intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ huyện Ứng Hòa (Hà Nội) lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

31
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là: Nghiên cứu chân thực quá trình Đảng bộ huyện Ứng Hòa (thành phố Hà Nội) lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2014. Nêu lên được những thành tựu cũng như những hạn chế cần khắc phục và rút ra những bài học kinh nghiệm để phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp huyện hiện nay. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ huyện Ứng Hòa (Hà Nội) lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2014

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ CÚC ĐẢNG BỘ HUYỆN ỨNG HÒA (HÀ NỘI) LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ CÚC ĐẢNG BỘ HUYỆN ỨNG HÒA (HÀ NỘI) LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60.22.03.15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Oanh Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu và số liệu trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Cúc
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đặng Kim Oanh – cô giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Lịch sử, bộ môn Lịch sử Đảng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi tác giả đã học. Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và nhân viên kho lưu trữ văn phòng Huyện ủy, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê… của huyện Ứng Hòa đã giúp đỡ trong quá trình khai thác và tìm kiếm tư liệu. Xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Cúc
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu. ................................................................. 7 Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ỨNG HÒA ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 ................................................................................. 10 1.1. Những yếu tố tác động đến kinh tế nông nghiệp huyện Ứng Hòa và chủ trƣơng của Đảng bộ ............................................................................... 10 1.1.1. Những yếu tố tác động đến kinh tế nông nghiệp huyện Ứng Hòa ............... 10 1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Ứng Hòa về phát triển kinh tế nông nghiệp .............................................................................................................. 28 1.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ Ứng Hòa về phát triển kinh tế nông nghiệp ............................................................................................................. 32 1.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển các nguồn lực cho nông nghiệp ........................................................................... 32 1.2.2. Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ............................................................ 36 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 43 Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN ỨNG HÒA LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP (2011 – 2014) ......................... 45 2.1. Những yếu tố mới tác động đến kinh tế nông nghiệp và chủ trƣơng mới của Đảng bộ ............................................................................................ 45 2.1.1. Những yếu tố mới tác động đến kinh tế nông nghiệp huyện Ứng Hòa . 45 2.1.2. Chủ trương mới của Đảng bộ huyện Ứng Hòa..................................... 55 2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Ứng Hòa ............................................. 58 2.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển các nguồn lực .................................................................................................. 58
  6. 2.2.2. Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp .............................................. 61 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 74 Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 76 3.1. Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ. ................................................. 76 3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 76 3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 87 3.2. Một số kinh nghiệm................................................................................ 91 3.2.1. Thực hiện đúng chủ trương, đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn địa phương. ......................................................................... 92 3.2.2. Khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển nông nghiệp........................ 