intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ huyện Ý Yên ( Nam Định) lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2013

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu Trình bày một cách có hệ thống chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và quá trình vận dụng của Đảng bộ huyện Ý Yên tỉnh Nam Định trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện từ năm 2000 đến năm 2013, qua đó rút ra những kinh nghiệm để vận dụng vào giai đoạn tiếp theo. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ huyện Ý Yên ( Nam Định) lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2013

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------ NGUYỄN THỊ HỒNG NGA ................ ĐẢNG BỘ HUYỆN Ý YÊN (NAM ĐỊNH) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2013 LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------ NGUYỄN THỊ HỒNG NGA ................ ĐẢNG BỘ HUYỆN Ý YÊN (NAM ĐỊNH) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2013 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Minh Hạnh Hà Nội – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học và luận văn này, tôi đã nhận được sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Minh Hạnh đã dành rất nhiều tâm huyết, thời gian, công sức hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn cao học. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, Ủy ban nhân dân huyện Ý Yên đặc biệt là Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Ý Yên cùng các sở, phòng ban ngành có liên quan đã tận tình cung cấp số liệu cho tôi hoàn thành tốt luận văn. Mặc dù đã cố gắng hết năng lực của mình để hoàn thiện luận văn nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nên tôi rất mong nhận được những góp ý quý báu của quý thầy cô, anh chị và các bạn. Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Học viên Nguyễn Thị Hồng Nga
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Thị Hồng Nga
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN Ý YÊN ............................. 9 TỪ NĂM 2000 đến năm 2005......................................................................... 9 1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Ý Yên trƣớc năm 2000 ....................................... 9 1.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Ý Yên ............. 9 1.1.2. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở huyện Ý Yên trước năm 2000 .... 17 1.2. Chủ trƣơng xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Ý Yên từ năm 2000 đến năm 2005 ............................................................................ 22 1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Nam Định về xóa đói giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2005 ............... 22 1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Ý Yên về xóa đói giảm nghèo ..... 32 1.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Ý Yên từ năm 2000 đến năm 2005 ................................................ 36 1.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo .............................................................. 36 1.3.2. Chỉ đạo thực hiện các chính sách, dự án xóa đói giảm nghèo........ 37 1.3.3. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện từ năm 2000 đến năm 2005 ........................................................................... 50 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 53 Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN Ý YÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2013 .................. 55 2.1. Chủ trƣơng xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Ý Yên từ năm 2006 đến năm 2013 ............................................................................ 55 2.1.1. Quan điểm của Đảng về xóa đói giảm nghèo ................................. 55 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định........................................ 65 2.1.3. Chủ trương của Đảng bộ huyện Ý Yên .......................................... 67
  6. 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Ý Yên ............................................................................................... 71 2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo .............................................................. 71 2.2.2.Chỉ đạo thực hiện các chính sách, dự án xóa đói giảm nghèo ......... 71 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 92 Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................... 94 3.1. Một số nhận xét ................................................................................... 94 3.1.1. Ưu điểm của Đảng bộ huyện Ý Yên trong quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo ................................................................... 94 3.1.2. Hạn chế của Đảng bộ huyện Ý Yên trong quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo ................................................................. 102 3.2. Một số kinh nghiệm .......................................................................... 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 119 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 127
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo BCH : Ban chấp hành BHYT : Bảo hiểm y tế ĐBKK : Đặc biệt khó khăn GQVL : Giải quyết việc làm HĐND : Hội đồng nhân dân HSSV : Học sinh sinh viên LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội MTTQ : Mặt trận Tổ quốc UBND : Ủy ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ý Yên năm 2005 ..................... 10 Bảng 1.2: Thống kê về trường, lớp, giáo viên, học sinh huyện Ý Yên năm 2002 ....................................................................................... 13 Bảng 1.3: Cơ cấu kinh tế huyện Ý Yên .......................................................... 15 Bảng 1.4: Kết quả thực hiện giảm nghèo – tạo việc làm giai đoạn 2000 - 2005 ................................................................................... 50 Bảng 2.1: Kết quả thực hiện giảm nghèo – tạo việc làm giai đoạn 2006 - 2013. ... 90
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đang tiến vào những thập niên đầu của thế kỉ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhưng cũng xuất hiện không ít những vấn đề phức tạp, gay gắt đòi hỏi cả thế giới phải chung tay giải quyết. Một trong những vấn đề đó là đói nghèo, tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của các chế độ xã hội, của mỗi quốc gia trong suốt quá trình phát triển. Cuộc chiến chống lại đói nghèo luôn được quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi toàn cầu hóa, quốc tế hóa nền kinh tế là xu hướng chủ đạo, chi phối sự phát triển của mỗi quốc gia. Rất nhiều các cuộc hội thảo, hay các diễn đàn trên phạm vi toàn thế giới hay trong phạm vi một quốc gia được tổ chức nhằm đưa ra các chính sách hay những giải pháp để chống lại tình trạng đói nghèo. Ở Việt Nam, công tác xóa đói giảm nghèo được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước, đã và đang trở thành một nội dung quan trọng trong chương trình công tác của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể. Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói nghèo là một trong ba thứ giặc phải chống. Người nói: “ Giặc đói sắp theo gót giặc Pháp để chôn vùi nhân dân ta” [57,tr.85]. Trong Lời kêu gọi thi đua ái quốc Người đã chỉ ra mục đích đầu tiên của thi đua ái quốc là “ diệt giặc đói” và để thực hiện được mục đích này cần phải dựa vào lực lượng của dân. Tinh thần của dân và để gây hạnh phúc cho dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 06/1991), Đảng đã đề ra chủ trương xóa đói giảm nghèo. Đây là một chủ trương quyết sách lớn trong việc thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân 1
  10. chủ, văn minh”. Ngay từ khi ra đời, chủ trương trên kết hơp với lòng dân nên chỉ trong một thời gian ngắn đã trở thành một phong trào rộng khắp các tỉnh, huyện và trên phạm vi cả nước.Thông qua quá trình khảo sát, nghiên cứu và tổng kết thực tiễn, năm 1998, Chính phủ đã xây dựng và phê chuẩn Chương trình xóa đói giảm nghèo với tư cách là “ Chương trình mục tiêu quốc gia”. Chương trình được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1 (2001 - 2005) và giai đoạn 2 (2006 - 2010). Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thể thấy rõ qua từng năm đã có sự chuyển biến rõ rệt về việc giảm tỉ lệ đói nghèo trong cả nước. Ý Yên là một huyện ngoại thành ở phía Tây Nam của tỉnh Nam Định. Huyện Ý Yên ngày nay là phần đất quan trọng thuộc phủ Ứng Phong vào thế kỷ XII - XIII. Ý Yên vốn là một huyện nghèo của tỉnh Nam Định, với diện tích rộng, dân số đông, dân cư lại phân bố không đều, trình độ dân số còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng còn thấp, kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn rất cao. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Ý Yên công tác xóa đói giảm nghèo đã thu được một số kết quả đáng kể, đời sống của nhân dân được cải thiện tính bình quân trong giai đoạn từ 2000 - 2013 mỗi năm đã giảm được được khoảng 0,5% tỉ lệ hộ nghèo. Từ năm 2007 trên địa bàn huyện đã không còn xã nghèo. Công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai đồng bộ và sâu rộng trên nhiều mặt. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo còn chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn rất cao, chương trình xóa đói giảm nghèo ở các địa bàn không đều, nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của chương trình xóa đói giảm nghèo của các cấp lãnh đạo và người dân còn chưa đầy đủ. Do tính chất và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, đặc biệt xuất phát từ thực tiễn của công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam 2
  11. Định, tác giả chọn đề tài “ Đảng bộ huyện Ý Yên ( Nam Định) lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2013” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đói, nghèo và xóa đói giảm nghèo là vấn đề lớn, được Đảng, Nhà nước cũng như toàn xã hội quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của các cơ quan, các nhà khoa học về vấn đề này, có thể kể đến như: Đầu tiên, phải kể đến là những công trình đề cập đến chính sách của Đảng và Nhà nước nhưng liên quan đến xóa đói giảm nghèo. Nguyễn Thị Hằng (2001): Bàn về mục tiêu, nhiệm vụ và những biện pháp lớn của công tác di dân xây dựng kinh tế mới đến năm 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội; Lê Huy Ngọ (2001): Phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội; Hà Quế Lâm (2002): Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Ngôn Nghiệp (2004): Công tác tuyên truyền ở vùng dân tộc và miền núi, Nxb văn hóa Dân tộc, Hà Nội; Hoàng Xuân Thuận (2004): Quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ ở vùng dân tộc miềm núi, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội. Nguyễn Văn Thường (2004): Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, nêu lên sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam gắn liền với xóa đói giảm nghèo…Những công trình nghiên cứu cấp Nhà nước về xóa đói giảm nghèo đều đề cập đến thực trạng và những giải pháp giải quyết vấn đề đói nghèo ở cấp vĩ mô, nhấn mạnh sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam phải gắn liền với xóa đói giảm nghèo. Hai là, các công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung xóa đói giảm nghèo, thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam những năm qua như: Báo cáo chung của nhóm công tác chuyên gia Chính phủ - Nhà tài trợ - tổ chức phi Chính phủ, Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, 14- 3
  12. 15/2-1999; Báo cáo phát triển của Việt Nam (2000): Tấn công nghèo đói; Công trình của Liên hiệp Hội khoa học Kỹ thuật ở Việt Nam (2001): Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số, phương pháp tiếp cận, nói lên những phương pháp công tác, đặc biệt là công tác xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc ít người miền núi; Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hòa ( 2004): Phân hóa giàu nghèo ở một số quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Báo cáo đã tổng kết kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của các tổ chức phi Chính phủ - Nhà tài trợ ở Việt Nam. Ngân hàng thế giới cũng có công trình: Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam. Tác phẩm đã phân tích thực trạng nghèo đói ở Việt Nam và đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới bất bình đẳng nhiều mặt của người nghèo. Những công trình nghiên cứu về đề tài xóa đói giảm nghèo là khá đầy đủ khi đã đề cập tổng thể nhiều khía cạnh về xóa đói giảm nghèo. Đó là thực trạng đói nghèo ở nước ta nói chung và một số địa phương cụ thể nói riêng, từ đó đã phân tích nguyên nhân gây nên đói nghèo cũng như đề cập đến một số giải pháp thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo có hiệu quả. Ba là, các luận văn, luận án viết về xóa đói giảm nghèo ở các địa phương như: Đỗ Thế Hạnh (2000): Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng định canh định cư Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Nguyễn Thị Hải (2000): Những giải pháp chủ yếu về quản lý nhằm xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Trần Thị Hằng (2000): Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Trần Đình Đàn (2002): Những giải pháp kinh tế - xã hội chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở Hà Tĩnh, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Hoàng Thị Hiền (2005): Xóa đói giảm nghèo với đồng bào dân tộc ít người ở tỉnh Hòa Bình - Thực 4
  13. trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Thái Văn Hoạt (2007): Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Những luận văn, luận án này đều đã nêu lên được thực trạng xóa đói giảm nghèo, đồng thời cũng đưa ra được những giải pháp cụ thể xét cả về cơ chế chính sách và quá trình thực hiện tầm vĩ mô và vi mô. Những công trình này thực sự có giá trị thực tiễn cao vì nó đưa ra những giải pháp tổng thể giải quyết tận gốc nguyên nhân gây nên tình trạng đói nghèo. Bốn là, các nghiên cứu của địa phương có liên quan đến xóa đói giảm nghèo như: Thực trạng và dự báo dân số - lao động - việc làm và các vấn đề xã hội huyện Ý Yên - tỉnh Nam Định đến năm 2010 (08/ 2003). Trong báo cáo này đã nêu được thực trạng đói nghèo của huyện Ý Yên trước năm 2003 và đưa ra dự báo về tình hình xóa đói trên địa bàn huyện từ đó đưa ra dự báo về tình hình đói nghèo đến năm 2010. Ngoài ra còn có tác phẩm nghiên cứu lịch sử Đảng bộ huyện tập 1 và tập 2 trong đó đề cập đến lịch sử Đảng bộ của huyện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ý Yên… Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó có giá trị tham khảo tốt để thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Ý Yên đối với công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện từ năm 2000 đến năm 2013. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu Trình bày một cách có hệ thống chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và quá trình vận dụng của Đảng bộ huyện Ý Yên tỉnh Nam 5
  14. Định trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện từ năm 2000 đến năm 2013, qua đó rút ra những kinh nghiệm để vận dụng vào giai đoạn tiếp theo. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Trình bày khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình xóa đói giảm nghèo của huyện trước năm 2000. - Hệ thống hóa những chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Nam Định và Đảng bộ huyện Ý Yên về thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2013. - Phân tích quá trình Đảng bộ huyện lãnh đạo và tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Ý Yên từ năm 2000 đến năm 2013. - Đánh giá những kết quả, hạn chế, từ đó rút ra một số kinh nghiệm từ công tác lãnh đạo xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Ý Yên từ năm 2000 đến năm 2013. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu những chủ trương của Đảng bộ huyện Ý Yên về xóa đói giảm nghèo. - Quá trình Đảng bộ huyện Ý Yên tổ chức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện từ năm 2000 đến năm 2013. * Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu công tác xóa đói giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2013. (từ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX đến kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI và những năm đầu của nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII). - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ý Yên tỉnh Nam Định. 6
  15. - Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ huyện Ý Yên về xóa đói giảm nghèo và quá trình Đảng bộ huyện Ý Yên lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo. 5. Cơ sở lí luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu. * Cơ sở lí luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và Đảng bộ tỉnh Nam Định, Đảng bộ huyện Ý Yên về xóa đói giảm nghèo. * Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra còn kết hợp các phương pháp khác khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra, khảo sát thực tiễn trên địa bàn huyện Ý Yên. * Nguồn tài liệu Để thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng nguồn tư liệu chủ yếu sau: - Các Văn kiện, văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. - Các văn bản cụ thể hóa việc tổ chức thực hiện của Đảng bộ huyện Ý Yên trong thời kỳ 2000 - 2013. - Các Báo cáo tổng kết Chương trình xóa đói giảm nghèo qua các năm của Đảng bộ huyện Ý Yên, UBND huyện Ý Yên, các Ban, ngành và Phòng LĐTB&XH huyện Ý Yên và một số bài viết về Ý Yên… Các tư liệu này được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là tại Trung tâm Lưu trữ của Tỉnh ủy Nam Định, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, Sở LĐTB&XH tỉnh Nam Định, Thư viện tỉnh Nam Định, huyện ủy Ý Yên, Phòng LĐTB&XH huyện Ý Yên, Phòng Nông nghiệp huyện Ý Yên, Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Ý Yên... 7
  16. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần hệ thống hóa những chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Nam Định và Đảng bộ huyện Ý Yên về xóa đói giảm nghèo. - Phục dựng một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ huyện Ý Yên lãnh đạo, tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2013 và bước đầu rút ra một số nhận xét và những kinh nghiệm có giá trị tham khảo để giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần cung cấp thêm nguồn tư liệu về quá trình Đảng bộ huyện Ý Yên lãnh đạo thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo nói riêng, tư liệu lịch sử về huyện Ý Yên nói chung và làm cơ sở giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ trong quá trình xây dựng huyện Ý Yên hiện nay. - Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập Lịch sử Đảng địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, gồm có 3 chương: Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Ý Yên từ năm 2000 đến năm 2005 Chương 2: Đảng bộ huyện Ý Yên lãnh đạo đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2013 Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm 8
  17. Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN Ý YÊN TỪ NĂM 2000 đến năm 2005 1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Ý Yên trƣớc năm 2000 1.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Ý Yên Điều kiện tự nhiên *Vị trí địa lí Huyện Ý Yên là một huyện nằm ở phía Tây tỉnh Nam Định, có diện tích tự nhiên là 24.024 ha, dân số 250.245 người, có vị trí rất quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng. Về địa giới hành chính: Phía Bắc giáp huyện Bình Lục, Thanh Liêm của tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp huyện Vụ Bản (sông Sắt là ranh giới tự nhiên), phía Tây và Nam có sông Đáy và sông Đào là ranh giới tự nhiên với các huyện Gia Viễn, Hoa Lư, thành phố Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình và huyện Nghĩa Hưng của tỉnh Nam Định. Huyện Ý Yên nằm vắt qua con đường chiến lược vùng duyên hải - quốc lộ 10 - đoạn từ thành phố Nam Định đi thành phố Ninh Bình, đó cũng là đoạn đường sắt Bắc - Nam chạy qua. Huyện Ý Yên có mạng lưới đường bộ tương đối thuận tiện, có tuyến quốc lộ 1B đi qua các xã phía Tây của huyện, đặc biệt có những con đường tỉnh lộ chạy dọc và ngang huyện như 484 (Đường 64 cũ), tỉnh lộ 485( Đường 57 cũ), tỉnh lộ 486( Đường 12 cũ)… Đơn vị hành chính của huyện gồm 31 xã và 1 thị trấn. Là vùng đất hình thành sớm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Ý Yên nằm trong vùng đất trũng hơn cả, địa hình không đồng đều. Địa hình Ý Yên chủ yếu là đồng bằng nhưng có vùng tương đối cao có vùng lại rất thấp và bị chia cắt nhiều bởi hệ thống kênh mương dày đặc. Nhìn chung địa hình 9
  18. chính của vùng là địa hình đồng bằng độ dốc < 1% và có xen kẽ đồi thấp với một số đặc điểm riêng. * Tài nguyên đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Ý Yên là 24.024 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp là rất lớn: 17.472,89 ha (72,73%); Đất lâm nghiệp là 23,7 ha (0,09%); đất sử dụng để ở là 1.366,58 ha (5,86%); đất chuyên dùng là 3.301,6 ha (13,74%); đất xây dựng là 210,07 ha (0,87%); đất chưa sử dụng chiếm là 1.873,97 ha (7,8%). Huyện Ý Yên thuộc vùng đất phù sa cũ do hệ thống sông Hồng bồi đắp từ lâu, cho nên đất đai của huyện có thành phần cơ giới thịt trung bình pha cát rất thích hợp trồng các loài cây nông nghiệp và cây lâu năm. Trong số đất còn chưa sử dụng thì có thể đưa vào sản xuất nông nghiệp 194,79 ha, sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp 66,97 ha và sử dụng cho nuôi trồng thủy sản là 1.073,86 ha. Ngay cả đối với số diện tích đang dùng cho sản xuất nông nghiệp thì khả năng nâng cao hệ số sử dụng đất vẫn còn (hiện mới chỉ đạt 2,3 lần và còn có thể nâng lên 2,5 - 2,6 lần) Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ý Yên năm 2005 Đơn vị: ha Hạng mục Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích 24.024 100 I- Đất nông nghiệp 17.472,89 72,73 II- Đất chuyên dung 3.301,6 13,74 III- Đất ở 1.366,58 5,86 IV- Đất xây dựng 210,07 0,87 V- Đất lâm nghiệp 23,7 0,09 VI- Đất chưa sử dụng 1.873,97 7,8 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Ý Yên 10
  19. *Chế độ thủy văn Là một vùng có địa hình đồng bằng thấp trũng, trên địa bàn huyện Ý Yên có một hệ thống sông ngòi tương đối dày với mật độ khoảng 0,7 - 0,9/km2, mạng lưới sông ngòi là nơi cung cấp nguồn nước cho sản xuất và cho đời sống nhân dân, hướng dốc đặc trưng của lưu vực là hướng Bắc Nam. Mạng lưới sông chính gồm hai con sông lớn chảy qua huyện là sông Đáy và sông Đào với tổng chiều dài khoảng 45km. Mạng lưới sông nội đồng gồm: Sông Sắt, sông Mỹ Đô, sông Chanh, sông Quỹ Độ, sông Kênh Thủy và một số tuyến sông Nội Đồng khác với tổng chiều dài khoảng 77 km. Hệ thống sông ngòi phân bố đều khắp trên địa bàn các xã, thị trấn rất thuận lợi cho việc tưới, tiêu phục vụ sản xuất và cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân. Tuy là nơi có trữ lượng nước ngầm khá lớn, nhưng lại tập trung ở độ sâu lớn (40 - 250m trong lòng đất) nên điều kiện khai thác rất khó khăn và tốn kém. Bù lại, nguồn nước mặt lại dồi dào, đủ cung cấp cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Khí hậu Huyện Ý Yên nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên ở đây mang đầy đủ đặc điểm khí hậu của vùng đồng bằng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với bốn mùa rõ rệt, có mùa đông lạnh khô do chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc và có một số đặc điểm khí hậu chung của tỉnh Nam Định. Nhiệt độ Trung bình cả năm: 250C. Lượng mưa trung bình lớn nhất cả tỉnh với lượng mưa bình quân cả năm là khoảng 1.500 - 1.700mm. Hướng gió chính là hướng Đông Nam và hướng Tây Bắc. Chế độ bức xạ mặt trời của vùng tương đối ổn định qua các năm với tổng số giờ nắng cả năm là 1.358 giờ. Độ ẩm trung bình năm của huyện tương đối ổn định và khá cao: 86%. 11
  20. * Các nguồn tài nguyên Thảm thực vật: Cây trồng chủ yếu là cây lúa, ngoài ra cũng có một số loại cây hoa màu khác như ngô, khoai, đỗ và một số loại rau màu khác. Các loài cây gỗ chủ yếu như bạch đàn, phi lao, xà cừ, phượng… Cây ăn quả: nhãn, táo, đu đủ, hồng xiêm… Cây mọc tự nhiên ở dạng cây bụi. Động vật: Thành phần các loài động vật trong huyện nghèo nàn, chủ yếu là các loài gia cầm, gia súc như gà, lợn, trâu, bò… và các loại cá nước ngọt. Tài nguyên khoáng sản: Ý Yên là một huyện đồng bằng, chủ yếu có thế mạnh về nông nghiệp. Nguồn khoáng sản hầu như không đáng kể ngoài nguồn đất dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, ngói…) Và chủ yếu tập trung ở các xã Yên Lợi, Yên Nhân, Yên Minh, Yên Nghĩa. Điều kiện kinh tế - xã hội *Dân số và lao động Ý Yên là một huyện đông dân, dân số toàn huyện là: 250.245 người, mật độ dân số 1041,6 người/km2. Ý Yên cũng có tiềm năng khá lớn về lao động. Đây là một trong những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của huyện nhà. Hiện nay, Ý Yên có khoảng 139.430 người trong độ tuổi lao động. Trong đó: Lao động sản xuất nông – lâm - thủy sản: 94.932 người (68,08%); lao động sản xuất công nghiệp và xây dựng: 26.550 người (19,04%); lao động làm dịch vụ: 17.948 người (12.88%). *Giáo dục Giáo dục - đào tạo là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đào tạo nguồn tri thức cho cả nước nói chung và huyện Ý Yên nói riêng, vì vậy công tác giáo dục của huyện luôn được quan tâm, đầu tư và xây dựng. Cơ sở vật chất các trường, các ngành học không ngừng được mở rộng và xây dựng kiên cố, các loại hình đào tạo được mở rộng như: Trường dân lập, lớp bán công và dân lập trong trường quốc lập. Toàn huyện đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, có 12 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, sự 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2