intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Phát triển năng lực tự học trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường trung học phổ thông huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu xác định nội dung, đề xuất các biện pháp sư phạm phát triển năng lực tự học trong dạy học Lịch sử nói chung và trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử ở trường THPT. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Phát triển năng lực tự học trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường trung học phổ thông huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HUYỀN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1975 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HUYỀN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1975 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8.22.90.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hà Thị Thu Thủy THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, chính xác. Tài liệu tham khảo, trích dẫn có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Huyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Thi Thu Thủy - người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, các thầy cô ở Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các giáo viên và các em học sinh tại trường THPT Tân Uyên, Trường PTDT Nội trú huyện Tân Uyên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành điều tra và thực nghiệm đề tài. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, khuyến khích và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................. i Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... v Danh mục các bảng ...................................................................................................... vi Danh mục các biểu đồ ................................................................................................. vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 10 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 11 6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn ...................................................... 11 7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 12 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ...................................................................... 13 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 13 1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 13 1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 18 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NLTH trong DHLS .................................. 27 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 28 1.2.1. Mục đích, đối tượng, địa điểm và nội dung khảo sát ....................................... 28 1.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 29 1.2.3. Nhận xét chung .................................................................................................. 37 Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1975 Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU ................................................................ 39 2.1. Mục tiêu và nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 trong chương trình lịch sử THPT (Chương trình chuẩn) ..................................................... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 2.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 39 2.1.2. Nội dung cơ bản lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ............................... 40 2.2. Nguyên tắc phát triển NLTH cho HS trong DHLS ............................................. 42 2.3. Các nhóm biện pháp phát triển NLTH cho HS trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ................................................................................................................. 45 2.3.1. Nhóm biện pháp tạo niềm tin, hứng thú tự học cho HS ................................... 45 2.3.2 Nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS.......................................... 49 2.3.2.1. Phát triển năng lực tự học với SGK ............................................................... 49 2.3.2.2 Phát triển NLTH cho HS bằng cách sử dụng đồ dùng trực quan ................... 71 2.3.2.3 Phát triển NLTH cho HS qua khai thác tài liệu tham khảo ............................ 74 2.3.2.4. Phát triển NLTH cho HS thông qua hoạt động nhóm ................................... 77 2.4. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 81 2.4.1. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm ............................. 81 2.4.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91 PHỤ LỤC................................................................................................................... 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ CNXH : Chủ nghĩa xã hội DHLS : Dạy học lịch sử GV : Giáo viên HS : Học sinh KN : Kỹ năng LS : Lịch sử NL : Năng lực NLTH : Năng lực tự học Nxb : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa TH : Tự học THPT : Trung học phổ thông TNSP : Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Số lượng GV DHLS và HS khối 12 ở huyện Tân Uyên trong năm học 2019 - 2020 .... 25 Bảng 1.2. Đối tượng, địa bàn điều tra khảo sát ...........................................................29 Bảng 1.3: Kết quả khảo sát về quan niệm tự học ........................................................30 Bảng 1.4. Kết quả điều tra về hình thức cụ thể để phát triển NLTH cho HS ..............31 Bảng 1.5. Những khó khăn của GV khi rèn luyện phát triển NLTH LS cho HS ........32 Bảng 1.6. Số liệu về cách thức học môn lịch sử của HS .............................................33 Bảng 1.7. Kết quả điều tra những khó khăn của HS khi tự học môn lịch sử ..............36 Bảng 2.1. Thống kê kết quả kiểm tra tại lớp thực nghiệm và đối chứng.....................83 Bảng 2.2: Điều tra HS về các tiết học trong quá trình TNSP ......................................85 Bảng 2.3: Kết quả điều tra GV về nội dung bài học thực ngiệm.................................86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1. Kết quả đánh giá của GV về NLTH của HS ...........................................31 Biểu đồ 1.2. Ý hiểu của HS về tự học..........................................................................34 Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của HS về động cơ tự học ..................................35 Biểu đồ 2.1 So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ‘‘Hiền tài là nguyên khí của đất nước. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà vươn cao; nguyên khí suy thì thế nước yếu mà xuống thấp [28; tr.87]. Đó là những lời của Đông các Đại học sỹ Thân Nhân Trung từ thời Lê đã khẳng định về vai trò của giáo dục và quan niệm rằng muốn xây dựng đất nước phải mở mang giáo dục, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI, với những bước tiến nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội; kinh tế tri thức ngày cũng đóng vai trò quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là những cơ hội và cũng là những thách thức lớn cho mọi quốc gia. Trong bối cảnh đó, giáo dục được xem là một trong những nhân tố quyết định tương lai của các dân tộc. Hướng tới tương lai, nền giáo dục của các nước đều hướng tới những tư tưởng mới: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống với nhau và Học để làm người. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời đại đã đòi hỏi nền giáo dục của mỗi quốc gia phải không ngừng đổi mới. Trong bối cảnh đó, ở Việt Nam, từ thập niên cuối thế kỉ XX cho đến nay, vấn đề đổi mới giáo dục cũng là vấn đề cấp thiết. Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Với yêu cầu này, nhà trường phổ thông có vai trò to lớn trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Trong các môn học ở trường phổ thông hiện nay, bộ môn lịch sử có vai trò quan trọng góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra, hướng đến hình thành nhân cách, năng lực, tư duy cho học sinh (HS). Muốn vậy, việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để phát triển cho HS các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. năng lực học tập, trong đó đặc biệt là năng lực tự học lịch sử (NLTH LS). Tuy nhiên, thực trạng việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông, việc phát triển NLTH LS cho HS còn nhiều hạn chế như: chương trình SGK còn mang nặng tính hàn lâm, PPDH còn chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, sức ỳ trong học tập của HS là rất lớn. Về phía HS, phần lớn HS chưa coi trọng việc TH môn LS, chưa biết sử dụng phương pháp TH một cách có hiệu quả và khoa học để lĩnh hội tri thức. Chất lượng môn lịch sử qua các kì thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học còn thấp. Điều này làm hạn chế việc hoàn thành mục tiêu của đổi mới PPDH nói chung và hiệu quả trong dạy học môn LS ở trường THPT nói riêng. Việc phát triển năng lực tự học nói chung, NLTH LS nói riêng vì thế mà có vai trò quan trọng. Thực trạng này đặt ra yêu cầu của đổi mới PPDH là phải sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học của HS. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả hoạt động tự học để trang bị cho người học NLTH là nhu cầu bức thiết và mang ý nghĩa chiến lược đối với lợi ích trước mắt và lâu dài của ngành giáo dục nói riêng và quốc gia nói chung. Tân Uyên là một huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, tại đây phần lớn HS chọn ban Khoa học xã hội trong đó có môn LS để thi tốt nghiệp. Vì vậy, để HS tiếp nhận đầy đủ và sâu sắc về các sự kiện, nhân vật, vấn đề LS là vô cùng cần thiết. Phương pháp tốt nhất để thực hiện được mục tiêu ấy không gì hơn là hướng dẫn HS tự học. Đặc biệt, với nội dung kiến thức phần LS lớp 12 hết sức phong phú đòi hỏi HS phải dành thêm cả thời gian tự học, tự làm việc một cách hiệu quả hơn. Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Phát triển năng lực tự học trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường trung học phổ thông huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Tiếp cận năng lực (NL) trong giáo dục nói chung, trong dạy học nói riêng được hình thành, phát triển rộng khắp vào những năm 1970 và trở thành một phong trào với những nấc thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales...Sở dĩ có sự phát triển mạnh mẽ này là do rất nhiều học giả và các nhà thực hành phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. nguồn nhân lực xem tiếp cận NL là cách thức có ảnh hưởng nhiều nhất, được sự ủng hộ mạnh mẽ nhất để cân bằng giáo dục và quá trình dạy học. Trước hết phải kể đến tác giả P.V. Exipôv nghiên cứu quá trình tự học của học sinh ngoài giờ lên lớp đã kết luận: “Tự học là việc học của học sinh tiến hành khi không có sự tham gia hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Trong đó người học phải tự giác vươn tới mục đích đã đề ra” [11; tr.23]. Exipôv cũng đưa ra phương hướng để kích thích hoạt động tự học cho học sinh là: “Giáo viên có thể nêu lên hàng loạt vấn đề và yêu cầu học sinh hoàn thành trong một khoảng thời gian xác định” [11; tr.24]. Trong công trình “Những cơ sở của lý luận dạy học” (1971) Exipôv tiếp tục đã cho rằng: “Điều kiện cơ bản để đạt hiệu quả trong dạy học là tính tích cực của HS trong quá trình đó. Điều này phụ thuộc trước hết vào sự kích thích hoạt động nhận thức và thực hành của HS do GV tạo nên” [13; tr.135]. Như vậy, qua đây tác giả cho rằng muốn phát huy được hết khả năng của học sinh cần phải tích cực chủ động trong các hoạt động học tập. Nâng cao kiến thức, trau dồi kinh nghiệm thông qua sự hướng dẫn của thầy cô. Trong công trình “Phát huy tính tích cực của HS như thế nào?” (1978), tác giả I.F Kharlamo đã khẳng định: “Công tác tự học giữ một vai trò to lớn trong việc nâng cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của HS khi thông hiểu và tiếp thu tri thức mới” [17; tr.48]. I.F.Kharlamop nói thêm:“Quá trình nắm kiến thức mới không thể tiến hành bằng việc học thuộc một cách bình thường các quy tắc, các kết luận và khái quát hoá. Nó được xây dựng trên cơ sở cải tiến công tác tự lập của học sinh, của việc phân tích tài liệu sự kiện, làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học” [17; tr.48]. Ông cũng cho rằng cần tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu làm việc với sách giáo khoa (SGK), với tài liệu học tập, dạy học nêu vấn đề, cải tiến công tác tự lực học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Nhà nghiên cứu A.V.Petrovxki trong tác phẩm Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi cho rằng:“Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tổ chức bồi dưỡng, hoàn thành kĩ năng TH cho người học. Việc GV giao bài tập nhận thức cho HS trong thời gian TH là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo cho HS trong học tập” [27; tr.82]. Trong khi đó theo Savin, trong cuốn “Giáo dục học tập 1” (1983) lại khẳng định vai trò của SGK trong tự học: Tự học và tự học theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. SGK cần được rèn luyện theo các bước như xác định chủ đề, vấn đề cần biết cần tìm hiểu, đọc chăm chú tài liệu, phân chia thành các phần và lập dàn ý, trả lời miệng cho các câu hỏi, rút ra kết luận về toàn bộ những điều đọc được. GV có thể tổ chức việc tự học ở nhà cho HS qua các bài tập về nhà, các phiếu bài tập [36]. A.M.Makiguchi khẳng định:“Giáo dục xét cho cùng là quá trình hướng dẫn tự học, mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng” [26; tr.19] Tác gia V.