93 3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, mở rộng liên kết kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa. .................................................... 95 3.2.4. Đảng bộ huyện Ứng Hòa đã lãnh đạo, chỉ đạo mạnh dạn tiếp nhận và nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có giá trị kinh tế, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. ................................................ 95 3.2.5. Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy, Ủy ban nhân dân và các ban ngành đoàn thể và cả hệ thống chính trị. .......................................... 96 3.2.6. Đảng bộ huyện Ứng Hòa chú trọng phát triển nông nghiệp gắn với hiện đại hóa nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. ....................................... 97 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 98 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
  7. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNH Công nghiệp hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐH Hiện đại hóa KTNN Kinh tế nông nghiệp NXB Nhà xuất bản TBCN Tư bản chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích năng suất, sản lượng cây lương thực....................................... 41 Bảng 1.2. Số lượng và sản lượng gia súc, gia cầm ......................................... 42 Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ứng Hòa những năm 2007-2014 ...... 46 Bảng 2.2. Về cơ cấu giống, năng suất lúa: ...................................................... 63 Bảng 2.3. Gía trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành phân theo nhóm cây trồng .......................................................................................................... 69
  9. MỞ ĐẦU 1 . Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, phần lớn dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội cần phải đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn một cách mạnh mẽ thì vấn đề chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị-xã hội. Đây là một trong những nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để nông nghiệp được phát triển. Chính vì vậy đã xuất hiện ngày càng nhiều các nghành, vùng có bước phát triển đáng kể, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế ở địa phương. Phát triển nông nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông thôn, không chỉ phát triển kinh tế mà còn góp phần giữ gìn ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Cùng với sự phát triển của nông nghiệp trong cả nước, nông nghiệp ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội cũng luôn được các cấp chính quyền, địa phương quan tâm, tạo điều kiện để phát triển, mở rộng về quy mô và đa dạng về các loại hình cơ cấusản xuất. Song do tính chất thủ công, lạc hậu vốn sẵn của nó, sự phát triển của các ngành nông nghiệp ở huyện Ứng Hòa còn mang nặng tính chất tự phát, sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, kém phát triển, chưa có những vùng kinh tế trọng điểm, gần như chưa tạo được thị trường rộng lớn … Đi cùng với nó là đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở sản xuất còn thiếu và yếu, trình độ thấp. Hơn nữa, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nông nghiệp Ứng Hòa còn nhiều hạn chế trong hoạt động tổ chức sản xuất. Chính vì vậy nông nghiệp chưa phát huy hết vai trò 1
  10. của của nó trong việc thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Để ngành nông nghiệp phát huy được vai trò và năng lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, vấn đề đặt ra là phải có phương hướng phát triển tốt, giải pháp phát triển kinh tế ngành nông nghiệp phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, phù hợp với yêu cầu phát triển và phù hợp với xu hướng vận động và phát triển của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Đề tài: “Đảng bộ huyện Ứng Hòa (Hà Nội) lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2014” nghiên cứu làm sáng tỏ vai trò của Đảng bộ trong lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp; góp phần giải quyết vấn đề còn tồn tại bấy lâu trong phát triển nông nghiệp trên đại bàn huyện. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Kinh tế nông nghiệp là vấn đề rất quan trọng vì có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của con người, ảnh hưởng đến đời sống văn hóa, xã hội và các hoạt động khác của mọi người dân. Bởi vậy, trong lịch sử đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có đề cập đến ngành nông nghiệp. Những công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân nông thôn. Đây là một mảng đề tài lớn thu hút nhiều nhà nghiên cứu.Đáng chú ý là những công trình: Nguyễn Văn Bích (2007), Nông nghiệp, nông thôn sau hai mươi năm đổi mới: Qúa khứ và hiện tại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả với cách nhìn khái quát, công trình nghiên cứu như một bản tổng kết về lĩnh vực nông nghiệp nước ta, phản ánh đầy đủ, toàn diện, thống kê số liệu qua các thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc: Nông nghiệp Việt Nam 1945 - 1995, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1995, đã nghiên cứu về điều kiện sản xuất, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất; kết quả và hiệu quả kinh tế của cả nước, từng vùng, từng địa phương từ năm 1945 đến năm 1995 trong lĩnh vực 2
  11. nông nghiệp. Bên cạnh đó, Nguyễn Sinh Cúc còn nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn qua công trình, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986-2002, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội (năm 2003). Tác giả nghiên cứu về thực trạng nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, các vấn đề đặt ra và các giải pháp, đặc biệt tác gải đã thống kê được số liệu nông nghiệp nông thôn Việt Nam hàng năm. Bùi Huy Đáp có công trình Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn đến đổi mới, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 1996, nghiên cứu về quá trình phát triển của nông nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử; nông nghiệp truyền thống và kinh nghiệm làm nông nghiệp; sự đổi mới (công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nền nông nghiệp Việt Nam). Tác giả Đặng Phong (chủ biên) với cuốn Lịch sử kinh tế Việt Nam (1945 – 2000), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2002, tập 1, nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế Việt Nam nói chung, trong đó kinh tế nông nghiệp trong những năm 1945 – 1954. Công trình nghiên cứu về Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, do GS.TS Lê Đình Thắng (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Tác giả đã phân tích và xác định được tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ sau Nghị quyết 10, từ đó có những kiến nghị , phương hướng và những giải pháp để đổi mới, phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn tiếp theo. Đoàn Văn Tập (chủ biên): 45 năm kinh tế Việt Nam (1945 – 1990), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1990, đã nghiên cứu tình hình, chính sách và triển vọng kinh tế Việt Nam trải qua 45 năm xây dựng và phát triển nền công nghiệp.Tác giả Kim Sơn với cuốn Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam– hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2008, đã làm rõ thực trạng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn hiện nay, những thành tựu, những khó khăn còn tồn tại. Và từ thực tiễn đó, tác giả Nguyễn Kim Sơn đã đề xuất, kiến nghị nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển. Một số công trình 3
  12. nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ địa phương trên lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Các công trình nghiên cứu về Đảng, Đảng bộ lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Đảng Cộng sản Việt Nam với phong trào Hợp tác xã (tập 2), Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 26 – NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa X về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Phan sỹ Mẫn, “Định hướng và phát triển nền nông nghiệp hàng hóa” Tạp chí kinh tế số 262, tháng 1 năm 2004. Lê Huy Ngọ (2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Một số bài báo, công trình nghiên cứu công bố trên các tạp chí khoa học. Tiêu biểu các bài nghiên cứu của Vũ Văn Phúc, “Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, ạp chí Cộng sản, số 7 (4 1999). Bạch Đình Ninh, Trương Thị Tiến, “Đường lối đổi mới của Đảng đối với vấn đề ruộng đất trong nông nghiệp”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1/ 1995. Đặng Kim Oanh, "Quan điểm của Đảng về phát triển nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Lịch sử Đảng số 8/2009. Nguyễn Thiện Luân, “Về đẩy nhanh về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 5, tháng 6/2002. Phan Diễn, “Tạo bước chuyển biến hơn nữa tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Cộng sản,(số 28) tháng 10 /2002. Nguyễn Sinh Cúc, “Tổng quan nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 197, năm 2002. Trần Văn Phòng, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nông nghiệp”, Tạp chí giáo dục lý luận, số 11/2005. Vũ Thị Thoa, “Một số quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, 4
  13. hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 11/2010. Nguyễn Văn Thông, “Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 199, tháng 7/2013... Một số luận án, luận văn nghiên cứu về Đảng lãnh đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đáng chú ý là của tác giả Tạ Văn Thới, Quá trình thực hiện đường lối phát triển nông nghiệp của Đảng ở Ninh Bình (1981- 1995), luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000. Trịnh Thị Thủy, Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở huyện Đông Sơn ( hanh Hóa) nửa đầu thế kỷ XIX, luận án tiến sĩ Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 2002. Lê Thị Thu Hương, Đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng trong những năm 1986-2006, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐHQG Hà Nội, 2008. Nguyễn Thị Năm (2008), Quá trình thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Đảng ở tỉnh Hà Tây(1996- 2005), luận văn thạc sĩ, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐHQG Hà Nội. Bùi Thanh Xuân, Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (1996- 2006), luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 2009. Nguyễn Văn Vinh, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ 1986 đến 2005, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2010. Lê Minh Tấn, Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp 1986 - 2005, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2009. Đặng Kim Oanh, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996-2006), luận án tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội, 2011. Tống Thị Nga, Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 5
  14. 1997 đến năm 2010, luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐHQG Hà Nội, 2014. Nguyễn Thị Tuyết (2014), Đảng bộ huyện Hoài Đức (tỉnh Hà ây) lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến 2008, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐHQG Hà Nội. Nguyễn Thị Thoa (2014), Đảng bộ huyện Mỹ Đức (tỉnh Hà ây) lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến 2008. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐHQG Hà Nội. Các công trình trên đã đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng, của Đảng bộ một số địa phương trong phát triển KTNN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp Ứng Hòa, Đảng bộ huyện Ứng Hòa lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp Ứng Hòa, vùng quê làm nông nghiệp là chủ yếu. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) và Chương trình hành động số 02 của Thành ủy Hà Nội về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn cùng với nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của Nghị quyết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, Huyện ủy Ứng Hòa đó xây dựng Kế hoạch số 21-KH HU, ngày 23 10 2008 và Chương trình số 01- CTr/HU, ngày 22/12/2008 về việc thực hiện triển khai, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015. Đã có một số công trình nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn Ứng Hòa. Đáng chú ý là: Lịch sử Đảng bộ huyện Ứng Hòa (1930 – 2010), Nxb Lao động, Hà Nội 2010. Địa chí Ứng Hòa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2015. Chu Mạnh Tuấn, Nghiên cứu ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất của hộ nông dân ở huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp, 2007. Nguyễn Thị Vân, Thực trạng và giải pháp quy hoạchsử dụng đất nông nghiệp ở huyện Ứng Hòa - Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường 6
  15. Đại học Tây Bắc, 2013. Trần Thị Phương, Chuyển biến về quan hệ sở hữu – sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Ứng Hòa – Hà Nội (1993 – 2012), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐHQG Hà Nội, 2014. Ứng Hòa đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, báo điện tử Congnghieptudonghoa.com. Tuy nhiên, các công trình này chưa nghiên cứu toàn diện sâu sắc vai trò của Đảng bộ Huyện trong lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp những năm 2008-2014. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích - Nghiên cứu chân thực quá trình Đảng bộ huyện Ứng Hòa (thành phố Hà Nội) lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2014. - Nêu lên được những thành tựu cũng như những hạn chế cần khắc phục và rút ra những bài học kinh nghiệm để phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp huyện hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Tập hợp và lựa chọn các nguồn tư liệu liên quan đến đề tài. - Hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng bộ huyện Ứng Hòa (thành phố Hà Nội) trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2014. - Phân tích, tổng kết đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm từ quá trình đó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: 4.1. Đối tượng Chủ trương và các biện pháp trong quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện Ứng Hòa từ năm 2008 đến năm 2014. 7
  16. 4.2. Phạm vi Về nội dung Phân tích, tổng hợp và làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Ứng Hòa trong sản xuất nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2014, chủ yếu đi sâu nghiên cứu phát triển kinh tế ngành. Trình bày và đánh giá những kết quả cụ thể KTNN của huyện. Đúc rút bài học kinh nghiệm trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Ứng Hòa. Về không gian: Địa bàn nghiên cứu là huyện Ứng Hòa. Về thời gian: Luận văn lấy mốc thời gian từ năm 2008 là năm tỉnh HàTây sáp nhập về Hà Nội, là năm tiến hành Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Ứng Hòa lần thứ XXII và đến năm 2014, chuẩn bị Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Ứng Hòa lần thứ XXIII. Với mốc thời gian này, tác giả sẽ làm rõ hơn sự tiến triển vượt bậc của KTNN Ứng Hòa dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy Hà Nội, mà trực tiếp là Đảng bộ huyện Ứng Hòa, khẳng định đường lối của Đảng về phát triển KTNN là hoàn toàn đúng đắn. 5. Phƣơng pháp và nguồn tài liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng Sản Việt Nam; đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử, logic. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác trong quá trình viết luận văn như điền dã, phân tích- tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát, tổng kết thực tiễn. 5.2. Nguồn tư liệu Trong Luận văn, tác giả có sử dụng các nguồn tài liệu: Các Nghị quyết trong Đại hội Đảng bộ huyện Ứng Hòa lần thứ XXII, các Nghị quyết chỉ đạo ngành sản xuất kinh tế nông nghiệp, các Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Ứng Hòa, các Chỉ thị của Thành ủy Hà Nội và Thường vụ Huyện ủy 8
  17. Ứng Hòa. Các báo cáo tổng kết từng thời kỳ, hàng năm của UBND huyện, phòng nông nghiệp, phòng phát triển kinh tế hạ tầng nông thôn, Huyện đoàn, Hội phụ nữ, Hội nông dân… Ngoài ra còn sử dụng một số tài liệu trên các sách báo, tạp chí từ Trung ương đến địa phương có liên quan tới vấn đề kinh tế nông nghiệp. 6. Đóng góp của đề tài Luận văn hệ thống hóa quan điểm đường lối phát triển KTNN của Đảng, Đảng bộ và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Ứng Hòa vận dụng vào thực tiễn địa phương để lãnh đạo phát triển KTNN. Nêu lên những thành tựu và hạn chế của sự phát triển KTNN, đồng thời đúc rút một số bài học kinh nghiệm của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp. Luận văn là một chuyên khảo có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Ứng Hòa nói chung và về sự phát triển kinh tế nông nghiệp của Ứng Hòa nói riêng. Góp một phần nhỏ giúp các nhà quản lý địa phương có cách nhìn nhận cụ thể vào thực tiễn của từng vùng, miền mà có chính sách áp dụng cho phù hợp 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Ứng Hòa đối với kinh tế nông nghiệp từ năm 2008 đến năm 2010. Chương 2: Đảng bộ huyện Ứng Hòa lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2014. Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm. 9
  18. Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ỨNG HÒA ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 1.1. Những yếu tố tác động đến kinh tế nông nghiệp huyện Ứng Hòa và chủ trƣơng của Đảng bộ 1.1.1.Những yếu tố tác động đến kinh tế nông nghiệp huyện Ứng Hòa 1.1.1.1.Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Vị trí địa lý Ứng Hòa là một huyện của tỉnh Hà Tây cũ, có vị trí là “cửa ngõ của Thủ Đô”. Từ năm 2008 , theo Nghị quyết của Quốc Hội khóa 12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 về mở rộng địa giới hành chính Hà Nội, toàn bộ tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội. Vì vậy Ứng Hòa là một huyện thuộc Thành phố Hà Nội. Với vị trí nằm ở phía nam của thành phố Hà Nội, phía bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai, phía nam giáp huyện Duy Tiên (Hà Nam) Và Kim Bảng (Hà Nam), phía tây giáp huyện Mỹ Đức, phía đông giáp huyện Phú Xuyên, Ứng Hòa có vai trò lớn về vị trí địa lý - chính trị, là địa bàn ngăn cách giữa vùng bán sơn địa và vùng núi phía tây với vùng đồng bằng; có điệu kiện thuận lợi trong việc giao lưu về kinh tế, văn hóa, xã hội với các huyện và tỉnh xung quanh, là cầu nối giao thông về đường bộ, đường sông với các vùng khác. Về địa giới hành chính, Ứng Hòa gồm 01 thị trấn (Vân Đình) và 28 xã là Cao Thành, Đại Cường, Đại Hùng, Đông Lỗ, Đồng Tiến, Đồng Tân, Hòa Lâm, Hòa Nam, Hoa Sơn, Hòa Xá, Hồng Quang, Kim Đường, Liên Bạt, Lưu Hoàng, Minh Đức, Phù Lưu, Phương Tú, Quảng Phú Cầu, Sơn Công, Tân Phương, Tảo Dương Văn, Trầm Lộng, Trung Tú, Trường Thịnh, Vạn Thái, Viên An, Viên Nội. Tài nguyên thiên nhiên Địa hình Ứng Hoà tương đối bằng phẳng, là đồng bằng châu thổ, có độ cao trung bình là 1,5m, cao nhất là 4m ở vùng Viên An, Viên Nội, thấp nhất 10
  19. là 6m ở vùng Trầm Lộng, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Với đặc điểm đó, địa hình huyện Ứng Hòa có thể chia thành ba vùng : Vùng 1 (vùng ven sông Đáy) gồm 12 xã là Viên An, Viên Nội, Cao Thành, Sơn Công, Đồng Tiến, Hòa Xá, Hòa Phú, Hòa Nam, Vạn Thái, Phù Lưu, Lưu Hoàng, Hồng Quang. Vùng này là những xã nằm dọc sông Đáy, phía trong đồng chủ yếu trồng lúa, phía ngoài bãi chủ yếu trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Vùng 2 (vùng cao ở phía Bắc) gồm Thị trấn Vân Đình và 5 xã là Trường Thịnh, Quảng Phú Cầu, Hoa Sơn, Liên Bạt, và Tảo Dương Văn. Vùng có địa hình tương đối cao so với các xã khác trong huyện, chủ yếu là thâm canh lúa. Vùng 3 (vùng trũng) gồm 11 xã là Phương Tú, Đội Bình, Trung Tú, Đồng Tân, Minh Đức, Kim Đường, Đại Hùng, Đại Cường, Đông Lỗ, Hòa Lâm, Trầm Lộng. Đây được coi là vùng rốn nước của cả tỉnh Hà Tây cũ, có độ cao thấp hơn mặt nước biển 0,5m, thường xuyên bị ngập lụt trong mùa mưa bão. Do điều kiện địa hình trũng không được bồi đắp phù sa hàng năm nên đất đai có độ chua cao, thường trồng trọt hai vụ lúa 1 vụ đông (đậu tương, ngô hoặc rau). Đây cũng chính là vùng sinh thái nông nghiệp của huyện, có sự khác biệt tương đối rõ rệt về điều kiện đất đai, cơ cấu cây trồng và vật nuôi.... vì vậy đây là vùng chủ yếu trồng lúa và cây vụ đông, chăn nuôi phát triển gia súc, gia cầm, thủy sản. Đây là cơ sở quan trọng mà Đảng bộ huyện Ứng Hòa chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Như vậy đặc điểm địa hình huyện Ứng Hòa rất thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp. Cấu tạo đất ở các vùng cao có cường độ cao, thuận lợi để bố trí các công trình công nghiệp. Khí hậu Ứng Hòa mang đặc trưng của vùng khí hậu đồng bằng Bắc bộ, nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng lớn của hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh , chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, khô xen lẫn gió biển nhiệt đới ẩm gây nên những giao động mạnh trong chế độ nhiệt ẩm và cả chế độ mưa. Trong 11
  20. mùa đông thường xuất hiện những ngày rét xen kẽ những ngày nắng ấm, có những ngày hanh khô “nứt nẻ da chân” lại có những ngày nồm khiến nền nhà “đổ mồ hôi”. Trong tháng lạnh nhất, có năm cũng gặp những ngày nóng nực, nhiệt độ lên đến 25-260C. Mùa hè hay mùa mưa, nằm trong phạm vi khống chế của áp thấp lục địa châu Á và dải hội tụ nhiệt đới Thái Bình Dương tạo nên khí hậu nóng, mưa nhiều, nhiều năm có bão. Xen giữa mùa đồn và mùa hè có hai mùa chuyển tiếp. Mùa xuân bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 4, nhiệt độ tăng dần, kèm theo mưa xuân, cây trồng phát triển mạnh. Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 7, thời tiết nóng nực, kéo theo mưa rào và gió bão. Mùa thu từ tháng 8 đến tháng 10, thời tiết mát dịu, mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ xuống thấp, giá rét, kéo theo mưa phùn ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt. Với những đặc trưng của khí hậu vùng châu thổ, khí hậu Ứng Hòa mang những đặc điểm sau: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,50C, chênh lệch cao giữa các mùa, trong đó cao nhất là 36 - 370C (tháng 6) và nhiệt độ thấp nhất là 9 - 100C (tháng 1). Độ ẩm trung bình hàng năm là 84%, trong đó tháng cao nhất (tháng 3 và tháng 4) là 88%, tháng thấp nhất (tháng 12) là 80%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900mm, trong đó tập trung vào tháng 8, tháng 9 và thấp nhất là tháng 12 hàng năm. Tổng số giờ nắng trong năm là 4.350 giờ. Với đặc điểm khí hậu có hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao, mưa nhiều rất thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và một số loại cây ôn đới chất lượng cao. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Ứng Hòa vẫn chưa khắc phục được một số những tồn tại do ảnh hưởng của khí hậu. Vì vậy, nhà nước cần có những chính sách, biện pháp kịp thời khắc phục những hạn chế đó. Mạng lưới sông, ngòi, hồ, ao của Ứng Hòa đa dạng và phong phú, có hai hệ thống sông chủ yếu là sông Đáy ở phía Tây Nam và sông Nhuệ ở phía Đông Nam cùng với sông Đào Vân Đình là nguồn cung cấp nước chủ yếu. Trước đây sông Đáy có tên là Hát Giang, một phân lưu của bên bờ phải của 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2