intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử thế giới: Chính sách khoa học và công nghệ của Mỹ dưới thời Tổng Thống Bill Clinton (1993-2001)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

50
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn làm nổi bật sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước, chỉ rõ sự điều chỉnh kịp thời trong chính sách KH&CN của Mỹ; chỉ ra những tác động tích cực và những hệ lụy của KH&CN đối với tình hình kinh tế- xã hội nước Mỹ trong những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XX; nêu lên một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoạch định chính sách KH&CN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử thế giới: Chính sách khoa học và công nghệ của Mỹ dưới thời Tổng Thống Bill Clinton (1993-2001)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ HƢƠNG SEN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA MỸ DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON (1993-2001) LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Hà Nội - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ HƢƠNG SEN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA MỸ DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON (1993-2001) Luận văn thạc sỹ chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 60 22 03 11 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH DŨNG Hà Nội - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Mạnh Dũng. Các số liệu trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trước những kết quả đã nghiên cứu - điều tra trong luận văn này. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hƣơng Sen
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, để tôi đạt được mục tiêu và các kết quả trong đề tài nghiên cứu của mình; tôi đã nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Mạnh Dũng (Giảng viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội) và các thầy/cô trong Khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác giả còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể bạn đọc. Mọi thông tin liên quan tới nghiên cứu này có thể liên hệ tác giả Nguyễn Thị Hương Sen (email: huongsenk59@gmail.com) Chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hƣơng Sen
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4 5. Nguồn tƣ liệu nghiên cứu ......................................................................... 4 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 4 7. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 6 8. Cấu trúc của luận văn............................................................................... 7 CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH KH&CN CỦA MỸ TRƢỚC NĂM 1993 VÀ BỐI CẢNH LỊCH SỬ KHI TỔNG THỐNG BILL CLINTON LÊN CẦM QUYỀN .. 8 1.1 Tình hình KH&CN của Mỹ trƣớc năm 1993 ......................................... 8 1.2 Bối cảnh lịch sử khi Tổng thống Bill Clinton lên cầm quyền ............. 14 1.2.1 Tình hình thế giới.................................................................................. 14 1.2.2 Tình hình trong nước ............................................................................ 18 CHƢƠNG 2. NHỮNG ĐIỀU CHỈNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KH&CN CỦA MỸ (1993-2001) ...................... 25 2.1 Những điều chỉnh trong chính sách phát triển KH&CN của Mỹ dƣới thời Tổng thống Bill Clintơn 1993-2001...................................................... 25 2.1.1Chuyển từ ưu tiên phục vụ quốc phòng sang ưu tiên phục hồi sức mạnh kinh tế Mỹ ............................................................................................ 25 2.1.2 Chuyển từ nguyên tắc “phân chia trách nhiệm” sang xây dựng cơ chế tác động mới của Nhà nước tới KH&CN...................................................... 29 2.2 Các biện pháp hỗ trợ thực hiện chính sách phát triển KH&CN của Chính phủ....................................................................................................... 35 2.2.1Tuyên truyền, thuyết phục về định hướng mới .................................... 35 2.2.2 Tăng cường ngân sách và điều chỉnh nguồn lực đầu tư cho KH&CN ....... 36 2.2.3Khuyến khích tư nhân đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng ................... 39
  6. 2.2.4Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng kịp thời sự phát triển của KH&CN ..... 41 2.2.5 Tăng cường vai trò quản lý phối hợp của bộ máy nhà nước .............. 43 2.2.6 Tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin ................. 44 2.2.7 Sử dụng các công cụ gián tiếp để thúc đẩy phát triển KH&CN ......... 45 Tiểu kết ........................................................................................................... 47 CHƢƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI MỸ DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON (1993-2001) VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM....... 50 3.1 Tác động tích cực .................................................................................... 50 3.1.1Về kinh tế ................................................................................................ 50 3.1.2 Về xã hội ................................................................................................ 65 3.2 Hệ lụy của chính sách ............................................................................. 73 3.2.1 Nền kinh tế còn bất ổn .......................................................................... 73 3.2.2 Góp phần làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội Mỹ. ................ 73 3.3 Một vài kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................... 78 3.3.1 Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư tài chính cho KH&CN ................ 79 3.3.2 Tập trung nghiên cứu ứng dụng, phục vụ sản xuất............................ 81 3.3.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực ................................................ 82 3.3.4 Chính sách hỗ trợ phát triển KH&CN ................................................. 83 Tiểu kết ........................................................................................................... 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số tiền đầu tư cho nghiên cứu, phát minh của Mỹ qua một số năm (tính theo giá năm 1992) .......................................................................................... 37 Bảng 3.1: Thay đổi giá của sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin ....... 51 Bảng 3.2: GDP của các nước G-7 (tỷ USD) ................................................... 55 Bảng 3.3: GDP theo đầu người của các nước G7 (%) .................................... 66 Bảng 3.4: Tăng trưởng việc làm ở các nước OECD ....................................... 70 Bảng 3.5 : Tỷ lệ tham gia các bậc trung học và sau trung học trong .............. 71 đối tượng có việc làm ở Mỹ ............................................................................ 71 Bảng 3.6: Tỷ lệ sử dụng máy tính trực tiếp tại nơi làm việc 1984-1997 ........ 72
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) - GDP: Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội) - NASA: National Aeronautics and Space Administration (Cục Quản trị Không Gian và Hàng Không Quốc gia – Hoa Kỳ) - KH&CN: Khoa học và công nghệ - R&D: Research & development (Nghiên cứu và triển khai) - OECD: Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) - WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bắc Mỹ là một lục địa rộng lớn và giàu có, nơi mà “trời và đất chưa bao giờ hòa hợp với nhau tốt hơn để tạo nên một nơi như thế cho sự cư trú của con người” [8; tr.8]. Với những điều kiện thuận lợi, chỉ chưa đầy 100 năm kể từ ngày tuyên bố độc lập (1776) đến khi nội chiến kết thúc (1865), nước Mỹ đã xây dựng được một cơ sở kinh tế vững chắc. Cũng trong khoảng thời gian đó, Mỹ đã có những bước tiến lớn về KH&CN, tạo nên sự đột phá trong sản xuất, kinh doanh và từng bước củng cố nền tảng xã hội của mình. Trong những năm 40 của thế kỷ XX, Mỹ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu nhất trong cuộc cách mạng KH&CN. Đây chính là nền móng tạo tiền đề cho sự phát triển và vươn lên mạnh mẽ của quốc gia trẻ tuổi này. Nước Mỹ đã có những bước tiến ngoạn mục, trở thành một nền kinh tế tư bản phát triển điển hình, một cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới. Bước vào thập niên 90 của thế kỷ XX, thế giới đã chứng kiến những biến chuyển lớn lao: Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Yalta giải thể, một kỷ nguyên mới đã mở ra làm đảo lộn những tiêu chí chính yếu về chính trị, quân sự, kinh tế trong sức mạnh của một quốc gia. Quân sự không còn là tiêu chí đơn thuần nữa mà cơ sở của sức mạnh đã trở nên đa dạng hơn: từ nay phải thêm vào con số trọng lượng và vũ khí những thành tựu kinh tế, những tiềm lực khoa học kỹ thuật, khả năng cách tân (đổi mới) trong tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt là sự chinh phục lãnh thổ đã phải nhường chỗ cho sự chinh phục các thị trường và các công nghệ mới. Do vậy, giành ưu thế KH&CN trong một số lĩnh vực then chốt nhất định sẽ tạo ra cho lực lượng nắm được ưu thế này vị trí chi phối trên vũ đài quốc tế. Những công nghệ mới ra đời tạo nên một nhân tố phi thường của quyền lực và sự làm chủ các công nghệ này từ nay có thể xem là có ý nghĩa quyết định đối với vị thế của một cường quốc cũng như khả năng triển khai sức mạnh quân sự trên quy mô hành tinh. 1
  10. Là một quốc gia trẻ tuổi, luôn đi tiên phong trong cuộc cách mạng KH&CN, coi công nghệ là công cụ “chìa khóa vàng” đối với sự phát triển đất nước, Mỹ đã rất nhạy bén khi tiến hành điều chỉnh chiến lược phát triển trong đó nổi bật là sự điều chỉnh trong chính sách KH&CNdưới thời cầm quyền của Tổng thống Bill Clinton (1993 - 2001). Trải qua quá trình phát triển song hành cùng sự phát triển của đất nước, chính sách KH&CNdưới thời Bill Clinton đánh dấu bước phát triển về chất của KH&CNHoa Kỳ, phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước và xu thế khách quan của thời đại. Nó mang đậm dấu ấn riêng của một thời kỳ lịch sử đặc biệt và để lại nhiều bài học giá trị cho nhân loại. Sự điều chỉnh kịp thời, đúng đắn của Chính phủ Clintonđã phát huy tối đa tiềm lực của quốc gia về KH&CN, khiến cho nước Mỹ đạt được những thành tựu đáng kinh ngạc. Giai đoạn 1993-2001là thời kì tăng trưởng thịnh vượng dài nhất trong lịch sử nước Mỹ với tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát thấp; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Nước Mỹ trở thành cái nôi của nền “kinh tế mới” - “kinh tế tri thức” - đây được coi là xu thế phát triển mới nhất của nền kinh tế thế giới trong thập niên 90 của thế kỷ XX và những thập niên đầu thế kỉ XXI. Đòn bẩy tạo nên bước phát triển nhảy vọt của kinh tế Mỹ trong thời kỳ này là sự phát triển của KH&CN. Do vậy, những điều chỉnh về mặt chính sách cùng những thành tích nổi bật về kinh tế - xã hội Mỹ trong thời kì cầm quyền của Tổng thống Bill Clinton (1993 - 2001), đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà chính trị, các học giả, các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Chính sách khoa học và công nghệ của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (1993- 2001)" làm đề tài nghiên cứu luận văn. Tìm hiểu nội dung này không chỉ giúp chúng ta hiểu được những điều chỉnh trong chính sách KH&CN, thấy được tác động sâu sắc, nhiều chiều của KH&CNđối với kinh tế-xã hội Mỹ mà còn 2
  11. thấy được vai trò chiến lược của nhân tố này đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tìm hiểu về những điều chỉnh trong chính sách KH&CNcủa Mỹ trong thời kì cầm quyền của Tổng thống Clinton cũng chính là nghiên cứu sự thích ứng của chủ nghĩa tư bản trong điều kiện mới. Do vậy, nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa lí luận và thực tiễn quan trọng. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Làm rõchính sách KH&CNcủa Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (1993-2001) - Mục tiêu cụ thể: + Luận văn làm nổi bật sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước, chỉ rõ sự điều chỉnh kịp thời trong chính sách KH&CN của Mỹ + Chỉ ra những tác động tích cực và những hệ lụy của KH&CN đối với tình hình kinh tế- xã hội nước Mỹ trong những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XX. + Nêu lên một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoạch định chính sách KH&CN. 2.2 Nhiệm vụ - Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, tác giả phân tích, đối chiếu làm nổi bật bối cảnh lịch sử mới của thế giới và nước Mỹ trong thập niên cuối của thế kỷ XX. Trên cơ sở nghiên cứu những chính sách KH&CN trước thời kỳ cầm quyền của Tổng thống Bill Clinton (1993-2001) cũng như các văn kiện ban hành trong quá trình đương nhiệm của Chính phủ Bill Clinton, luận văn làm rõ sự điều chỉnh trong chính sách khoa học công nghệ của Mỹ giai đoạn 1993-2001. - Phân tích số liệu cụ thể về sự tăng trưởng kinh tế cũng như xã hội Mỹđể đánh giá tác động của chính sách KH&CNđối với sự phát triển kinh tế - xã hội Mỹ và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 3
  12. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chủ đạo là các phương pháp của khoa học lịch sử như phương pháp lịch đại, phương pháp đồng đại, phương pháp phân kỳ, phương pháp phân tích, so sánh... Những phương pháp này cho phép chúng tôi dựa trên những nguồn tài liệu / sử liệu để kết nối, xâu chuỗi và diễn giải về những thay đổi của hoàn cảnh lịch sử cũng như chính sách khoa học công nghệ và tác động của những chính sách đó đối với sự phát triển của nước Mỹ trong giai đoạn 1993-2001. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp logic, phương pháp thống kê... để thực hiện luận văn. Chúng tôi sử dụng những phương pháp này nhằm làm nổi bật sự thay đổi trong chính sách khoa học công nghệ của Mỹ, làm rõ sự chuyển biến của kinh tế-xã hội Mỹ dưới tác động của những chính sách đó. Về hướng tiếp cận: Nghiên cứu đề tài chính sách KH&CNcủa Mỹ dưới thời Bill Clinton, chúng tôi xác định các phương pháp tiếp cận dưới góc nhìn lịch sử KH&CN. Hướng tiếp cận này phù hợp với đề tài cũng như mục đích nghiên cứu đặt ra. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Chính sách khoa học và công nghệ của Mỹ giai đoạn 1993-2001 4.2Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Thời kỳ cầm quyền của Tổng thống Bill Clinton (1993-2001). Về không gian: Đề tài nghiên cứu về nước Mỹ thời kỳ 1993-2001 5. Nguồn tƣ liệu nghiên cứu - Tài liệu sơ cấp: văn kiện của Tổng thống Bill Clinton về KH&CN - Tài liệu thứ cấp: sách, báo, các công trình chuyên khảo... 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Khoa học công nghệ dưới thời Tổng thống Bill Clinton là một đề tài khá mới mẻ, thú vị và thu hút nhiều nhà nghiên cứu, trong đó phải đặc biệt kể đến tác giả Vũ Đăng Hinh. Trong cuốn: “Chính sách kinh tế mỹ dưới thời Bill 4
  13. Clinton”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2002, tác giả đã trình bày một cách có hệ thống những chính sách phát triển kinh tế của Tổng thống Bill Clinton như chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế Mỹ, chính sách thương mại, chính sách tài chính tiền tệ... trong đó có chính sách KH&CN.Tác giả Nguyễn Thiết Sơn trong cuốn “Mỹ điều chỉnh chính sách kinh tế”, NXB Khoa học xã hội năm 2003 đã bước đầu phân tích về sự điều chỉnh trong chính sách khoa học công nghệ của Mỹ dưới thời Tổng thống Clinton và Tổng thống Bush. Nội dung và hướng tiếp cận gần giống với tác giả Vũ Đăng Hinh. Đây là những nguồn tài liệu có giá trị tham khảo, cung cấp thông tin và dữ kiện quan trọng cho tác giả trong quá trình làm luận văn. Trong cuốn “Cấu trúc lại nền kinh tế Mỹ từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước đến nay”, NXB Thế giới năm 2005 tác giả Vũ Đăng Hinh cũng đề cập đến một số chính sách KH&CN và sự xuất hiện của một cơ cấu kinh tế lành mạnh ở Mỹ. Các tác giả Lê Văn Sang, Đào Lê Minh, Trần Quang Lâm trong cuốn “Chủ nghĩa tư bản hiện đại” cũng dành một số trang nói về sự phát triển của nền kinh tế Mỹ, trong đó tác giả nhấn mạnh nguyên nhân phát triển là chính sách hợp lý về KH&CN. Cuốn “Tuyển chọn văn bản luật khoa học và công nghệ của một số nước trên thế giới” của Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học công nghệ của Bộ Khoa học công nghệ và môi trường, NXB Chính trị quốc gia năm 1997 đã trình bày về luật chính sách khoa học và kỹ thuật của hợp chúng quốc Hoa Kỳ (có hiệu lực từ năm 1976). Trong luật này, lần đầu tiên chính sách khoa học và công nghệ của quốc gia được công bố. Tuy không cung cấp những thông tin phục vụ trực tiếp cho luận văn nhưng tác phẩm đã đưa ra những căn cứ chứng minh rằng khoa học công nghệ luôn luôn là chính sách được chính phủ Mỹ ưu tiên hàng đầu. Ngoài ra, các bài viết trên tạp chí Châu Mỹ ngày nay như: Nguyễn Điền với bài“công nghệ tin học xâm nhập vào quá trình sản xuất kinh doanh của các trang trại nông nghiệp Mỹ”số 06 xuất bản năm 1997; Lưu Ngọc 5
  14. Trịnh-Bùi Trường Giang “Kinh tế Mỹ năm 1997 - điểm sáng của thế giới công nghiệp phát triển” số 01 xuất bản năm 1998; Michael J.Mandel “Cuộc suy thoái sắp tới của nền kinh tế internet” số 06 xuất bản năm 2002; Đỗ Lộc Diệp“Đặc trưng của kinh tế Mỹ hiện nay”số 04 xuất bản năm 1997; Nguyễn Cảnh Chắt “những chính sách và biện pháp của Mỹ trong việc phát triển khoa học kỹ thuật” số 05 xuất bản năm 2002; Nguyễn Thu Hằng “Nước Mỹ từ thâm hụt đến thặng dư ngân sách - thực chất và tác động” số 06 xuất bản năm 2000; Trần Văn Tùng “Hoa Kì và nền kinh tế tri thức” số 03 xuất bản năm 1999... đã cung cấp những thông tin và số liệu quan trọng để tác giả tham khảo làm cơ sở phân tích, đánh giá. Bên cạnh nguồn tài liệu tiếng Việt, các văn kiện của Tổng thống Clinton về KH&CN như: “Technology for America’s Economic Growth, A New Direction to Build Economic Strength, President William J. Clinton Vice President Albert Gore, Jr., February 22, 1993” đã cung cấp cho chúng tôi nguồn tư liệu gốc quý giá để phác thảo những nét chính trong chính sách KH&CN của Mỹ trong giai đoạn này. Một số bài viết, báo cáo của OECD trên các website đã cung cấp cho chúng tôi những số liệu về sự phát triển kinh tế Mỹ, trên cơ sở đó chúng tôi đánh giá khách quan tác động của chính sách KH&CN. Tựu chung lại, nhiều nghiên cứu, chuyên khảo, công trình khoa học của các học giả trong và ngoài nước là cơ sở lý luận và nguồn tài liệu quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Chính sách khoa học công nghệ của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (1993-2001)”. 7. Đóng góp của đề tài - Luận văn là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu và đánh giá một cách hệ thống chính sách KH&CN của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (1993-2001). - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, có thể so sánh và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hoạch định chính sách KH&CN. 6
  15. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục... bố cục của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tình hình KH&CN của Mỹ trước năm 1993 và bối cảnh lịch sử khi Tổng thống Bill Clinton lên cầm quyền Chương 2: Những điều chỉnh và các biện pháp hỗ trợ thực hiện chính sách KH&CN của Mỹ (1993-2001) Chương 3: Tác động của chính sách KH&CNđối với kinh tế - xã hội Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (1993-2001) và một số kinh nghiệm cho Việt Nam 7
  16. CHƢƠNG 1 TÌNH HÌNH KH&CN CỦA MỸ TRƢỚC NĂM 1993 VÀBỐI CẢNH LỊCH SỬKHI TỔNG THỐNG BILL CLINTON LÊN CẦM QUYỀN 1.1 Tình hình KH&CN của Mỹ trƣớc năm 1993 Kể từ khi lập quốc (1776) là một nước vô danh bên bờ Đại Tây Dương, Mỹ đã từng bước vươn lên khẳng định vị thế của mình. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Năm 2000, GDP của Mỹ chiếm gần 30% GDP toàn thế giới [6; tr.15]. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến Mỹ đạt được sự phát triển to lớn đó là do Chính phủ thường xuyên coi trọng và đề ra những chính sách thúc đẩy KH&CN phát triển, đặc biệt là việc nghiên cứu, phát minh. Mỹ là quốc gia có chính sách phát triển KH&CN từ rất sớm và trong mỗi thời kỳ chính sách KH&CN của Mỹ lại có những đặc trưng riêng. Từ khi xuất hiện với tư cách một quốc gia độc lập (1776), Hoa Kỳ đã khuyến khích khoa học và phát minh. Bản thân Hiến pháp Hoa Kỳ phản ánh mong ước khuyến khích sự sáng tạo khoa học khi trao cho Quốc hội quyền “thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học và các môn nghệ thuật hữu ích, bằng việc đảm bảo cho các tác giả và các nhà phát minh đặc quyền đối với những tác phẩm và khám phá của họ trong những khoảng thời gian nhất định” [93; tr.59]. Điều khoản này tạo thành cơ sở cho các hệ thống bằng sáng chế và bản quyền của Hoa Kỳ, những hệ thống này đảm bảo rằng các phát minh và các công trình sáng tạo khác không thể bị sao chép hoặc sử dụng mà không để cho người tạo ra nó được hưởng một sự đền bù nào đó. Nhận thức về vị trí, vai trò của KH&CN không chỉ được thể hiện rõ ở các nhà lãnh đạo nước Mỹ mà còn bén rễ vào từng công dân bình thường. G.Washington, vị Tổng thống đầu tiên của nước Mỹ, ngay từ đầu đã rất quan tâm, cổ vũ những phát minh về vũ khí của các nhà khoa học nghiệp dư. Các công dân Mỹ được thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng về các hoạt động KH&CN hơn ở các nước khác. Một kết quả nghiên cứu dù là nhỏ mới 8
  17. đạt được cũng được công bố ngay. Chẳng hạn như cuộc triển lãm thế kỷ được Tổng thống Grant mở tại Philadelphia vào tháng 5 năm 1876 là một ví dụ điển hình. Quốc hội đã dành riêng một khoản 2 triệu USD, Pennsylvania góp một triệu USD và Philadelphia có 1,5 triệu USD cho cuộc triển lãm ở công viên Fairmon. Nơi đây trưng bày các phát minh lớn trong các thập kỷ qua, bao gồm điện thoại, máy chữ, máy in rônêô và đầu máy xe lửa Corliss 2500 sức ngựa mà sau này George Pullman đã mua cho nhà máy sản xuất xe lửa có toa giường nằm [3; tr.660-661]. Cùng với chính sách ưu tiên phát triển của Nhà nước thì việc quản lý cũng tạo điều kiện hết sức thuận lợi choKH&CN ở Mỹ. Chính sách quản lý hoạt động khoa học luôn kiên trì đường lối phi tập trung hóa. Ngay từ buổi ban đầu, việc tổ chức nghiên cứu khoa học ở quốc gia này có thể hình dung như một bức tranh sinh động, được khảm bằng nhiều mảnh ghép với những hình dáng và màu sắc khác nhau, không theo một đường lối hoạt động và cơ cấu tổ chức cứng nhắc của một cấp trung ương, nhưng đều hướng vào mục tiêu duy nhất là phục vụ cuộc sống. Nhờ những ưu thế trên nhiều phương diện và do có chủ trương nhập cư tích cực những người có trình độ chuyên môn, nước Mỹ là nam châm thu hút lao động khoa học trên toàn thế giới. Mỗi Viện và trường Đại học ở Mỹ có hệ thống tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo riêng, với nội dung và phương thức hoạt động khác nhau. Viện Masachuset thành lập từ năm 1861, hiện có 5 trường đại học với 34 khoa. Trường Đại học Rokefeller do tư nhân thành lập từ năm 1901, chuyên đào tạo và nghiên cứu các vấn đề y học theo phương hướng hoàn toàn tự do với khẩu hiệu “Hãy để cho họ (các nhà khoa học) tìm tòi, cái gì tùy theo ý muốn của họ, hãy giúp đỡ họ, nhưng đừng có xu hướng làm thầy họ”[49; tr.53-54]. Mỹ là nước đứng đầu thế giới về phát minh, sáng chế, đồng thời cũng là nước tích cực trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua nhiều phương cách. Amaya Naohiro - cố vấn đặc biệt của Bộ công nghiệp và ngoại 9
  18. thương Nhật Bản coi những tiến bộ kỹ thuật trong những năm cuối thế kỷ XIX như một nền văn minh: “Nếu như nước Anh là cái nôi của nền văn minh than đá, thì Mỹ là cội nguồn của nền văn minh dầu hoả và điện”[49;tr.78]. Với sự nở rộ của những phát minh kỹ thuật, Andrew Carnegie đánh giá năm 1886 rằng: “nước Mỹ được sinh ra là để trở thành một nước công nghệ tiên tiến nhất và dân chủ nhất trong lịch sử thế giới dường như chắc chắn đã thành hiện thực”[3; tr.769]. Đầu thế kỷ XX, Quốc hội Mỹ đã thông qua những đạo luật hỗ trợ cho quá trình phát triển công nghiệp theo phương thức mới (liên kết giữa khoa học kỹ thuật với sản xuất) bằng những hợp đồng ký kết giữa nhà nước và các công ty tư nhân. Tới thời tổng thống Roosevelt (1901-1909), người ta còn chính thức thành lập một Ủy ban để triển khai các hoạt động hỗ trợ này. Ủy ban này có chức năng đặt hàng, hỗ trợ tài chính và mua các sản phẩm đã đặt hàng để đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp. Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra (1914-1918) đã làm nảy sinh nhu cầu rất lớn về hàng hóa quân sự, do đó giới cầm quyền Mỹ đã đẩy mạnh đầu tư vào phát triển khoa học - kỹ thuật. Một mạng lưới các phòng thí nghiệm Liên bang đã hình thành để thực hiện các hợp đồng cho Chính phủ. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do những thay đổi nhất định, chính quyền Liên bang đã giảm bớt sự chú ý đến KH&CNso với giai đoạn trước. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn là nguồn cung cấp tài chính chủ yếu để thúc đẩy tiến bộ KH&CNở các ngành tiên tiến nhất của công nghiệp. Ví dụ, để phát triển ngành hàng không, chính quyền Liên bang đã thông qua một chương trình dưới hình thức luật vào năm 1926 mang tên “Phát triển hàng không”. Đây là một chương trình phát triển quy mô và lâu dài nhất của Mỹ trong lĩnh vực hàng không. Trong chương trình này, nhà nước vừa tài trợ cho nghiên cứu vừa đầu tư cho tổ chức sản xuất phương tiện hàng không phục vụ cho cả mục đích dân sự và quân sự. 10
  19. Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ năm 1939 đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để Mỹ trở thành nơi khởi nguồn của cuộc cách KH&CN hiện đại. Nếu như Anh là nước dẫn đầu thế giới công nghiệp trong kỷ nguyên máy hơi nước và than đá thì Mỹ là nước dẫn đầu trong kỷ nguyên điện và dầu hỏa. Nhất quán với tư tưởng “khoa học, chìa khóa dẫn tới sự tiến bộ của nước Mỹ” [3; tr.144], Mỹ đã chăm lo xây dựng một lực lượng khoa học hùng hậu với sự dẫn đầu của khoa học cơ bản, thu hút nhiều tài năng kiệt xuất của thế giới làm cho khoa học cơ bản và công nghệ hiện đại ở Mỹ phát triển rất nhanh. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ tập trung vào nghiên cứu ứng dụng và đã cống hiến cho thế giới nhiều sáng chế kỹ thuật quan trọng, còn khoa học cơ bản thì vẫn dựa vào Tây Âu. Từ giữa những năm 30, để lẩn tránh sự khủng bố của chủ nghĩa phát xít, Albert Einstein và hàng loạt các nhà bác học lỗi lạc khác người Do Thái từ Đức, Italia, Hunggari… di cư sang Mỹ và lúc đó cùng với lực lượng khoa học đã có từ trước đã tạo nên đội ngũ các nhà khoa học đông đảo. Giai đoạn trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), Chính phủ Mỹ đã có những thay đổi về chất trong chính sách phát triển KH&CN. Do nhu cầu cao về quân sự và chính trị cùng tiềm lực kinh tế lớn mạnh, lần đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ, nhà nước đã gánh vác vai trò là người chủ yếu tổ chức, tài trợ, đầu tư và quản lý một chuỗi các công việc quan trọng nhất của nghiên cứu, hình thành công nghệ và tổ chức sản xuất vũ khí nguyên tử. Từ kinh nghiệm thực hiện dự án này, Chính phủ Mỹ đã triển khai những chương trình tiến bộ kỹ thuật phức tạp khác như chương trình đổ bộ lên mặt trăng sau này. Người ta đã nhận ra rằng “khoa học là chân trời không cùng” (nhận xét của Bush V., một cố vấn khoa học dưới thời Tổng thống Roosevelt) và những nghiên cứu cơ bản nhiều khi tách rất xa với những sản xuất ứng dụng, khó hoàn lại ngay các khoản đầu tư thông qua tổ chức ứng dụng khai thác ngay sau đó. Do vậy, vào những năm 1950, vấn đề lựa chọn những lĩnh vực được 11
  20. ưu tiên để phát triển KH&CNđã được đặt ra. Việc tìm kiếm những giải pháp tối ưu cho sử dụng nguồn lực của nhà nước ở những hướng mà công nghệ còn lạc hậu đã trở thành nền tảng cho chính sách KH&CNcủa Chính phủ Mỹ trong giai đoạn này. Cũng từ nhận thức khoa học là chân trời không cùng, ở Mỹ đã dần hình thành học thuyết “phân chia trách nhiệm”; nghĩa là cả Nhà nước và tư nhân đều có trách nhiệm đầu tư vào phát triển và ứng dụng KH&CN. Quan niệm này được hình thành từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và đến thời Tổng thống Carter (1976-1980) đã trở thành một nguyên tắc ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Mỹ. Quan niệm căn bản của học thuyết “phân chia trách nhiệm” là: Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và sự đối đầu về kỹ thuật quân sự ngày một tăng, thì Chính phủ Liên bang cần nhận toàn bộ trách nhiệm về phát triển khoa học cơ bản, phát triển kỹ thuật quân sự để đảm bảo an ninh quốc gia, còn khu vực tư nhân gánh vác phần trách nhiệm nghiên cứu ứng dụng, phát triển các tiến bộ kỹ thuật đáp ứng cơ chế thị trường và tạo ra các công nghệ quân sự cũng như các công nghệ dân dụng theo các hợp đồng từ nguồn ngân sách [57; tr.228]. Từ cuối thập kỷ 70, đặc biệt là từ đầu những năm 80, do vị thế kinh tế của Mỹ trên thị trường thế giới yếu đi tương đối, tốc độ phát triển các tiến bộ kỹ thuật có phần chậm lại và đặc biệt là sự cạnh tranh trên trường quốc tế tăng lên mạnh mẽ đã buộc giới cầm quyền Mỹ phải xem xét lại học thuyết công nghệ “phân chia trách nhiệm”. Khi Reagan và Bush cầm quyền đã thay đổi cơ bản nội dung chính sách KH&CNcủa nhà nước. Mục tiêu cơ bản của chính sách mới là phục hồi địa vị lãnh đạo của Mỹ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật trên thế giới và giành được vị thế cạnh tranh vượt trội trên thị trường công nghệ thế giới. Để đi tới mục tiêu này, những người khởi xướng của chính sách mới cho rằng nhà nước cũng như tư nhân đều có nghĩa vụ như nhau tài trợ để tạo ra kỹ thuật và công 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2