời gian 10 năm, từ 2008 đến 2017 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu
  14. 3 Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thống kê mô tả các công trình nghiên cứu, các văn bản, tài liệu liên quan đến nguồn nhân lực Hệ thống VTS luồng Sài Gòn – Vũng Tàu; - Từ các nguồn tài liệu thu thập được đề tài sử dụng phương pháp thống kê phân tích để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp tổng hợp và so sánh với những nội dung và tiêu chí đã đề ra để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cảng vụ. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của đề tài sau khi hoàn thành sẽ đưa ra những khuyến nghị mang tính giải pháp cho việc ứng dụng vào thực tế những nội dung cơ bản sau: - Hệ thống được các giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu và và hệ thống VTS cả nước; - Xây dựng tiêu chuẩn chức danh viên chức, khung năng lực vị trí việc làm cho hệ thống VTS làm cơ sở xây dựng đề án vị trí việc làm phù hợp; định hướng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm từng bước phát triển chất lượng nguồn nhân lực; - Rà soát, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, điều chỉnh hành lang pháp lý liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân sự cho hệ thống VTS cả nước; - Đề tài có thể dùng làm tài liệu để các Cảng vụ Hàng hải và các đơn vị liên quan tham khảo trong quá trình quản lý và tuyển dụng viên chức cho hệ thống VTS.
  15. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN, LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về đề tài 1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo Tổ chức Lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Dưới góc độ kinh tế phát triển: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy, theo khái niệm này, có một số
  16. 5 được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học… Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan niệm của Liên Hợp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có quan điểm cho rằng: phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số tác giả khác lại quan niệm: phát triển là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội.
  17. 6 Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực của một quốc gia. 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam Sau 20 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đã có những bước phát triển đáng kể, không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng, trưởng thành về mọi mặt, từng bước được chuẩn hóa, trẻ hóa, thích ứng với nhiệm vụ trong giai đoạn mới và có đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, tính đến cuối năm 2015 cả nước có 164.746 người tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Trong thời gian 5 năm gần đây (2011 - 2015), nhân lực nghiên cứu và phát triển đã tăng từ 134.780 người lên 167.746 người, đạt tỷ lệ 24,45%; cán bộ nghiên cứu tăng từ 105.230 người lên 128.997 người, đạt tỷ lệ 22,6%. Bình quân cán bộ nghiên cứu toàn thời gian tính trên một vạn dân hiện nay khoảng gần 7 người. Cùng với sự gia tăng về số lượng, đóng góp của nhân lực khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội ngày càng thể hiện rõ nét trên tất cả các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thể lực của con người Việt Nam đã từng bước được nâng lên nhưng nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn khá thấp, lực lượng lao động hiện nay chủ yếu vẫn chưa được đào tạo hoặc có trình độ chuyên môn thấp, phần lớn là lao
  18. 7 động thủ công. Cơ cấu nguồn nhân lực phân bố không đồng đều, chưa hợp lý. Trình độ học vấn của một bộ phận không nhỏ dân cư chưa được cải thiện đáng kể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta thấp, trong đó có nguyên nhân từ công tác quản lý trong việc định hướng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực ngành hàng hải cũng không nằm ngoài tình trạng chung nguồn nhân lực của đất nước. Để công tác quản lý nhà nước về hàng hải được tăng cường, đáp ứng yêu cầu quản lý ngành với mức tăng trưởng bình quân từ 10-15%/năm, đảm bảo cho quá trình hội nhập quốc tế, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong ngành hàng hải phải có bước đột phá mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tận dụng được tối đa lực lượng lao động hiện có phục vụ cho tiến trình phát triển ngành hàng hải Việt Nam, thực hiện thành công chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, góp phần phát triển đất nước và hội nhập. Tại khu vực cảng biển thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua số lượng tàu thuyền, hành khách và hàng hóa qua cảng ngày càng tăng nhanh, điều đó thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống cảng biển tại khu vực đáp ứng nhu cầu vận tải biển trong nước cũng như trên thế giới. Trong khi các công trình công cộng hạ tầng cảng biển còn nhiều hạn chế, việc đảm bảo an toàn cho các tàu thuyền vào, rời các cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh đã thể hiện rõ sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Trung tâm VTS thuộc Cảng vụ Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng. Để từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành hàng hải, thời gian vừa qua, đã có một số đề tài nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như: - Đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực thuyền viên của các công ty vận tải biển vừa và nhỏ ở Việt Nam phù hợp với công ước STCW 78/95 sửa đổi 2010” của tác giả Nguyễn Phước Quý Phong. - Đề tài “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực hàng hải đáp ứng yêu cầu chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Xuân Phương.
  19. 8 Tuy nhiên, các đề tài trên chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải pháp như: đào tạo, huấn luyện thuyền viên, nghiên cứu, phát triển tổng thể nguồn nhân lực hàng hải đáp ứng yêu cầu chiến lược biển đến năm 2020 …nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các Trung tâm VTS trực thuộc Cảng vụ Hàng hải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 mà Chính Phủ đã đề ra. Là một trong những cán bộ trực tiếp tham gia xây dựng hệ thống VTS từ những ngày đầu tại Cảng vụ Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh nên học viên lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống VTS luồng Sài Gòn - Vũng Tàu”. Đây là hướng nghiên cứu hoàn toàn mới phù hợp với thực tế phát triển của ngành hàng hải và chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Thực hiện đề tài này, học viên đề ra các giải pháp xây dựng đề án vị trí việc làm phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo; làm tốt công tác đánh giá cán bộ công chức, viên chức và bố trí sử dụng lao động một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được nhà nước giao là quản lý các hoạt động hàng hải tại khu vực Cảng biển TP. Hồ Chí Minh, hỗ trợ hành hải, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khu vực Sài Gòn – Vũng Tàu - Đồng Nai. 1.2. Cơ sở nghiên cứu của đề tài Đề tài được xây dựng dựa trên các cơ sở sau đây: 1.2.1. Cơ sở pháp lý - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra ba đột phá chiến lược, đó là: “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; Tập trung vào việc đổi mới căn
  20. 9 bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học - công nghệ”; - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đề ra mục tiêu: "Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ)" để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước; - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII nhấn mạnh: “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tranh thủ những cơ hội và thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”; - Chỉ thị của Ban Bí thư số 37 - CT/TW ngày 06/6/2014 về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao" đã nêu 6 nhiệm vụ cần thực hiện bao gồm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về đào tạo nhân lực có tay nghề cao; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực có tay nghề cao; Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ chương trình, nội dung đào tạo nhân lực có tay nghề cao; Tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo nhân lực có tay nghề cao; Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, đa dạng hóa nguồn lực đào tạo nhân lực có tay nghề cao; Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế; - Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã định hướng: Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp; đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2