Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những tồn tại, bất cập trong quy định của BLHS và đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH THỊ LOAN TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH THỊ LOAN TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.0.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỒNG ĐẠI LỘC HÀ NỘI, 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của trường. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trịnh Thị Loan
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................... 8 1.1. Lý luận về tội phạm mua bán trái phép chất ma tuý ............................................. 8 1.2. Lý luận về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam. ....................................................................................................................... 19 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................ 40 2.1. Khái quát chung về địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội....................... 40 2.2. Tình hình hoạt động của tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 ....................................... 41 2.3. Thực tiễn hoạt động điều tra tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .............................................................................. 43 2.4. Thực tiễn hoạt động xét xử tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .............................................................................. 53 2.5. Nhận xét, đánh giá chung. ..................................................................................... 56 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRA, XÉT XỬ VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................... 65 3.1. Một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội mua bán trái phép chất ma túy ................................................................................ 65 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác điều tra các vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túy...................................................................................... 69 3.3. Giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử đối với các vụ án về tội mua bán trái phép chất ma tuý đạt chất lượng và hiệu quả cao ................................................................................................... 70 3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử tội mua bán trái phép chất ma túy........ 71 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 77
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CTTP Cấu thành tội phạm CSĐT Cảnh sát điều tra ĐTV Điều tra viên TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm ................................. 43 Bảng 2.2: Công tác bắt giữ tội phạm mua bán trái phép chất ma túy của CQĐT Công an huyện Gia Lâm, từ năm 2015 đến năm 2019 ............... 46 Bảng 2.3: Thống kê tang vật và thực trạng trưng cầu giám định của CQĐT Công an huyện Gia Lâm (2015- 2019) ................................................... 50 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kết thúc điều tra các vụ án mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm (2015-2019) ........................... 52 Bảng 2.5: So sánh tình hình tội phạm về tội mua bán trái phép chất ma túy với tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2015 - 2019.............................................. 54 Bảng 2.6: Bảng biểu diễn mức hình phạt áp dụng khi xét xử tội mua bán trái phép chất ma túy giai đoạn 2015 - 2019........................................... 55 Bảng 2.7. Đặc điểm nhân thân của các bị cáo phạm tội mua bán trái phép chất ma túy được thể hiện thông qua bảng dưới đây: ............................. 55
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm, chỉ đạo công tác phòng chống ma túy và đã dành nhiều nguồn lực cho công tác này. Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Đối với công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, Bộ Chính trị khóa VIII đã ban hành Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 30/11/1996 về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; tiếp đó, Bộ Chính trị khóa X đã ban hành Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới. Gần đây nhất, Bộ Chính trị khóa XII đã ban hành Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 về “Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy”. Quốc hội thông qua luật về phòng chống ma túy; Chính phủ triển khai nhiều chương trình, kế hoạch chỉ đạo đấu tranh phòng, chống ma túy. Các lực lượng liên quan về phòng chống ma túy của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã phối hợp chặt chẽ trong công tác đấu tranh, xử lý vấn đề liên quan đến tội phạm ma túy. Các ngành đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch công tác và quy chế phối hợp trong giải quyết vấn đề ma túy, đặc biệt là công tác hợp tác quốc tế với các nước trong phòng, chống ma túy cũng đạt được những vấn đề rất trọng tâm. Theo thống kê của Bộ Công an tại Hội nghị cấp Bộ trưởng về nâng cao hiệu quả hợp tác đấu tranh phòng, chống ma túy xuyên quốc gia diễn ra vào tháng 9/2019, tính từ đầu năm 2019 đến tháng 9/2019, lực lượng Công an Việt Nam đã phát hiện gần 17.000 vụ, hơn 26.000 đối tượng có liên quan đến tội phạm ma túy; thu giữ gần 600kg heroin, hơn 4.000kg và gần 700.000 viên ma túy tổng hợp…Trong đó, khối lượng ma túy tổng hợp bị thu giữ tăng gấp 2,5 lần so với năm 2018. Kết quả này cho thấy sự chủ động về nghiệp vụ của lực lượng Công an trước những thay đổi về phương thức hoạt động của tội phạm ma túy trong khu vực. Đối với những vụ án lớn, ngoài sự nỗ lực cố gắng của lực lượng Công an còn có sự phối 1
- hợp đồng bộ, nhịp nhàng của các lực lượng chức năng trong và ngoài nước, đặc biệt là sự giúp đỡ to lớn của nhân dân. Những chiến công xuất sắc của lực lượng Công an thời gian qua đã góp phần làm giảm nguồn cung ma túy trong nước, ngăn chặn lượng ma túy lớn thẩm lậu trái phép vào Việt Nam, bảo đảm an ninh, trật tự, tạo môi trường lành mạnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, chúng ta không được chủ quan trước những diễn biến khó lường về tình hình ma túy trên thế giới và khu vực hiện nay. Áp lực ma túy từ bên ngoài vào nước ta vẫn rất lớn. Đấu tranh ngăn chặn hiểm họa về ma túy là cuộc đấu tranh lâu dài, cam go và phức tạp. Huyện Gia Lâm là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội. Thời gian gần đây tình hình tội phạm về ma túy diễn ra hết sức phức tạp trên địa bàn huyện. Mặt dù Huyện Gia Lâm không phải là vùng trọng điểm về tội phạm ma túy của cả nước nhưng qua số liệu các vụ án ma túy xảy ra những năm gần đây trên địa bàn cho thấy tính chất phức tạp, mức độ tinh vi và nguy hiểm ngày càng gia tăng của loại tội phạm này. Qua thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội thì thấy rằng các tội về ma túy trong đó có tội mua bán trái phép chất ma túy có tỉ lệ cao trong tổng số tội phạm hình sự. Cùng với cả nước huyện Gia Lâm đã yêu cầu các cấp, các ngành nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phòng chống ma túy, nhưng loại tội phạm này vẫn tiếp tục gia tăng một cách đều đặn cả về số lượng người phạm tội, số vụ việc phạm tội lẫn mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Qua thực tế đấu tranh, xử lý tội phạm về ma túy tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn, vướng mắc cần khắc phục, đặc biệt là xuất phát từ phương diện áp dụng pháp luật hình sự. Vậy nên học viên lựa chọn đề tài: “Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Khi nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài “Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”, học viên đã tham khảo đến một số tài liệu, công trình nghiên cứu gồm ba nhóm chính như sau: 2
- - Nhóm thứ nhất gồm các giáo trình, bài viết chuyên sâu như: 1. PGS. TS Lê Thị Sơn (2003); “Chương X: Các tội phạm về ma túy” trong sách: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; 2. TS. Phạm Văn Beo (2010), “Bài 10: Các tội phạm về ma túy”, trong sách: Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2, phần các tội phạm), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 3. Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Trường Đại học An ninh nhân dân, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội... Các giáo trình này này đã phân tích một số vấn đề lý luận và dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy như: khái niệm, khách thể, chủ thể... cũng như hình phạt của tội mua bán trái phép chất ma túy làm cơ sở cho học viên nghiên cứu khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội này trong luận văn. - Nhóm thứ hai gồm các sách chuyên khảo, tham khảo bài viết khoa học trên các tạp chí như: 1. Trần Văn Luyện cùng tập thể tác giả (2001), “Chương XVIII: Các tội phạm về ma túy”, trong sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Yêm, TS. Trần Văn Luyện (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 3. ThS. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần tội phạm, Tập IV: Các tội phạm về ma túy), Nxb thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh; 4. Vũ Hùng Vương (chủ biên) (2007), Phòng, chống ma túy - cuộc chiến cấp bách của toàn xã hội, Nxb Lao động, Hà Nội. Một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu về các quy định của BLHS năm 1999 đối với tội phạm về ma túy và kinh nghiệm áp dụng pháp luật trong thực tiễn đấu tranh ngăn chặn, phòng chống loại tội phạm này như: 1. Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bàn về việc sửa đổi, bổ sung Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát (số 4/2009); 2. Đỗ Văn Kha (2010), Bàn về công tác phối hợp trong việc điều tra, truy tố và xét xử các vụ án ma túy, Tạp chí Kiểm sát (số 18/2010); 3. Hoàng Minh Thành (2009), Một số giải pháp đấu tranh ngăn chặn các thủ đoạn cất giấu, vận chuyển trái phép chất ma túy ở nước ta, Tạp chí Phòng chống ma túy - Ủy ban Quốc gia phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm… 3
- Các tài liệu nói trên, bên cạnh việc nghiên cứu về ma túy nói chung cũng nghiên cứu về tội mua bán trái phép chất mua túy nói riêng dưới các góc độ khác nhau: luật hình sự, luật tố tụng hình sự, tội phạm học. Các tài liệu trên giúp học viên hiểu một cách toàn diện hơn về tội mua bán trái phép chất ma túy dưới các góc độ khác nhau, từ đó khi đưa ra các đề xuất hoàn thiện pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy phải đảm tính toàn diện. - Nhóm thứ ba gồm các đề tài khoa học, luận án Tiến sĩ luật học, luận văn Thạc sĩ luật học như: 1. Phạm Tiến Quang (2006), Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2. Đặng Thị Thảo Lan (2005), Đấu tranh phòng chống tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; 3. Hồ Văn Bình (2017), Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội; 4. Triệu Thị Ngân Hà (2017), Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội; 5. Nguyễn Thành Tất (2018), Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Những tài liệu khoa học trên đây đều có phạm vi nghiên cứu rộng hoặc nghiên cứu chuyên sâu theo một vài góc độ, phương diện nhất định. Qua khảo sát, đánh giá các tài liệu khoa học nêu trên thì tội mua bán trái phép chất ma túy được đề cập đến thường là một vấn đề hoặc một nhóm vấn đề trong đối tượng nghiên cứu của các tác giả. Về mặt lý luận và thực tiễn, các tác giả vẫn chưa đi sâu vào phân tích các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của “Tội mua bán trái phép chất ma túy” và chưa làm rõ sự khác biệt cơ bản cũng như mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội cụ thể trong số các hành vi “tàng trữ”, hành vi “vận chuyển” và hành vi “mua bán” trái phép chất ma túy. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu hơn những quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội mua bán trái phép chất ma túy”, đồng thời phân 4
- tích đánh giá thực trạng giải quyết các vụ án về ma túy nói chung, các vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túy nói riêng thông qua số liệu thực tiễn điều tra, xét xử tại địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội là cần thiết và có ý nghĩa đối với công tác đấu tranh ngăn chặn, phòng chống tệ nạn ma túy và tội phạm về ma túy, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những tồn tại, bất cập trong quy định của BLHS và đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này là: + Đề tài phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam. + Phân tích, đánh giá quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019. + Qua phân tích, đánh giá lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật, đề tài đưa ra những giải pháp về hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung, đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 251 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 5
- - Về địa bàn, đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Chủ thể nghiên cứu áp dụng: Cơ quan điều tra và toà án nhân dân huyện Gia Lâm - Về thời gian, đề tài nghiên cứu, khảo sát, đánh giá số liệu thực tế từ năm 2015 đến hết năm 2019 trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, học viên dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Học viên sử dụng phương pháp này để tiến hành phân tích và tổng hợp các thông tin qua các tài liệu thu thập được từ nội dung và hình thức của luận văn. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong quá trình nghiên cứu tài liệu, số liệu, thông tin mà học viên thu thập được. Trong đó, nội dung quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy và thực tiễn áp dụng quy định về tội này được phân tích thành từng vấn đề cụ thể để tìm hiểu; sau đó, tiến hành tổng hợp các vấn đề đã phân tích để chỉ ra các vướng mắc cũng như đưa ra các kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả các quy định về về tội mua bán trái phép chất ma túy. - Phương pháp lịch sử: được sử dụng để nghiên cứu khái quát về lịch sử hình thành, phát triển của tội mua bán trái phép chất ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam, nghiên cứu quy phạm pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy được nhìn nhận trong bối cảnh lập pháp của chúng, bao gồm bối cảnh chính sách pháp luật, bối cảnh chính sách kinh tế - xã hội cũng như trình độ khoa học pháp lý và trình độ lập pháp trong từng thời kỳ; làm rõ sự hình thành và phát triển của quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám đến nay. - Phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập và tổng hợp các số liệu về thực trạng áp dụng các quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn áp dụng của TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 6
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, qua nghiên cứu lý luận và quy định của pháp luật có liên quan, việc nghiên cứu đề tài nhằm góp phần hoàn thiện lý luận và quy định của pháp luật có liên quan đến tội mua bán trái phép chất ma túy. Đây là cơ sở quan trọng để học viên đưa ra những nghiên cứu và đề xuất những giải pháp áp dụng pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Về mặt thực tiễn, luận văn nghiên cứu, làm rõ thực trạng những hạn chế, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc xuất phát từ thực tiễn áp dụng pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy. Từ thực tiễn áp dụng pháp luật, đề tài đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy; kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực tiễn công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm này ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá toàn diện về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, đề tài là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng đặc biệt là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án giải quyết đúng đắn vụ án hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy. Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các sinh viên, học viên, giảng viên, các nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và chia cấu trúc gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng điều tra, xét xử về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Lý luận về tội phạm mua bán trái phép chất ma tuý 1.1.1. Chất ma tuý 1.1.1.1. Khái niệm chất ma túy Từ rất lâu, con người đã phát hiện một số loại cây cỏ khi sử dụng gây ra một số cảm giác như: không thấy đói, hết mệt mỏi, cảm giác ngây ngất, mê mẩn, đê mê… và có khả năng chữa một số bệnh, nhưng khi dùng nhiều họ bị lệ thuộc vào các cây cỏ này. Các cây cỏ này chính là cây thuốc phiện, cây cô ca và cây cần sa. Sau này với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, người ta đã xác định được các thành phần hoạt chất có trong các cây thuốc phiện, cây cô ca và cây cần sa; đã tách chiết được những hoạt chất này dưới dạng tinh khiết để sử dụng. Theo Từ điển tiếng Việt: “Ma tuý là tên gọi chung cho tất cả các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện”. Nhưng theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân: “Ma tuý là hợp chất khi đưa vào cơ thể sống có tác dụng làm thay đổi một hay nhiều chức năng của cơ thể ”[14]. BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã xác định rõ: Ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao cô ca; lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa; lá cây cô ca; lá khát (lá cây Catha edulis); quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi; heroine, cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR- 11; các chất ma tuý khác ở thể lỏng và thể rắn [20]. Các chất ma tuý khác nêu trong các điều luật đó là những chất ma tuý tuy không nêu tên cụ thể nhưng nó được quy định trong Danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018. Hiện nay, các chất ma túy được quy định trong các Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 73/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ bao gồm 515 chất ma túy cần quản lý. Dựa theo các quy định trên, Luật phòng, chống ma tuý của nước ta đã đưa ra một số khái niệm sau: 8
- “Ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần, được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.” “Chất gây nghiện là chất kích thích, ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.” “Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng” [23]. Dựa vào những nội dung nêu trên chúng ta có thể hiểu chất ma tuý như sau: Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành, các chất này khi xâm nhập vào cơ thể người sử dụng sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người đó, có thể dẫn đến nghiện và gây hậu quả về nhiều mặt đối với đời sống xã hội. Hiện nay, nguồn gốc tự nhiên của các chất ma túy xuất phát từ các loại thực vật chứa chất gây nghiện tự nhiên; nguồn gốc nhân tạo của các chất ma túy xuất phát từ hoạt động sản xuất thông qua pha chế, chiết xuất, chế biến từ các loài thực vật chứa chất gây nghiện tự nhiên. Các chất ma túy có nguồn gốc nhân tạo là các chất ma túy tổng hợp hoặc bán tổng hợp được điều chế từ các hóa chất trong các phòng (labo) bí mật. Việt Nam và cộng đồng quốc tế đã áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế việc sản xuất các chất ma túy trái phép, trong đó có áp dụng các quy định quy định của pháp luật có liên quan nhằm kiểm soát chặt chẽ một số hóa chất được gọi là tiền chất dùng vào việc sản xuất chất ma túy. Như chúng ta đều biết, để sản xuất bất kỳ một chất ma tuý bán tổng hợp hay tổng hợp nào người ta đều cần sử dụng đến nhiều loại hoá chất khác nhau, trong đó có những chất nếu không có nó thì không thể sản xuất, điều chế được các chất ma tuý này, và nó đóng vai trò là thành phần chủ yếu trong cấu trúc phân tử của chất ma tuý đó, những hóa chất này được gọi là tiền chất. Ví dụ như chất Benzaldehyde dùng trong sản xuất Amphetamin; Acetic anhydride dùng trong sản xuất Heroine, Ephedrine dùng trong sản xuất Methamphetamine... Ngoài các tiền chất, tham gia vào quá trình điều chế ra các chất ma túy tổng hợp còn có các hoá chất thiết yếu khác, đó là những loại hoá chất dùng để làm dung môi, chất xúc tác và thường không có mặt trong cấu trúc phân tử của chất ma túy được tạo ra. 9
- Thực tế, trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội luôn có nhu cầu sử dụng các hóa chất để sản xuất, nghiên cứu khoa học và điều chế thuốc chữa bệnh phục vụ các nhu cầu của con người. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, sử dụng đã có một số loại hóa chất là tiền chất bị sử dụng sai mục đích, dùng để sản xuất, điều chế ra các chất ma túy bán tổng hợp và tổng hợp, từ đó đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống cộng đồng. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới và cộng đồng quốc tế đã đề ra các quy định về quản lý, sử dụng các hóa chất đó một cách rất nghiêm ngặt nhằm chống lại mọi hành vi lạm dụng các hóa chất sử dụng sai mục đích để sản xuất ra các chất ma túy. Nước ta đã tham gia các Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy (Công ước 1961; 1971; 1988) và cũng đã quy định cụ thể về Danh mục các chất ma túy và các hóa chất cần kiểm soát ban hành kèm theo Nghị định 73/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ. 1.1.1.2. Phân loại các chất ma túy Căn cứ vào cấu tạo, tính chất, tác dụng... của mỗi chất ma túy để phân loại các chất ma túy ra các nhóm khác nhau. Hiện nay có rất nhiều phương pháp phân loại các chất ma tuý. Tuy nhiên, có một số phương pháp phân loại cơ bản như: phân loại dựa theo nguồn gốc; theo danh mục kiểm soát ma túy của Liên hợp quốc; dựa vào tác dụng của nó đối với tâm, sinh lý người sử dụng nó. * Thứ nhất, căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra các chất ma túy Theo phương pháp phân loại này, người ta dựa vào nguồn gốc của nguyên liệu dùng để sản xuất và nguồn gốc của sản phẩm tạo thành các chất ma túy. Trong phương pháp này người ta chia ra ba nhóm chất ma túy: - Các chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên: Bản thân một số loài thực vật trong tự nhiên như cây anh túc (cây thuốc phiện), cần sa, cây cô ca,… chứa các chất ma túy. Chẳng hạn như nhựa thuốc phiện từ cây thuốc phiện, tinh dầu cần sa từ cây cần sa, v.v... Các chất ma túy loại này xuất hiện tự nhiên và tồn tại cho đến ngày nay. - Các chất ma túy có nguồn gốc bán tổng hợp: đây là các chất ma túy mà một phần nguyên liệu dùng để sản xuất ra chúng được lấy từ tự nhiên. Từ những nguyên liệu này, người ta cho phản ứng với các chất hóa học (tiền chất) để tổng hợp ra chất 10
- ma túy mới. Ma túy bán tổng hợp là các chất ma túy được chế từ ma túy tự nhiên và một số chất phụ gia khác; vì vậy ma túy bán tổng hợp có tác dụng mạnh hơn chất ma túy tự nhiên ban đầu. Ví dụ: người ta lấy morphine (là chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên) cho tác dụng với anhydric axêtic (là hóa chất đã được điều chế trong phòng thí nghiệm) để có heroine là chất ma túy bán tổng hợp. - Ma túy tổng hợp này là các loại ma túy được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học toàn phần từ hóa chất (được gọi là tiền chất), điển hình là amphetamine. Nhìn chung, các chất ma tuý tổng hợp có tác dụng kích thích mạnh và nhanh hơn các chất ma tuý tự nhiên và bán tổng hợp. Chúng có tác dụng kích thích nhất thời hệ thống thần kinh trung ương gây hưng phấn và ảo giác hoang tưởng. Do vậy chúng còn gọi là "các chất loạn thần", "ma tuý điên", " ma tuý bạo lực". Hiện nay các chất ma tuý này được coi là những chất ma tuý nguy hiểm nhất. Những năm gần đây nước ta đã xuât hiện các chất ma tuý tổng hợp rất nguy hiểm, đặc biệt là các chất ma tuý kích thích dạng amphetamine (viết tắt là ATS- amphetamine-type- stimulans) có xu hướng gia tăng rất mạnh. Nếu so với các chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên thì các chất ma túy có nguồn gốc tổng hợp ra đời muộn hơn. Nhưng chúng lại chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các chất ma túy đã được quy định. Sự ra đời của các chất ma túy và tiền chất thuộc loại này gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của ngành hóa dược. * Thứ ba, căn cứ theo danh mục kiểm soát ma túy của Nhà nước. Các chất ma túy bị kiểm soát được liệt kê trong các danh mục theo luật pháp quốc tế hoặc quốc gia căn cứ vào giá trị sử dụng của chúng trong y khoa và mức độ, tác hại gây nghiện khác nhau. Theo quy định của Nghị định 73/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, các chất ma tuý và tiền chất được chia thành 4 danh mục sau: “- Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. Danh mục I gồm 46 chất 11
- - Danh mục II: Các chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Danh mục II gồm 398 chất - Danh mục III: Các chất hướng thần được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Danh mục III gồm 71 chất - Danh mục IV: Các tiền chất. Danh mục IV gồm 44 tiền chất” [4]. * Thứ tư, căn cứ vào tác dụng của các chất ma túy đối với tâm, sinh lý người sử dụng Đây là phương pháp phân loại dựa vào các triệu chứng lâm sàng khi chất ma túy này xâm nhập vào cơ thể người. Mỗi nhóm chất ma túy tạo nên những đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng khác nhau. Bằng cách phân loại này các chất ma túy được chia ra các nhóm sau: - Nhóm các chất ma túy an thần: các chất ma túy thuộc nhóm này, sau khi được đưa vào cơ thể khoảng từ 5 đến 10 phút thì người sử dụng nó có cảm giác bồng bềnh trôi nổi, êm dịu, bị đánh lừa bởi cảm giác êm dịu đó, thấy mình như trong các cuộc du ngoạn ngắn, hết mệt mỏi, nhọc nhằn... Nhưng sau khoảng 6-18 giờ khi các chất ma túy hết tác dụng, đối với người nghiện nếu không tiếp tục đưa thêm ma túy vào cơ thể thì họ trở nên vật vã, hoa mắt, đổ mồ hôi, sùi bọt mép, có cảm giác dòi bò trong xương, nổi da gà, đau mỏi cơ bắp, mất ngủ, ngáp vặt, thèm muốn chất ma túy không thể cưỡng lại được. Điển hình trong nhóm này có thuốc phiện, các chế phẩm từ thuốc phiện và một số chất ma tuý tổng hợp khác có cùng công thức, chẳng hạn như: Thuốc phiện, Morphine, Heroine, Các chất ma tuý tổng hợp toàn phần trong nhóm có thể thay thế Morphine, Heroine và các opiat khác (methadon, pethidine, phenazocine, diazepam, dolagan...) - Nhóm các chất ma túy gây kích thích: các chất ma túy thuộc nhóm này sau khi đưa vào cơ thể từ 10 đến 15 phút, nó gây kích thích thần kinh, gây hưng phấn, người sử dụng bị đánh lừa bởi các cảm giác hoạt bát, tự tin và không cảm thấy đói, mệt. Nếu dùng liều cao gây nên cảm giác giả tạo về sức mạnh và ảo tưởng, đây chính là hậu quả đối với người sử dụng các chất kích thích. Điển hình cho các chất ma túy thuộc nhóm này là: cocaine, amphetamine, methamphetamine, dexamphetamine v.v... 12
- - Nhóm các chất ma túy gây ảo giác: bao gồm nhiều loại chất có nguồn gốc và có cấu tạo hóa học khác nhau. Có loại là sản phẩm tự nhiên, có loại là sản phẩm tổng hợp toàn phần. Việc sử dụng các chất này với lượng lớn có thể làm thay đổi nhận thức về hiện tại, về môi trường xung quanh; khiến cho người dùng có thể nghe thấy, nhìn thấy những sự việc không có thật (ảo thanh, ảo giác). Điển hình gồm LSD (Lysergic Acid Diethylamide) hay còn gọi là ma túy gây ảo giác, ecstasy (thuốc lắc), các sản phẩm của cần sa, mescalin, phencyclidin.... Người nghiện bị cảm giác giả tạo về sức khỏe, về vị trí trong xã hội, có những hành động bạo lực... Ví dụ như: họ có thể nhảy từ trên tầng cao của nhà cao tầng xuống đất hoặc tự lao đầu vào đoàn tàu đang chạy nhưng không có cảm giác sợ. Đây chính là hậu quả rất nguy hiểm đối với người sử dụng loại ma túy gây ảo giác. 1.1.1.3. Một số phương pháp nhận biết các chất ma túy * Phương pháp nhận biết các chất ma túy bằng cảm quan Nhận biết bằng cảm quan là dùng các giác quan của con người để trực tiếp nhận biết các chất ma túy không thông qua một phương tiện máy móc hoặc hóa chất nào khác. Bằng phương pháp này người ta nhận biết các chất ma túy qua màu sắc, mùi vị, trạng thái, kích thước, ký hiệu... của chúng. Đồng thời kết hợp với những kinh nghiệm trong đấu tranh phòng chống tội phạm về ma tuý của cơ quan có thẩm quyền để nắm bắt phương thức thủ đoạn che giấu các chất ma tuý của đối tượng phạm tội. Để nhận biết một chất ma túy nào đó chúng ta có thể quan sát bằng mắt thường hoặc có thể ngửi mùi. Bằng sự thụ cảm của tri giác để tìm tòi phát hiện, "bóc tách" dấu vết ra khỏi môi trường vật chất mà chúng tồn tại. Đối với những dấu vết chất ma tuý lớn, sự hiện diện của nó tương đối dễ dàng hoặc màu sắc của nó tương phản với vật mang vết thì thông thường ta hay phát hiện bằng phương pháp này. Ngoài phát hiện chất ma túy bằng mắt, trong một số trường hợp đặc biệt chúng ta có thể phát hiện ma tuý bằng cách ngửi mùi. Các chất ma tuý đều là các chất độc có những chất là chất độc rất mạnh. Chính vì thế khi phát hiện chất nghi vấn là chất ma túy chúng ta không được phép đưa trực tiếp các chất ma tuý lên mũi để ngửi hoặc đốt. Bởi vì làm như vậy sẽ có thể xảy ra nguy hiểm. 13
- * Phương pháp nhận biết các chất ma tuý bằng thuốc thử Phương pháp nhận biết các chất ma túy bằng thuốc thử thực chất là tiến hành những phản ứng hóa học giữa thuốc thử và chất ma túy cần nhận biết. Kết thúc phản ứng sẽ xuất hiện màu sắc đặc trưng giữa thuốc thử và chất ma túy cần nhận biết. Khi quan sát màu sắc chất tạo thành sau phản ứng sẽ cho ta kết luận tương đối chính xác và nhanh chóng chất ma túy cụ thể. Như chúng ta đã biết, các chất ma tuý rất đa dạng, phong phú nó tồn tại ở các trạng thái khác nhau và có nhiều màu khác nhau. Có những chất ma tuý khi sử dụng các giác quan chúng ta có thể phát hiện ra chúng. Bên cạnh đó có những chất chúng ta không thể nhận biết ra chúng ngay được và có những chất chúng ta không thể phát hiện được bằng cảm quan mà phải sử dụng thuốc thử để phát hiện. Mỗi chất ma tuý đều có một số phản ứng hóa học đặc trưng của nó. Dựa vào các phản ứng đặc trưng này mà chúng ta điều chế ra các loại thuốc thử để phát hiện ra chúng. Ví dụ: Dùng thuốc thử Marquys để phát hiện Heroine và các Opiat khác. Ta lấy mẫu chất nghi là chất ma tuý, cho phản ứng với thuốc Marquys. Nếu thuốc thử từ không màu chuyển sang màu tím đỏ thì phản ứng dương tính với Heroine và các Opiat khác. Chất lượng, hình dạng, cách sử dụng của mỗi loại ma túy được người sản xuất cho ra những sản phẩm khác nhau, từ nơi sản xuất trong từng lô riêng biệt, chúng hầu như là nguyên chất, hàm lượng có thể đạt từ 90 đến 100%, nhưng trên thị trường bất hợp pháp các sản phẩm ma túy có thể bị thay đổi. Có những trường hợp chúng ta thu được các chất ma túy có hàm lượng nhỏ do chúng bị pha tạp bởi các tạp chất khác nhau, hoặc bị pha trộn bởi chất màu, chất độn hoặc các chất làm giả. Vì vậy, trong những trường hợp này các chất phản ứng hóa học bị cản trở bởi những chất pha tạp đó. Để có kết luận chính xác thì chúng ta phải thử nhiều lần và cần lưu ý những chỉ dẫn sau đây: - Nếu lượng chất ma túy cần phát hiện quá ít để tiến hành thử ở hiện trường thì phải tiến hành thu mẫu, đưa toàn bộ mẫu về phòng giám định để phân tích. - Đối với chất ma túy cần phát hiện ở dạng bột, chỉ cần lấy vài hạt bột (lượng nhỏ) để tiến hành thử, nếu cần thiết phải làm lại thì lấy tăng dần lượng mẫu lên nhưng không làm mất đi hết các chất này sẽ ảnh hưởng đến việc xác định chứng cứ. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 76 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 48 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn