intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

57
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự "Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh" trình bày các nội dung chính sau: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn; Thực tiễn áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các hình phạt này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM NGUYỄN THỊ YẾN HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH NHẸ HƠN HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ KHÓA X Hà Nội, năm 2021 …,, năm
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH NHẸ HƠN HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG TUYẾT MIÊN Hà Nội, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, trung thực và tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Học viện Khoa học xã hội. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân HĐXX : Hội đồng xét xử TNHS : Trách nhiệm hình sự
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Thống kê các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù trong Phần các tội phạm của BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 Bảng 2.1. Thống kê áp dụng hình phạt chính tại Tòa án hai cấp tỉnh Bắc Ninh từ năm 2016 đến năm 2020 Bảng 2.2. Thống kê áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù tại Tòa án hai cấp tỉnh Bắc Ninh từ năm 2016 đến năm 2020 Bảng 2.3. Thống kê áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù theo nhóm tội tại Tòa án hai cấp tỉnh Bắc Ninh từ năm 2016 đến năm 2020
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 7 7. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................9 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH NHẸ HƠN HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN ...................................................................................................................................... 9 1.1 Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. ................................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn ..........9 1.1.2. Đặc điểm của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn ...11 1.1.3. Ý nghĩa của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn ......14 1.2. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. .............................................................................................. 15 1.2.1. Khái quát về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trong pháp luật hình sự Việt Nam giai đoạn từ 1945 đến trước khi có BLHS năm 1985 .................................................................................................................15 1.2.2. Khái quát về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trong BLHS năm 1985 (sửa đổi, bổ sung vào năm 1989, 1991, 1992, và 1997- sau đây gọi tắt là BLHS năm 1985) ......................................................................19 1.2.3. Khái quát về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trong BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 - sau đây gọi tắt là BLHS năm 1999) ...............................................................................................................21 1.3. Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn theo quy định của BLHS Việt Nam năm 2015 .................................................................................. 24 1.3.1. Hình phạt cảnh cáo................................................................................26
  7. 1.3.2. Hình phạt tiền ........................................................................................28 1.3.3. Hình phạt cải tạo không giam giữ .........................................................31 1.3.4. Hình phạt trục xuất................................................................................36 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 39 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH NHẸ HƠN HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TẠI TỈNH BẮC NINH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC HÌNH PHẠT NÀY ............ 41 2.1. Tình hình áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 ................................. 41 2.1.1. Khái quát một số đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Bắc Ninh .........................................................................................................................41 2.1.2. Thực tiễn áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 ................................ 42 2.2. Những vướng mắc, bất cập tồn tại trong quá trình áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh..................... 56 2.2.1. Những vướng mắc về pháp luật hình sự trong quá trình áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh ..............56 2.2.2. Những vướng mắc, tồn tại khác trong thực tiễn áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn ...........................................................60 2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn ...................................................................................... 64 2.3.1. Các giải pháp hoàn thiện BLHS năm 2015...........................................64 2.3.2. Các giải pháp khác ................................................................................68 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 73 KẾT LUẬN ..............................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 75 PHỤ LỤC LUẬN VĂN ........................................................................................... 79
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nước ta đã tham gia tích cực vào quá trình toàn cầu hóa và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là sự phát triển về kinh tế. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định “Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn càng nhiều nước tham gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh…Thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu mà không thể một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết mà không có sự hợp tác đa phương” [12, tr.617]. Tuy nhiên, kinh tế càng phát triển thì xã hội lại càng xảy ra nhiều vấn đề nhức nhối, đặc biệt là sự diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm. Luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức và của công dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nếu nói Luật hình sự là công cụ để đấu tranh, phòng ngừa tội phạm thì hình phạt lại là công cụ để đảm bảo tính giáo dục, răn đe ở mức độ cao đối với người phạm tội và là một chế tài nghiêm khắc, một chế định cơ bản của luật hình sự. Hình phạt là trách nhiệm pháp lý thể hiện sự lên án và sự trừng trị của Nhà nước mà người phạm tội phải gánh chịu đối với những hành vi phạm tội do mình gây ra. Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam bao gồm các hình phạt chính và các hình phạt bổ sung. Trong đó, các hình phạt chính là biện pháp cơ bản có tính chất quyết định của hình phạt, cùng với hình phạt bổ sung làm tăng thêm hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Trong các hình phạt chính, các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn có vai trò đắc lực trong việc thể hiện và phát huy nguyên tắc cá thể hoá hình phạt, từ đó thực hiện một cách tốt nhất nguyên tắc công bằng trong xử lý tội phạm. Các hành vi phạm tội có tính chất, mức độ nguy hiểm khác nhau thì mức xử lý cũng phải khác nhau. 1
  9. Để đạt được hiệu quả trong công tác phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay và cũng để thể hiện sự tôn trọng tinh thần của các điều ước quốc tế đặc biệt là các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên, đồng thời phù hợp với xu hướng chung của thế giới, Bộ luật hình sự năm 2015 đã có một số thay đổi so với Bộ luật hình sự năm 1999, trong đó có các quy định về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng, các Tòa án mà cụ thể là Hội đồng xét xử khi quyết định áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn cũng còn gặp nhiều vướng mắc cũng như vẫn còn tồn tại một số thiếu sót trong hoạt động, từ đó ảnh hưởng nhất định đến việc áp dụng có hiệu quả các hình phạt này. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá một cách tổng thể các quy định của Bộ luật hình sụ về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn, tìm ra những điểm bất cập thông qua việc tìm hiểu thực tiễn từ địa phương nơi mình công tác là TAND tỉnh Bắc Ninh, từ đó đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định này là vấn đề cấp thiết. Vì lẽ đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn có vai trò quan trọng trong luật hình sự Việt Nam, vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau nghiên cứu về hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn, điển hình một số công trình như sau: * Về sách chuyên khảo, sách bình luận và giáo trình có các công trình sau: 1) GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, “Trách nhiệm hình sự và hình phạt”, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; 2) Ths. Đinh Văn Quế, “Tìm hiểu tội phạm và hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam”, NXB Phương Đông, 2010; 2
  10. 3) PGS.TS. Trịnh Tiến Việt, “Hoàn thiện các quy định của phần chung Bộ luật hình sự trước yêu cầu mới của đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,2012; 4) PGS.TS. Trịnh Tiến Việt, “Tội phạm và trách nhiệm hình sự”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013; 5) PGS.TS Trịnh Quốc Toản, “Nghiên cứu hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam dưới góc độ bảo vệ quyền con người”, NXB Chính trị quốc gia, 2015; 6) GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 phần chung”, NXB Tư Pháp, 2017; 7) PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa – TS. Phan Anh Tuấn, “Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017”, NXB Hồng Đức, 2017; 8) TS Lê Trung Kiên, “Hệ thống hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam và Trung Quốc”, NXB Tư Pháp, 2018. Ngoài các sách chuyên khảo, bình luận nói trên còn có Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của các cơ sở đào tạo về luật như Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, Học viện Tòa án… đều có đề cập đến các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. *Về luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ luật học có các công trình sau: 1) Lê Văn Hường, “Các hình phạt chính trong Luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, 2000; 2) Nguyễn Sơn, “Các hình phạt chính trong Luật hình sự Việt Nam”, luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội, 2003; 3) Phạm Thị Hiền, “Hình phạt cải tạo không giam giữ trong Luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2007; 4) Lê Thị Trúc Quỳnh, “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt trục xuất theo Luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010; 5) Lê Khánh Hưng, “Các hình phạt không tước tự do trong luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2010; 3
  11. 6) Đinh Thị Hoài Phương, “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt cảnh cáo theo Luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2010; 7) Lê Thanh Hùng, “Hình phạt cải tạo không giam giữ theo Luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; 8) Nguyễn Minh Khuê, “Các hình phạt chính không tước tự do trong luật hình sự Việt Nam”, luận án tiến sĩ Luật học, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, 2014; 9) Phùng Thị Hải Ngọc, “Hình phạt tiền trong Luật hình sự Việt Nam” luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia, Hà Nội 2015; 10) Nông Thế Chiến, “Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2016; 11) Nguyễn Minh Tuấn,“Hình phạt trục xuất trong Luật hình sự Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, 2017; 12) Phạm Ngọc Toàn, “Hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015”, luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2019; 13) Nguyễn Việt Xô, “Hình phạt tiền theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015”, luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2019. *Về các bài viết đăng trên Tạp chí khoa học có các công trình sau: 1) Dương Tuyết Miên, “Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù”, Tạp chí Tòa án nhân dân , số 19/2008; 2) Lê Văn Cảm, Trịnh Tiến Việt, “Thực trạng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hệ thống hình phạt và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24 (2008); 3) Đỗ Văn Chỉnh, “Hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng”, Tạp chí Tòa án nhân dân , số 05/2009; 4) Nguyễn Văn Trượng, “Một số vấn đề rút ra từ thực tiễn áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 04/2009; 4
  12. 5) Trịnh Quốc Toản, “Một số vấn đề lý luận về hình phạt trong Luật hình sự”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 27 (2011); 6) Lý Văn Tầm, “Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về hình phạt cải tạo không giam giữ”, Tạp chí kiểm sát nhân dân, số 13/2013; 7) Nguyễn Minh Khuê, “Hiệu quả của các hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của Việt Nam – đánh giá dưới góc độ chi phí xã hội”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 01/2014; 8) Dương Tuyết Miên, “Về phạt tiền và cải tạo không giam giữ”, Tạp chí Luật học số 03/2015; 9) Nguyễn Thị Ánh Hồng, “Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về các hình phạt chính không tước tự do”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 08/2015; 10) Nguyễn Thị Ánh Hồng, “Một số thành công và hạn chế trong quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về các hình phạt chính không tước tự do”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2016; 11) Nguyễn Nhật Khanh, Nguyễn Phương Thảo, Trần Văn Thượng, “Hình phạt trục xuất trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 2018; 12) Nguyễn Phương Thảo, “Bất cập và hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về hình thức xử phạt trục xuất”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2019; 13) Dương Thị Hồng Thuận,“Hoàn thiện quy định về một số loại hình phạt chính tại phần chung của Bộ Luật Hình sự Việt Nam năm 2015”, Tạp chí Pháp luật và thực tiễn, 2019; 14) Đinh Văn,“Bộ luật Hình sự đã quy định, nhưng vì sao hình phạt tiền vẫn ít được áp dụng?”, tạp chí Khoa học Pháp lý, 2020. Qua nghiên cứu, có thể thấy rằng, đến thời điểm hiện nay, các công trình khoa học nói trên là các tài liệu quý, đã gợi mở cho tác giả luận văn nhiều ý tưởng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn theo quy định của BLHS Việt Nam năm 2015 và thực tiễn áp dụng các hình phạt này tại tỉnh Bắc Ninh dưới cấp độ luận văn 5
  13. Thạc sĩ, chỉ ra các tồn tại, vướng mắc trong thực tế, từ đó đưa ra đề xuất hoàn thiện quy định về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. Do vậy, việc nghiên cứu các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của BLHS năm 2015 về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn, tìm ra vướng mắc trong quá trình áp dụng từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trong Bộ luật hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của các hình phạt này trong thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ những nội dung nghiên cứu sau: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn; - Phân tích quy định của BLHS năm 2015 về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn; - Nghiên cứu về thực tiễn áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh; - Làm rõ những vướng mắc còn tồn tại trong quá trình áp dụng các hình phạt đó từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh; - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các hình phạt này trong thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quy định của BLHS năm 2015 về các hình phạt chính nhẹ hơn phạt tù có thời hạn, thực tiễn áp dụng các hình phạt này tại tỉnh Bắc Ninh. Luận văn nghiên cứu dưới góc độ Luật hình sự, chủ yếu nghiên cứu các quy định của BLHS Việt Nam 2015 về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời 6
  14. hạn và nghiên cứu thực tiễn áp dụng các hình phạt đó tại tỉnh Bắc Ninh. Do việc áp dụng các hình phạt chính chỉ được thực hiện trong giai đoạn xét xử khi quyết định hình phạt của Hội đồng xét xử nên phần thực tiễn áp dụng, tác giả cũng chỉ nghiên cứu thực tiễn áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trong quá trình xét xử tại hệ thống Tòa án hai cấp tỉnh Bắc Ninh. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp quyền để nghiên cứu đề tài. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê…để tổng hợp và làm sáng tỏ các tri thức khoa học hình sự và luận chứng các vấn đề nghiên cứu trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Đây là công trình nghiên cứu khoa học đề cập tương đối hệ thống và toàn diện về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trong BLHS năm 2015. Luận văn phân tích các khái niệm, đặc điểm, mục đích, điều kiện áp dụng về các hình phạt này, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời cũng chỉ ra các đặc điểm cơ bản của các hình phạt này. Kết quả nghiên cứu mà luận văn đạt được góp phần tăng cường việc áp dụng và nâng cao chất lượng trong việc áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trong thực tiễn xét xử. Là tài liệu tham khảo cần thiết trong việc nghiên cứu, hoàn thiện các quy phạm pháp luật hình sự về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn cũng như làm tư liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật hình sự tại các cơ sở đào tạo luật trong cả nước. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương: 7
  15. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn 1.2. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn 1.3. Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn theo quy định của BLHS Việt Nam năm 2015 Tiểu kết chương 1 Chương 2: Thực tiễn áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các hình phạt này 2.1. Tình hình áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 2.2. Những vướng mắc, bất cập tồn tại trong quá trình áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Bắc Ninh 2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn Tiểu kết chương 2 8
  16. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH NHẸ HƠN HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn 1.1.1. Khái niệm các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn Hiện nay, khái niệm các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn chưa được ghi nhận trong pháp luật hình sự Việt Nam. Để hiểu được khái niệm này thì trước hết cần phải hiểu khái niệm hình phạt. Trong lĩnh vực khoa học luật hình sự, hình phạt là một trong những đối tượng nghiên cứu chủ yếu, trong đó việc làm sáng tỏ khái niệm hình phạt là một vấn đề hết sức quan trọng. Ở Việt Nam, trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của khoa học luật hình sự trên thế giới và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm của nước ta, các nhà nghiên cứu Luật hình sự đã đưa ra những quan niệm về hình phạt như sau: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được quy định trong Luật hình sự, do Tòa án áp dụng cho chính người đã thực hiện tội phạm, nhằm trừng trị và giáo dục họ, góp phần vào việc đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ chế độ và trật tự xã hội cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân”[14]. “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất do luật quy định được Tòa án nhân dân nhân danh Nhà nước quyết định trong bản án đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và được thể hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật quy định đối với người bị kết án”[45]. Có thể thấy, các khái niệm trên đều thống nhất với nhau ở nội hàm, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước do Tòa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội nhằm mục đích giáo dục, cải tạo và trừng trị người phạm tội và phòng ngừa chung. Điều này là phù 9
  17. hợp với khái niệm pháp lý về hình phạt được quy định tại Điều 30 BLHS năm 2015:“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.” Trong luật hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung trong đó các hình phạt chính đóng vai trò trụ cột trong việc trừng trị, cũng như cải tạo giáo dục người phạm tội, còn các hình phạt bổ sung đóng vai trò hỗ trợ cho hiệu lực của các hình phạt chính. Việc BLHS quy định các hình phạt có mức độ nghiêm khắc khác nhau nhằm tạo điều kiện cho Toà án tuỳ từng trường hợp phạm tội cụ thể để lựa chọn hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Hình phạt được quy định trong mỗi khung hình phạt chính là sự phản ánh tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được quy định cũng như yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm đối với tội đó. “Một hệ thống hình phạt có nhiều hình phạt khác nhau thì việc xử lý càng chính xác và do vậy càng tiến gần tới mục đích của hình phạt…”. [20, tr.271] Về bản chất, các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn trước hết cũng mang những đặc điểm của hình phạt nói chung nhưng nó cũng mang đặc điểm riêng của mình thể hiện ở chỗ các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn tuy là những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của nhà nước nhưng tính chất nghiêm khắc này nhẹ hơn so với hình phạt tù có thời hạn (cũng như tù chung thân, tử hình), không tước tự do của người bị kết án và chỉ áp dụng đối với cá nhân người phạm tội. Vai trò của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn rất có ý nghĩa. Nó không chỉ thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước ta mà còn góp phần thể hiện tốt nguyên tắc cá thể hoá hình phạt. “Bởi vậy, khi quyết định hình phạt đối với những trường hợp phạm tội cụ thể, trong một số trường hợp, nếu áp dụng hình phạt tù với họ thì quá nặng và không thể đạt được mục đích của hình phạt. Trong những trường hợp này, nếu xét thấy không cần cách ly người phạm tội ra khỏi đời sống xã hội thì Tòa án có thể xem xét để họ được cải tạo, giáo dục trong môi trường cộng đồng”[20, tr.271]. 10
  18. Trên cơ sở phân tích nêu trên, có thể hiểu khái niệm các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn như sau: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn là những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước được áp dụng đối với người phạm tội, có mức độ nghiêm khắc thấp hơn hình phạt tù có thời hạn, được BLHS quy định và do Tòa án quyết định áp dụng nhằm tước bỏ, hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. 1.1.2. Đặc điểm của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn cũng là hình phạt nên trước hết, nó mang đầy đủ các đặc điểm của hình phạt. Bên cạnh đó, nó còn có một số đặc điểm riêng để phân biệt giữa các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn với các hình phạt chính khác. Thứ nhất, các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn cũng có những đặc điểm chung của hình phạt. Cụ thể như sau: + Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước (tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội). Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước, tức là không có một chế tài nào nghiêm khắc hơn hình phạt. Tính nghiêm khắc nhất của hình phạt thể hiện ở nội dung tước bỏ, hạn chế quyền và lợi ích của người bị kết án như quyền sở hữu, quyền tự do và có thể cả quyền sống của con người…Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn do là hình phạt, nên cũng mang tính cưỡng chế nghiêm khắc, thể hiện ở chỗ nó có thể gây tổn thất về tinh thần cho người bị kết án (cảnh cáo), hoặc tước bỏ hoặc hạn chế lợi ích kinh tế của họ (phạt tiền); hoặc buộc họ phải cải tạo tại cộng đồng dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền (cải tạo không giam giữ) hoặc buộc họ phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn nhất định (trục xuất). Bên cạnh đó, người bị kết án hình phạt trên còn chịu án tích. 11
  19. Khi xem xét, so sánh riêng lẻ giữa một số hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn với một số hình phạt bổ sung và với một số biện pháp cưỡng chế không phải cưỡng chế hình sự, chúng ta cũng không thể phủ nhận một thực tế rằng một số hình phạt bổ sung hoặc một số biện pháp cưỡng chế không phải cưỡng chế hình sự cho thấy mức độ nghiêm khắc có thể cao hơn một số hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn, ví dụ hình phạt cảnh cáo với tư cách là hình phạt chính so với hình phạt tiền với tư cách là hình phạt bổ sung hoặc với tư cách là hình thức xử lý hành chính. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn vẫn là biện pháp cưỡng chế Nhà nước nghiêm khắc hơn so với các biện pháp cưỡng chế nhà nước không phải cưỡng chế hình sự và so với hình phạt bổ sung. Sự nghiêm khắc hơn của hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn thể hiện ở chỗ các hình phạt này, dù nặng hay nhẹ khi được áp dụng đều dẫn đến hậu quả pháp lý là người bị kết án phải chịu án tích trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định pháp luật, hậu quả pháp lý của án tích nặng nề hơn các chế tài khác. + Được quy định trong BLHS và do Toà án quyết định áp dụng bằng bản án kết tội có hiệu lực pháp luật. Khoản 1 Điều 2 BLHS năm 2015 có quy định:“Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.” Như vậy, tính được quy định trong BLHS là yếu tố bắt buộc khi xem xét việc một người có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không. Ngoài BLHS ra, không có một đạo luật nào được quy định tội phạm và hình phạt mà chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Tội phạm và hình phạt luôn đi liền với nhau. Đã thực hiện tội phạm thì về mặt nguyên tắc phải chịu hình phạt và ngược lại hình phạt chỉ áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự coi là tội phạm. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự bảo đảm xét xử đúng người, đúng tội, chính xác, khách quan, bảo đảm không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hình phạt do Tòa án quyết định phải được tuyên một cách công khai bằng một bản án và phải 12
  20. là kết quả của một phiên tòa xét xử hình sự với đầy đủ trình tự, thủ tục do Luật tố tụng hình sự quy định. Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn cũng là hình phạt, do vậy, các hình phạt này cũng được quy định trong BLHS (tại các Điều 34, 35, 36, 37). Các hình này do Toà án quyết định áp dụng bằng bản án kết tội có hiệu lực pháp luật. + Được áp dụng độc lập và mỗi tội phạm chỉ được tuyên một hình phạt chính. Khoản 3 Điều 32 BLHS năm 2015 có quy định: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn cũng là hình phạt chính nên nó cũng có đặc điểm của các hình phạt chính. Đó là hình phạt áp dụng đối với người phạm tội và được Tòa án tuyên độc lập phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm mà chủ thể phạm tội đã thực hiện, về nguyên tắc mỗi tội phạm chỉ có thể tuyên một hình phạt chính. Trong phần các tội phạm của BLHS, ở mỗi tội phạm được quy định một hay nhiều loại hình phạt chính và Tòa án lựa chọn một trong các hình phạt chính mà điều luật quy định để áp dụng đối với người phạm tội nhưng phải đảm bảo hình phạt này là phù hợp, tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm mà chủ thể đó đã thực hiện. Thứ hai, đặc điểm riêng biệt của các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn So với hình phạt tù có thời hạn, các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn có mức độ nghiêm khắc thấp hơn, (cũng như thấp hơn cả hình phạt tù chung thân, tử hình). Theo tinh thần tại Điều 32 BLHS năm 2015, các hình phạt chính trong BLHS được sắp xếp theo trình tự tăng dần về mức độ nghiêm khắc. Các hình phạt chính này tuy đều tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội, nhưng có mức độ nghiêm khắc khác nhau trong đó, cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất và tử hình là hình phạt nặng nhất. Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn có mức 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0