Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
lượt xem 8
download
Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội tàng trữ trái phép chất ma túy; Thực tiễn xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THU TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ Hà Nội - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THU TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành:Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8380104 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN THUÂN Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi; các số liệu, ví dụ, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
- MỤC LỤC Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY .............................................................7 1.1. Khái niệm tội tàng trữ trái phép chất ma túy ............................................. 7 1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội tàng trữ trái phép chất ma túy...................... 8 1.3. Phân biệt tội tàng trữ trái phép chất ma túy với một số tội phạm về ma túy khác ................................................................................................................. 12 1.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội tàng trữ trái phép chất ma túy .......................................... 15 Kết luận chương 1 Chương 2. THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................. 22 2.1. Thực tiễn định tội danh, quyết định hình phạt trong xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................... 22 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương...................................................................... 27 2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong thực tiễn xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................................... 50 Kết luận chương 2 Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TUY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ...................................................................... 51 3.1. Yêu cầu trong xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy .......................... 53 3.2. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................................... 54 Kết luận chương 3 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CTTP: Cấu thành tội phạm TNHS: Trách nhiệm hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKS: Viện kiểm sát TAND: Tòa án nhân dân TA: Tòa án CQĐT: Cơ quan điều tra
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy với tội phạm thuộc Chương XX (các tội phạm về ma túy) được xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2016 – 2020 Bảng 2.2. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy với tội phạm quy định tại Chương XX (các tội phạm về ma túy) được xét xử phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2016 – 2020 Bảng 2.3. Hình phạt được áp dụng đối với các bị cáo phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020 Bảng 2.4. Nhân thân của các bị cáo bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian vừa qua, Cơ quan có thẩm quyền nước ta đã sửa đổi, ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hành vi phạm tội liên quan đến ma túy đã tạo cơ sở pháp lý rất quan trọng trong thực tiễn giải quyết các vụ án về ma túy, trong đó có tội tàng trữ trái phép chất ma túy, mà tiêu biểu như: BLHS năm 2015 (sửa đôi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực toàn bộ từ ngày 01/01/2018; Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLN ngày 14/11/2015 sửa đổi Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLN ngày 24/12/2007, hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy”. Trong đó, pháp luật hiện hành đã tách Điều 194 “Tội Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy” của BLHS năm 1999 thành các tội danh riêng, tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định thành một tội độc lập tại Điều 249 BLHS với tên gọi “Tội tàng trữ trái phép chất ma tuy”, bổ sung một số loại ma túy tổng hợp mới Methamphetamine, Amphetamine, MDM....đã góp phần rất lớn nâng cao hiệu quả xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy thời gian qua, trong đó có tỉnh Hải Dương, một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng với tiềm năng phát triển kinh tế dồi dào, một trong những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Thực tiễn tại tỉnh Hải Dương thời gian qua cho thấy, Hải Dương dù không phải là địa bàn phức tạp, nổi cộm về ma túy, nhưng thời gian gần đây, tội phạm về ma túy đang có những hoạt động, diễn biến phức tạp, khiến người dân hoang mang, lo lắng. Theo thống kê của TAND tỉnh Hải Dương từ năm 2016 đến năm 2020 thì toàn tỉnh đã thụ lý và đưa ra xét xử sơ thẩm 5272 vụ án, đối với 9622 bị cáo, trong đó nhóm tội về ma túy là 744 vụ/1104 bị cáo, qua số liệu thống kế có thể thấy tình hình tội phạm về ma túy nói chung và tội tàng trữ trái phép chất ma túy nói riêng ở tỉnh Hải Dương đang có xu hướng gia tăng, mà một số vụ án điển hình như: Vụ án Vũ Hữu Tuyên bị Tòa án 1
- nhân dân huyện Bình Giang xét xử về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 BLHS, đáng chú ý đây là đối tượng đã từng bị kết án 24 tháng tù về tội mua bán trái phép chất ma túy và 13 tháng tù về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, hay vụ Lò Văn Út tàng trữ trái phép 34,568 gam Heroin và 1,748 gam Methamphetamine, bị TAND thành phố Hải Dương kết án về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”, quy định tại khoản 3 điều 249 BLHS... Qua khảo sát một số bản án của TAND hai cấp tỉnh Hải Dương cho thấy các vụ án hình sự về tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu to lớn đáp ứng yêu cầu về đấu tranh phòng chống tội phạm ma tuý. Tuy vậy, thực tiễn xét xử của TAND hai cấp tỉnh Hải Dương vẫn còn một số vụ án mà nhận thức pháp luật của các cơ quan tố tụng tỉnh Hải Dương chưa thống nhất, quyết định hình phạt chưa chính xác, chưa phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội… đây là những thiếu sót, hạn chế dẫn đến cấp Tòa án có thẩm quyền hủy, sửa bản án. Thực trạng này tại tỉnh Hải Dương xuất phát chủ yếu do quy định của pháp luật hiện hành về tội tàng trữ trái phép chất ma túy vẫn còn một số thiếu sót, hạn chế, một số quy định mới chưa có hướng dẫn kịp thời để áp dụng; quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự về tàng trữ trái phép chất ma túy ở địa phương chưa có sự phối kết hợp đồng bộ và chặt chẽ, trang thiết bị, phương tiện phục vụ nghiệp vụ còn hạn chế.....đã làm ảnh hưởng đến việc giải quyết các vụ án về ma túy. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” để làm để tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Một số công trình tiêu biểu, liên quan đến đề tài tác giả nghiên cứu : (i) Các nghiên cứu về tội phạm ma túy: 2
- - Công trình là Giáo trình và sách chuyên khảo: Võ Khánh Vinh (2001), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm), Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội; GS. TS. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên, 2018)), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 (phần các tội phạm), Nxb Tư pháp, Hà Nội; v.v… Nhận xét: Các công trình chỉ nghiên cứu dấu hiệu pháp lý mà không phân tích những hạn chế trong quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. - Công trình là luận án, luận văn: Nguyễn Thị Thu Thảo (2014), Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000-2010, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Mai Ngọc Chính (2017), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Sơn La, Học viện khoa học xã hội; Phan Thị Hồng Thắng (2013), Định tội danh đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhận xét: Các luận văn trên nghiên cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy cùng với các tội khác như vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt chất ma túy; các đề tài nghiên cứu trước khi BLHS năm 2015 có hiệu lực toàn bộ từ ngày 01/01/2018, trên các địa bàn khác tỉnh Hải Dương. Nhận xét chung: Tính đến nay, sau khi BLHS năm 2015 có hiệu lực thì chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy một cách cụ thể, chuyên sâu tại địa bàn một tỉnh là tỉnh Hải Dương, trong phạm vi từ năm 2016 đến 2020. Do vậy, đề tài “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” đảm bảo tính cấp thiết và có ý nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
- 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và phân tích thực tiễn xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, luận văn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật hình sự cũng như bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có những nhiệm vụ sau: - Phân tích lý luận và pháp luật về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. - Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về tội tàng trữ trái phép chất ma túy thông qua thực tiễn xét xử ở tỉnh Hải Dương như: tình hình thụ lý, xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương, những kết quả đạt được, một số thiếu sót, hạn chế và những nguyên nhân của thiếu sót, hạn chế từ thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh. - Trên cơ sở kết quả phân tích trên, luận văn đưa ra một số giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tội tàng trữ trái phép chất ma túy thông qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Hải Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh thực tiễn xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá hoạt động này trong thực tiễn, phân tích những thiếu sót, hạn chế, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. 4
- Về địa điểm: Trên địa bàn tỉnh Hải Dương Về thời gian: Trong giai đoạn 05 năm từ năm 2016 – 2020, số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách hình sự, đường lối đấu tranh phòng chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trinh nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các phương pháp như phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp diễn dịch, quy nạp để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện lý luận, hoàn thiện những quy định của pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tạo thuận lợi cho hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, đáp ứng đòi hỏi xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, xây dựng hoàn thiện các quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy; có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học. Tổng kết thực tiễn rút ra những nhận định, đánh giá có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình sự về ma túy nói chung và tội tàng trữ trái phép chất ma túy nói riêng tại ngành Tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương, biệt đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân. 7. Kết cấu của luận văn 5
- Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội tàng trữ trái phép chất ma túy Chương 2. Thực tiễn xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương Chương 3. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY 1.1. Khái niệm tội tàng trữ trái phép chất ma túy Khái niệm tội phạm là khái niệm trung tâm của pháp luật hình sự, được các học giả nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau. Đây là khái niệm cơ bản nhằm phân biệt hành vi nào là tội phạm, hành vi không phải tội phạm. Đó là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện xâm phạm đến khách thể được luật hình sự bảo vệ. Trong đó, các tội phạm về ma túy có tính chất truyền thống, được quy định từ lâu trong pháp luật hình sự nước ta, đây là nhóm tội phạm có tính nguy hiểm cao, gây nguy hại rất lớn cho xã hội. Trong khoa học pháp lý cũng đã có nhiều công trình khoa học khác nhau nghiên cứu về khái niệm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, nhưng đều cơ bản thống nhất cho rằng: Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, dấu trái phép chất ma túy ở bất kỳ nơi nào như: trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong valy, cho vào thùng xăng xe, cất trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc mang theo người mà không nhằm mục đích mua bán hay sử dụng trái phép chất ma túy khác [10, tr.501]. Trong PLHS Việt Nam hiện hành thì tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249, Chương XX của BLHS năm 2015, thuộc nhóm các tội phạm về ma túy. Nghiên cứu về tội này rút ra một số đặc điểm như: - Thứ nhất, hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy xâm phạm chính sách thống nhất quản lý của Nhà nước về chất ma túy, trực tiếp là hoạt động tàng trữ chất ma túy; xâm phạm trật tự, an toàn xã hội. - Thứ hai, hành vi khách quan của tội này là cất giữ, giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán 7
- hay sản xuất trái phép chất ma túy khác. Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy để cấu thành tội phạm cần phải có số lượng chất ma túy tối thiểu, dưới mức quy định lượng ma túy tối thiểu thì chủ thể trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội sản xuất, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Thứ ba, chủ thể của tội này là người từ đủ 16 tuổi (khoản 1) hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên (khoản 2, 3 và 4) có năng lực trách nhiệm hình sự. - Thứ tư, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, họ biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chính sách thống nhất quản lý của Nhà nước về chất ma túy, trực tiếp là hoạt động tàng trữ chất ma túy; xâm phạm trật tự, an toàn xã hội, nhưng vẫn mong muốn thực hiện. Từ những phân tích trên, dựa trên khái niệm về tội phạm tại khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015, tác giả đưa ra khái niệm tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi hành vi cất giữ, giấu trái phép chất ma túy nhưng không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán hay sản xuất chất ma túy khác, do người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực TNHS thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, xâm phạm chính sách thống nhất quản lý của Nhà nước về chất ma túy, trực tiếp là hoạt động tàng trữ chất ma túy; xâm phạm trật tự, an toàn xã hội. 1.2. Các dâu hiệu pháp lý của tội tàng trữ trái phép chất ma túy 1.2.1. Khách thể của tội phạm Khoa học luật hình sự Việt Nam phân biệt ba loại khách thể của tội phạm: Khách thể chung, khách thể loại và khách thể trực tiếp, theo đó khách thể chung của tội phạm được hiểu là tổng hợp các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm, khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất được nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm. Trong đó, khách thể trực tiếp 8
- của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm cụ thể xâm hại mà sự xâm hại này phản ánh được đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó [29, tr.108]. Đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy, thì khách thể trực tiếp của tội phạm là chế độ độc quyền và thống nhất quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy, trực tiếp là hoạt động tàng trữ chất ma túy; xâm phạm trật tự, an toàn xã hội. Để gây thiệt hại cho khách thể trên, thì chủ thể tội phạm phải tác động và đối tượng tác động của tội phạm đó là các chất ma túy và các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma tuý [46; tr18]. 1.2.2. Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm bao gồm hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng như mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi; các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội (công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội...). Tuy nhiên không phải tất cả các biểu hiện của mặt khách quan đều được phản ánh trong cấu thành cơ bản của tội phạm, mà chỉ có dấu hiệu hành vi khách quan nào nguy hiểm cho xã hội thì mới là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm. - Về hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác. Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy để cấu thành tội phạm cần phải có số lượng chất ma túy tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 249 BLHS năm 2015. Trong thực tế, có nhiều trường hợp cất giấu ma túy trên phương tiện giao thông: Xa máy, ô tô, tàu thủy... nhưng lại không có mục đích vận chuyển dù phương tiện này vẫn di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Trường hợp này dễ bị lầm tưởng vận chuyển trái phép chất ma túy. Tội phạm này phải được xác định là tội tàng trữ trái phép chất ma túy vì mục đích phạm tội là cất giấu. 9
- - Hậu quả Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để định tội. Những thiệt hại do hành vi mua bán trái phép chất ma tuý gây ra cho xã hội chính là những thiệt hại phi vật chất (chính sách quản lý của Nhà nước đối với các chất ma tuý). 1.2.3. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy chỉ có thể là cá nhân. Đó là người có năng lực TNHS và đủ độ tuổi theo luật định. Đối chiếu với quy định tại Điều 249 BLHS năm 2015, thì chỉ những người sau đây, có năng lực TNHS mới có thể là chủ thể của tội phạm này: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định của Điều 249 BLHS. - Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, phải chịu TNHS theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 249 BLHS. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy quy định tại khoản 1 vì đây là tội phạm nghiêm trọng. 1.2.4. Mặt chủ quan của tội phạm Mặt chủ quan của tội phạm là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội, bao gồm: lỗi, động cơ và mục đích. Theo đó, lỗi của người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy trước được tác hại của hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý nhưng vẫn thực hiện. Để áp dụng tội này với người phạm tội, cơ quan điều tra cũng như người phạm tội cần chứng minh việc tàng trữ đó không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán hay sản xuất trái phép số ma túy này. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP của tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Ngoài ra, trong quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ việc định tội danh nếu xác định: Chất được giám định không phải là chất ma túy nhưng 10
- người thực hiện hành vi ý thức rằng chất đó là chất ma túy, thì người có hành vi tàng trữ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự người đó theo tội danh quy định tại khoản 1 Điều 249 BLHS. 1.2.5. Các trường hợp phạm tội cụ thể - Khoản 1 của Điều 249 BLHS: Đây là CTTP cơ bản của tội danh, bao gồm các tình tiết quy định từ điểm a đến điểm i khoản 1. - Khoản 2 Điều 249 BLHS: Đây là CTTP tăng nặng thứ nhất của tội danh, cụ thể: + Có tổ chức: Là từ 02 người trở lên có sự phân công trách nhiệm cụ thể từng người, liên kết chặt chẽ với nhau thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý. + Phạm tội 02 lần trở lên: người phạm tội đã có tất cả hai lần tàng trữ trái phép chất ma tuý trở lên mà mỗi lần phạm tội đều có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm; đồng thời trong số các lần đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc hết thời hiệu truy cứu TNHS. + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Là những người theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, tàng trữ....đã tiến hành tàng trữ...chất ma tuý. + Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Là lợi dụng cơ quan nhà nước, chức nhất định có chức năng nghiên cứu, quản lý các chất ma tuý hoặc nghiên cứu khoa học để tàng trữ...trái phép. + Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội. Người dưới 14 tuổi tham gia tàng trữ trái phép chất ma túy thì không phạm tội, họ chỉ phạm tội khi từ đủ 14 tuổi trở lên. + Các điểm: e, g, h, i, k, 1, m, n, quy định khối lượng, thể tích các chất ma túy. + Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội trước đây đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý, chưa 11
- được xóa án tích mà lại phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý theo khoản 2 hoặc 3, 4 Điều 249 BLHS. Hoặc trường hợp đã tái phạm là chưa được xoá án tích mà lại phạm tội này. - Khoản 3 Điều 249 BLHS: Đây là CTTP tăng nặng thứ hai của tội danh, được áp dụng với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h về khối lượng, thể tích các chất ma tuý. - Khoản 4 Điều 249 BLHS: Đây là CTTP tăng nặng thứ 3 của tội danh, được áp dụng với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h về khối, lượng, thể tích các chất ma tuý. 1.3. Phân biệt tội tàng trữ trái phép chất ma túy với một số tội phạm về ma túy khác 1.3.1. Phân biệt tội tàng trữ trái phép chất ma túy với tội vận chuyển trái phép chất ma túy Tội tàng trữ trái phép chất ma Tội vận chuyển trái phép chất Tiêu chí túy ma túy Hành vi chuyển dịch bất hợp Hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nơi khác dưới bất kỳ hình thức Hành vi nào mà không nhằm mục đích nào mà không nhằm mục đích khách quan mua bán, vận chuyển hay sản mua bán, tàng trữ hay sản xuất xuất trái phép chất ma túy. trái phép chất ma túy khác. Không nhằm mục đích vận Không nhằm mục đích tàng trữ, Mục đích chuyển, mua bán hay sản xuất mua bán hay sản xuất trái trái phép chất ma túy phép chất ma túy. Tình nguy - Hành vi có tình nguy hiểm cho - Hành vi có tính nguy hiểm cho 12
- hiểm cho xã hội thấp hơn. xã hội cao hơn. xã hội và - Hình phạt ít nghiêm khắc hơn:. - Hình phạt nghiêm khắc hơn. hình phạt Căn cứ Điều 249 BLHS năm 2015 Điều 250 BLHS năm 2015 pháp lý 1.3.2. Phân biệt tội tàng trữ trái phép chất ma túy với tội mua bán trái phép chất ma túy Tội tàng trữ trái phép chất ma Tiêu chí Tội mua bán trái phép chất ma túy túy Hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi Bán trái phép chất ma túy cho Hành vi nào mà không nhằm mục đích người khác. Mua, xin, tàng trữ, khách quan mua bán, vận chuyển hay sản vận chuyển...chất ma túy nhằm xuất trái phép chất ma túy. bán trái phép cho người khác. Không nhằm mục đích mua bán Nhằm mua bán trái phép chất ma Mục đích trái phép chất ma túy. túy. 13
- Tình - Hành vi có tình nguy hiểm cho - Hành vi có tính nguy hiểm cho nguy xã hội thấp hơn. xã hội cao hơn. hiểm cho - Hình phạt ít nghiêm khắc hơn. - Hình phạt nghiêm khắc hơn. xã hội và hình phạt Căn cứ Điều 249 BLHS năm 2015 Điều 251 BLHS năm 2015 pháp lý 1.3.3. Phân biệt tội tàng trữ trái phép chất ma túy với tội tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy Tội tàng trữ tiền chất dùng vào Tiêu chí Tội tàng trữ trái phép chất ma việc sản xuất trái phép chất ma phân biệt túy túy Xâm phạm chính sách thống Xâm phạm chính sách thống nhất nhất quản lý của Nhà nước về quản lý của Nhà nước về các chất Khách thể chất ma túy, trực tiếp là hoạt ma túy cũng như các tiền chất để động tàng trữ chất ma túy. sản xuất trái phép chất ma túy. Tiền chất dùng vào việc sản xuất Các chất ma túy như: Heroine, trái phép chất ma túy là các chất Cocaine, Methamphetamine, lá có trong tự nhiên hoặc tổng hợp khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, Đối mà từ các chất này sẽ bào chế thân, cành, hoa, quả của cây cần tượng được một trong các chất ma túy. sa hoặc bộ phận của cây khác có Ví dụ: ê-phê-đrin, pờ-sờ-phê- chứa chất ma túy do Chính phủ đrin, axêtic an-hy-đric, axít sun- quy định…. phua-ric... 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 73 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 105 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 123 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 66 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn