intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam: Quá trình di dân và sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Tân Uyên (2010 - 2018)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:231

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quá trình di dân và sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Tân Uyên (2010 - 2018)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nhận diện và phân tích quá trình di dân ở thị xã Tân Uyên từ năm 2010 - 2018. Phân tích và đánh giá tác động của di dân đối với kinh tế - xã hội thị xã Tân Uyên. Đề xuất những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình di dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam: Quá trình di dân và sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Tân Uyên (2010 - 2018)

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT LÊ THỊ NGỌC NGA QUÁ TRÌNH DI DÂN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THỊ XÃ TÂN UYÊN (2010 – 2018) CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM MÃ NGÀNH: 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƢƠNG - 2021
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT LÊ THỊ NGỌC NGA QUÁ TRÌNH DI DÂN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THỊ XÃ TÂN UYÊN (2010 – 2018) CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM MÃ NGÀNH: 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN HẠNH MINH PHƢƠNG ------------------------- BÌNH DƢƠNG - 2021 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ TS. Trần Hạnh Minh Phương. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những kết luận khoa học của luận văn dựa trên số liệu Tổng điều tra và số liệu thống kê có độ tin cậy cao. Tác giả luận văn Lê Thị Ngọc Nga ii
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Hạnh Minh Phương - Người đã tận tâm hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Viện Đào tạo Sau Đại học, quý Thầy - Cô giáo Chương trình Lịch sử, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cơ quan ban ngành đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nhiều tài liệu quý: - Chi Cục dân số tỉnh Bình Dương. - Phòng Dân số - Cục Thống kê tỉnh Bình Dương - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương. - Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. - Ban quản lí các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương. - Cục thống kê thị xã Tân Uyên. - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Tân Uyên. - Liên đoàn lao động thị xã Tân Uyên. - Công an thị xã Tân Uyên. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Tiểu học Thạnh Phước, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ, quan tâm chia sẻ, giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Thị Ngọc Nga iii
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tỷ suất và số lƣợng ngƣời nhập cƣ vào thị xã Tân Uyên ( 2013 - 2018) ..................................................................................................................... 32 Bảng 2.2. 10 tỉnh có số lƣợng ngƣời nhập cƣ vào Tân Uyên lớn nhất........... 32 giai đoạn 2010 - 2018 .......................................................................................... 32 Bảng 2.3: Quy mô nhập cƣ ngoại tỉnh vào Tân Uyên ..................................... 34 Bảng 2.4. Phân bố ngƣời nhập cƣ ngoại tỉnh vào thị xã Tân Uyên,............... 35 giai đoạn 2013 - 2019 .......................................................................................... 35 Bảng 2.5: Lí do nhập cƣ vào thị xã Tân Uyên ................................................. 55 Bảng 2.6: Tình trạng nhà ở của ngƣời lao động nhập cƣ ở Tân Uyên .......... 68 Bảng 3.1: Dự báo cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế thị xã Tân Uyên ...... 82 giai đoạn 2020 – 2030 ......................................................................................... 82 Bảng 3.2: Trình độ học vấn của ngƣời nhập cƣ phân theo giới tính ............. 90 Bảng 3.3: Trình độ chuyên môn của ngƣời nhập cƣ ở Tân Uyên.................. 90 Bảng 3.4: Nghề nghiệp của ngƣời nhập cƣ ở thị xã Tân Uyên năm 2019 ..... 94 Bảng 3.5. Dự báo nguồn lao động Tân Uyên giai đoạn 2020 – 2030 ............. 96 iv
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Lý do nhập cƣ .................................................................................... 52 Hình 2.2: Lí do nhập cƣ vào thị xã Tân Uyên ................................................. 55 Hình 2.3. Tỷ lệ lao động nhập cƣ trong tổng số lao động của các doanh nghiệp thị xã Tân Uyên, giai đoạn 2010 - 2015 ................................................ 58 Hình 2.4: Cơ cấu ngành kinh tế của Tân Uyên ( 1990- 2015) ........................ 61 Hình 2.5: Những khó khăn của ngƣời nhập cƣ tại thị xã Tân Uyên ............. 69 v
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 3 4.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................... 3 4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................... 6 4.3. Công trình nghiên cứu ở Bình Dương ...................................................... 8 4.4. Các lý thuyết giải thích về di dân ............................................................. 11 5. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu................................................ 14 5.1. Tư liệu sơ cấp gồm dữ liệu định lượng và định tính .............................. 14 5.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 15 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................... 15 7. Bố cục của luận văn........................................................................................ 15 CHƢƠNG I ......................................................................................................... 16 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TÂN UYÊN TRƢỚC NĂM 2010 ............................................................................... 16 1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 16 1.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội của thị xã Tân Uyên .......................................... 20 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 29 CHƢƠNG 2......................................................................................................... 30 QUÁ TRÌNH DI DÂN VÀ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TÂN UYÊN ................................................................. 30 2.1. Di dân đến Tân Uyên trong giai đoạn 2010 - 2018 ................................... 30 2.1.1. Bối cảnh xã hội nơi quê nhà ................................................................... 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của Tân Uyên - lực hút đối với những người nhập cư ......................................................................... 36 vi
  8. 2.1.3. Đời sống của những người nhập cư .................................................... 50 2.2. Những tác động của di dân đối với kinh tế, văn hóa, xã hội của Tân Uyên ..................................................................................................................... 58 2.2.1. Tác động về kinh tế ................................................................................ 58 2.2.3 Di dân tạo bức tranh văn hóa Tân Uyên đa tộc người và đa vùng miền .......................................................................................................................... 64 2.2.4. Ảnh hưởng đến việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị trên địa bàn thị xã .......................................................................................................... 66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 77 CHƢƠNG 3......................................................................................................... 78 DỰ BÁO TÌNH HÌNH DI DÂN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ... 78 3.1. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của thị xã Tân Uyên ...................... 78 3.1.1. Quan điểm Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thị xã Tân Uyên .......................................................................................................................... 78 3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Tân Uyên đến năm 2030 .................................................................................................................. 79 3.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực ở thị xã Tân Uyên .................................. 83 3.2. Xu hƣớng di dân giảm ................................................................................ 85 3.2.1. Những yếu tố ảnh hướng tới xu hướng di dân giảm ........................... 85 3.2.2. Dự báo số lượng nguồn lao động thị xã Tân Uyên ............................. 93 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lí lao động ở thị xã Tân Uyên .......................................................................................................... 97 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..................................................................................101 KẾT LUẬN .......................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................105 PHỤ LỤC ..........................................................................................................110 vii
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với sự thay đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội hiện nay, việc người dân đi từ nông thôn ra thành thị là một hiện tượng mang tính quy luật khách quan, gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Đó là do những thay đổi vừa mang tính chất tự nhiên, vừa mang tính chất xã hội. Đồng thời, nó cũng biểu hiện cho sự phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội giữa các vùng trong một địa phương, hoặc rộng hơn là giữa các nước trên thế giới. Đô thị thường là nơi cung cấp nhiều môi trường làm việc nên thu hút các luồng di dân từ nông thôn. Ở Việt Nam, quá trình phát triển kinh tế xã hội từ thời kỳ “Đổi Mới” vào năm 1986 chính là chất xúc tác cho dòng di cư giữa những địa phương trong nước gia tăng. Người dân được tự do di chuyển khỏi nơi ở của mình để tìm môi trường sinh sống thích hợp hơn, tốt hơn. Ngoài ra, sự khác biệt về điều kiện sống giữa các vùng ngày càng gia tăng cũng là động lực khiến người dân di cư. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy trong giai đoạn 2004 - 2009 có 6,6 triệu người di cư giữa trong và ngoài tỉnh của Việt Nam (Marx Kathe, Katherine Fleischer (2000), Di dân trong nước: cơ hội và thách thức. Báo cáo kết quả nghiên cứu) [24]. Bình Dương từ sau tái lập tỉnh (01/1/1997), bằng việc cải tiến thủ tục hành chính (tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy phép đầu tư), xây dựng cơ sở hạ tầng, đã thu hút nhiều dự án đầu tư sản xuất, thị trường lao động rộng mở nên trở thành một trong những đô thị có lực hút dân di cư mạnh nhất. Theo chỉ đạo chung của tỉnh, thị xã Tân Uyên là thị xã mới có tốc độ đô thị hóa nhanh, công nghiệp phát triển mạnh, hạ tầng giao thông đồng bộ. Chính quyền thị xã chỉ đạo đẩy nhanh tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa. Năm 2018 thị xã Tân Uyên đã có 3 khu công nghiệp và các cụm công nghiệp với diện tích quy hoạch lên đến hơn 5.000 ha (chưa tính đến diện tích quy hoạch của khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương) (trích nguồn khu công nghiệp và các cụm công nghiệp). Công nghiệp tăng nhanh cả tốc 1
  10. độ tăng trưởng và giá trị sản xuất. Để đạt được thành tựu đó không thể không nói đến vai trò của lực lượng lao động nhập cư ở Tân Uyên. Tân Uyên là một trong những thị xã có sức thu hút rất nhiều dân nhập cư từ các tỉnh, thành phố trong cả nước. Quá trình di dân này có tác động cho các khu công nghiệp, tác động các cụm công nghiệp với diện tích quy hoạch hơn 5.000ha, dân số tăng dẫn đến các dịch vụ tại nơi này tăng lên. Do nhiều khu công nghiệp ra đời nên cần một lượng rất lớn công nhân từ các tỉnh khác đến làm việc. Khi đi họ lại mang theo gia đình con cái để đến Tân Uyên làm việc và sinh sống, học tập. Việc học tập của các con em công nhân lại được Đảng và nhà nước quan tâm tạo mọi điều kiện cho các em đều được đến trường học. Lao động nhập cư đến làm việc tại đây họ cũng đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều khu công nghiệp mọc lên nên thu hút nhiều công nhân đến sinh sống và làm việc. Họ dẫn theo gia đình và con cái nên dân số tăng làm cho các dịch vụ tại nơi này tăng tác động đến GDP của tỉnh, dân số tăng nên các việc nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu để giúp chính quyền địa phương có quyết sách phù hợp với tình hình thực tiễn. Đó là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quá trình di dân và sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Tân Uyên (2010 - 2018)”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhận diện và phân tích quá trình di dân ở thị xã Tân Uyên từ năm 2010 - 2018. - Phân tích và đánh giá tác động của di dân đối với kinh tế - xã hội thị xã Tân Uyên. - Đề xuất những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình di dân. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Lịch sử di dân ở thị xã Tân Uyên và ảnh hưởng của di dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Tân Uyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Khảo sát địa bàn thị xã Tân Uyên. 2
  11. - Về thời gian: Từ 2010 đến 2018, đây là khoảng thời gian biến động nhiều nhất và gần nhất. 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Di dân và tác động của di dân luôn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu từ đầu thế kỷ XIX trên cơ sở hợp tác của nhiều ngành khoa học. Các công trình nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: khái niệm di dân, khái niệm nhập cư, nguyên nhân nhập cư, những tác động của người nhập cư đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nơi đến, chính sách, biện pháp đối với hiện tượng nhập cư…. Có thể liệt kê một số công trình sau: Bài báo A Theory of Migration (Lý thuyết di dân) của Everett S.Lee [12]. Trong bài báo này, di cư được định nghĩa một cách rộng rãi như là một sự thay đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn nơi cư trú. Không có giới hạn nào về khoảng cách của sự di chuyển hoặc theo tính chất tự nguyện hoặc không tự nguyện của hành động và không có sự khác biệt nào giữa di cư bên ngoài và nội bộ. Everett S.Lee cho rằng nguyên nhân và hậu quả của sự di cư là có khác nhau. Đồng thời tác giả cũng khẳng định không phải tất cả các loại di chuyển trong không gian đều được bao gồm trong định nghĩa này. Trong bài báo, tác giả đã tổng kết một số các yếu tố quyết định đến việc nhập cư của người dân từ nông thôn ra thành thị. Everett S.Lee thừa nhận, di dân nông thôn - đô thị chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng ở cấp độ khác nhau. Everett S.Lee lập luận rằng quyết định nhập cư được dựa trên 4 nhóm yếu tố: (1) các yếu tố gắn bó với nơi ở gốc; (2) Các yếu tố gắn với nơi sẽ đến; (3) Các trở ngại nhập cư và (4) các yếu tố thuộc về nhập cư. Trong đó, quan trọng hơn cả là những yếu tố cơ bản liên quan đến nơi đi, gọi là “lực đẩy” và nơi đến gọi là “lực hút”. Lực đẩy: Là những yếu tố, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, chính trị, văn hóa…Ở vùng xuất phát không đáp ứng các nhu cầu sống (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu về lao động, việc làm…) đã đẩy họ ra ngoài nơi họ đang sinh sống khiến họ phải đi tìm vùng đất mới nhằm thỏa mãn các nhu cầu của họ. 3
  12. Trong quá trình nhập cư từ nông thôn ra thành thị, lực đẩy được xác định chủ yếu là do sự khan hiếm về đất canh tác, thiếu việc làm, thừa lao động, tiền công ít ỏi, mong muốn tìm đến vùng đất hứa để kiếm việc làm, tăng thu nhập để đầu tư cho con cái học hành với mong muốn cải thiện cuộc sống của thế hệ tương lai tại các vùng nông thôn. Ngoài ra còn có thể tính đến những yếu tố có tính phi kinh tế có tính đặc thù riêng của người di chuyển như các yếu tố tinh thần, tình cảm, đặc điểm cá nhân. Lực hút: Là những điều kiện, yếu tố thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa ở nơi đến (vùng nhập cư) đã cuốn hút người nhập cư ở nơi khác chuyển đến làm việc và sinh sống. Lực hút ở đô thị thường là cơ hội sống thuận tiện, có khả năng tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn, có triển vọng cải thiện đời sống, thuận tiện trong sản xuất kinh doanh, có điều kiện tốt hơn về giáo dục, y tế, dịch vụ xã hội so với ở nông thôn. Bài báo The Laws of Migration (Các quy luật của di dân) của E.G Raavenstein [13]. Trong công trình này, tác giả đã đề cập đến những lý thuyết về di dân sớm nhất trong trường phái cổ điển, vào cuối thế kỉ XIX. Ông đã đưa ra lý thuyết di dân với nội dung cơ bản sau: hầu hết các cuộc di chuyển của dân cư diễn ra trong khoảng cách ngắn, nữ giới tham gia di chuyển nhiều hơn nam giới trong khoảng cách ngắn, mỗi dòng di dân đều có dòng di dân ngược, di dân từ nông thôn ra thành phố chủ yếu diễn ra theo từng giai đoạn và động lực thúc đẩy chủ yếu của di dân là kinh tế. Theo ông, nhập cư xảy ra sớm bởi sự khác biệt về trình độ phát triển, bởi tiến trình công nghiệp hóa và phát triển thương mại giữa các khu vực của một quốc gia. Mặt khác, sự nhập cư bị chi phối bởi khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Những người sống ở khu vực kém phát triển hay nghèo khổ thường có xu hướng chuyển đến những khu vực phát triển hơn. Có nghĩa là con người nhập cư vì sự chênh lệch về kinh tế giữa nơi đi và nơi đến. Bài báo Migration, unemployment and Development: A Two - Sector Analysis (Di dân, thất nghiệp và sự phát triển: Nghiên cứu 2 khu vực) của John H. Harris và Micheal Torado [20]. Hai tác giả John H. Harris và Micheal Torado đã nghiên cứu hiện tượng nhập cư vào thành thị tăng tốc trong bối cảnh thất nghiệp ở 4
  13. thành thị vẫn tiếp tục gia tăng. Khác với mô hình “Hai khu vực” (Dual sector - khu vực kép) của Arthur Lewis lý giải nguồn gốc của việc nhập cư dựa vào giả định “dư thừa lao động” trong khu vực nông thôn, mô hình “Thu nhập kỳ vọng” của Harris - Todaro giải thích quyết định của người lao động nhập cư từ khu vực nông thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về mức thu nhập dự kiến có được trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập trung bình đang có ở nông thôn. Như vậy, nghiên cứu của hai ông đã bổ sung thêm nguyên nhân nhập cư vào thành thị ở các nước phát triển bao gồm cả sự kỳ vọng của người nhập cư về khả năng thu nhập ở thành thị cao hơn và cuộc sống tốt hơn. Đặc biệt, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức (Informal Sector). Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe ôm, bán hàng rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai, đánh giày, mại dâm…Sự hiện diện của khu vực kinh tế phi chính thức đã giúp giải thích cho việc tại sao tỷ lệ thất nghiệp tại các đô thị cao nhưng vẫn có hàng nghìn dòng người từ nông thôn đổ vào thành thị tìm việc làm. Bởi vì họ sẵn sàng bổ sung vào khu vực kinh tế phi chính thức, nơi đồng tiền kiếm được vẫn cao hơn ở lại nông thôn. Bài báo The Impact of Immigrants on Host Country Wages, Employment and Growwth (Tác động của người nhập cư đến tiền lương, việc làm và tăng trưởng của nước bản địa) của Rachel M. Friedberg and Jennifer Hunt [33]. Tác giả đã đánh giá khái quát tình hình nhập cư vào các nước Hoa Kỳ, Canada, Úc. Về nguồn gốc xuất cư, nghiên cứu này cho rằng 50% số người nhập cư đến từ châu Âu, gần 40% những người nhập cư là người đến từ châu Á (đặc biệt là Đông Nam Á). Nghiên cứu nhận định rằng hầu hết những người nhập cư đến từ các nước nghèo và trình độ học vấn kém. Về tác động của người nhập cư, nghiên cứu cho rằng có sự khác nhau giữa nhập cư bất hợp pháp và nhập cư hợp pháp vì những người nhập cư bất hợp pháp 5
  14. họ bị hạn chế trong các công việc mà họ làm. Nghiên cứu về tác động của người nhập cư bất hợp pháp trên thị trường lao động, tác giả nhận định rằng họ sẽ ít tác động bởi họ bị cản trở bởi những khó khăn nhất định. Nghiên cứu nhận định rằng, nếu lao động nhập cư là lao động thay thế và có kỹ năng thì sẽ làm cho mức tiền lương tăng lên, tình trạng thất nghiệp của nước bản xứ tăng lên và ngược lại. 4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, hiện đại hóa, cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, việc nhập cư vào các thành phố là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính quy luật, gắn liền với quá trình phát triển này. Đây là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường, là biểu hiện rõ nhất của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền lãnh thổ, giữa các quốc gia. Dưới tác động của toàn cầu hóa những khác biệt về mức sống, chênh lệch thu nhập, cơ hội việc làm, tiếp cận dịch vụ xã hội là các nguyên nhân cơ bản tạo nên các dòng nhập cư như hiện nay. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tình hình nhập cư vào đô thị và sự ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Bài báo Hiện tượng di dân đến thành phố: nhận định và đề xuất chính sách của tác giả Lê Xuân Bá [1, tr.81]. Tác giả đề cập đến thực trạng nhập cư vào các thành phố trong những năm gần đây ở nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền. Bài báo cũng đã chỉ ra 3 yếu tố của nhập cư, gồm: Thứ nhất, do lực hút ở nơi đến và lực đẩy ở nơi đi. Thứ hai, sự điều tiết của thị trường lao động. Thứ ba, sự điều tiết của Nhà nước vào quá trình chuyển dịch lao động. Bài báo Lao động nông thôn nhập cư ra thành thị - Thực trạng và khuyến nghị của tác giả Nguyễn Đình Long và Nguyễn Thị Minh Phượng [22, tr.58-65]. Ở bài viết này, bên cạnh thể hiện một cách khái quát tình hình lao động nông thôn nhập cư vào thành thị và vào các khu công nghiệp, những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình nhập cư, tác giả còn chỉ ra nguyên nhân thúc 6
  15. đẩy sự gia tăng nhập cư tự do của lao động nông thôn vào thành thị và các khu công nghiệp. Quá trình lao động nông thôn nhập cư ra thành thị bao gồm: sự gia tăng dân số và sức ép về lao động việc làm ở khu vực nông thôn ngày càng tăng, đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp trở nên ngày càng khan hiếm, thiếu tư liệu sản xuất và thừa lao động; tình trạng phát triển không đồng đều, sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa nông thôn và thành thị có xu hướng dãn ra; bên cạnh đó là những nguyên nhân khác như việc học hành và nâng cao trình độ nghề nghiệp; tiếp cận với văn minh và môi trường sống ở đô thị về y tế, cơ sở hạ tầng, vui chơi giải trí… Theo kết quả điều tra một số tỉnh trong bài báo, các tác giả khẳng định 85% dân số quyết định nhập cư vì lí do kinh tế. Sách Từ nông thôn ra thành phố: Tác động kinh tế - xã hội của nhập cư ở Việt Nam của Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm [8]. Qua công trình này, các tác giả đã khẳng định đối với cộng đồng nơi đi, người nhập cư có tác động tích cực nhiều so với tiêu cực thông qua tìm hiểu những tác động của đồng tiền mà người lao động nhập cư gửi về quê nhà. Ở chương 4, các tác giả đề cập tác động của người nhập cư đến cộng đồng ở khu vực thành phố. Và từ kết quả khảo sát, các tác giả cho rằng người nhập cư có tác động tích cực về mặt kinh tế nhiều hơn so với tiêu cực đến thành phố, nhưng về mặt xã hội thì người nhập cư lại tác động tiêu cực nhiều hơn với tích cực. Luận án tiến sĩ Di dân ở Thành phố Hồ Chí Minh và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ [40, tr.92-107]. Trong luận án, tác giả đã đánh giá ảnh hưởng của di dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên 2 phương diện tích cực và tiêu cực. Tác động tích cực: Cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu sản phẩm. Người nhập cư làm thay đổi qui mô và kết cấu dân số ở thành phố Hồ Chí Minh. Người nhập cư ngày càng đông và quá trình di dân nội bộ thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần tăng tỷ lệ thị dân, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Thay đổi cơ cấu lao động. Góp phần phân bố lại dân cư. Góp phần thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế không 7
  16. chính thức. Đưa thêm ngành nghề mới vào nơi nhập cư, góp phần hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống ở thành phố Hồ Chí Minh. Làm phong phú đa dạng nền văn hóa thành phố Hồ Chí Minh. Tác động tiêu cực: Sức ép đối với cơ sở hạ tầng. Lao động nhập cư chưa qua đào tạo nghề có việc làm kém ổn định. Dân nhập cư quá đông, tăng nhanh gây khó khăn đối với việc tổ chức đời sống xã hội. Số dân nhập cư đông, di dân tự phát giữa các quận, huyện nhiều, mua bán sang nhượng đất đai, xây dựng không theo qui hoạch, gây khó khăn trong việc tổ chức quản lý sử dụng đất ở thành phố Hồ Chí Minh. Khó đáp ứng nhu cầu việc làm. Gây khó khăn đối với việc quản lý nhân khẩu, quản lý an ninh trật tự xã hội và quy hoạch đô thị. Luận án tiến sĩ Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Nữ Đoàn Vy [57, tr.94 - 117]. Đánh giá thực trạng của người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trên các mặt tích cực và tiêu cực: Tích cực: Bổ sung lực lượng lao động cho thành phố; Góp phần tăng trưởng cho kinh tế thành phố; Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động; Góp phần đa dạng hóa các hoạt động kinh tế; Làm phong phú thêm đời sống văn hóa của đô thị; Góp phần mở rộng và phát triển không gian đô thị. Tiêu cực: Tạo sức ép về dân số, lao động, việc làm; Giá cả lao động có xu hướng giảm so với giá trị của nó; Ảnh hưởng trong việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị tạo sức ép trong cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong luận án, tác giả còn đề xuất các giải pháp cụ thể để phát huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực. Tuy nhiên đây chỉ là kết quả ban đầu, cần được nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn. 4.3. Công trình nghiên cứu ở Bình Dương Đề tài Di dân ở tỉnh Bình Dương và những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Lê Thị Thanh Thảo (2013) [37]. Tác giả công trình đã đánh giá thực trạng di dân ở tỉnh Bình Dương, ảnh hưởng của di dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương. Đề tài 8
  17. đánh giá được ảnh hưởng của nhập cư cũng như ảnh hưởng của xuất cư đối với nền kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương. Đề tài cũng đưa ra những định hướng di dân và phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị đề xuất nhằm giảm bớt gánh nặng di dân cho các vùng xuất, nhập cư, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý dân số trong tỉnh. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn hạn chế vì việc định hướng chỉ là bước đầu, do di dân là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, phụ thuộc vào phần lớn các yếu tố kinh tế - xã hội thường xuyên biến động. Vấn đề di dân còn chịu ảnh hưởng từ các chích sách đền bù, giải tỏa đất đai, quản lý đất đai, quy hoạch phát triển đô thị Bình Dương. Đề tài Hiện trạng và định hướng sử dụng lao động ở tỉnh Bình Dương của Lê Thị Hồng (2012) [16]. Tác giả đã tổng quan có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản về nguồn lao động. Luận văn đã phân tích được những nhân tố ảnh hưởng tới nguồn lao động và sử dụng lao động ở Bình Dương, đặc biệt chú ý tới các nhân tố kinh tế - xã hội. Tỉnh Bình Dương có nguồn lao động dồi dào là một thuận lợi lớn cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp của tỉnh hiện nay. Tuy nhiên, đây cũng là áp lực lớn cho việc giải quyết việc làm nhằm tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Chất lượng nguồn lao động của tỉnh đã được cải thiện nhưng nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật, cơ cấu lao động đang làm việc còn mất cân đối, nhất là giữa thành thị và nông thôn. Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra dự báo nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động trong những năm tới để có giải pháp phù hợp cho sự phát triển nguồn lao động và sử dụng lao động trong tương lai. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và sử dụng hợp lí lao động tỉnh Bình Dương. Đề tài Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương của Nguyễn Thị Hiển (2017) [18]. 9
  18. Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dân số và phát triển kinh tế xã hội, tác giả nhận thấy: Dân số vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Các đặc điểm chính về dân số là qui mô, gia tăng dân số; cơ cấu dân số; phân bố dân cư và đô thị hóa. Về phát triển kinh tế - xã hội, các đặc trưng cơ bản về phát triển kinh tế là qui mô và tốc độ tăng GRDP, cơ cấu kinh tế. Về xã hội, các vấn đề quan tâm là: lao động việc làm, nghèo và giảm nghèo, y tế, giáo dục. Tất cả các đặc điểm về dân số và kinh tế - xã hội này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề dân số và mối quan hệ giữa dân số với phát triển kinh tế - xã hội với những cách lí giải rất khác nhau. Đó là các học thuyết của Malthus về dân số, của Marx và Engles, học thuyết quá độ dân số… Qua nghiên cứu nội dung chính của các học thuyết sẽ giúp tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề dân số và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Bình Dương. Mối quan hệ giữa dân số và kinh tế - xã hội chịu tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố quan trọng phải kể đến là vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Trong khi các nhân tố tự nhiên là tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội và phân bố dân cư thì các nhân tố kinh tế - xã hội như đường lối phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật… là các nhân tố cốt lõi làm thay đổi các đặc điểm về dân số và phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội, có thể nhận thấy rằng qui mô và gia tăng dân số là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nhưng cũng chính qui mô và tăng trưởng kinh tế cũng như phân bố sản xuất sẽ làm thay đổi các đặc điểm về cơ cấu dân số, phân bố dân cư và đô thị hóa đồng thời làm thay đổi các đặc điểm xã hội của dân số như trình độ văn hóa, cơ cấu nghề nghiệp của người lao động. Qui mô và gia tăng dân số tác động lớn đến thu nhập bình quân đầu người, đến nghèo và giảm nghèo đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành y tế, giáo dục. Ngược lại, các thành tựu về y tế, giáo dục là nhân tố quan trọng tác động đến mức sinh, mức tử và góp phần nâng cao chất lượng dân số. Để phân tích, đánh giá được mối quan 10
  19. hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội vận dụng cho cấp tỉnh cần dựa vào một số tiêu chí nhất định, gồm 2 nhóm là: tiêu chí đánh giá về dân số và tiêu chí đánh giá về phát triển kinh tế - xã hội. Về dân số, đó là: qui mô, gia tăng dân số; cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính; về kinh tế là qui mô, tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu GDP; về xã hội là các tiêu chí đánh giá về lao động - việc làm; nghèo và giảm nghèo, y tế, giáo dục… 4.4. Các lý thuyết giải thích về di dân Trong các nghiên cứu về di dân nói chung và di cư tự do nói riêng, mặc dù dưới nhiều góc độ lý giải khác nhau của hiện tượng xã hội này, song dường như các nghiên cứu mới chỉ tiếp cận mô hình lý thuyết “lực hút - đẩy” ở khía cạnh chỉ ra nguyên nhân di dân ở góc độ kinh tế, xã hội và luật pháp mà ít thấy tiếp cận ở các chiều cạnh khác. Mô hình lý thuyết “lực hút - đẩy” chưa được vận dụng đầy đủ đa dạng, nhiều chiều của lý thuyết. Bởi vì trên thực tế di cư nói chung và di cư tự do nói riêng không chỉ do lực hút - đẩy được cho là xuất phát từ yếu tố kinh tế, hay thể chế chính trị làm cho người ta di cư, mà còn có yếu tố khác như yếu tố tập quán di cư (phong tục, tập quán di cư). Có thể thấy, mô hình lý thuyết “lực hút - đẩy” của Everett S. Lee rất có ý nghĩa và giá trị trong việc nghiên cứu về vấn đề dân số và di dân và hoạch định chính sách di dân ở Việt Nam. Nhằm giải thích đầy đủ hơn bản chất của di dân trong các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, các nhà nghiên cứu thường tập trung phân tích vì sao một số người di dân và một số khác lại không, một số người di dân theo hướng này một số khác lại lựa chọn các hình thức và hướng di dân khác. Một số tác giả khác như Asfaha và Jooste (2006) và Nanavati (2004) cũng đồng tình với quan điểm của Todaro, đồng thời nhấn mạnh rằng hiện tượng dư thừa lao động hoặc thất nghiệp tạm thời ở khu vực nông thôn trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp hóa là phổ biến. Các tác giả này chứng minh rằng quá trình chuyển đổi này có liên hệ chặt chẽ với sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, nơi có năng suất trên mỗi đơn vị lao động cao hơn, có nghĩa là tiền lương nhận được cũng cao hơn. Xu 11
  20. hướng di dân từ nông thôn ra thành thị được xem là một quá trình tự nhiên, trong đó lực lượng lao động dôi dư ở nông thôn được dùng để bù vào sự thiếu hụt lao động trong khu vực công nghiệp, đô thị trong quá trình phát triển công nghiệp. * Lí thuyết cấu trúc của Lee Lee (1966) tổng kết hai nhóm yếu tố quyết định việc di dân của người dân từ nông thôn ra thành thị: Nhóm yếu tố tiêu cực - nghèo đói, sự thiếu thốn các cơ hội kinh tế, thiếu đất, mức sống thấp ở quê nhà; Nhóm yếu tố tích cực - sự thịnh vượng, cơ hội, công việc làm ăn, mức sống cao ở nơi đến… Trong hai nhóm yếu tố này, những yếu tố tiêu cực tác động mạnh hơn buộc người ta phải rời nơi sinh sống của mình còn các yếu tố tích cực phản ánh sự hấp dẫn của nơi đến. Tác giả cũng đã khái quát hai tính chất cơ bản của di dân như sau: Một là, di dân mang tính chất chọn lọc (không phải mọi người đều di dân, mà chỉ một bộ phận “chọn lọc” trong dân số di dân mà thôi). Hai là, mỗi thời kì của chu kì cuộc sống con người có các thiên hướng di dân khác nhau, chẳng hạn thanh niên khi trưởng thành có nhu cầu, mong muốn cơ hội học tập cao hơn, có việc làm tốt hơn, thăng tiến trong sự nghiệp và xây dựng gia đình. Mitchell (1985) nhấn mạnh nhận thức tầm quan trọng của cơ chế di dân. Điều này rất hữu ích trong việc lí giải nguyên nhân vì sao một số người ra đi và những người khác vẫn ở lại, dù đó là mỗi cá nhân hay cộng đồng. Các yếu tố quyết định đến quyết định di chuyển bao gồm: Các yếu tố mang tính cơ học như: khí hậu hay năng suất của đất đai. Các yếu tố kinh tế như sự giàu có (hay nghèo khó) tương đối hay cơ hội về việc làm. Các yếu tố xã hội cản trở họ ra đi hay thúc đẩy họ ra đi. Các yếu tố chính trị như vấn đề luật pháp khuyến khích hoặc bắt buộc họ phải di chuyển đến một vùng nhất định hay bất cứ đâu. Mitchell cũng khẳng định sự quyết định ra đi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, như các đặc trưng về dân số (tuổi, giới tính, vai trò của cá nhân trong gia đình và xã hội); trình độ học vấn và tay nghề giúp họ có thể tham gia vào cộng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2