Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đời sống kinh tế văn hóa của cư dân phường Trà Cổ thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh (1998 - 2018)
lượt xem 4
download
Luận văn này nghiên cứu tổng thể về kinh tế, văn hóa phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái trong 20 năm (1998 - 2018). Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa phát triển kinh tế - xã hội của Trà Cổ nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đời sống kinh tế văn hóa của cư dân phường Trà Cổ thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh (1998 - 2018)
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HƯƠNG ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH (1998 - 2018) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HƯƠNG ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH (1998 - 2018) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8.22.90.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Loan THÁI NGUYÊN - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thúy Hương Xác nhận của Xác nhận của Khoa chuyên môn người hướng dẫn khoa học PGS.TS Hà Thị Thu Thủy PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan i
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan - người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các vị lãnh đạo và bà con nhân dân của phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái đã cung cấp tư liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu Trường THPT Quảng Hà - nơi tôi đang công tác, các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Luận văn này là kết quả bước đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, song do điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tác giả mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô và các bạn để công trình thêm hoàn thiện. Tác giả luận văn Trần Thúy Hương ii
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................. i Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. v Danh mục các bảng ...................................................................................................... vi Danh mục các biểu đồ ................................................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 8 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 9 6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 10 7. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 10 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHƯỜNG TRÀ CỔ, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ..................................................................................... 12 1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành ................................................................. 12 1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................. 15 1.3. Dân cư và truyền thống cách mạng............................................................... 19 1.4. Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân phường Trà Cổ trước năm 1998 ............ 22 Chương 2. ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ (1998 - 2018) .. 29 2.1. Kinh tế ngư nghiệp ..................................................................................... 30 2.1.1. Hoạt động khai thác thủy hải sản ............................................................... 30 2.1.2. Hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ............................................................. 35 2.2. Kinh tế du lịch - dịch vụ .............................................................................. 38 2.3. Kinh tế nông nghiệp ................................................................................... 49 iii
- Chương 3. ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ (1998 - 2018) . 55 3.1. Văn hóa vật chất ......................................................................................... 55 3.2. Văn hóa tinh thần ....................................................................................... 60 3.2.1. Phong tục, tập quán.................................................................................. 60 3.2.2. Lễ hội ..................................................................................................... 68 3.2.3. Tín ngưỡng, tôn giáo ................................................................................ 79 3.3. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ............................... 82 KẾT LUẬN..................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95 iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Những chữ viết tắt Diễn giải BCH : Ban chấp hành BQL : Ban quản lý CSHT : Cơ sở hạ tầng ĐVT : Đơn vị tính GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân Ha : Hecta Nxb : Nhà xuất bản Tr : Trang UBND : Ủy ban nhân dân v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Sản lượng và bình quân lương thực đầu người ở Trà Cổ ........................ 27 Bảng 2.1. Thống kê số liệu khai thác thủy sản tại phường Trà Cổ (1998 - 2018) ..... 31 Bảng 2.2. Những ngư cụ chủ yếu của ngư dân Trà Cổ hiện nay ............................. 33 Bảng 2.3. Số lượng khách và doanh thu từ du lịch của phường Trà Cổ từ năm 1998 đến năm 2018 .................................................................................................. 39 Bảng 2.4. Thu nhập của 20 hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch tại Trà Cổ ........ 44 Bảng 2.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp của Trà Cổ (2009 - 2015) .......................... 50 Bảng 2.6. Phương tiện phục vụ đời sống trong gia đình ở Trà Cổ (2018)................ 53 Bảng 3.1. Những lễ hội chính được tổ chức tại phường Trà Cổ ............................. 68 vi
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1. Diện tích các loại đất của phường Trà Cổ ......................................... 16 Biểu đồ 1.2. Dân số phường Trà Cổ các năm 1998, 2008, 2018 ............................. 19 Biểu đồ 2.1. Số hộ gia đình chuyên canh nuôi trồng thủy sản ở Trà Cổ .................. 36 Biểu đồ 2.2. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ở Trà Cổ ......................... 36 Biểu đồ 2.3. Thị phần khách du lịch chia theo quốc tịch đến Trà Cổ ...................... 44 Biểu đồ 2.4. Sản lượng lương thực bình quân đầu người của phường Trà Cổ .......... 51 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi viết về chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ph.Ăngghen đã nhận định: “Con người trước hết cần phải ăn, uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới có thể làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo…” [6, tr.499 - 450]. Luận điểm này thực sự có giá trị lý luận khoa học cho sự phát triển của lịch sử nhân loại nói chung và mỗi quốc gia nói riêng. Đó chính là quy luật phát triển của tất yếu của loài người: Cơ sở vật chất của đời sống xã hội sẽ quyết định đặc thù của thượng tầng kiến trúc. Đó cũng là một lôgíc đơn giản có ý nghĩa biện chứng giữa vật chất và ý thức nói chung cũng như mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nói riêng. Chính vì lẽ đó mà các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền đã cố gắng thúc đẩy quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của con người. Vấn đề kinh tế, văn hóa vì thế mà thu hút được quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Trong đời sống của các cộng đồng cư dân, kinh tế và văn hóa là lĩnh vực hoạt động mang tính thiết yếu, gắn liền với nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Ở mỗi giai đoạn, hoạt động kinh tế và văn hóa thường có tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, mục tiêu nâng cao các giá trị văn hóa cũng được đặt ra. Do vậy, nghiên cứu kinh tế, văn hóa của các cộng đồng cư dân từng khu vực cụ thể là một việc làm cần thiết nhằm đem lại những hiểu biết chính xác và toàn diện hơn về lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc. Bởi lẽ, lịch sử địa phương ngoài những đặc điểm chung mang tính quy luật của lịch sử dân tộc còn có những nét đặc thù. Đó là một thực tế khách quan phản ánh điều kiện môi trường lịch sử cụ thể với những mối quan hệ cụ thể trên một lãnh thổ cụ thể. Những thập niên gần đây, một trong những đặc trưng và xu thế của các quan hệ kinh tế quốc tế có liên quan đến phát triển các vùng ven biển. Vì lẽ đó, trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc phát triển kinh tế, văn hóa ở các địa phương duyên hải, bởi việc xây dựng và triển khai chính sách đối với vùng ven biển và hải đảo có ý nghĩa chiến lược đối với việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tuy vậy, cho đến nay chúng ta vẫn chưa tận dụng và phát huy hết các lợi thế về khai thác các nguồn lợi tài nguyên của mình. Việc nghiên cứu địa hình, khí hậu, môi trường sinh thái, đời sống kinh tế, phong tục, tập quán...của cư dân ven biển không chỉ giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường, 1
- giữa phát triển kinh tế và chủ quyền, an ninh quốc gia mà còn tạo điều kiện cho kinh tế phát triển từ đất liền vươn ra ngoài khơi. Nằm ở vị trí tiền tiêu vùng Đông Bắc của Tổ quốc, có chung đường biên giới trên biển với Trung Quốc, phường Trà Cổ là một bán đảo có vị trí địa - chiến lược quan trọng. Trải qua bao thăng trầm cùng dân tộc, nơi đây điểm đầu Sa Vĩ vẫn hiên ngang như một minh chứng trường tồn trước thời gian: “Hùng vĩ thay toàn thân đất nước, Tựa Trường Sơn vươn tới Trường Sa. Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước, Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa...” [40; tr.132] Với vị trí đó, Trà Cổ cần phải được tạo điều kiện phát triển mạnh về kinh tế, giữ vững bản sắc về văn hóa. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngày 20/7/1998, Chính phủ đã thành lập phường Trà Cổ, trực thuộc thành phố Móng Cái. Trải qua 20 năm phát triển (1998 - 2018), kinh tế và văn hóa của Trà Cổ đã có những chuyển biến, góp phần làm thay đổi bộ mặt địa phương và cuộc sống của nhân dân. Từ một làng vạn chài nghèo, sống nhờ vào nguồn hải sản tự nhiên đánh bắt ở biển, đến nay Trà Cổ đã xây dựng được nền kinh tế phát triển với cơ cấu: Du lịch - dịch vụ, ngư nghiệp, nông - lâm nghiệp, trong đó du lịch - dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, địa phương cũng còn bộc lộ những tồn tại, bất cập cần phải được giải quyết. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay làm thế nào để vừa thúc đẩy sự phát triển toàn diện của kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đồng thời giữ được những nét đặc trưng độc đáo về văn hoá của cư dân vùng Trà Cổ trước xu thế bị phá vỡ, nguy cơ đánh mất bản sắc, đánh mất truyền thống, ảnh hưởng văn hoá ngoại lai, xa rời văn hoá truyền thống? Điều này một phần có sự đóng góp của công tác nghiên cứu, điều tra, đánh giá tổng hợp kinh tế, văn hóa của địa phương nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất những giải pháp, mô hình phát triển bền vững về kinh tế, mang bản sắc văn hóa đặc trưng cho phường Trà Cổ. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (1998 - 2018)” làm luận văn thạc sĩ với hy vọng việc nghiên cứu đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn của phường Trà Cổ. 2
- 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trà Cổ là vùng đất mang những đặc trưng riêng về địa lý, tự nhiên, văn hóa. Thế nhưng, những nghiên cứu về Trà Cổ giai đoạn 1998 - 2018 còn là một khoảng trống. Để thực hiện luận văn, tác giả đã kế thừa kết quả nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài, cụ thể như sau: Năm 1983, tác giả Lê Ngọc Thắng, Đào Bá Dậu trong nghiên cứu “Đôi nét về làng biển ở nước ta” đã khái quát những nét tiêu biểu nhất của cư dân một số làng ven biển Việt Nam về đặc điểm kinh tế, phong tục, tập quán, tín ngưỡng [13]. Trong bài “Vài nét về đời sống của ngư dân vùng biển Đông Bắc Việt Nam” (năm 1985), tác giả Diệp Trung Bình đã nghiên cứu về sinh hoạt sinh kế và đời sống văn hóa, xã hội của ngư dân ở khu vực vùng Đông Bắc Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra mối quan hệ về gia đình, dòng họ và ảnh hưởng trực tiếp của các mối quan hệ này đến đời sống ngư dân ở vùng Đông Bắc Việt Nam [5]. Tác giả Nguyễn Khắc Sử đã chỉ rõ vai trò, vị trí của biển với cư dân tiền sử vùng Đông Bắc Việt Nam trong nghiên cứu “Biển với cư dân tiền sử vùng Đông Bắc” (năm 1995). Ông nhận định: Có thể xem vùng biển Đông Bắc Việt Nam là vùng văn hóa biển đậm nét nhất trong các nền văn hóa tiền sử nước ta [36]. Công trình “Biển với người Việt cổ” (năm 1996) [14] của Viện nghiên cứu Đông Nam Á, nghiên cứu về người Việt cổ với việc khai thác tài nguyên sinh vật biển. Những kết quả nghiên cứu của công trình đã cung cấp cái nhìn lịch đại để nhận thấy người Việt thời tiền, sơ sử cho đến thời kỳ độc lập tự chủ và kể cả ngày nay luôn có mối quan hệ khăng khít không tách rời biển. Vì vậy, mối quan hệ giữa người Việt với biển được xem như là một tất yếu, khi mà đất nước Việt Nam có chiều dài bờ biển lên tới 3.260km, các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam rộng gấp ba lần diện tích lãnh thổ trong đất liền, lại nằm trên trục đường giao thông của ngã ba Đông Nam Á, thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, một vị trí chiến lược quan trọng cho sự phát triển kinh tế - chính trị - quân sự - văn hoá - xã hội. Công trình “Cộng đồng ngư dân ở Việt Nam” (2002) của tác giả Nguyễn Duy Thiệu đã nghiên cứu tương đối toàn diện và sâu các mặt đời sống của cộng đồng ngư dân, về cơ cấu tổ chức xã hội và các phương thức, ngư cụ đánh bắt truyền thống. Tác giả đã giới thiệu ba tín ngưỡng có tính đại diện của ngư dân: thờ cá Ông, thờ Mẫu và 3
- thờ Thánh. Công trình là tư liệu tham khảo quan trọng để chúng tôi tiếp cận đời sống tín ngưỡng của cư dân Trà Cổ [37]. Tác giả Lê Hồng Lý có bài “Đôi nét về văn hoá dân gian ven biển trong nền kinh tế thị trường” [28]. Trong bài viết của mình, tác giả đã khẳng định: Biển luôn ở cạnh người Việt, nhưng hình như nó không được người Việt chú ý đến và việc khai thác biển của người Việt chủ yếu là khai thác ven bờ và vùng nước lợ. Tác giả đã giới thiệu một số sinh hoạt văn hóa tiêu biểu của các cộng đồng cư dân ven biển nước ta như: lễ hội cá Ông, lễ hội thờ Thành Hoàng làng, tín ngưỡng thờ tổ tiên, phong tục thuyền mới. Đặc biệt, tác giả đề cập đến những tác động của kinh tế thị trường, làm cho bộ mặt đời sống và nhiều yếu tố văn hóa của cư dân ven biển có nhiều thay đổi. Năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Hải Lê trong bài nghiên cứu “Đặc trưng văn hóa biển của người Việt” đã phân tích khá rõ đặc trưng cơ bản về văn hóa biển của người Việt là: Yếu tố biển xen lẫn yếu tố nông nghiệp - đồng bằng và luôn tồn tại những cặp đối lập, song hành; Truyền thống biển trong văn hóa của người Việt là truyền thống biển cận duyên; Xét theo trục không gian, chất biển từ nhạt ở miền Bắc, đậm hơn ở miền Trung và lại ít đi khi vào Nam Bộ, theo trục thời gian, chất biển ngày càng đậm đặc theo tiến trình lịch sử; Đã tiếp thu truyền thống biển của các dân tộc khác trong quá trình tiếp xúc và giao lưu. Những luận điểm này của Nguyễn Thị Hải Lê là tư liệu tham khảo quan trọng để chúng tôi xem xét yếu tố môi trường tác động đến đời sống kinh tế, văn hóa cư dân Trà Cổ [27]. Tác giả Trần Thị Mai An viết bài “Phác thảo yếu tố biển trong văn hóa Việt Nam” (2010) [1], bên cạnh hệ thống hóa các vấn đề về văn hóa biển, nguồn gốc của văn hóa biển, phân tích các yếu tố biển trong tri thức dân gian người Việt, tác giả cũng đi sâu vào làm rõ các hoạt động kinh tế sơ khai trên biển. Năm 2012, Lê Thanh Tùng hoàn thành luận án tiến sĩ “Lễ hội cổ truyền của cư dân ven biển Hải Phòng và sự biến đổi trong giai đoạn hiện nay”. Trong luận án, tác giả đã nghiên cứu về đặc điểm lễ hội truyền thống của cư dân ven biển Hải Phòng, đồng thời so sánh để thấy những biến đổi trong giai đoạn hiện nay. Những nhận định trong nghiên cứu của Lê Thanh Tùng là tài liệu quan trọng để tác giả luận văn có cơ sở khi xem xét về nguồn gốc của cư dân Trà Cổ khi đối sánh những nét tiêu biểu trong văn hóa biển ở Hải Phòng với vùng ven biển Trà Cổ [43]. 4
- Những công trình nghiên cứu về tỉnh Quảng Ninh liên quan đến luận văn mà tác giả đã tiếp thu được như: Năm 1996, tác giả Điền Nam - Trần Nhuận Minh có bài “Những lễ hội độc đáo ở tỉnh Quảng Ninh” đăng trên Tạp chí Văn hoá dân gian đã giới thiệu khá chi tiết về 3 lễ hội truyền thống của Quảng Ninh: Lễ hội làng Quan Lạn (Vân Đồn), lễ hội Tiên Công thuộc 7 xã vùng nam sông Bạch Đằng, hội hái hoa trong lễ cưới. Bài viết đi sâu giới thiệu những nét độc đáo, màu sắc riêng biệt của các lễ hội kể trên [29]. Năm 1998, Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ Quảng Ninh cho xuất bản cuốn “Quảng Ninh đất và người”. Công trình đã cung cấp một cái nhìn mang tính hệ thống về lịch sử, văn hóa đất và người Quảng Ninh, cũng như nhận định rõ hơn những tiềm năng, triển vọng trong đầu tư, phát triển kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh [3]. Công trình “Văn hóa dân gian làng Vân” (2002) trên đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn của tác giả Nguyễn Quang Vinh đã nghiên cứu về lịch sử, vị thế và cư dân vùng văn hóa làng Vân - một làng quê lâu đời trên đảo. Cuốn sách đề cập đến cuộc sống lao động, các ngành nghề, một số phong tục, tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, đình chùa, nghè, miếu và lễ hội thơ ca, hò vè ở làng Vân [45]. Năm 2003, Sở văn hóa và thông tin tỉnh Quảng Ninh đã cho xuất bản cuốn “Lý lịch di tích kiến trúc nghệ thuật đình Trà Cổ”. Bên cạnh làm rõ quá trình hình thành của đình Trà Cổ, tài liệu cũng đã cung cấp cho người đọc những nét đặc trưng về kiến trúc mang đậm nét văn hoá cổ truyền của người Việt. Ngoài ra, tài liệu cũng giới thiệu khái quát về nét độc đáo của lễ rước thần trên biển và hội thi “Ông voi” [34]. Năm 2003, Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xuất bản bộ sách “Địa chí Quảng Ninh” gồm 3 tập đã cung cấp một cách tổng hợp, khái quát về vị trí địa lý - lịch sử, kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Bộ sách sách làm rõ những nét cơ bản về đất đai, địa hình, sông núi, khí hậu, con người, truyền thống lịch sử, quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, luật lệ, hệ thống chính trị, an ninh, quốc phòng…và các mối liên hệ gắn bó giữa các lĩnh vực đó trên nền địa lý tỉnh Quảng Ninh. Bộ sách cung cấp những tư liệu khái quát về địa phương mà mình nghiên cứu [40 - 42]. Kỷ niệm 40 năm ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh (30/10/1963-30/10/2003), Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ninh cho xuất bản cuốn “Quảng Ninh 40 năm xây dựng và 5
- phát triển”. Cuốn sách giới thiệu khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế, tiềm năng và truyền thống cách mạng của xứ mỏ. Công trình đã nhìn lại quá trình 40 năm xây dựng và phát triển, cùng cả nước thực hiện đổi mới, vượt qua không ít khó khăn, thách thức để đạt được những thành tựu to lớn. Trong dòng chảy lịch sử ấy, nhiều kinh nghiệm quý giá về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội được đúc kết. Công trình là tư liệu quan trọng để tác giả luận văn tham khảo khi viết về những chuyển biến về kinh tế của cư dân phường Trà Cổ đặt trong bối cảnh chung của tỉnh Quảng Ninh [4]. Tác giả Nguyễn Quang Vinh trong công trình “Văn hóa ẩm thực Quảng Ninh” (2006) đã nghiên cứu về những món ăn truyền thống, phong phú của tỉnh Quảng Ninh. Mặc dù có điểm tương đồng trong nguồn nguyên liệu, tên gọi món ăn với các cư dân vùng ven biển khác, song trong cách chế biến của cư dân Quảng Ninh có nét riêng biệt, mang đặc trưng của vùng mình. Vì vậy, nên những món ăn này rất cần được khai khác, phát triển để góp phần thúc đẩy du lịch và tạo dựng thương hiệu cho Quảng Ninh [46]. Tác giả Đàm Thị Uyên, Nguyễn Thanh Thủy có bài “Tục thờ cúng trong đời sống tâm linh của ngư dân đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” (2009) đăng trên tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á [39]. Các tác giả đã nghiên cứu phong tục thờ cúng khá phong phú của cư dân đảo Quan Lạn vào các dịp lễ hội trong năm. Bài viết là tư liệu để tác giả tham khảo so sánh viết về tục thờ cúng ở Trà Cổ. Năm 2011, BCH Đảng bộ phường Trà Cổ xuất bản cuốn “Lịch sử cách mạng của Đảng bộ và nhân dân phường Trà Cổ (1958 - 2008)”. Công trình đã ghi lại truyền thống lịch sử quý báu của địa phương, những sự kiện lịch sử, những thành tựu nổi bật và những hạn chế trong quá trình chỉ đạo của Đảng bộ trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, trong lao động sản xuất ở Trà Cổ giai đoạn 1958 - 2008 [2]. Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Văn Vinh về “Xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” (2013). Bên cạnh việc khái quát những vấn đề cơ bản về văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa và đặc điểm của địa phương, tác giả đã phân tích sâu về thực trạng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong việc xây dựng đời sống văn hóa trên toàn địa bàn huyện [47]. Cùng với lĩnh vực nghiên cứu về đời sống văn hóa còn có luận văn của tác giả Phạm Thị Thúy Nga về “Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” (2014). Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ bản về xây dựng đời sống văn hóa và thiết chế văn hóa ở cơ 6
- sở. Tác giả cũng phân tích thực trạng và đưa ra một số nhóm giải pháp về xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở tại xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái [30]. Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2016) với công trình “Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh qua các lễ hội truyền thống” đã nghiên cứu khá tỉ mỉ về hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa trên đảo Quan Lạn và lễ hội đua thuyền tại Vân Đồn. Tác giả đã nêu ra được một số đặc trưng cơ bản của người dân vùng biển nơi đây, đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa. Bên cạnh các công trình và bài viết kể trên, một số công trình nghiên cứu, tập san, bài viết, báo cáo của các phòng, ban cũng đề cập đến hoạt động kinh tế, văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như: Tác giả Hồng Hải với công trình “Quảng Ninh tiềm năng và triển vọng” (1991); “Báo cáo kết quả dự án sưu tầm lễ hội đình Trà Cổ” (2005) do Sở Văn hóa Thông tin Quảng Ninh phát hành; Vũ Trọng Hoàng với công trình “Quảng Ninh trên đường hội nhập” (2011); Từ Thị Loan với công trình “Ca dao, dân ca vùng mỏ và vùng biển Quảng Ninh” (2013). Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo với một loạt bài nghiên cứu về lễ hội tại Quảng Ninh như “Mối tương quan giữa các lễ hội ven biển quảng ninh với các lễ hội vùng duyên hải bắc bộ” (2014), “Những đặc trưng của lễ hội truyền thống ven biển Quảng Ninh” (2014), “Nhận diện lễ hội truyền thống ven biển Quảng Ninh” (2014) đã đề cập đến những phương diện về đời sống vật chất và văn hóa của cư dân vùng biển Quảng Ninh nói chung, trong đó có liên quan đến mức độ nhất định đến địa danh Trà Cổ nói riêng. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về cư dân ở biển đảo nói chung, về kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ninh hoặc các hoạt động kinh tế và một số nét sinh hoạt phong tục, tập quán, lễ hội của cư dân ven biển Quảng Ninh song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về kinh tế, văn hóa phường Trà Cổ từ năm 1998 đến năm 2018. Do đó, việc nghiên cứu có hệ thống đời sống kinh tế, văn hoá của cư dân Trà Cổ trong 20 năm (1998 - 2018), nhận diện được những nét đặc trưng, xu hướng biến đổi là những vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 7
- Luận văn tập trung nghiên cứu về đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái (1998 - 2018). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 1998 đến năm 2018. Sở dĩ lấy thời gian từ năm 1998 là do sự kiện ngày 20/07/1998, Chính phủ ban hành Nghị định 52/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh (trên cơ sở diện tích, dân sô huyện Hải Ninh) và thành lập các phường, xã thuộc thị xã. Theo đó, xã Trà Cổ được đổi thành phường Trà Cổ và chính thức hoạt động theo đơn vị hành chính mới, từ đây mở ra một thời kì mới với những chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội trong lịch sử phát triển của địa phương. - Về không gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu hoạt động kinh tế, văn hóa của cư dân ở phường Trà Cổ. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ đề cập đến một số địa phương để tìm ra những nét tương đồng và khác biệt với đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân Trà Cổ. - Về nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu về hoạt động du lịch - dịch vụ, ngư nghiệp, nông nghiệp của cư dân phường Trà Cổ. Về đời sống văn hóa, tác giả nghiên cứu về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của cư dân Trà Cổ. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tổng thể về kinh tế, văn hóa phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái trong 20 năm (1998 - 2018). Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa phát triển kinh tế - xã hội của Trà Cổ nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích trên, tác giả sẽ thực hiện nhiệm vụ sau: Thứ nhất, khái quát về phường Trà Cổ. Thứ hai, nghiên cứu các hoạt động kinh tế, văn hóa của cư dân phường Trà Cổ trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2018 Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, đề tài rút ra đặc điểm riêng về tình hình kinh tế, văn hóa của cư dân phường Trà Cổ trong giai đoạn 1998 - 2018. Trên cơ sở đó, đề tài 8
- đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế, văn hóa của Phường phát triển bền vững hơn nữa trong giai đoạn. 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy Đảng, Nhà nước, báo cáo của UBND phường Trà Cổ về phát triển kinh tế, văn hóa cho nhân dân địa phương trong khoảng thời gian mà luận văn đề cập. Những số liệu thống kê của các sở, ban, ngành như niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Thống kê thành phố Móng Cái, báo cáo của Ban Quản lý các di tích, cũng được chúng tôi tập hợp, xử lý. Tác giả luận văn tham khảo các cuốn lịch sử địa phương, công trình nghiên cứu của các học giả đã công bố thành sách, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, luận án tiến sĩ, các báo cáo trong các hội thảo, chuyên đề có đề cập đến khía cạnh tiếp cận của đề tài. Cùng với các nguồn tài liệu thành văn nói trên, tác giả luận văn còn sử dụng một số tài liệu thu thập được qua các đợt điền dã thực tế tại phường Trà Cổ thông qua quan sát địa hình, cảnh quan, đời sống, văn hóa, xã hội…của nhân dân địa phương; sử dụng phiếu điều tra thu thập thông tin; chụp ảnh tư liệu... để có sự nhìn nhận thực tế, đánh giá khách quan những kết quả đạt được và chưa đạt được về kinh tế, văn hóa tại địa phương. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở nguồn tư liệu đã được sưu tầm, chọn lọc và xác minh, chúng tôi sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Với phương pháp lịch sử, chúng tôi cố gắng khôi phục lại bức tranh chân thực, sinh động theo đúng trình tự thời gian với những sự kiện, những con số cụ thể phản ánh trung thực về đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân phường Trà Cổ từ 1998 đến 2018. Phương pháp lôgic được sử dụng để phân tích, đánh giá, khái quát, rút ra đặc trưng về những nội dung đề tài nghiên cứu. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp điền dã dân tộc học để quan sát, khảo tả một cách chân thực bức tranh kinh đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân Trà Cổ. Bên cạnh đó, việc quan sát phỏng vấn, trao đổi ý kiến để thu thập thông tin về những vấn đề liên quan đến đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân trên bán đảo cũng 9
- được thực hiện. Phương pháp phân tích tổng hợp được dùng để nhận thức sâu đối tượng nghiên cứu. Phương pháp so sánh để chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa kinh tế, văn hóa của Trà Cổ với các địa phương khác. 6. Đóng góp của đề tài Về khoa học: Đề tài là công trình nghiên cứu toàn diện, giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về tình hình kinh tế - văn hóa phường Trà Cổ giai đoạn 1998 - 2018. Từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả luận văn chỉ ra những điểm mạnh, khó khăn, bất cập trong quá trình phát triển kinh tế - văn hóa ở một địa phương ven biển. Về thực tiễn: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả tập hợp, xử lý nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài. Hy vọng đây sẽ là một đóng góp nhỏ về mặt tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử địa phương, về văn hóa vùng hoặc địa chí văn hóa. Kết quả của luận văn có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có cách nhìn thấu đáo về chuyển biến kinh tế, văn hóa tại địa phương để có những điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đời sống cho nhân dân. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Khái quát về phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Chương 2: Đời sống kinh tế của cư dân phường Trà Cổ (1998 - 2018). Chương 3: Đời sống văn hóa của cư dân phường Trà Cổ (1998 - 2018). 10
- Hình: Bản đồ các đơn vị hành chính của thành phố Móng Cái (Nguồn: https://mongcai.gov.vn) 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 175 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 199 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 167 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 149 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 149 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 197 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 170 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 17 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn