Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng nước CHDCND Lào (1986 - 2016)
lượt xem 6
download
Trên cơ sở làm rõ bức tranh toàn cảnh về đời sống kinh tế, văn hóa của người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng trong thời kì năm 1986 - 2016, luận văn đánh giá thực trạng và lý giải một số vấn đề đặt ra cho cộng đồng tộc người này trong khoảng thời gian nêu trên, cung cấp một nghiên cứu trường hợp về sự thay đổi trong mô hình sinh kế và những ứng xử văn hóa đi cùng của tộc người Mông ở Lào trong xã hội đương đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng nước CHDCND Lào (1986 - 2016)
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHETSAMONE PHOUTSADY NGƯỜI MÔNG Ở HUYỆN PẸC, TỈNH XIÊNG KHOẢNG NƯỚC CHDCND LÀO (1986 - 2016) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHETSAMONE PHOUTSADY NGƯỜI MÔNG Ở HUYỆN PẸC, TỈNH XIÊNG KHOẢNG NƯỚC CHDCND LÀO (1986 - 2016) Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8 22 90 13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ THỊ THU THỦY Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 TÁC GIẢ Phetsamone PHOUTSADY Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cùng các thầy cô trong Trường Cao Đẳng Sư Phạm Khangkhay đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn tới Phòng Thông tin Văn hoá, Phòng Kế hoạch và đầu tư huyện Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng, Hội đồng Cụm bản Nhot Ngừm, Lat Buôc, Thông Háy, Phan, Lat Huông...đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu tư liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn. TÁC GIẢ Phetsamone PHOUTSADY Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... iv DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN ..................................... v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ....................................................................................... 2 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .......................................... 6 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 7 5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 7 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI MÔNG Ở HUYỆN PẸC, TỈNH XIÊNG KHOẢNG ...................................................................................................... 9 1.1. Vài nét về huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng ............................................................. 9 1.2. Khái quát về người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng .............................. 12 1.2.1. Nguồn gốc tộc người Mông .............................................................................. 12 1.2.2. Kinh tế - xã hội của người Mông ở huyên Pẹc trước năm 1986 ...................... 18 Chương 2.ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA NGƯỜI MÔNG Ở HUYỆN PẸC, TỈNH XIÊNG KHOẢNG (1986 - 2016) .................................................................. 22 2.1. Nông nghiệp ......................................................................................................... 22 2.1.1. Trồng trọt .......................................................................................................... 22 2.1.2. Chăn nuôi .......................................................................................................... 38 2.2. Khai thác nguồn lợi tự nhiên ............................................................................... 40 2.3. Thủ công nghiệp .................................................................................................. 42 2.3.1. Nghề rèn, đúc .................................................................................................... 42 2.3.2. Nghề mộc .......................................................................................................... 44 2.3.3. Nghề dệt ............................................................................................................ 45 2.3.4. Nghề nấu rượu ngô ........................................................................................... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2.3.5. Nghề bốc thuốc chữa bệnh................................................................................ 49 2.4. Trao đổi hàng hóa ................................................................................................ 50 Chương 3. VĂN HÓA CỦA NGƯỜI MÔNG Ở HUYỆN PẸC, TỈNH XIÊNG KHOẢNG (1986 - 2016) ............................................................................. 53 3.1. Văn hóa vật chất .................................................................................................. 53 3.1.1. Nhà cửa ............................................................................................................. 54 3.1.2. Đời sống ẩm thực .............................................................................................. 55 3.1.3. Mặc (trang phục) ............................................................................................... 60 3.2. Đời sống tinh thần ................................................................................................ 62 3.2.1. Tín ngưỡng, tôn giáo......................................................................................... 62 3.2.2. Phong tục tập quán ............................................................................................ 69 3.4. Lễ hội ................................................................................................................... 79 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 85 PHỤ LỤC................................................................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1.Thống kê dân số ở huyện Pẹc Tỉnh Xiêng Khoảng năm 2016 ..................... 16 Bảng 1.2.Thống kê về người Mông ở huyện Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng (năm 2016) ... 17 Bảng 1.3. Số liệu điều tra nghề nghiệp trong số hộ gia đình của người Mông (2016) .... 17 Bảng 2.1.Phân loại đất nương của người Mông ở huyện Pẹc........................................ 24 Bảng 2.2.Nông lịch của người Mông ở huyện Pẹc. ........................................................ 31 Bảng 2.3.Sản lượng thu hoạch và tổng thu nhập từ trồng trọt của người Mông ở huyện Pẹc, năm 2016 ....................................................................................... 32 Bảng 2.4.Thống kê chăn nuôi của người Mông ở Cụm bản Nhot Ngừm năm 2016 .. 33 Bảng 2.5.Sản lượng thu hoạch và tổng thu nhập từ trồng trọt của người Mông ở Cụm bản Lat Buốc huyện Pẹc, năm 2016 ..................................................... 33 Bảng 2.6.Thống kê chăn nuôi của người Mông ở Cụm bản Lat Buốc năm 2016 ....... 33 Bảng 2.7.Sản lượng thu hoạch từ trồng trọt của người Mông ở Cụm bản Thông Háy huyện Pẹc năm 2016 ................................................................................ 34 Bảng 2.8.Thống kê chăn nuôi của người Mông ở Cụm bản Thông Háy năm 2016 ... 34 Bảng 2.9.Sản lượng thu hoạch từ trồng trọt của người Mông ở Cụm bản Phan huyện Pẹc, năm 2016 ....................................................................................... 34 Bảng 2.10.Thống kê chăn nuôi của người Mông ở Cụm bản Phan năm 2016 ............ 35 Bảng 2.11.Sản lượng thu hoạch từ trồng trọt của người Mông ở Cụm bản Lat Huổng ở huyện Pẹc năm 2016. ....................................................................... 35 Bảng 2.12.Thống kê chăn nuôi của người Mông ở Cụm Bản Lat Huổng năm 2016.................................................................................................................... 35 Bảng 2.13. Thống kê chăn nuôi của người Mông ở Cụm Bản thuộc huyện Pẹc năm 2016 ........................................................................................................... 36 Bảng 2.14. Thống kê chăn nuôi của người Mông ở Cụm Bản thuộc huyện Pẹc năm 2016 ........................................................................................................... 36 Bảng: 2.15. Thống kê chăn nuôi theo số điều tra của người Mông ở huyện Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng năm 2016 ......................................................................... 39 Bảng: 2.16. Thu nhập từ chăn nuôi của người Mông ở huyện Pẹc tỉnh Xiengkhhouang năm 2016. ............................................................................. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN STT Họ và tên Tuổi Chỗ ở 1 Ông Vasoualee 62 Bản Viêng Khoan, xã Lat Buôc 2 Ông Vasayneng 73 Bản Lat Buôc, xã Lat Buôc 3 Ông Kayeng 54 Trưởng bản Tha Chôc, xã Nhot Ngừm 4 Chị Kalia 43 Bản Na SA La, xã Nhot Ngừm 5 Ông Leeseng 65 Bản Lat Ngon, xã Thông Hay 6 Ông Hervang 50 Bản Na Hoi, xã Thông Hay 7 Anh Valee 38 Bản Phôn Xay, xã Phăn 8 Ông Chamoua 71 Bản Nong, xã Phăn 9 Bà Jongher 60 Bản Lat Huông, xã Lat Huông, 10 Ông thorporxiong 63 Bản Năm Tôm, xã Lat Huông 11 Anh Choyang 41 Bản Khang Khay 12 Ông Beelor 54 Bản Phôn Savang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một quốc gia đa dân tộc. Theo số liệu thống kê năm 2015, nước Lào có 49 dân tộc cùng sinh sống và mỗi dân tộc lại có một sắc thái riêng, độc đáo và được chia thành 04 nhóm ngôn ngữ: Nhóm ngôn ngữ Lào - Thái (Tày), nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme, nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, nhóm ngôn ngữ Hán - Tây Tạng. Qua chiều dài lịch sử, các dân tộc đã luôn kề vai sát cánh cùng sinh sống, sản xuất và chống ngoại xâm. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào luôn coi vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng và xây dựng chính sách dân tộc nhằm củng cố khối đoàn kết dân tộc để thực hiện sự nghiệp đấu tranh chống thực dân đế quốc, phong kiến và tay sai, nhằm giành độc lập dân tộc, xây dựng đất nước theo con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH). Trong cộng đồng các dân tộc ở Lào, người Mông có số dân đông chiếm vị trí thứ 3. Họ cư trú tập trung chủ yếu ở các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung của Lào như Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bo Kéo, Luổng Năm Tha, Ụ Đôm Xay, Luổng Pha Bang, Viêng Chăn, Bo Li Khăm Xay. Trong điều kiện lịch sử của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND) Lào, người Mông có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng và trong sản xuất. Trải qua quá trình dựng nước và giữ nước, họ đã góp phần sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đã tích cực tham gia các cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, nhất là đấu tranh chống ngoại xâm, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng chính mình. Bằng lao động sáng tạo của mình, người Mông cũng đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế cho đất nước. Ngày nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, quan hệ đối ngoại được mở rộng, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên. Cơ chế kinh tế mới đã làm cho mọi hoạt động của người dân Lào nói chung, người Mông nói riêng càng trở nên năng động, sáng tạo hơn. Tuy nhiên, trên bước đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập khu vực và quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó đã tác động tiêu cực đến các tầng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- lớp xã hội, trong đó có người Mông. Bức tranh tổng thể vẫn là sự chênh lệch về trình độ phát triển mọi mặt giữa các dân tộc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tập quán canh tác lạc hậu, cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn yếu kém, điều kiện sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế thừa, giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống dân tộc. Muốn phát triển một xã hội lành mạnh, bền vững và ổn định thì các dân tộc nói chung và người Mông nói riêng phải được quan tâm đúng mức. Điều đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ở Lào hiện nay. Bởi lẽ, việc nghiên cứu về người Mông một mặt sẽ góp phần làm sáng tỏ quá trình tộc người với các hình thức tiến triển của các loại hình kinh tế văn hóa mang dấu ấn riêng qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp thêm những luận cứ khoa học làm cơ sở vững chắc cho việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của địa phương. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu về dân tộc Mông là vấn đề cần thiết và cấp bách. Vì những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng nước CHDCND Lào (1986 - 2016)” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Liên quan đến đề tài này có thể kể đến những công trình tiêu biểu sau đây: Tác giả Đuông Xay Đuông Pha Sỷ với cuốn Lịch sử Lào, đất nước và con người Lào (1995) do nhà xuất bản Quốc gia Lào phát hành đã trình bày một cách tổng thể về các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước Lào, những nét chính về đặc điểm văn hóa xã hội của những tộc người chính trên đất nước Lào. Công trình “Lịch sử Lào” (1998) do Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (Việt Nam) hợp tác với các nhà nghiên cứu của Viện khoa học Xã hội Lào, đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển, văn hóa của các dân tộc ở nước Lào từ thời tiền sử đến hiện nay. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu từ những vấn đề quan trọng như: Di tích văn minh thời tiền sử và sơ sử đến sự hình thành các bang, tiểu bang cổ đại trên đất Lào; Vương quốc Lào Lạn Xạng thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nước; Nước Lào trong thời kỳ thuộc Pháp (1893-1954); Cuộc đấu tranh của nhân dân Lào chống chủ nghĩa đế quốc mới của Mỹ dưới sự lãnh đạo của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đảng NDCM Lào; Thắng lợi vĩ đại năm 1975 và sự lựa chọn con đường phát triển của Lào trong 20 năm sau cách mạng giải phóng dân tộc Lào (1976 - 1995). Công trình này là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc làm rõ những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Lào nói chung và người Mông nói riêng. Tác giả Văn Vinh với cuốn “Tập quán và lễ hội cổ truyền các dân tộc Lào” (2000). Đây là cuốn sách viết về vùng dân tộc với đầy đủ nội hàm, khía cạnh như: đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội, đặc điểm dân tộc và phong tục tập quán của các dân tộc ở Lào. Một luận điểm mới đã được tác giả đề cập và đi sâu vào phân tích: Giải quyết mối quan hệ giữa văn hóa truyền thống của các dân tộc và văn hóa, văn minh hiện đại. Năm 2005, tác giả Khampheng Thipmountaly công bố công trình “Quá trình hình thành và phát triển các dân tộc ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” do Viện Nghiên cứu Dân tộc và Tôn giáo Lào phát hành. Cuốn sách trình bày về nguồn gốc và văn hóa của các dân tộc của Lào, trong đó có văn hóa của người Mông. Cuốn “Lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng dân tộc Lào” (2006) của Ma Hà Bun My Thếp Sỹ Mương. Công trình này khái quát lịch sử hình thành và phát triển trải qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc Lào; là tư liệu quan trọng trong việc tìm hiểu về các dân tộc Lào; cung cấp số liệu dân tộc; lịch sử hình thành và phát triển của các dân tộc Lào trong từng giai đoạn. Năm 2007, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào phát hành giáo trình “Lào sức sá” và đề tài “Văn hóa của các dân tộc Lào” cũng nói đến văn hóa của dân tộc Mông tại đất nước Lào một cách khái quát. Tác phẩm“Tìm hiểu các dân tộc ở Lào” của Viện Khoa học xã hội (2009) được nhà xuất bản Quốc gia Lào phát hành. Nội dung chính của cuốn sách tổng hợp về địa lý của nước Lào, lịch sử hình thành và phát triển của xã hội và các dân tộc: hệ thống tổ chức quản lý của các dân tộc. Từ đó cuốn sách đưa ra một số quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về vấn đề dân tộc ở Lào. Cuốn sách là một tài liệu có giá trị trong việc tiếp cận nghiên cứu những vấn đề dân tộc nhất là những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước Lào về vấn đề dân tộc. “Tài liệu phổ biến tên gọi và chỉ số các dân tộc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” của Ủy ban Dân tộc của Quốc hội Lào (2009). Tài liệu này được phát hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- và phổ biến theo Quyết định số 213/QH ngày 14/9/2008 về việc thừa nhận tên gọi và chỉ số dân tộc ở CHDCND Lào. Với mục đích là: cho mọi người nhận thức đúng đắn chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc thừa nhận tên gọi 49 dân tộc ở Lào, cho phù hợp với những thực tiễn và khoa học; cùng với đó là kiềm chế, giải quyết và tiến tới xóa dần tên gọi dân tộc không phù hợp dẫn đến sự chia rẽ (Ví dụ: dân tộc Lào Lúm, Lào Thầng và Lào Sủng...); tài liệu này tạo sự tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất của các dân tộc và bảo vệ, phát triển phong tục tập quán và văn hóa tốt đẹp của các dân tộc tạo môi trường để các dân tộc cùng nhau đoàn kết thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tài liệu này cung cấp các tên gọi của các dân tộc ở CHDCND Lào theo tình hình thực tiễn cuộc sống và văn hóa của các dân tộc. Cuốn sách là tài liệu quan trọng, để tác giả luận văn tiếp thu những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và giải quyết những vấn đề dân tộc ở nước CHDCND Lào để tiếp tục triển khai các nội dung vào luận văn. Tác giả A Loun Boun Mi Xay với luận án “Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” (2013). Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn hóa. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tập trung nghiên cứu về tình hình chính trị qua các giai đoạn, các thời kỳ lịch sử khác nhau của các quốc gia, các dân tộc, mối quan hệ giữa truyền thống văn hóa và hoạt động chính trị, chủ yếu biểu hiện tập trung ở các phương diện cơ bản là những giá trị: độc lập và tự chủ, tự lực và tự cường, cụ thể làm sáng rõ những giá trị yêu nước và đoàn kết dân tộc, đề cao đạo lý, tôn trọng chính nghĩa và bảo vệ công lý; tác giả còn đề xuất ý nghĩa lý luận và thực tiễn những giá trị văn hóa truyền thống Lào với công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào hiện nay. Công trình “Tăng cường bảo vệ quyền lợi của các dân tộc ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” của Trung ương Mặt trận Lào Xây dựng đất nước (2013). Nội dung chính của cuốn sách là về đoàn kết dân tộc, truyền thống tinh thần yêu nước, tổng quan những quan điểm, chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc. Cuốn sách là một tài liệu quan trọng giúp cho tác giả luận văn tiếp cận các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và giải quyết những vấn đề dân tộc tôn giáo ở Lào trong từng giai đoạn lịch sử cách mạng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tác phẩm“Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về công tác dân tộc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” (2016) của Phu Thong Sỹ Văn Thong Khăm. Tác giả đã khái quan những quan điểm cơ bản về dân tộc của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào qua các kỳ Đại hội. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm tằng cường công tác dân tộc có hiệu quả hơn trong thời gian tới như: Tăng cường việc xây dựng - hoàn thiện hệ thống trị trị cơ sở vững mạnh theo hướng xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lược, huyện thành đơn vị kế hoạch và bản thành đơn vị tổ chức thực hiện; Đẩy mạnh sản xuất và mở rộng lưu thông hàng hóa nhằm thay đổi từ sản xuất dựa vào tự nhiên sang sản xuất hàng hóa, phát huy tiềm năng của các địa phương miền núi vùng cao và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nêu trên đã cung cấp những thông tin dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về các tộc người ở Lào nói chung dưới những góc độ khác nhau. Thứ hai, một số công trình đã phân tích thực trạng, chuyển biến về kinh tế - xã hội và văn hóa của người Mông ở Lào trong những giai đoạn khác nhau. Thứ ba, một số học giả đã xác định những vấn đề đang đặt ra trong việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của người Mông trên một số khía cạnh: về yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, về cần cù, sáng tạo trong lao động, về ý thức đoàn kết cộng đồng. Tuy vậy, cho đến nay, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu luận bàn về người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng trong giai đoạn 1986 - 2016. Trong quá trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhà nước Lào luôn chú trọng đến vấn đề kế thừa và phát triển các giá trị đặc sắc của từng tộc người. Đáp ứng yêu cầu đó, luận văn tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau: Thứ nhất, khái quát quá trình tộc người và làm rõ tình hình kinh tế xã hội, văn hóa của người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng trước năm 1986 nhằm tạo cơ sở xác định những vấn đề kế thừa, chuyển biến trên từng phương diện của người Mông sau năm 1986. Thứ hai, khôi phục lại bức tranh toàn cảnh về đời sống kinh tế, văn hóa của người Mông huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng trong khoảng thời gian 30 năm (1986 - 2016). Thứ ba, luận văn đánh giá thực trạng và lý giải một số vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế, văn hóa của người Mông trong khoảng thời gian trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tóm lại, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước, với công trình của mình, tác giả luận văn mong muốn sẽ góp phần không chỉ làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về tộc người Mông mà còn khôi phục một cách có hệ thống về kinh tế văn hoá dân tộc Mông ở tỉnh Xiêng Khoảng trong khoảng thời gian 30 năm sau đổi mới ở Lào (1986 - 2016). 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là người Mông tại huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng nước CHDCND Lào (1986 - 2016). 3.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ bức tranh toàn cảnh về đời sống kinh tế, văn hóa của người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng trong thời kì năm 1986 - 2016, luận văn đánh giá thực trạng và lý giải một số vấn đề đặt ra cho cộng đồng tộc người này trong khoảng thời gian nêu trên, cung cấp một nghiên cứu trường hợp về sự thay đổi trong mô hình sinh kế và những ứng xử văn hóa đi cùng của tộc người Mông ở Lào trong xã hội đương đại. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát về tỉnh Xiêng Khoảng: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, quá trình lịch sử, dân cư, các thành phần dân tộc, nguồn gốc, địa bàn cư trú của người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng. - Nghiên cứu về người Mông ở huyện Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng thời kì từ năm 1986 đến năm 2016 và luận giải những giá trị của nó trong đời sống kinh tế văn hóa của tộc người này hiện nay. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu các làng, bản người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng, trong đó tập trung ở những nhóm bản có đông người Mông cư trú như: xã Nhot Ngừm, xã Lat Buôc, xã Thông Háy, xã Phan, xã Lat Huông. Về thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 1986 đến năm 2016. Mốc thời gian năm 1986 chính là sự kiện Đại hội IV của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó, khâu then chốt là thực hiện mở cửa, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế, phát triển kinh tế theo hướng XHCN, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- từng bước đưa CHDCND Lào hội nhập với dòng chảy chung của khu vực và thế giới. Dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, sau hơn 30 năm, các dân tộc trên đất nước Lào đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về kinh tế, chính trị, đối ngoại, văn hóa, xã hội. Vì lẽ đó, mốc năm 2016 là khoảng thời gian lý tưởng đề nhìn nhận lại những chuyển biến của lịch sử và rút ra những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc sống của người Mông nói riêng và xây dựng thành công nước Lào hòa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất, thịnh vượng theo định hướng XHCN nói chung. Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ những đặc điểm chính về vị trí địa lý, diều kiện tự nhiên, dân cư của địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, trình bày một cách toàn diện về đời sống kinh tế, văn hóa của tộc người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 1986 - 2016. 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Nguồn từ liệu nghiên cứu chủ yếu của luận văn là tài liệu điền dã ở tỉnh Xiêng Khoảng. Ngoài ra, tác giả còn chú ý khai thác nguồn tư liệu là các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí của các tác giả người Việt và tác giả người Lào có liên quan đến khía cạnh tiếp cận của đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic. Với phương pháp lịch sử, chúng tôi cố gắng trình bày các sự kiện, hiện tượng theo trình tự thời gian và không gian từ quá khứ đến hiện tại thông qua việc làm rõ quá trình hình thành, phát triển về đời sống kinh tế - văn hóa của người Mông. Phương pháp logic được sử dụng nhằm đi sâu tìm hiểu bản chất, nét đặc trưng trong hoạt động kinh tế và văn hóa của người Mông ở địa phương. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng vận dụng phương pháp điền dã dân tộc học, so sánh và đối chiếu, thống kê nhằm giải quyết căn bản những vấn đề đặt ra. 5. Đóng góp của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, toàn diện về dân tộc Mông ở huyện Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn góp phần cung cấp những căn cứ lý luận trong việc đề xuất quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Lào cho Đảng bộ tỉnh, chính quyền các cấp trong việc hoạch định chính sách trên từng lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cung cấp dữ liệu cụ thể ở cấp vi mô nhằm bổ sung vào những lý thuyết về sự thích nghi, sự chủ động về sinh kế của người dân tộc. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm về dân tộc học nói chung và người Mông nói riêng. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phụ lục. Phần nội dung của luân văn được bố cục thành 3 chương: Chương 1: Khái quát về người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng. Chương 2: Đời sống kinh tế của người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng (1986 - 2016). Chương 3: Văn hóa của người Mông ở huyện Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng (1986 - 2016). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI MÔNG Ở HUYỆN PẸC, TỈNH XIÊNG KHOẢNG 1.1. Vài nét về huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên Huyện Pẹc nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Xiêng Khoảng, tiếp giáp với 4 huyện: phía Đông giáp với huyện Khăm, phía tây giáp với huyện Phạ Xay, phía Bắc giáp với huyện Phu Kut và phía Nam giáp với huyện Khun. Nằm ở đường kinh tuyến 103°22’28, vĩ tuyến 19°23’26. Địa hình của huyện là đồng bằng xen lẫn các dãy núi phức tạp, một số chỗ là vực thẳm dốc. Huyện có phong cảnh tự nhiên đẹp, không khí trong lành, có các cánh đồng cỏ rộng lớn phù hợp cho việc chăn nuôi, có di tích lịch sử Cánh Đồng Chum [22, tr.34]. Sự thuận lợi của yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự hình thành một đời sống kinh tế, xã hội hài hòa, gần gũi với thiên nhiên của người Mông. Đây là một đặc điểm văn hóa truyền thống, về sau ăn sâu vào những giá trị văn hóa truyền thống - người Mông yêu cuộc sống thanh bình, yên ổn, hơn là thay đổi. Như vậy, khi lẽ sống cách ứng xử đã trở thành thói quen, thành phong tục tập quán hoặc trở thành những yếu tố quan trọng của đời sống tinh thần thì dù có biến đổi ít hoặc nhiều, chúng cũng thay đổi chậm hơn so với sự thay đổi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội, v.v.. Do vậy, bên cạnh mặt tích cực thì đặc điểm đó cũng có mặt hạn chế trong sự hình thành nên những giá trị văn hóa mới, khi nó phải đối mặt với sự thay đổi nhanh chóng, sự đòi hỏi cao hơn của thời đại. Lịch sử hình thành Thời kỳ cổ xưa trong sử sách Lào đã ghi rằng: Có nhiều bộ tộc người chuyển đến sinh sống tại mảnh đất này và trải qua nhiều đời đã xây dựng vùng đất này phát triển phồn vinh như ta thấy rõ nhất hiện nay đó là chum đá của người dân Chương. Bộ tộc sinh sống tại mảnh đất này trước đây là nhóm người thuộc dòng họ Ô Sạ Tô Nê Xiên thuộc tộc người Mã lai - Chăm có màu da vàng mà sử sách Lào gọi là: Khá, Khỏm hoặc Khơ Mú, tiếp đến là bộ tộc sử dụng ngôn ngữ Thái hoặc Thái Lào thuộc dòng họ Khủn Bu Lôm đến từ Mường Thanh (Điện Biên Phủ) chuyển đến [26, tr.45]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Theo Sử kí của Trung Quốc, trong giai đoạn vương triều nhà Thanh thế kỷ XVIII, ghi chép lại rằng: Phía bắc của vương quốc Tô Liêu có một vương quốc tên là vương quốc Lào Mông, dân tộc cổ xưa sinh sống là Mã lai - Chăm, tiếp đấy mới có Thái Lào -Thái Phuôn kế thừa từ vương triều Khủn Bu Lôm ở huyện Thẻn hay huyện Thanh (Điện Biên Phủ) chuyển đến. Trong sách lịch sử về huyện Phuôn của Ông Phumy VONGVICHIT có viết: Về tổng thể, tỉnh Xiêng Khoảng là tỉnh có đông dân tộc Phuôn, sinh sống xen lẫn với dân tộc Khơ Mú là dân bản địa của vùng đất này từ trước, và sau này mới có dân tộc Mông chuyển đến vào cuối thế kỷ XIX. Theo sách cổ của Lào (lưu hành ở các chùa) Khủn Bu Lôm - chuyện Chàng Hùng Chàng Chương: Trước kia huyện Pẹc có tên là huyện Phạ Kăn hay huyện Pạ kăn, huyện Pẹc là nơi mà ông Chương (quan đại thần) đã tạo chum đá thành di tích cổ xưa. Cũng theo lịch sử của địa phương thì huyện Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng đã trải qua sự cai trị của nhiều vị vua trong thời kì phong kiến. Theo lịch sử huyện Phuôn viết rằng đã có 23 vị vua trị vì, đến thời kì vua Ngùm đã thống nhất vương quốc triệu voi Lào thành một quốc gia trong thế kỉ XIV. Năm 1535, vua Ngùm đã đưa đạo Phật vào phổ biến tại Lào, đạo Phật cũng đã rất phổ biến tại huyện Pẹc với hệ thống các chùa chiền mọc lên. Cuối thế kỉ XVIII, Vương quốc Triệu voi bước vào giai đoạn suy thoái. Đất nước bị chia thành nhiều vương quốc. Điều đó đã tạo cơ hội cho sự xâm chiếm của người Xiêm năm 1778 và trở thành thuộc địa của Xiêm 115 năm (1778 - 1893). Trong thời kì đó, cư dân tại huyện Pẹc đã bị đuổi đi. Đặc biệt trong giai đoạn vua Sản cai trị, tại Xiêng Khoảng, người Xiêm đã gây sức ép, xua đuổi gia đình bộ tộc Phuôn đến Phăn Lăm với số lượng lên đến 6000 người. Ngoài ra, cư dân còn phải chạy giặc Hó Cơ Đăm (Hó Cờ Đen) đến ở Luông Pha Bang và Viêng Chăn. Đến cuối thế kỷ XIX, khi các nước tư bản bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa nên tăng cường xâm chiếm các nước châu Á. Tại bán đảo Đông Dương, thực dân Pháp xâm chiếm Căm Pu Chia, Việt Nam, Lào. Ngày 3/10/1893, thực dân Pháp và Xiêm đã ký hiệp ước quyết định chia nước Lào thành hai phần: Bên trái sông Mê Kông thuộc Pháp, phần bên phải thuộc Xiêm mà không phân chia theo đường biên giới của Vương quốc Triệu voi đã có từ trước [23, tr.56]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Sau khi quân Xiêm trả phần đất bên trái của sông Mê Kông cho người Pháp, người Pháp đã đưa quân đội và quan chức người Pháp đến thay phiên làm tỉnh trưởng ở Xiêng Khoảng. Năm 1916, Bac Tê Lê Mi trở thành tỉnh trưởng đã tập hợp 8 vùng lại và chia thành 4 huyện và lấy tên là tỉnh Tạ Lăn Nin. Do huyện Pẹc có những cánh rừng thông lớn mọc ở khắp mọi nơi. Do vậy, để phù hợp với đặc điểm trên, Bac Tê Lê Mi và chủ tịch huyện đã quyết định lấy tên của loài cây xanh tươi mọc trên chính quê hương này đặt tên cho huyện là huyện cây Thông (Pẹc) hay là huyện Pẹc. Qua khảo sát các cánh đồng của huyện Pẹc, người Pháp nhận thấy đây là địa điểm thuận lợi cho việc cất và hạ cánh máy bay và họ đã cho xây dựng các sân bay tại cánh đồng Lát Sẻn, cánh đồng Bản Ngôi, cánh đồng Khăng Má Lèn (Cánh Đồng Chum). Cánh Đồng Chum có 4 sân bay đạt cấp độ 3 là điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa cũng như đi lại và cũng chính vì điều này mà Cánh Đồng Chum đã trở thành địa điểm chiến lược quan trọng của quân đội tại miền Bắc Lào cũng như của cả nước Lào. Do là vùng chiến lược trọng yếu, cánh đồng chum của huyện Pẹc trở thành nơi tranh chấp của các lực lượng đế quốc với quan điểm: “Ai chiếm được đồng cỏ Cánh Đồng Chum - Xiêng Khoảng người đó sẽ trở thành vua miền Bắc Lào và có sức ảnh hưởng rất lớn cho toàn khu vực Đông Bắc châu Á”. Nếu như nước Lào được ví là một con voi lớn thì cánh đồng chum được ví như cái đầu voi đó. Vì thế, nếu ai cưỡi được lên con cổ con voi người đó sẽ cai trị đất nước Lào. Bỏi vậy thực dân Pháp và sau này là đế quốc Mĩ luôn muốn chiếm cánh đồng chum. Nơi đây cũng là căn cứ địa lớn nhất của Lào. Sau khi nước Lào được giải phóng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập, trong khoảng thời gian từ năm 1975 đến năm 1986, huyện được chia thành 4 xã: xã Thái, xã Khơng, xã Xểng, xã Sui và đặt tên là huyện Phu Kut. Kể từ ngày đất nước được giải phóng huyện Pẹc trở thành trung tâm thị chính của tỉnh Xiêng Khoảng. Về đặc điểm dân cư Đồng bào các dân tộc ở huyện Pẹc bao gồm nhiều tộc người khác nhau. Trong thế kỉ XX, dân số là 29.640 người. Ngoài ra, ở huyện còn có người ngoại kiều sinh sống như người Trung Quốc có 161 người, người Việt Nam có 218 người, chia thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2 thôn (Trung Quốc một thôn và Việt Nam một thôn). Đến năm 2000, dân số tăng lên 62.444 người, người ngoại kiều 103 người, mật độ trung bình là 15 người/km2. Huyện Pẹc được chia thành 3 nhóm ngôn ngữ và 3 dân tộc: Nhóm ngôn ngữ Thái, nhóm ngôn ngữ Mon-Khơme và nhóm ngôn ngữ H’mông, cụ thể như sau: Nhóm ngôn ngữ Thái có khoảng 21.406 người, sinh sống ở 64 thôn, bao gồm các dân tộc Phuôn, Thái đen, Thái đỏ. Phần lớn sinh sống ven sông suối và đồng bằng. Họ chủ yếu kiếm sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi và buôn bán. Từ thời vua Phá Ngùm, ngài đã truyền bá đạo Phật khắp cả nước và đạo Phật trở thành tôn giáo chính, nhân dân huyện Pẹc theo tín ngưỡng đạo Phật và đã xây dựng được 84 ngôi chùa. Chùa chiền đã trở thành trường học, nơi tập trung của sự đoàn kết, lời dạy của Phật giáo trở thành phong tục tập quán tốt đẹp, khơi dậy lòng yêu hòa bình, biết giúp đỡ, sống công bằng, siêng năng cần cù và đầy lòng nhân ái. Khi các nước đế quốc xâm chiếm và thực hiện chính sách cai trị, bọn chúng cố gắng lợi dụng Phật giáo để chia rẽ nhân dân, phá hoại tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân tộc. Nhóm ngôn ngữ Mon-khơme: dân tộc Khơ-mú có 595 người, sinh sống ở 13 thôn. Họ thờ cúng tổ tiên, con cái gia đình được đặt theo họ của bố như: dòng họ Nốc Suổn Hóc, Nốc Đet Đáu, Nốc Tắng Lo, Phăc kut, Nển Mong…ở huyện Pẹc, người dân tộc Khơ Mú Chương Chương ở nhà sàn, sinh sống ở vùng ven núi làm nương rẫy, chăn nuôi và săn bắn. Nhóm ngôn ngữ H’mông: có 7.260 người. Thế kỉ 19 người Mông trắng, Mông đen, Mông lai dân tộc H’mông đã di cư từ cao nguyên Tây Tạng, Siberia, Trung Quốc di cư đến Việt Nam, Lào và Thái lan. Về tín ngưỡng, họ thờ tổ tiên của mình, về việc nối dõi thì nối dõi theo dòng họ bố. Dân tộc Mông chia theo dòng họ gọi là Xỉng như: Xỉng Lo, Xỉng Vàng, Xỉng Dàng, Xỉng Hơ… Họ chủ yếu là làm rẫy, trồng trọt chăn nuôi và hiện nay phân lớn chuyển sang nghề làm ruộng. 1.2. Khái quát về người Mông ở huyện Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng 1.2.1. Nguồn gốc tộc người Mông Dân tộc Mông có các tên gọi (bao gồm cả tên tự nhận) là Mông, Mèo, Mẹo, cư trú trên 8 tỉnh miền núi phía Bắc, chủ yếu ở các tỉnh: Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bo Kéo, Luông Năm Tha, Ụ Đôm Xay, Luông Pha Bang, Viêng Chăn, Bo Li Khăm Xay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 241 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố địa - chính trị trong chiến lược toàn cầu của Mỹ từ sau chiến tranh lạnh đến nay (12/1989 - 5/2008)
144 p | 250 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 181 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 204 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 151 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 173 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 153 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 188 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 153 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 211 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 153 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 177 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 138 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 181 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 138 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 69 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn