Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tạm ngừng phiên tòa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
lượt xem 11
download
Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận về tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự; Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa; Thực trạng áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và kiến nghị về các giải pháp quy định về tạm ngừng phiên tòa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tạm ngừng phiên tòa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ PHƯỢNG TẠM NGỪNG PHIÊN TÒA TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 8 38 01 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ PHƯỢ HÀ NỘI, năm 2021 1
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4 1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 4 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ......................................................... 6 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài ..............................................................................6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ..............................................................................6 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 9 CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠM NGỪNG PHIÊN TÒA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ..................................................................................................... 10 1.1. Khái niệm tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự ................................ 10 1.2. Đặc điểm của tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự ........................... 12 1.3. Ý nghĩa của tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự.............................. 16 1.4. So sánh tạm ngừng phiên tòa với hoãn phiên tòa ......................................... 19 1.5. Mối quan hệ giữa tạm ngừng phiên tòa và một số nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự ................................................................................................. 23 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 289 CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 31 2
- QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TẠM NGỪNG PHIÊN TÒA ............................................................................................ 31 2.1. Phạm vi áp dụng thủ tục tạm ngừng phiên tòa ............................................. 31 2.2. Các trường hợp tạm ngừng phiên tòa ............................................................ 34 2.3. Thẩm quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa .............................................. 43 2.4. Thủ tục và thời hạn tạm ngừng phiên tòa ..................................................... 45 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 52 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 53 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUY ĐỊNH VỀ TẠM NGỪNG PHIÊN TOÀ ............................................................................................ 53 3.1. Thực trạng áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa ............................................................................................... 53 3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc liên quan đến tạm ngừng phiên tòa ................................................................................................................... 73 3.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình về tạm ngừng phiên tòa và nâng cao hiệu quả áp dụng ............................................................... 78 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 87 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89 PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….91 3
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Tinh thần cải cách tư pháp đã được đưa ra trong các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng pháp luật đến năm 2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Yêu cầu của cải cách tư pháp đặt ra nhiệm vụ là xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp phù hợp với mục tiêu, định hướng của cải cách tư pháp. Trọng tâm của cải cách tư pháp là hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, đảm bảo Tòa án xét xử độc lập, đúng pháp luật, kịp thời và nghiêm minh1. Cải cách tư pháp phải tiến hành khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm, trong đó xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm. Đổi mới phải tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng, đảm bảo sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án2. Như vậy, mục tiêu quan trọng mà cải cách tư pháp hướng đến hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án, đảm bảo quyền con người trong quá trình tố tụng hình sự. Tinh thần cải cách tư pháp coi xét xử vụ án hình sự là giai đoạn trung tâm của quá trình tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định một người bị buộc tội là có tội hay không, nếu có tội thì có áp dụng hình phạt hay không, nếu áp dụng hình phạt thì lựa chọn loại và mức hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ, hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội. Xét xử là hoạt động tố tụng và tư duy logic nên để bảo đảm cho Hội đồng xét xử và những người tham gia 1 Đảng cộng sản Việt Nam, (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 134-137. 2 Nghị quyết số 49 NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 4
- tố tụng dễ dàng theo dõi được diễn biến cũng như các tình tiết của vụ án và giải quyết được dứt điểm từng vụ án thì việc xét xử ở phiên tòa phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng phiên tòa. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, phải xét xử xong, dứt điểm từng vụ án một rồi mới được chuyển sang xét xử vụ án khác. Tuy nhiên, diễn biến thực tế tại phiên tòa có những trường hợp sau khi kết thúc thủ tục khai mạc phiên tòa, chuyển sang thủ tục tranh tụng để đi vào giải quyết phần nội dung vụ án vì những lý do khác nhau dẫn đến việc phiên tòa không thể diễn ra liên tục được. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 chưa có quy định cụ thể về việc tạm ngừng phiên tòa. Điều này đã gây khó khăn cho Hội đồng xét xử khi vận dụng các quy định pháp luật trong quá trình xét xử tại phiên tòa. Chẳng hạn trong trường hợp việc xét xử đang diễn ra mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng gặp vấn đề sức khỏe không thể tiếp tục phiên tòa không có người thay thế hoặc nếu xét thấy cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong một thời gian nhất định, không cần thiết phải trả điều tra bổ sung. Việc hoãn phiên tòa và trả hồ sơ để điều tra bổ sung sẽ làm cho vụ án hình sự về cơ bản sẽ bị kéo dài thêm gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án hình sự. Xuất phát từ những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã bổ sung quy định về tạm ngừng phiên tòa. Việc bổ sung quy định này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động áp dụng pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trên thực tiễn. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 mới được áp dụng trên thực tế chưa lâu, những hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp dụng quy định về tạm ngừng phiên tòa chưa được tổng kết, thống kê đầy đủ. Tuy nhiên, qua phân tích, đánh giá quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và thực tiễn áp dụng, tác giả nhận thấy quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định như: căn cứ tạm ngừng phiên tòa được quy định chưa chặt chẽ, chưa tương thích với một số chế định khác (như hoãn phiên tòa), thẩm quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa 5
- chưa được quy định cụ thể, thủ tục và hình thức của quyết định tạm ngừng phiên tòa cũng chưa được quy định rõ. Những bất cập, hạn chế trong quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa chắc chắn sẽ dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định này. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giải quyết vụ án hình sự nói chung và chất lượng của hoạt động xét xử nói riêng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia tố tụng. Vì vậy việc nghiên cứu của hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa là một yêu cầu thiết yếu. Từ những lý do trên đã thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Tạm ngừng phiên tòa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Qua khảo sát tác giả nhận thấy, hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu, đầy đủ và có hệ thống về tạm ngừng phiên tòa hình sự. Tạm ngừng phiên tòa chỉ mới được đề cập đến trong một số giáo trình, sách tham khảo với nội dung cơ bản, ngắn gọn như: Giáo trình luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Trường đại học Luật Hà Nội, nhà xuất bản Công an nhân dân; Giáo trình đào tạo nghiệp vụ kiểm sát (tập 4), Trường đại học kiểm sát Hà Nội (2016); sách chuyên khảo: Bình luận khoa học bộ luật tố tụng hình sự 2015, nhà xuất bản Hồng Đức (do tác giả TS. Trần Văn Biên và Th.S Đinh Thế Hưng chủ biên); Giáo trình kỹ năng giải quyết án hình sự, Học viện Tòa án (do tập thể tác giả đồng chủ biên); Tài liệu tập huấn Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 do Viện kiểm sát tối cao ban hành năm 2016. Một số bài báo điện tử cũng đã đề cập đến các nội dung có liên quan đến tạm ngừng phiên tòa như: Dấu hiệu để phân biệt giữa “Hoãn phiên tòa” và “Tạm ngừng phiên tòa” theo quy định của BLTTHS năm 20153 tác giả Minh Trang đăng trên website: http://www.kiemsat.vn; Dấu hiệu phân biệt giữa “hoãn phiên tòa” và “tạm ngưng phiên tòa” theo BLTTHS 2015. 3 Minh Trang, Dấu hiệu để phân biệt giữa “Hoãn phiên tòa” và “Tạm ngừng phiên tòa” theo quy định của BLTTHS năm 2015, nguồn: http://www.kiemsat.vn/dau-hieu-de-phan-biet-giua-hoan-phien-toa-va-tam- ngung-phien-toa-theo-quy-dinh-cua-bltths-nam-2015.html, truy cập ngày 22/6/2019. 6
- Những công trình nghiên cứu, bài viết, sách chuyên khảo, tài liệu trên đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp nghiên cứu về vấn đề tạm ngừng phiên tòa xét xử hình sự. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện hệ thống về thủ tục tạm ngừng phiên tòa. Luận văn này là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định về tạm ngừng phiên tòa. Do vậy, không có bất kỳ một công trình khoa học nào trùng lặp với đề tài luận văn mà tác giả chọn nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Thông qua việc thực hiện đề tài này, luận văn có các mục đích nghiên cứu sau đây: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự; - Đánh giá quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa; - Đánh giá thực trạng áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi đề tài phải giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tạm ngừng phiên tòa như: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc ngừng phiên tòa, so sánh tạm ngừng với hoãn phiên tòa và mối quan hệ của tạm ngừng phiên tòa với một số nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự; - Phân tích quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa; 7
- - Khảo sát thực trạng áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa; - Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự; quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa; thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: tác giả nghiên cứu, khảo sát thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa trên phạm vi cả nước. + Về thời gian: Tạm ngừng phiên tòa là chế định mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nên tác giả sẽ khảo sát các vụ án điển hình từ khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực pháp luật cho đến hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp sử dụng cho toàn đề tài là tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác – Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: đây là phương pháp cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu về đề tài trên. Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích. Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá, làm rõ những vướng mắc, bất cập để từ đó đề xuất những kiến nghị, hoàn thiện. Thông qua việc áp dụng phương pháp trên trong hoạt động nghiên cứu thì đã khẳng định vị trí, vai trò của vấn đề tạm ngừng phiên tòa xét xử án hình sự của Tòa án trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp phân tích để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp lý. Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đối chiếu làm sáng 8
- tỏ sự giống và khác nhau giữa tạm ngừng phiên tòa và hoãn phiên tòa. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu vụ án điển hình: từ việc nghiên cứu các vụ án cụ thể từ đó rút ra những giá trị, những bài học phục vụ cho việc nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tạo một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về vị trí, vai trò của việc áp dụng quy định về tạm ngừng xét xử phiên tòa hình sự của Tòa án trong hoạt động giải quyết các vụ án hình sự trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà ban hành pháp luật, các cơ quan thực thi pháp luật, phát hiện của đề tài là những tồn tại của pháp luật hiện hành về việc không quy định tạm ngừng phiên tòa hình sự, những vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như các kiến nghị nêu ra có thể được xem là sự đánh giá, là ý kiến đóng góp được cân nhắc kĩ lưỡng, góp phần không nhỏ tạo điều kiện cho họ trong công tác chuyên môn trong công tác xét xử án hình sự ở nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, đối với sinh viên nghiên cứu, kết quả của đề tài là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo khi học tập, nghiên cứu, nhất là khi hoàn thành các báo cáo khoa học cấp khoa, cấp trường trong công tác nghiên cứu về vấn đề tạm ngừng phiên tòa ở nước ta trong giai đoạn hiện này. Ngoài ra, đề tài còn có ý nghĩa thiết thực đối với một số đối tượng khác quan tâm đến công tác xét xử của Tòa án nhân dân cũng như các cơ quan tiến hành tố tụng trong tiến trình hội nhập và phát triển ở nước ta trong tình hình mới. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận; danh mục tài liệu tham khảo: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự. 9
- - Chương 2: Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa. - Chương 3: Thực trạng áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và kiến nghị về các giải pháp quy định về tạm ngừng phiên toà. 10
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠM NGỪNG PHIÊN TÒA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự Trong tố tụng hình sự Việt Nam, xét xử vụ án hình sự giữ vị trí trung tâm, đảm bảo cho quá trình tố tụng hình sự được vận hành đúng quy định pháp luật. Ngoài ra thông qua việc xét xử, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội nói riêng và người tham gia tố tụng nói chung được đảm bảo. Trong mối quan hệ với các chức năng tố tụng khác thì chức năng xét xử giữ vai trò quyết định cả tiến trình tố tụng. Thông qua xét xử việc giải quyết vụ án mới được trọn vẹn và tố tụng hình sự mới thực sự có ý nghĩa. Nói cách khác việc xét xử vụ án có ý nghĩa quyết định trong việc giải quyết dứt điểm vụ án4. Trong tố tụng hình sự Việt Nam, việc xét xử vụ án được được đảm bảo ở hai cấp xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm, nhằm giải quyết đúng đắn, khách quan toàn diện vụ án. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử công khai với sự tham gia của các bên buộc tội, gỡ tội và những người khác tham gia phiên tòa. Trên cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án xác định có tội phạm hay không, nếu có tội phạm thì tội gì và hình phạt đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Trong quá trình xét xử các chứng cứ, tài liệu, đồ vật được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập ở các giai tố tụng trước đó sẽ được kiểm tra công khai tại phiên tòa. Các phán quyết của Tòa án là nhân danh Nhà nước, trực tiếp thể hiện thái độ của Nhà nước đối với từng vụ án cụ thể, góp phần thể hiện bản chất của Nhà nước và pháp luật. Với vị trí, vai trò quan trọng của hoạt động xét xử trong toàn bộ quá trình tố tụng, nên khi xét xử, Tòa án phải xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục. Đây là những nguyên tắc quan trọng của việc tiến hành phiên tòa. Các nguyên tắc này đảm 4 Võ Thị Kim Oanh (2011), Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Đại học Quốc gia Tp. HCM, tr. 5-6. 11
- bảo cho việc xét xử chính xác, khách quan, đảm bảo cho Hội đồng xét xử ra bản án, quyết định trên cơ sở điều tra chính thức và tranh luận công khai tại phiên tòa5. Trường hợp tạm ngừng phiên tòa là trường hợp đặc biệt. Thực tế thì có trường hợp sau khi hoàn tất thủ tục khai mạc phiên tòa, chuyển sang thủ tục xét hỏi, tức là bắt đầu đi vào giải quyết phần nội dung vụ án, thì có những lý do khác nhau dẫn đến phiên tòa không thể tiếp tục được, trong trường hợp đó Hội đồng xét xử phải tạm ngừng phiên tòa. Tạm ngừng phiên tòa là một chế định mới được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Vì vậy, đây là một chế định chưa được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong khoa học pháp lý khái niệm về tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự gần như chưa được tác giả nào đề cập. Để nghiên cứu về tạm ngừng phiên tòa việc nghiên cứu khái niệm về vấn đề này có vai trò quan trọng, góp phần quyết định sự thành công của tòan bộ quá trình nghiên cứu. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì tạm ngừng là từ ghép của hai từ “tạm” và “ngừng”. Tạm là chỉ trong thời gian ngắn và sẽ còn thay đổi. Ngừng là dừng lại, không tiếp tục hoạt động. Tạm ngừng là không tiếp tục hoạt động mà phải dừng lại trong thời gian ngắn6. Đây là khái niệm chung về thuật ngữ tạm ngừng, khái niệm này tuy ngắn gọn nhưng cũng dưa trên những tính chất đặc trưng của việc tạm ngừng. Đó là thời hạn tạm ngừng, thời điểm của việc tạm ngừng trong một quá trình nhất định và hậu quả của việc tạm ngừng. Theo Từ điển Luật học thì phiên tòa trong tố tụng hình sự được hiểu là hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án dưới sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa là thành viên của hội đồng xét xử. Việc quyết định có tiếp tục phiên tòa hay không được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án7. Như vậy, kết hợp hai khái niệm trên thì tạm ngừng phiên tòa có thể hiểu là việc Hội đồng xét xử quyết định không tiếp tục phiên tòa xét xử trong một thời gian ngắn. 5 Trường Đại học Luật Tp.HCM, (2018), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Hồng Đức, tr.535 6 Nguyễn Như Ý (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, NXB. Văn hóa Thông tin, tr. 518. 7 Từ điển Luật học (1999), NXB từ điển Bách Khoa, Hà Nội, tr. 476. 12
- Để xây dựng khái niệm về tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự thì cần xác định những đặc điểm đặc trưng của đối tượng này như chủ thể có thẩm quyền quyết định, cơ sở pháp lý, thời điểm áp dụng, căn cứ áp dụng… Dựa trên những đặc điểm đặc trưng của việc tạm dừng phiên tòa hình sự có thể đưa ra khái niệm về tạm dừng phiên tòa như sau: Tạm ngừng phiên tòa là việc chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự quyết định tạm thời dừng lại phiên tòa trong một thời gian ngắn khi có các căn cứ luật định nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động xét xử, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng. 1.2. Đặc điểm của tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự Trên cơ sở khái niệm về tạm ngừng phiên tòa hình sự có thể rút ra một số đặc điểm sau đây: Một là, tạm ngừng phiên tòa là một ngoại lệ của việc xét xử liên tục. Xét xử là hoạt động đặc trưng, là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tòa án. Các Tòa án về cơ bản đều đảm nhiệm chức năng chung là xét xử. Khi tiến hành hoạt động xét xử các vụ án hình sự của mình thì các Tòa án phải tuân thủ các nguyên tắc vô cùng nghiêm ngặt, trong đó có nguyên tắc xét xử liên tục. Việc xét xử liên tục nhằm xác định những tình tiết của vụ án, kiểm tra, xem xét đầy đủ, khách quan mọi chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án và những chứng cứ mới thu được tại phiên tòa. Bản án, quyết định của tòa án phải căn cứ vào những chứng cứ được xem xét tại phiên tòa. Những chứng cứ chưa được xem xét tại phiên tòa thì không được dùng làm căn cứ để ra bản án. Việc xét xử tiến hành liên tục (trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng phiên tòa) đảm bảo cho Hội đồng xét xử tập trung vào việc xét xử đồng thời người tham gia tố tụng và người tham dự phiên tòa dễ theo dõi việc xét xử, việc giải quyết vụ án dứt điểm8. Tuy nhiên, tính liên tục trong phiên toàn xét xử vụ án hình sự ở đây được hiểu như thế nào? Liên tục về mặt thời gian hay liên tục trong thành phần của Hội 8 Trường Đại học Luật Tp.HCM, (2018), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Hồng Đức, tr. 536-537. 13
- đồng xét xử? Khi một thành viên trong Hội đồng xét xử cùng lúc tiến hành song song hai vụ án trong thời gian tạm ngừng (không quá 05 ngày làm việc) của vụ án trước đó đã tham gia thì có bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng không? Điều này được lý giải như sau: Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự9, tố tụng hành chính10 và tố tụng hình sự thì tính liên tục ở đây nên được hiểu là liên tục trong thành phần Hội đồng xét xử, chứ không nên hiểu máy móc liên tục về mặt thời gian. Tác giả cho rằng quan điểm này là hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ: nếu là liên tục về thời gian thì trong một số trường hợp thì có xảy ra tình trạng gián đoạn về thời gian thì có thể là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, như vậy là không hợp lý. Nhưng nếu tính liên tục chỉ là sự duy trì liên tục về Hội đồng xét xử là điều chính xác. Bởi vì, nếu xảy ra trường hợp gián đoạn phiên tòa xét xử hình sự thì phiên tòa xét xử có thể hoãn hoặc tạm ngừng phiên tòa, nếu sau đó tiếp tục giải quyết vụ án hình sự thì Hội đồng xét xử của phiên tòa trước sẽ được tiếp tục tiến hành giải quyết phiên tòa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt thì tính liên tục của việc xét xử của Tòa án không được duy trì mà bị loại trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng phiên tòa. Hai là, tạm ngừng phiên tòa được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự. Xét vị trí vai trò, tầm ảnh hưởng của việc tạm ngừng phiên tòa đối với yêu cầu đảm bảo giải quyết đúng đắn vụ án và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng thì đây là một vấn đề quan trọng cần được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự để đảm bảo tính hợp pháp trong thực tiễn tiến hành hoạt động này. Xuất phát từ tính chất đặc biệt của quy định này thì việc tạm ngừng phiên tòa chỉ được áp dụng khi có những căn cứ do luật định và việc áp dụng phải đảm bảo theo trình tự, thủ tục thống nhất mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định nhằm tránh sự áp dụng một cách tùy tiện, ảnh hưởng đến quá trình xét xử vụ án hình sự và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. 9 Điều 259 Luật tố tụng dân sự năm 2015. 10 Khoản 2 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015. 14
- Ba là, tạm ngừng phiên tòa được quyết định bởi chủ thể có thẩm quyền. Quá trình tố tụng hình sự trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Để đảm bảo việc giải quyết đúng đắn, khách quan, toàn diện vụ án mỗi giai đoạn do các chủ thể khác nhau thực hiện. Xét xử vụ án là giai đoạn được thực hiện bởi Tòa án theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Trong giai đoạn xét xử Tòa án xem xét, đánh giá một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ các chứng cứ nhằm làm sáng tỏ sự thật của vụ án hình sự, trên cơ sở đó ra bản án, quyết định để giải quyết vụ án. Trong giai đoạn xét xử được chia làm Các thời đoạn ngắn đó là chuẩn bị xét xử và xét xử tại phiên tòa với các chủ thể có thẩm quyền khác nhau thực hiện. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ án, ra các quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật, xem xét áp dụng thay đổi hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, giải quyết khiếu nại, thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Sau khi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử trong một thời gian nhất định phiên tòa sơ thẩm sẽ được mở. Trong giai đoạn xét xử tại phiên tòa có nhiều chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác nhau như Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án và Kiểm sát viên. Mỗi chủ thể này có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, việc điều hành phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng và quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, trong đó có quyết định việc tạm ngừng phiên tòa thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Thủ tục tạm ngừng phiên tòa chỉ xuất hiện ở giai đoạn xét xử tại phiên tòa, trong giai đoạn này bất cứ quyết định nào liên quan đến vụ án thì đều thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Đây là điều vô cùng quan trọng bởi lẽ việc quy định như trên nhằm đảm bảo việc áp dụng quy định về tạm ngừng phiên tòa được thống nhất, đáp ứng đúng với yêu cầu mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã đề ra. Đồng thời điều này cũng phù hợp với các nguyên tắc chi phối hoạt động xét xử của Tòa án. Bốn là, thời điểm quyết định tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự được áp dụng sau khi đã mở phiên tòa và trước khi kết thúc phiên tòa. Trong quá trình diễn ra phiên tòa thì việc áp dụng quy định về tạm ngừng phiên tòa có ảnh hưởng 15
- quan trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Việc tạm ngừng phiên toà hình sự phải được diễn ra sau khi áp dụng một số thủ tục tố tụng hình sự như tiến hành xong thủ tục bắt đầu phiên tòa chuyển sang thủ tục xét hỏi mà xét thấy cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện trong thời hạn 05 ngày hoặc sau khi khai mạc phiên tòa do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng có thể tiếp tục tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày thì mới quyết định tạm ngừng phiên tòa. Những trường hợp xảy ra trước khi mở phiên tòa hoặc sau khi kết thúc phiên tòa thì không được áp dụng thủ tục tạm ngừng phiên tòa. Năm là, thời hạn tạm ngừng phiên tòa hình sự được giới hạn trong một thời gian ngắn. Mỗi giai đoạn tố tụng được thực hiện trong một thời hạn nhất định do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Nếu pháp luật quy định thời hạn tố tụng không phù hợp sẽ gây khó khăn và làm ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết vụ án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của những chủ thể tham gia tố tụng. Việc tạm ngừng phiên tòa ảnh hưởng đến thời hạn tố tụng nói chung, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia tố tụng nên việc quy định thời gian tạm ngừng phiên tòa phải phù hợp với các loại thời hạn tố tụng khác và phù hợp với tính chất của chế định này. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa được xác định dựa trên những căn cứ phải tạm thời dừng lại việc xét xử. Và không được mâu thuẫn với các thời hạn khác trong đó có thời hạn hoãn phiên tòa. Việc tạm ngừng phiên tòa được thực hiện nhằm đảm bảo cho các chủ thể khắc phục những khó khăn trong quá trình bổ sung chứng cứ của vụ án hình sự, khắc phục những sự kiện bất khả kháng trong quá trình diễn ra phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Sau thời gian này thì việc tạm ngừng phiên tòa chỉ áp dụng trong thời gian ngắn và nếu kết thúc thời gian này thì theo quy định pháp luật tố tụng hình sự thì sẽ áp dụng các biện pháp khác nhằm để giải quyết vụ án hình sự một cách hoàn thiện, đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể theo đúng 16
- quy định, khẳng định và đảm bảo việc tuân thủ, thực hiện quy định pháp luật hình sự ở nước ta. 1.3. Ý nghĩa của tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự Quy định việc tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự được xem là một trong những điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Thông qua các quy định cơ bản như trên thì quy định này đã mang lại những ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể như sau: Một là, đảm bảo việc xác định sự thật của vụ án. Trong quá trình tiến hành giải quyết vụ án hình sự thông qua hoạt động xét xử của Tòa án thì việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, có trường hợp tại quá trình điều tra chứng cứ buộc tội chưa đủ để kết án. Thì tại phiên tòa Hội đồng xét xử thảo luận việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ có thể thực hiện trong thời gian ngắn thì tạm ngừng phiên tòa. Việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ này chủ yếu do Tòa án thực hiện, nhưng cũng không loại trừ trường hợp Viện kiểm sát và bên bào chữa cũng thu thập, bổ sung chứng cứ. Việc tạm ngừng phiên tòa chính là việc bổ sung những tình tiết góp phần giải quyết vụ án hình sự nói chung, cũng như đảm bảo tính chất khách quan và tuaab thủ các nguyên tắc của pháp luật tố tụng hình sự đã được quy định. Việc quy định về tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự đã góp phần đồng bộ và thống nhất các quy định trong hệ thống pháp luật tố tụng hình sự nói chung ở nước ta. Điều này thể hiện kỹ năng lập pháp của nước ta trong nâng cao chất lượng của các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, đáp ứng với yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Hai là, góp phần đảm bảo quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng. Tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân là tư tưởng xuyên suốt trong Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa trong các quy định của Bộ luât Tố tụng hình sự năm 2015. Việc tạm ngừng phiên tòa sẽ hạn chế trường hợp hoãn phiên tòa không cần thiết dẫn đến việc kéo dài thời gian tố tụng. Bộ luật Tố tụng hình sự ban hành quy định về tạm ngừng phiên tòa nhằm đảm bảo việc xét xử nhanh chóng, qua đó góp phần đảm bảo quyền, lợi ích cho các chủ 17
- thể tham gia tố tụng; giải quyết những khó khăn, vướng mắc khi tiến hành hoạt động xét xử. Đồng thời, việc ban hành quy định này cũng khẳng định tầm quan trọng của quy định tạm ngừng phiên tòa trong thực tiễn. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của đất nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển khi tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của các nước trên thế giới có nền pháp luật tố tụng hình sự tương đối hoàn thiện. Nếu không quy định tạm ngừng phiên tòa thì khi có các căn cứ không thể tiếp tục phiên tòa thì Tòa án phải quyết định hoãn phiên tòa. Sau đó, Tòa án phải mở lại phiên xét xử vụ án hình sự bắt đầu từ thủ tục tố tụng từ đầu còn đối với việc quy định về tạm ngừng phiên tòa thì sau đó mở lại phiên tòa không cần phải quay lại những thủ tục đã tiến hành trước đó. Từ đó, sẽ giúp cho quá trình xét xử các vụ án hình sự áp dụng thủ tục tố tụng không bị trì hoãn về thời gian nói chung, đảm bảo tiết kiệm về thời gian, công sức cho các thành phần tham gia phiên tòa xét xử nói riêng. Nói cách khác, việc quy định về tạm ngừng phiên tòa giúp hạn chế trường hợp hoãn phiên tòa không cần thiết (trước đây khi chưa có tạm ngừng thì bắt buộc phải hoãn phiên tòa và tối đa 01 tháng sau phải mở lại, như vậy sẽ kéo dái quá trình tố tụng không cần thiết vì có những trường hợp chỉ cần thời gian ngắn là có thể xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ; hoặc có những trở ngại khách quan có thể khắc phục trong thời gian ngắn,...). Đối với quá trình xét xử các vụ án hình sự thì việc giải quyết vụ án sao cho đảm bảo đúng quy định pháp luật là điều cần thiết. Nếu trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mà Hội đồng xét xử phát hiện trong vụ án hình sự cần xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ mà không thể trực tiếp thực hiện ngay tại phiên tòa, mà có thể xác minh, thu thập, bổ sung trong khoảng thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì Hội đồng xét xử có thể quyết định tạm ngừng phiên tòa để tiến hành bổ sung nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham gia tố tụng. Bên cạnh đó thì việc tạm ngừng phiên tòa không chỉ bảo vệ quyền lợi của các cá nhân mà còn đảm bảo cho Tòa án xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và đặc biệt là khắc phục những khó khăn do những trở ngại khách quan trong công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể nói trên. Quy định pháp luật tố tụng 18
- hình sự, buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình. Nhưng không phải vì thế mà quyền của người phạm tội không được quan tâm mà ngược lại. Việc ban hành những nguyên tắc mang tính chất cơ bản nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền của người phạm tội là điều vô cùng cần thiết. Điều này hoàn toàn phù hợp với chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới. Đặc biệt, khi mà nước ta đã và đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, luôn tôn trọng và bảo đảm các quyền cơ bản của công dân thì điều này càng trở nên quan trọng và đặc biệt có ý nghĩa. Việc tạm ngừng phiên tòa góp phần tạo điều kiện cho người tham gia tố tụng bổ sung các chứng cứ, tài liệu có liên quan phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án hình sự tại các cấp xét xử. Thông qua công tác này, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người tham gia tố tụng có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ án hình sự. Có thể lấy ví dụ: trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, bị cáo chưa bổ sung giấy tờ có liên quan đến tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có liên quan đến vấn đề quyết định hình phạt cho bị cáo, mà khi ra đến phiên xét xử sơ thẩm hình sự mới biết các giấy tờ trên. Nếu trong trường hợp trên thì cần thiết Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa để cho gia đình bị cáo bổ sung… Việc làm này đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự; đảm bảo sự công bằng bình đẳng giữa các chủ thể trong hoạt động xét xử. Ba là, góp phần hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam nói chung và quy định về xét xử vụ án hình sự nói riêng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Việc quy định tạm ngừng phiên tòa bên cạnh đảm bảo việc xét xử nhanh chóng, tránh việc kéo dài thời gian giải quyết vụ án hình sự, tiết kiệm về thời gian, công sức, đảm bảo việc thực hiện quyền và lợi ích của các tổ chức cá nhân, còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm báo tính hoàn thiện trong quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, góp phần cụ thể hóa và bảo đảm một số nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự bao gồm: nguyên tắc xác định sự thật vụ án; nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa; xét xử kịp thời, công bằng, công khai, nguyên tắc tranh tụng, đồng thới đáp 19
- ứng nhu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, khắc phục tình trạng tồn đọng án trong giai đoạn xét xử. 1.4. So sánh tạm ngừng phiên tòa với hoãn phiên tòa Quá trình giải quyết vụ án hình sự có thể trải qua các giai đoạn tố tụng khác nhau nhưng xét xử sơ thẩm là giai đoạn quan trọng nhất, nơi thể hiện rõ chức năng xét xử của Tòa án, nơi biểu hiện tập trung của quyền tư pháp. Tuy nhiên, có những trường hợp vì những lý do khác nhau dẫn đến hoạt động xét xử các vụ án hình sự không diễn ra theo đúng trình tự nêu trên, phiên tòa có thể bị hoãn hoặc tạm ngừng. Hoãn và tạm ngừng phiên tòa trong tố tụng hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là các chế định khác nhau có thể xảy ra tại phiên tòa nhưng việc hiểu và áp dụng hai trường hợp này trong thực tiễn không được phân biệt rõ ràng. Xét về mặt bản chất thì hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa mang tính chất pháp lý khác nhau, tuy nhiên về mặt hệ quả pháp lý thì có thể giống nhau ở một số khía cạnh sau đây: Thứ nhất, hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa đều làm cho phiên tòa bị dừng lại trong một thời hạn nhất định. Cụ thể: Theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa thì thời gian tạm ngừng phiên tòa là 05 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm ngừng phiên tòa. Còn đối với trường hợp hoãn phiên tòa quy định tại Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thời hạn hoãn phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. Như vậy, cả hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa đều có sự gián đoạn về thời gian nhất định. Thứ hai, hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa chỉ xuất hiện tại giai đoạn xét xử vụ án. Hai trường hợp này chỉ xuất hiện khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Như vậy, nếu trong giai đoạn khác của quá trình giải quyết vụ án hình sự như là giai đoạn khởi tố, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố thì không có quy định về hoãn hoặc tạm ngừng phiên tòa. Thứ ba, về thẩm quyền thì thẩm quyền hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa đều được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án. Ngoài Hội 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 77 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
86 p | 56 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 48 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 61 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
78 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn