Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi vận xuất gỗ rừng tự nhiên bằng máy kéo xích có trang bị cần ngoạm, theo phương pháp kéo nửa lết
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định quy luật và mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi vận xuất gỗ rừng tự nhiên bằng máy kéo xích có trang bị cần ngoạm, theo phương pháp kéo nửa lết, từ đó xác định trị số tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng để đạt được năng suất cao nhất và chi phí năng lượng riêng nhỏ nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi vận xuất gỗ rừng tự nhiên bằng máy kéo xích có trang bị cần ngoạm, theo phương pháp kéo nửa lết
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐINH BÁ BÁCH NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG RIÊNG KHI VẬN XUẤT GỖ RỪNG TỰ NHIÊN BẰNG MÁY KÉO XÍCH CÓ TRANG BỊ CẦN NGOẠM, THEO PHƯƠNG PHÁP KÉO NỬA LẾT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT HÀ NỘI, 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐINH BÁ BÁCH NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG RIÊNG KHI VẬN XUẤT GỖ RỪNG TỰ NHIÊN BẰNG MÁY KÉO XÍCH CÓ TRANG BỊ CẦN NGOẠM, THEO PHƯƠNG PHÁP KÉO NỬA LẾT Chuyên ngành: Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hóa nông lâm nghiệp Mã số: 60 52 14 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN QUÂN HÀ NỘI, 2010
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với tổng diện tích đất liền khoảng 330.000 Km2, trải dài từ 8o30’ đến 23o40’ vĩ độ Bắc và từ 102o30’ đến 109o40’ kinh độ Đông, trong đó có 3/4 tổng diện tích là đồi núi, hay hơn 24 triệu hécta tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước. Trong số 61 tỉnh thành, thì có đến 45 tỉnh thành có một phần hay toàn bộ diện tích là đồi núi, nơi mà hầu hết các cánh rừng đều nằm ở đây… Mặt khác rừng là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng, ngoài việc cung cấp gỗ, dược liệu, các lâm sản khác, rừng còn có giá trị cảnh quan, phòng hộ bảo vệ môi trường sống, rừng cũng là nơi diễn ra các hoạt động nghiên cứu khoa học. Trước đây, khai thác rừng của nước ta chỉ là một nghề phụ của nông dân, dần dần qua sự phát triển của xã hội đã trở thành một ngành kinh tế và đến nay dưới chế độ xã hội chủ nghĩa đã trở thành một ngành sản xuất công nghiệp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đời sống kinh tế của nhân dân tăng nhanh làm cho nhu cầu về gỗ ngày càng cao. Năm 2003 đạt tỷ lệ che phủ 36,1% diện tích lãnh thổ, trong đó rừng tự nhiên: 10.004.709 ha chiếm 82,7% và rừng trồng: 2.089.809 ha chiếm 17,3%. Tổng trữ lượng gỗ là 782 triệu m3, trong đó rừng tự nhiên: 751,4 triệu m3 chiếm 96% và rừng trồng 30,6 triệu m3 chiếm 4% ( FAO 2005) [23]. Hiện nay rừng tự nhiên nước ta có thể khai thác được chủ yếu nằm ở vùng sâu, vùng xa, địa hình dốc, chia cắt nhiều, do đó khâu vận xuất gỗ gặp rất nhiều khó khăn. Để khai thác rừng tự nhiên một cách hiệu quả - TS. Nguyễn Văn Quân cùng các cán bộ thuộc khoa Cơ điện và Công trình - trường Đại học Lâm nghiệp được giao thực hiện đề tài nghiên cứu cấp bộ: “Nghiên cứu công nghệ, cải tiến, thiết kế chế tạo một số thiết bị phục vụ khai thác chọn rừng tự nhiên nhằm nâng cao tỷ lệ tận dụng gỗ và hạn chế tác động
- 2 xấu đến môi trường xung quanh”. Một trong những nội dung của đề tài là nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thiết bị tời cáp, càng ngoạm lắp trên máy kéo bánh xích DT75 phục vụ vận xuất gỗ rừng tự nhiên nhằm nâng cao tỷ lệ tận dụng của gỗ, giảm thiểu tác động đến môi trường. Do thiết bị chuyên dùng được lắp trên máy kéo bánh xích nên có khả năng làm việc được trên những địa hình khó khăn phức tạp và phù hợp với đối tượng gỗ tự nhiên có kích thước lớn. Tuy nhiên, khi chế tạo và lắp ráp thêm thiết bị chuyên dùng lắp phía sau máy kéo sử dụng vào việc vận xuất gỗ đã làm thay đổi một số thông số kỹ thuật của máy kéo xích. Để góp phần hoàn thiện thiết kế và từng bước đưa thiết bị vào thực tiễn sản xuất đảm bảo liên hợp máy kéo DT75 với thiết bị ngoạm vận xuất gỗ ở các loại địa hình và tải trọng khác nhau, rất cần thiết phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chi phí năng lượng riêng nhằm xác định được các thông số hợp lý của liên hợp máy khi lắp thêm thiết bị chuyên dùng để vận xuất gỗ rừng tự nhiên cho năng suất cao, hạ giá thành góp phần đưa được sản phẩm chế tạo vào thực tiễn sản xuất. Với những lý do trên chúng tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi vận xuất gỗ rừng tự nhiên bằng máy kéo xích có trang bị cần ngoạm, theo phương pháp kéo nửa lết”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Hình thức và thiết bị vận xuất gỗ Vận xuất gỗ là quá trình di chuyển cây gỗ từ nơi chặt hạ về kho gỗ I hoặc bãi gỗ tập trung, từ đó cây gỗ được vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Vận xuất gỗ là công việc rất nặng nhọc, nguy hiểm và ảnh hưởng lớn đến môi trường rừng. Trong tất cả các khâu của quá trình khai thác gỗ, khâu vận xuất giữ vai trò hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến năng suất, giá thành và chi phí trong khai thác. Để giảm giá thành, tăng năng suất lao động thì việc chọn một hình thức vận xuất hợp lý là hết sức quan trọng. Trong công nghệ vận xuất gỗ thường được sử dụng các loại hình như: Vận xuất bằng súc vật, vận xuất bằng máng lao, vận xuất bằng máy kéo, vận xuất bằng đường cáp, … Trong các hình thức vận xuất nêu trên thì hình thức vận xuất bằng máy kéo là phổ biến hơn cả. Chính vì đặc điểm và tầm quan trọng như vậy nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công nghệ cũng như trong máy móc thiết bị trong khâu sản xuất này [9]. a. Theo phương pháp vận xuất gỗ, người ta chia ra: - Phương pháp kéo lết, kéo nửa lết (Skidding): Ở phương pháp kéo lết, toàn bộ cây gỗ được kéo lết trên mặt đất; kéo nửa kéo lết chỉ một đầu cây gỗ được kéo lết trên mặt đất còn đầu kia được nhấc khỏi mặt đất nhờ hệ thống treo của phương tiện. Hình 1.1: Vận xuất gỗ theo phương pháp kéo lết và kéo nửa lết
- 4 - Phương pháp chở gỗ (Forwading): là phương pháp mà toàn bộ tải được đặt trên các xe chở gỗ có bánh và được đưa về nơi tập trung bằng sức người, sức súc vật hoặc bằng máy kéo. Hình 1.2: Vận xuất gỗ theo phương chở gỗ b. Căn cứ vào hiện trạng cây gỗ sẽ có các hình thức: - Vận xuất gỗ khúc (Short wood): gỗ vận xuất được cặt thành khúc theo tiêu chuẩn gỗ thương phẩm rồi được chuyển ra bãi gỗ; - Vận xuất gỗ dài (Tree length): cây gỗ sau khi hạ được cắt ngọn rồi cả thân cây được đưa về bãi gỗ, việc cắt khúc sẽ được thực hiện trên bãi gỗ. Hình 1.3: Vận xuất gỗ khúc và vận xuất gỗ dài - Vẫn xuất gỗ nguyên cây (Full tree): Sau khi chặt hạ, cây gỗ còn nguyên cả cành và tán được chuyển ra bãi gỗ, tại đây chúng được cắt cành và cắt khúc. Hình 1.4: Vận xuất gỗ nguyên cây
- 5 Ở các nước có nền công nghiệp phát triển, người ta đã chế tạo và sản xuất hàng loại các loại máy kéo chuyên dùng sử dụng cho vận xuất gỗ rừng tự nhiên. Đó thường là các máy có công suất lớn, tính ổn định và khả năng bám cao, cơ động, làm việc tin cậy và cho năng suất cao. Trong những năm gần đây nhiều loại máy kéo lâm nghiệp đã được chế tạo và đưa vào sản xuất. Các máy kéo lâm nghiệp dùng trong vận xuất gỗ rất đa dạng, song có thể phân chia thành hai nhóm chính: máy kéo xích và máy kéo bánh bơm (bánh hơi). Hình 1.5: Máy kéo bánh hơi Hình 1.6: Máy kéo bánh xích Máy kéo xích có ưu điểm là công suất lớn, khả năng bám và ổn định cao nên hiện tại chúng vẫn được sử dụng trong khai thác gỗ lớn rừng tự nhiên, ở những nơi địa hình dốc, phức tạp. Do đó máy kéo xích có trang bị cần ngoạm để vận xuất gỗ theo phương pháp kéo nửa lết sẽ đạt năng suất cao và giải quyết được yêu cầu từ thực tiễn. Hình 1.7: Máy kéo bánh xích vận xuất gỗ
- 6 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng máy kéo vận xuất gỗ trên thế giới Vào những năm 1950 ở Nga đã đưa vào sử dụng loại máy kéo bánh hơi LT – 171 A được trang bị cơ cấu kẹp gỗ có vận xuất gỗ theo phương pháp nửa lết, đây là loại máy kéo khung gập 4 bánh chủ động. Hình 1.8: Máy kéo bánh hơi trang bị cơ cấu kẹp bó gỗ LT – 171A (Nga) Ở Phần Lan, việc sử dụng máy kéo để vận xuất gỗ được bắt đầu từ những năm 1950 và cho thấy: Năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy sử dụng loại máy kéo này để vận xuất, vận chuyển gỗ tại các nước này được tăng nhanh (người ta đã chế tạo ra máy kéo dùng để vận xuất gỗ mang nhãn hiệu Timberjack Norcar, Hình 1.9: Máy kéo Tigercat 1065 Somet, Valmet, Tigercat). Ở Thụy Điển đã chế tạo và áp dụng rộng rãi máy kéo Volvo kéo rơmooc một trục có trang bị tay thuỷ lực. Liên hợp máy này có kết cấu hợp lý, làm việc linh hoạt nhờ bốn bánh xe của rơmooc được bố trí trên 2 trục của đòn cân bằng có thể quay tương đối với khung xe. Loại máy này được sử dụng trong công việc vận xuất, vận chuyển gỗ trên cự ly ngắn.
- 7 Hình 1.10: Máy kéo VOLVO Ở Canada, người ta đã sử dụng máy kéo Timberjack 201 để vận xuất gỗ trên địa hình có độ dốc tương đối lớn. Ở Đức đã sản xuất và sử dụng máy kéo MG 25 công suất 25 - 34 mã lực, vận xuất gỗ ở nơi Hình 1.11: Máy kéo Timberjack có độ dốc tới 40%. Ở nhiều nước trên thế giới như Nga, Phần Lan, Nauy, Italia, Canada, Australia, Newzealand cũng áp dụng rộng rãi máy kéo vận xuất gỗ với số lượng ngày càng tăng. Hinh 1.12: Máy kéo bánh xích trang bị cơ cấu kẹp bó gỗ LT – 154 (Nga)
- 8 Hình 1.13: Máy kéo trang bị tay bốc thuỷ lực LT 190 (Nga) Hình 1.14: Máy kéo trang bị tay bốc thuỷ lực LOKOMO 919 (Phần Lan) 1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng máy kéo vận xuất gỗ ở nước ta Đối với nước ta, từ những năm 1960 đã nhập và đưa vào sử dụng một số loại máy kéo của nước ngoài phục vụ vào khâu vận xuất gỗ TDT 40, TDT 55, DT 75, C 100. Sau năm 1970 nhập và đưa vào sử dụng máy kéo TT 4, LKT 80, LKT 120. Các loại máy này đã phù hợp với đặc điểm khai thác rừng tự nhiên. Năm 1970 máy kéo bánh hơi Volvo của Thụy Điển được nhập vào nước ta để phục vụ cho các khâu bốc dỡ và vận chuyển gỗ rừng trồng ở các khu nguyên liệu giấy, do không có thiết bị tời cáp để gom gỗ nên máy chỉ sử dụng trong công tác bốc dỡ, vận chuyển là chính. Để khai thác gỗ rừng tự nhiên và khai thác gỗ rừng trồng ở một số vùng nguyên liệu giấy sợi, gỗ trụ mỏ, chúng ta đã nhập khẩu và đưa vào sử dụng
- 9 một số loại máy kéo, trong đó có cả những máy kéo nông nghiệp. Để phù hợp với điều kiện khai thác lâm nghiệp, các máy kéo này đã và đang được nghiên cứu, thiết kế cải tiến. Tuy nhiên, những kết quả, công trình nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn sản xuất lâm nghiệp chưa nhiều. Năm 1963 tập thể cán bộ Phòng cơ giới lâm trường Bắc Yên và Viện Công nghiệp rừng, đã nghiên cứu chế tạo tời 2 trống lắp trên máy kéo Krabat để vận xuất gỗ. Năm 1972 tiến sĩ Nguyễn Kính Thảo và tập thể cán bộ giảng dạy Trường đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu, chế tạo thành công máy kéo khung gập L35 với thiết bị tời cáp để vận xuất gỗ. Năm 1985 tiến sĩ Nguyễn Kính Thảo và các đồng nghiệp ở Viện khoa học Lâm nghiệp đã nghiên cứu, chế tạo tời 1 trống dẫn động từ trục thu công suất và rơ moóc 1 trục lắp sau máy kéo Zeto để bốc gỗ và vận xuất gỗ theo kiểu xe REO. Năm 1994, PGS. TS. Nguyễn Nhật Chiêu cùng một số cán bộ giảng dạy Trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu thành công đề mục thuộc đề tài cấp Nhà nước KN-03-04, đã thiết kế, chế tạo và khảo nghiệm sản xuất thiết bị vận xuất, bốc dỡ vận chuyển để khai thác vùng nguyên liệu giấy, vùng gỗ nhỏ rừng trồng kiểu rơ moóc một trục lắp sau máy kéo MTZ - 50 có thiết bị tời cáp và cơ cấu nâng gỗ thuỷ lực để vừa gom gỗ từ xa, vừa tự bốc cho rơ moóc [15]. Năm 1997 nhóm cán bộ giảng dạy Bộ môn máy Lâm nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp đã thiết kế, chế tạo thiết bị chuyên dùng: tời cơ khí 1 trống và cần treo gỗ hình chữ A lắp cho máy kéo DFH - 180 để vận xuất gỗ nhỏ rừng trồng. Tác giả Nguyễn Văn An [12] đã nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mấp mô mặt đất và tốc độ chuyển động đến phản lực pháp tuyến lên cầu trước của máy kéo DFH - 180 khi vận xuất gỗ rừng trồng.
- 10 Tác giả Phạm Minh Đức [18] đã nghiên cứu về khả năng kéo, bám của máy kéo DFH - 180 khi sử dụng rơmoóc một trục để vận chuyển gỗ nhỏ rừng trồng. Tác giả Nguyễn Tiến Đạt [17] đã xây dựng mô hình và tính toán dao động của máy kéo công suất nhỏ khi vận xuất gỗ theo công nghệ vận xuất gỗ dài. Như vậy các nghiên cứu trên chủ yếu đi vào 2 hướng: - Nghiên cứu cải tiến, chế tạo lắp đặt thêm một số thiết bị nhằm nâng cao khả năng làm việc của máy kéo. - Nghiên cứu về ổn định của liên hợp máy trong điều kiện làm việc mới nhằm xác lập chế độ sử dụng hợp lý cho liên hợp máy. Đề tài nghiên cứu cấp bộ: “Nghiên cứu công nghệ, cải tiến, thiết kế chế tạo một số thiết bị phục vụ khai thác chọn rừng tự nhiên nhằm nâng cao tỷ lệ tận dụng gỗ và hạn chế tác động xấu đến môi trường xung quanh” (2006 - 2009), đã thiết kế chế tạo và khảo nghiệm sản xuất thiết bị vận xuất gỗ rừng tự nhiên (Hình 1.15) với nguồn động lực là máy kéo cơ sở DT - 75 được trang bị thiết bị chuyên dụng vận xuất gỗ gồm có tời và càng ngoạm gỗ. Hình 1.15: Vận xuất gỗ bằng máy kéo trang bị tời và càng ngoạm kẹp gỗ
- 11 Quá trình vận xuất gỗ gồm 2 bước: - Đỗ máy kéo trên đường vận xuất, dùng tời kéo gỗ từ nơi chặt hạ về vị trí đỗ máy. - Dùng càng ngoạm kẹp chặt và nâng một đầu khúc gỗ lên khỏi mặt đất, rồi điều khiển máy kéo di chuyển về bãi gỗ theo phương pháp kéo nửa lết. Qua khảo nghiệm thực tế cho thấy mô hình thiết bị này đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, để tiến tới sản xuất hàng loạt và vận dụng rộng rãi thiết bị này vào thực tiễn sản xuất, cần thực hiện công tác hoàn thiện thiết kế và đề ra một chế độ làm việc hợp lý thông qua việc giải quyết một số bài toán về năng suất và chi phí năng lượng riêng khi sử dụng máy vận xuất gỗ.
- 12 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là xác định quy luật và mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi vận xuất gỗ rừng tự nhiên bằng máy kéo xích có trang bị cần ngoạm, theo phương pháp kéo nửa lết, từ đó xác định trị số tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng để đạt được năng suất cao nhất và chi phí năng lượng riêng nhỏ nhất. Đồng thời luận văn còn xác định: - Hệ số ma sát (f) giữa gỗ và đất khi vận xuất; - Hệ số phân bố tải trọng của khúc gỗ khi vận xuất gỗ theo phương pháp kéo nửa lết. 2.2. Đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là càng ngoạm lắp trên máy kéo bánh xích DT75 phục vụ vận xuất gỗ rừng tự nhiên theo phương pháp kéo nửa lết do đề tài cấp bộ thiết kế, chế tạo (hình 2.1). Đặc tính và các thông số kỹ thuật máy như sau: Hình 2.1: Càng ngoạm lắp trên máy kéo bánh xích DT75
- 13 Máy kéo DT – 75 là loại máy kéo xích công dụng chung, cấp lực kéo 3 (tấn). Trên máy có thể đặt động cơ SMD - 14 hoặc SMD - 14 NG, thuộc loại động cơ diezel 4 xi lanh, 4 kỳ làm mát bằng nước. Động cơ SMD - 14 có buồng xoáy, còn động cơ SMD - 14NG nhiên liệu phun trực tiếp vào buồng đốt trên đỉnh Piston. Công suất danh định của động cơ SMD - 14 là 75 mã lực ở số vòng quay 1700 vòng /phút của trục khuỷu, công suất của SMD - 14 NG là 80 mã lực ở số vòng quay trục khuỷu 1800 vòng/phút. Đặc tính kỹ thuật của máy kéo DT 75 ghi trong bảng 2.1; 2.2; 2.3; 2.4, [8;10;22;25]. Bảng 2.1: Các số liệu chung về máy kéo DT75 DT - 75 có thùng Mã hiệu máy kéo DT - 75 nhiên liệu đặt bên Kích thước máy kéo, mm Rộng 1740 1890 Cao 2333 2650 Dài ( có cơ cấu treo) 4675 4670 Khối lượng máy kéo, kg 6050 6960 Tốc độ di chuyển (km/h) ĐC SMD - 14 NG ĐC SMD - 14 Số truyền 1 5,45 5,15 Số truyền 2 6,08 5,74 Số truyền 3 6,77 6,39 Số truyền 4 7,52 7,10 Số truyền 5 8,37 7,90 Số truyền 6 9,32 8,79 Số truyền 7 11,60 10,05 Số lùi 4,67 4,41 Với bộ phận tăng mô men quay Số truyền 1 4,5 4,12 Số truyền 2 5,0 4,59 Số lùi 3,7 3,53 Với hộp giảm tốc đảo chiều Tiến Lùi Số truyền 1 3,26 4,05
- 14 Số truyền 2 3,64 4,52 Số truyền 3 4,05 5,03 Số truyền 4 4,50 5,54 Số truyền 5 5,01 6,23 Số truyền 6 5,57 6,94 Số truyền 7 6,88 8,54 Lực kéo khi làm việc ở công suất danh định của động cơ, KG Số truyền 1 3000 Số truyền 2 2620 Số truyền 3 2300 Số truyền 4 2020 Số truyền 5 1710 Số truyền 6 1490 Số truyền 7 1110 Bảng 2.2: Động cơ chính Mã hiệu SMD 14 NG SDM - 14 Phương pháp tạo thành hỗn hợp Phun trực tiếp Buồng xoáy Công suất ở số vòng quay danh định. 90 85 (mã lực) Công suất hữu hiệu, mã lực 85 80 Số vòng quay danh định (v/ph) 1800 1700 Số xi lanh 4 4 Đường kính xi lanh (mm) 120 Hành trình Piston, (mm) 140 Dung tích làm việc của xi lanh, lít 6,33 Tỷ số nén 17 Suất tiêu hao nhiên liệu (g/mã lực.h) 185 190
- 15 Bảng 2.3: Hệ thống truyền lực Bộ ly hợp chính Khô, 2 đĩa luôn đóng Truyền lực các đăng Trục với bạc đàn hồi Hộp số Cơ học 7 cấp Cơ cấu chuyển hướng 2 bộ phận giảm tốc hành tinh với phanh dải Phanh dừng 2 phanh dải Truyền lực cuối cùng Cặp bánh răng trụ Trục thu công suất (568 vòng/phút) theo chiều kim đồng hồ Máy kéo DT - 75 thường được trang bị bộ phận chuyên dùng là ben ủi để san gạt phục vụ giao thông và xây dựng… Các thông số kỹ thuật của ben lắp trên máy kéo DT - 75 như sau: Bảng 2.4: Đặc tính kỹ thuật của ben lắp trên máy kéo DT - 75 Mã hiệu DZ - 42 DZ - 43 Thông số Ben không quay được Ben quay được Chiều dài ben (m) 2,56 3,5 Độ cao ben (m) 0,804 0,8 Độ cao nâng ben (m) 0,6 0,6 Góc cắt đất (độ) 55 Góc nghiên ben (độ) - Góc quay ben ở mặt bằng 630 - 900 Vận tốc nâng ben (m/s) 0,25 0,25 Vận tốc hạ ben (m/s) 0,25 0,25 Vận tốc tiến (km/h) 5.15 /10.05 11,49 Vận tốc lùi (km/h) 4.41 4,35
- 16 a. Cấu tạo của càng ngoạm lắp trên máy kéo xích Đề tài nghiên cứu cấp bộ đã thiết kế, chế tạo càng ngoạm gỗ lắp trên máy kéo xích tạo ra thiết bị vận xuất gỗ rừng tự nhiên (Hình 2.2). Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo của liên hợp máy kéo và càng ngoạm lắp sau máy kéo DT 75 vận xuất gỗ 1. Máy kéo cơ sở; 2. Khung chính; 3. Hộp giảm tốc; 4. Động cơ thuỷ lực; 5. Cần treo ngoạm; 6. Khớp nối; 7. Khung ngoạm; 8. Càng ngoạm; 9. Xylanh nâng hạ cần; 10. Rulô đỡ cáp; 11. Khung đỡ cần. Liên hợp máy thiết kế có cấu tạo gồm các bộ phận chính như sau: Khung chính số 2 được lắp chặt với khung máy kéo cơ sở bởi các bulông. Thiết bị tời
- 17 cáp được lắp với khung chính cũng bởi các bulông, bao gồm trống tời, các khung đỡ tời, hộp giảm tốc 3, động cơ thuỷ lực 4 và các rulô đỡ cáp 10. Khung đỡ các rulô dẫn cáp cũng chính là khung đỡ cần treo ngoạm, cần treo ngoạm 5 xoay khớp bản lề với khung này. Một đầu cần treo ngoạm 5 có khớp nối 6 và nối với càng ngoạm. Càng ngoạm có các bộ phận chính như khung ngoạm 7, càng ngoạm 8 và các xylanh đóng mở ngoạm. b. Các thông số kỹ thuật của thiết bị càng ngoạm Hình 2.3: Sơ đồ xác định khả năng làm việc của ngoạm - Độ mở của càng ngoạm: A = 1500 mm - Đường kính khúc gỗ nhỏ nhất có thể ngoạm: dmin = 200 mm - Chiều dài cần treo càng ngoạm: 1500 mm - Chiều cao nâng gỗ lớn nhất: h1 = 800 mm - Chiều sâu lớn nhất có thể ngoạm: h2 = 600 mm Hình 2.4: Sơ đồ xác định hành trình làm việc của cần ngoạm gỗ