Ôkôn khi viết công trình “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” (1987) nhấn mạnh: “Để TH có hiệu quả thì đ i hỏi người học phải biết kế hoạch hoá hoạt động tự học, tức là phải có kế hoạch tự học”. Kế hoạch TH sẽ giúp người học chủ động trong hoạt động và thể hiện tác phong khoa học trong TH của bản thân [31]. Cùng nghiên cứu về hoạt động tự học, A.Leonchiev khẳng định: “Trong các kĩ năng TH, thì KN đọc sách là cơ bản nhất, nó quyết định đến kết quả hoạt động tự học của người học” [25]. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” (1990), Rubakin đã cho rằng:“Tự tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự học”; đồng thời nhấn mạnh: Muốn học tập có kết quả thì trong dạy học phải giáo dục con người có động cơ đúng đắn trong tự học. Việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong tự học. Tuy nhiên, chỉ có động cơ thì vẫn chưa đủ mà người học cần phải có kĩ năng TH thì mới tự học có hiệu quả” [35; tr.5]. Cũng trong cuốn sách này, Rubakin đã chỉ ra phương pháp tự học: Tổ chức việc học sao cho phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, nhưng quan trọng hơn điều đó là làm thế nào để thực hiện các phương pháp đó ”. Theo ông: “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm lấy câu trả lời. Đó là phương pháp tự học” [35; tr.6]. Ông cũng cho rằng, nhiệm vụ của người thầy phải xây dựng được các bài tập nghiên cứu, hình thành cho HS nhu cầu giải quyết các bài tập nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành và phát triển NLTH cho HS. Tác giả M.B. Kôrôkôva trong cuốn “Phương pháp LS qua sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ” cho rằng: Việc tổ chức chức các hoạt động tự học, tự nghiên cứu đòi hỏi GV cần phân tích (sau đó là phân hóa) NL của HS, cấu trúc nội dung và xây dựng nhiệm vụ phân hóa bằng cách “giao nhiệm vụ có cùng nội dung như nhau nhưng có độ phức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. tạp khác nhau cho HS” [18; tr.23]. Các nhiệm vụ đó được xây dựng dựa trên các mục tiêu dạy học rõ ràng, định hướng đến các NL của HS như: NL tái hiện và tái tạo lại các biểu tượng lịch sử, NL phân tích, xử lý các nguồn thông tin; NL tư duy logic; NL sơ đồ hóa; NL đánh giá sự kiện, hiện tượng LS. Đặc biệt, khi trình bày những kiến thức dạy học bộ môn qua hệ thống sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ của tác giả đã gợi mở một biện pháp phát triển KNTH để nhớ nhanh kiến thức [18]. Cuốn “Phương pháp dạy học” của tác giả David A.Jacobsen, P.Eggen và D.Kauchak đã đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm khuyến khích vai trò chủ động của người học; hướng dẫn phương pháp tự học phù hợp với các phong cách học khác nhau của HS, từ đó hình thành các KN cần thiết để tự học hiệu quả [16]. Nhóm tác giả Robert J.Marzano, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock trong cuốn “Các phương pháp dạy học hiệu quả”, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu lí thuyết đã giới thiệu các PPDH đem lại hiệu quả như: nhận ra sự giống nhau và khác nhau; tóm tắt ghi ý chính; phương pháp khích lệ học tập và ghi nhận sự cố gắng; bài tập về nhà và thực hành… Đồng thời, cuốn sách cũng chỉ cho GV cách làm để phát huy cao độ khả năng tự học nói riêng và khả năng học tập nói chung của HS, qua đó nâng cao chất lượng dạy học [27] Như vậy, việc nhấn mạnh phương pháp tự học là xu thế chung của hệ thống giáo dục trên thế giới, lấy HS là trung tâm, xem cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức. Tuy có nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau nhưng các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn của việc tự học. Đồng thời đề xuất một số biện pháp để rèn luyện, phát triển NLTH cho HS. 2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tự học và phát triển NLTH cho HS trong đó có học sinh THPT. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng và là tấm gương sáng về tinh thần tự học của mọi thế hệ. Người rút ra nhận định: Cách học tập, phải lấy tự học làm cốt”. Bác động viên toàn dân“ phải tự nguyện, tự giác, coi học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành nhiệm vụ, phải tích cực, chủ động hoàn thành kế hoạch học tập....Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ những việc cụ thể cần phải làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. khi học: Về việc học tập phải xác định rõ mục đích, nhiệm vụ học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức phải hiểu: Học để làm gì? Học cái gì?. Khi bàn về vai trò của tự học, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mô của giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học” [21; tr.33]. Trong cuốn Phương pháp dạy học Lịch sử” (2001) của Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị, quan niệm: “Tự học trong quá trình học tập của học sinh là việc các em độc lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao, với sự giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra của giáo viên. Việc tự học bao gồm cả việc tập dượt nghiên cứu. Nó gây hứng thú học tập, sự cố gắng của học sinh và đóng góp phần nào cho xã hội” [22; tr.167]. Các tác giả còn cho rằng trong việc tự học, không chỉ chú ý đến việc HS tự đọc sách, tự làm việc mà còn phải chú trọng đến tinh thần, thái độ, ý chí, phương pháp làm việc của các em để nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn. Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn với hàng loạt tác phẩm viết về tự học như “Học và dạy cách học” [40]; “Tự học lịch sử như thế nào cho tốt” [41], “Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu”. Trong các công trình nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Toàn đã khẳng định:"nếu phát huy được tính tích cực, chủ động, trên cơ sở xác định động cơ đúng đắn thì người học hoàn toàn có thể tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập” và trong tự học …người học nên học hệ thống với thầy trước sau đó hãy tự học hoàn toàn” [39]. Giáo sư Nguyễn Thị Côi trong trong tác phẩm:“Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông” (2006) cho rằng: “Tự học là một vấn đề quan trọng. Bởi vì, đó là nhân tố nội lực quyết định chất lượng học tập, còn hoạt động dạy là ngoại lực có tác dụng định hướng, kích thích, điều khiển và chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình học” [6]. Trong cuốn “Nhập môn Sử học” (2006) do Giáo sư Phan Ngọc Liên (chủ biên), các tác giả đã đề cập đến vấn đề rèn luyện NLTH LS cho HS. Các tác giả cho rằng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. việc tự học có đặc điểm riêng về nội dung, phương pháp và phương thức tiến hành, trên cơ sở phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của HS. Việc tự học thường được tiến hành trong ba hình thức chủ yếu là quá trình nghe giảng trên lớp, tự học ở nhà khi nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, tự học trong các hoạt động thực tế [23]. Tác giả Trần Bá Hoành trong cuốn “Đổi mới PPDH, chương trình và SGK” quan niệm: “Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có phương pháp, kĩ năng, thói quen tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học và những tình huống mới, biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học hỏi, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người” [14; tr.61]. Bên cạnh đó ông liệt kê các dấu hiệu của người tự học như: người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình [14]. Trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” (2008), tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập nhiều đến vấn đề tự học. Tác giả đã dành hẳn chương VIII để nói về việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Trong chương này, các vấn đề được tác giả đề cập đến chủ yếu như: khái niệm tự học, nội dung hoạt động tự học, những yếu tố ảnh hưởng tự học, một số vấn đề xây dựng động cơ học tập, làm việc với sách, nghe và ghi khi nghe giảng, đọc sách, một dạng tự học quan trọng và phổ biến. Theo tác giả, hình thức và đối tượng tự học hết sức phong phú và đa dạng. Đối với mỗi người trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải trải qua các dạng tự học, mỗi người cần tự tìm tòi rút kinh nghiệm để xây dựng cho mình một phương pháp tự học riêng và phù hợp đối với bản thân [43]. Trong cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử” (tập II) do Phan Ngọc Liên chủ biên đã khẳng định: “Tự học của học sinh là việc nắm vững kiến thức lịch sử một cách chính xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và có thể vận dụng một cách thành thạo“ [24; tr.107]. Đó là quá trình đi từ biết đến hiểu. Quá trình này trải qua nhiều giai đoạn, đòi hỏi HS có những cố gắng nỗ lực khác nhau và có sự phát triển liên tục trong mối liên hệ nhân quả và logic để tiến tới những hiểu biết sâu sắc về lịch sử nhân loại và lịch sử dân tộc. Tác giả Lê Vinh Quốc trong công trình“Đổi mới dạy học theo khoa học giáo dục hiện đại” trên cơ sở phân tích các yếu tố cơ bản trong quá trình giáo dục hiện đại đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. trình bày khá kỹ về DHLS ở trường THPT hiện nay, đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Tác giả cho rằng: “Kiểu dạy học “đọc-chép” sẽ chấm dứt thay thế bằng các PPDH phát huy tính tích cực và chủ động của HS” [32; tr9]. Tác giả Nguyễn Thị Thế Bình trong bài viết “Tạo hứng thú tự học bộ môn LS cho HS” (2011) đã cho rằng phát triển kĩ năng TH bộ môn LS là khâu liên tiếp và đan xen trong quá trình dạy học, đó là quá trình rèn luyện lâu dài, làm thử nhiều lần trong nhiều tình huống khác nhau để đi đến thành thục. Trong bài viết “Phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa cho HS trong DHLS ở trường phổ thông” (2012), tác giả đã đề xuất việc phát triển KNTH cho HS trong DHLS thông qua việc tự học với SGK ở trên lớp và ở nhà. Đặc biệt, trong công trình “Phát triển kỹ năng tự học lịch sử cho học sinh lớp 12 ở các trường THPT” của Nguyễn Thị Thế Bình có nói đến việc làm thế nào để phát triển kỹ năng tự học, các biện pháp tác giả đưa ra đi đôi với ví dụ rõ ràng, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS như: tạo niềm tin hứng thú, động cơ, mục đích và biết cách tổ chức tự học; các biện pháp phát triển KN hướng dẫn HS thực hiện việc tự học để hiệu quả [3]. Tác giả Hoàng Thanh Tú trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường THPT một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2012) đã xây dựng một số công cụ hỗ trợ việc tổ chức, hướng dẫn HS tự học môn LS. Tác giả cho rằng khi hướng dẫn HS tự học trên lớp hay ở nhà người GV cần chỉ dẫn nhiệm vụ thật cụ thể và cung cấp các công cụ hỗ trợ như: phiếu học tập, phiếu giao việc, hợp đồng học tập cùng các tiêu chí đánh giá để định hướng việc thực hiện nhiệm vụ học tập cho HS [42]. Nghiên cứu về vấn đề PTNL TH còn được nhiều tác giả công bố trên các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành. Đáng chú ý là tác giả Bùi Thị Oanh có bài “Một số nhân tố tác động tới việc phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông khi sử dụng sách giáo khoa Lịch sử” (2016), nhìn từ góc độ khảo sát thực tiễn khẳng định rằng SGK có vai trò quan trọng, là tài liệu đáng tin cậy nhất để phát triển năng lực tự học lịch sử của HS THPT. Trong các nhân tố tác động đến phát triển năng lực HS khi sử dụng SGK, sự hướng dẫn của GV sẽ hỗ trợ đắc lực giúp HS hứng thú và có phương pháp sử dụng SGK một cách tích cực, mang lại hiệu quả cao [29]. Tiếp đó năm 2017, tác giả công bố bài viết “Phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. ở trường THPT” đã nhấn mạnh đến NL chung và NL chuyên biệt cần chú ý phát triển cho HS trong quá trình dạy học lịch sử [30]. Ngoài ra những công trình và bài viết trên đây, nghiên cứu về vấn đề tự học nói chung và THLS nói riêng còn có các bài viết của các tác giả đăng trên Tạp chí giáo dục như: Tác giả Trần Quốc Tuấn, Ngô Phú Hoài với bài “Rèn luyện kĩ năng tự học ở nhà cho HS qua dạy học chương “Việt Nam từ năm 1958 đến cuối thế kỉ XIX” (lịch sử 11) (2012), Ngô Thị Lan Hương với bài “Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông các tỉnh miền núi phía Bắc” (2014), Đoàn Nguyệt Linh với bài “Thiết kế bài tập về nhà nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT” (2015), Nguyễn Mạnh Hưởng với bài “Thiết kế hoạt động dạy - học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh” (2017), Hoàng Việt Trung viết bài “Xây dựng câu hỏi tạo tình huống có vấn đề để phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT (2017), Chu Thị Mai Hương với bài “Sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT” (2018)…Nhìn chung, các bài viết đều nhấn mạnh đến vai trò trong việc tổ chức, hướng dẫn cho HS tự học, các tác giả đều đưa ra qui trình hướng dẫn tự học, qui trình tổ chức các hoạt động học tập theo hướng rèn luyện và phát triển NLTH cho HS. Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu về tự học và phát triển NLTH, chúng tôi nhận thấy vấn đề tự học và các biện pháp tổ chức hoạt động tự học được đông đảo các nhà giáo dục trên thế giới và trong nước đề cập tới dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Các nhà nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của phát triển NLTH. Những công trình nghiên cứu trên đã cho một cách nhìn khá toàn diện về những vấn đề dạy học tích cực, thực sự thiết thực cho việc sử dụng các PPDH để rèn luyện, phát triển năng lực cho người học, trong đó có phát triển NLTH cho HS. Đây là những tài liệu quý giá giúp chúng tôi có những hiểu biết nền tảng nhất để đi vào làm rõ hơn những cơ sở lí luận của đề tài và gợi mở cho chúng tôi nhiều hướng tư duy để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa và thực trạng của vấn đề phát triển NLTH của HS ở trường THPT hiện nay, đề tài xác định nội dung, đề xuất các biện pháp sư phạm phát triển NLTH trong DHLS nói chung và trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, nghiên cứu lí luận về phát triển NLTH trong DHLS ở trường THPT. Thứ hai, khảo sát, điều tra thực tiễn việc DHLS nói chung, phát triển NLTH trong DHLS nói riêng ở các trường THPT huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu. Thứ ba, khai thác nội dung chương trình SGK LS lớp 12 nhằm xác định những nội dung cơ bản trong giai đoạn Lịch sử Việt Nam 1954 - 1975 để đề xuất một số hình thức, biện pháp phát triển NLTH trong DHLS ở các trường THPT huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu. Thứ tư, thiết kế giáo án, tiến hành thực nghiệm và rút ra kết luận sư phạm khi sử dụng những biện pháp phát triển NLTH trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường THPT. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những biện pháp sư phạm nhằm phát triển NLTH trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường THPT huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung trong môn học lịch sử: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển NLTH trong DHLS ở trường phổ thông, vận dụng thực nghiệm vào chương trình lịch sử lớp 12, chương IV: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. - Về hình thức tổ chức dạy học: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp sư phạm nhằm phát triển NLTH môn LS cho HS THPT trong hoạt động nội khóa. - Về phạm vi điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm: Trong qua trình thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc DHLS tại 2 trường THPT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu: THPT Tân Uyên (gồm THPT Tân Uyên và THPT Trung Đồng đã sáp nhập từ ngày 16 tháng 12 năm 2019); Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú). Trong đó, chúng tôi chọn trường THPT Tân Uyên để tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp mà tác giả đề tài đề xuất. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục nói chung, nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử nói riêng trong các trường THPT trong điều kiện đất nước mở cửa, hội nhập. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các công trình về tâm lí học có liên quan đến đề tài, nhằm làm rõ lý luận về giáo dục lịch sử, phương pháp dạy học bộ môn và những yếu tố liên quan đến phát triển NLTH trong DHLS. Đồng thời, nghiên cứu về chương trình, nội dung SGK LS lớp 12, trọng tâm là chương IV phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975 nhằm xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đề xuất các biện pháp phát triển NLTH trong DHLS ở trường THPT huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu. Phương pháp điều tra, khảo sát: Thông qua việc điều tra xã hội học, khảo sát, phỏng vấn để biết được thực trạng việc phát triển NLTH trong DHLS lớp 12 ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Đây cũng là căn cứ cho việc đề xuất các biện pháp sư phạm khi áp dụng những kỹ năng phát triểnNLTH trong dạy học lịch sử ở trường THPT. Từ kết quả điều tra, khảo sát đã thu được, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học, lí số liệu nhằm rút ra những kết luận, nhận xét, đánh giá mang tính khách quan, khoa học trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp thực nghiệm sư phạm, đối chứng: Ứng dụng, sử dụng kiến thức Lịch sử giai đoạn 1954 - 1975, tổ chức thực nghiệm tại nơi bản thân công tác và đơn vị trường bạn để làm căn cứ rút ra kết luận khoa học của đề tài. 6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn 6.1. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng linh hoạt các phương pháp nhằm phát triển NLTH theo đúng quy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0