BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÁI ĐĂNG
LẠM DỤNG RƢỢU BIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Sóc Trăng – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÁI ĐĂNG
ĐỀ TÀI:
LẠM DỤNG RƢỢU BIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
T.S NGUYỄN HỮU DŨNG
Thành phố Sóc Trăng – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN THÁI ĐĂNG
Sinh ngày: 14/9/1980
Quê quán: Thạnh Trị, Sóc Trăng.
Hiện công tác tại: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Sóc Trăng.
Là sinh viên Lớp Cao học Quản lý kinh tế, Viện đào tạo sau đại học, Trƣờng
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin cam đoan:
- Đề tài “LẠM DỤNG RƢỢU BIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÓC
TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP"
- Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Dũng.
Tôi xin cam đoan rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử
dụng các nguồn thông tin hay tài liệu nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã
đƣợc liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác đều đƣợc liệt
kê trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên
văn hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ
ràng. Các mẫu nghiên cứu, thu thập đƣợc trong luận văn là do tôi trực tiếp phỏng
vấn và các cộng tác viên phỏng vấn tại địa bàn sinh sống. Luận văn này không nhất
thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bản luận văn này chƣa từng đƣợc xuất bản và cũng chƣa từng đƣợc nộp cho
một hội đồng nào khác cũng nhƣ chƣa chuyển cho bất kỳ bên nào khác có quan tâm
đến nội dung luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thái Đăng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... 10
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 12
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ....................................................................................... 1
1.1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và giải pháp vấn đề
lạm dụng rƣợu, bia hiện nay ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 5
1.3.Nội dung nghiên cứu: ........................................................................................ 6
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................. 6
1.5. Cấu trúc của luận văn: ...................................................................................... 6
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 8
2.1. Một số khái niệm và thông tin liên quan đến nghiên cứu: ............................... 8
2.1.1. Khái niệm về nhận thức: ......................................................................... 8
2.1.2. Khái niệm về thái độ: .............................................................................. 9
2.1.3. Khái niệm về hành vi: ........................................................................... 10
2.1.4. Lý thuyết hành vi liên quan ................................................................... 10
2.1.5. Thế nào là lạm dụng rƣợu, bia? ............................................................. 12
2.2. Môt số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng, lạm dụng rƣợu, bia .......................... 14
2.3. Tác hại của rƣợu, bia ...................................................................................... 15
2.3.1. Đến sức khỏe bản thân .......................................................................... 15
2.3.2. Đến gia đình và xã hội ........................................................................... 18
2.3.3. Tai nạn giao thông có liên quan đến sử dụng rƣợu, bia có xu hƣớng
tăng nhanh: ......................................................................................................... 20
2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến hành vi lạm dụng rƣợu, bia khác: ............. 21
2.5. Một số chính sách và biện pháp ngăn ngừa chống lạm dụng rƣợu, bia ở Việt
nam nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng. ............................................................. 24
2.5.1. Chính sách của Chính phủ Việt Nam .................................................... 24
2.5.2. Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phƣơng tỉnh Sóc Trăng: ............................................................................................................................ 25
CHƢƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 28
3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu: ................................................................... 28
3.2.Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 31
3.2.1. Nghiên cứu định tính ............................................................................. 32
3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng: ......................................................................... 32
3.2.3. Xác định mẫu nghiên cứu ..................................................................... 33
3.2.4. Xây dựng các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu: .................................. 33
3.2.5Nguồn thông tin ....................................................................................... 35
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 36
4.1. Một số đặc trƣng cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu: ..................................... 36
4.2.Thực trạng sử dụng, lạm dụng rƣợu, bia ......................................................... 38
4.2.1. Mức lạm dụng tính theo đơn vị rƣợu .................................................... 38
4.2.2. Tần suất uống rƣợu, bia ......................................................................... 39
4.2.3. Đánh giá mức tiêu thụ bình quân trong 1 tháng (quy đổi ra đơn vị rƣợu) giữa các nhóm đối tƣợng tiêu dùng. ................................................................... 41
4.2.4. Chi phí bia/rƣợu bình quân trong 1 tháng: ............................................ 42
4.2.5. Ngƣời tiêu dùng bị tác dụng của bia, rƣợu đến cơ thể hoặc bị say ....... 43
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016) .............................................. 44
4.2.6. Địa điểm thƣờng xuyên uống bia/rƣợu ................................................. 44
4.2.7. Các đối tƣợng thƣờng xuyên cùng uống bia/rƣợu ................................. 44
4.2.8. Loại rƣợu thƣờng sử dụng: .................................................................... 46
4.3.Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng, lạm dụng rƣợu, bia ........................... 46
4.3.1.Tuổi bắt đầu sử dụng rƣợu, bia............................................................... 46
4.3.2. Tỷ lệ sử dụng rƣợu, bia theo trình độ học vấn ...................................... 47
4.3.3.Tỷ lệ sử dụng rƣợu, bia theo nghề nghiệp .............................................. 48
4.4. Nhận thức về tác hại của rƣợu, bia: ............................................................... 48
4.4.1. Ảnh hƣởng về sức khoẻ: ........................................................................ 48
4.4.2. Ảnh hƣởng đến tài chính gia đình ......................................................... 49
4.4.3. Ảnh hƣởng đến an toàn giao thông ....................................................... 49
4.4.4. Các dấu hiệu liên quan đến sức khoẻ sau khi uống rƣợu, bia ............... 51
4.5. Nhận thức về thực trạng lạm dụng rƣợu, bia ................................................. 52
4.5.1. Nhận thức và thái độ về hành vi tiêu dùng rƣợu, bia của thanh niên,
những ngƣời trƣởng thành trong độ tuổi ............................................................ 52
4.5.2. Cảm nhận về sự gia tăng trong tiêu dùng bia/rƣợu hiện nay tại khu vực đang sinh sống: ................................................................................................... 53
4.5.3. Nhận thức và thái độ về việc từ bỏ rƣợu, bia: ....................................... 54
4.6. Mô tả thái độ và hành vi của ngƣời tiêu dùng: .............................................. 55
4.6.1. Hành vi khi đƣợc mời uống rƣợu, bia: .................................................. 55
4.6.2. Vắng không làm việc vì đã uống rƣợu, bia ........................................... 56
4.6.3. Tham gia giao thông sau khi uống rƣợu, bia: ........................................ 56
4.7. Mức độ ảnh hƣởng kinh tế, xã hội ................................................................. 57
4.7.1. Mức độ ảnh hƣởng của giá cả bia/rƣợu đến tiêu dùng trong các trƣờng hợp tăng giá 50%; 25%; 10% ............................................................................. 57
4.7.2. Vấn đề chi phí xã hội liên quan đến mua bán và tiêu dùng rƣợu, bia: .. 58
4.7.3. Mức độ đồng ý đối với biện pháp hoặc chính sách kiểm soát và biện pháp nhằm ngăn chặn sự lạm dụng bia/rƣợu: .................................................... 59
4.8. Tóm lƣợc kết quả nghiên cứu: ....................................................................... 60
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.......................................... 62
5.1.Kết luận về thực trạng tiêu dùng rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng ........................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị chính sách : .................................................................................... 63
5.2.1. Kiến nghị đối với Trung ƣơng: .............................................................. 63
5.2.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng ........................................... 64
5.3. Hạn chế đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 68
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
DSM-IV : Loạn thần dạng phân liệt hay rối loạn dạng phân liệt - Danh mục IV
NXB : Nhà xuất bản
TP. HCM : Thành phố Hổ Chí Minh
TNGT : Tai nạn giao thông
: Lý thuyết hành động hợp lý TRA
: Lý thuyết hành vi dự kiến TPB
: Lý thuyết hành vi vấn đề PBT
SCRT : Lý thuyết trách nhiệm xã hội và cộng đồng
SNT : Lý thuyết về tập quán xã hội
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
UB ATGT : Uỷ ban an toàn giao thông
UBND : Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sản lƣợng sản xuất ngành bia, rƣợu, nƣớc giải khát trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng
Bảng 3.2: Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu
Bảng 4.1.Thông tin mẫu nghiên cứu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Các nƣớc dẫn đầu sản lƣợng bia năm 2011
Hình 1.2 Sản lƣợng bia ở Việt Nam qua các năm
Hình 2.1 Mô hình thái độ và hành vi
Hình 4.1 Độ tuổi đối tƣợng phỏng vấn
Hình 4.2 Đánh giá mức độ lạm dụng rƣợu, bia của ngƣời tiêu dùng đƣợc
khảo sát tại thành phố Sóc Trăng
Hình 4.3 Tần suất uống rƣợu, bia của nam và nữ
Hình 4.4 Tần suất uống rƣợu, bia của nam và nữ
Hình 4.5 Tần suất uống rƣợu, bia của 2 nhóm trình độ học vấn
Hình 4.6 Mức tiêu thụ có sự khác biệt giữa nam và nữ
Hình 4.7 So sánh mức tiêu thụ giữa 2 nhóm trình độ học vấn
Hình 4.8 Mức tiêu thụ trung bình giữa 2 nhóm ngành nghề khác nhau
Hình 4.9 So sánh chi phí bia rƣợu bình quân giữa 2 nhóm thu nhập
Hình 4.10 So sánh chi phí bia rƣợu bình quân giữa nam và nữ
Hình 4.11 Tác dụng của rƣợu, bia đến cơ thể hoặc bị say
Hình 4.12 Địa điểm thƣờng xuyên uống
Hình 4.13 Đối tƣợng thƣờng xuyên cùng uống rƣợu, bia
Hình 4.14 Loại rƣợu thƣờng sử dụng
Hình 4.15 Độ tuổi bắt đầu uống bia/rƣợu
Hình 4.16 Trình độ học vấn cao nhất đạt đƣợc
Hình 4.17 Nghề nghiệp đối tƣợng phỏng vấn
Hình 4.18 Cảm nhận rƣợu, bia ảnh hƣởng đến sức khoẻ
Hình 4.19 Cảm nhận rƣợu, bia ảnh hƣởng đến tài chính
Hình 4.20 Cảm nhận ảnh hƣởng xấu khi tham gia giao thông
Hình 4.21 Dấu hiệu ảnh hƣởng đến sức khoẻ sau khi uống rƣợu, bia
Hình 4.22 Nhận định, ý kiến của ngƣời đƣợc phỏng vấn về hành vi tiêu dùng
rƣợu, bia của thanh niên, những ngƣời trƣởng thành trong độ tuổi
Hình 4.23 Cảm nhận về sự gia tăng trong tiêu dùng bia/rƣợu hiện nay tại khu
vực đang sinh sống
Hình 4.24 Phải từ bỏ rƣợu, bia nhƣng không thành công
Hình 4.25 Hành vi khi đƣợc mời uống rƣợu, bia
Hình 4.26 Vắng không làm việc vì đã uống rƣợu, bia
Hình 4.27 Tham gia giao thông sau khi uống rƣợu, bia
Hình 4.28 Ảnh hƣởng của giá cả rƣợu, bia đến tiêu dùng
Hình 4.29 Vấn đề chi phí xã hội
Hình 4.30 Mức độ đồng ý về các biện pháp kiểm soát
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, rƣợu, bia và các loại thức uống có cồn đang tồn tại một cách hiển
nhiên và thƣờng xuyên trong cuộc sống của ngƣời Việt Nam. Ngƣời tiêu dùng sử
dụng rƣợu, bia trong mọi dịp lễ, tết, họp mặt, hội họp, hỷ sự, hậu sự…nhƣ một điều
bình thƣờng trong cuộc sống. Nhƣng điều bình thƣờng này lại trở thành vấn nạn của
xã hội khi việc sử dụng rƣợu, bia quá thƣờng xuyên chuyển thành hành vi lạm dụng
rƣợu, bia.
Nhiều nghiên cứu khoa học trƣớc đây đã cho thấy lạm dụng rƣợu, bia là
nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn xã hội nhƣ bạo lực gia đình, tại nạn giao thông,
phạm pháp hình sự, bên cạnh đó còn ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời, sức
khỏe sinh sản, ảnh hƣởng đến sự phát triển của giống nòi. Mỗi nhà nghiên cứu khác
nhau sẽ dựa trên những khía cạnh khác nhau của thực trạng lạm dụng rƣợu, bia, để
chỉ ra tác hại và đề xuất những phƣơng án giải quyết.
Đề tài nghiên cứu “LẠM DỤNG RƢỢU BIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
nhằm tìm ra nguyên nhân ảnh hƣởng đến mức độ tiêu dùng rƣợu, bia của ngƣời dân
ở tỉnh Sóc Trăng, thông qua điều tra số liệu thực tế tại thành phố Sóc Trăng. Từ
thực trạng tiêu dùng để tìm nguyên nhân vì sao ngƣời dân lại có hành vi từ sử dụng
chuyển sang lạm dụng? những nguyên nhân này sẽ là tiền đề xây dựng giải pháp
giải quyết vấn nạn lạm dụng rƣợu, bia trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ yếu tố con ngƣời để tìm hiểu xu hƣớng tiêu
dùng của ngƣời dân đối với rƣợu, bia. Các nhân tố mà đề tài nghiên cứu bao gồm
thị hiếu, sở thích, những tác động từ xã hội (bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, nhà sản
xuất rƣợu, bia), giá cả rƣợu, bia, tác động từ chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc…ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hành vi tiêu dùng của ngƣời dân đối với rƣợu,
bia, từ đó xác định nguyên nhân vì sao ngƣời dân lại chuyển từ hành vi sử dụng
sang hành vi lạm dụng rƣợu, bia và định hình xu hƣớng phát triển trong xã hội hiện
nay – điển hình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Kết quả của đề tài nghiên cứu cho thấy đa số ngƣời dân đều hiểu đƣợc tác hại
của rƣợu, bia ảnh hƣởng xấu đến đời sống của bản thân, gia đình và xã hội; nhƣng
mọi ngƣời dƣờng nhƣ thờ ơ và vẫn lạm dụng rƣợu, bia trong cuộc sống hàng ngày:
một số ít ngƣời dân không quan tâm đến giá cả, chi phí phải chi trả trong quá trình
lạm dụng rƣợu, bia, họ lạm dụng rƣợu, bia vì mục tiêu thăng tiến, giao tiếp, mở
rộng mối quan hệ trong xã hội; một số ít ngƣời dân lạm dụng rƣợu, bia vì sự thiếu
hiểu biết, nhàn rỗi không nghề nghiệp lao động; một số ngƣời sử dụng rƣợu, bia và
họ không nghĩ đây sẽ trở thành hành vi lạm dụng…Đề tài nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp điều tra xã hội học và kết quả đạt đƣợc là những nhân tố cơ bản ảnh
hƣởng đến tâm lý của ngƣời tiêu dùng, chuyển thành hành vi lạm dụng rƣợu, bia.
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn tìm hiểu những chính sách, quy định của
Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng tỉnh Sóc Trăng đối với việc hạn chế hành vi
lạm dụng rƣợu, bia của ngƣời dân. Nhà nƣớc đã có những chính sách, quy định để
kiểm soát hành vi lạm dụng rƣợu, bia, đặc biệt quy định xử phạt hành chính đối với
hành vi sử dụng rƣợu, bia khi tham gia giao thông đã cho thấy sự quan tâm của
Chính phủ đối với vấn nạn này. Đối với tỉnh Sóc Trăng đã có những văn bản chỉ
đạo phòng chống nạn lạm dụng rƣợu, bia, đặc biệt là đối với cán bộ công chức
không sử dụng rƣợu, bia trong giờ làm việc; tuy nhiên các chỉ đạo chỉ dừng lại ở
việc lồng ghép quy định phòng chống lạm dụng rƣợu, bia vào các chính sách bảo vệ
trật tự an toàn giao thông, bạo lực gia đình, bạo lực học đƣờng, phạm pháp hình
sự…chƣa có quy định, kế hoạch cụ thể để kiểm soát, kiềm chế việc lạm dụng rƣợu,
bia trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Từ kết quả nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng từ xã hội và các chính sách,
quy định của Nhà nƣớc, địa phƣơng đến nạn lạm dụng rƣợu, bia, Đề tài đã xây dựng
những giải pháp kiểm soát tác hại của việclạm dụng rƣợu, bia đến ngƣời tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Các giải pháp bao gồm: nâng cao chất lƣợng, đổi mới
phƣơng pháp và tƣ duy trong tuyên truyền, phổ biến tác hại của rƣợu, bia đến từng
hộ gia đình, từng ngƣời dân; chính sách kiểm soát giá cả, mức thuế, kiểm soát các
loại hình quảng cáo của các thƣơng hiệu rƣợu, bia; chính sách xây dựng loại thức
uống thay thế rƣợu, bia tại các buổi tiệc, họp mặt, hội nghị, thay thế hoàn toàn tâm
lý “có họp mặt là phải có rƣợu, bia”; tăng cƣờng chính sách giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động nhàn rỗi, kéo những ngƣời thất nghiệp ra khỏi vấn nạn lạm dụng
rƣợu, bia gây ảnh hƣởng đến trật tự an toàn xã hội…Các chính sách của đề tài xây
dựng bắt nguồn từ tâm lý tiêu dùng của nguời dân đối với nạn lạm dụng rƣợu, bia
và tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng đối với vấn
nạn nạn này. Từ đó sẽ góp phần giải quyết và kéo giảm mức độ lạm dụng rƣợu, bia
trong ngƣời dân, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe của ngƣời
dân, tăng cƣờng hiệu quả chất lƣợng trong lao động, tạo nhiều của cải vật chất cho
xã hội, tiến tới phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trãng ngày càng vững mạnh.
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và giải pháp vấn
đề lạm dụng rƣợu, bia hiện nay
Rƣợu, bia đã có từ lâu trong cuộc sống cộng đồng dân cƣ trên thế giới, ngƣời
dân thƣờng dùng rƣợu, bia trong những dịp vui và các ngày lễ, tết. Tuy nhiên, hiện
nay việc làm dụng rƣợu, bia và thức uống có cồn khác đang có xu hƣớng tăng về số
lƣợng và cả mức độ. Theo tổ chức nghiên cứu thị trƣờng Eurowatch (Anh) và Tổ
chức nghiên cứu thị trƣờng Euromonitor International (Anh), năm 2013 Việt Nam
đã tiêu thụ 3 tỷ lít bia, gấp 3,5 lần so với năm 2004. Lƣợng bia sử dụng trung
bình/ngƣời/năm là 32 lít, 6 lít rƣợu/năm xếp thứ nhất khu vực ASEAN (tƣơng
đƣơng với Thái Lan) và thứ ba châu Á (sau Trung Quốc và Nhật Bản). Việc lạm
dụng rƣợu, bia gây tác hại đến sức khỏe của ngƣời sử dụng, đến gia đình, cộng đồng
và kinh tế - xã hội đã đƣợc nhà nƣớc và cộng đồng đặc biệt quan tâm trong những
năm gần đây. Nhiều biện pháp ngăn ngừa, hạn chế kiểm soát sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng, sử dụng rƣợu, bia đã đƣợc áp dụng.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dựa trên cách tính “1 đơn vị rƣợu = 1 lon bia
330ml = 125ml rƣợu vang = 40ml rƣợu mạnh” đã đƣa ra lƣợng an toàn sử dụng
rƣợu, bia trong một ngày đối với nam không quá 3 đơn vị rƣợu/ngày (không quá 03
lon bia/ngày), đối với nữ không quá 2 đơn vị rƣợu/ngày (không quá 02 lon
bia/ngày), nếu dùng quá mức này đƣợc coi là lạm dụng rƣợu, bia. Tuy nhiên, ngƣời
Việt ta đang uống với mức trung bình hiện nay là 7,3 ly hoặc lon bia 330ml/ngày
(khoảng 7,3 đơn vị rƣợu/ngày), gấp trên hai lần mức độ an toàn. Nên có thể nói
Ngƣời Việt Nam đang lạm dụng rƣợu, bia.
Sự lạm dụng đã kéo theo sự tăng trƣởng không ngừng về sản lƣợng rƣợu,
bia. Năm 2001, Việt Nam với sản lƣợng 817 triệu lít bia xếp hạng thứ 29 trên thế
giới đã tăng lên 2.780 triệu lít bia, vƣơn lên hạng thứ 13 trên thế giới vào năm 2011.
Trong khu vực châu Á, thị trƣờng bia Việt Nam năm 2004 xếp vị trí thứ 8, hiện nay
đứng thứ 3 chỉ sau Trung Quốc, Nhật Bản. Và bảng số liệu đƣợc nêu trong hình 1.1,
2
cho thấy chỉ trong 10 năm sản lƣợng rƣợu, bia của Việt Nam đã tăng trƣởng 240,4
% (hơn gấp đôi).
Hình 1.1 Các nƣớc dẫn đầu sản lƣợng bia năm 2011
Nguồn: Anh Tùng, 2012. Sản xuất và sử dụng rƣợu bia trên thế giới.
Mức độ lạm dụng rƣợu, bia của ngƣời Việt còn thể hiện qua sự phát triển
không ngừng của thị trƣờng rƣợu, bia Việt Nam.
Hiện nay thị trƣờng rƣợu, bia Việt Nam đa dạng về chủng loại, độ cồn, màu
sắc, mùi vị…nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. Đặc biệt,
việc quảng cáo rƣợu, bia đƣợc thực hiện rầm rộ, có chiến lƣợc trên những kênh
thông tin đại chúng phủ rộng cả nƣớc, đã mang rƣợu, bia đến đời sống của mỗi
ngƣời dân.
Về sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam: vào năm 2014 tăng 3% đạt
3,1 tỷ lít, số liệu này từ báo cáo của Hiệp hội Bia rƣợu Nƣớc giải khát Việt Nam
3
(VBA). Trong 3,1 tỷ lít bia sản xuất và tiêu thụ thì Tổng công ty Bia rƣợu nƣớc giải
khát Sài Gòn (Sabeco) đạt trên 1,3 tỷ lít, Tổng công ty Bia rƣợu nƣớc giải khát Hà
Nội (Habeco) chiếm 637 triệu lít, 890 triệu lít còn lại thuộc về các doanh nghiệp
khác. Việt Nam có hơn 400 nhà máy bia. Những tỉnh, thành phố tập trung năng lực
sản xuất bia là TP. HCM chiếm 23,2% tổng năng lực sản xuất, TP. Hà Nội: 13,44%,
TP. Hải Phòng: 7,47%, Hà Tây: 6,1%, Tiền Giang: 3,79% (Theo Euromonitor).
Thị trƣờng bia Việt Nam tăng trƣởng mạnh từ 9 đến 11% mỗi năm; từ 2012
đến 2015 mức tăng trƣởng lên đến 15%. Dự báo năm 2015, Việt Nam sẽ tiêu thụ
khoảng 4 đến 4,4 tỷ lít bia, bình quân 45 đến 47 lít/ngƣời/năm, các nhà đầu tƣ sản
xuất bia vẫn đang tăng tốc để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và kỳ vọng con số này sẽ
tăng lên 60 đến 70 lít bia/năm trong thời gian tới. (Anh Tùng, 2012. Bia rƣợu liên
tục phát triển: mừng hay lo. http://www.cesti.gov.vn/the-gioi-du-lieu/bia-ruou-lien-
tuc-phat-trien-mung-hay-lo.html)
Tất cả số liệu nêu trên cho thấy tỷ lệ sử dụng rƣợu, bia ở Việt Nam ngày
càng gia tăng nhanh và đang ở mức báo động, cụ thể theo biểu đồ tăng trƣởng đƣợc
nêu trong hình 1.2:
Hình 1.2 Sản lƣợng bia ở Việt Nam qua các năm
Nguồn: Anh Tùng, 2012. Sản xuất và sử dụng rƣợu bia trên thế giới.
4
Sự lạm dụng rƣợu, bia của ngƣời Việt Nam đã kéo theo những tác động có
hại đến sức khỏe con ngƣời, ảnh hƣởng đến nền kinh tế và cả sự phát triển của đất
nƣớc. Không thể phủ nhận thị trƣờng rƣợu, bia đã mang lại lợi ích cho nền kinh tế,
nhƣ giải quyết lao động, nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc từ nộp thuế, nhƣng
những vấn nạn từ rƣợu, bia mang đến cũng không ít
Mỗi năm ngƣời Việt Nam tiêu thụ hơn 3 tỷ lít bia và gần 68 triệu lít rƣợu. Đi
cùng sự gia tăng sử dụng rƣợu, bia là sự gia tăng tai nạn giao thông, bạo lực gia
đình, sức khỏe của ngƣời Việt không ngừng giảm sút do các bệnh mãn tính từ rƣợu,
bia gây ra.
Theo thống kê tại Việt Nam, các rối loạn do lạm dụng rƣợu (14%) là nguyên
nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở nam giới, tiếp đến là trầm cảm (11%) và tai
nạn giao thông (8%). Khoảng 60% các vụ bạo lực gia đình, gần 30% số vụ gây rối
trật tự xã hội và gần 70% vụ tai nạn giao thông là do sử dụng rƣợu, bia. 15% số
giƣờng ở bệnh viện tâm thần là dành cho ngƣời nghiện rƣợu. Đây là những con số
đáng báo động. (Cổng thông tin điện tử Bộ Y Tế, 2015. Lạm dụng rƣợu bia ở Việt
Nam đang ở mức báo động.
http://moh.gov.vn:8086/news/Pages/TinKhacV2.aspx?ItemID=573.)
Rƣợu, bia gây tác hại đến sức khỏe, tâm sinh lý của con ngƣời, ảnh hƣởng
đến chất lƣợng, hiệu quả năng suất lao động. Điều này tác động rất lớn đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, đầu tiên
quyết định sự thành công trong công cuộc kiến thiết tổ quốc, khi nguồn nhân lực
Việt Nam bị suy thoái về thể chất lẫn tinh thần do rƣợu, bia thì mọi mục tiêu đặt ra
sẽ trở nên bất khả thi.
Nhận thức đƣợc tác hại của rƣợu, bia, thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã
quan tâm chỉ đạo thông qua những chính sách, quy định nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất tác hại của rƣợu, bia. Năm 2014, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chính
sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng rƣợu, bia. Trong đó, có các biện
pháp hiệu quả nhƣ tăng thuế, hạn chế tính sẵn có của rƣợu, bia (cấm bán tại một số
địa điểm và thời gian nhất định, đăng ký, cấp phép…), cấm và hạn chế quảng cáo,
5
khuyến mại, tài trợ, cấm sử dụng rƣợu, bia trong thời gian làm việc, cấm lái xe có
sử dụng rƣợu, bia…Đặc biệt, quy định cấm cán bộ công chức sử dụng rƣợu, bia
trong giờ làm việc chƣa đƣợc thực hiện hiệu quả. Đây là những thông tin đƣợc đƣa
ra tại hội nghị triển khai chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của việc lạm
dụng đồ uống có cồn do Bộ Y tế tổ chức ngày 7/5 tại Hà Nội.
Tuy nhiên, những chính sách, quy định hiện nay dƣờng nhƣ chƣa cải thiện
đƣợc tình hình lạm dụng rƣợu, bia của ngƣời Việt Nam hiện nay. Cần có sự chung
tay góp sức của toàn xã hội, đặc biệt là những nhà khoa học, nhà nghiên cứu để tìm
nguyên nhân của sự lạm dụng rƣợu, bia, rút ra kinh nghiệm và giải pháp giải quyết
vấn nạn này, mang lại cuộc sống lành mạnh cho toàn xã hộ và một nền kinh tế phát
triển bền vững với những con ngƣời khỏe mạnh, tài năng.
Một số nhà nghiên cứu đã đi vào thực tế, đánh giá mức độ lạm dụng rƣợu,
bia để tìm ra giải pháp khắc phục.Nhƣng tác giả của Luận văn này muốn đứng trên
một góc độ khác để giải quyết vấn nạn lạm dụng rƣợu, bia. Đó là nghiên cứu dựa
trên những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng rƣợu, biabao gồm kiến thức,
nhận thức, thái độ, hành vi của ngƣời tiêu dùng (văn hóa cộng đồng; ảnh hƣởng từ
ngƣời thân, đồng nghiệp và những mối quan hệ xã giao; đặc điểm tính chất của
công việc; giá cả hay chất lƣợng rƣợu, bia…) từ đó, tìm ra nguyên nhân cốt lõi của
sự lạm dụng rƣợu, bia và có giải pháp thiết thực, khả thi nhất.
Đề tài nghiên cứu tập trung xem xét những guyên nhân cốt lõi của việc lạm
dụng rƣợu, bia xuất phát từ ngƣời tiêu dùng nhƣ thế nào, lạm dụng đã đến mức báo
động ra sao và những giải pháp cụ thể giải quyết vấn đề này.
Tác giả lựa chọn thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng để nghiên cứu do đây
là nơi công tác và sinh sống sẽ thuận lợi trong quá trình đi thực tế, tìm số liệu; đồng
thời, do thời gian nghiên cứu hạn chế, nên chỉ dừng lại trên địa bàn thành phố Sóc
Trăng
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của đề tài nhằm đánh giá thực trạng tiêu dùng rƣợu, bia và
xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến tần suất, mức độ tiêu dùng rƣợu, bia của ngƣời
6
tiêu dùng tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để làm giảm
bớt việc lạm dụng rƣợu, bia một cách hiệu quả hơn.
1.3.Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đề tài chủ yếu tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi sau:
- Thực trạng tiêu dùng rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc Trăng nhƣ thế
nào (đối tƣợng, độ tuổi, địa điểm, môi trƣờng…nào tiêu dùng nhiều nhất)? mức độ
lạm dụng rƣợu, bia nhƣ thế nào?
- Nguyên nhân của thực trạng nêu trên? Sự hiểu biết của ngƣời tiêu dùng về
tác hại của lạm dụng rƣợu, bia? Tại sao có nhiều tác hại vẫn xảy ra vấn nạn lạm
dụng rƣợu, bia?
- Những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác ph ̣ng ch ống lạm dụng
rƣợu, bia và giảm tác hại của việc lạm dụng rƣợu, bia nào có thể áp dụng?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: nhận thức, thái độ, hành vi và mức độ
tiêu dùng rƣợu, bia của ngƣời tiêu dùng; nhà sản xuất rƣợu, bia và chính quyền địa
phƣơng tại tỉnh Sóc Trăng.
Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và năng lực tài chính, phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện trên địa thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
1.5. Cấu trúc của luận văn:
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong luận văn này gồm có 5 chƣơng:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chƣơng này bao gồm giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu; trình bày nội dung
nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; xác định đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, đồng
thời nêu cấu trúc nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý luận và một số khái niệm cơ bản
Chƣơng này trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng để thực hiện đề tài nhƣ
một số lý thuyết về hành vi và tập quán. Trình bày một số khái niệm liên quan đến
đề tài và những chính sách mà nhà nƣớc ta đang áp dụng trên nƣớc Việt nam nói
chung và địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
7
Chương 3: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng này nêu những phƣơng pháp, mô hình đƣợc áp dụng trong đề tài.
Xác định mẫu nghiên cứu, xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thực hiện thu
thập số liệu cũng nhƣ phỏng vấn lấy thông tin.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu:
Chƣơng này trình bày các kết quả đạt đƣợc trong quá trình nghiên cứu liên
quan đến thực trạng sử dụng rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. Thông qua
những kết quả nghiên cứu này tiến này trả lời câu hỏi số 1 “Thực trạng tiêu dùng
rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc Trăng nhƣ thế nào (đối tƣợng, độ tuổi, địa
điểm, môi trƣờng…nào tiêu dùng nhiều nhất)? mức độ lạm dụng rƣợu, bia nhƣ thế
nào?” và câu hỏi số 2 “Nguyên nhân của thực trạng nêu trên? Sự hiểu biết của
ngƣời tiêu dùng về tác hại của lạm dụng rƣợu, bia? Tại sao có nhiều tác hại vẫn xảy
ra vấn nạn lạm dụng rƣợu, bia?”
Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp
Bằng những kết quả và phân tích ở chƣơng 4 sẽ đƣa ra kết luận cho nghiên
cứu này cũng nhƣ đƣa ra giải pháp bằng cách trả lời cho câu hỏi số 3 “Những giải
pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác ph ̣ng ch ống lạm dụng rƣợu, bia và giảm
tác hại của việc lạm dụng rƣợu, bia nào có thể áp dụng?”
8
CHƢƠNG II:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số khái niệm và thông tin liên quan đến nghiên cứu:
Theo thành phần và cấu tạo hóa học thì “Rƣợu là một hợp chất hữu cơ chứa
cacbon, hydro và oxy với công thức C2H6O”.
Theo WHO các loại đồ uống có chứa cồn đƣợc chế biến qua quá trình lên
men và chƣng cất, đƣợc chia làm 3 loại nhƣ sau:
- Bia: thƣờng có độ cồn 5%
- Rƣợu nhẹ: thƣờng có độ cồn từ 12-5%
- Rƣợu mạnh: có độ cồn khoảng 40%
Đơn vị rƣợu/ cốc/ chén chuẩn là một đơn vị đo lƣờng dùng để quy đổi các
loại rƣợu, bia với nồng độ khác nhau. Theo WHO thì 1 dơn vị rƣợu/ cốc/ chén
chuẩn tƣơng đƣơng 10g rƣợu nguyên chất chứa trong dung dịch uống và tƣơng
đƣơng với 1 lon bia 330ml 5%, 1 cốc rƣợu vang 125ml nồng độ 11%, 1 ly rƣợu
vang mạnh 75ml nồng độ 20%, 1 chén rƣợu mạnh 40ml nồng độ 40%.
Rƣợu, bia đƣợc sản xuất nhờ quá trình lên men tinh bột hoặc đƣờng có nhiều
trong hoa quả và ngũ cốc.(Nguồn: Hoàng Thị Phƣợng, 2009. Thực trạng, các yếu tố
ảnh hƣởng và tác hại của lạm dụng rƣợu bia ở một số vùng sinh thái của Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ. Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ƣơng)
2.1.1. Khái niệm về nhận thức:
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức đƣợc định nghĩa là quá trình
phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con ngƣời, có tính
tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của
sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy
và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Theo quan điểm của phép tƣ duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con
ngƣời đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, và từ tƣ duy trừu
9
tƣợng đến thực tiễn. Con đƣờng nhận thức đó đƣợc thực hiện qua các giai đoạn từ
đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tƣợng, từ hình thức bên
ngoài đến bản chất bên trong.
2.1.2. Khái niệm về thái độ:
Thái độ là những phát biểu hay những đánh giá có giá trị về sự vật, con
ngƣời hay đồ vật.Thái độ phản ánh con ngƣời cảm thấy nhƣ thế nào về một điều nào
đó.
Thái độ cụ thể hơn giá trị, và bất cứ thái độ nào cũng liên quan đến một số
giá trị nào đó. Nếu nhƣ giá trị có tính ổn định cao thì thái độ lại ít ổn định hơn.
Hình 2.1 Mô hình thái độ và hành vi
10
Nguồn: McShane S. L. và Von Glinow M.A. (2003), Organizational Behavior
2.1.3. Khái niệm về hành vi:
Mỗi cá nhân đều sống trong một tập thể xã hội và có quan hệ với những
ngƣời xung quanh trong những mối tác động qua lại nhất định. Sự tác động qua lại
giữa ngƣời này với ngƣời khác, hay giữa con ngƣời với các sự việc, hoàn cảnh xung
quanh đƣợc thể hiện bởi một hành động đơn lẻ hay các hành động phối hợp đƣợc
gọi là hành vi. Nhƣ vậy hành vi của con ngƣời đƣợc hiểu là một hành động hay
nhiều hành động phức tạp trước một sự việc, hiện tượng mà các hành động này lại
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan.
Có rất nhiều yếu tố có thể tác động đến hành vi của một ngƣời nhƣ trình độ văn hóa,
phong tục tập quán cộng đồng, kinh tế xã hội, chính trị, luật pháp, nguồn lực, kỹ
năng, phƣơng tiện kỹ năng, thông tin…Mỗi hành vi của một ngƣời là biểu hiện của
các yếu tố cấu thành nên nó, đó là kiến thức, niềm tin, thái độ, cách thực hành (hay
kỹ năng) của ngƣời đó trong một hoàn cảnh hay tình huống cụ thể nào đó. Một hành
vi có thể thấy ở một cá nhân, cũng có thể thấy trong thực hành của một nhóm cá
nhân hay cả một cộng đồng. Hành vi đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời gian dài
có thể trở thành thói quen. ( Y Cần Thơ, 2011. Khái niệm về hành vi và hành vi sức
khỏe. http://ycantho.com/content/2/219/0/4/images/13.html.)
2.1.4. Lý thuyết hành vi liên quan
Lý thuyết hành vi vấn đề (PBT) (Jessor, 1987, 1991, 1998; Jessor &
Jessor, 1977)
Hành vi vấn đề là hành vi đƣợc xã hội định nghĩa nhƣ là một vấn đề, nhƣ là
một nguồn quan tâm, hoặc là không mong muốn bởi các chuẩn mực xã hội hoặc
pháp luật của xã hội và các tổ chức của cơ quan; đó là hành vi mà thƣờng gợi lên
một số hình thức phản ứng kiểm soát xã hội, dù nhỏ nhất, chẳng hạn nhƣ một tuyên
bố không chấp thuận, hoặc cực đoan.
Các lý thuyết về hành động lý luận cho rằng ý định (động lực) để thực hiện
một hành vi nhất định phụ thuộc vào việc cá nhân đánh giá các hành vi nhƣ tích cực
(thái độ), và nếu họ phán xét ngƣời khác nhƣ họ muốn thực hiện hành vi (tiêu chuẩn
11
chủ quan). Lý thuyết hành vi vấn đề (Jessor, 1987, 1991, 1998; Jessor & Jessor,
1977) xây dựng dựa trên lý thuyết này và cho rằng tất cả các hành vi không đƣợc
thực hiện dƣới sự kiểm soát có mục đích và hành vi có thể đƣợc thực hiện trên một
sự liên tục từ tổng kiểm soát để hoàn thành thiếu kiểm soát. Cả hai yếu tố nội bộ (kỹ
năng nhận thức, kiến thức, cảm xúc) và các yếu tố bên ngoài (tình huống hoặc môi
trƣờng) xác định mức độ kiểm soát. Các hành vi uống rƣợu quá mức và lái xe khi đã
uống rƣợu đều có thể gây nguy hiểm cho bản thân và xã hội đều coi nhƣ hành vi có
vấn đề.
Lý thuyết này phân tích những vấn đề liên quan đến hành vi và từng hành vi
có vấn đề. Ví dụ nhƣ lái xe trong tình trạng thiếu tỉnh táo sau khi uống rƣợu bia,
phải đƣợc xem xét trong hệ thống phức hợp của hành vi vừa có khả năng thích ứng
vừa có vấn đề nhân cách và môi trƣờng nhận thức. Bằng cách xử lý mọi hành vi
(không chỉ riêng với hành vi uống rƣợu), những tai nạn và vấn đề liên quan sẽ giảm
đáng kể.
Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) (Ajen 1985, 1991; Ajzen & Fishbein,
2005)
Lý thuyết về hành vi quy hoạch nhấn mạnh rằng hành vi của con ngƣời bị chi
phối không chỉ bởi thái độ cá nhân, mà còn bởi các áp lực xã hội và cảm giác kiểm
soát. Mô hình này, khi kết hợp với một vài thay đổi, có thể tạo ra một số dự đoán
hấp dẫn. Ví dụ, cá nhân có nhiều khả năng để thực hiện chứ không phải bỏ qua ý
định của họ, chẳng hạn nhƣ một kế hoạch để tránh rƣợu, nếu họ thể hiện những kế
hoạch trên nhiều hơn một lần (Cooke & Sheeran, 2004).
Lý thuyết về hành vi của kế hoạch giả định rằng những cân nhắc hợp lý chi
phối việc lựa chọn và hành vi của các cá nhân (Ajzen, 1985; Ajzen, 1991; Ajzen &
Fishbein, 2005). Cụ thể, theo một tiền chất của lý thuyết này, đƣợc gọi là lý thuyết
về hành động lý luận, hành vi đƣợc xác định bởi những ý định của cá nhân - kế
hoạch rõ ràng của họ hoặc động lực để thực hiện một hành động cụ thể. Ví dụ, ý
định bỏ hút thuốc lá dùng để chỉ một cam kết rõ ràng để kiêng này.
12
Những ý một phần, nhƣng không hoàn toàn, phản ánh thái độ cá nhân của cá
nhân, mà là mức độ mà họ cảm nhận đƣợc hành động này nhƣ mong muốn hay
không thuận lợi. Những thái độ này phản ánh tín ngƣỡng cả nhận thức về hành vi,
chẳng hạn nhƣ cho dù họ tin rằng hút thuốc là có hại, cũng nhƣ tình cảm đánh giá,
chẳng hạn nhƣ việc họ cảm thấy rằng hút thuốc là không phù hợp.
Lý thuyết nhận thức – hành vi
Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng tác phẩm tâm
lý học có liên quan. Về mặt lịch sử, lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát
triển trong TLH lâm sang sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của TLH.
Sheldon (1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành
vi. Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng hành vi
xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này có nghĩa là
hành vi của con ngƣời xuất hiện dựa trên ý thức của họ. Nhƣng lý thuyết học hỏi
cho rằng chúng ta không thể biết đƣợc điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó.
Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm thay
đổi hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào có thể xảy ra trong ý
thức của chúng ta trong quá trình này.
Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm này
và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt đƣợc qua nhận thức của con ngƣời và
suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua.
Lý thuyết nhận thức- hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hƣởng thông qua
nhận thức hoặc các lý giải về môi trƣờng trong quá trình học hỏi. Nhƣ vậy, rõ rang
là hành vi không phù hợp phải xuất hiện từ việc hiểu sai và lý giải sai.
2.1.5. Thế nào là lạm dụng rƣợu, bia?
Lạm dụng rƣợu là một vấn đề phức tạp gồm ba mức độ: uống rƣợu có nguy
cơ bị hại, uống quá độ và nghiện rƣợu. Uống rượu có nguy cơ bị hại, theo định
nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới là “uống rƣợu thƣờng xuyên, có nguy cơ dẫn đến
hậu quả tai hại” về mặt thể chất, tâm thần, hoặc xã hội. Điều này bao hàm việc uống
rƣợu quá mức quy định của cơ quan y tế có thẩm quyền và pháp luật. Uống rượu
13
quá độ, còn gọi là uống quá chén, ám chỉ thói quen uống rƣợu đã gây tác hại về mặt
thể chất và tâm thần nhƣng chƣa dẫn đến việc nghiện rƣợu. Nghiện rượu đƣợc miêu
tả là “không thể kiềm chế bản thân để tránh uống rƣợu”. Ngƣời nghiện rƣợu thèm
rƣợu, tiếp tục uống bất chấp những tác hại do rƣợu gây ra, và lên cơn vật vã khi
thiếu rƣợu. (Lạm dụng rƣợu và sức khỏe. http://m.wol.jw.org/vi/wol/d/r47/lp-
Lạm dụngrƣợu, bia theo quan điểm WHO:
vt/102005722.)
Lạm dụng rƣợu, bia là việc sử dụng rƣợu, bia với mức độ không thích hợp
dẫn đến sự biến đổi về chức năng hoặc xuất hiện một dấu hiệu lâm sàng theo DSM-
IV (loạn thần dạng phân liệt hay rối loạn dạng phân liệt).
Mức sử dụng có thể gây nên tình trạng lạm dụng rƣợu, bia theo khuyến cáo
của WHO là:
- Nữ sử dụng quá 1 đơn vị rƣợu/ngày, 7 đơn vị rƣợu/tuần ( 30 đơn vị
rƣợu/tháng)
- Nam sử dụng quá 2 đơn vị rƣợu/ngày, 14 đơn vị rƣợu/tuần ( 60 đơn vị
rƣợu/tháng)
- Lớn hơn 65 tuổi sử dụng quá 1 đơn vị rƣợu/ngày, 7 đơn vị rƣợu/tuần ( 30
Lạm dụngrƣợu, bia theo quan điểm Việt Nam:
đơn vị rƣợu/tháng)
Theo Khoản 2, Điều 2 Quyết định 244/QĐ-TTg ngày 12/2/2014 Quyết định
về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm
2020 thì lạm dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn là việc sử dụng rƣợu, bia và đồ uống
có cồn khác với mức độ, liều lƣợng, đối tƣợng không thích hợp dẫn đến sự biến đổi
về chức năng của cơ thể hoặc sự xuất hiện dấu hiệu về lâm sàng ảnh hƣởng có hại
đến sức khoẻ ngƣời sử dụng:
- Trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ sử dụng rƣợu,
bia và đồ uống có cồn khác;
- Ngƣời từ 60 tuổi trở lên uống hơn 14 đơn vị rƣợu/tuần, hơn 2 đơn vị
rƣợu/ngày, hơn ½ đơn vị rƣợu/giờ (tức 60 đơn vị rƣợu/tháng);
14
- Ngƣời dƣới 60 tuổi uống trên 21 đơn vị rƣợu/tuần, hơn 3 đơn vị rƣợu/ngày,
hơn 1 đơn vị rƣợu/giờ (tức 90 đơn vị rƣợu/tháng)
- Hoặc sử dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn khác trong trƣờng hợp pháp luật
nghiêm cấm.
Mức lạm dụng tính theo đơn vị rƣợu:
Đơn vị rƣợu là đơn vị đo lƣờng để quy đổi rƣợu, bia và đồ uống có cồn khác,
tƣơng đƣơng với 10 gr etanol nguyên chất chứa trong dịch uống (khoảng 2/3 chai
bia 500 ml hoặc một lon bia 330 ml 5%, một cốc bia hơi 330 ml, một ly nhỏ 100 ml
rƣợu vang 13,5%, một chén 30 ml rƣợu mạnh 40%-43%).
Ngƣời dƣới 60 tuổi bị xem là lạm dụng rƣợu, bia nếu uống trên 21 đơn vị
rƣợu/tuần, hơn ba đơn vị rƣợu/ngày, hơn một đơn vị rƣợu/giờ. Ngƣời từ 60 tuổi trở
lên xem là lạm dụng rƣợu, bia nếu uống hơn 14 đơn vị rƣợu/tuần, hơn hai đơn vị
rƣợu/ngày, hơn 1/2 đơn vị rƣợu/giờ.
2.2. Môt số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng, lạm dụng rƣợu, bia
Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã tìm thấy mối liên quan chặt
chẽ giữa hành vi uống rƣợu ở các mức độ khác nhau với các yếu tố nhƣ tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, ảnh hƣởng từ sự lôi kéo của bạn bè và ngƣời thân trong gia
đình. Nam giới đƣợc báo cáo uông nhiều rƣợu, bia hơn nữ giới. Sự khác biệt khá
mạnh về khía cạnh giới tính đƣợc thể hiện khá rõ ở các nƣớc khu vực Châu Âu,
Đông Nam Á, các nƣớc theo đạo hồi và ở Việt Nam, tỷ lệ nam giới uồng rƣợu, mức
độ uống và tần suất uống cao hơn nữ giới rất nhiều. Tuổi cũng ảnh hƣởng đến mô
hình uống rƣợu, bia. Ở dộ tuổi từ 25-44 mức độ sử dụng rƣợu, bia cũng nhƣ tần suất
uống rƣợu, bia tăng lên khá nhanh theo chiều tăng của tuổi, nhƣng đến tuổi từ 45 trở
đi thì có xu hƣờng giảm nhẹ, cho đến tuổi 60 thì mức độ giảm đáng kể. Việc sử
dụng rƣợu, bia cũng bị ảnh hƣởng khá lớn bởi ngƣời thân trong gia đình và bạn bè
xung quanh. Các nghiên cứu về vị thành niên và thanh niên ở Việt Nam đã cho biết,
độ tuổi từ 10-24 có ngƣời thân trong gia đình sử dụng rƣợu, bia thì sẽ uống rƣợu
nhiều hơn gấp 1,45 lần so với những em không có ngƣời thân uống rƣợu và 2,7 lần
nếu có bạn sử dụng rƣợu, bia so với những em khác. (Nguồn: Hoàng Thị Phƣợng,
15
2009. Thực trạng, các yếu tố ảnh hƣởng và tác hại của lạm dụng rƣợu bia ở một số
vùng sinh thái của Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ƣơng)
Bên cạnh các yếu tố các nhân thì truyền thống văn hóa, phong tục tập quán
và chuẩn mực hành vi cũng là những nhân tốt quan trọng chi phối trực tiếp tới mức
dộ lạm dụng rƣợu, bia của mỗi cá nhân cũng nhƣ của từng khu vực.
2.3. Tác hại của rƣợu, bia
Uống nhiều rƣợu sẽ có hại cho sức khỏe, điều này thì ai ai cũng biết, và
chẳng những gây hại cho bản thân mình, rƣợu còn gây tổn hại về nhiều mặt vật
chất, tình cảm với mọi ngƣời xung quanh. Ngày nay các nhà khoa học đã tìm ra
nhiều bằng chứng chứng minh rằng nếu uống quá nhiều rƣợu sẽ tổn hại đến nhiều
cơ quan trong cơ thể con ngƣời từ hệ thần kinh, hệ tim mạch, hệ nội tiết, đặc biệt là
hệ tiêu hóa gan mật.
Về mặt khoa học rƣợu là một dung dịch gồm nƣớc và cồn (trong đó cồn
chiếm từ 1% đến 50% tính theo thể tích, vì vậy đƣợc gọi là rƣợu từ 10đến 500 ),
ngoài các thành phần chính trên rƣợu còn chứa một lƣợng nhỏ các chất riêng biệt
của mỗi nhà sản xuất nhằm tạo nên mỗi loại rƣợu một màu sắc, một hƣơng vị đặc
thù riêng.
2.3.1. Đến sức khỏe bản thân
Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cho biết rƣợu, bia là nguyên nhân trực tiếp gây
ít nhất 30 bệnh và nguyên nhân gián tiếp gây 200 loại bệnh tật, chấn thƣơng. (Tuổi
trẻ, 2016. Rƣợu bia là nguyên nhân trực tiếp gây ít nhất 30 bệnh.
http://tuoitre.vn/tin/can-biet/20160120/ruou-bia-la-nguyen-nhan-truc-tiep-gay-it-
nhat-30-benh/1041241.html.)
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), rƣợu, bia gây hậu
quả nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong với những ngƣời mắc bệnh không lây
nhiễm nhƣ: bệnh tim mạch, đái tháo đƣờng và ung thƣ; tiếp theo là chấn thƣơng
(chủ yếu là tai nạn giao thông) và bệnh đƣờng tiêu hóa (xơ gan).
Có một số ý kiến cho rằng nếu uống bia thì ít gây hại cho sức khỏe hơn so
với uống rƣợu. Đây là quan niệm không đúng bởi vì tác hại chủ yếu là do chất cồn
16
(ethanol) trong đồ uống gây ra. Vì vậy tác hại do rƣợu, bia không phụ thuộc vào
loại đồ uống (là bia hay rƣợu) mà phụ thuộc vào lƣợng uống (tiêu thụ bao nhiêu
gam cồn) và cách thức uống (tần suất sử dụng).
Một vấn đề đáng quan tâm khác đó là rƣợu, bia gây lệ thuộc làm cho ngƣời
uống không tự kiểm soát đƣợc hành vi uống của bản thân. Chất cồn là một chất
hƣớng thần gây nghiện nếu uống thƣờng xuyên sẽ làm cho ngƣời uống phải gia tăng
liều dùng và tái sử dụng.
Theo WHO, trên thực tế, không có tiêu chuẩn cho mức độ tiêu thụ cồn bao
nhiêu là có hại do nguy cơ và hậu quả khi sử dụng rƣợu, bia phụ thuộc vào tuổi, giới
tính và các đặc tính sinh học khác của từng ngƣời, hoàn cảnh và cách thức uống.
Một số nhóm đối tƣợng nguy cơ cao hoặc cá nhân dễ bị tổn thƣơng còn bị
tăng tính nhạy cảm đối với tính độc, kích thích tâm thần và gây nghiện của rƣợu,
bia. Nói một cách khác, không có mức độ uống rƣợu, bia nào là an toàn. Các bằng
chứng khoa học cho thấy uống một lƣợng rất nhỏ rƣợu, bia cũng có thể gây ra nguy
cơ và hậu quả sức khỏe nhất định.
Theo các số liệu nghiên cứu công bố trong “Báo cáo về sử dụng rƣợu, bia tại
cộng đồng châu Âu năm 2012”, nguy cơ tử vong do bệnh tật và tai nạn thƣơng tích
sẽ tăng lên đáng kể nếu một ngƣời uống nhiều hơn 2 đơn vị cồn trong một ngày và
nguy cơ tử vong tăng tƣơng quan với mức độ uống.
Thông thƣờng có thể chia các mức độ nguy cơ đối với sử dụng rƣợu, bia nhƣ
sau: mức nguy cơ thấp là không nên uống quá hai đơn vị cồn/ngày với nam giới,
một đơn vị cồn/ngày đối với nữ giới và không uống quá 5 ngày trong một tuần.
Đặc biệt, ngƣời dân không nên sử dụng rƣợu, bia trong các trƣờng hợp, điều
khiển phƣơng tiện cơ giới, vận hành máy móc, có thai hoặc đang cho con bú, đang
điều trị thuốc có phản ứng với cồn, có các tình trạng bệnh lý mà rƣợu, bia làm cho
nặng lên.
Mức có hại là mức độ, cách thức sử dụng làm tăng nguy cơ gây hại đối với
sức khỏe và hậu quả xã hội. Mặc dù có thể chƣa chịu các tác hại trực tiếp về sức
khỏe nhƣng có nguy cơ mắc các bệnh mãn tính (ung thƣ, bệnh tim mạch...), nguy cơ
17
chấn thƣơng, bạo lực hay các hành vi liên quan đến pháp luật, giảm khả năng làm
việc, các vấn đề xã hội do nhiễm độc rƣợu, bia gây nên.
Mức nguy hiểm là mức độ, cách thức sử dụng gây ra các hậu quả có hại đối
với sức khỏe về thể chất hay tâm thần hoặc các hậu quả xã hội. Mức độ sử dụng này
gây ra những tổn thƣơng cấp tính hoặc lâu dài đối với sức khỏe về thể chất (tổn
thƣơng gan, suy chức năng gan, xơ gan, bệnh tim mạch,…) hay tâm thần (trầm cảm,
loạn thần,…) hoặc các hậu quả xã hội khác (tai nạn thƣơng tích, bạo lực, giảm khả
năng làm việc).
Khi uống rƣợu vào cơ thể, nó đƣợc hấp thu nhanh trực tiếp vào máu với 20%
hấp thu tại dạ dày và 80% tại ruột non, sau 30-60 phút toàn bộ rƣợu đƣợc hấp thu
hết. Tốc độ hấp thu của rƣợu vào máu sẽ chậm hơn nếu dạ dày có thức ăn, hoặc dạ
dày hoàn toàn rổng. Ngƣợc lại nếu rƣợu đƣợc uống cùng lúc hoặc xen kẽ với các
loại thức uống có gaz nhƣ sodo, coca v.v… tốc độ hấp thu rƣợu vào máu sẽ gia tăng
và làm ngƣời uống sẽ mau say hơn.
Sau khi hấp thu, rƣợu đƣợc chuyển hóa chủ yếu tại gan (90%). Một lƣợng
nhỏ rƣợu còn nguyên dạng (khoảng 5-10%) thải ra ngoài qua mồ hôi, hơi thở và
nƣớc tiểu.
Mức độ hấp thu rƣợu vào cơ thể tùy thuộc vào từng loại rƣợu, nồng độ rƣợu,
lƣợng thức ăn trong dạ dày, thể trạng ngƣời uống…
Sau khi đƣợc hấp thu, rƣợu vào máu và phân tán đến khắp các mô tế bào và
các cơ quan trong cơ thể và làm nguy cơ mắc các bệnh nhƣ sau:
Trí não: Hủy tế bào, mất trí nhớ, trầm cảm, có hành vi hung hăng
Suy yếu: thị lực, khả năng nói, khả năng phối hợp các cử động
Ung thƣ: cổ họng, miệng, vú, gan
Tim: Suy yếu cơ, khả năng bị suy tim
Gan: Nhiễm mỡ, sƣng gan, xơ gan
Những nguy cơ khác: Hệ miễn dịch kém, ung loét, sƣng tuyến tụy
Phụ nữ mang thai: Nguy cơ sinh con dị dạng hoặc chậm phát triển
18
2.3.2. Đến gia đình và xã hội
Bà Nguyễn Thị Xuyên, Thứ trƣởng Bộ Y tế cho biết: Rƣợu, bia đứng thứ 5
trong số 10 nguyên nhân gây tử vọng cao nhất trên toàn cầu. Chi phí dành cho rƣợu,
bia đã tạo gánh nặng cho nền kinh tế, nhất là các nƣớc đang phát triển. Ƣớc tính, chi
phí cho rƣợu, bia và giải quyết hậu quả tác hại của rƣợu, bia chiếm 2 - 8% GDP
quốc gia. Trƣớc vấn nạn này, một số nƣớc triển khai về chính sách phòng ngừa lạm
dụng rƣợu, bia.
Ở Việt Nam, khi đời sống ngày một nâng cao thì xu hƣớng sử dụng rƣợu, bia
trở nên tràn lan, gây hậu quả nghiêm trọng. Bình quân cả nƣớc mỗi ngày có 40
ngƣời chết thì trong đó không ít ngƣời có nguyên nhân là do rƣợu, bia và tình trạng
bạo lực cũng bắt nguồn từ đây. Rƣợu, bia là chất gây nghiện và có thể trở thành
quốc nạn với nhiều vấn đề xã hội nhƣ tai nạn giao thông, hỏa hoạn, chết đuối, bạo
lực, giết ngƣời và tự tử, gây rối trật tự xã hội: tan vỡ gia đình, lơ là công việc...
Những năm trƣớc, ở Việt Nam cũng có các chính sách phòng ngừa lạm dụng rƣợu,
bia nhƣng vì nhiều lý do nên thực thi của các chính sách tác động đến sản xuất và
kinh doanh rƣợu, bia không cao.
Theo thống kê của Viện Chiến lƣợc chính sách y tế, có tới 4,4% ngƣời dân
Việt Nam phải gánh chịu bệnh tật do hậu quả của rƣợu, bia mang lại. Xu hƣớng này
đang ngày càng gia tăng đáng lo ngại trong giới trẻ. Qua điều tra về sức khoẻ vị
thành niên và thanh niên (từ 14 - 15 tuổi) cho thấy: 69% nam và 28% nữ đã từng
uống bia, rƣợu.
Trƣởng đại diện Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam Takeshi Kasai
cho biết, theo thống kê của WHO, việc sử dụng đồ uống có cồn ở Việt Nam khá phổ
biến, đặc biệt là ở nam giới. Ƣớc tính có đến 70% đàn ông Việt Nam uống rƣợu, bia
và cứ trong 4 ngƣời thì có 1 ngƣời sử dụng rƣợu, bia ở mức độ có hại, tƣơng đƣơng
với 6 cốc bia hơi mỗi ngày. (Nguyễn Bích Thủy, 2014. Tỷ lệ sử dụng rƣợu, bia ở
Việt Nam đang ở mức báo động. http://www.vietnamplus.vn/ty-le-su-dung-ruou-
bia-o-viet-nam-dang-o-muc-bao-dong/288597.vnp.)
19
Theo ông Nguyễn Trọng Thái, Chánh Văn phòng Ủy ban An toàn Giao
thông Quốc gia, uống rƣợu, bia trƣớc khi tham gia giao thông, ngƣời điều khiển
phƣơng tiện dễ bị hƣng phấn, bốc đồng, chạy xe với tốc độ cao do bị kích thích,
rƣợu gây ức chế não bộ làm cho ngƣời lái xe có thể ngủ gật trong khi điều khiển xe.
Rƣợu, bia là nguyên nhân trực tiếp làm giảm tốc độ phản ứng của lái xe từ
10-30%; làm giảm khả năng điều khiển tự chủ, phản xạ và thị lực, gây ảnh hƣởng
trực tiếp đến thị giác, quá trình xử lý và truyền tải hình ảnh, gây ƣớc tính sai về
khoảng cách dẫn đến gia tăng mức độ rủi ro và tai nạn giao thông.
Hiện nay, tỷ lệ sử dụng rƣợu, bia ở Việt Nam ngày càng gia tăng và đang ở
mức báo động. 70% số vụ tai nạn giao thông tại Việt Nam có nguyên nhân do lái xe
sử dụng rƣợu, bia khi tham gia giao thông. Đặc biệt, tai nạn giao thông thƣờng xảy
ra trong khoảng thời gian từ 18-24 giờ.
Lạm dụng rƣợu, bia là nguyên nhân của 70% số vụ bạo lực gia đình, trong đó
có bạo lực tình dục.
Việc sử dụng rƣợu, bia ở môi trƣờng công cộng, đông ngƣời thƣờng có xu
hƣớng làm cho ngƣời sử dụng gia tăng lƣợng uống rƣợu, bia, dễ dẫn đến lạm dụng,
say rƣợu, bia…
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng đã thống kê: Rƣợu, bia có liên quan đến
3,2% tổng số tử vong trên thế giới và 4% ngƣời mắc bệnh tật có liên quan đến bia,
rƣợu (58,3 triệu ngƣời/năm). GS. Sally Caswell, đại diện của WHO cảnh báo:
Nghiên cứu gánh nặng toàn cầu về thƣơng tật năm 2002 cho thấy, có tới trên 58
triệu ngƣời/năm sống với thƣơng tật do rƣợu, bia trên toàn thế giới, gần xấp xỉ bằng
thuốc lá. Tuy nhiên, mức độ nguy hại của rƣợu, bia còn lớn hơn so với thuốc lá
nhiều vì nó còn gây sự rối loạn trật tự xã hội, tác hại đối với ngƣời khác, tác động
về kinh tế. Đặc biệt, 10 năm gần đây, ngành công nghiệp rƣợu, bia đã có sự tăng
trƣởng, mở rộng đáng kể. Sự gia tăng nhanh chóng về mức tiêu thụ rƣợu, bia và tác
hại của nó cùng với sự thiếu hụt chính sách phù hợp.
Ở Việt Nam, sự xâm nhập của rƣợu, bia vào giới trẻ tăng đáng kể. Độ tuổi
trung bình bắt đầu uống rƣợu, bia ở Việt Nam là 24 tuổi. Độ tuổi trung bình ở một
20
số nƣớc phƣơng Tây là 15 tuổi. Đáng lo ngại là việc sử dụng nhiều của giới trẻ sẽ
gây tổn thƣơng phát triển của não, nguy cơ phụ thuộc sau này.
2.3.3. Tai nạn giao thông có liên quan đến sử dụng rƣợu, bia có xu hƣớng tăng
nhanh:
Tình hình tai nạn giao thông (TNGT) hiện nay có xu hƣớng giảm. Song, tình
hình TNGT do ngƣời tham gia giao thông sử dụng rƣợu, bia, đồ uống có cồn có xu
hƣớng gia tăng.
Thông tin do Đại tá Phạm Đình Xinh – Giám đốc Trung tâm nghiên cứu
ATGT, Học viện Cảnh sát nhân dân cho biết tại Hội thảo Báo chí ðýa tin về An toàn
Giao thông do Trung tâm bồi dýỡng nghiệp vụ báo chí – Hội nhà báo Việt Nam
phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới và Hội nhà báo Bắc Ninh tổ chức.
Báo cáo tình hình phạm pháp hình sự, gây rối trật tự công cộng và tai nạn
giao thông do ảnh hƣởng của rƣợu, bia và đồ uống có cồn giai đoạn 2010 – 2014
cho thấy, trong giai đoạn này đã xảy ra 16.743 vụ tai nạn giao thông. Trong đó số
vụ tai nạn giao thông do sử dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn chiếm 3,8% trong
tổng số các vụ tai nạn giao thông đã xảy ra tại các địa phƣơng này. Điều đáng lo
ngại là các con số trên không phải là con số tổng quan mà chỉ là con số ban đầu
đƣợc điều tra tại 11 tỉnh, thành là Bắc Ninh, Cần Thơ, Đắc Lắc, Đà Nẵng, Hà Nam,
Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.
Riêng năm 2010, tại 11 tỉnh thành trên xảy ra 3757 vụ tai nạn giao thông,
năm 2011 xảy ra 3115 vụ, năm 2013 xảy ra 2567 vụ, năm 2013 xảy ra 3914 vụ, năm
2014 xảy ra 3390. Trong đó, Hà Nội là địa bàn có số vụ tai nạn giao thông xảy ra
nhiều nhất (chiếm 42,7%), địa bàn có số vụ tai nạn giao thông thấp nhất là Vĩnh
Phúc (chiếm 0,44%). Điều đó cho thấy số vụ tai nạn giao thông đang có xu hƣớng
giảm dần qua các năm.
Trung bình mỗi năm Việt Nam có 12.000 ngƣời chết vì tai nạn giao thông,
trong đó 4.800 trƣờng hợp có liên quan đến rƣợu, bia.
Tuy nhiên, tình hình tai nạn giao thông đƣờng bộ do ngƣời tham gia giao
thông sử dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn trên các địa phƣơng khảo sát giai đoạn
21
2010 – 2014 cho thấy, tình hình tai nạn giao thông do sử dụng rƣợu, bia và đồ uống
có cồn lại có xu hƣớng gia tăng dần qua các năm: 61 vụ (2010), 69 vụ (2011), 74 vụ
(2012), 68 vụ (2013), 71 vụ (2014).
Hà Nội là địa phƣơng có số vụ tai nạn giao thông xảy ra nhiều nhất (chiếm
31,44% trong tổng số các vụ tai nạn giao thông do sử dụng rƣợu, bia và đồ uống có
cồn), Bắc Ninh là tỉnh có số vụ tai nạn giao thông do ngƣời tham gia giao thông sử
dụng rƣợu, bia và đồ uống có ồn ít nhất (chiếm 1,89%).
Theo Giám đốc Trung tâm nghiên cứu ATGT – Học viện Cảnh sát nhân dân,
có 6 nguyên nhân dẫn tới thực trạng nêu trên:
Thứ nhất là do công tác quản lý nhà nƣớc trong kinh doanh, mua bán sử
dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn còn lỏng lẻo (nhà nƣớc mới chỉ cấm quảng cáo
rƣợu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên).
Thứ hai là công tác tuyên truyền về tác hại trong việc sử dụng rƣợu, bia và
đồ uống có cồn hiệu quả chƣa cao.
Thứ ba là chƣa có Luật riêng để có các chế tài xử lý nghiêm khắc về việc lạm
dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn.
Thứ tư là do sử dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn trong sinh hoạt là một thói
quen trong tập quán nhân dân.
Thứ năm là ý thức chấp hành Luật giao thông chƣa cao.
Cuối cùng, quy định của pháp luật về việc xử lý ngƣời sử dụng rƣợu, bia và
đồ uống có cồn gây tai nạn giao thông không mang tính răn đe.
2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến hành vi lạm dụng rƣợu, bia khác:
Qua theo dõi và thông qua các kết quả nghiên cứu ban đầu của Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam cho thấy, hiện nay thanh niên lạm dụng rƣợu, bia có xu
hƣớng tăng về số lƣợng và mức độ. Một nghiên cứu vào năm 2005, ở TP Hồ Chí
Minh với 200 sinh viên cho kết quả sau: Có tới 78,5% số sinh viên đƣợc hỏi, trả lời
đã từng uống rƣợu - bia, chỉ có 21,5% chƣa bao giờ uống, trong số đã từng uống chỉ
có 15% là đã bỏ. Trên thực tế, đối tƣợng thanh niên uống rƣợu, bia ngày càng mở
rộng về đối tƣợng, cả nam và nữ, không trừ đối tƣợng nào, tất cả thanh niên các
22
vùng. Điều đáng báo động là số lƣợng thanh niên lạm dụng rƣợu, bia có xu hƣớng
tăng, uống nhiều lần trong ngày, trong tháng và có hứng thú khi uống; thanh niên đã
uống rƣợu, bia đắt tiền (sản xuất ở nƣớc ngoài) tƣơng đối phổ biến, nhất là thanh
niên các đô thị lớn; không gian uống rƣợu, bia đƣợc mở rộng, cả lúc vui và cả lúc
buồn, cả trong ngày lễ tết và cả trong các ngày thƣờng. Cũng kết quả của cuộc điều
tra trên cho thấy: Có tới 70,9% số sinh viên đƣợc hỏi cho biết: bản thân đã từng
uống rƣợu, bia từ 1 lần/tuần đến vài lần/tuần, uống 1 lần/tháng đến vài lần/tháng và
đáng lƣu ý trong số đó có tới 3,1% trả lời là uống hàng ngày.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Loan (2011) về thực trạng sử dụng rƣợu, bia
trong thanh thiếu niên Hà Nội, tuổi trung bình sử dụng rƣợu, bia của thanh thiếu
niên là 18 tuổi, có sự khác biệt giữa nam và nữ trong việc sử dụng rƣợu, bia. Cùng
với yếu tố giới tính thì độ tuổi cũng tạo nên sự khác biệt trong việc sử dụng rƣợu,
bia của thanh thiếu niên. Mức độ sử dụng rƣợu, bia của thanh thiếu niên tăng theo
độ tuổi. (Trần Thị Thanh Loan, 2011. Thực trạng sử dụng rƣợu bia trong thanh
thiếu niên Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Viện Xã hội học)
Nghiên cứu của Hoàng Văn Huỳnh, Lê Cự Linh. Thực trạng và một số yếu tố
liên quan đến hành vi sử dụng rƣợu, bia của thanh thiếu niên huyện Chí Linh – Tỉnh
Hải Dƣơng, năm 2006. Tạp chí Y học Dự phòng, tập XVIII, số 2 (94): 39-44, 2008.
Trong một nghiên cứu mới đây, Việt Nam trở thành nƣớc đứng thứ nhất
Đông Nam Á và thứ ba Châu Á về việc tiêu thụ bia rƣợu. Bên cạnh đó, ngƣời sử
dụng rƣợu, bia đang dần đƣợc trẻ hóa với 1/3 số ngƣời bắt đầu uống trƣớc tuổi 20, tỉ
lệ có uống rƣợu trong độ tuổi 14-17 là 34% và trong độ tuổi 18-21 là 57%.
Đi kèm với “thành tích” này là những gánh nặng bệnh tật và hệ lụy xã hội
đáng lo ngại. Vấn đề trên đƣợc nêu ra trong hội thảo “Thực trạng sử dụng rƣợu, bia
trong thanh niên” diễn ra vào sáng 18/9/2015 tại TP HCM.Hàng nghìn ngƣời chết
mỗi năm vì... “rƣợu lái xe”
23
Từ nghiên cứu, Mai Mỹ Hạnh, Giảng viên Khoa Tâm lý học, Trƣờng Đại
học sƣ phạm TP HCM cho rằng, không dừng lại ở thói quen giao tiếp, giới trẻ đang
có xu hƣớng lạm dụng và phụ thuộc quá nhiều vào rƣợu, bia.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 670 sinh viên đến từ nhiều trƣờng đại học -
cao đẳng trên cả nƣớc với kết quả, có hơn 50% số ngƣời khảo sát tập trung ở hai
mức độ đầu tiên là “sử dụng rƣợu, bia một cách bình thƣờng” (37,9%) và “có xu
hƣớng lạm dụng rƣợu, bia” (21,3%); 20,2% “nghiện nhẹ”, 16% “nghiện vừa” và
4,6% rơi vào mức độ “nghiện nặng”.
Theo tác giả Hạnh, 5% số bạn trẻ nghiện nặng là con số đáng lo ngại vì ở
mức độ này, ngƣời nghiện sẽ có những biểu hiện hành vi lệch chuẩn và tìm mọi
cách để thỏa mãn việc uống rƣợu, bia, thậm chí là sẵn sàng dùng bạo lực khi đã sử
dụng rƣợu, bia.
Còn theo bác sĩ Huỳnh Thanh Hiển, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện
Tâm thần TP HCM, nghiện rƣợu có thể làm tăng các chứng rối loạn tâm thần nhƣ:
Rối loạn khí sắc, rối loạn lo âu (25-50%), trầm cảm (30-40%); nhân cách phi xã hội,
tự sát có sự tác động bởi rƣợu chiếm 25%. Đặc biệt, nghiện rƣợu làm tăng 6 lần
nguy cơ nghiện ma túy. Bác sĩ Hiển cho biết, hầu hết các trƣờng hợp sử dụng ma
túy đều là ngƣời nghiện rƣợu.
Trung úy Đỗ Quang Hƣng, Phòng Cảnh sát giao thông đƣờng bộ đƣờng sắt,
Công an TP HCM cho biết, 9 tháng đầu năm 2015, trên địa bàn TP HCM xảy ra 45
vụ tai nạn giao thông (TNGT) có nguyên nhân trực tiếp do ngƣời điều khiển
phƣơng tiện có nồng độ cồn vƣợt quá mức cho phép. Hậu quả là 42 ngƣời chết và
10 ngƣời bị thƣơng. Trung bình những năm qua, số ngƣời chết vì TNGT cả nƣớc là
12.000 ngƣời/năm, trong đó có 4.000 ngƣời chết do có liên quan đến rƣợu, bia.
Theo bác sĩ Huỳnh Thanh Hiển, uống rƣợu, bia đã trở thành một trong những
phong tục, thói quen giao tiếp của ngƣời Việt. Do đó, không nên hƣớng đến mục
tiêu loại bỏ hẳn việc sử dụng rƣợu, bia. Thay vào đó, nên truyền thông để giới trẻ
hiểu đƣợc những tác hại của rƣợu, bia và sử dụng một cách chừng mực.
24
Qua nghiên cứu của mình, thạc sĩ Hạnh cho rằng, hiện nay, thanh niên, sinh
viên tìm đến rƣợu, bia đa phần với mục đích để giải thoát những căng thẳng lo âu.
Do đó, thay vì giải tỏa cảm xúc một cách tiêu cực nhƣ vậy, nên hƣớng họ đến cách
giải tỏa tích cực hơn nhƣ các văn phòng tham vấn tâm lý.
Theo thạc sĩ Hạnh, mỗi trƣờng đại học, cao đẳng, các trung tâm sinh hoạt
thanh niên, hội sinh viên, nhà văn hóa… phải có một mô hình tham vấn tâm lý. Đây
sẽ là nơi thanh niên tìm đến khi gặp các vấn đề tâm lý chứ không phải là quán nhậu.
Trung úy Đỗ Quang Hƣng nhấn mạnh, để hạn chế những vụ tai nạn thƣơng tâm do
“rƣợu lái xe”, cần đẩy mạnh chế tài xử phạt việc điều khiển phƣơng tiện giao thông
khi trong ngƣời có nồng độ cồn vƣợt mức cho phép. Trung úy Hƣng cho rằng, so
với nƣớc ngoài, hiện nay, mức phạt về nội dung này ở nƣớc ta còn thấp và chƣa đủ
sức răn đe.(Khƣơng Quỳnh, 2015. Giới trẻ có xu hƣớng lạm dụng rƣợu bia.
http://news.zing.vn/gioi-tre-co-xu-huong-lam-dung-ruou-bia-post581521.html.)
2.5. Một số chính sách và biện pháp ngăn ngừa chống lạm dụng rƣợu, bia ở
Việt nam nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
2.5.1. Chính sách của Chính phủ Việt Nam
Chính phủ nƣớc ta đƣa ra nhiều chính sách nhằm hạn chế, kiểm soát việc sản
xuất, tiêu dùng rƣợu, bia, có thể liệt kê một số chính sách sau:
Nghị định 53/CP ngày 26/6/1994 quy định biện pháp xử lý hành chính đối
với cán bộ, viên chức nhà nƣớc và ngƣời có hành vi liên quan đến say rƣợu, bê tha.
Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ số 351/TTg ngày 25/8/1996 về việc cấm bán các loại rƣợu và nƣớc uống có cồn từ 140 trở lên cho ngƣời chƣa thành niên và
rƣợu, bia cho trẻ em dƣới 16 tuổi.
Luật của Quốc Hội số 05/1998/QH10 ngày 20/05/1998 đƣa ra mức thuế tiêu
thụ đặc biệt với mặt hàng rƣợu, bia.
Thủ tƣớng Chính phủ cũng ban hành Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày
19/3/2001 phê duyệt Chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn
2001 – 2010, trong đó có mục tiêu “phòng chống các bệnh do lối sống không lành
mạnh mang lại (nghiện ma tuý, nghiện rƣợu, …)”.
25
Ngày 7/4/2008 ban hành Nghị định số 40/2008/NĐ-CP về sản xuất kinh
doanh rƣợu.
Luật giao thông đƣờng bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001 quy định các
hành vi bị nghiêm cấm: trong đó có việc “Ngƣời lái xe đang điều khiển xe trên
đƣờng mà trong máu có nồng độ cồn vƣợt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40
miligam/1 lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng”
Luật giao thông đƣờng bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 quy định các
hành vi bị nghiêm cấm: trong đó có việc “Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà
trong máu có nồng độ cồn vƣợt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25
miligam/1 lít khí thở” .
Luật quảng cáo số: 16/2012/QH13, tại Điều 7 quy định sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cấm quảng cáo, trong đó chỉ cấm quảng cáo “Rƣợu có nồng độ cồn từ 15 độ
trở lên”. Còn bia và các thức uống có cồn khác chƣa đƣợc quy định cấm hay hạn
chế quảng cáo, khuyến mãi, đƣa hình ảnh sử dụng rƣợu, bia trên các phƣơng tiện
truyền thông và cũng chƣa có chính sách truyền thông đầy đủ để tuyên truyền giáo
dục về tác hại của rƣợu, bia. Nguyên nhân của tình trạng này là do chƣa có cơ chế
triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm thực hiện tốt chính sách phòng chống lạm
Ngày 12/02/2014, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn.
244/QĐ-TTg về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có
cồn đến năm 2020, giao cho Bộ Y tế chủ trì và gấp rút xây dựng hoàn thiện “Luật
Phòng chống tác hại của lạm dụng rƣợu, bia” để Chính phủ trình Quốc hội xem xét
ban hành. Đồng thời giao cho Bộ Tài Chính đề xuất lộ trình điều chỉnh thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với rƣợu, bia và đồ uống có cồn khác.
2.5.2. Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phƣơng tỉnh Sóc Trăng:
Việc ban hành các chính sách chống hành vi lạm dụng rƣợu, bia trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng đƣợc cân nhắc từ quyền lợi của nhiều phía. Trƣớc hết là bảo vệ trật
tự, an toàn cho xã hội, thứ hai bảo vệ sức khỏe của chính ngƣời tiêu dùng và sau
cùng phải tính toán đến quyền lợi và sự phát triển của các công ty, xí nghiệp sản
26
xuất, kinh doanh rƣợu, bia trên địa bàn tỉnh. Nếu tỉnh ban hành chính sách chống
rƣợu, bia quá cứng rắn sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp rƣợu, bia, còn ngƣợc lại không kiềm chế việc sử dụng rƣợu, bia tràn
lan sẽ dễ dẫn đến hành vi lạm dụng, gây ra các tệ nạn xã hội khác.
Để cùng lúc bảo vệ quyền lợi của nhiều phía và bảo vệ nguồn thu ngân sách
của Nhà nƣớc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh rƣợu, bia. Thời gian qua, ngoài
việc áp dụng các chính sách về thuế, các quy định pháp luật của Nhà nƣớc về phòng
chống nạn lạm dụng rƣợu, bia, tỉnh Sóc Trăng còn ban hành các chỉ đạo và chính
sách sau:
Tại Công văn số 604/CTUBND-HC ngày 25/4/2011, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nhanh chóng đề xuất các giải pháp cấp bách, tập
trung vào chống sử dụng rƣợu, bia, chất có cồn khi tham gia giao thông; Đến năm
2012, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục ban hành chỉ đạo tăng cƣờng công tác đảm bảo
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tại Công văn số 58/CTUBND-HC
ngày 26/01/2012 trong đó có đề nghị lực lƣợng công an thực hiện công tác kiểm tra,
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trƣờng hợp vi phạm các quy định về trật
tự an toàn giao thông, nhất là tình trạng điều khiển phƣơng tiện khi có nồng độ cồn
trong máu vƣợt mức cho phép.
Bên cạnh đó, hàng năm vào dịp Tết nguyên đán, Ủy ban nhân dân tỉnh đều
ban hành văn bản chỉ đạo các ngành chức năng – đặc biệt là lực lƣợng Công an
quan tăng cƣờng kiểm tra, đặt các chốt đo nồng độ cồn, xử phạt hành chính đối với
việc uống rƣợu, bia quá nồng độ cồn quy định khi tham gia giao thông. Bên cạnh
đó, còn tuyên truyền, vận động ngƣời dân đã uống rƣợu, bia thì không lái xe, nhằm
đảm bảo trật tự an toàn trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã ban hành Kế hoạch số 63/KH-UBND
ngày 06/10/2014 về việc thực hiện Chƣơng trình hành động quốc gia về phòng,
chống bạo lực gia đình đến năm 2020, trong đó có lồng ghép nội dung phòng chống
lạm dụng rƣợu, bia, dẫn đến nạn bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
27
Một trong những chính sách, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tác động tích
cực đến tình hình lạm dụng rƣợu, bia là Chỉ thị số 10/CT-CTUBND ngày
28/12/2012 về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất
lƣợng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc
Trăng. Nội dung chỉ thị có nêu rõ cần phải tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông; tác hại của rƣợu, bia; giáo dục
cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nâng cao ý thức kỷ luật, không uống
rƣợu, bia trong giờ làm việc hoặc khi thi hành công vụ; không tổ chức uống rƣợu,
bia nơi công sở; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về an toàn giao thông.
Nhìn chung, những chính sách, chỉ đạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng về việc
phòng, chống nạn lạm dụng rƣợu, bia chỉ dừng lại ở việc lồng ghép vào các chƣơng
trình hành động khác nhƣ an toàn giao thông, chống bạo lực gia đình, nâng cao chất
lƣợng công chức công vụ…Nguyên nhân của việc chƣa có chính sách riêng đối với
việc ngăn chặn hành vi lạm dụng rƣợu, bia nhƣ đã nêu trên, do xuất phát từ quyền
lợi của nhiều phía và do đặc thù của vấn nạn này (hành vi sử dụng rƣợu, bia không
cần điều chỉnh, chỉ cần điều chỉnh hành vi lạm dụng rƣợu, bia), nên việc ban hành
chính sách riêng đối với việc chống nạn lạm dụng rƣợu, bia nếu không chặt chẽ sẽ
vô tình gây ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, ảnh hƣởng quyền lợi của doanh nghiệp.
Vì vậy cần xây dựng chính sách quản lý chặt chẽ đối với nạn lạm dụng rƣợu,
bia sao cho bảo vệ đƣợc quyền lợi của tất cả các phía liên quan thì chính sách, giải
pháp đó mới thật sự đạt hiệu quả. Đây là mục tiêu của Đề tài nghiên cứu: xây dựng
hệ thống chính sách, giải pháp xuất phát từ hành vi của ngƣời tiêu dùng, làm sao chỉ
tác động đến ngƣời lạm dụng rƣợu, bia, để đảm bảo sức khỏe của ngƣời dân, bảo vệ
trật tự an toàn xã hội, mặt khác không gây ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các đơn vị sản xuất rƣợu, bia.
28
CHƢƠNG III:
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu:
Thành phố Sóc Trăng đƣợc thành lập từ năm 2007 theo Nghị đinh số
22/2007/NĐ-CP ngày 08/02/2007 của Chính phủ, thành phố có diện tích tự nhiên là
7.615,22 ha, với 173.922 nhân khẩu, chủ yếu là dân tộc Kinh, Hoa và Khmer.
Thành phố Sóc Trăng là một trong những đô thị trung tâm của Đồng bằng sông Cửu
Long, cùng với Huế, Hạ Long và Đông Hà, Sóc Trăng là một trong bốn thành phố
trực thuộc tỉnh không có xã trực thuộc (tính tới thời điểm tháng 11/2015); vì không
có xã nên toàn thành phố Sóc Trăng có tất cả 10 phƣờng trực thuộc gồm Phƣờng 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Địa giới hành chính của thành phố phía Đông giáp huyện
Long Phú; phía Tây giáp huyện Mỹ Tú; phía Nam giáp huyện Mỹ Xuyên, phía Bắc
giáp các huyện Long Phú và Mỹ Tú.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại thành phố Sóc Trăng chủ yếu là các doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo đặc sản của tỉnh, các công ty sản xuất thủy hải sản đông
lạnh, các hộ kinh doanh buôn bán tƣ nhân, các dịch vụ du lịch tham quan, còn lại là
trồng trọt sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa. Ngoài ra thành phố Sóc Trăng
nổi tiếng với nhiều chùa của phật giáo, riêng thành phố đã có 50 chùa trong tổng số
200 chùa của toàn tỉnh. Trong đó có những chùa nổi tiếng khắp nơi nhƣ:
- Chùa Đất Sét (Bửu Sơn Tự): nổi tiếng với 6 ngọn nến khổng lồ, mỗi cây
nến nặng từ 100kg đến 200 kg, mỗi cây có thể đốt liên tục 70 năm.
- Chùa Dơi ( chùa Mahatup ): đƣợc xây dựng cách đây 400 năm, chùa gồm các tƣợng phật và tứ linh. Chùa là nơi cƣ trú của hơn 1 triệu con dơi, thuộc giống dơi quạ, với chiều dài của sải cánh từ 1,0-1,2 m
Ngoài hai ngôi chùa trên, thành phố Sóc Trăng còn rất nhiều ngôi chùa khác,
với kiến trúc độc đáo, vẻ đẹp cổ kính, trang nghiêm, nhƣ chùa La Hán, chùa Chén
29
Kiểu…cho thấy Phật giáo là tôn giáo rất đƣợc tín ngƣỡng ở tỉnh Sóc Trăng nói
chung và thành phố Sóc Trăng nói riêng.
Về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Sóc Trăng, nhìn chung năm 2015 đạt
đƣợc những kết quả tích cực, tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm 2015 đạt 16,5%;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hƣớng, giảm dần tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng
khu vực III; năm 2015 tỷ trọng khu vực I chiếm 3,44%, khu vực II chiếm 33,32%,
khu vực III chiếm 63,24%. Tổng sản phẩm trong thành phố (GRDP) bình quân đầu
ngƣời năm 2015 đạt 3.017 USD/ngƣời/năm, tƣơng đƣơng 69 triệu đồng. Tình hình
kinh tế tiếp tục có nhiều phát triển; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng xã hội tăng 14,55% so với cùng kỳ năm trƣớc; sản xuất công nghiệp phát
triển khá, tăng 4,19% so với cùng kỳ, nhờ nguồn nguyên liệu, giá cả, thị trƣờng xuất
khẩu tƣơng thuận lợi, nhất là sản phẩm tôm đông lạnh; năng suất sản lƣợng lúa tăng
so với năm 2014, bình quân năm 2015 năng suất đạt 5,68 tấn/ha, cả thành phố đạt
sản lƣợng 48.277 tấn. Công tác đầu tƣ xây dựng, chỉnh trang đô thị luông đƣợc quan
tâm, trong năm 2015 tổng số công trình trên địa bàn thành phố là 36 công trình đã
nghiệm thu và đƣa vào sử dụng, với tổng số vốn đầu từ từ thành phố là 118 tỷ đồng,
còn lại là từ các nguồn của tỉnh và nguồn từ vận động xã hội khác. Do thành phố
Sóc Trăng có nhiều đơn vị doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng
bánh đặc sản, sản xuất mặt hàng thủy sản đông lạnh và có Khu công Nghiệp An
Nghiệp, nên công tác bảo vệ môi trƣờng và kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm rất
đƣợc chú trọng; đến năm 2015 toàn thành phố có tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt chuẩn môi
trƣờng đạt 100% so với kế hoạch đề ra, tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp, dịch vụ đạt 100% tiêu chuẩn môi trƣờng so với nghị quyết đề ra. Về
thực hiện các chính sách xã hội cũng đƣợc lãnh đạo thành phố Sóc Trăng quan tâm
chỉ đạo, đảm bảo nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng dân cƣ thành phố,
quan tâm chỉ đạo sát sao các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Kết
quả năm học 2014-2015, tỷ lệ học sinh hoàn thành chƣơng trình cấp Tiểu học đạt
100%, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,26%, học sinh đỗ tốt nghiệp hệ
trung học phổ thông đạt 95,6%, tính đến năm 2015 toàn thành phố có 48 trƣờng học
30
các cấp, trong đó có 17/34 trƣờng công lập đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 50%. Về
y tế đến nay đã có 10/10 phƣờng đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ suy
dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi hiện còn 12,06%. Về thực hiện các chính sách xã hội đƣợc
tích cực triển khai đồng bộ, đảm bảo đúng đối tƣợng, hàng năm thành phố đều tổ
chức họp mặt, thăm viếng, tặng qua cho gia đình chính sách, ngƣời có công với
cách mạng, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo hộ cận nghèo...nhân dịp lễ,
Tết. Thực hiện trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách theo quy định, hỗ trợ nhà ở, tổ
chức cấp
Năm 2009, tổng sản lƣợng sản xuất đạt 27,3 triệu lít; năm 2010 đạt 31,4 triệu
lít, tăng 15,0% so với năm 2009; năm 2011 đạt 29,0 triệu lít, giảm 7,6% so với năm
2010; năm 2012 đạt 28,3 triệu lít, giảm 2,4% so với năm 2011; năm 2013 đạt 33,0
triệu lít, tăng 16,6% so với năm 2012; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai
đoạn 2009-2013 là 10,3%. Đối với ngành rƣợu trên địa bàn tỉnh, trong năm 2013
chỉ có 01 doanh nghiệp đƣợc cấp phép sản xuất rƣợu công nghiệp, hiện tại doanh
nghiệp này đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
Bảng 3.1:Sản lƣợng sản xuất ngành bia, rƣợu, nƣớc giải khát trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
SẢN LƢỢNG SẢN XUẤT NGÀNH BIA - RƢỢU - NƢỚC GIẢI KHÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ĐVT: Triệu lít
SẢN LƢỢNG THỰC TẾ
SẢN LƢỢNG DỰ
CÔNG SUẤT
KIẾN
CHỈ TIÊU
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Thực hiện
Thiết kế
I. Sản xuất bia
27.3
31.4
29.0
28.3
33.0
60.0
70.0
40
27.3
31.4
29.0
28.3
30.5
30
40
50
2.5
30
30
- Trong nước Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Sóc Trăng Công ty TNHH MTV Bia Sài Gòn - Sóc Trăng
31
-
-
-
-
-
-
-
II. Sản xuất rƣợu
0.05
-
-
2.4
5.7
4.4
-
-
Rƣợu sản xuất công nghiệp - Trong nước Công ty TNHH MTV JOSEPH ROVAN III. Sản xuất nƣớc giải khát Nƣớc trái cây
2.4
5.7
4.4
6
27.3
31.4
31.4
34.0
37.4
60.0
70.0
- Trong nước Chi nhánh Cty TNHH SXTM Thịnh Sơn Hưng -Nhà máy Chế biến thực phẩm Hoa Hồng Sóc Trăng Tổng cộng:
Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Sóc Trăng, 2014.Báo cáo tình hình thực hiện Quy
hoạch ngành Bia-Rƣợu-Nƣớc giải khát trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng từ năm 2009-
2013. Sóc Trăng, 22/07/2014
Đối với thành phố Sóc Trăng, với những đặc điểm về vị trí địa lí, văn hoá,
dân cƣ và con ngƣời đã nêu trên, cần lƣu ý những điểm sau để làm nền tảng cho đề
tài nghiên cứu này: Thứ nhất thành phố Sóc Trăng mang đặc điểm văn hóa, tín
ngƣỡng tôn giáo của dân tộc Khmer; Thứ hai hoạt động sản xuất kinh doanh tại
thành phố chủ yếu là các mặt hàng bánh kẹo đặc sản, sản xuất tôm đông lạnh, dịch
vụ du lịch tâm linh và mua bán tƣ nhân, từ đó cho thấy đặc điểm lao động của ngƣời
dân tại đây chủ yếu hoạt động trong các ngành nghề này; Thứ ba về tình hình kinh
tế - xã hội tại thành phố trong những năm qua có sự tăng trƣởng ổn định, định
hƣớng chuyển thành đô thị loại II trong những năm tới. Những điểm lƣu ý này sẽ
làm tiền đề cho quá trình nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tiêu dùng của ngƣời dân
thành phố Sóc Trăng đối với việc sử dụng rƣợu, bia.
3.2.Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành thông qua bƣớc nghiên cứu định tính,
nghiên cứu định lƣợng, điều tra xã hội học, tổng hợp và phân tích số liệu, dữ liệu đã
thu thập, đƣa ra kết quả điều tra thực trạng sử dụng rƣợu, bia chính xác nhất.
32
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính áp dụng trong đề tài này là nghiên cứu tại bàn (desk
research), đó là thực hiện khai thác các thông tin, nguồn dữ liệu thứ cấp trên các báo
cáo nghiên cứu trƣớc đây, các bài đăng trên báo, website, cổng thông tin điện tử,
các văn bản quy định pháp luật, báo cáo của các cơ quan chuyên môn nhằm khái
quát về thực trạng lạm dụng rƣợu, bia, hành vi tiêu dùng và các chính sách của
chính quyền trong thực hiện chính sách quốc gia phòng chống lạm dụng rƣợu, bia.
Đồng thời làm cơ sở hiệu chỉnh, hoàn thiện và phát triển thang đo về nhận thức, thái
độ và hành vi ngƣời tiêu dùng rƣợu, bia (bảng câu hỏi khảo sát đƣợc xây dựng dựa
theo các thông tin có sẳn từ những nghiên cứu trƣớc đây có điều chỉnh cho phù hợp
với đặc điểm văn hoá của Việt Nam và địa phƣơng).
3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng:
Hƣớng đến xây dựng và phát triển bản câu hỏi, thang đo dành cho ngƣời tiêu
dùng, nhà sản xuất của chính quyền địa phƣơng để tiến hành điều tra xã hội học,
nhằm thu thập số liệu, dữ liệu để phân tích đƣa ra đánh giá chính xác về thực trạng
và nguyên nhân của vấn đề lạm dụng rƣợu, bia. Từ đó, đề ra biện pháp giải quyết
hiệu quả.
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp định lƣợng,
thu thập thông tin qua thực hiện phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã phát triển.
Thang đo sử dụng phổ biến trong bảng câu hỏi chính thức là thang đo Likert 5 mức
độ đƣợc sử dụng để đo lƣờng giá trị các biến số.
Đối với ngƣời tiêu dùng:
- Đặc điểm nhân chủng học, kinh tế xã hội của ngƣời tiêu dùng: tìm hiểu độ
tuổi , giới tính, trình độ, nghề nghiệp, thu nhập có sự khác biệt về tần suất sử dụng
và mức tiêu dùng rƣợu, bia;
- Kiến thức và nhận thức về tác hại của rƣợu, bia là điều kiện để ngƣời tiêu
dùng hạn chế hoặc sử dụng rƣợu, bia đúng mục đích, hạn chế nạn lạm dụng rƣợu,
bia do đã nhận thức đƣợc những ảnh hƣởng từ tác hại của rƣợu, bia;
33
- Hành vi tiêu dùng rƣợu, bia của bạn bè và ngƣời thân trong gia đình tác
động đến mức tiêu dùng của cá nhân ra sao;
- Môi trƣờng sống, làm việc hình thành nên thói quen tiêu dùng rƣợu, bia, từ
đó ảnh hƣởng đến lƣợng tiêu thụ của từng cá nhân;
Đối với nhà sản xuất:
- Mong muốn, thái độ, tác động của nhà sản xuất đối với thị trƣờng rƣợu, bia
- Số liệu sản xuất và tiêu thụ rƣợu, bia trong những năm gần đây sẽ cho thấy
mức độ sử dụng và lạm dụng rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc Trăng
- Khảo sát thái độ, mong muốn của nhân việc làm việc cho nhà sản xuất rƣợu, bia
Đối với chính quyền địa phƣơng:
Điều tra thái độ, biện pháp, chính sách của nhà nƣớc để kiểm soát nạn lạm
dụng rƣợu, bia nhƣ thế nào: chính sách hạn chế quảng cáo rƣợu, bia; cấm uống và say
rƣợu, bia trong giờ làm việc; kiểm tra nồng độ cồn và nhất là việc thực hiện “Chính
sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020”
nhằm tìm kiếm giải pháp ngãn chặn, hạn chế tác hại của nạn lạm dụng rƣợu, bia.
3.2.3. Xác định mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (chọn mẫu
thuận tiện): Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận
của đối tƣợng. Đó là ngƣời tiêu dùng tại những nơi trực tiếp bán rƣợu, bia trên địa
bàn nghiên cứu mà tác giả thực hiện điều tra phỏng vấn có nhiều khả năng gặp đƣợc
đối tƣợng để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu ngƣời đƣợc phỏng vấn không đồng
ý thì chuyển sang đối tƣợng khác. Đề tài phỏng vấn trực tiếp 190 ngƣời, số mẫu sau
cùng sử dụng để phân tích là 165 (n=165)
3.2.4. Xây dựng các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu:
Bảng 3.2: Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu
Mục tiêu Các chỉ số Thu thập số liệu
1.Thông tin + Tuổi: đƣợc chia thành các nhóm tuổi: dƣới + Phỏng vấn
chung về đối 18 tuổi ; từ 18 – 35 tuổi; từ 36 – 45 tuổi; từ 46 + Phỏng vấn sâu
tƣợng nghiên – 60 tuổi; trên 60 tuổi.
34
cứu + Giới tính: Nam; nữ
+ Tình trạng hôn nhân
+ Địa bàn cƣ trú
+ Trình độ học vấn
+ Nghề nghiệp chính
+ Ƣớc tính thu nhập hộ gia đình
+ Mức sống hộ gia đình
2. Mô tả thực + Tỷ lệ ngƣời sử dụng rƣợu, bia + Phỏng vấn
trạng tình hình + Tỷ lệ ngƣời lạm dụng rƣợu, bia + Phỏng vấn sâu
sử dụng + Mức độ uống rƣợu, bia
+ Tần suất sử dụng rƣợu, bia
+ Tuổi bắt đầu sử dụng rƣợu, bia
+ Thời điểm uống rƣợu, bia
+ Lý dó sử dụng rƣợu, bia lân đầu
3. Phân tích + Nguy cơ gây tai nạn thƣơng tích + Phỏng vấn
một số yếu tố + Nguy cơ mắc một số bệnh tật + Phỏng vấn sâu
ảnh hƣởng và + Bạo lực gia đình
tác hại của + Gây rối trật tự công cộng
việc lạm dụng + Mất đoàn kết gia đình, bạn bè và ngƣời thân
rƣợu, bia + Gánh nặng chi phí cho bản thân, gia đình và
xã hội.
4. Thái độ nhà + Mong muốn của nhà sản xuất + Phỏng vấn
sản xuất và + Sự kiểm soát của chính quyền với việc sản + Phỏng vấn sâu
chính quyền xuất và kinh doanh rƣợu, bia
+ Hiệu quả của việc áp dụng và thực thi các
chính sách của chính quyền tại địa phƣơng.
35
3.2.5Nguồn thông tin
Phân tích dữ liệu sơ cấp: số liệu từ phiếu trực tiếp thực hiện phỏng vấn ngƣời
tiêu dùng tại các địa điểm bán, tiêu dùng rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc
Trăng.
Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp: căn cứ vào số liệu, thống kê, báo cáo của
các ngành, các cấp có liên quan nhƣ: Chi cục Thuế TP. Sóc Trăng; Ban An toàn
giao thông TP. Sóc Trăng; Viện chiến lƣợc chính sách Bộ Y tế và sách báo, tạp chí.
36
CHƢƠNG IV:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bằng những phƣơng pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, thang đo đã xây
dựng ở chƣơng 3, ta tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Sóc Trăng và đƣa
ra phân tích theo các mục sau:
4.1. Một số đặc trƣng cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu:
Kết quả khảo sát trực tiếp phỏng vấn 190 ngƣời tiêu dùng bia/ rƣợu tại các
địa bàn thuộc thành phố Sóc Trăng, đƣợc 165 phiếu đạt tiêu chuẩn phỏng vấn theo
yêu cầu, 25 phiếu loại bỏ do phỏng vấn dỡ dang, không đầy đủ thông tin theo yêu
cầu. Trong 165 trƣờng hợp phỏng vấn đạt yêu cầu, nữ chiếm 25,45%, nam chiếm
74,55%. Địa bàn cƣ trú ngƣời đƣợc phỏng vấn ở xã thuộc thành phố Sóc Trăng
chiếm 53,94%; ở phƣờng chiếm 46,06%. Thu nhập dƣới 5 triệu đồng/tháng chiếm
49,7%; thu nhập từ 5 – 10 triệu đồng chiếm 47,88%; trên 10 triệu đồng chiếm
2,42%. Phần lớn những ngƣời đƣợc phỏng vấn có tỷ lệ thu nhập chiếm trên 50% thu
nhập hộ gia đình, điều đó cho thấy đa số họ là những ngƣời lao động đem lại thu
nhập chính và là trụ cột trong gia đình (xem bảng 4.1)
Bảng 4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu( n=165)
Stt Thông tin Số lƣợng Tỷ lệ
Giới tính
1 2 Nam Nữ 123 42 74,55 25,45
Độ tuổi
1 2 3 4 5 Dƣới 18 tuổi Từ 18 đến 35 tuổi Từ 36 đến 45 Từ 46 đến 60 Trên 60 0 96 47 14 8 0 58,18 28,48 8,48 4,86
Địa bàn cư trú
1 2 Phƣờng Xã 76 89 46,06 53,94
Trình độ học vấn
37
1 2 3 4 5 6 7 8 Tiểu học Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học Khác 4 15 40 18 12 66 6 4 2,42 9,09 24,24 10,91 7,27 40 3,65 2,42
Số thành viên trong gia đình
1 2 3 Từ 1 – 3 ngƣời 4 ngƣời Trên 4 ngƣời 70 56 39 42,42 33,94 23,64
Nghề nghiệp
1 2 3 4 5 6 7 8 Kinh doanh, mua bán Cơ quan nhà nƣớc Kỹ sƣ, bác sĩ, nhà giáo Công nhân Việc tự làm Nghỉ hƣu Thất nghiệp Khác 39 33 5 5 17 16 11 39 23,37 20 3,03 3,03 10,3 9,7 6,66 23,37
Thu nhập
1 2 3 Dƣới 5 triệu Từ 5 – 10 triệu Trên 10 triệu 82 79 4 49,7 47,88 2,42
Tỷ lệ thu nhập trong gia đình
1 2 Dƣới 50% Từ 50% trở lên 41 124 24,88 75,12
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
Phần lớn ngƣời tiêu dùng đƣợc khảo sát phỏng vấn ở độ tuổi thanh niên, trung
niên, trong đó: độ tuổi từ 18 - 35 tuổi chiếm 58,18%; từ 36 – 45 tuổi chiếm 28,48%;
từ 46 – 60 tuổi chiếm 8,48%; độ tuổi dƣới 18 và trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ, không
đáng kể và đều 4,86 %(xem hình 4.1)
Hình 4.1 Độ tuổi đối tƣợng phỏng vấn
38
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
4.2.Thực trạng sử dụng, lạm dụng rƣợu, bia
4.2.1. Mức lạm dụng tính theo đơn vị rƣợu
Theo kết quả khảo sát, ngƣời tiêu dùng tại địa bàn thành phố Sóc Trăng số
ngƣời sử dụng rƣợu, bia vƣợt mức khuyến cáo xếp vào nhóm lạm dụng rƣợu, bia
theo tiêu chuẩn WHO là 84/165 ngƣời, chiếm 51,9%; Số ngƣời sử dụng rƣợu/ bia
vƣợt mức quy định theo tiêu chuẩn Việt Nam xếp vào nhóm lạm dụng rƣợu/ bia là
52/165 ngƣời, chiếm 32,1%. Đây có thể nói là một tỉ lệ rất cao về số ngƣời lạm
dụng rƣợu, bia trong mẫu phỏng vấn tại thành phố Sóc Trăng, cần có các giải pháp
để nâng cao nhận thức cũng nhƣ góp phần hạn chế nạn lạm dụng rƣợu, bia để giảm
thiểu các tác hại từ rƣợu, bia gây ra. Qua kết quả nghiên cứu, nhận thấy mức quy
định về lạm dụng rƣợu, bia của Việt Nam còn thấp so với mức quy định của WHO
(xem hình 4.2).
39
Hình 4.2 Đánh giá mức độ lạm dụng rƣợu, bia của ngƣời tiêu dùng đƣợc khảo sát
tại thành phố Sóc Trăng
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
4.2.2. Tần suất uống rƣợu, bia
So sánh tần suất uống rƣợu, bia của nam và nữ trong mẫu điều tra cho thấy
tần suất uống rƣợu, bia trong tháng khác nhau giữa nam và nữ, nam nhiều hơn
t = 0.267599
sig. = 0.005675
nữ0,27 lƣợt/tháng và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (xem hình 4.3).
Hình 4.3 Tần suất uống rƣợu, bia của nam và nữ
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
40
Nhóm kinh doanh, việc tự làm, thất nghiệp …là những ngƣời có thời gian
không linh hoạt, không ràng buộc nghiêm ngặt về thời gian, có tần suất sử dụng bia
rƣợu cao hơn 2,09 lƣợt/tháng so với nhóm làm việc trong cơ quan nhà nƣớc, kỹ sƣ,
t = 2.085539
sig. = 0.150842
bác sĩ, công nhân tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. (xem hình 4.4).
Hình 4.4 Tần suất uống rƣợu, bia của 2 nhóm ngành nghề
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
Nhóm có trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên có tần suất sử dụng
bia rƣợu thấp hơn 0,27 lƣợt/tháng so với nhóm có trình độ từ trung học, phổ thông
trở xuống tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (xem hình 4.5).
Hình 4.5Tần suất uống rƣợu, bia của 2 nhóm trình độ học vấn
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
41
4.2.3. Đánh giá mức tiêu thụ bình quân trong 1 tháng (quy đổi ra đơn vị rƣợu)
giữa các nhóm đối tƣợng tiêu dùng.
Theo kết quả khảo sát, lƣợng đơn vị rƣợu tiêu thụ trong tháng giữa nam và
nữ có sự khác biệt, nam tiêu thụ nhiều hơn với mức trung bình 3,9 đơn vịbia/tháng
so với nữ trung bình chỉ3,68 đơn vịbia/tháng. Kết quả thống kê cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa ở mức 1% về lƣợng rƣợu tiêu thụ trung bình một tháng giữa nam và
t = 3.904628
sig. = 0.005615
nữ (xem hình 4.6).
Hình 4.6 Mức tiêu thụ có sự khác biệt giữa nam và nữ
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
Lƣợng đơn vịbia tiêu thụ trong tháng giữa nhóm ngƣời có trình độ học vấn
trung học, phổ thông trở xuống (trung bình = 5,59) thấp hơn so với nhóm ngƣời có
trình độ học vấn từ trung cấp, cao đẳng trở lên (trung bình = 5,78) và có ý nghĩa
t = 0.029753
sig. = 0.063292
thống kê ở mức 10% (xem hình 4.7).
Hình 4.7 So sánh mức tiêu thụ giữa 2 nhóm trình độ học vấn
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
42
Lƣợng đơn vịbia tiêu thụ trong tháng giữa nhóm ngƣời có nghề nghiệp với
đặc điểm không ràng buộc về thời gian (kinh doanh, buôn bán, việc tự làm, thất
nghiệp, nghỉ hƣu , khác) (trung bình = 5,88) cao hơn so với nhóm ngƣời có nghề
nghiệp làm việc theo giờ hành chính, làm theo ca (nhà nƣớc, kỹ sƣ, bác sĩ, công
t = 2.085539 sig. = 0.150842
nhân) (trung bình = 5,44) tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (xem hình 4.8).
Hình 4.8 Mức tiêu thụ trung bình giữa 2 nhóm ngành nghề khác nhau
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
4.2.4. Chi phí bia/rƣợu bình quân trong 1 tháng:
Chi phí bia rƣợu bình quân 1 tháng có sự khác biệt giữa nhóm thu nhập từ 5
triệu đồng/tháng trở xuống bình quân thấp hơn so với nhóm thu nhập trên 5 triệu
t = 1.020204 sig. = ns NS0.013941
đồng/tháng và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (xem hình 4.9).
Hình 4.9 So sánh chi phí bia rƣợu bình quân giữa 2 nhóm thu nhập
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
43
Chi phí tiêu thụ bia rƣợu bình quân 1 tháng có sự khác biệt giữa nam và nữ,
bình quân nam tiêu thụ rƣợu, bia cao hơn nữ325.082 đồng/tháng và có ý nghĩa
t = 4.02064
sig. = 0.047295
thống kê ở mức 5% (xem hình 4.10).
Hình 4.10 So sánh chi phí bia rƣợu bình quân giữa nam và nữ
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
4.2.5. Ngƣời tiêu dùng bị tác dụng của bia, rƣợu đến cơ thể hoặc bị say
Ý kiến phỏng vấn về tác dụng của bia rƣợu đến tình trạng sức khoẻ phản ánh
đƣợc tác hại của rƣợu, bia đối với ngƣời tiêu dùng tại địa phƣơng. Kết quả khảo sát
có 122/165 ngƣời tiêu dùng cho rằng đã uống đến mức cảm thấy bị tác dụng của bia
rƣợu đến cơ thể hoặc bị say ít nhất 1 lần trong tháng (chiếm 74%) (xem hình 4.11)
Hình 4.11 Tác dụng của rƣợu, bia đến cơ thể hoặc bị say
44
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
4.2.6. Địa điểm thƣờng xuyên uống bia/rƣợu
Các địa điểm mà ngƣời tiêu dùng tại thành phố Sóc Trăng thƣờng xuyên
hoặc luôn luôn uống bia/rƣợu là tại quán, nhà hàng, quán bar hoặc nhà hàng tiệc
cƣới và tại nhà. Khoảng 54% số ngƣời đƣợc phỏng vấn cho biết nhƣ vậy. Điều này
phù hợp với thói quen, xu hƣớng chung và văn hoá của ngƣời Việt Nam hiện nay,
các tiệc bia/rƣợu thƣờng diễn ra tại các quán, nhà hàng do những nơi này luôn sẳn
có bia rƣợu, thức ăn đa dạng, phục vụ nhanh chóng, tiện lợi…đồng thời nơi đây là
địa điểm có những không gian tƣơng đối riêng biệt để mọi ngƣời cùng giao lƣu, tiếp
Uống tại nơi khác
Uống tại vƣờn
Uống tại quán
Uống tại nhà
khách, thƣ giản và không làm phiền đến ngƣời thân trong gia đình (xem hình 4.12)
Hình 4.12 Địa điểm thƣờng xuyên uống
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
4.2.7. Các đối tƣợng thƣờng xuyên cùng uống bia/rƣợu
Ngƣời tiêu dùng đƣợc phỏng vấn tại thành phố Sóc Trăng thƣờng xuyên
uống với các đối tƣợng nhƣ:
Đối tác làm việc, đây cũng là văn hoá giao tiếp của ngƣời Việt Nam, các
cuộc gặp gỡ, trao đổi với đối tác thƣờng kết thúc tại những bữa cơm, bàn tiệc, để
tăng cƣờng sự hiểu biết và thắt chặt mối quan hệ trong cộng tác, làm ăn, tạo sự tin
tƣởng và hợp tác.
45
Uống trong tiếp khách, ngoại giao, có thể nói việc tiếp khách, ngoại giao là
những việc khá thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày. “Khách đến nhà không trà
cũng rƣợu” gần nhƣ là “luật bất thành văn”, việc mời khách bữa cơm, vài ly rƣợu
hoặc vài chai bia thể hiện sự trân trọng, mến khách. Nhƣng cũng có rất nhiều ngƣời
tiếp khách nhằm mở rộng mối quan hệ, tăng cƣờng vốn xã hội, muốn đƣợc thăng
tiến trong công việc …
Uống với bạn bè, hàng xóm. Đây cũng là đối tƣợng thƣờng xuyên uống nhất,
bạn bè lâu ngày gặp lại uống bia/rƣợu để chào hỏi, chia sẽ những niềm vui, nổi
buồn, trao đổi công việc, thăm hỏi gia đình, tình cảm …có khi vì đạt đƣợc kết quả
tốt trong công việc, thành công trong cuộc sống hay niềm vui, thăng tiến hoặc đơn
giản là muốn thƣ giản sau những giờ làm việc mệt nhọc thì việc dùng vài chai bia,
vài ly rýợu hay nhiều hõn nữa là việc hết sức phổ biến trong ðời sống hiện nay.
Hàng xóm cũng là những ngýời “tối lửa, tắt ðèn có nhau” hay “nhất cận lân, nhì cận
thân”, do đó hàng xóm láng giềng cũng là những đối tƣợng thƣờng cùng uống bia
rƣợu với nhau, để thắt chặt tình cảm, mời nhau để thể hiện tình làng nghĩa xóm …
là những nếp văn hoá phổ biến ở thành phố Sóc Trăng nói riêng và trên cả nƣớc nói
chung (xem hình 4.13).
Tuy nhiên, tần suất uống rƣợu giữa các nhóm đối tƣợng là khác nhau. Nhóm
đối tƣợng là đối tác có tần suất cao nhất với 29% từ mức khá thƣờng xuyên trở lên.
Hình 4.13 Đối tƣợng thƣờng xuyên cùng uống rƣợu, bia
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
46
4.2.8. Loại rƣợu thƣờng sử dụng:
Phần lớn ngƣời tiêu dùng rƣợu tại địa bàn nghiên cứu sử dụng rƣợu nấu thủ
công, rƣợu ngâm thuốc (82%), vì rƣợu này có giá thành rẻ, lúc nào cũng sẳn có tại
các địa điểm bán. Do đó, cần xem xét các vấn đề có liên quan đến tiêu chuẩn chất
lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các loại rƣợu nấu thủ công, rƣợu ngâm
thuốc nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời tiêu dùng (xem hình 4.14)
Hình 4.14 Loại rƣợu thƣờng sử dụng
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
4.3.Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng, lạm dụng rƣợu, bia
4.3.1.Tuổi bắt đầu sử dụng rƣợu, bia
Qua số liệu phỏng vấn, cho thấy độ tuổi bắt đầu uống bia/rƣợu là rất sớm,
trung bình là 20,31 tuổi. Tuổi bắt đầu uống bia/rƣợu thấp nhất là 16 tuổi, cao nhất là
62 tuổi. Do nhiều yếu tố về văn hoá xã hội, môi trƣờng sống, nhận thức, giáo dục,
sự kiểm soát của gia đình, quản lý của nhà nƣớc về sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng rƣợu, bia, ngƣời tiêu dùng đã dễ dàng tiếp cận bia/rƣợu từrất sớm, đồng thời
pháp luật cũng chƣa có những quy định cứng rắn trong cung cấp và tiêu dùng rƣợu,
bia nhằm hạn chế độ tuổi đƣợc phép uống bia/rƣợu, do đó từ độ tuổi thanh thiếu
niên, nhiều đối tƣợng đã dễ dàng tiếp cận và tiêu dùng bia/rƣợu mà hầu nhƣ không
bị hạn chế nào (hình 4.15)
Hình 4.15 Độ tuổi bắt đầu uống bia/rƣợu
47
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.3.2. Tỷ lệ sử dụng rƣợu, bia theo trình độ học vấn
Xét về trình độ học vấn, số ngƣời đƣợc phỏng vấn có trình độđại học chiếm
tỷ lệ cao khoảng 40%; trung cấp, cao đẳng chiếm 18,18%; cấp 3 chiếm24,24%; trên
đại học và diện khác đều chiếm tỉ lệ thấp 6,07% (xem hình 4.16)
Hình 4.16 Trình độ học vấn cao nhất đạt đƣợc
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
48
4.3.3.Tỷ lệ sử dụng rƣợu, bia theo nghề nghiệp
Về nghề nghiệp các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn tại thành phố Sóc Trăng gồm:
kinh doanh mua bán chiếm 23,37%; làm trong các cơ quan nhà nƣớc chiếm khoảng
20%; công nhân chiếm 3,03%; Kỹ sƣ, bác sĩ, nhà giáo chiếm 3,03%; Việc tự làm
10,3%; Khác 23,37%; Nghỉ hƣu 9,7%, thất nghiệp 6,66% (xem hình 4.17)
Hình 4.17 Nghề nghiệp đối tƣợng phỏng vấn
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.4. Nhận thức về tác hại của rƣợu, bia:
4.4.1. Ảnh hƣởng về sức khoẻ:
Trên 77% số ngƣời tiêu dùng tại thành phố Sóc Trăng đƣợc phỏng vấn đã có
cảm nhận bia/rƣợu ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ của mình trong vòng 12 tháng qua
Hơn 1 lần
Một lần
Chưa lần nào
kể từ lúc đƣợc phỏng vấn. (Xem hình 4.18)
Hình 4.18 Cảm nhận rƣợu, bia ảnh hƣởng đến sức khoẻ
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
49
4.4.2. Ảnh hƣởng đến tài chính gia đình
Đa số những ngƣời đƣợc hỏi đã có cảm nhận bia rƣợu ảnh hƣởng xấu đến tài
chính của mình từ một lần đến hơn một lần (chiếm 78%), chỉ có 22% chƣa trãi qua
Hơn 1 lần nào
Chưa lần Một lần Hình 4.19 Cảm nhận rƣợu, bia ảnh hƣởng đến tài chính
cảm nhận trên.
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
Thực tế với mức độ và tần suất tiêu dùng rƣợu, bia nhƣ đã mô tảở trên, đồng
thời với mức thu nhập của ngƣời dân tại thành phố Sóc Trăng có thể nói chi phí tiêu
dùng rƣợu, bia đã chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong chi tiêu, cho dù theo văn hoá
ngƣời Việt Nam, thì khi đƣợc mời đi uống bia rƣợu, ngƣời chủ động mời thƣờng
chủ động luôn cả tài chính để trả toàn bộ các chi phí liên quan đến bữa tiệc. Tuy
nhiên, đôi lúc ngƣời thƣờng xuyên đƣợc mời phải mời lại để “đáp lễ” …Do vậy, dù
ai chi trả thì việc tiêu dùng rƣợu, bia đã tiêu tốn một khoảng ngân sách của gia đình.
4.4.3. Ảnh hƣởng đến an toàn giao thông
Theo một số kết quả nghiên cứu, rƣợu là nguyên nhân trực tiếp làm giảm tốc
độ phản ứng của lái xe từ 10% đến 30%, ngoài ra rƣợu còn làm giảm khả năng điều
khiển tự chủ, phản xạ và thị lực. Rƣợu, bia gây ảnh hƣởng trực tiếp đến thị giác và
quá trình xử lý, truyền tải hình ảnh tới não bộ, gây ƣớc tính sai về khoảng cách...
Ngƣời say rƣợu, bia dễ gây ra lỗi nguy hiểm, nhƣ chạy xe quá tốc độ quy định, vƣợt
ẩu, đi sai phần đƣờng; ngủ gật... hành vi của họ bất thƣờng làm gia tăng mức độ rủi
ro cho bản thân và những ngƣời ngƣời tham gia giao thông xung quanh.
50
Uống rƣợu từ lâu đã trở thành thói quen sinh hoạt của ngƣời dân. Song việc
lạm dụng rƣợu-bia gây tác hại rất lớn cho sức khỏe con ngƣời. Đây cũng là một
trong những trở ngại đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Khi có chất men trong ngƣời, ngƣời điều khiển phƣơng tiện thƣờng vƣợt sai
quy định, đi sai phần đƣờng, chạy tốc độ cao, lạng lách, không làm chủ đƣợc tay lái,
phán đoán và xử lý tình huống kém. Một thực tế khác đáng lo ngại không kém trong
việc sử dụng và lạm dụng rƣợu, bia ở những ngƣời có trình độ học vấn cao đang có
xu hƣớng tăng nhiều hơn. Nhất là tại khu vực thành thị, xu hƣớng sử dụng và lạm
dụng rƣợu, bia nhiều hơn so với khu vực nông thôn.
Thực tế, số ngƣời không tự kiểm soát đƣợc hành động của mình sau khi uống
rƣợu, bia rất lớn. Theo các chuyên gia y tế, với nồng độ cồn ở mức 0,05mg/1l khí
thở, ngƣời uống đã bị giảm sút suy nghĩ và bị kích động nhẹ, nói nhiều; 0,1mg/1l
khí thở, gặp khó khăn trong việc cầm nắm, đi lại vụng về; 0,2mg/1l khí thở, dễ bịức
chế, dễ giận dữ, đi lại loạng choạng. Nếu cao hơn nữa, tùy mức độ, ngƣời uống có
thể bị lú lẫn, không nhận thức đƣợc mọi việc diễn ra xung quanh… Số ngƣời bị tai
nạn, thậm chí bị chấn thƣơng sọ não do điều khiển phƣơng tiện sau khi sử dụng
rƣợu-bia luôn ở mức cao. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết, trong
tổng số hơn 3,3 triệu ca tử vong có liên quan đến chất có cồn trên toàn cầu, có đến
15% số tử vong này do TNGT có nguyên nhân từ sử dụng rƣợu- bia. Cũng theo
nghiên cứu của WHO, khi tiến hành khảo sát trên hơn 18.000 nạn nhân nhập viện
do TNGT tại Việt Nam đã cho thấy, 36% số ngƣời lái xe máy có nồng độ cồn trong
máu vƣợt ngƣỡng cho phép, 66,8% số lái xe ôtô vi phạm quy định về nồng độ cồn
khi điều khiển phƣơng tiện.
Kết quả khảo sát ngƣời tiêu dùng bia/rƣợu tại thành phố Sóc Trăng thì chỉ có
17,9% chƣa lần nào cảm thấy bia/rƣợu ảnh hƣởng xấu khi tham gia giao thông, còn
lại 82,1% đều cho rằng bia rƣợu ảnh hƣởng xấu khi tham gia giao thông. Điều này
cho thấy ngƣời tiêu dùng đã có những nhận thức rủi ro liên quan đến tính mạng, sức
khoẻ và an toàn cho bản thân khi đã uống rƣợu, bia nhƣng tham giao giao thông
(xem hình 4.20).
Hơn 1 lần
Một lần
Chưa lần nào
Hình 4.20Cảm nhận ảnh hƣởng xấu khi tham gia giao thông
51
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.4.4. Các dấu hiệu liên quan đến sức khoẻ sau khi uống rƣợu, bia
Số ngƣời bị nôn mửa, dấu hiệu khác về sức khoẻ (huyết áp, đƣờng máu, nhịp
tim) do sử dụng rƣợu, bia từ một lần đến hơn một lần trong tháng là 55% cao hơn so
với số ngƣời chƣa gặp dấu hiệu ảnh hƣởng đến sức khoẻ là 45%
Bị tổn thƣơng cơ thể cũng thƣờng gặp đối với những ngƣời tiêu dùng rƣợu,
bia, kết quả phỏng vấn có 100% số ngƣời đã bị tổn thƣơng 1 lần và 45% bị tổn
thƣơng hơn một lần trong tháng qua. Đây là một tỷ lệ rất cao ngƣời tiêu dùng đƣợc
phỏng vấn bị tổn thƣơng cơ thể sau khi uống bia/rƣợu. Theo các chuyên gia y tế,
rƣợu, bia có thể gây viêm và loát dạ dày do: Rƣợu có thể gây ra sự khuếch tán
ngƣợc acid Clohydric qua niêm mạc thực quản và dạ dày; Viêm dạ dày cấp gây ra
bởi việc uống rƣợu, bia liên tục nhiều ngày, làm gây ra các vết xƣớc mòn niêm mạc
và chảy máu; Loét dạ dày và tá tràng thƣờng là hậu quả của việc sử dụng quá mức
rƣợu, bia; Nghiện rƣợu, bia có nguy cơ gây ra các biến chứng nhƣ thủng dạ dày và
chảy máu dạ dày.
Do đó, việc phải xử lý dƣ vị khó chịu trong hệ tiêu hoá do uống nhiều rƣợu,
bia thƣờng xảy ra với ngƣời tiêu dùng. Theo khảo sát trên địa bàn, gần50% (39%
52
xác nhận một lần và 10% hơn một lần) đã từng phải xử lý dƣ vị khó chịu trong hệ
tiêu hoá do đã uống nhiều rƣợu, bia (xem hình 4.21).
Hình 4.21 Dấu hiệu ảnh hƣởng đến sức khoẻ sau khi uống rƣợu, bia
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
4.5. Nhận thức về thực trạng lạm dụng rƣợu, bia
4.5.1. Nhận thức và thái độ về hành vi tiêu dùng rƣợu, bia của thanh niên,
những ngƣời trƣởng thành trong độ tuổi
Hình 4.22 trình bày một số ý kiến, nhận định của ngƣời đƣợc phỏng vấn về
hành vi tiêu dùng rƣợu, bia của thanh niên, những ngƣời trƣởng thành trong độ tuổi
tại địa phƣơng. Những ngƣời đƣợc phỏng vấn cho rằng thanh niên, những ngƣời
trƣởng thành trong độ tuổi họ tiêu dùng rƣợu, bia là vì họ muốn đƣợc thƣ giản và
vui vẽ tại những buổi tiệc (66%). Phần lớn ngƣời phỏng vấn (50,6%) cũng đồng ý
rằng việc uống rƣợu, bia là do họ muốn đƣợc sựủng hộ, vui lòng của bạn bè, đối tác,
cấp trên. Họ muốn chia sẽ niềm vui của mình hoặc của ngƣời khác (59,9%). Họ
muốn gia tăng, mở rộng mối quan hệ xã hội (73,4%).
Điều này phù hợp với thực tế, vì trong cuộc sống hiện nay, cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội thì mức độ công nghiệp hoá, hội nhập kinh tế quốc tếở nƣớc ta
đã diễn ra sâu rộng trong mọi lĩnh vực đời sống, sự cạnh tranh, áp lực công việc sẽ
làm cho các doanh nghiệp, ngƣời lao động, và cả cơ quan hành chính nhà nƣớc
cũng phải thƣờng xuyên điều chỉnh hành vi, thay đổi thái độ, cách thức, năng suất
53
làm việc, gia tăng mối quan hệ xã hội hay phải giao tiếp để tạo đƣợc mối quan hệ
tốt với bạn bè, đối tác, cấp trên, nhằm thích ứng với môi trƣờng kinh tế, cuộc sống
xã hội và đạt một kết quả nhất định trong công việc… hoặc đơn thuần chỉ là những
buổi tiệc chia sẽ niềm vui , giảm căng thẳng, mệt mỏi sau những giờ làm việc. (xem
hình 4.22)
Hình 4.22 Nhận định, ý kiến của ngƣời đƣợc phỏng vấn về hành vi tiêu dùng rƣợu,
bia của thanh niên, những ngƣời trƣởng thành trong độ tuổi
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.5.2. Cảm nhận về sự gia tăng trong tiêu dùng bia/rƣợu hiện nay tại khu vực
đang sinh sống:
Sự lạm dụng rƣợu, bia của ngƣời trong độ tuổi đang gia tăng và tăng rất
nhiều (47%) là một thực tế đáng báo động, nguyên nhân có thể do văn hoá
54
tiêudùng, thói quen tiêu dùng, mời bạn bè, tiếp khách, ngoại giao để tăng cƣờng
quan hệ xã hội, củng cố địa vị hoặc thăng tiến…
Sự gia tăng số lƣợng nhà hàng, quán nhậu, nơi bán bia rƣợu (55%) là một
thực tế hiện nay, do chƣa có những chính sách kiểm soát hoặc hạn chế, việc doanh
nghiệp, ngƣời dân kinh doanh mặt hàng bia rƣợu khá dễ dàng.
Các công ty, doanh nghiệp sản xuất, phân phối các mặt hàng bia/rƣợu cũng
đang gia tăng các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi …mục đích là để tăng
doanh số và thu đƣợc lợi nhuận nhiều hơn.
Cùng với sự lạm dụng rƣợu, bia, gia tăng các nhà hàng, quán nhậu, thì tình
hình mất an ninh, trật tự tại các khu vực do mua bán và tiêu dùng bia/rƣợu cũng
đang gia tăng (xem hình 4.23).
Hình 4.23 Cảm nhận về sự gia tăng trong tiêu dùng bia/rƣợu hiện nay tại khu vực
đang sinh sống
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.5.3. Nhận thức và thái độ về việc từ bỏ rƣợu, bia:
Mặc dù tiêu thụ bia rƣợu có những tác dụng tiêu cực đến cơ thể, đến an toàn
giao thông, đến việc làm, lao động, tuy nhiên có tới 56% số ngƣời đƣợc hỏi đã cho
rằng chƣa lần nào trãi qua cảm nhận phải từ bỏ rƣợu, bia nhƣng không thành công
(xem hình 4.24).
55
Hình 4.24 Phải từ bỏ rƣợu, bia nhƣng không thành công
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.6. Mô tả thái độ và hành vi của ngƣời tiêu dùng:
Mức độ trãi nghiệm của đối tƣợng phỏng vấn đƣợc đo theo 3 mức: 0 là chƣa
lần nào; 1 là một lần; 2 hơn một lần.
4.6.1. Hành vi khi đƣợc mời uống rƣợu, bia:
Với câu hỏi “Anh/chị đã từng trãi nghiệm qua những hành vi nào sau đây: từ
chối không uống rƣợu, bia khi nhận đƣợc lời mời (từ chối thẳng) thì phần lớn những
ngƣời đƣợc phỏng vấn rất ít từ chối khi nhận đƣợc lời mời uống rƣợu/ bia (với 32%
chƣa từ chối lần nào; 45% đã một lần từ chối và chỉ 23% từ chối hơn một lần). Đây
cũng là một trong những lý do làm cho mức tiêu dùng bia rƣợu của ngƣời Việt Nam
nói chung thuộc hàng những nƣớc tiêu dùng nhiều trên thế giới.
Có 70 ngƣời đƣợc phỏng vấn (chiếm42% mẫu) chƣa lần nào phải uống trong
thế bị động (khi trong l ̣ng không mu ốn uống), điều này có nghĩa là phần lớn ngƣời
tiêu dùng tiếp cận và tiêu dùng bia rƣợu là hoàn toàn tự nguyện, không bị gò ép hay
vì lý do nào bắt buộc phải uống (xem hình 4.25).
Từ chối thẳng Né tránh Uống bị động Hình 4.25 Hành vi khi đƣợc mời uống rƣợu, bia
56
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.6.2. Vắng không làm việc vì đã uống rƣợu, bia
Do ảnh hƣởng của bia rƣợu, vấn đề vắng mặt không đi làm việc sẽảnh hƣởng
không nhỏ đến việc làm, hoạt động sản xuất kinh doanh … hoặc vẫn đi làm sau khi
uống rƣợu, bia sẽ mang lại những nguy cơ rủi ro nhất định.
Kết quả phỏng vấn có 53 trƣờng hợp (32%) cho rằng chƣa lần nào vắng
không làm việc vì đã uống rƣợu, bia. Điều này cũng nói lên rằng việc sau khi uống
rƣợu, bia, nhƣng vì lý do nào đó vẫn đi làm thì chắc chắn hiệu quả công việc kém
và nguy cơ xảy ra những sai sót, mắc phải lỗi trong quá trình làm việc, lao động có
thể gây ra tai nạn trong lao động là một điều đáng quan tâm (xem hình 4.26).
Hình 4.26 Vắng không làm việc vì đã uống rƣợu, bia
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát (2016)
4.6.3. Tham gia giao thông sau khi uống rƣợu, bia:
57
Mặc dù có nhận thức và thái độ tốt về tác hại của bia rƣợu và mức độ nguy
hiểm khi tham gia giao thông sau khi đã uống rƣợu, bia, nhƣng hành vi lái xe sau
khi uống vẫn thƣờng xuyên xãy ra. Kết quả khảo sát có trên 68% số ngƣời đƣợc hỏi
trong 1 tháng qua đã lái xe từ một lần đến hơn một lần trong khi đã uống nhiều
bia/rƣợu (45% đã một lần và 23% đã có hơn 1 lần lái xe trong tình trạng này) (xem
hình 4.27).
Hình 4.27 Tham gia giao thông sau khi uống rƣợu, bia
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.7. Mức độ ảnh hƣởng kinh tế, xã hội
4.7.1. Mức độ ảnh hƣởng của giá cả bia/rƣợu đến tiêu dùng trong các trƣờng
hợp tăng giá 50%; 25%; 10%
Kết quả phỏng vấn, nếu giá tăng 10% thì có tới 49% cho rằng mức tiêu dùng
sẽ không thay đổi và 8% cho rằng mức tiêu dùng sẽ giảm đi rất nhiều; Nếu giá tăng
25% thì 11% cho rằng mức tiêu dùng sẽ giảm rất nhiều; Nhƣng nếu giá tăng 50%
thì có đến 49% cho rằng mức tiêu dùng sẽ giảm rất nhiều. Mức độảnh hƣởng của
giá bia rƣợu đến tiêu dùng rất rõ ràng và phù hợp với quy luật cung cầu trên thị
trƣờng (xem hình 4.28).
58
Hình 4.28Ảnh hƣởng của giá cả rƣợu, bia đến tiêu dùng
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
4.7.2. Vấn đề chi phí xã hội liên quan đến mua bán và tiêu dùng rƣợu, bia:
Việc lạm dụng rƣợu, bia quá mức đã gây ra nhiều chi phí xã hội, có ba nhóm
liên quan đến mua bán và tiêu dùng bia rƣợu: đó là Nhà sản xuất, phân phối; Ngƣời
tiêu dùng và Nhà nƣớc cấp giấy phép đầu tƣ sản xuất, mua bán hoặc ban hành các
quy định điều hành thị trƣờng. Ý kiến của ngƣời tiêu dùng về chi phí thiệt hại cho
các vấn đề liên quan đến sức khoẻ có 54% cho rằng ngƣời tiêu dùng tự chịu; Và
49% cho rằng chi phí do mất an ninh, trật tự xã hội do nhà nƣớc chịu trách nhiệm
trang trải (thông qua chính sách thuế) (xem hình 4.29).
Hình 4.29 Vấn đề chi phí xã hội
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
59
4.7.3. Mức độ đồng ý đối với biện pháp hoặc chính sách kiểm soát và biện pháp
nhằm ngăn chặn sự lạm dụng bia/rƣợu:
Mặc dù ngƣời tiêu dùng có nhận thức về những tác hại do tiêu dùng bia/rƣợu
gây ra, nhƣng thái độ về biện pháp hoặc chính sách kiểm soát của nhà nƣớc nhằm
hạn chế nạn lạm dụng bia rƣợu là khác nhau. Tuy nhiên, họ có sự đồng tình cao vào
những biện pháp(xếp theo thức tự mức độ đồng tình từ cao xuống thấp) nhƣ:
- Tăng cƣờng giáo dục, truyền thông về tác hại của bia/rƣợu;
- Chính quyền địa phƣơng phải có trách nhiệm, hành động để bảo vệ ngƣời
dân tránh những nguy hại do lạm dụng bia/rƣợu;
- Ngƣời tiêu dùng tự có cách bảo vệ riêng để cho họ để tránh khỏi những ảnh
hƣởng nguy hại do bia/rƣợu gây ra cho sức khoẻ;
- Phải hạn chế các hoạt động, hình thức quảng cáo bia/rƣợu;
-Phải thực thi kiểm soát, kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở.
Hình 4.30 Mức độ đồng ý về các biện pháp kiểm soát
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu khảo sát(2016)
60
4.8. Tóm lƣợc kết quả nghiên cứu:
Kết quả phân tích cho thấy, hành vi của ngƣời tiêu dùng rƣợu, bia phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó kiến thức, nhận thức về những tác hại của rƣợu, bia (đối
với bản thân, gia đình và xã hội) cùng với các yếu tố bên ngoài (tình huống, môi
trƣờng sống) nhƣ: do văn hoá cộng đồng; hành vi tiêu dùng của ngƣời thân, bạn bè,
đồng nghiệp, những ngƣời xung quanh; đặc điểm tính chất công việc; giá cả rƣợu,
bia, những yếu tố này ảnh hƣởng và tác động đến thái độ, nhận thức hành vi, từ đó
hình thành xu hƣớng hành vi và hành vi thực sự của ngƣời tiêu dùng rƣợu, bia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nam tiêu dùng rƣợu, bia cao hơn nữ; những
ngƣời có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống tiêu dùng nhiều hơn những
ngƣời có trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên; Nhóm ngƣời có ngành
nghề không bị ràng buộc thời gian (kinh doanh, nghề tự do) có lƣợng và tần suất
tiêu dùng cao hơn nhóm ngƣời làm việc có thời gian cố định (giờ hành chính, làm
theo ca). Phần lớn ngƣời tiêu dùng vẫn có mặt làm việc sau khi đã uống rƣợu, bia,
điều này ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả công việc, an toàn lao động (nguy cơ rủi ro
cao). Các kết quả này phù hợp với các mô hình nghiên cứu trƣớc đây và rất đáng
đƣợc quan tâm trong đề ra chính sách.
Phần lớn ngƣời tiêu dùng nhận thức đƣợc các tác hại của rƣợu, bia nhƣ: ảnh
hƣởng đến sức khoẻ, tài chính, an toàn giao thông. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác
nhau nhƣ: muốn mở rộng mối quan hệ; muốn đƣợc ủng hộ, thăng tiến; thƣ giản sau
những giờ làm việc căng thẳng, chia sẽ niềm vui, nên họ vẫn cứ uống dù nhận thức
đƣợc những rủi ro do tác hại của việc tiêu dùng rƣợu, bia.
Nghiên cứu cũng cho kết quả đánh giá rằng sự lạm dụng rƣợu, bia của những
ngƣời trƣởng thành trong độ tuổi đang gia tăng; cùng theo đó mức độ gia tăng số
lƣợng nhà hàng, quán nhậu bán bia rƣợu là một thực tế; Hoạt động quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mãi thƣờng xuyên và khá dễ dàng; Tình hình mất an ninh trật tự tại các
khu vực mua bán và tiêu dùng cũng đang tăng cao.
61
Vấn đề chi phí xã hội liên quan đến mua bán, tiêu dùng rƣợu, bia, đa số ý
kiến cho rằng: Ngƣời tiêu dùng tự chịu chi phí thiệt hại về sức khoẻ; Nhà nƣớc chịu
trách nhiệm các chi phí về an ninh trạt tự thôn qua chính sách thuế.
Các biện pháp hoặc chính sách kiểm soát của chính quyền nhằm ngăn chặn
tác hại của lạm dụng rƣợu, bia đƣợc ngƣời tiêu dùng đồng tình cao gồm: Tăng
cƣờng giáo dục, truyền thông về tác hại của bia/rƣợu; Chính quyền địa phƣơng phải
có trách nhiệm, hành động để bảo vệ ngƣời dân tránh những nguy hại do lạm dụng
bia/rƣợu; Ngƣời tiêu dùng tự có cách bảo vệ riêng để cho họ để tránh khỏi những
ảnh hƣởng nguy hại do bia/rƣợu gây ra cho sức khoẻ; Phải hạn chế các hoạt động,
hình thức quảng cáo bia/rƣợu; Phải thực thi kiểm soát, kiểm tra nồng độ cồn trong
hơi thở.
62
CHƢƠNG V:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Dựa vào kết quả nghiên cứu đạt đƣợc và những phân tích ở chƣơng 4, một số
giải pháp đƣợc trình bày trong chƣơng 5 và cũng là trả lời cho câu hỏi số 3 “Những
giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác phòng chống lạm dụng rƣợu, bia và
giảm tác hại của việc lạm dụng rƣợu, bia nào có thể áp dụng?”
Mục đích của chƣơng này là tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận ý nghĩa
của các kết quả này. Ba nội dung đƣợc trình bày là (1) Kết luận về thực trạng tiêu
dùng rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng và ý nghĩa thực
tiễn của nghiên cứu, (2) Thảo luận kết quả và gợi ý chính sách, (3) Các hạn chế của
đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
5.1.Kết luận về thực trạng tiêu dùng rƣợu, bia trên địa bàn thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngƣời tiêu dùng rƣợu, bia tại thành phố Sóc
Trăng có tầng suất sử dụng và lƣợng tiêu dùng cao, phần lớn ngƣời tiêu dùng sử
dụng vƣợt mức quy định và nằm trong nhóm lạm dụng rƣợu, bia. Tỷ lệ ngƣời lạm
dụng rƣợu, bia là rất cao, tuy nhiên hầu nhƣ rất ít ngƣời nhận ra rằng mình đã đang
trong tình trạng lạm dụng rƣợu, bia. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những ngƣời
có trình độ học vấn thấp hơn cũng là những ngƣời có nhận thức về tác hại của rƣợu,
bia thấp hơn và tiêu dùng rƣợu, bia nhiều hơn, điều này phù hợp với các nghiên cứu
trƣớc đây. Do đó, công tác tuyên truyền, giáo dục, thông tin về những tác hại do tiêu
dùng rƣợu, bia là hết sức cần thiết, nhằm trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức của
ngƣời tiêu dùng. Vì vậy cần phải thực hiện thƣờng xuyên, rộng khắp và đi vào chiều
sâu.
Mức lạm dụng tính theo đơn vị rƣợu theo tiêu chuẩn Việt Nam còn thấp hơn
tiêu chuẩn của WHO do vậy chƣa có những giải pháp mạnh mẽ phòng chống tác hại
của lạm dụng rƣợu, bia, tuy nhiên thƣc trạng lạm dụng rƣợn bia là đáng báo động.
63
Do vậy việc nâng mức quy định về lạm dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn cần đƣợc
xem xét.
Giá cả rƣợu, bia có ảnh hƣởng đến mức độ và lƣợng tiêu dùng của ngƣời
uống. Do vậy việc cân nhắc một chính sách thuế, các khoản đóng góp sẽ làm tăng
chi phí cũng nhƣ giá cả rƣợu, bia sẽ tăng cao. Tuy nhiên các của Hiệp hội Bia –
Rƣợu – Nƣớc giải khát Việt Nam cũng đã cho thấy ngành sản xuất rƣợu, bia trong
nƣớc đã đóng góp một khoản thuế không nhỏ và tạo công ăn việc làm cho hàng
trăm ngàn lao động trong nƣớc(Cổng thông tin điện tử Bộ Công thƣơng, 2015), do
vậy việc đề ra chính sách thuế chắc chắn sẽ bịảnh hƣởng và bị tác động vì vấn đề
này.
Việc gia tăng các nhà hàng, quán bar, quán nhậu, quán ăn có bán bia rƣợu là
một thực trạng hiện nay, một trong những nguyên nhân là do việc kiểm soát, kiểm
tra, cấp phép kinh doanh tƣơng đối dễ dàng và hầu nhƣ ít bị ràng buộc bởi các điều
kiện về môi trƣờng, cơ sở vật chất, đối tƣợng hạn chế tiêu dùng, nguồn cung cấp
rƣợu, bia (nhất là rƣợu nấu thủ công).
Đồng thời, việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi rƣợu, bia hoạt động rất dễ
dàng, trên mọi phƣơng tiện truyền thông, không gian, thời gian không hạn chế do
chƣa có quy định nhằm hạn chế các hoạt động này.
Chính quyền địa phƣơng chƣa có kế hoạch hay chƣơng trình hành động riêng
biệt nhằm thể hiện mạnh mẽ quyết tâm phòng chống tác hại lạm dụng rƣợu, bia,
việc thực hiện Chính sách quốc gia phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có
cồn đến năm 2020, mà chỉ thực hiện lồng ghép chung vào các kế hoạch, chƣơng
trình thực hiện nếp sống văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội, do vậy chƣa có những
biện pháp, giải pháp cụ thể.
5.2. Kiến nghị chính sách :
5.2.1. Kiến nghị đối với Trung ƣơng:
Đề nghị Chính phủ giao các bộ ngành và các nhà nghiên cứu khoa học xây
dựng Đề án tìm ra loại thức uống có lợi cho sức khỏe thay thế rƣợu, bia trong các
buổi hội họp, hội nghị, họp mặt…tiến tới thay đổi tâm lý “có họp mặt phải có rƣợu,
64
bia”, tiết kiệm ngân sách của Nhà nƣớc, chi phí của ngƣời dân chi trả cho rƣợu, bia
hàng năm, chuyển nguồn này sang phục vụ các chính sách xã hội. Sớm ban hành
Luật phòng chống tác hại của lạm dụng rƣợu, bia; Xem xét thành lập Ban chỉ đạo
quốc gia, Ban chỉ đạo địa phƣơng về phòng, chống tác hại của lạm dụng rƣợu, bia
và đồ uống có cồn khác nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả trong thực hiện mạnh
mẽ hơn Chính sách quốc gia phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến
năm 2020.
Kiến nghị nâng cao tiêu chuẩn của Việt Nam quy định về mức lạm dụng
rƣợu, bia và đồ uống có cồn theo tiêu chuẩn WHO, từ đó đề ra chính sách phù hợp
phòng chống lạm dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn, giảm tác hại cho ngƣời tiêu
dùng và xã hội.
Đề nghị Bộ Tài chính kiểm soát mức thuế của các mặt hàng rƣợu, bia theo
hƣớng tăng thuế đánh vào các đối tƣợng sử dụng mặt hàng rƣợu, bia giá trị cao
(doanh nghiệp, doanh nhân, những ngƣời giàu có), mang tính hình thức, ngoại giao.
Một mặt giảm đƣợc nạn lạm dụng rƣợu, bia, một mặt sẽ tạo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nƣớc.
Đề nghị Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội tiếp tục đẩy mạnh các giải
pháp giải quyết lao động nhàn rỗi trong xã hội, tăng cƣờng các biện pháp tuyên
truyền ca ngợi giá trị của lao động đối với gia đình và xã hội; kéo ngƣời dân nhàn
rỗi ra khỏi vấn nạn rƣợu, bia, giúp họ yêu lao động, quý trọng sức khỏe của bản
thân, cống hiến nhiều hơn cho xã hội.
5.2.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng
Chính quyền địa phƣơng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm làm hạn
chế tình trạng lạm dụng rƣợu, bia. Căn cứ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải
pháp nhƣ sau:
Công tác tuyên truyền về tác hại của lạm dụng rƣợu, bia cần đƣợc thực hiện
một cách rộng rãi, đi vào chiều sâu, phƣơng thức linh hoạt, có thể thông qua các
kênh tuyên truyền nhƣ phát thanh, truyền hình, sinh hoạt tổ dân phố, tổ tự quản và
các hình thức sinh hoạt cộng đồng khác giúp ngƣời dân hiểu rõ hơn tác hại của lạm
65
dụng rƣợu, bia. Ngoài việc tăng cƣờng cần phải đổi mới biện pháp và tƣ duy trong
tuyên truyền phòng chống lạm dụng rƣợu, bia phải dễ hiểu, cụ thể, rõ ràng. Thay vì
chỉ tuyên truyền qua kênh phát thanh, truyền hình còn cần phải tuyên truyền qua các
bài học từ thực tế trong cuộc sống, cho ngƣời dân thấy rõ các trƣờng hợp lạm dụng
rƣợu, bia đã đem lại hậu quả xấu nhƣ thế nào; kêu gọi những nạn nhân của nạn lạm
dụng rƣợu, bia cùng với chính quyền địa phƣơng tuyên truyền, tổ chức những buổi
họp mặt, nói chuyện, mời những ngƣời chịu tác động xấu từ nạn lạm dụng rƣợu, bia
nói về hậu quả mà bản thân nhận đƣợc, làm bài học thực tiễn cho chính bản thân họ
và cho cả ngƣời dân đến nghe. Biện pháp này đồng thời cũng giúp cho ngƣời tiêu
dùng đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về tác hại của lạm dụng rƣợu, bia đối với thể
chất, tâm thần, sức khoẻ của bản thân và những ảnh hƣởng đến đời sống xã hội, từ
đó tự kiểm soát, điều tiết tần suất sử dụng, lƣợng sử dụng nhằm bảo vệ bản thân
trƣớc các tác hại do rƣợu, bia gây ra. Vận động ngƣời thân, bạn bè hạn chế uống
rƣợu, bia. Khuyến khích sử dụng bia không cồn và hình thành thói quen „Uống có
trách nhiệm” (trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội).
Thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế kinh doanh rƣợu, bia tràn lan, dễ dãi
nhƣ hiện nay thông qua việc đề ra các biện pháp hạn chế cấp phép kinh doanh, điều
kiện kinh doanh rƣợu, bia. Quy định giới hạn thời gian bán rƣợu, bia , khu vực địa
điểm hạn chế kinh doanh rƣợu, bia nhƣ gần trƣờng học, gần trụ sở các cơ quan, khu
vực công cộng …thì không đƣợc kinh doanh rƣợu, bia. Đồng thời cần phải hạn chế
hoặc không đƣợc bán rƣợu, bia cho các đối tƣợng trẻ em, ngƣời dƣới 18 tuổi
…Khuyến khích các cơ sở kinh doanh rƣợu, bia có các biện pháp bảo vệ ngƣời tiêu
dùng, hoàn thiện và nhân rộng mô hình “Điểm bán rƣợu, bia an toàn”, tổ chức dịch
vụ đi kèm nhƣ giữ xe qua đêm, đƣa đón nhằm hạn chế ngƣời tiêu dùng rƣợu, bia
điều khiển phƣơng tiện giao thông, từ đó kéo giảm tai nạn giao thông do uống rƣợu,
bia gây ra. Không bán bia khi đã uống nhiều rƣợu, bia.
Tăng cƣờng công tác kiểm soát, kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở, trong
máu đối với ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông, nếu nồng độ cồn vƣợt mức
quy định thì thực hiện xử phạt nặng, tạm giữ phƣơng tiện, giấy phép lái xe. Trƣờng
66
hợp đặc biệt, tái phạm nhiều lần, chống ngƣời thi hành công vụ có thể áp dụng biện
pháp tịch thu phƣơng tiện.
Giảm và tiến tới cấm không cho phép quảng cáo rƣợu, bia qua các phƣơng
tiện truyền thông đại chúng, không cho khuyến mãi rƣợu, bia dƣới mọi hình thức
nhằm hạn chế kích cầu tiêu dùng rƣợu, bia và đồ uống có cồn khác..
Kiểm soát, kiểm tra chặt chẻ đối với các hộ gia đình, cơ sở sản xuất rƣợu;
ban hành quy định rõ những tiêu chuẩn ngƣời sản xuất thủ công, nhỏ lẻ cần tuân thủ
và đăng ký chất lƣợng với cơ quan chức năng nhằm thực hiện tốt công tác kiểm
soát sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Thực hiện việc kiểm tra ngẫu nhiên nồng độ cồn của ngƣời lao động tại nơi
làm việc nhằm tăng cƣờng kỷ luật, đảm bảo hiệu quả và năng suất lao động, đồng
thời có biện pháp ngăn ngừa kịp thời tai nạn lao động khi ngƣời lao động vẫn có
mặt tại nơi làm việc khi đã uống rƣợu, bia và đồ uống có cồn khác.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành kế hoạch kiểm soát nạn
lạm dụng rƣợu, bia giai đoạn 2016 -2020 trên địa bàn tỉnh, nội dung giao nhiệm vụ
cụ thể về các sở ngành, cơ quan chức năng có liên quan để triển khai đồng bộ trên
toàn tỉnh. Kết thúc giai đoạn có tổng kết, đánh giá kết quả đạt đƣợc, khen thƣởng
các đơn vị thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính kiểm soát chặt chẽ ngân sách của
tỉnh trong việc chi trả cho các buổi tiếp khách của các cơ quan, đơn vị trên toàn
tỉnh, đặc biệt kiểm soát chi phí phải trả cho rƣợu, bia, hạn chế đến mức tối đa tình
trạng lạm dụng rƣợu, bia trong đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nƣớc.
Lực lƣợng công an giao thông, công an trật tự tăng cƣờng kiểm tra, giám sát
nồng độ cồn; đặt các chốt gác gần các địa điểm nhiều nhà hàng, quán nhậu để kiểm
soát tình hình uống rƣợu, bia khi tham gia giao thông.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Công Thƣơng và các ngành chức năng có
liên quan kiểm soát tình hình đăng ký kinh doanh của các nhà hàng, quán nhậu có
bán rƣợu, bia; tăng cƣờng kiểm tra chất lƣợng hàng gian, hàng giả; có biện pháp xử
phạt hành chính nghiêm minh; bên cạnh đó còn cần kiểm soát các loại hình quảng
67
cáo nhạy cảm của các mặt hàng rƣợu, bia đang tràn lan tại các nhà hàng, quán nhậu
đƣờng phố.
5.3. Hạn chế đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Việc phỏng vấn đƣợc thực hiện trực tiếp tại những địa điểm tiêu dùng rƣợu,
bia, trong hoàn cảnh đó, ngƣời đƣợc phỏng vấn đang tiêu dùng rƣợu, bia, nên việc
tiếp cận để phỏng vấn là hết sức khó khăn. Đồng thời bảng câu hỏi hàm chứa nhiều
thông tin về kiến thức, nhận thức, thái độ và hành vi đối với một vấn đề mà hiện nay
xã hội, truyền thông đại chúng đang rất quan tâm, ngƣời tiêu dùng đang chịu nhiều
tác động theo tâm lý đám đông. Do đó, tâm lý của ngƣời đƣợc phỏng vấn có thể trả
lời không phản ánh đầy đủ hoặc chƣa chính xác những vấn đề cần xem xét.
Việc đề nghị tăng thuế tiêu thụ đặc biệt là nhằm mục đích tăng giá rƣợu, bia,
từ đó hạn chế tiêu dùng rƣợu, bia. Tuy nhiên, chƣa đánh giá đƣợc việc tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt có thực sự tác động đến tiêu dùng rƣợu, bia hay không ? mức độ
tác động ra sao ? mức tăng bao nhiêu thì đảm bảo mục tiêu hạn chế nạn lạm dụng
rƣợu, bia ?
Khắc phục những hạn chế nêu trên cũng chính là hƣớng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
Ban An toàn giao thông TP. Sóc Trăng (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông hàng năm.
Cổng thông tin điện tử Bộ Công thƣơng, 2015. Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải
khát Việt Nam hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch 2014.
nam-hoan-thanh-vuot-muc-cac-chi-tieu-ke-hoach-2014.aspx> Bình Nhi, 2015. Lạm dụng rượu, bia – Hiểm hoạ tai nạn giao thông. xahoi/item/25307402.html> Đặng Tiến, 2014. Tai nạn giao thông do rượu - bia: Biến tướng, khó kiểm soát. Báo Lao động số 266 ngày 13/11/2014. Hà Thị Thanh, 2014. Rượu, bia và hệ luỵ: câu chuyện từ gia đình đến pháp đình. dinh-den-phap-dinh/194277.vgp.> Hiếu-Hằng, 2014. Sài Gòn …phố nhậu. Báo công an TP. HCM http://www.congan.com.vn/?mod=detnews&catid=702&id=523391 Huỳnh Văn Sơn và cộng sự, 2012. Mức độ nghiện rượu, bia ở nam sinh viên và người trưởng thành trẻ tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Tạp chí khoa học Đại học sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh, 55: 173-183. Lan Anh, 2014.Người Việt chi trên 3 tỷ USD/năm cho bia rượu. ruou/593973.html > Hoàng Phan, 2012. 60% bạo lực gia đình, 40% tai nạn giao thông do rượu, bia. 69 Nguyễn Hoàng Điệp, 2012. Các tác hại của rượu. Bệnh viện Tâm thần Trung
ƣơng< http://www.bvtttw1.gov.vn/comment.asp?id=738&CatId=34> Nguyễn Thị Thiềng và cộng sự, 2012. Ảnh hưởng của sử dụng rượu, bia của các nạn nhân bị tai nạn giao thông nhập viện Việt Đức và Saint-Paul. Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội Thuý Hà, 2014.Rượu, bia và hệ luỵ: hại lớn, lợi nhỏ. Baodientu.chinhphu.vn nho/194834.vgp> Trần Thị Thanh Loan, 2011. Thực trạng sử dụng rượu, bia trong thanh thiếu niên Hà Nội. Luận văn thạc sĩ. Đại học khoa học xã hội và nhân văn-Đại học quốc gia Hà Nội. Trần Thị Trang, 2014. Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn. Bộ y tế Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12 tháng 2 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020. _id=2&mode=detail&document_id=172308> VOV, 2014. Vô địch” về bia rượu: trả giá bằng máu và nước mắt. nuoc-mat.html> Uỷ ban ATGT quốc gia, 2014. Ảnh hưởng của việc sử dụng đồ uống có cồn. uong-co-con-p2-61227.html> 70 Tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài Anderson P, Chisholm D, Fuhr D (2009). Effectiveness and cost-effectiveness of policies and programmes to reduce the harm caused by alcohol. Lancet. 373(9682): 2234–46 Arezes, Pedro M., and Margarida Bizarro, 2011. Alcohol consumption and risk perception in the Portuguese construction industry. Open Occupational Health & Safety Journal 3 : 10-17. Berkowitz (2003, 2005), Perkins (2003). Social norms theory. Casswell S, You RQ, Huckle T (2011). Alcohol’s harm to others: reduced wellbeing and health status for those with heavy drinkers in their lives. Addiction, 106:1087−94 G. Newman, 2004. Alcohol and Human performance from an Aviation perspective: A Review. df> Icek Ajen, 1991.The theory of Planned Behavior. Organizational behavior and human decision processes 50, 179-211 Ipsos, M. R. B. I., 2012. Alcohol: public knowledge, attitudes and behaviours. The Health research board (HRB). J. Birech, J. Kabiru, J.Misaro and K. Kariuki, 2013. Alcohol abuse and the family: A case study of the Nandi community of Kennya. International journal of Humanities and social science, 15: 137-144. Kenneth W. Wanberg, David S.Timken, Harvey B. Milkman (2010). Driving With Care: Education and Treatment of the Underage Impaired Driving offender: 7-16. 71 Responsible/dp/1412987822> Kraus L, Bloomfield K, Augustin R, Reese A (2000). Prevalence of alcohol use and the association between onset of use and alcohol-related problems in a general population sample in Germany. Addiction. 95:1389−401 M. Mandelíková , 2011, 2012. Adolescents alcohol consumption: Identification of determinants of probability to drink with special focus on social interaction. Nelson, 2013. Does heavy drinking by adults respond to higher alcohol price and taxes ? A Survey and Assessment. Economic Analysis & Policy, Vol. 43 No. 3, 2013: 265-291 Organisation for Economic Cooperation and Development (2014). Drinking lives away. Alcohol, economics and public health policy. Paris: OECD Publishing Parry CDH, Bennetts AL (1998). Alcohol policy and public health in South Africa. Cape Town: Oxford University Press Schmidt, L.A, Mäkelä, P, Rehm, J, Room, R (2010). Alcohol: equity and social determinants. In: Blass E, Kurup, A.S, editors. Equity, social determinants and public health programmes. Geneva: World Health Organization. R. Jessor, 2001. Problem behavior theory. In Annual Review fo Psychology, 52: 83-110. WHO (2014) .Global status report on alcohol and health. www.who.int. ISBN 978 92 4 156475 5 PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN
THỰC TRẠNG, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG
BIA RƢỢU TẠI THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Kính chào các anh (chị), tôi là học viên Chƣơng trình Cao học Quản lý kinh tế – Viện Đào tạo sau đại học – Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện nghiên cứu về “Thực trạng tiêu dùng rƣợu, bia và những nhân tố ảnh hƣởng đến mức tiêu dùng của ngƣời dân tại TP. Sóc Trăng”. Có thể nói việc sử dụng rƣợu, bia ngày một tăng thì các tác hại của nó càng lớn và trở thành vấn đề của xã hội và là mối quan tâm của Chính phủ, ngành y tế và toàn xã hội. Bảng câu hỏi dƣới đây là một phần rất quan tr ọng trong nghiên cứu nhằm tìm giải pháp thích hợp để ngăn chặn, hạn chế nạn lạm dụng rƣợu, bia, góp phần tích cực vào việc giảm các tác động tiêu cực do rƣợu, bia gây ra đối với gia đình và xã hội. Vì vậy tôi rất cần sự giúp đỡ của anh(chị) bằng việc trả lời những câu hỏi dƣới đây. Xin chân thành cảm ơn. I. Thông tin cơ bản về cá nhân Xin Anh/Chị cho biết một số thông tin cá nhân: (Hỏi sau cùng) Giới tính □ Nam □ Nữ Nơi cƣ trú □ Phƣờng □ Xã Dân tộc □ Kinh □ Khmer □ Hoa □ Khác Độ tuổi Sinh năm 19…… Nghề nghiệp □ Kinh doanh, buôn bán □ Nhà nƣớc □ Nghỉ hƣu □ Nội trợ □ Công nhân □ Thất nghiệp □ Kỹ sƣ, y/bác sĩ, thầy giáo □ Việc tự làm □ Khác Mức thu nhập bình ......................... triệu đồng/tháng quân Chiếm ……… % thu nhập hộ/tháng Số thành viên trong Tổng số…….… ngƣời; hộ Ngƣời làm việc có thu nhập……ngƣời Ngƣời phụ thuộc (già, trẻ, tàn tật)…….ngƣời Trình độ học vấn cao □ Tiểu học; □ cấp 2; □ cấp 3; □ Trung cấp; nhất đạt đƣợc □ Cao đẳng □ Đại học; □ Trên đại học, □ khác Tôn giáo □ Cao đài; □ Phật giáo; □ Thiên chúa giáo, □ khác Đoàn thể/tổ chức xã □ Đoàn TN □ Công đoàn □ khác hội II. Tiêu dùng bia/rƣợu 1. Anh/chị bắt đầu uống bia/rƣợu từ năm nào? ……….. 2. Trong 1 tháng qua Anh/chị đã uống bia/rƣợu bao nhiêu lần ? * Bia a) Số lần đã uống: □ Hàng ngày □ 1-2 ngày/tuần □ 2-3 ngày/tuần □ 4-5 ngày/tuần □ 1 lần/tháng □ 2-3 lần/tháng □ 3-4 lần/tháng □ 5-10 lần/tháng □ Trên 10 lần/tháng □ không lần nào b. Bình quân Anh/chị uống bao nhiêu trong mỗi lần nhƣ vậy ?................. chai c. Loại bia thƣờng sử dụng: □ Heineken □ Sài gòn □ Tiger □ Bia hơi □ Bia khác d. Chi phí tiền bia cho 1 lần: ……………………. đồng/1 lần e. Chi phí tiền bia cho 1 tháng: …………………. đồng/1 tháng (Be) * Rƣợu a) Số lần đã uống: □ Hàng ngày □ 1-2 ngày/tuần □ 2-3 ngày/tuần □ 4-5 ngày/tuần □ 1 lần/tháng □ 2-3 lần/tháng □ 3-4 lần/tháng □ 5-10 lần/tháng □ Trên 10 lần/tháng □ không lần nào b. Bình quân Anh/chị uống bao nhiêu trong mỗi lần nhƣ vậy ?................. ml (mililit) c. Loại rƣợu thƣờng sử dụng Rƣợu mạnh (nồng độ từ 30o trở lên) Rƣợu vang, rƣợu dƣới 30o Rƣợu nấu thủ công (rƣợu đế, rƣợu ngâm thuốc …) d. Chi phí tiền rƣợu cho 1 lần: ……………………….đồng/1 lần e. Chi phí tiền rƣợu cho 1 tháng: …………………….đồng/1 tháng (Re) * Tổng chi phí tiền bia, rƣợu (Be+Re): ……………………. Đồng/tháng * So sánh chi phí tiền bia rƣợu với thu nhập bình quân: ………..% 3. Trong 1 tháng qua Anh/chị đã có uống bia/rƣợu bao nhiêu lần tới mức cảm thấy bị tác dụng của bia/rƣợu đến cơ thể hoặc bị say (những dấu hiệunhƣ là bị nôn ói, cảm thấy nhức đầu, đi không vững, mắt bị mờ, choáng váng, nói bị khàn giọng …) * Bia a) Số lần đã uống tới mức cảm thấy bị tác dụng của bia đến cơ thể hoặc bị say: □ Hàng ngày □ 1-2 ngày/tuần □ 2-3 ngày/tuần □ 4-5 ngày/tuần □ 1 lần/tháng □ 2-3 lần/tháng □ 3-4 lần/tháng □ 5-10 lần/tháng □ Trên 10 lần/tháng □ Không lần nào b. Bình quân Anh/chị uống bao nhiêu trong mỗi lần nhƣ vậy ?................. chai * Rƣợu a) Số lần đã uống tới mức cảm thấy bị tác dụng của rƣợu đến cơ thể hoặc bị say: □ Hàng ngày □ 1-2 ngày/tuần □ 2-3 ngày/tuần □ 4-5 ngày/tuần □ 1 lần/tháng □ 2-3 lần/tháng □ 3-4 lần/tháng □ 5-10 lần/tháng □ Trên 10 lần/tháng □ Không lần nào b. Bình quân Anh/chị uống bao nhiêu trong mỗi lần nhƣ vậy ?................. ml (mililit) 4. Cho biết mức độ thƣờng xuyên anh/chị đã uống ở tại các địa điểm nào sau đây và với ai: (Mức độ thƣờng xuyên đƣợc đo theo 5 mức: 5. Luôn luôn 4. Khá thƣờng xuyên 3. Thỉnh thoảng 2. Vài lần 1. Không khi nào) Tại nhà/ tại nhà của bạn bè/tại nhà hàng xóm, ngƣời quen 5 4 3 2 1 Tại quán/nhà hàng/quán bar/ nhà hàng tiệc cƣới 5 4 3 2 1 Tại vƣờn, đồng ruộng/trên vỉa hè/bờ sông 5 4 3 2 1 Tại nơi khác 5 4 3 2 1 Uống với cha mẹ/anh em/những ngƣời thân trong nhà 5 4 3 2 1 Uống với bạn bè/hàng xóm 5 4 3 2 1 Uống với các đối tác làm việc 5 4 3 2 1 Uống với những ngƣời khác trong tiếp khách/ngoại giao 5 4 3 2 1 Uống với đối tƣợng khác 5 4 3 2 1 III. Nhận thức, thái độ, hành vi 1. Trong tháng vừa qua, có bao nhiêu lần Anh/chị đã từng trải nghiệm qua những hành vi nào sau đây: (0. Chƣa lần nào 1. Một lần 2. Hơn 1 lần ) Hành vi Số lần/tháng Từ chối không uống rƣợu, bia khi nhận đƣợc lời mời (từ chối 0 1 2 thẳng) Né tránh không uống bằng cách đƣa ra những lý do 0 1 2 Uống trong thế bị động phải uống (khi trong lòng không muốn) 0 1 2 Vắng không làm việc vì đã uống bia/rƣợu 0 1 2 Có mặt tại nơi làm việc sau khi uống bia/rƣợu 0 1 2 Lái xe trong tình trạng đã uống nhiều bia/rƣợu 0 1 2 Ngồi trên phƣơng tiện giao thông sau đã uống nhiều bia/rƣợu 0 1 2 Tranh cãi gay gắt với ngƣời khác trong hoặc sau khi uống bia/rƣợu 0 1 2 Bị nôn mữa, dấu hiệu khác về sức khỏe (huyết áp, đƣờng máu, nhịp 0 1 2 tim) Không nhớ những gì mình đã nói hay đã làm 0 1 2 Vì ảnh hƣởng của bia/rƣợu đã quên làm điều gì mà lẽ ra phải làm 0 1 2 Bị tổn thƣơng cơ thể sau khi uống (từ bị thƣơng nhẹ nhất) 0 1 2 Bị say ngay trong lúc đang uống 0 1 2 Phải xử lý dƣ vị khó chịu trong hệ tiêu hóa do đã uống nhiều 0 1 2 bia/rƣợu Quan hệ tình dục mạnh hơn bình thƣờng sau khi uống 0 1 2 Đã làm, nói điều gì đó mà sau này Anh/Chị cảm thấy có lỗi 0 1 2 2. Trong vòng 12 tháng vừa qua, có bao nhiêu lần Anh/chị đã từng có đƣợc những cảm nhận nào sau đây: (0. Chƣa lần nào 1. Một lần 2. Hơn 1 lần ) Nhận thức Số lần/tháng Phải từ bỏ bia/rƣợu nhƣng không thành công 0 1 2 Cảm thấy bia/rƣợu ảnh hƣởng xấu đến cuộc sống, hạnh phúc gia 0 1 2 đình Cảm thấy ảnh hƣởng xấu đến quan hệ bạn bè và xã hội 0 1 2 Cảm thấy ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của mình 0 1 2 Cảm thấy ảnh hƣởng xấu đến công việc mƣu sinh đang làm của 0 1 2 mình Bia/rƣợu làm cản trở đến việc giải trí, thể thao, sinh hoạt cộng đồng 0 1 2 Cảm thấy ảnh hƣởng xấu đến tài chính của mình 0 1 2 Cảm thấy ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng/khu vực mình đang sinh 0 1 2 sống Cảm thấy ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng mình đang làm việc 0 1 2 Cảm thấy ảnh hƣởng xấu khi tham gia giao thông 0 1 2 3. Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị về hành vi tiêu dùng của Thanh niên/những ngƣời trƣởng thành trong độ tuổi của mình: (Đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến). Hành vi tiêu dùng của những người trong độ tuổi Mức độ đồng ý Họ muốn đƣợc thƣ giãn và vui vẻ tại những buổi tiệc 1 2 3 4 5 0 Họ mệt mõi, bị áp lực muốn cảm thấy đƣợc vui hơn 1 2 3 4 5 0 Họ muốn đƣợc sự ủng hộ, vui lòng của bạn bè, đối tác, cấp 1 2 3 4 5 0 trên Thể hiện sức khỏe mình tốt 1 2 3 4 5 0 Cải thiện khả năng tình dục tốt hơn 1 2 3 4 5 0 Họ muốn chia sẽ niềm vui của mình hoặc của ngƣời khác 1 2 3 4 5 0 Họ muốn chia sẽ nỗi buồn của mình hoặc của ngƣời khác 1 2 3 4 5 0 Họ muốn mình cũng tƣơng tự nhƣ ngƣời khác cùng lứa 1 2 3 4 5 0 tuổi Họ uống vì buồn chán, không có làm gì, để thời gian trôi 1 2 3 4 5 0 qua Gia tăng, mở rộng đƣợc mối quan hệ xã hội 1 2 3 4 5 0 Gia tăng đƣợc khẩu vị, làm thức ăn đƣợc cảm nhận ngon 1 2 3 4 5 0 hơn Bia/rƣợu là một phần trong cuộc sống hàng ngày 1 2 3 4 5 0 4. Trong năm qua, Anh/chị nghĩ nhƣ thế nào về sự gia tăng trong tiêu dùng bia/rƣợu tại khu vực hiện nay anh/chị đang sinh sống/làm việc: (Mức độ gia tăng từ mức 1 là giảm rất nhiều, mức 3 là không thay đổi, đến mức 5 là gia tăng rất nhiều; 0 là không biết/không có ý kiến) Đánh giá cảm nhận về tình hình tiêu dùng Mức độ gia tăng Sự lạm dụng bia rƣợu của ngƣời trong độ tuổi của mình 1 2 3 4 5 0 Sự gia tăng số lƣợng nhà hàng, quán nhậu bán bia/rƣợu 1 2 3 4 5 0 Mức độ quảng cáo bia/rƣợu của các công ty 1 2 3 4 5 0 Mức độ gia tăng về giá cả của cả các loại bia rƣợu 1 2 3 4 5 0 Tình hình mất an ninh trật tự tại khu vực do mua bán và tiêu 1 2 3 4 5 0 dùng 5. Xin cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của Anh/chị về các vấn đề sau đây:(Đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/không biết). Các vấn đề đánh giá cảm nhận Mức độ đồng ý Tôi sẽ tiêu dùng nhiều hơn nếu giá bia/rƣợu giảm 1 2 3 4 5 0 Tôi sẽ tiêu dùng ít hơn nếu giá bia/rƣợu tăng 1 2 3 4 5 0 Giá bia/rƣợu trên thị trƣờng hoặc nơi tiêu thụ không ảnh 1 2 3 4 5 0 hƣởng đến mức tiêu dùng bia rƣợu hiện nay của tôi 6. Xin cho biết mức độ ảnh hƣởng của giá cả bia/rƣợu đến tiêu dùng của Anh/chị nhƣ thế nào trong những trƣờng hợp giá cả thay đổi sau đây: Lƣợng tiêu Lƣợng tiêu Lƣợng tiêu Không biết/ Thay đổi về dùng của tôi sẽ dùng của tôi sẽ dùng của tôi sẽ không có ý giá giảm rất nhiều giảm một ít không thay đổi kiến 2 Giá tăng 50% 1 3 0 2 Giá tăng 25% 1 3 0 2 Giá tăng 10% 1 3 0 7. Trong xã hội, có ba nhóm ngƣời liên quan đến mua bán và tiêu dùng bia rƣợu: nhà sản xuất và phân phối, ngƣời tiêu dùng, và nhà nƣớc cấp giấy phép mua bán hoặc ban hành các quy định điều hành thị trƣờng. Việc lạm dụng bia rƣợu quá mức đã mang lại nhiều chi phí xã hội, theo Anh/Chị ai là ngƣời sẽ chịu trách nhiệm để trang trãi chi phí cho những việc sau: (Đánh dấu những câu trả lời có thể có: 1. Nhà sản xuất, phân phối ; 2. Ngƣời tiêu dùng bia/rƣợu; 3. Nhà nƣớc (thông qua chính sách thuế); 0. Không biết/không có ý kiến) Vấn đề chi phí xã hội Ngƣời chịu trách nhiệm Chi phí thiệt hại cho các vấn đề liên quan đến sức khỏe 1 2 3 0 Chi phí do mất an ninh, trật tự xã hội 1 2 3 0 8. Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với các phát biểu sau về thái độ đối với các chính sách kiểm soát sự lạm dụng bia/rƣợu. (Đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không biết) Mức độ đồng ý Thái độ đối với các chính sách kiểm soát Phải hạn chế các hoạt động hình thức quảng cáo bia, rƣợu 1 2 3 4 5 0 Phải thực thi kiểm soát, kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở 1 2 3 4 5 0 Giảm các nơi tiêu thụ trực tiếp bia/rƣợu (nhà hàng/quán 1 2 3 4 5 0 nhậu) Gia tăng mức thuế đánh vào giá bia rƣợu hiện nay để trang 1 2 3 4 5 0 trãi chi phí xã hội và giảm mức tiêu thụ Phải có chính sách giá sàn (giá tối thiểu), nếu thấp hơn giá 1 2 3 4 5 0 này thì bia/rƣợu không đƣợc bán Bia/rƣợu cũng nhƣ các hàng hóa khác không cần phải có các 1 2 3 4 5 0 hạn chế, kiểm soát đặc biệt Bia, rƣợu nồng độ cao, đặc biệt là rƣợu mạnh phải đƣợc bán tại các cửa hàng riêng biệt với thực phẩm và hàng hóa tiêu 1 2 3 4 5 0 dùng thông thƣờng Ngƣời tiêu dùng có cách bảo vệ riêng cho họ để tránh khỏi 1 2 3 4 5 0 những ảnh hƣởng nguy hại do bia/rƣợu gây ra cho sức khỏe Chính quyền địa phƣơng phải có trách nhiệm, hành động để bảo vệ ngƣời dân tránh những nguy hại do lạm dụng bia 1 2 3 4 5 0 rƣợu Tăng cƣờng giáo dục, truyền thông về tác hại của bia/rƣợu 1 2 3 4 5 0 XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Phụ lục 2: Số liệu về vi phạm luật giao thông, tai nạn giao thông liên quan đến rƣợu, bia Tình hình vi phạm luật giao thông, tai nạn giao thông do ngƣời điều khiểu phƣơng tiện có nồng độ cồn vƣợt mức quy định tại TP Sóc Trăng và thống kê số lƣợng nhà hàng, quán nhậu quán ăn có bán rƣợu, bia. Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 Số vụ vi phạm luật 5.970 6.483 5.408 3.996 4.741 giao thông Trong đó: - Vi phạm do nồng độ 1028 1167 1.171 967 928 cồn vƣợt mức quy định -Chiếm tỷ lệ % số vụ vi 17,2% 18,0% 21,7% 24,2% 19,6% phạm luật giao thông Số vụ tai nạn giao 97 83 78 69 45 thông Trong đó: 34 28 22 18 - Tai nạn do ngƣời điều 36 khiển phƣơng tiện có nồng độ cồn vƣợt mức quy định -Chiếm tỷ lệ % số vụ vi 37,1% 40,9% 35,9% 31,8% 40,0% phạm luật giao thông Nguồn Ban ATGT TP .Sóc Trăng Phụ lục 3.1: Thống kê số lƣợng nhà hàng, quán bar, quán ăn, nhậu có bán rƣợu, bia Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 Số lƣợng nhà hàng, quán bar, quán ăn gia 127 148 184 221 241 đình, quán nhậu, karaoke có bán rƣợu, bia Mức độ gia tăng so năm 16,5% 24,3% 20,1% 9,1% trƣớc Nguồn Chi cục Thuế TP. Sóc Trăng Phụ lục 3.2: Báo cáo tình hình thực hiện Quy hoạch ngành Bia-Rƣợu-Nƣớc
giải khát trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng từ năm 2009-2013 Số: 848/CTUBND-HC Sóc Trăng, ngày 22 tháng 7 năm 2014
V/v báo cáo báo tình
hình thực hiện Quy
hoạch ngành Bia–Rƣợu–
Nƣớc giải khát trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng Kính gửi: Bộ Công Thƣơng. Theo yêu cầu của Bộ Công Thƣơng (Công văn số 5577/BCT-CNN ngày
20/6/2014), Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng báo cáo tình hình thực hiện Quy hoạch
ngành Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể nhƣ sau: I. Tình hình sản xuất và kinh doanh của ngành Rƣợu – Bia – Nƣớc giải khát từ năm 2009 – 2013 trên địa bàn tỉnh 1. Sản lƣợng sản xuất theo từng mặt hàng a) Sản lƣợng sản xuất ngành bia Năm 2009, tổng sản lƣợng sản xuất đạt 27,3 triệu lít; năm 2010 đạt 31,4 triệu
lít, tăng 15,0% so với năm 2009; năm 2011 đạt 29,0 triệu lít, giảm 7,6% so với năm
2010; năm 2012 đạt 28,3 triệu lít, giảm 2,4% so với năm 2011; năm 2013 đạt 33,0
triệu lít, tăng 16,6% so với năm 2012; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai
đoạn 2009-2013 là 10,3%. b) Sản lƣợng sản xuất nƣớc giải khát Năm 2011, tổng sản lƣợng sản xuất đạt 2,4 triệu lít; năm 2012 đạt 5,7 triệu
lít, tăng 137,5% so với năm 2011; năm 2013 đạt 4,4 triệu lít, giảm 22,8% so với
năm 2012; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn 2012-2013 là 35,4%. c) Nhìn chung sản lƣợng sản xuất ngành bia, nƣớc giải khát có xu hƣớng
tăng, giảm không ổn định theo từng năm, nhƣng sản lƣợng ngành bia trong giai
đoạn 2009-2013 thì tăng 10,3%/năm; sản lƣợng ngành nƣớc giải khát trong giai
đoạn 2012-2013 thì tăng 35,4%/năm. Đối với ngành rƣợu trên địa bàn tỉnh, trong
năm 2013 chỉ có 01 doanh nghiệp đƣợc cấp phép sản xuất rƣợu công nghiệp, hiện
tại doanh nghiệp này đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm. 2. Đánh giá chất lƣợng và chủng loại sản phẩm, khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu Trong những năm qua, ngành bia – rƣợu – nƣớc giải khát trên địa bàn tỉnh
còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành còn yếu kém, quy mô
sản xuất còn nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất còn ít. Vì vậy, chất lƣợng sản xuất của ngành còn hạn chế, giá thành
sản phẩm cao; sản phẩm thiếu đa dạng, phong phú còn hạn chế về chủng loại, mẫu
mã nên khả năng cạnh tranh trong nội bộ ngành còn rất thấp; doanh nghiệp thiếu
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nên sản phẩm sản xuất ra khó cạnh tranh với
các sản phẩm cùng loại trong khu vực và xuất khẩu. 3. Công nghệ thiết bị sản xuất, tình hình triển khai công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực và chuyển giao công nghệ Phần lớn công nghệ thiết bị sản xuất của ngành bia – rƣợu – nƣớc giải khát
lạc hậu, thiếu đồng bộ; lao động trong ngành có trình độ chuyên môn còn thấp, chủ
yếu là lao động thủ công. Riêng đối với sản xuất bia, thiết bị sản xuất tƣơng đối hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm, nhƣng quy mô sản xuất còn nhỏ, nên chỉ đáp
ứng đƣợc thị trƣờng trong nƣớc. II. Đánh giá tình hình đầu tƣ, công suất thiết kế và vốn đầu tƣ đối với
các dự án đã thực hiện của ngành bia – rƣợu – nƣớc giải khát từ năm 2009-
2013 Ngoài ngành sản xuất bia có công suất lớn, với tổng công suất thiết kế
khoảng 90 triệu lít/năm, các ngành sản xuất rƣợu, nƣớc giải khát đều có vốn đầu tƣ
nhỏ, khả năng đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản xuất trong lĩnh vực này vẫn còn thấp
và phát triển chậm. (Đính kèm các phụ lục chi tiết và các báo cáo tổng kết hoạt động ngành công thương của tỉnh năm 2009-2013 và 6 tháng đầu năm 2014). Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện Quy hoạch ngành Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. PHÓ CHỦ TỊCH Kính gửi Bộ Công Thƣơng./. Trần Thành Nghiệp Nơi nhận:
- Nhƣ trên;
- CT, PCT TT;
- Sở Công Thƣơng;
- GiangNH@moit.gov.vn;
- Lƣu: TH, HC. Phụ lục 4: Số liệu phân tích thống kê P4.1 Tần suất uống rượu, bia P4.1.1 So sánh giữa nam và nữ gioitinh N Mean Std. Deviation Std. Error Mean tansuatruoubia nam 123 5.7833 1.15942 .10584 nu 42 5.5926 1.27150 .19620 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- Mean Std. Error F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper tansuatruoubia Equal variances .365 .547 .267 160 .005 .05476 .21320 -.36628 .47580 assumed Equal variances .246 66.398 .807 .05476 .22293 -.39027 .49980 not assumed P4.1.2 So sánh giữa 2 nhóm ngành nghề nghenghiep N Mean Std. Deviation Std. Error Mean tansuatruoubia kinhdoanh, 78 5.8839 1.27809 .18258 khac nhanuoc, 87 5.4417 1.13543 .10681 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- Std. Error F Sig. t df tailed) Mean Difference Difference Lower Upper tansuatruoubia Equal variances 2.261 .135 2.085 160 .150 .32220 .20184 -.07643 .72082 assumed Equal variances not 1.523 82.342 .132 .32220 .21153 -.09858 .74297 assumed P4.1.3 So sánh giữa 2 nhóm trình độ hocvan N Mean Std. Deviation Std. Error Mean tansuatruoubia 112 5.5925 .90618 .11797 1 53 5.7805 1.28878 .12699 2 Qui ƣớc: 1 từ trình độ trung cấp trở lên 2 trình độ THPT trở xuống và trình độ khác (mù chữ) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Mean Std. Error F Sig. t df Sig. (2-tailed) Difference Difference Lower Upper tansuatruoubia Equal variances 11.892 .001 0.261 160 .010 -.49794 .19016 -.87350 -.12239 assumed Equal variances not 0.273 153.267 .205 -.49794 .17333 -.84037 -.15552 assumed P4.2Đánh giá mức tiêu thụ bình quân trong 1 tháng (quy đổi ra đơn vị rƣợu) giữa các nhóm đối tƣợng tiêu dùng P4.2.1 So sánh mức tiêu thụ giữa nam và nữ gioitinh N Mean Std. Deviation Std. Error Mean luongruoubia nam 123 6.8820 3.27706 .30692 0 42 3.6767 2.23999 .35869 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- Std. Error F Sig. t df tailed) Mean Difference Difference Lower Upper luongruoubia Equal variances 4.191 .042 5.691 151 .000 3.21930 .56570 2.10159 4.33700 assumed Equal variances not 6.819 96.604 .021 3.21930 .47208 2.28231 4.15629 assumed P4.2.2 So sánh mức tiêu thụ giữa 2 nhóm trình độ: hocvan N Mean Std. Deviation Std. Error Mean luongruoubia 112 5.7845 2.73129 .36829 1 53 5.5914 3.66440 .37016 2 Qui ƣớc: 1 từ trình độ trung cấp trở lên 2 trình độ THPT trở xuống và trình độ khác (mù chữ) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Mean Std. Error F Sig. t df Sig. (2-tailed) Difference Difference Lower Upper luongruoubia Equal variances 2.665 .105 .029 151 .006 -.01688 .56620 -1.13558 1.10181 assumed Equal variances not .032 139.154 .974 -.01688 .52216 -1.04928 1.01552 assumed P4.2.3 So sánh mức tiêu thụ giữa 2 nhóm nghề nghiệp: nghenghiep N Mean Std. Deviation Std. Error Mean luongruoubia 1 87 5.4422 3.09317 .46110 0 78 5.8833 3.42885 .32994 Qui ƣớc: 1 Cơ quan nhà nƣớc, kỹ sƣ, … 0 Kinh doanh và khác Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Std. Error F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Difference Lower Upper luongruoubia Equal .110 .741 2.085 151 .156 -.91111 .59165 -2.08008 .25786 variances assumed Equal 1.607 90.803 .112 -.91111 .56699 -2.03740 .21518 variances not assumed P4.3 So sánh chi phí bia/rƣợu bình quân trong 1 tháng P4.3.1 So sánh chi phí bia/ rƣợu bình quân giữa nam và nữ gioitinh N Mean Std. Deviation Std. Error Mean tongchiphi nam 123 8.2471E5 7.52246E5 78427.07231 nu 42 4.9980E5 6.18026E5 1.18939E5 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- Std. Error F Sig. t df tailed) Mean Difference Difference Lower Upper tongchiphi Equal variances 1.413 .237 4.027 117 .036 3.35707E5 1.58591E5 21625.21507 6.49788E5 assumed Equal variances 2.356 50.782 .122 3.35707E5 1.42469E5 49658.90080 6.21754E5 not assumed P4.3.2 So sánh chi phí bia/ rƣợu bình quân giữa 2 nhóm thu nhập thunhap N Mean Std. Deviation Std. Error Mean tongchiphi 83 8.9004E5 9.70665E5 1.49777E5 1 82 7.6112E5 5.38732E5 61394.20993 0 Qui ƣớc 1 thu nhập từ 5 triệu trở lên
2 thu nhập từ 5 triệu trở xuống Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Std. Error F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Difference Lower Upper tongchiphi Equal variances 9.253 .003 1.020 117 .013 3.37219E5 1.38153E5 63614.03558 6.10823E5 assumed Equal variances 2.083 55.096 .242 3.37219E5 1.61871E5 12833.76786 6.61603E5 not assumedỦY BAN NHÂN DÂN
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH SÓC TRĂNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KT. CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test