- 18 Địa bàn nghiên cứu được chọn là rừng thực nghiệm, khu vực núi Luốt, trường Đại học Lâm nghiệp. Địa hình khu rừng để tiến hành thí nghiệm có dạng mái dông một chiều, độ dốc trung bình 10 o tương tự như điều kiện rừng tự nhiên (Hình 2.5), mặt đất ở trạng thái khô, thực bì ở cấp độ trung bình. Gỗ sử dụng để khảo nghiệm được lựa chọn là gỗ Lát Hoa 27 tuổi và theo tải trọng yêu cầu đối với mỗi loại thí nghiệm (Hình 2.6). Hình 2.5. Địa điểm tiến hành khảo nghiệm Hình 2.6: Xác định thể tích và khối lượng gỗ trước khi thí nghiệm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu các công nghệ cơ bản và ứng dụng truyền hình di động
143 p | 343 | 79
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chất lượng sản phẩm in theo tiêu chuẩn Iso 9001:2008 tại Công ty TNHH MTV In Bình Định
26 p | 302 | 75
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng hệ thống phục vụ tra cứu thông tin khoa học và công nghệ tại tỉnh Bình Định
24 p | 289 | 70
-
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật của hệ thống truyền tải điện lạnh và siêu dẫn
98 p | 181 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng khai phá dữ liệu để trích rút thông tin theo chủ đề từ các mạng xã hội
26 p | 219 | 30
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu và xây dựng hệ thống Uni-Portal hỗ trợ ra quyết định tại trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
26 p | 208 | 25
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến của khách hàng đối với một sản phẩm thương mại điện tử
26 p | 165 | 23
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng giải thuật di truyền giải quyết bài toán tối ưu hóa xếp dỡ hàng hóa
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng giải pháp kiểm tra hiệu năng FTP server
26 p | 169 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng web ngữ nghĩa và khai phá dữ liệu xây dựng hệ thống tra cứu, thống kê các công trình nghiên cứu khoa học
26 p | 159 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng luật kết hợp trong khai phá dữ liệu phục vụ quản lý vật tư, thiết bị trường Trung học phổ thông
26 p | 146 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến đánh giá các địa điểm du lịch tại Đà Nẵng
26 p | 193 | 15
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng giải pháp phòng vệ nguy cơ trên ứng dụng web
13 p | 145 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng thuật toán ACO cho việc định tuyến mạng IP
26 p | 155 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu quá trình đốt sinh khối từ trấu làm nhiên liệu đốt qui mô công nghiệp
26 p | 159 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phòng chống cháy nổ khí metan khi khai thác xuống sâu dưới mức -35, khu Lộ Trí - Công ty than Thống Nhất - TKV
73 p | 10 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tách khí Heli từ khí thiên nhiên
26 p | 109 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn