Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hành hạ người khác từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Nhiệm vụ của đề tài là phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác phân biệt giữa tội hành hạ người khác với một số tội khác; Nghiên cứu, khảo sát tình hình tội phạm, cũng như kết quả áp dụng pháp luật về tội hành hạ người khác trên địa bàn TP. HCM; Chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế khi áp dụng pháp luật hình sự đối với tội phạm trên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hành hạ người khác từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH VÂN TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, NĂM 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH VÂN TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HUỲNH TẤN DUY HÀ NỘI, NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của TS. Lê Huỳnh Tấn Duy. Các kết quả trình bày trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Tôi cũng xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được nêu rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC ................................................. 8 1.1. Khái niệm và dấu hiệu pháp lý của tội hành hạ người khác .................. 8 1.2. Phân biệt tội hành hạ người khác với một số tội khác ......................... 22 1.3. Sơ lược lịch sử quy định về tội hành hạ người khác trong pháp luật hình sự Việt Nam ........................................................................................ 29 Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 36 2.1. Tổng quan tình hình khởi tố và xét xử về tội hành hạ người khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 36 2.2. Những hạn chế trong áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác và nguyên nhân ........................................................... 38 Chương 3. YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 55 3.1. Yêu cầu hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác ................................................................................................... 55 3.2. Giải pháp hoàn thiện và bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác .............................................................. 58 KẾT LUẬN .................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Bộ luật hình sự BLHS 2. Hội đồng xét xử HĐXX 3. Tòa án nhân dân TAND 4. Viện kiểm sát nhân dân VKSND 5. Cơ quan điều tra CQĐT 6. Trách nhiệm hình sự TNHS 7. Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM
- DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 2.2. Tình hình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về tội hành hạ người khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 37 Bảng 2.1. Tình hình khởi tố vụ án hình sự về tội hành hạ người khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 37
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, đã được thay đổi với “quyền con người” trở thành tiêu đề của tên Chương, thay vì chỉ gọi là “quyền và nghĩa vụ của công dân” như tất cả các bản Hiến pháp trước đây, các quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 đã được ghi nhận và đảm bảo nhiều hơn từ Điều 14 đến Điều 43. Tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Như vậy, có thể thấy, bảo đảm quyền con người trước hết là bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và tự do của họ, vì đó là những điều có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với con người. Tuy nhiên, trong những năm gần đây có rất nhiều vụ án xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác với tính chất ngày càng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt, hành vi mang tính chất tập thể, nhất là phạm tội hành hạ đối với trẻ em ngày càng có xu hướng gia tăng dẫn đến xã hội bức xúc, phụ huynh thì phẫn nộ vì đã “đặt niềm tin nhằm chỗ”. Chẳng hạn, ngày 26/11/2017, báo Tuổi Trẻ đăng tải video: “Kinh hoàng bảo mẫu đày đọa trẻ mầm non tại trường tư thục”, phản ánh tình trạng các bảo mẫu tại cơ sở mầm non tư thục Mầm Xanh trên đường HT 05, phường Hiệp Thành, Quận 12, TP. HCM, hành hạ nhiều trẻ nhỏ thì ngay sau đó vụ việc phạm tội hình sự của các bảo mẫu này mới bị phát hiện, cơ quan chức năng vào cuộc điều tra và truy cứu trách nhiệm hình sự. Và gần đây nhất là vụ án bé gái 5 tuổi Nguyễn Thị Yến Nhi bị dượng “hờ” là anh Nguyễn Trung Tiến hành hạ đánh đập dã man, cụ thể, tại cơ quan công an, Tiến khai nhận “trong 1
- hai ngày 14 và 15/12/2018 đã dùng tay tát, dùng thanh tre đánh vào khắp cơ thể bé Nhi”. Từ các vụ án trên, có thể thấy đối với một số trường công lập hoặc các cở sở giữ trẻ tự phát hiện nay chưa được trang bị camera hoặc từ phía người bị hại bị lệ thuộc không dám tố giác tội phạm… là một trong những nguyên nhân dẫn đến tội phạm hành hạ người khác chưa được phát hiện và xử lý kịp thời và còn đâu đó rất nhiều những nạn nhân bị hành hạ chưa được pháp luật bảo vệ, đến khi phát hiện hành vi phạm tội thì đã qua một thời gian dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe, ảnh hưởng sự phát triển tâm sinh lý của người bị hành hạ. Một nguyên nhân khác dẫn đến tội hành hạ người khác chưa được phát hiện và xử lý là từ những hạn chế của quy định pháp luật hoặc từ phía các cơ quan có thẩm quyền trong việc áp dụng pháp luật hình sự để xử lý người phạm tội. Tuy hiện nay Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định “Tội hành hạ người khác” có những ưu điểm hơn so với Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) nhưng vẫn còn tồn tại một số vướng mắc từ lý luận đến thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Tội hành hạ người khác từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực tiễn cho thấy, tình hình tội phạm hành hạ người khác ngày càng diễn ra phổ biến, bị hại đa số là trẻ em nhưng việc xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự còn nhiều bất cập, vướng mắc. Vì vậy tội phạm này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu thể hiện qua các công trình mà tác giả đã tiếp cận được bao gồm: - Về giáo trình: Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam 2
- - Phần Các tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Trường Đại học Luật TP.HCM (2013), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - Phần Các tội phạm, Nxb Hồng Đức- Hội Luật gia Việt Nam, TP.HCM; Võ Khánh Vinh (Chủ biên) (2012), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam- Phần Các tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. Những giáo trình nêu trên chủ yếu phân tích về mặt lý luận của tội hành hạ người khác và nêu rõ dấu hiệu pháp lý của tội phạm trong BLHS nói chung và tội hành hạ người khác nói riêng. Tuy nhiên, nội dung các giáo trình này chưa làm rõ được lịch sử hình thành và phát triển của các quy định pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác và không đề cập đến thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội phạm này, vì vậy chưa nêu ra được hạn chế, bất cập trong quy định và thực trạng áp dụng tội hành hạ người khác và phương hướng hoàn thiện. - Về sách chuyên khảo: Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học BLHS - Phần các tội phạm - Quyển 1, Nxb TP.HCM, TP.HCM; Nguyễn Đức Mai (Chủ biên) (2013), Bình luận khoa học BLHS 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 - Phần Các tội phạm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên) (2018), Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 – Phần các tội phạm – Quyển 1, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. Trong những sách bình luận này các tác giả chủ yếu phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hành hạ người khác chứ không đi sâu vào phân tích lịch sử hình thành tội hành hạ người khác, không đề cập đến những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật hay phương hướng hoàn thiện quy định về tội phạm này. - Về luận văn thạc sĩ luật học: Đặng Thị Huệ (2015) Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt 3
- Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội; Võ Hồng Toàn (2015) Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật TP. HCM. Trong luận văn thạc sĩ luật học này các tác giải phân tích được một số vấn đề về mặt lý luận của tội hành hạ người khác, thực tiễn áp dụng pháp luật và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật. Tuy nhiên, luận văn này chỉ tiếp cận trên cơ sở luật củ là BLHS 1999. - Về các bài viết khoa học: Quang Thắng (2019), Điểm mới Điều 140 BLHS năm 2015 “Tội hành hạ người khác” so với BLHS năm 1999, Cổng thông tin điện tử Công an tỉnh Quãng Bình; Trần Văn Hùng (2018), Pháp luật xử lý hành vi bạo hành trẻ em, Tạp chí điện tử Tòa án nhân dân. Các bài viết trên làm rõ một số quy định mới của Tội hành hạ người khác trong BLHS 2015, tuy nhiên chưa chỉ ra một số khó khăn trong quá trỉnh áp dụng pháp luật cũng như những giải pháp để hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như các quy định về tội hành hạ người khác trong pháp luật hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, từ khi BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) được ban hành thì chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về tội hành hạ người khác từ thực tiễn TP. HCM. Vì vậy, thông qua quá trình nghiên cứu Luận văn này, ngoài việc kế thừa một số nội dung đã được tiếp cận từ các công trình nghiên cứu trước đây thì tác giả đi sẽ sâu tìm hiểu toàn diện về tội hành hạ người khác được quy định trong BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 4
- Trên cơ sở phân tích đánh giá những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật đối về tội hành hạ người khác trên địa bàn TP. HCM, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng quy định pháp luật để góp phần nâng cao hiệu quả trong đấu tranh phòng chống tội phạm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về tội hành hạ người khác; - Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác phân biệt giữa tội hành hạ người khác với một số tội khác; - Nghiên cứu, khảo sát tình hình tội phạm, cũng như kết quả áp dụng pháp luật về tội hành hạ người khác trên địa bàn TP. HCM; - Chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế khi áp dụng pháp luật hình sự đối với tội phạm trên; - Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện và đảm bảo áp dụng quy định pháp luật về tội hành hạ người khác trên địa bàn TP. HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, quy định pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác trong BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung các quy định về tội “Hành hạ người khác” tại Điều 140 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 5
- năm 2017). Đồng thời, đề tài cũng được nghiên cứu dưới góc độ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm này để làm rõ những bất cập, vướng mắc hiện nay của điều luật. Về không gian: Đề tài này khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác trên địa bàn TP. HCM. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật từ năm 2015, thời điểm BLHS được ban hành, đến khi hoàn thiện luận văn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Các phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống cũng được sử dụng trong luận văn này bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp thống kê, khái quát hóa, phương pháp quy nạp, diễn giải… để làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về mặt lý luận Luận văn là công trình nghiên cứu, phân tích toàn diện những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tội hành hạ người khác trong BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp người đọc hiểu được bản chất, nội dung quy định của pháp luật. - Về mặt thực tiễn Từ những giải pháp mà tác giải đề xuất trong luận văn hi vọng sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như đảm bảo áp dụng pháp luật đối với tội hành hạ người khác. Qua đó, góp phần không nhỏ vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là trên địa bàn TP. HCM. 7. Kết cấu của luận văn 6
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tội hành hạ người khác Chương 2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Yêu cầu, giải pháp hoàn thiện và bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về tội hành hạ người khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 7
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC 1.1. Khái niệm và dấu hiệu pháp lý của tội hành hạ người khác 1.1.1. Khái niệm tội hành hạ người khác Để hiểu thế nào là tội hành hạ người khác thì trước tiên chúng ta phải tìm hiểu khái niệm tội phạm trong luật hình sự Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”. Từ khái niệm trên, chúng ta có thể thấy về mặt lý luận để một hành vi được xem là tội phạm thì cần phải thỏa mãn đủ 4 dấu hiệu pháp lý là: hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Tội hành hạ người khác là một trong những tội thuộc Chương XIV Phần thứ hai BLHS, tức là thuộc nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Do đó, tội hành hạ người khác ngoài những dấu hiệu pháp lý chung của tội phạm thì còn có những dấu hiệu pháp lý riêng như về khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. Cụ thể, Điều 140 BLHS quy định tội hành hạ người khác như sau: “Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ 8
- đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”. Có thể nhận thấy Điều 140 BLHS không quy định cụ thể khái niệm tội hành hạ người khác mà chỉ tập trung mô tả mặt khách quan là hành vi hành hạ người lệ thuộc mình. Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý thì “hành hạ” nghĩa là làm cho đau đớn, khổ sở hoặc nhục nhã, ê chề [36, tr.780], còn theo từ điển Tiếng Việt của Ban biên soạn Từ điển Vietnambooks, thì hành hạ là làm cho đau đớn, khổ sở [2, tr .263]. Như vậy, trong các từ điển Tiếng Việt thì hành hạ được hiểu là làm cho người khác đau đớn, khổ sở. Làm nhục là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự. Theo từ điển Tiếng Việt thì “nhân phẩm” là phẩm chất và giá trị con người, còn “danh dự” là sự coi trọng của dư luận xã hội, dựa trên giá trị tinh thần, đạo đức tốt đẹp [30]. Về mặt pháp lý hình sự thì một số tác giả cũng có quan điểm khác nhau về khái niệm hành hạ người khác như sau: Tác giả Trần Văn Luyện cho rằng: “hành hạ người khác là hành vi đối xử tàn ác như: gây đau đớn về thể xác, đè nén, áp bức về tinh thần người bị lệ thuộc” [10, tr.101]. Trong khi đó, theo Bình luận khoa học BLHS của tác giả Đinh Văn Quế thì: “hành hạ người khác là hành vi của một người đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình một cách có hệ thống (lặp đi lặp lại nhiều lần) gây đau đớn về thể xác và tinh thần cho người bị hành hạ” [14, tr.171]. Theo Bình luận khoa học BLHS của TS. Nguyễn Đức Mai chủ biên thì: Làm nhục người khác là hành vi của một người dùng lời nói hay hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Việc xúc phạm này thể hiện bằng lời nói như: chửi rủa, xỉ nhục ở nơi đông người… hay có những hành động có tính chất bỉ ổi như: nhổ nước bọt vào mặt, ném phân… [11, tr. 144-145]. Theo quan điểm cá nhân tác giả thì hành vi đối xử tàn ác là làm cho nạn 9
- nhân đau đớn về thể xác và đè nén, áp bức về tinh thần như: đánh đập, giam hãm không cho ra khỏi nhà, bắt nhịn ăn, uống, không cho mặc đủ ấm… Hành vi làm nhục nạn nhân như: chửi rủa, xỉ vả nạn nhân trước đám đông, tung tin đồn nhảm để người khác tưởng là nạn nhân thật sự xấu xa, tội lỗi… Trên cơ sở kết hợp giữa dấu hiệu pháp lý chung của tội phạm và dấu hiệu pháp lý riêng của tội hành hạ người khác chúng ta có thể mô tả khái quát khái niệm tội hành hạ người khác như sau: “Tội hành hạ người khác là hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình, xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, do người có năng lực TNHS thực hiện một cách cố ý”. 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội hành hạ người khác 1.1.2.1. Dấu hiệu pháp lý chung Do tội hành hạ người khác là một tội phạm được quy định tại trong BLHS năm 2015 nên cũng phải thoả mãn đầy đủ bốn dấu hiệu của tội phạm là: hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. - Tính nguy hiểm cho xã hội: đây là dấu hiệu đầu tiên để xác định được hành vi đó có phải là tội phạm hay không, dấu hiệu về tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản, quan trọng và quyết định các dấu hiệu khác. Vì vậy, một hành vi phạm tội thì trước hết hành vi đó phải có tính chất nguy hiểm cho xã hội, tức là hành vi đó đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ [13,tr. 59]. Trong tội hành hạ người khác thì hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội là hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình gây tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị hành hạ. - Tính có lỗi: Lỗi là biểu hiện về mặt tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Nếu không có lỗi thì 10
- không bị coi là tội phạm. Trong tội hành hạ người khác, lỗi phạm tội luôn là lỗi cố ý thực hiện các hành vi hành hạ người lệ thuộc mình. - Tính trái pháp luật: theo quy định tại Điều 2 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về trách nhiệm hình sự như sau: “1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy, tính trái pháp luật theo quy định của luật hình sự Việt Nam hiện hành là hành vi làm trái với quy định của BLHS. Tội hành hạ người khác là một tội được quy định tại Điều 140, Chương XIV của BLHS năm 2015. Do đó, một người thực hiện hành vi hành hạ thõa mãn 4 yêu tố cấu thành tội phạm tại Điều 140 thì hành vi đó là trái pháp luật. - Tính phải chịu hình phạt: Tính phải chịu hình phạt cũng là dấu hiệu đặc trưng của tội phạm. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, không có tội phạm thì không có hình phạt. Tính phải chịu hình phạt là dấu hiệu kèm theo của dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự là cơ sở để cụ thể hóa tính phải chịu hình phạt, tính nguy hiểm cho xã hội càng lớn thì hình phạt càng cao. Cũng vì tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà bất cứ hành vi phạm tội nào cũng có thể bị đe dọa áp dụng hình phạt. Do đó, tính nguy hiểm của hành vi phạm tội tỷ lệ thuận với mức độ khung hình phạt và hình phạt được coi là cơ chế răn đe, giáo dục đối với tội phạm. Như vậy, người phạm tội hành hạ người khác phải chịu hình phạt theo khung hình phạt được quy định tại Điều 140 BLHS. 1.1.2.2. Dấu hiệu pháp lý riêng Tội hành hạ người khác là một tội nằm trong BLHS, do đó, người phạm 11
- tội ngoài việc thõa mãn các dấu hiệu pháp lý chung của tội phạm thì còn phải có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý đặc trưng riêng, đó là 4 yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm: khách thể, mặt khách quan, chủ thể và mặt chủ quan. Bốn yếu tố này có tầm ảnh hưởng khác nhau, nội dung biểu hiện của mỗi yếu tố cũng khác nhau, do đó mỗi hành vi phạm tội có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Cho nên, cần nắm rõ được quy định cấu thành tội phạm sẽ giúp cho ta phân biệt được tội hành hạ người khác với những tội phạm khác trong BLHS. - Khách thể của tội phạm Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Khách thể của tội phạm được hiểu là đối tượng bị tội phạm xâm hại. Theo luật hình sự Việt Nam thì khách thể được phân thành khách thể chung, khách thể loại và khách thể trực tiếp. + Khách thể chung của tội phạm là tổng hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại và được Luật hình sự bảo vệ. Khách thể chung của tội phạm là những quan hệ xã hội được xác định tại khoản 1 Điều 8 BLHS, bao gồm: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. + Khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất được một nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ và bị một nhóm tội phạm xâm hại. Khách thể loại có vai trò quan trọng về mặt lập pháp. Nó là cơ sở để BLHS xây dựng các chương trong phần các tội phạm. + Khách thể trực tiếp của tội phạm là một hoặc một số quan hệ xã hội cụ thể bị hành vi phạm tội cụ thể xâm hại. Thông qua việc gây thiệt hại hoặc 12
- đe doạ gây thiệt hại (xâm hại) đối với khách thể trực tiếp mà tội phạm đã gây phương hại đến khách thể chung và khách thể loại của tội phạm. Thực tế chứng minh bất kỳ tội phạm nào cũng đều xâm phạm tới ba loại khách thể này. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ xã hội nào bị xâm hại đều là khách thể của tội phạm, mà chỉ những quan hệ nào được Nhà nước bảo vệ bằng các quy định pháp luật hình sự mới được xem là khách thể của tội phạm. Đối với tội hành hạ người khác, thì khách thể chung của tội hành hạ người khác là quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được Hiến pháp 2013 ghi nhận tại Điều 20. Cụ thể là: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm….”. Tội hành hạ người được xếp trong Chương XIV BLHS nên khách thể loại mà tội hành hạ người khác xâm phạm là sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Bên cạnh đó, khách thể trực tiếp mà tội hành hạ người khác xâm phạm là sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần và sức khỏe xã hội của con người như Tổ chức y tế thế giới đã khái niệm “Sức khỏe là trạng thái thỏa mãn toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh tật hay thương tật” [4, tr.4]. Có thể hiểu, sức khỏe con người là tình trạng sức lực của con người đang sống trong điều kiện bình thường. Cho nên, hành vi của tội hành hạ người khác dù ở mức độ nào cũng gây những tổn thương nhất định đối với 1 trong 3 loại sức khỏe hoặc đồng thời cả loại sức khỏe gồm: sức khỏe thể chất như bị đánh đập, bỏ đói…, sức khỏe tinh thần như mắng chửi, gây áp lực, làm nhục…và sức khỏe xã hội như người bị hành hạ thường bị hạn chế các mối quan hệ xã hội hoặc ít tiếp xúc với người bên ngoài. 13
- Như vậy, khách thể trực tiếp là cơ sở thể hiện rõ nhất bản chất của tội phạm cụ thể. Xác định chính xác khách thể trực tiếp của tội phạm giúp chúng ta định tội danh đúng và là cơ sở xác định TNHS đúng. - Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra và tồn tại trong thế giới khách quan. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện tội phạm như: thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ phạm tội, hoàn cảnh phạm tội.... Đối với tội hành hạ người khác thì hành vi khác quan là hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình. + Hành vi đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình (lệ thuộc vào người có hành vi phạm tội) tức là đối xử có tính độc ác, tàn bạo, như: đánh đập gây đau khổ về thể chất, nhưng chưa đến mức gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị lệ thuộc; thường xuyên ức hiếp (đối xử bất công, bất bình đẳng); ngược đãi (đối xử tồi tệ) [22, khoản 4 Chương 2] gây cho người bị hại sự đau đớn về thể xác và tinh thần. Tuy nhiên việc đối xử tàn ác phải chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ. + Hành vi làm nhục người lệ thuộc mình là xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nạn nhân. Đó là cố ý hạ thấp nhân phẩm, danh dự của người khác hoặc làm mất uy tín, nhân cách của người đó đối với người thân trong gia đình, bạn bè, cơ quan hay nơi họ sinh sống, nơi công cộng. Việc xúc phạm này thể hiện bằng lời nói như: chửi rủa, xỉ nhục ở nơi đông người; viết, vẽ hay có những hành động có tính chất bỉ ổi như: nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, cà chua, trứng thối vào người, lột trần truồng nạn nhân…. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 76 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
86 p | 56 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn