Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010
lượt xem 32
download
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010 giới thiệu khái quát về tỉnh Trà Vinh trước năm 1986; kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 1995; kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1996 đến năm 2010.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hàng Quốc Tuấn QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010 Luận văn thạc sĩ Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hàng Quốc Tuấn QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60 22 54 Luận văn thạc sĩ Lịch sử Người hướng dẫn khoa học TS. LÊ VĂN ĐẠT Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, nhận định trong luận văn do cá nhân tôi nghiên cứu trên những tư liệu xác định. Tác giả Hàng Quốc Tuấn
- Mục Lục MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1 ......................................................................................................................... 7 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH TRÀ VINH TRƯỚC NĂM 1986 ........................................ 7 1.1. Khái quát về vùng đất, con người Trà Vinh .......................................................... 7 1.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 19 1.1.3. Truyền thống lao động sản xuất và đấu tranh bất khuất của nhân dân tỉnh Trà Vinh qua các thời kỳ lịch sử ............................................................................. 22 1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1975 đến năm 1985 . 25 1.2.1. Tình hình kinh tế ........................................................................................... 25 1.2.2. Tình hình xã hội ............................................................................................ 34 * Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................. 38 Chương 2 ....................................................................................................................... 42 KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1995 ............. 42 2.1. Đường lối đổi mới của Đảng và chủ trương phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh...................................................................................................................... 42 2.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................ 42 2.1.2. Đường lối đổi mới của Đảng ........................................................................ 43 2.1.3. Chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh ............................. 45 2.2. Những chuyển biến của nền kinh tế tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 1995 48 2.2.1. Về nông – lâm – ngư nghiệp......................................................................... 49 2.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ............................................................... 55 2.2.3. Thương mại, dịch vụ - du lịch ...................................................................... 57 2.2.4. Tài chính – ngân hàng................................................................................... 60 2.2.5. Giao thông vận tải ......................................................................................... 62 2.2.6. Xây dựng cơ bản ........................................................................................... 64 2.3. Những chuyển biến về xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 1995 .......... 66
- 2.3.1. Vấn đề chăm lo đời sống nhân dân ............................................................... 66 2.3.2. Tình hình giáo dục, văn hóa - thông tin ........................................................ 68 2.3.3. Y tế, vệ sinh môi trường ............................................................................... 72 2.3.4. Thực hiện chính sách xã hội, dân số - kế hoạch hóa gia đình ...................... 73 2.3.5. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc .................. 76 2.3.6. Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa .......................................... 77 * Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................. 79 Chương 3 ....................................................................................................................... 82 KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 ............. 82 3.1. Bối cảnh lịch sử ................................................................................................... 82 3.2.1. Về nông – lâm – ngư nghiệp......................................................................... 84 3.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ............................................................... 94 3.2.3. Thương mại, dịch vụ - du lịch ...................................................................... 98 3.2.4. Tài chính – ngân hàng................................................................................. 101 3.2.5. Giao thông vận tải ....................................................................................... 104 3.2.6. Xây dựng cơ bản ......................................................................................... 107 3.3. Những chuyển biến về xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1996 đến năm 2010 ........ 109 3.3.1. Vấn đề chăm lo đời sống nhân dân ............................................................. 110 3.3.2. Tình hình giáo dục, văn hóa - thông tin ...................................................... 112 3.3.3. Y tế, vệ sinh môi trường ............................................................................. 116 3.3.4. Thực hiện chính sách xã hội, dân số - kế hoạch hóa gia đình .................... 120 3.3.5. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc ................ 123 3.3.6. Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa ........................................ 127 * Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................... 130 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 142 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 147
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN - CN - TTCN: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - DS - KHHGĐ: Dân số - kế hoạch hóa gia đình - GD – ĐT: Giáo dục – đào tạo - KCN: Khu công nghiệp - KT - XH: Kinh tế - xã hội - TTCN: Tiểu thủ công nghiệp - TM - XNK: Thương mại – xuất nhập khẩu - THCS: Trung học cơ sở - THPT: Trung học phổ thông
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành và làm phong phú lịch sử dân tộc, việc nghiên cứu lịch sử địa phương sẽ góp phần tích cực vào việc bổ sung nguồn sử liệu cho việc xây dựng lịch sử dân tộc, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc. Hiện nay, lịch sử địa phương được đưa vào giảng dạy ở các cấp học phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng của nhà trường xã hội chủ nghĩa, góp phần làm phong phú tri thức của học sinh về quê hương, đất nước, giúp thế hệ trẻ hình thành tinh thần yêu nước trong sáng, đồng thời qua đó giáo dục lòng yêu quý, gắn bó với quê hương, ý thức về nghĩa vụ đối với Tổ quốc, với dân tộc. Lịch sử địa phương còn có tác dụng to lớn trong việc giáo dục tư tưởng đạo đức, thẩm mỹ và ý thức lao động cho thế hệ trẻ - chủ nhân của xã hội tương lai, bởi nguồn gốc của lòng yêu Tổ quốc bắt nguồn từ tình yêu quê hương, xứ sở, nơi mình đã sinh ra và trưởng thành. Mặt khác, lịch sử địa phương còn góp phần làm cho thế hệ trẻ thấy rõ ý nghĩa của công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng, tổ chức và lãnh đạo đang đem lại những thành tựu to lớn khắp mọi miền đất nước, từ đó càng thêm yêu quý quê hương, đất nước, tin tưởng vào tương lai của dân tộc Việt Nam. Đất Trà Vinh, quà tặng của biển Đông và sông Cửu Long, là vùng đất giàu truyền thống lịch sử văn hóa, là vùng sinh thái đa dạng, chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đó chính là điều kiện lý tưởng cho những ai đến sinh sống lập nghiệp ở vùng đất này. Cư dân Trà Vinh là một cộng đồng đa dân tộc sống gần gũi với nhau, có đời sống văn hóa phong phú, quá trình chung sống bên nhau của cộng đồng dân cư này cũng là quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa, đây là hiện thực xuyên suốt lịch sử khai phá, bảo vệ, xây dựng và phát triển vùng đất này. Trải qua hơn hai trăm năm hình thành và phát triển, với đặc thù kinh tế văn hóa của mình Trà Vinh có nhiều đóng góp quý báu cho dân tộc cả trong chiến đấu chống ngoại xâm cũng như trong lao động sản xuất, làm phong phú và độc đáo
- thêm lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, đặc biệt trong quá trình khẩn hoang về phương Nam của những cư dân người Việt vào thế kỷ XVI - XVII, trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, trong quá trình cùng cả nước xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa… Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng (30/4/1975), nhân dân Trà Vinh tiếp nối truyền thống của cha ông nhanh chóng bắt tay khắc phục hậu quả chiến tranh, đặc biệt là khôi phục và phát triển KT - XH. Sau mười năm từ ngày đất nước hoàn toàn giải phóng (1975 - 1985), với tính cần cù, chịu thương chịu khó của nhân dân và sự nỗ lực của Đảng bộ, các cấp chính quyền, KT - XH tỉnh Trà Vinh thu được những thành tựu bước đầu, diện mạo tỉnh Trà Vinh dần thay đổi, đời sống người dân được cải thiện so với trước giải phóng. Tuy nhiên công cuộc xây dựng và phát triển KT - XH ở Trà Vinh còn nhiều khó khăn, hạn chế, điều này tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển KT - XH nước nhà nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đề ra đường lối đổi mới đã tạo điều kiện cho cả nước đẩy mạnh phát triển KT - XH nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng. Vận dụng triệt để và sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng vào thực tế địa phương, KT - XH tỉnh Trà Vinh trong những năm 1986 - 2010 có những chuyển biến quan trọng, đời sống người dân ngày càng nâng cao, những chuyển biến về KT - XH đó nói lên tinh thần cách mạng, ý chí vươn lên trong khó khăn để xây dựng quê hương, đất nước, xây dựng cuộc sống tốt đẹp của nhân dân Trà Vinh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình phát triển KT - XH tỉnh Trà Vinh cũng bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần nhanh chóng khắc phục. Việc dựng lại bức tranh toàn cảnh về quá trình phát triển KT - XH tỉnh Trà Vinh thời kỳ đổi mới (1986 – 2010), thấy rõ những thành tựu, sự chuyển biến mạnh mẽ về KT - XH địa phương có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc, góp phần giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát, hệ thống, đánh giá khách quan những thành tựu và hạn chế trong công cuộc đổi mới đất nước nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng, đây cũng là căn cứ khoa học để các cơ quan chức năng hoạch định chính sách phát triển KT - XH phù hợp, từ đó tạo động lực cho việc xây dựng quê hương Trà Vinh ngày
- càng phát triển. Đồng thời, việc nghiên cứu về KT - XH tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010 có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu, giảng dạy lịch sử địa phương, giúp thế hệ trẻ có thêm những hiểu biết cần thiết về quê hương mình, về công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, từ đó thấy được trách nhiệm của mình đối với việc xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu mạnh… Với những ý nghĩa đó, tôi đã chọn vấn đề “Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010” làm đề tài luận văn thạc sĩ sử học của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về KT - XH thời kỳ đổi mới của đất nước nói chung, của địa phương nói riêng là vấn đề được giới khoa học ở cả Trung ương và địa phương quan tâm. Nhưng các công trình nghiên cứu về KT - XH tỉnh Trà Vinh thời kỳ đổi mới (1986 - 2010) còn rất ít và cũng chỉ mới đề cập đến những vấn đề chung về tình hình kinh tế hoặc xã hội của tỉnh Trà Vinh. - Năm 1995 Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xuất bản cuốn Lịch sử tỉnh Trà Vinh, Tập 1; tập 2 xuất bản năm 1999; tập 3 xuất bản năm 2005. Nội dung giới thiệu về con người, điều kiện tự nhiên, tiềm năng và quá trình đấu tranh cách mạng của nhân dân Trà Vinh trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ. - Năm 2008, nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xuất bản cuốn Hào khí Trà Vinh, sách có đề cập đến tình hình phát triển KT - XH của tỉnh nhưng chỉ là những phác họa mang tính chất giới thiệu… - Tháng 7/2000, Trung tâm Thông tin và chuyển giao tiến bộ sinh học Việt Nam xuất bản cuốn Đồng bằng sông Cửu Long đón chào thế kỷ XXI, giới thiệu ngắn gọn những thành tựu, tiềm năng, triển vọng, các chương trình kêu gọi đầu tư và khẳng định những ưu thế về nhiều lĩnh vực địa lý, kinh tế, văn hóa, lịch sử… của 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trong đó có Trà Vinh… Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào đề cập một cách toàn diện,
- hệ thống và cụ thể về quá trình chuyển biến KT - XH của tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tượng Đề tài luận văn tập trung tìm hiểu và làm rõ tình hình KT - XH tỉnh Trà Vinh trong thời kỳ đổi mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: giới hạn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. - Về thời gian: từ năm 1986 đến năm 2010. Sở dĩ tôi lấy năm 1986 làm mốc mở đầu cho công trình nghiên cứu vì đây là năm diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), được ghi nhận như một mốc son của lịch sử. Với đường lối đổi mới đúng đắn do Đại hội Đảng lần VI đề ra đã tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển KT - XH đất nước nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng. Năm 2010 là mốc kết thúc của công trình nghiên cứu vì đây là năm tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm qua hơn 20 năm đổi mới, phát triển KT - XH tỉnh Trà Vinh và đây cũng là năm Trà Vinh đạt nhiều thành tựu về KT - XH, thị xã Trà Vinh trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn quá trình chuyển biến KT - XH tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010, tôi kéo dài sự nghiên cứu của mình về trước năm 1986. 3.3. Nhiệm vụ của đề tài Nhiệm vụ nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu quá trình chuyển biến các mặt KT - XH tỉnh Trà Vinh (1986 – 2010), qua đó nêu được những thành tựu, hạn chế của quá trình đó, đồng thời chỉ ra được những nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và rút ra được những kinh nghiệm của quá trình xây dựng và phát triển KT - XH tỉnh Trà Vinh. Từ thực tiễn của quá trình chuyển biến các mặt KT - XH tỉnh Trà Vinh (1986 – 2010), đề xuất những giải pháp, kiến nghị, nhằm đẩy mạnh phát triển KT - XH tỉnh Trà Vinh hiện tại và trong tương lai.
- 4. Các nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu Để hoàn thành đề tài này, tôi tham khảo và sử dụng những nguồn tài liệu chủ yếu sau: - Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin bàn về KT - XH, các văn kiện, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước. - Nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Trà Vinh. - Những kế hoạch và báo cáo tổng kết hàng năm của các sở, ban ngành và của UBND tỉnh Trà Vinh. - Số liệu của Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh. - Các công trình nghiên cứu đề cập đến các lĩnh vực của tỉnh Trà Vinh. - Các trang Web có liên quan đến KT - XH của tỉnh Trà Vinh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu là quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc nhìn nhận, đánh giá vấn đề, đặt các vấn đề trong mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Là một đề tài lịch sử, nên phương pháp chính trong việc nghiên cứu tôi sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, phương pháp tiếp cận hệ thống, đồng thời chú ý kết hợp với những phương pháp hỗ trợ khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, đối chiếu… 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn dựng lại bức tranh toàn cảnh, có hệ thống quá trình chuyển biến KT - XH tỉnh Trà Vinh trong hơn 20 năm đổi mới (1986 - 2010), làm rõ những thành tựu, đặc điểm, bài học kinh nghiệm trong xây dựng, phát triển KT - XH tỉnh Trà Vinh, có ý nghĩa mở đường cho giai đoạn phát triển về sau. - Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo góp phần vào việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử địa phương trong các trường phổ thông tỉnh Trà Vinh, giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào về những truyền thống tốt đẹp của địa phương cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- - Luận văn còn là tài liệu tham khảo thiết thực cho các cấp chính quyền Trà Vinh hoạch định chiến lược phát triển KT - XH địa phương trong những giai đoạn tiếp theo. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Khái quát về tỉnh Trà Vinh trước năm 1986 Chương 2: Kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 1995 Chương 3: Kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1996 đến năm 2010
- Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH TRÀ VINH TRƯỚC NĂM 1986 1.1. Khái quát về vùng đất, con người Trà Vinh 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Lịch sử hình thành và phát triển: Vùng đất Trà Vinh trước đây vốn là “xứ Trà Vang”, tên “Trà Vang” có nguồn gốc từ một ngôn ngữ Môn cổ mà dân gian thường gọi là “T’rah – Păng”. Tên gọi đó phản ánh đặc điểm cảnh quan xưa của một miền châu thổ mới bồi ven sông, ven biển, có nhiều ao hồ …. Cũng như các tỉnh khác ở miền Tây Nam Bộ, đất Trà Vinh trước kia là địa bàn của vương quốc Phù Nam với nền văn hóa Óc Eo phát triển rực rỡ (thế kỷ I đến thế kỷ VI). Thế kỷ thứ VII, vương quốc Khmer chiếm lĩnh và tiêu diệt vương quốc Phù Nam, năm 1757 vua Chân Lạp cắt phần đất Trà Vang dâng cho chúa Nguyễn Phúc Khoát, Chúa đặt thành phủ Trà Vang và phủ Măng Thít, thuộc trấn Vĩnh Thanh. Lỵ sở của phủ Trà Vang được đặt tại thôn Vĩnh Trường (nay là các ấp Vĩnh Bảo,Vĩnh Trường, Xuân Thạnh xã Hoà Thuận huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, đình Vĩnh Trường vẫn còn sắc chỉ của chúa). Thời Gia Long, Nam Kỳ có 5 trấn, vùng Vĩnh Long và An Giang họp thành trấn Vĩnh Thanh, đất Trà Vinh là một địa phương nhỏ thuộc trấn này. Đến năm 1832, trấn Vĩnh Thanh đổi thành trấn Vĩnh Long cùng với Phiên An, Biên Hòa, Định Tường và Hà Tiên hợp thành 5 trấn trực thuộc thành Gia Định. Trấn Vĩnh Long bấy giờ bao gồm 4 phủ: Định Viễn, Hoằng An, Hoằng Trị và Lạc Hoá. Phủ Lạc Hoá gồm 2 huyện: Tuân Ngãi có 5 tổng 76 xã; huyện Trà Vang (sau đổi thành huyện Trà Vinh) có 6 tổng và 70 xã. Ngày 1 tháng 8 năm 1832, sau khi Tổng trấn Gia Định thành Lê Văn Duyệt mất, vua Minh Mạng bỏ trấn và chia Nam Kỳ thành 6 tỉnh trực thuộc triều đình Huế, đất Trà Vinh bấy giờ vẫn là phủ Lạc Hoá, tỉnh Vĩnh Long. Sau khi đánh chiếm Nam kỳ, người Pháp bãi bỏ cấp phủ Lạc Hoá, huyện Trà Vinh (có địa bàn dọc theo sông Cổ Chiên) đổi thành hạt tham biện Trà Vinh và huyện Tuân Ngãi (có địa bàn dọc theo sông Hậu) đổi thành hạt tham biện Bắc
- Trang. Hạt Trà Vinh lúc này có 10 tổng: tổng Bình Trị với 11 thôn, tổng Bình Phước với 13 thôn, tổng Trà Bình với 9 thôn, tổng Trà Nhiêu với 17 thôn, tổng Trà Phú với 10 thôn, tổng Vinh Lợi với 24 thôn, tổng Vinh Trị với 17 thôn. Ngày 5 tháng 6 năm 1871, sáp nhập thêm hai tổng Ngãi Hoà, Ngãi Long của hạt Bắc Trang (giải thể) và hai tổng Bình Khánh, Bình Hoá chuyển từ hạt Vĩnh Long. Ngày 1 tháng 1 năm 1900, hạt Trà Vinh đổi thành tỉnh Trà Vinh (theo Nghị định ngày 20 tháng 12 năm 1899 của Toàn quyền Đông Dương), là một trong 20 tỉnh của Nam Kỳ, lúc bấy giờ tỉnh Trà Vinh gồm các quận: Càng Long, Châu Thành, Bàng Đa, Ô Lắc, Bắc Trang. Ngày 1 tháng 1 năm 1928, giải thể huyện Bàng Đa và Ô Lắc thành lập huyện Cầu Ngang và huyện Tiểu Cần trên cơ sở một phần huyện Bắc Trang và một phần huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh có 5 quận như sau: quận Châu Thành có 4 tổng (Trà Nhiêu, Trà Phú, Trà Bình, Bình Phước, quận lỵ tại làng Long Đức); quận Cầu Ngang có 3 tổng (Bình Trị, Vinh Lợi, Vinh Trị, quận lỵ tại làng Thuận Mỹ); quận Bắc Trang có 3 tổng (Ngãi Hoà Trung, Thành Hoá Thượng, Ngãi Hoà Thượng, quận lỵ tại làng Trà Cú); quận Càng Long có 2 tổng (Bình Khánh, Bình Khánh Thượng, quận lỵ tại làng An Trường); quận Tiểu Cần có 2 tổng (Ngãi Long, Thành Hoá Trung, quận lỵ tại làng Tiểu Cần). Năm 1948, tách huyện Cầu Kè từ tỉnh Cần Thơ nhập về Vĩnh Long, sau đó nhập về Trà Vinh, lúc này Trà Vinh gồm 8 quận: Càng Long, Cầu Ngang, Cầu Kè, Châu Thành, Long Toàn (nay là huyện Duyên Hải), Tiểu Cần, Trà Cú và Trà Ôn. Ngày 27 tháng 6 năm 1951, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ (thuộc chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) nhập 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh thành tỉnh Vĩnh Trà, tỉnh Vĩnh Trà tồn tại đến năm 1954. Thời Việt Nam Cộng Hoà, tỉnh Trà Vinh được đổi thành tỉnh Vĩnh Bình theo Sắc lệnh 143-NV của Tổng thống ngày 22 tháng 10 năm 1956. Tháng 2 năm 1976, tỉnh Vĩnh Bình hợp nhất với tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh Cửu Long và ngày 26 tháng 12 năm 1991 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết chia tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh Vĩnh Long
- và Trà Vinh. Tỉnh Trà Vinh bao gồm thị xã Trà Vinh và 7 huyện: Châu Thành, Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Duyên Hải, Tiểu Cần, Trà Cú. Ngày 4 tháng 3 năm 2010, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP, công nhận thị xã Trà Vinh trở thành thành phố Trà Vinh trực thuộc tỉnh Trà Vinh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên (6.803,5 ha), dân số (131.360 nhân khẩu) và các đơn vị hành chính (9 phường, 1 xã) thuộc thị xã Trà Vinh cũ. Vị trí địa lí: Tỉnh Trà Vinh có hình thể như một tứ giác, có diện tích tự nhiên là 2.215,16 km2 (2003), nằm giữa 9031 đến 10004 độ vĩ bắc và 105057 đến 106036 độ kinh đông. Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, có chiều dài bờ biển là 65km2; phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, có ranh giới là sông Hậu, dài hơn 60km; phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long, có ranh giới là những rạch nước và giồng đất, dài gần 60km; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Bến Tre, có ranh giới là sông Cổ Chiên (một nhánh của sông Tiền), dài 60km. Hiện nay tỉnh Trà Vinh được phân chia thành 8 đơn vị hành chính lớn: thị xã Trà Vinh (năm 2010 là thành phố Trà Vinh) và 7 huyện là Càng Long, Duyên Hải, Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Kè, Cầu Ngang với 105 xã, phường và thị trấn (xã: 85, phường: 9, thị trấn: 12); Trung tâm tỉnh lỵ nằm trên quốc lộ 53, cách thành phố Hồ Chí Minh gần 200km và cách thành phố Cần Thơ 100km. Ở địa thế nằm kẹp giữa hai con sông lớn: sông Hậu và sông Cổ Chiên, có hai cửa sông Cung Hầu và Định An - hai cửa sông quan trọng của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, thông với biển Đông, Trà Vinh có vị trí quan trọng về kinh tế cũng như quốc phòng. Thông qua các con sông và cửa sông, Trà Vinh có thể dễ dàng giao lưu với các tỉnh bằng đường thủy. Tuy nhiên, Trà Vinh cũng gặp nhiều bất lợi đối với sự phát triển kinh tế, do nằm ở vị trí không phải trên đường giao lưu của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, không có quốc lộ 1 đi qua, việc giao lưu theo đường bộ chủ yếu diễn ra trên tuyến quốc lộ 53 nối liền với tỉnh Vĩnh Long và hai tuyến quốc lộ 54 và 60 nối với tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Bến Tre.
- Địa hình: Đất Trà Vinh được hình thành từ lâu đời và đã trải qua những thăng trầm vì bị chi phối bởi những quy luật kiến tạo địa chất cùng những lần biển lùi, biển tiến … Vùng đất Trà Vinh được xem như là con đẻ của sông Mê Kông và biển Đông, hai nhánh của dòng Mê Kông là sông Hậu và sông Cổ Chiên đã, đang và sẽ tiếp tục chuyển tải phù sa ra biển để không ngừng bồi đấp cho miền đất này và theo thời gian vùng đất Trà Vinh cứ vươn dài ra biển. Vào thế kỷ XVII, bờ biển Trà Vinh còn ở Đôn Châu (Trà Cú) và Bến Giá (Cầu Ngang)… mà ngày nay khu vực này nằm sâu trong nội địa. Từ năm 1940 đến nay, mũi đất Ba động (Duyên Hải) đã dài thêm ra phía biển hàng ki lô mét… Đất Trà Vinh, nhìn bao quát là một dải đồng bằng ven biển, không có núi đồi, độ cao trung bình từ 2m đến 3m so với mực nước biển, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu; nhìn chi tiết, đất Trà Vinh có nhiều chỗ gợn lên như lớp sóng, bởi tác động của thủy triều biển Đông trên vùng đất phù sa bồi tụ. Từ lâu đồng bào địa phương gọi những chỗ đất gợn lên đó là “gò”, là “giồng” và đặt tên riêng cho từng gò đất, giồng đất đó. Hợp chất đất ở các giồng, gò là cát pha sét, một số nơi có phù sa pha bùn, các giồng đất thường trải dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Các giồng đất có kích thước khác nhau về chiều rộng, chiều dài và độ cao: chiều rộng khoảng 100m đến 200m, chiều dài khoảng 400m đến 2.000m, độ cao khoảng 2 đến 5m so với mặt nước biển. Ngày nay trên vùng đất Trà Vinh hiện diện hàng trăm giồng đất như thế, song mật độ phân bố và tuổi của các giồng đất khác nhau. Nói chung, càng gần biển các giồng đất càng dày và trẻ. Phân loại một cách tương đối, ở Trà Vinh có: gần 2.500 ha đất giồng; gần 23.000 ha đất cát ven giồng; hơn 50.000 ha đất mặn ven biển; số còn lại là đất phù sa ven sông rạch. Sự chia cắt bởi các giồng và hệ thống trục lộ, kinh rạch chằng chịt, địa hình toàn vùng khá phức tạp. Các vùng trũng xen kẹp với các giồng cao, xu thế độ dốc chỉ thể hiện trên từng cánh đồng. Riêng phần phía Nam tỉnh là vùng đất thấp, bị các giồng cát hình cánh cung chia cắt thành nhiều vùng trũng cục bộ, nhiều nơi chỉ ở độ cao từ 0,5m đến 0,8m nên hàng năm thường bị ngập mặn trong thời
- gian 3 đến 5 tháng. Nhìn chung địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, thích hợp cho việc tưới tiêu, ít bị hạn cũng như không bị ngập úng. Sông, rạch, biển: Trên địa bàn Trà Vinh có hệ thống sông chính với tổng chiều dài 578km, trong đó có các sông lớn là sông Hậu, sông Cổ Chiên và sông Măng Thít. Các sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn Trà Vinh hợp lưu đổ ra biển chủ yếu qua hai cửa sông chính là Cổ Chiên (cửa Cung Hầu) và sông Hậu (cửa Định An), sông Cổ Chiên và sông Hậu được ví như hai đường biên lớn cho mạng lưới sông rạch, kênh đào chằng chịt và phân bố tương đối đều như mạch máu trên khắp cơ thể tự nhiên của trà Vinh. Mạng lưới sông rạch, kênh đào ở đây dày đặc, tính trung bình cứ 100m2 diện tích tự nhiên có tới 10m2 diện tích mặt nước. Có thể phân chia mạng lưới sông rạch, kênh đào ở Trà Vinh thành ba hệ thống: hệ thống đổ ra biển (trên địa bàn huyện Duyên Hải), hệ thống đổ ra sông Cổ Chiên (trên địa bàn huyện Châu Thành, Càng Long, Cầu Ngang và thị xã Trà Vinh), hệ thống đổ ra sông Hậu (trên địa bàn huyện Cầu Kè, Tiểu Cần, Trà Cú). Các hệ thống sông rạch, kênh đào giao nhau tạo nên một mạng lưới lưu thông và điều hòa thủy mực các nguồn nước cung cấp cho địa bàn tỉnh Trà Vinh, hệ thống sông rạch, kênh đào ấy không chỉ có ý nghĩa đối với việc tưới tiêu mà còn đem lại nguồn phù sa vô tận, bồi đắp cho dải đất Trà Vinh. Trà Vinh có một vùng biển khá độc đáo với 65km bờ biển, hàng năm có hàng trăm tỉ m3 nước từ thượng nguồn Mê Kông theo hai cửa sông Cổ Chiên và sông Hậu đổ ra biển, đây là hai cửa sông rộng lớn là bãi đẻ thích hợp cho nhiều loài thủy sản. Biển Trà Vinh là một trong những ngư trường lớn của Việt Nam với trữ lượng 1,2 triệu tấn hải sản các loại, cho phép đánh bắt 63 vạn tấn/năm. Vùng biển Trà Vinh có độ sâu vừa phải (từ 5,5m đến 23,8m), nhưng có đà sóng lớn, bãi biển Trà Vinh ít cát, nhiều phù sa nên phần lớn bờ biển là bãi bùn. Do phù sa, do bãi bùn và do đà sóng lớn nên nước biển Trà Vinh hiếm khi trong xanh, phần lớn là có màu nâu đục, vì vậy vùng biển này còn có biệt danh là “biển nâu”. Hệ thống biển, sông, kênh, rạch ở Trà Vinh có ý nghĩa quan trọng đối với các lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội… Ngoài chức năng tưới tiêu và vun
- bón phù sa cho cây trồng, hệ thống biển, sông, kênh, rạch còn là môi trường lí tưởng cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, là nhân tố cần thiết cho việc điều hòa khí hậu và cân bằng sinh thái. Nó vừa góp phần làm sinh động cảnh quan của Trà Vinh, vừa góp phần tích cực vào quá trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa của trà Vinh với những miền quê khác… Khí hậu: Trà Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nằm ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, chế độ gió ở Trà Vinh thuộc loại gió của vùng đồng bằng ven biển nằm trong khu vực chí tuyến, phân bố gió hàng năm như sau: Tháng 1 và tháng 2 thường có gió theo hướng Đông - Nam từ cấp 3 đến cấp 4 (gọi là gió chướng); tháng 3 và tháng 4 là thời kỳ gió chuyển mùa, đổi hướng Tây - Nam cấp 3 đến cấp 4; tháng 5 và tháng 6 gió mùa theo hướng Tây - Nam là chính, đây là thời điểm hội tụ gió mùa, bắt đầu những đợt mưa dông. Từ tháng 7 đến tháng 12, gió mùa chuyển dần theo hướng Đông – Nam rồi sang Đông – Bắc, trung bình sức gió cấp 2. Nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Trà Vinh cũng có những thuận lợi chung như: có điều kiện ánh sáng bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định. Tuy nhiên, do đặc thù của vùng khí hậu ven biển tỉnh Trà Vinh có một số hạn chế về mặt khí tượng như: gió chướng mạnh, bốc hơi cao, mưa ít. Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 26,6°C, biên độ nhiệt tối cao là 35,8°C, nhiệt độ tối thấp là 18,5°C, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm thấp khoảng 6,4°C. Toàn tỉnh có tổng số giờ nắng cao: 7,7 giờ/ngày, bức xạ quang hợp dồi dào: 82.800 cal/năm, cho phép cây trồng phát triển quanh năm. Nhìn chung nhiệt độ tương đối điều hòa và sự phân chia 4 mùa trong năm không rõ chủ yếu 2 mùa mưa và nắng. Ẩm độ trung bình cả năm biến thiên từ 80-85%, biến thiên ẩm độ có xu thế biến đổi theo mùa, mùa khô có ẩm độ từ 76% đến 86%, mùa mưa có ẩm độ từ 86% đến 88%. Chế độ mưa nắng ở Trà Vinh có hai mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa nắng), mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, tổng lượng mưa từ trung bình đến thấp (1.627-1.250 mm), phân bố không ổn định và phân hóa mạnh theo thời gian và
- không gian. Lượng mưa giảm dần từ Bắc xuống Nam, cao nhất ở Càng Long, Tiểu Cần, Châu thành, thị xã Trà Vinh; thấp nhất là ở Cầu Ngang, Trà Cú và Duyên Hải. Thời gian mưa, càng về phía biển, thời gian mưa càng ngắn dần tức là mùa mưa bắt đầu muộn nhưng kết thúc sớm, huyện có số ngày mưa cao nhất là Càng Long (118 ngày), thị xã Trà Vinh (98 ngày); thấp nhất là Duyên Hải (77 ngày), Cầu Ngang (79 ngày), lượng mưa trong mùa mưa chiếm trên 96% lượng mưa cả năm. Trà Vinh nằm ven biển Đông, nhưng rất hiếm khi có bão mà chỉ ảnh hưởng bão ở khu vực lân cận, trên địa bàn Trà Vinh đôi lúc xuất hiện những cơn lốc xoáy nhỏ, trên phạm vi hẹp. Trà Vinh nằm trong vùng vĩ độ thấp nên nhận nhiều ánh sáng, trung bình có trên 2.500 giờ nắng mỗi năm. Trong suốt thời gian từ tháng 12 đến tháng 4 hầu như không mưa, thời gian này gọi là mùa khô, nắng hạn hàng năm thường xảy ra gây khó khăn cho sản xuất với số ngày không mưa kéo dài (từ 8 đến 10 ngày) xen vào mùa mưa. Cầu Kè, Càng Long, Trà Cú là các huyện ít bị nắng hạn. Huyện Tiểu Cần hạn đầu vụ (tháng 6,7), Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải hạn giữa vụ (tháng 7,8), nhân dân địa phương gọi hiện tượng này là “hạn bà chằng”. Nói chung, các yếu tố khí hậu ở Trà Vinh tương đối ổn định, ít có biến đổi bất thường đột ngột, khí hậu ở Trà Vinh thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi. Thủy văn: Vùng đất Trà Vinh trực tiếp nhận các nguồn nước từ sông Mê Kông, nước mưa và nước biển Đông. Lượng dòng chảy của sông Hậu và sông Cổ Chiên tương đối cao: khoảng 1.500m3/giây vào mùa khô và 6.000m3/giây vào mùa mưa. Biển Trà Vinh nằm trong vùng biển có chế độ bán nhật triều, mỗi ngày có 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống, chênh lệch đỉnh triều với chân triều từ 1m đến 2,5m vào những ngày triều kém và từ 2,5m đến 3,5m vào những ngày triều cao. Đặc điểm lớn của thủy văn Trà Vinh là dòng chảy phức tạp và bị chi phối bởi thủy triều biển Đông, chu kỳ thủy triều cường – nhược ở đây là 15 ngày. Hàng tháng đỉnh triều cường thường xuất hiện sau ngày 1 và ngày 15 âm lịch, đỉnh triều nhược thường xuất hiện sau ngày 7 và ngày 23 âm lịch. Biển và mạng lước sông rạch dày đặc ở Trà Vinh đã làm cho ảnh hưởng cường - nhược của thủy triều ăn sâu
- vào nội địa, nước triều cao dần theo mùa mưa và giảm dần theo mùa khô, độ mặn của triều ảnh hưởng vào nội địa giảm dần theo mùa mưa và tăng dần theo mùa khô, đồng thời độ mặn cũng giảm dần khi vào sâu nội địa. Hàng năm có khoảng 90% diện tích đất tự nhiên của tỉnh bị nhiễm mặn trong phạm vi 30km tính từ biển trở vào. Độ mặn bình quân là 4g/lít, hiện tượng nhiễm mặn thường bắt đầu từ tháng 12 tại Hưng Mỹ (Châu Thành) trên sông Cổ Chiên và Trà Kha trên sông Hậu. Mặn lên cao nhất vào tháng 4 tại cửa Vũng Liêm (sông Cổ Chiên) và Cầu Quan (sông Hậu), mặn thường kết thúc vào tháng 6, thời gian sớm hay muộn phụ thuộc vào thời gian, lượng mưa tại thượng nguồn và địa phương. Dựa trên ranh giới độ mặn 4‰, có thể phân tỉnh ra làm 6 vùng nhiễm mặn như sau: - Vùng mặn thường xuyên (mặn 4‰ quanh năm): chiếm 17,7% diện tích nông nghiệp. - Vùng mặn 5 - 6 tháng (từ tháng 1 đến tháng 6 dương lịch): chiếm 25,8% diện tích nông nghiệp. - Vùng mặn 4 tháng (từ tháng 2 đến tháng 5 dương lịch): chiếm 13,9% diện tích nông nghiệp. - Vùng mặn 3 tháng (từ tháng 3 đến tháng 5 dương lịch): chiếm 16,6% diện tích nông nghiệp. - Vùng mặn 2 tháng (từ tháng 4 đến tháng 5 dương lịch): chiếm 1,8% diện tích nông nghiệp. - Vùng mặn 2 tháng bất thường (từ tháng 4 đến tháng 5 dương lịch): chiếm 15,1% diện tích nông nghiệp. Việc canh tác 2 vụ lúa ổn định chỉ giới hạn ở vùng mặn dưới 4 tháng, riêng 1 phần khu vực Cầu Ngang và huyện Duyên Hải, thời gian nhiễm mặn dài, nguồn nước ngọt khan hiếm lại có lượng mưa và thời gian mưa ít nên sản xuất nông nghiệp rất khó khăn, vùng này thích hợp cho nuôi trồng thủy sản và sản xuất lâm nghiệp. Ở Trà Vinh, độ mặn khá cao và lan trên diện rộng, nó phụ thuộc vào thủy triều biển Đông, lượng mưa trong địa phương và ở thượng nguồn Mê Kông. Nồng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Dưới đây là luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ văn hóa Ấn Độ - Đông Nam Á mười thế kỷ đầu công nguyên
115 p | 257 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 178 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 203 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 147 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 168 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 150 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 200 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 176 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn