Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận và pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác; Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội; Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC KHÓA X Hà Nội, năm 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN Hà Nội, năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn là những kiến thức của bản thân tôi có được trong quá trình học tập, tham khảo, nghiên cứu tài liệu và thực tiễn dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Huyên. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Nguyễn Thị Hồng Nhung
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC ......................................... 6 1.1 Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác .................................................................................................................... 6 1.1.1 Khái niệm tội Cố ý gây thương tích ........................................................................................ 6 1.1.2 Các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương tích ...................................................... 9 1.2 Các dấu hiệu định khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích ......................................... 14 1.2.1 Dấu hiệu cấu thành cơ bản .................................................................................................... 14 1.2.2 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ nhất .............................................................................. 20 1.2.3 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ hai ................................................................................ 22 1.2.4 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ ba.................................................................................. 22 1.2.5 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ tư .................................................................................. 22 1.2.6 Chuẩn bị phạm tội ................................................................................................................. 23 1.3 Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác với một số tội phạm khác ......................................................................................................................................... 24 1.3.1. Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trường hợp làm chết người với tội giết người ................................................................................ 24 1.3.2. Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội phạm khủng bố ............................................................................................................................... 25 1.3.3. Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh .................................................... 27 1.4 Lý luận về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác .............................................................................................. 28 1.4.1 Định tội danh đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................................................................................................ 28 1.4.2 Quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ...................................................................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 33 2.1. Khái quát đặc điểm địa lý và tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm ....................................................................... 33 2.1.1 Đặc điểm địa lý ..................................................................................................................... 33
- 2.1.2 Tình hình tội phạm cố ý gây thương tích trên địa bàn huyện Gia Lâm................................. 34 2.2. Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong hoạt động xét xử trên địa bàn huyện Gia Lâm .......................................................... 37 2.2.1 Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm cơ bản ................................................ 37 2.2.2 Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm tăng nặng ........................................... 43 2.2.3 Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm trong trường hợp đồng phạm.................................................... 45 2.3 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm ....................................................................... 49 2.3.1 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm cơ bản ...................... 50 2.3.2 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm tăng nặng ................. 51 2.3.3 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm trong trường hợp đồng phạm .......................... 52 2.4 Đánh giá chung ........................................................................................................................... 53 2.4.1 Ưu điểm ................................................................................................................................. 53 2.4.2 Hạn chế.................................................................................................................................. 54 2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót ...................................................................................... 63 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC .................................................................................................................................................... 66 3.1 Tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành về tội cố ý gây thương tích ............................ 66 3.2 Hoàn thiện quy định về hình phạt của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác. ................................................................................................................................................... 74 3.3 Hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................................................................................... 75 3.4 Tổng kết công tác thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ............................................................................................................. 76 3.5 Nâng cao chất lượng cán bộ thực thi pháp luật ............................................................................ 76 3.6 Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong giải quyết các vụ án về tội cố ý gây thương tích................................................................................................................................... 78 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 80
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CTTP Cấu thành tội phạm CQĐT Cơ quan điều tra CYGTT Cố ý gây thương tích HĐXX Hội đồng xét xử TAND Tòa án nhân dân TAND TC Tòa án nhân dân tối cao TNHS Trách nhiệm hình sự TTĐK Tình tiết định khung VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: So sánh tình hình tội phạm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn từ năm 2015 - 2020 Bảng 2.2: Số liệu, tỷ lệ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác bị đình chỉ, tạm đình chỉ từ năm 2015-2020 Bảng 2.3 Tình hình quyết định hình phạt của Tòa án từ năm 2015 đến năm 2020
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong những quyền cơ bản của quyền con người. Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm 1948 đã khẳng định “Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân” [24, tr.48], Điều 20 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 cũng quy định “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm” [33, Điều 20]. Có thể nói quyền bất khả xâm phạm về thân thể là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo vệ. Trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật luôn kiên quyết đấu tranh phòng chống các loại tội phạm nói chung và phòng chống các loại tội phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người nói riêng, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm [37, tr.6]. Tuy nhiên, cùng với công cuộc đổi mới đất nước, quá trình đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ đã là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình tội phạm nói chung và nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người nói riêng ngày càng gia tăng, diễn biến phức tạp, do đó công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này luôn là vấn đề cần thiết đặt ra trong tiến trình cải cách tư pháp. Huyện Gia Lâm không phải là địa bàn trọng điểm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, nhưng với đặc điểm là huyện đang trong quá trình đô thị hóa, nhiều khu dân cư mới, các trường đại học, tập trung nhiều khu công nghiệp với lượng công nhân từ khắp các tỉnh, thành tập trung, lại nằm giáp ranh cùng hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao thương với các thành phố lớn. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến các loại tội phạm phát triển trong đó đáng lưu ý là tội cố ý gây thương tích 1
- hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Các cơ quan tiến hành tố tụng huyện Gia Lâm đã tích cực trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và đưa ra xét xử nghiêm minh những vụ án đối với loại tội này. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật vẫn còn có những vấn đề nhận thức khác nhau, có nhiều văn bản hướng dẫn khi áp dụng đối với một số tình tiết vẫn chưa được thống nhất dẫn đến trường hợp định danh sai, bỏ lọt tội phạm, ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của hệ thống Tòa án cũng như công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác nói riêng. Nhiều nội dung quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định trong BLHS năm 2015 vẫn còn chưa rõ ràng, cần phải có văn bản hướng dẫn để việc áp dụng trong thực tiễn được chính xác và thống nhất. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để làm để tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác đã được nhiều nhà khoa học, luật gia nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu, quan điểm về loại tội này. Có thể kể đến Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác được đề cập trong các giáo trình, sách pháp lý, đề tài nghiên cứu như: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hình sự (phần các tội phạm), Cao Thị Oanh - Lê Đăng Doanh (chủ biên); “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999”, ThS. Đinh Văn Quế; “Tìm hiểu về tội phạm và hình phạt trong luật hình sự Việt Nam”, Nxb Phương Đông, năm 2010; “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015”, Nguyễn Ngọc Hoà; “Luật hình sự Việt Nam”, TS. Phạm Văn Beo; “Định tội danh và quyết định hình phạt”, Dương Tuyết Miên, năm 2
- 2007. Tạp chí luật học số 1/2001; Đỗ Đức Hồng Hà, “Phân biệt tội giết người với tội cố ý gây thương tích”, Tạp chí kiểm sát, số 21/2005; Nguyễn Văn Nông, “Phân biệt tội giết người với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trong trường hợp dẫn đến chết người”, Học viện tư pháp; Nguyễn Thanh Mai – Cao Thị Ngọc Hà, Bàn về một số nội dung mới quy định tại Điều 134 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5 (66) – 2013; Trương Đức Thuận – Nguyễn Sơn, “Tìm hiểu pháp luật về tội cố ý gây thương tích” Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội, năm 2016; Thân Đình Trung, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội; Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội, năm 2018; Ngô Xuân Trung, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh; Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014; Lê Đình Tĩnh, Các tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác trong luật hình sự Việt Nam. Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác một cách khá toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn một cách toàn diện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích nghiên cứu - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. - Phân tích thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt loại tội phạm này trên địa bàn huyện Gia Lâm thông qua các vụ án cụ thể, trên cơ sở đó đưa ra các hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của hạn chế đó. 3
- - Đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự, bảo đảm tính khả thi trong thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề lý luận chung về chế định tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong luật hình sự Việt Nam mà cụ thể là trong BLHS năm 2015, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt trên địa bàn huyện Gia Lâm và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự nhằm nâng cao hiệu quả trong thực tiễn xét xử loại tội phạm này. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là làm rõ trên phương diện lý luận các thủ tục giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành kết quả nghiên cứu thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên phạm vi địa bàn huyện Gia Lâm trong giai đoạn 06 năm từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá để giải quyết các vấn đề của đề tài đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Trên cơ sở kế thừa các công trình khoa học đã được công bố, luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ pháp 4
- luật hình sự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau: - Về lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự có liên quan đến tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, hoàn thiện hệ thống lý luận về định tội danh và quyết định hình phạt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. - Về thực tiễn: Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo trong thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. Việc ứng dụng đề tài vào thực tiễn sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong việc định tội danh và quyết định hình phạt của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo dùng trong quá trình học tập và nghiên cứu của các cơ sở đào tạo luật ở nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Chương 3. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 5
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC 1.1 Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác 1.1.1 Khái niệm tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Sức khỏe của con người là trạng thái đầy đủ về thể chất, tâm thần mà không chỉ có nghĩa là không có bệnh hay thương tật; cho phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi của môi trường, giữ được lâu dài khả năng lao động và lao động có hiệu quả. Xâm phạm sức khỏe con người được hiểu là thông qua sự tác động làm cho người đó mất đi một phần hay toàn bộ sức lực có sẵn của chính người đó làm họ khó khăn trong cử động, hoạt động so với trước khi họ bị hành vi xâm hại tác động tới. Hành vi gây thương tích cho người khác được hiểu là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của con người, làm cho con người có những thương tích nhất định, mất đi một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể như mất bàn tay, bàn chân, cánh tay,... để lại trạng thái bất thường. Bộ Luật Hồng Đức - Bộ luật của triều đại nhà Lê, bộ luật chính thống và quan trọng nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam đã quy định về tội cố ý gây thương tích cụ thể tại điều 465, 466, 467, 468, 469. Theo điều 465 Bộ luật Hồng Đức “Đánh người bằng chân tay không thì bị xử phạt 60 trượng, bằng một vật 6
- gì thì xử phạt 80 trượng; nặng hơn nữa thì biếm một tư; phạt tiền tổn thương và tiền tạ như luật; đánh chết người thì phải tội đánh giết người. Xui người ta đánh dẫu mình không có mặt lúc đánh nhau cũng xử một tội” [63] Có thể thấy, các nhà làm luật phong kiến quy định về tội CYGTT chỉ thiên về các dấu hiệu hình thức đơn giản, tỷ lệ thương tích để quyết định hình phạt mang tính ước lượng và hình phạt áp dụng mang tính chất tra tấn, nhục hình. Các BLHS sau này đã kế thừa, phát triển và hoàn thiện quy định tội danh cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 109 BLHS 1985 quy định tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có nội dung như sau: “a) Gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khỏe của người khác; b) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; c) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; d) Gây thương tích cho nhiều người hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người” [31, Điều 109]. Có thể thấy Điều 109 BLHS 1985 chỉ đưa ra các dấu hiệu để nhận biết tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác về mặt tình tiết, còn về mức độ tỷ lệ thương tật cụ thể được quy định tại các văn bản hướng dẫn khác. So sánh giữa khoản 1 Điều 109 BLHS năm 1985 và khoản 1 Điều 104 BLHS năm 1999 thì BLHS năm 1999 đã quy định cụ thể hơn về ranh giới giữa trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự bằng cách lượng hóa tỉ lệ phần trăm thương tật của nạn nhân. Bộ luật hình sự năm 1999 đã cụ thể hóa các trường hợp tuy tỉ lệ thương tật dưới 11% nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự [38, tr. 17-18]. BLHS 2015 quy định về tội CYGTT và tổn hại sức khỏe cho người khác tại Điều 134. BLHS năm 2015 đã khắc phục được những hạn chế, hoàn thiện về mặt kỹ thuật lập pháp so với BLHS năm 1999. Tuy nhiên trong các BLHS của nước ta đều chưa đưa ra định nghĩa về tội CYGTT và tổn hại sức khỏe cho người khác. Có quan điểm định nghĩa tội cố ý 7
- gây thương tích là“ Tội cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới dạng thương tích hoặc thương tổn khác” [1, tr. 9], có quan điểm lại cho rằng“Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi của một người cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe” [35, tr. 137]. Xét một cách toàn diện, quan điểm trên đã phân tích tương đối bao quát các hành vi thế nào được coi là CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tuy nhiên lại chưa đầy đủ về mặt yếu tổ chủ thể. Yếu tố nội hàm của khái niệm tội CYGTT đó là: Hành vi cố ý của một người tác động vào cơ thể của người khác, gây tổn thương với một tỷ lệ theo quy định của luật và do người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện. Dựa trên các phân tích đã nêu và các định nghĩa của một số nhà luật học, tác giả đưa ra khái niệm như sau: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi dùng sức mạnh vật chất cố ý tác động một cách trái pháp luật lên thân thể của người khác làm cho người đó mất đi một phần hoặc toàn bộ sức lực, gây thiệt hại đáng kể cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương trên cơ thể nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự, do người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện. Có thể thấy, tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bản chất là 02 tội ghép được quy định chung trong một điều luật, hành vi và hậu quả của chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên được xếp chung vào một điều luật. Do đó, có thể hiểu cố ý gây thương tích là hành vi xâm phạm đến sức khỏe của con người nhưng thể hiện bằng các dấu vết có thể nhìn thấy được nên dấu hiệu bắt buộc của tội cố ý gây thương tích là hậu quả gây thương tích, vết thương trên cơ thể. Cố ý gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi xâm phạm đến sức khỏe nhưng không thể hiện bằng các dấu vết ra bên ngoài, hậu quả bắt buộc 8
- của nó là những tổn thương về mặt thần kinh, tâm lý (Ví dụ: bị sang chấn tâm lý, tâm thần….). Mặc dù đây đều là hành vi xâm phạm đến sức khỏe của con người và có những điểm tương đồng về dấu hiệu pháp lý, tuy nhiên theo nhiều quan điểm của các nhà luật học hiện nay thì nên tách tội cố ý gây thương tích và tội cố ý gây tổn hại cho sức khỏe thành hai tội danh độc lập. 1.1.2 Các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương tích 1.1.2.1 Khách thể của tội cố ý gây thương tích Khách thể trực tiếp của tội CYGTT và tổn hại cho sức khỏe của người khác là quyền bảo hộ sức khỏe của con người. Tuy nhiên, hiện nay cũng có quan điểm cho rằng khách thể của tội cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người khác không đơn thuần chỉ là quyền được bảo hộ sức khoẻ, mà còn là danh dự, nhân phẩm của người khác bởi lẽ sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của con người thường gắn kết chặt chẽ với nhau. Hiện nay có nhiều vụ việc hậu quả thương tích gây ra cho người khác về mặt thể xác có thể chữa lành, nhưng tổn thương về danh dự, nhân phẩm khi bị xâm phạm thì đôi khi mang theo suốt đời của người bị hại. Theo quan điểm bản thân tác giả cho rằng, nếu khách thể là danh dự và nhân phẩm bị xâm phạm thì sẽ cấu thành tội danh khác được pháp luật hình sự bảo vệ, còn đối với tội danh cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bản thân tên tội danh đã chỉ rõ khách thể của tội là quyền bảo hộ sức khỏe. Vấn đề thứ hai trong khách thể của tội cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người khác đó là vấn đề con người. Rõ ràng, thương tích hoặc tổn hại về sức khoẻ ở đây phải là của người còn đang sống. Người sống được hiểu là con người, từ lúc đã ra khỏi bụng mẹ cho đến khi ngừng hơi thở cuối cùng. Do đó, hành vi gây tổn hại đến sức khoẻ của bào thai không được coi là tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác và hành 9
- vi xâm phạm sức khoẻ người mẹ mang thai không thể coi là hành vi phạm tội đối với nhiều người mà theo quy định của luật nó là tình tiết tăng nặng. Nếu hành vi tác động vào đối tượng không phải là con người, không phải là người còn sống thì không xâm phạm quyền được bảo vệ sức khỏe nên không sẽ không thể truy cứu tội cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người khác; hoặc có trường hợp, một cá nhân tự gây thương tích cho chính mình thì cũng không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều 104 BLHS 1999 [52, tr.33] 1.1.2.2 Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài cả tội phạm. Bất kỳ tội phạm nào cũng được thể hiện ra bên ngoài, phản ánh thế giới khách quan mà con người có thể nhận biết được. Mặt khách quan của tội phạm có những dấu hiệu: Hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả do hành vi đó gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và một số dấu hiệu khác của hành vi như: thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ, phương pháp và thủ đoạn phạm tội…[52, tr.28] Về mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, hành vi khách quan là dấu hiệu cơ bản và quan trọng nhất vì đây là tội cấu thành vật chất nên dấu hiệu bắt buộc của nó là: Hành vi nguy hiểm cho xã hội được thể hiện dưới dạng hành động, các dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan như: Hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc nhưng có ý nghĩa trong việc quyết định tội danh và quyết định hình phạt. Hành vi khách quan có thể được thực hiện dưới hình thức hành động hoặc không hành động. Hành vi khách quan dưới hình thức hành động của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi xâm phạm quan hệ xã hội, quyền bảo hộ sức khỏe mà pháp luật bảo vệ hay nói 10
- cách khác là làm những gì mà pháp luật cấm. Không hành động là hình thức của hành vi khách quan trong đó chủ thể tội phạm đã không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm, chủ thể có đủ điều kiện để làm nhưng không làm dẫn đến làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, xâm phạm quyền được bảo vệ sức khỏe của con người. [52, tr.29] Điều kiện cần đối với hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đó là hành vi của con người biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan phải có sự kiểm soát của ý thức và điều khiển của ý chí. Hành vi khách quan này có khả năng gây ra thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác một cách trái pháp luật, đó là điều kiện đủ. Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là những hành vi tác động vào cơ thể con người, gây tổn hại một bộ phận hay toàn bộ cơ thể hoặc gây tổn hại hay làm mất chức năng của một cơ quan nào đó như làm mù mắt, mất tay, què chân, gẫy răng..Những hành vi này có thể thực hiện bằng các công cụ phương tiện phạm tội như đâm, chém bằng súng, gậy… hoặc do chính người phạm tội trực tiếp gây ra không có công cụ, phương tiện như đấm, đá bằng tay, chân… hoặc thông qua các loại súc vật như thả bò húc, chó cắn…. hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác như bắt người bị hại phải tự uống thuốc phá thai, tự cắt tai, chặt ngón tay….[50, Tr.39] Hậu quả chính là thiệt hại do hành vi khách quan gây ra cho quan hệ nhân thân, sức khỏe của con người. Thiệt hại này có thể là thiệt hại về thể chất, hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Hậu quả xảy ra trên thực tế, tính chất, mức độ của hậu quả xảy ra có ý nghĩa trong việc xác định tội danh và quyết định hình phạt. Đối với các loại tội CYGTT thì đều dựa trên mức độ thương tích để là căn cứ truy TNHS. Theo quy định của BLHS thì tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên là đủ căn cứ để truy cứu TNHS hoặc 11
- thương tật dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1, Điều 134 BLHS thì hành vi đó vẫn bị truy cứu TNHS trong trường hợp thuộc 10 tình tiết tại Khoản 1 Điều 134 BLHS. 1.1.2.3 Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác gồm các yếu tố: Lỗi, động cơ, mục đích phạm tội. Yếu tố lỗi: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là có lỗi nếu khi thực hiện nhận thức được hoặc có đủ điều kiện để nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi và có đủ điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội” [13, tr.91] Đối với tội cố ý gây thương tích thì hành vi của người phạm tội phải thực hiện do lỗi cố ý. sTrường hợp phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dẫn đến chết người hoặc chết nhiều người là những trường hợp hỗn hợp lỗi đuợc quy định ở khoản 4 và 5 Điều 134 BLHS. Đây là trường hợp, xét về mặt lý trí, người có hành vi phạm tộinày dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp đều nhận thức được hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là nguy hiểm cho xã hội đồng thời cũng nhận thức được rằng hậu quả nguy hại có thể xảy ra. Xét về mặt ý chí, người có hành vi phạm tội này dưới hình thức hỗn hợp lỗi đã không muốn hậu quả chết người xảy ra (vô ý đối với hậu quả chết người). Mục đích phạm tội là gây ra những tổn hại sức khỏe có thể nhìn thấy được về vật chất, tinh thần cho nạn nhân. Có tMặc dù, mục đích phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành nhưng nó có ý nghĩa định khung tăng nặng. Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Tuy nhiên, động cơ có thể làm tăng lên tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm 12
- tội, như: tính chất côn đồ là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt hoặc phạm tội vì động cơ đê hèn; có tính chất côn đồ là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định ở Điều 52 BLHS. 1.1.2.4 Chủ thể của tội cố ý gây thương tích Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS đạt độ tuổi nhất định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể với điều kiện là chủ thể đó nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình và có khả năng điều khiển được hành vi. Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là người từ đủ 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng [29; Điều 12]. Theo quy định của BLHS tuổi chịu TNHS ở đây là tròn “đủ 14 tuổi” hoặc “đủ 16 tuổi”. TAND tối cao có hướng dẫn tại mục 1.1 phần II Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/06/2002 về cách xác định ngày, tháng sinh của bị can, bị cáo chưa thành niên: a- Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không xác định được ngày nào trong tháng đó thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo; b- Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong quý đó thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo; c- Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa cuối năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm hay nửa cuối năm thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 tương ứng của năm đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 201 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn