intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm nhằm đưa ra khái niệm , lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm tố tụng; khái quát các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này cũng như pháp luật một số nước trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUỲNH TRANG THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2008 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUỲNH TRANG THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2008 2
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUỲNH TRANG THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ MÃ SỐ : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2008 3
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ. 10 1.1. KHÁI NIỆM THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM; VỊ TRÍ, VAI TRÕ, Ý NGHĨA CỦA XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ. 10 1.1.1 KHÁI NIỆM THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 10 1.1.2 VỊ TRÍ, VAI TRÕ VÀ Ý NGHĨA CỦA XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ. 19 1.1.2.1 VỊ TRÍ CỦA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 19 1.1.2.2 VAI TRÕ, Ý NGHĨA CỦA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ . 21 1.2 CÁC NGUYÊN TẮC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ. 23 1.2.1 NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ XÉT XỬ CÓ HỘI THẨM NHÂN DÂN THAM GIA. 24 1.2.2 NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT . 24 1.2.3 NGUYÊN TẮC TOÀ ÁN XÉT XỬ TẬP THỂ VÀ QUYẾT ĐỊNH THEO ĐA SỐ 25 1.2.4 NGUYÊN TẮC XÉT XỬ CÔNG KHAI. 26 1.2.5 NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƢỚC TOÀ ÁN. 27 1.2.6 NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO. 27 1.2.7. NGUYÊN TẮC XÉT XỬ TRỰC TIẾP, BẰNG LỜI NÓI VÀ LIÊN TỤC. 28 1.3 THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI. 30 1.3.1. THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ CỦA TOÀ ÁN HOA KỲ 30 1
  5. 1.3.2 THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ CỦA TOÀ ÁN PHÁP 32 1.3.3. THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ CỦA TOÀ ÁN AUSTRALIA. 33 1.3.4. THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI TOÀ BỒI THẨM Ở LIÊN BANG NGA 35 1.3.5. BÀI HỌC RÖT RA TỪ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC. 39 1.4. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUY PHẠM VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ TỪ NĂM 1945 ĐẾN TRƢỚC KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003. 40 1.4.1 TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1959: 40 1.4.2 TỪ NĂM 1959 ĐẾN TRƢỚC KHI BAN HÀNH BỘ LỤÂT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 1988: 41 1.4.3 TỪ NĂM 1988 ĐẾN TRƢỚC KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003: 43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 44 CHƢƠNG 2:QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG. 46 2.1 CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLTTHS NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 46 2.1.1 THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ . 46 2.1.2. THỦ TỤC XÉT HỎI TẠI PHIÊN TOÀ . 49 2.1.2.1 TRÌNH TỰ XÉT HỎI. 50 2.1.2.2 KẾT THÖC XÉT HỎI. 55 2.1.3. THỦ TỤC TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ. 55 2.1.3.1 CÁC Ý KIẾN PHÁT BIỂU KHI TRANH LUẬN. 56 2.1.3.2. ĐỐI ĐÁP. 58 2.1.3.3 BỊ CÁO NÓI LỜI SAU CÙNG. 59 2.1.3.4. CÁC QUYẾT ĐỊNH TRONG PHẦN TRANH LUẬN. 59 2.1.4. THỦ TỤC NGHỊ ÁN. 61 2.1.5 . TUYÊN ÁN 62 2.2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLTTHS NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 63 2
  6. 2.2.1 CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC. 63 2.2.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 66 2.2.2.1 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ. 66 2.2.2.2 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XÉT HỎI TẠI PHIÊN TOÀ. 67 2.2.2.3 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ. 70 2.2.3.4 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN. 73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 75 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ. 76 3.1 NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 76 3.1.1 NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN. 76 3.1.2 NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN. 79 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 80 3.2.1 YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 80 3.2.2 CÁC KIẾN NGHỊ VỀ MẶT LẬP PHÁP. 84 3.2.2.1 HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 85 3.2.2.2 HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM. 88 3.2.3 CÁC KIẾN NGHỊ VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT. 91 3.2.3.1 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ, PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CỦA THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM NHÂN DÂN. 91 3
  7. 3.2.3.2 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ, PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CỦA KIỂM SÁT VIÊN. 93 3.2.3.3 PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƢ CẢ VỀ SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG, NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA LUẬT SƢ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ. 93 3.2.3.4. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO SỰ HIỂU BIẾT TRONG NHÂN DÂN. 94 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 95 KẾT LUẬN 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 98 PHỤ LỤC 102 4
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Kết quả xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự 61 5
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Các bản Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử đều khẳng định chức năng của Toà án là cơ quan xét xử của nhà nƣớc. Điều 127 Hiến pháp hiện hành quy định: “Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phƣơng, các toà án quân sự và các toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Chức năng xét xử vụ án hình sự của Toà án đƣợc thể hiện rõ ràng, tập trung nhất tại phiên toà. Thông qua việc xét xử trực tiếp, công khai tại phiên toà, Toà án ra bản án, quyết định giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án hình sự. Quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau từ giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra, truy tố, xét xử đến giai đoạn thi hành bản án và do nhiều cơ quan tiến hành. Các giai đoạn này đều có một vị trí, vai trò nhất định trong việc tìm ra sự thật của vụ án. Trong đó, hoạt động xét xử của Toà án là rất quan trọng, đƣợc coi là trung tâm của quá trình tố tụng hình sự. Tất cả các hoạt động khởi tố, điều tra nhằm phục vụ cho việc xét xử của Toà án và đều đƣợc thể hiện một cách công khai tại phiên toà. Một phiên toà nghiêm trang, đƣợc tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định sẽ bảo đảm cho công tác xét xử đƣợc khách quan, chính xác, thể hiện đƣợc vai trò, vị thế của toà án “Nhân danh nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” thực hiện chức năng xét xử nhằm bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, không bỏ lọt tội phạm , không làm oan ngƣời vô tội. Thực tiễn cho thấy mặc dù Bộ luật Tố tụng hình sự mới ban hành năm 2003 đã có một số sửa đổi, bổ sung quan trọng về thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, song vẫn còn nhiều 6
  10. điểm bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay. Hiện tƣợng vi phạm các quy định về thủ tục tố tụng vẫn xảy ra ở nhiều phiên toà gây thiệt hại đến quyền , lợi ích của những ngƣời tham gia tố tụng, ảnh hƣởng đến kết quả xét xử. Một trong những nhiệm vụ của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay theo tinh thần của Nghị quyết số 49 ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” đó là phải “Đổi mới việc tổ chức phiên toà xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lƣợng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tƣ pháp”. Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc cải cách tƣ pháp và thực trạng tổ chức, tiến hành phiên toà hình sự, việc nghiên cứu đề tài :” thủ tục tố tụng tại phiên toà sơ thẩm hình sự” là yêu cầu khách quan, cần thiết cả về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ phƣơng diện thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác xét xử, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng cũng nhƣ ngƣời tham gia tố tụng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Toà án nhân dân là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc ở nƣớc ta. Do đó, có rất nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả đã quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này. Song các tác giả chủ yếu nghiên cứu dƣới góc độ về thẩm quyền xét xử của toà án, về vai trò, vị trí của toà án trong bộ máy nhà nƣớc. Đối với vấn đề về thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm, hiện nay mới chỉ có công trình nghiên cứu cấp bộ của Toà án nhân dân tối cao về “Vấn đề tổ chức phiên toà và việc thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng tại phiên toà”. Công trình này đƣợc hoàn thành vào năm 1999, tức là trƣớc khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự mới năm 2003, do đó ít nhiều đã không còn có ý nghĩa thực tiễn. 7
  11. Liên quan đến vấn đề này cũng có một số bài viết bao gồm: “ vai trò của hội đồng xét xử trong việc tranh tụng tại phiên toà” của Thạc sỹ Đinh Văn Quế - Chánh toà Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao (Tạp chí Toà án nhân dân số 1 tháng 1/2004); vấn đề nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại phiên toà hình sự của Ngô Hồng Phúc - Chánh toà hình sự- Toà án nhân dân tỉnh Hà Tây (Tạp chí Toà án nhân dân số 2/2003); về việc thực hiện thủ tục xét hỏi kết hợp với tranh tụng tại phiên toà của Huỳnh Sáng- Chánh án toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà (Tạp chí Toà án nhân dân số 3 tháng 2/2004 ); thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự - Lý luận và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế (Luận văn thạc sỹ luật học của Tôn Thất Cẩm Đoàn năm 2003). Các bài viết của các tác giả nói trên mới chỉ đề cập đến một giai đoạn của quá trình xét xử vụ án hình sự. Chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về vấn đề thực hiện các quy định pháp luật tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm theo Bộ luật tố tụng hình sự mới cũng nhƣ yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay bao gồm các giai đoạn xét hỏi, tranh luận, nghị án, tuyên án. 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt đƣợc những mục đích chính sau đây: - Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm nhằm đƣa ra khái niệm , lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm tố tụng; khái quát các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này cũng nhƣ pháp luật một số nƣớc trên thế giới. - Đánh giá một cách có hệ thống và tƣơng đối toàn diện về thực trạng áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng hình sự tại phiên toà sơ thẩm ở nƣớc ta hiện nay. 8
  12. - Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đƣa ra những kiến nghị giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm hoàn thiện các thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm phục vụ nhiệm vụ cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đề tài tập trung nghiên cứu về thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm, thực tiễn áp dụng các quy định đó và các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn đã sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp đối chiếu, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp lý luận kết hợp với thực tiễn…. 5. Cái mới về mặt khoa học: - Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống, tƣơng đối toàn diện về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm. - Xuất phát từ yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay, đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực này. Bố cục của luận văn gồm 03 chƣơng: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về thủ tục tố tụng tại phiên toà xét xử vụ án hình sự. - Chương 2: Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm và thực tiễn áp dụng. 9
  13. - Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thủ tục tố tụng tại phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ. 1.1. KHÁI NIỆM THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM; VỊ TRÍ, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ. 1.1.1 Khái niệm thủ tục tố tụng tại phiên toà hình sự sơ thẩm. Trong cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm đem lại sự bình ổn cho đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã sử dụng nhiều hình thức, biện pháp, công cụ khác nhau. Một trong những biện pháp tƣơng đối hiệu quả có tác dụng răn đe mạnh mẽ đó là việc ban hành các văn bản pháp luật quan trọng nhƣ đề ra các quy định về tội phạm và hình phạt trong Bộ luật Hình sự áp dụng đối với những hành vi vi phạm và ngƣời vi phạm pháp luật và Bộ luật Tố tụng hình sự quy định trình tự thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Thực hiện nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ nghĩa đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam năm 1992, bảo đảm “Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật” (Điều 3 BLHS năm 1999). Bộ luật tố tụng hình sự đã khẳng định :”Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải tiến hành theo quy định của Bộ luật này”. Nhƣ vậy là để giải quyết vụ án hình sự một cách khách quan, toàn diện, đúng pháp luật bắt buộc phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và do nhiều cơ quan khác nhau tiến hành. Tất cả các hoạt động tố tụng của các cơ quan này đều phải đƣợc quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, mỗi giai đoạn tố tụng hình sự phải đƣợc tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật đã quy định. 10
  14. Theo từ điển tiếng Việt năm 2004 của Viện ngôn ngữ học, thủ tục đƣợc hiểu là “những việc cụ thể phải làm theo một trình tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức“.[48] Tố tụng là việc “Tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự “. Phiên toà là “ Lần họp để xét xử cuả Toà án”. Sơ thẩm là “Xét xử một vụ án với tư cách là Toà án ở cấp xử thấp nhất”. Hoạt động xét xử sơ thẩm là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong tố tụng hình sự. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội cũng nhƣ quyền lợi chính đáng của công dân việc xét xử vụ án hình sự có thể phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Thông thƣờng, xét xử sơ thẩm là bắt buộc đối với mọi vụ án hình sự. Trên cơ sở Cáo trạng của Viện kiểm sát chuyển sang, Toà án cấp sơ thẩm lần đầu tiên đƣa vụ án ra xem xét công khai tại phiên toà. Trong trƣờng hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có thể đƣợc đƣa ra xét xử phúc thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án có thể đƣợc xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Dù ở giai đoạn nào thì việc xét xử cũng phải tuân theo một thủ tục nhất định đã đƣợc quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc tiến hành sau khi Toà án nhận đƣợc bản Cáo trạng và hồ sơ vụ án do Viện Kiểm sát chuyển sang. Pháp luật tố tụng hình sự thƣờng quy định một khoảng thời gian nhất định cho Toà án nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị các công việc cần thiết cho việc mở phiên toà sơ thẩm. Trƣớc hết, Toà án phải xác định vụ án có thuộc thẩm quyền xét xử của mình hay không. Nếu qua nghiên cứu thấy không thuộc thẩm quyền, Thẩm phán đƣợc phân công chủ toạ phiên toà sẽ đề nghị Chánh án Toà án chuyển vụ án cho Toà án có thẩm quyền. Trong trƣờng hợp vụ án thuộc thẩm quyền, Toà án sẽ tiếp tục tiến hành các công việc khác và có thể ra một trong các quyết định bao gồm quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, quyết định 11
  15. tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Quá trình xét xử vụ án hình sự phải có sự tham gia của những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng. Trong số những ngƣời này có những ngƣời mà sự có mặt của họ là bắt buộc, không thể thiếu nhƣng cũng có những ngƣời họ có mặt tại phiên toà hay không cũng không ảnh hƣởng nhiều đến việc giải quyết vụ án. Tính chất bắt buộc hay không bắt buộc đối với việc tham gia phiên toà cuả những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng có sự khác nhau giữa các nƣớc theo mô hình tố tụng tranh tụng và các nƣớc theo mô hình tố tụng thẩm vấn. Cần phải khẳng định rằng mô hình tố tụng của Việt Nam là kiểu tố tụng thẩm vấn có chứa đựng một số nội dung tranh tụng. Do đó, BLTTHS của chúng ta cũng có quy định về những ngƣời cần có mặt tại phiên toà khác với các nƣớc khác. BLTTHS năm 2003 quy định thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phán và hai Hội thẩm. Trong trƣờng hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải có mặt từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà. Nếu có thẩm phán hoặc Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử đƣợc thì phải có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết thay thế. Những ngƣời này cũng phải có mặt tại phiên toà từ đầu thì mới đƣợc tham gia xét xử. Trong trƣờng hợp không có thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết thay thế hoặc phải thay đổi chủ toạ phiên toà thì Toà án phải hoãn phiên toà và vụ án phải đƣợc xét xử lại từ đầu. Quy định này nhằm bảo đảm cho thành phần Hội đồng xét xử phải có mặt xuyên suốt trong quá trình giải quyết vụ án, có nhƣ vậy mới nắm bắt đƣợc toàn bộ diễn biến phiên toà, từ đó có đƣợc các quyết định đúng đắn. Sự tham gia của Kiểm sát viên trong phiên toà hình sự sơ thẩm cũng mang tính bắt buộc. Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định: “Khi thực hiện công tác kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có những quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong 12
  16. hoạt động xét xử của Toà án nhân dân. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng; kiểm sảt các bản án, quyết định của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật…”. Nhƣ vậy, có thể thấy bên cạnh quyền công tố, truy tố ngƣời phạm tội trƣớc Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà còn có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật, chấp hành các thủ tục tố tụng tại phiên toà của ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng cũng nhƣ đảm bảo cho việc xét xử đƣợc tiến hành đúng pháp luật. Do đó, BLTTHS năm 2003 quy định kiểm sát viên cùng cấp phải tham gia phiên toà. Nếu vụ án có tính chất phức tạp, nghiêm trọng thì có thể có hai kiểm sát viên cùng tham gia. Trong trƣờng hợp kiểm sát viên vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà và báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Sự có mặt của bị cáo tại phiên toà vừa là nghĩa vụ đồng thời cũng là quyền. Họ có nghĩa vụ tham gia phiên toà vì họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc họ có mặt tại phiên toà cũng là quyền để họ có thể tự bào chữa cho mình trƣớc Toà. Vì vậy, Toà án phải triệu tập bị cáo đến phiên toà. Nếu bị cáo không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà phải kiểm tra xem họ đã nhận đƣợc giấy triệu tập hay chƣa?. Trƣờng hợp họ không đƣợc giao giấy triệu tập hợp lệ và họ có yêu cầu thì Toà án phải hoãn phiên toà. Nếu bị cáo vắng mặt không có lý do chính đáng thì bị áp giải. Tuy nhiên, Toà án cũng có thể xử vắng mặt bị cáo trong trƣờng hợp bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả; bị cáo đang ở nƣớc ngoài và không thể triệu tập đến phiên toà; bị cáo đã đƣợc giao giấy triệu tập hợp lệ nhƣng vẫn vắng mặt mà sự vắng mặt của họ không trở ngại cho việc xét xử. Ngƣời bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên toà để làm nhiệm vụ bào chữa cho bị cáo, giúp đỡ bị cáo thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng mà pháp luật quy định. Sự có mặt của ngƣời bào chữa sẽ đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động xét xử, đảm bảo cho việc tranh tụng công khai trƣớc phiên toà. Tuy nhiên, sự có mặt của ngƣời bào chữa không phải là bắt buộc đối với 13
  17. mọi vụ án. Chỉ trong trƣờng hợp bị cáo là ngƣời chƣa thành niên hoặc có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần hoặc trƣờng hợp bị cáo bị truy tố đƣa ra xét xử về tội có khung hình phạt cao nhất là tử hình đƣợc quy định tại BLHS năm 1999 thì bắt buộc phải có sự tham gia của ngƣòi bào chữa. Nếu ngƣời bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên toà. Tuy nhiên ngay cả trong trƣờng hợp này nếu bị cáo là ngƣời chƣa thành niên hoặc có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần, nếu cả bị cáo và ngƣời đại diện hợp pháp của họ đều từ chối ngƣời bào chữa thì Toà án vẫn tiến hành xét xử không có ngƣời bào chữa. Việc từ chối nhờ ngƣời bào chữa phải đƣợc ghi vào biên bản phiên toà. Nếu chỉ có bị cáo hoặc chỉ có ngƣời đại diện hợp pháp của họ từ chối ngƣời bào chữa thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án có sự tham gia của ngƣời bào chữa đã đƣợc cử. Còn trong các trƣờng hợp khác, ngƣời bào chữa có thể gửi trƣớc bản bào chữa cho Toà án và dù họ có vắng mặt thì Toà án vẫn mở phiên toà xét xử. Tuy nhiên, nếu ngƣời bào chữa có lý do chính đáng nhƣ bị ốm, thiên tai, khó khăn về tàu xe…mà không thể có mặt tại phiên toà thì có quyền yêu cầu Toà án hoãn phiên toà. Tuỳ từng vụ việc cụ thể, Toà án sẽ quyết định có hoãn phiên toà hay không. [12] Pháp luật tố tụng hình sự quy định sự tham gia của ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc những ngƣời đại diện hợp pháp của họ nhằm bảo đảm cho những ngƣời này có điều kiện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp họ vắng mặt tại phiên toà thì tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể, Hội đồng xét xử có thể quyết định vẫn tiến hành xét xử nếu sự vắng mặt của ngƣời đó không trở ngại cho việc xét xử, họ đã có lời khai tại cơ quan điều tra…Hội đồng xét xử cũng có thể quyết định hoãn phiên toà nếu ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc những ngƣời đại diện hợp pháp của họ vắng mặt mà gây trở ngại cho việc xét xử, lời khai của họ là quan trọng để giải quyết chính xác 14
  18. đƣợc vấn đề bồi thƣờng thiệt hại và việc bồi thƣờng đó không thể tách thành vụ án dân sự thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên toà. Ngƣời làm chứng phải có mặt tại phiên toà nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án, bảo đảm cho các chứng cứ đƣợc kiểm tra, xác minh trực tiếp, công khai. Sự có mặt của ngƣời làm chứng tại phiên toà có vai trò rất quan trọng bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc xét xử trực tiếp, nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án. Do đó, nếu ngƣời làm chứng về những vấn đề quan trọng vắng mặt thì tuỳ từng trƣờng hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử. Trong thực tế, nếu vắng mặt ngƣời làm chứng thì Toà án có thể công bố những lời khai của họ tại cơ quan điều tra nếu lời khai này rõ ràng và Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Ngƣời giám định có nghĩa vụ tham gia phiên toà khi đƣợc Toà án triệu tập. Nhƣ vậy, sự tham gia phiên toà của ngƣời giám định không phải là bắt buộc đối với mọi vụ án mà chỉ khi có yêu cầu của Toà án. Thông thƣờng, Toà án triệu tập ngƣời giám định khi kết luận giám định chƣa rõ ràng cần có sự giải thích thêm hoặc kết luận giám định mâu thuẫn với các chứng cứ khác có trong vụ án…Khi Toà án đã triệu tập mà ngƣời giám định vắng mặt thì tuỳ từng trƣờng hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử. Tại phiên toà sơ thẩm, Thẩm phán đƣợc phân công chủ toạ phiên toà có nhiệm vụ điều khiển việc xét xử tại phiên toà lần lƣợt theo các thủ tục sau: thủ tục bắt đầu phiên toà, thủ tục xét hỏi tại phiên toà, thủ tục tranh luận tại phiên toà, thủ tục nghị án và thủ tục tuyên án. Hầu hết các vụ án sự đều phải trải qua tất cả các thủ tục trên, chỉ trừ một số trƣờng hợp đặc biệt đƣợc áp dụng thủ tục rút gọn. Kết quả cuối cùng của việc xét xử tại phiên toà là Toà án ra bản án, quyết định tuyên bị cáo có phạm tội hay không, hình phạt và các biện pháp tƣ pháp khác đƣợc áp dụng đối với bị cáo. Có thể nói, bản án là văn bản tố tụng có ý nghĩa chính trị, xã hội pháp lý quan trọng, làm phát sinh hiệu lực thi hành trên thực tế và phải đƣợc mọi cơ quan, tổ chức và công dân tôn trọng. 15
  19. Cá nhân, cơ quan tổ chức hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phảI chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án. Do đó, bản án phải đƣợc Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án sau khi đã xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ cũng nhƣ nghe ý kiến của ngƣời tham gia tố tụng, của kiểm sát viên. Phiên toà sơ thẩm ở các nƣớc theo mô hình tố tụng tranh tụng có nhiều điểm khác so với các nƣớc theo mô hình tố tụng thẩm vấn. Tại các nƣớc theo mô hình tố tụng tranh tụng, sự tham gia của luật sƣ vào mỗi phiên toà là bắt buộc bởi lẽ trong quá trình giải quyết vụ án theo kiểu tố tụng tranh tụng, quyền lực đƣợc san sẻ cho Công tố viên - đại diện cho bên buộc tội và Luật sƣ - đại diện cho bên gỡ tội. Tố tụng tranh tụng đề cao vai trò của luật sƣ và việc tranh luận giữa luật sƣ và công tố viên là hoạt động chủ yếu, là tâm điểm của một phiên toà. Phiên toà xét xử chính là giai đoạn điều tra vụ án. Do đó, Thẩm phán không đƣợc nghiên cứu hồ sơ vụ án trƣớc mà mọi chứng cứ, lập luận đều đƣợc đƣa ra tại phiên toà. Thẩm phán sẽ ra phán quyết trên cơ sở chứng cứ và các lý lẽ mà các bên đƣa ra tại phiên toà. Phiên toà sơ thẩm do đó cũng kéo dài hơn so với phiên toà sơ thẩm theo mô hình tố tụng thẩm vấn bởi thực chất phiên toà chính là hoạt động điều tra công khai và chứng minh của các bên. Trong khi phiên toà sơ thẩm theo mô hình tố tụng thẩm vấn Thẩm phán đƣợc quyền nghiên cứu hồ sơ từ trƣớc trên cơ sở kết luận điều tra của Cơ quan điều tra và bản Cáo trạng của Viện Kiểm sát. Phiên toà sơ thẩm cũng có những nét khác biệt so với phiên toà phúc thẩm. Để bảo đảm tính dân chủ, nhân đạo của pháp luật, tạo điều kiện cho Toà án cấp trên sửa chữa, khắc phục những sai lầm nếu có của Toà án cấp dƣới, pháp luật tố tụng hình sự quy định sau khi xét xử sơ thẩm, bị cáo, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án và ngƣời đại diện hợp pháp của họ, ngƣời bào chữa có quyền kháng cáo. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát cấp trên có quyền kháng nghị đối với bản án hoặc một phần bản án đó. Trên cơ sở đó, Toà án 16
  20. cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Khác với phiên toà sơ thẩm xem xét toàn bộ vụ án, phiên toà phúc thẩm chỉ xem xét phần bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị và chỉ xem xét toàn bộ vụ án nếu xét thấy cần thiết. Do mục đích của cấp xét xử phúc thẩm là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án sơ thẩm nên các thành viên của Hội đồng xét xử phải có trình độ chuyên môn cao. BLTTHS năm 2003 quy định thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm phải gồm ba thẩm phán, trong trƣờng hợp cần thiết có thể có thêm hai Hội thẩm. Giống nhƣ phiên toà sơ thẩm sự tham gia của kiểm sát viên cùng cấp là bắt buộc. Ngƣời bào chữa, ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự, ngƣời kháng cáo, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị đƣợc triệu tập tham gia phiên toà. Nếu họ vắng mặt mà có lý do chính đáng thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nhƣng không đƣợc ra bản án, quyết định không có lợi cho bị cáo hoặc đƣơng sự vắng mặt, trong các trƣờng hợp khác thì phải hoãn phiên toà. Còn những ngƣời khác nhƣ ngƣời không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị, ngƣời làm chứng…sự tham gia phiên toà của họ do Toà án cấp phúc thẩm quyết định, nếu thấy sự có mặt của họ là cần thiết. Phiên toà phúc thẩm cũng đƣợc tiến hành nhƣ phiên toà sơ thẩm tức là cũng bao gồm thủ tục bắt đầu phiên toà, thủ tục xét hỏi tại phiên toà, thủ tục nghị án, thủ tục tuyên án. Tuy nhiên, ở phần thủ tục bắt đầu phiên toà, Toà cấp phúc thẩm chỉ kiểm tra căn cƣớc của bị cáo có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, kháng nghị. Trƣớc khi tiến hành xét hỏi, kiểm sát viên không đọc bản Cáo trạng mà một thành viên Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. Trong phần xét hỏi chủ yếu tập trung vào làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị. Tại phần tranh luận, kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về tính hợp pháp và có căn cứ của bản án sơ thẩm và về hƣớng giải quyết vụ án. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1