Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ thực tiễn Quân khu 7, Việt Nam
lượt xem 15
download
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ thực tiễn Quân khu 7, Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; Thực tiễn áp dụng của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Quân khu 7, Việt Nam; Yêu cầu và các giải pháp áp dụng đúng quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Quân khu 7 Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ thực tiễn Quân khu 7, Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM MINH TRƯỜNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUÂN KHU 7, VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ___________ ___________ PHẠM MINH TRƯỜNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUÂN KHU 7, VIỆT NAM Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ THANH THÙY HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thanh Thùy. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2021 Tác giả luận văn Phạm Minh Trường
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ .............. 5 1.1 Những vấn đề lý luận của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự .....................................................................................................5 1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm HS ...12 Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TẠI QUÂN KHU 7, VIỆT NAM ..............................................................................................................34 2.1. Khái quát tình hình áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. ..................................................................................34 2.2. Thực tiễn áp dụng đúng quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. ...........................................................................................36 2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự còn những khó khăn, vướng mắc. ...............................................46 2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc .................................................56 Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TẠI QUÂN KHU 7 VIỆT NAM ................................................................................ 61 3.1. Yêu cầu trong áp dụng đúng quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Quân khu 7 ..........................................................61 3.2. Các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Quân khu 7 .............................................64 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự TAND: Tòa án nhân dân TNHS: Trách nhiệm hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu vụ án hình sự từ năm 2016-2020 của các Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7......................................................................... 80 Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7 giai đoạn từ năm 2016-2020.................................................................................................................. 81 Bảng 2.3 Khảo sát việc quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS được tòa án tùy nghi áp dụng. ................................................................................... 82
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Theo Pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành, khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Do đó, tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những căn cứ quan trọng để quyết định hình phạt. Điều này xuất phát từ chính sách nhân đạo của Pháp luật Xã hội chủ nghĩa đồng thời phát huy được giá trị, mục đích của việc áp dụng hình phạt theo Điều 31 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm” Như vậy, các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc áp dụng pháp luật hình sự. Tuy nhiên, việc vận dụng các quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS trên thực tế còn nhiều khó khăn, vướng mắc, còn sai sót và chưa thống nhất trong áp dụng giữa các địa phương nói chung và trên địa bàn Quân khu 7 nói riêng. Quá trình áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trên thực tiễn còn nhiều quan điểm khác nhau giữa Tòa án và Viện kiểm sát do nhận thức pháp luật khác nhau. Một số trường hợp hướng dẫn trái ngược nhau trong các văn bản của từng Ngành hoặc văn bản liên ngành được hướng dẫn trước đó đối với một trường hợp nhất định như "đầu thú". Không có tiêu chuẩn, tiêu chí xem xét nhất định cho việc quyết định áp dụng "tình tiết khác" cũng có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ nên có thể dẫn đến việc áp dụng tùy tiện, từ đó đưa ra quyết định hình phạt không tương xứng mức độ nguy hiểm của hành vi đối với xã hội. Do đó, việc nghiên cứu để chỉ rõ những vấn đề lý luận và khó khăn, vướng mắc trên thực tiễn khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một nội dung rất cần thiết và có tính tích cực trong nghiên cứu, góp phần hoàn thiện kỹ năng áp dụng pháp luật. Đây cũng là một nội dung dựa trên tinh thần của nhiệm vụ cải cách tư pháp. Từ những vấn đề trên, đồng thời dựa trên thực tiễn quyết định hình phạt của Tòa án quân sự cấp khu vực, việc lựa chọn đề tài luận văn “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ thực tiễn Quân khu 7, Việt Nam” là cấp thiết và có ý nghĩa 1
- về cả phương diện lý luận và thực tiễn 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam là một trong những chế định được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về đề tài này, trong đó có thể kể đến: Nhóm các công trình nghiên cứu cơ bản Bộ luật Hình sự trong đó có để cập các tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Tội phạm học, Luật hình sự và Tố tụng hình sự” (1994) của Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật; “Luật hình sự Việt Nam. Quyển l” (2000) của GS.TSKH Đào Trí Úc; “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần chung” của GS.TS Võ Khánh Vinh (2014), “Lý luận chung về định tội danh” của GS,TS Võ Khánh Vinh (2013), “Bình luận Bộ luật hình sự năm 2015" Phần thứ nhất Những quy định chung (2018) của Ths.Đinh Văn Quế; v.v... Nhóm các công trình nghiên cứu thực trạng, khó khăn khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội" (2005) của TS. Trần Thị Quang Vinh; “Định tội danh và quyết định hình phạt (2007) của TS.Dương Tuyết Miên, “Những hạn chế trong các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hướng khắc phục", Tạp chí Tòa án nhân dân số 16, tr.2 - 4, 9 (2008) của Hồ Sỹ Sơn, “Vướng mắc, bất cập khi áp dụng một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử - đăng ngày 01 tháng 7 năm 2020 của tác giả Phùng Văn Hoàng v.v... Các công trình, đề tài nghiên cứu nêu của các nhà nghiên cứu và tác giả trước đã mang lại nguồn tư liệu đa dạng về lý luận và nhận thức trong áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS cũng như nội dung đề xuất hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, quá trình áp dụng và quan điểm về áp dụng pháp luật thay đổi theo từng giai đoạn, chính vì vậy, việc xác định sự chính xác trong áp dụng ở thời điểm trước và sau cũng khác nhau. Với góc độ nghiên cứu ở phạm vi trên địa bàn đặc thù là Quân khu 7 với các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc quan điểm của các nhà nghiên cứu trước đó, tác giả tiếp tục đưa ra quan điểm của mình dựa trên số liệu thống kê và khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xét xử của địa bàn Quân khu 7. 2
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm rõ và đi sâu vào vấn đề lý luận về Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự dưới góc độ chuyên ngành Luật Hình sự và dựa trên đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn Quân khu 7. Từ đó, luận văn đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật hình sự hiện hành cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Để đạt được mục đích đã đưa ra, luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Thứ hai, đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong quyết định hình phạt trên địa bàn Quân khu 7. Thứ ba, đưa ra yêu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trên địa bàn Quân khu 7. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn Quân khu 7. Phạm vi nghiên cứu: - Về lĩnh vực nghiên cứu: Luận văn được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành Luật hình sự. - Phạm vi về thời gian và không gian nghiên cứu: Từ thực tiễn quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7 trong phạm vi 05 năm từ 2016 đến 2020 trên địa bàn đảm nhiệm. Trong giai đoạn này có sự chuyển giao giữa Bộ luật hình sự năm 1999 và Bộ luật hình sự năm 2015, luận văn khảo sát cả hai số liệu áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm năm 1999 và năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận phổ biến nhất trong nghiên cứu khoa học là triết học Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách nhân đạo trong luật hình sự. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp và đồng bộ các phương pháp nghiên cứu như phân 3
- tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, thống kê. Trong đó, nghiên cứu những vấn đề lý luận chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp để làm rõ những vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ; nội dung khó khăn vướng mắc trong thực tiễn sử dụng tập trung bằng phương pháp thống kê và phân tích để làm sáng tỏ nội dung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Thông qua những nội dung luận văn phân tích, đề ra: chế định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được thể hiện rõ nét và đa chiều dựa trên nghiên cứu và chắt lọc các quan điểm của những người nghiên cứu trước, góp phần làm phong phú hơn những vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ thực tiễn địa bàn Quân khu 7. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo bảo đảm sự tin cậy và có ý nghĩa đối với hoạt động nghiên cứu và áp dụng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trong việc điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự. Đồng thời cũng là tài liệu để củng cố, xây dựng kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn trong thời gian tới, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như áp dụng pháp luật của các cơ quan Điều tra hình sự, Viện kiểm sát và Tòa án. Từ đó, góp phần trong việc quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự chính xác, đảm bảo được công bằng, thể hiện đúng tinh thần nhân đạo, hướng thiện của Đảng và Nhà nước trong chính sách pháp luật hình sự và mục đích của hình phạt trong mỗi bản án, quyết định của Tòa án. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 03 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Chương 2: Thực tiễn áp dụng của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Quân khu 7, Việt Nam. Chương 3: Yêu cầu và các giải pháp áp dụng đúng quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Quân khu 7 Việt Nam. 4
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 1.1. Những vấn đề lý luận của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a. Khái niệm “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” là thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực pháp luật hình sự, có vai trò quan trọng trong việc xem xét, quyết định hình phạt. Mặc dù vậy nhưng từ trước đến nay chưa có khái niệm chính thống về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trong khoa học pháp lý hiện nay cũng còn nhiều quan điểm và cách định nghĩa khác nhau, chưa thống nhất để có một khái niệm áp dụng thống nhất. Theo từ điển pháp luật hình sự: tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là “tình tiết ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự của trường hợp phạm tội cụ thể theo hướng làm giảm xuống so với trường hợp bình thường” [9, tr.240]. Phân tích theo ý nghĩa ngôn ngữ tiếng Việt, thuật ngữ “tình tiết” được hiểu là sự việc nhỏ trong quá trình diễn biến của sự kiện, tâm trạng [34, tr.997], thuật ngữ “giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” được hiểu là việc miễn, giảm tác động cưỡng chế hình sự thuộc nội dung của TNHS. Theo cách hiểu trên, những tình tiết của tội phạm trong vụ án mà làm giảm mức độ phải chịu trách nhiệm hình sự của người phạm tội so với trường hợp không có các tình tiết này có thể được gọi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần chung của Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh nêu: "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết không có ý nghĩa về mặt định tội, định khung hình phạt mà chỉ có tác dụng làm giảm mức độ trách nhiệm hình sự trong phạm vi một khung hình phạt nhất định. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không được quy định trong các điều khoản của Phần các tội phạm như các tình tiết định tội, định khung hình phạt 5
- mà được quy định riêng tại Điều 46 BLHS" [28, tr.315]. Quan điểm này được định nghĩa dựa trên đặc trưng pháp lý của các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần chung của Trường Đại học Huế do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên định nghĩa: "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được cân nhắc khi quyết định hình phạt là những tình tiết khác nhau về tội phạm đã thực hiện, về nhân thân người phạm tội được quy định cụ thể trong luật hoặc không được quy định cụ thể trong luật nhưng được Tòa án cân nhắc với ý nghĩa làm giảm trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội" [27, tr.423]. Ngoài ra, khái niệm tình tiết giảm nhẹ TNHS còn được đề cấp dưới một số cách tiếp cận khác như: Trong quyển bình luận khoa học Bộ luật hình sự - Phần chung, Thạc sĩ Đinh Văn Quế khái niệm: “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là các tình tiết trong vụ án cụ thể nó sẽ làm giảm trách nhiệm hình sự của người phạm tội trong một khung hình phạt” [11, tr.240]. - Tiến sĩ Trần Thị Quang Vinh định nghĩa: “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết của vụ án hình sự, liên quan đến việc giải quyết trách nhiệm hình sự, có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh khả năng cải tạo tốt hoặc hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội đáng được khoan hồng" [36, tr.32] - Tiến sĩ Trịnh Tiến Việt trong bài viết về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình phạt trên tạp chí khoa học pháp lý số 01/2004: “Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết được quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự, với tính chất là giảm nhẹ chung hoặc là tình tiết do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án (nếu trong vụ án hình sự không có tình tiết này) đồng thời là một trong những căn cứ để cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền và Tòa án tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt của người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn trong một phạm vi khung hình phạt" [35, tr.1]. 6
- Từ những phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm như sau: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết được quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự. Các tình tiết này là căn cứ để cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền hoặc Tòa án trong từng giai đoạn tố tụng tương ứng cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt của người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn. Việc áp dụng các tình tiết này đảm bảo nguyên tắc công bằng và thể hiện được sự khoan hồng của pháp luật đối với người phạm tội. b. Đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Qua nghiên cứu quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định trong BLHS và các văn bản hướng dẫn áp dụng và từ khái niệm nêu ở trên có thể đưa ra một số đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm nhẹ TNHS như sau: Một là, các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết được quy định trong Bộ luật hình sự, cụ thể trong BLHS hiện hành quy định 22 tình tiết giảm nhẹ từ điểm a đến điểm x khoản 1 Điều 51. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 51 cũng quy định có thể xem xét trường hợp “đầu thú” hoặc một số tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Hiện nay chưa có văn bản thay thế nên trên thực tế các cơ quan tố tụng vẫn áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 và Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của BLHS năm 1999 và một số tình tiết giảm nhẹ khác tại khoản 2 Điều 46 BLHS năm 1999 do Hội đồng xét xử xem xét, cân nhắc áp dụng. Việc tiến bộ của quy phạm pháp luật luôn theo sau sự phát triển của các quan hệ xã hội nên việc không thể dự liệu hết các tình huống trong thực tế là đương nhiên. Chính vì vậy, việc quy định các tình tiết khác có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ chính là thể hiện sự linh hoạt trong hoạt động đánh giá, xem xét của cơ quan tiến hành tố tụng mà đặc biệt là Hội đồng xét xử trong việc áp dụng cho bị cáo được hưởng các tình tiết này. Điều này làm cho việc xét xử có tính khách quan hơn, công bằng hơn và thể hiện tính nhân đạo và khoan hồng của pháp luật. Hai là, các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa trong việc làm giảm đi trách 7
- nhiệm hình sự của người được áp dụng các tình tiết này so với trường hợp người không được áp dụng. Kết quả của việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ có thể giảm mức hình phạt trong một khung hình phạt, chuyển xuống một hình phạt ở khung hình phạt nhẹ hơn trong cùng một điều luật, chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn, miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, áp dụng án treo. Trong các trường hợp áp dụng phổ biến, người phạm tội thường được xem xét áp dụng giảm hình phạt trong khung hình phạt đang bị áp dụng, mức giảm nhiều hay ít tỉ lệ thuận với số lượng và mức độ làm giảm nhẹ tính nguy hiểm cho xã hội của tình tiết được áp dụng; Ngoài ra còn có một điểm mới so với Điều 47 BLHS năm 1999 đó là tại khoản 2 Điều 51 BLHS quy định: “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể”. Ba là, không có quy định về giá trị giảm nhẹ cụ thể cho các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Đây là đặc điểm mang đến cho hình phạt sự phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Giá trị giảm nhẹ của các tình tiết giảm nhẹ trong từng trường hợp phạm tội không giống nhau, mức áp dụng và mức giảm nhẹ được áp dụng khác nhau. Mỗi tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có ý nghĩa và giá trị giảm nhẹ mức độ nguy hiểm cho xã hội ở từng loại tội phạm. Có tình tiết thì ảnh hưởng rất lớn đến việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho đa số các trường hợp phạm tội, nhưng có tình tiết thì ảnh hưởng ít hơn. Ví dụ: tình tiết thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải có ảnh hưởng và giá trị giảm nhẹ lớn với đa số các hành vi phạm tội, tuy nhiên, tình tiết “bồi thường thiệt hại” thì có giá trị lớn hơn đối với tội phạm xâm phạm về sở hữu, còn đối với nhóm tội khác thì giá trị giảm nhẹ không cao bằng. Ba là, các tình tiết giảm nhẹ TNHS không quy định giới hạn về số lượng. Ngoài 22 tình tiết được quy định theo dạng liệt kê tại khoản 1 Điều 51 BLHS, tình tiết đầu thú quy định tại khoản 2 Điều 51 BLHS và một số tình tiết khác được 8
- hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có tự mình hoặc theo đề nghị để tiến hành xem xét, đánh giá từng tình tiết trong từng trường hợp cụ thể để quyết định áp dụng là tình tiết giảm nhẹ và ghi rõ lý do áp dụng trong bản án. Bốn là, mức độ ảnh hưởng của tình tiết giảm nhẹ quy định ở khoản 1 và khoản 2 Điều 51 BLHS không giống nhau, trong từng khoản 1 và 2 Điều 51 BLHS, mức độ làm giảm độ nguy hiểm cho xã hội của từng tình tiết giảm nhẹ cũng không giống nhau nên theo đó mức độ ảnh hưởng đến việc quyết định giảm nhẹ hình phạt cũng khác nhau. Cùng một tình tiết giảm nhẹ nhưng đối với loại tội phạm này có mức ảnh hưởng đáng kể nhưng đối với tội phạm khác lại tác động khá hạn chế. Điều 54 Bộ luật hình sự cũng có quy định thể hiện rõ ràng giá trị của tình tiết giảm nhẹ ở khoản 1 và khoản 2 Điều 51 BLHS là khác nhau: “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt … khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này”. Theo đó, chỉ có thể áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất khi có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 BLHS. Tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo, tại khoản 3 Điều 2 quy định một trong những điều kiện áp dụng án treo đó là: “Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự…” c. Vai trò của các tình tiết giảm nhẹ TNHS Tình tiết giảm nhẹ TNHS là những biểu hiện về các điều kiện, hoàn cảnh, tình huống có ảnh hưởng đến việc thực hiện tội phạm, qua đó phản ánh mức độ nguy hiểm ít hơn của hành vi phạm tội. Theo đó, tình tiết giảm nhẹ có vai trò sau: - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt. Khoản 1 Điều 50 BLHS quy định: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng 9
- nặng trách nhiệm hình sự.” - Phản ảnh chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội. Mặc dù mục đích lớn nhất của hình phạt là trừng trị và răn đe người phạm tội nhưng cũng không thể phủ nhận chủ trương của Nhà nước ta trong việc quyết định và thi hành hình phạt là đủ nghiêm khắc để trừng trị người phạm tội nhưng cũng bảo đảm mục đích quan trọng khác đó là cải tạo, giáo dục người phạm tội. Cũng chính vai trò giúp nhìn nhận đúng bản chất tội phạm, khả năng cải tạo, giáo dục tội phạm nằm trong sự đánh giá tổng hợp các tình tiết khác để xác định mức độ khoan hồng mà người phạm tội được hưởng. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là căn cứ để giảm mức hình phạt trong giới hạn khung hình phạt đang được áp dụng. Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, HĐXX có thể xem xét, đưa ra quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất hoặc chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn, miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, hưởng án treo. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS làm giảm đi mức độ nguy hiểm của tội phạm đối với xã hội chứ không làm thay đổi (giảm đi) tính chất nguy hiểm của tội phạm. d. Ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự * Ý nghĩa pháp lý - Là phương tiện phân hóa TNHS trong luật. - Được sử dụng như là phương tiện cá thể hóa TNHS trong áp dụng pháp luật - Là một trong những điều kiện cần thiết để đạt được mục đích của hình phạt và tránh áp dụng biện pháp ngăn chặn có tính nghiêm khắc cao quá mức cần thiết. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là chế định có ý nghĩa rất lớn cả về mặt xã hội cũng như mặt pháp lý. Đây là cơ sở để người áp dụng pháp luật thực hiện các biện pháp phân hóa và cá thể hóa TNHS, áp dụng các biện pháp xử lý khoan hồng về hình sự, bảo đảm một phán quyết công bằng và nhân đạo, tạo tiền đề quan trọng về tâm lý cho quá trình cải hóa người phạm tội. Vì những ý nghĩa quan trọng đó, thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu khách quan phải nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. * Ý nghĩa về mặt xã hội Việc quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa lớn về mặt xã hội. Bằng 10
- việc áp dụng và thực thi các quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS là cơ sở bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội trong lĩnh vực hình sự. Đồng thời đây cũng là nội dung thể hiện rõ ràng nhất nguyên tắc khoan hồng, nhân đạo của nhà nước đối với người phạm tội. Đó chính là ý nghĩa về mặt xã hội của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự. [37] Quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự với hệ thống thang bậc tiết giảm TNHS có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước về tội phạm và TNHS 1.1.2. Phân loại các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sắp xếp tại khoản 1 Điều 51 BLHS không được sắp xếp theo nhóm nhất định. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào các đặc điểm liên quan đến các yếu tố chủ quan, khách quan, hậu quả hay nhân thân, khả năng giáo dục cải tạo người phạm tội để phân loại thành các nhóm sau: 1.1.2.1. Các tình tiết ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. * Tình tiết giảm nhẹ liên quan đến hậu quả của tội phạm, như: - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn * Tình tiết giảm nhẹ TNHS theo yếu tố nhân thân tác động đến hành vi, như: Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng * Tình tiết giảm nhẹ TNHS theo nhóm yếu tố lỗi của người phạm tội, như: - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; - Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra - Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức - Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do 11
- lỗi của mình gây ra - Phạm tội do lạc hậu - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình 1.1.2.2. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo nhóm phản ánh khả năng có thể cải tạo, giáo dục của người phạm tội. Nhóm này bao gồm các tình tiết như: - Người phạm tội tự thú - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải - Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án - Người phạm tội đã lập công chuộc tội - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác. - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ 1.1.2.3. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS liên quan đến chủ thể đặc biệt Nhóm này bao gồm các tình tiết như: - Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng - Người phạm tội là phụ nữ có thai - Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên 1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1.2.1. Quy định của pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015. Sau Cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta lập lên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đánh dấu thời kỳ hiện đại trong lịch sử đất nước. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1985: Trong giai đoạn này Nhà nước ban hành nhiều văn bản pháp luật, chủ yếu là trên lĩnh vực hành chính và pháp luật hình sự - 12
- đây chính là nền tảng để bảo vệ Tổ quốc và đảm bảo trật tự xã hội. Giai đoạn này, pháp luật hình sự chưa nêu rõ và cụ thể các tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội.Tuy nhiên, một số Sắc lệnh đã có sự xuất hiện của quy định về tình tiết giảm nhẹ trong xử lý một số tội phạm cụ thể. Có thể nói đến Sắc lệnh 223 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 27/11/1946 về chống tham nhũng quy định tại Điều 2: “Người phạm tội đưa hối lộ cho một công chức mà tự ý cáo giác cho nhà chức trách việc hối lộ ấy và đã chứng minh rằng đã đưa hối lộ là vì bị nhà chức trách cưỡng bách…Trong trường hợp này, tang vật hối lộ được hoàn lại” và Sắc lệnh số 151 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 12/4/1953 có nêu tại Điều 6 như sau: “những kẻ cưỡng bức hay bị lừa gạt mà phạm tội thì tùy tội nặng nhẹ và thái độ hối lỗi của họ mà sẽ bị phạt tù từ 1 năm trở xuống” quy định này đã khuyến khích công dân về hậu quả được giảm nhẹ khi thành khẩn khai báo, tự thú hoặc tố giác tội phạm. Nhìn chung, pháp luật hình sự trong giai đoạn này chưa có quy định chung về việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội mà chỉ nằm trong nội dung của việc quy định xử lý một tội phạm cụ thể nào đó nằm trong sắc lệnh được ban hành. Mặc dù vậy, phải khẳng định đây là tiền đề, cơ sở của việc xây dựng quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của BLHS đầu tiên của Việt Nam sau này. Giai đoạn từ 1985 đến nay: Nhà nước ban hành Bộ luật hình sự số 17- LCT/HĐNN7 ngày 27/6/1985 (Bộ luật Hình sự năm 1985) đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam và cũng là đánh dấu bước khởi đầu của quá trình pháp điển hóa pháp luật hình sự. Ở BLHS năm 1985, lần đầu tiên có điều luật riêng biệt nằm tại phần chung, quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được áp dụng chung cho tất cả các tội phạm được quy định trong Bộ luật. Cụ thể, tại Điều 38 "Những tình tiết giảm nhẹ" , tại khoản 1 quy định 7 tình tiết giảm nhẹ từ điểm a đến điểm h và khoản 2 Điều 38 quy định: “Khi quyết định hình phạt, Toà án có thể coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi trong bản án.” Bộ luật hình sự thứ 2 trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam là Bộ luật hình sự năm 1999 được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung hợp lý, tích cực của BLHS năm 1985. So với BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 có những thay đổi cơ 13
- bản mang tính tương đối toàn diện thể hiện sự phát triển mới của Luật hình sự Việt Nam. Bộ luật hình sự năm 1999 quy định Điều 46 với tên gọi “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”. Tên gọi này đã phản ánh chính xác hơn về vai trò và tính chất của nội dung điều luật. Về nội dung, dựa trên quy định của Bộ luật hình sự năm 1985, Điều 46 Bộ luật hình sự quy định 18 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được liệt kê ở khoản 1 từ điểm a đến s. Trong khoản 1, Điều 46 đã sửa đổi bổ sung so với Điều 38 BLHS năm 1985 cụ thể như sau: các tình tiết được quy định lại các điểm a, b, d, e, h được tách ra từ dạng gộp thành riêng lẻ ở từng điểm; bổ sung các tình tiết “khắc phục hậu quả, người phạm tội đã lập công chuộc tội, người phạm tội có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác; bỏ tình tiết đã quy định tại điểm đ và g Điều 38 Bộ luật hình sự năm 1985 (phạm tội do cưỡng bức hoặc chi phối về mặt vật chất, công tác hay các mặt khác và phạm tội do trình độ non kém. Bỏ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 38 BLHS năm 1985 và thay thế bằng nguyên tắc không áp dụng tình tiết là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nếu tình tiết đó là dấu hiệu để định tội hoặc định khung hình phạt. Quy định nguyên tắc mới này đã giải quyết được tình trạng nhận thức sai và áp dụng nhiều hơn 1 lần với một tình tiết mang tính giảm nhẹ, dẫn đến áp dụng hình phạt nhẹ hơn mức cần thiết cho người phạm tội. Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật hình sự năm 2015 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong tư duy lập pháp hình sự, tiếp tục thể chế hóa đường lối, chủ trương của nhà nước và tinh thần trong đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh đất nước. Qua quá triển khai còn gặp một số sai sót trong việc xây dựng nên có giai đoạn phải tạm dừng thi hành. Ngày 20/6/2017 Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015, trong đó có sửa đổi nội dung của 03 điểm trong khoản 1 Điều 51 về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. BLHS năm 2015 không xóa bỏ bất cứ tình tiết giảm nhẹ nào so với BLHS 1999. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 73 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 105 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 122 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 66 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn