intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ''Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn'' là đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn “Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các nội dung trong luận văn hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tác giả, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan. Số liệu và kết quả có được trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Vi Lương Thắng i
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả muốn gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy Cô Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo cho tác giả những nền tảng kiến thức. Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học và thực hiện nghiên cứu khoa học. Sự quan tâm của thầy, cô đã góp phần tạo động lực cho tác giả hoàn thành bài luận văn này. Chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, người hướng dẫn khoa học của luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả còn nhận được sự giúp đỡ của Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lộc Bình, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Lộc Bình, Trường cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này. Tác giả xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Vi Lương Thắng ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................vi CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................................................................................5 1.1 Khái niệm về nông thôn và lao động nông thôn ................................................ 5 1.1.1 Nông thôn ................................................................................................ 5 1.1.2 Lao động nông thôn ................................................................................. 6 1.1.3 Một số đặc điểm của lao động nông thôn ................................................ 8 1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................. 9 1.2.1 Khái niệm đào tạo nghề ........................................................................... 9 1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................... 9 1.2.3 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................... 9 1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................ 10 1.3.1 Xác định nhu cầu và công tác tuyển sinh .............................................. 10 1.3.2 Công tác xây dựng chương trình ........................................................... 11 1.3.3 Công tác quản lý đào tạo ....................................................................... 12 1.3.4 Công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ............................ 13 1.3.5 Kinh phí đào tạo .................................................................................... 13 1.4 Tiêu chí đánh giá về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............. 14 1.4.1 Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền ...................................... 14 1.4.2 Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề đối với lao động nông thôn ... 14 1.4.3 Hoạt động điều tra khảo sát, dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn .......................................................................................................... 15 1.4.4 Nhân rộng mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả ...... 15 1.4.5 Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập......................................................................................... 16 1.4.6 Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo nghề ........ 16 iii
  4. 1.4.7 Hoạt động phát triển đội ng giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề ............................................................................................................ 17 1.4.8 Chất lượng đào tạo nghề qua đánh giá của các doanh nghiệp và người sử dụng lao động ............................................................................................... 17 1.5 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...... 19 1.5.1 Kinh nghiệm trong nước ....................................................................... 19 1.5.2 Kinh nghiệm ngoài nước ....................................................................... 22 1.6 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................... 26 CHƯƠNG 2 THỰC T NG CÔNG TÁC ĐÀO T O NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN T ÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH L NG SƠN ............... 29 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lộc Bình ................................ 29 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc Bình ......................................................................................................... 37 2.2.1 Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................................... 37 2.2.2 Tốc độ phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................. 37 2.2.3 Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề ................................. 38 2.3 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc Bình .. 39 2.3.1 Thực trạng công tác khảo sát nhu cầu học nghề và công tác tuyển sinh.39 2.3.2 Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đào tạo ................................... 41 2.3.3 Thực trạng công tác xây dựng chương trình đào tạo nghề .................... 43 2.3.4 Tổ chức đào tạo ..................................................................................... 44 2.3.5 Thực trạng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề huyện Lộc Bình.46 2.3.6 Nguồn kinh phí đào tạo ......................................................................... 47 2.3.7 Thực trạng đội ng giáo viên, cán bộ quản lý ....................................... 48 2.4 Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc Bình .......................................................................................................................... 48 2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 48 2.4.2 Những tồn tại ......................................................................................... 50 iv
  5. 2.4.3 Nguyên nhân gây ra tồn tại .................................................................... 51 Kết luận chương 2 .........................................................................................................53 CHƯƠNG 3 ĐỀ XU T MỘT S GIẢI PHÁP T NG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO T O NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN T ÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH L NG SƠN ............................................................................................. 54 3.1 Định hướng phát triển của huyện Lộc Bình đến năm 2020 ............................. 54 3.1.1 Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................... 54 3.1.2 Phương hướng, mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông huyện Lộc Bình ............................................................................................................... 55 3.1.3 Quan điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Lộc Bình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................................... 62 3.2 Cơ hội và thách thức về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc Bình.64 3.2.1 Cơ hội .................................................................................................... 64 3.2.2 Thách thức ............................................................................................. 65 3.3 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2019 - 2023 ..................................................................... 67 3.3.1 Giải pháp về chính sách ......................................................................... 67 3.3.2 Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập......................................................................... 71 3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng, số lượng đội ng cán bộ quản lý, giáo viên đào tạo nghề .............................................................................................. 74 kết luận chương 3 .........................................................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81 v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn .................................................................. 27 Hình 2.2 Tỷ lệ các dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện Lộc Bình.............................. 31 Hình 2.3 Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lộc Bình .................................................. 32 vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Dự báo dân số, quy mô tạo việc làm, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo...................... 39 Bảng 2.2 Tình hình lao động trên địa bàn huyện Lộc Bình ..........................................41 Bảng 2.3 Dự báo về nhu cầu đào tạo nghề và tạo việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện ............................................................................................................................. 42 Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả dạy nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện (từ năm 2014 – năm 2018) ..................................................................................45 Bảng 2.5 Kết quả sử dụng kinh phí đào tạo nghề giai đoạn 2014 - 2018 ..................... 47 vii
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CC : Cơ cấu CN : Công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp DT : Diện tích ĐTN : Đào tạo nghề ĐVT : Đơn vị tính KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐNT : Lao động nông thôn LĐ - TB và XH : Lao động - Thương binh và Xã hội SL : Số lượng SXKD : Sản xuất kinh doanh THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn lao động là một trong những nguồn lực quan trọng và có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nguồn lao động phải đáp ứng đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Vì vậy, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động là việc làm thường xuyên và đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là những người lao động trong nguồn lao động nông thôn. Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế. Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực, Đại hội Đảng XI c ng xác định “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ” là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020 [1]. Đối với Chính phủ ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (thường gọi là đề án 1956) với quan điểm : "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”[2]. Đây là văn bản quan trọng giúp các địa phương c ng như các bộ ban ngành có cơ sở để tiến hành đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho lao động nông thôn. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đầu mối giao thương quốc tế, có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước và khu vực. Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có c ng như tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi, với lực lượng lao động làm nông nghiệp lớn, cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là động lực để phát triển kinh tế. 1
  10. Ngành nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn chưa phát triển, lao động nông thôn hiện nay phần lớn vẫn là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, chưa qua đào tạo. Hiện nay, thị trường lao động Lạng Sơn có các đặc thù: Tỷ lệ lao động tự làm cao, khu vực phi chính thức lớn, việc làm nông nghiệp ở vùng núi nhiều khó khăn, thị trường lao động bị chia cắt (do sự thiếu hụt thông tin thị trường lao động, thiếu các chính sách về thị trường lao động, chính sách về hành chính…), bất cân đối lớn về cung - cầu lao động (đặc biệt là cung lao động phổ thông), giá cả sức lao động rẻ và hạn chế liên kết với thị trường lao động trong tỉnh và cả nước… đã cản trở đến sự hoạt động mạnh mẽ của thị trường lao động… dẫn đến tình trạng thất nghiệp của lao động khu vực nông thôn và thành thị còn cao, tiềm năng của nguồn nhân lực nông thôn chưa được khai thác đầy đủ ảnh hưởng đến khả năng kết hợp các nguồn nhân lực tự nhiên với các nguồn lực vốn, công nghệ, tri thức, thông tin để tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và dân cư. Trong 5 năm 2014-2018, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho 31.024 người đạt 110% kế hoạch giao, trong đó: Đào tạo nghề Trung cấp nghề 1.798 người đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng 29.226 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh đạt 30%. Thông qua các chương trình đào tạo nghề, người lao động tại các địa phương đã mạnh dạn hơn trong việc ứng dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, canh tác, sản xuất… Qua đó, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, tăng năng suất lao động, góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động tại khu vực nông thôn. Lộc Bình là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lạng Sơn có tổng diện tích tự nhiên 98.642,7 ha, chiếm 11,87% diện tích của tỉnh, nằm về phía Đông Nam của tỉnh Lạng Sơn và cách thành phố Lạng Sơn 23 km theo đường Quốc lộ 4B từ Lạng Sơn đi Quảng Ninh. Trong những năm vừa qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc Bình chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Kinh phí dành cho công tác đào tạo nghề ít và chưa đáp ứng kịp thời theo tiến độ, chủ yếu là nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo nghề lạc hậu. Đội ng giáo viên tham gia giảng dạy các lớp dạy nghề vừa thiếu lại vừa yếu. 2
  11. Đã có nhiều chính sách về phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực nông thôn nói riêng, nhưng các chính sách này đang gặp nhiều bất cập trong triển khai, tổ chức thực hiện và chưa thực sự có hiệu quả cao, cần được điều chỉnh và tăng cường. Xuất phát từ những lý do trên đây, tác giả lựa chọn đề tài“Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2023. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về mặt không gian và nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về các hoạt động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề và những chính sách hỗ trợ học nghề, dạy nghề công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn huyện Lộc Bình. Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, thu thập và phân tích các số liệu thực trạng liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình trong giai đoạn 2014 - 2018 và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác đào tạo trong những năm tiếp theo. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả sử dụng một số phương pháp, bao gồm: Phương pháp hệ thống hóa phương pháp điều tra thu thập số liệu phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp khác. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
  12. 5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài sẽ củng cố thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm các tài liệu trong giảng dạy, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của nghiên cứu có thể được áp dụng để tăng cường công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn tại huyện Lộc Bình góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong thời gian tới. 6. Kết quả nghiên cứu đạt được - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Phân tích, đánh giá được thực trạng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, nêu lên được các kết quả đạt được để phát huy và những tồn tại cần khắc phục. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm ổn định lâu dài, là điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Lộc Bình. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài các phần: mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. - Chương 3: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1 Khái niệm về nông thôn và lao động nông thôn 1.1.1 Nông thôn Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng răi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn. Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã" [15] Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành thị, vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn. Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị. Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị 5
  14. trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá c ng thấp hơn. Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó c ng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị. Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng c ng khác nhau. Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà c ng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó. 1.1.2 Lao động nông thôn * Khái niệm lao động nông thôn Trước hết, chúng ta biết lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực, là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn lao động. Trong phạm vi bài khóa luận, em sử dụng khái niệm sau: 6
  15. Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Theo pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, độ tuổi lao động của người Việt Nam được quy định như sau: Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi. Nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi.[3] Như vậy, chúng ta cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao động. Cả hai thuật ngữ đều giới hạn độ tuổi lao động theo quy định, nhưng nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động còn bao gồm bộ phân dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động như tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân như chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động… Do vậy, nguồn lao động là một bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động. Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. “Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm (thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc”. [5] * Lao động nông thôn: Trên cơ sở những phân tích trên, khái niệm lao động nông thôn được hiểu như sau: Lao động nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì lí do khác 7
  16. nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động nông thôn có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia đình, không có nhu cầu làm việc, và những người thuộc tình trạng khác.[7] Như vậy, nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động quốc gia, thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 1.1.3 Một số đặc điểm của lao động nông thôn Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên em đưa ra một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau: Một là: Lao động nông thôn (LĐNT) có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ đời sống sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp. Hai là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT. Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động. Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các ngành kinh tế khác. [14]. 8
  17. 1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1 Khái niệm đào tạo nghề Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Đào tạo nghề là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): "Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu". Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 số 74/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2014 tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII: "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. " Như vậy, có thể hiểu, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm. 1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên tác giả luận văn xin đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề hay nhiều nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động. 1.2.3 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò hết sức cần thiết và quan trọng vì trang bị các kỹ năng, kiến thức nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ để góp 9
  18. phần giải quyết việc làm nuôi sống được bản thân, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội được tham gia học nghề với sự hỗ trợ của nhà nước, góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là khu vực nông thôn. Xây dựng đội ng cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra vai trò của đào tạo nghề tác động trực tiếp tới đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối với nhóm lao động nông thôn, lao động nghèo. Thông qua việc trang bị các kiến thức, kỹ năng tối thiểu về nghề nghiệp từ các khoá đào tạo ngắn hạn, người lao động nông thôn, nông dân đã có khả năng nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát được nghèo một cách bền vững. Như vậy, đào tạo nghề vô hình trung, trở thành một nhân tố làm giảm số lượng những người “yếu thế” trên thị trường lao động và như vậy, xét ở khía cạnh quốc gia, an sinh xã hội được đảm bảo hơn, nhà nước đỡ phải chi phí nhiều hơn cho các loại trợ cấp xã hội, do nghèo đói, do không có việc làm [8]. 1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1 Xác định nhu cầu và công tác tuyển sinh Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn được tham gia, được hiểu biết và thực hành về một hay một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi người lao động đó. Nó là cơ sở quan trọng để hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề như: xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ng quản lý và giáo viên đào tạo nghề. Nhu cầu đào tạo c ng có thể được tính toán từ việc xem xét điều kiện vật chất và con người có thể huy động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển kinh tế - xã hội. Việc xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu xã hội và khả năng về 10
  19. các điều kiện có thể huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu đào tạo nghề tại địa phương trong thời gian nhất định. Xác định nhu cầu đào tạo là nội dung quan trọng đầu tiên của quá trình đào tạo. Để xác định được nhu cầu đào tạo thì chúng ta phải xác định được: ai cần được đào tạo, số lượng là bao nhiêu, thuộc bộ phận nào, kỹ năng nào cần được đào tạo và thời gian đào tạo là bao lâu. Thông qua quá trình này thì tổ chức sẽ xác định được chính xác số lượng người cần được đào tạovà lập kế hoạch cho công tác tuyển sinh. Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là xác định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ thực trạng ban đầu và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ cử tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đạt được mục tiêu. Vậy có thể hiểu, xây dựng kế hoạch tuyển sinh là xác định các mục tiêu, thời gian, biện pháp, cách thức thực hiện và nhân sự thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo nghề để đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.3.2 Công tác xây dựng chương trình Các chương trình, giáo trình đào dạy nghề là cơ sở để các cơ sở đào tạo nghề thực hiện các hoạt động dạy và đào tạo tay nghề. Các chương trình, giáo trình phải rất cụ thể theo từng nghề và nhóm nghề. Các chương trình, giáo trình hướng đến 2 mục tiêu là trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng nghề một cách cụ thể. Để xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề phải xác định được hệ thống ngành nghề, cơ sở sẽ tham gia đào tạo. Cơ sở xác định hệ thống ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở đào tạo nghề sẽ cung ứng. Vì vậy, căn cứ xác định hệ thống ngành nghề đào tạo nghề là nhu cầu của các địa phương, các cơ sở đào tạo cung ứng lao động đào tạo. Xét trên khía cạnh này, mối quan hệ giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với hệ thống ngành nghề sẽ phát sinh là cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo. Việc xác định nhu cầu ngành nghề đào tạo là sự kết hợp giữa các địa phương với các cơ sở đào tạo trên địa bàn các địa phương theo mức độ ảnh hưởng của 11
  20. các cơ sở đào tạo. Vì vậy tổ chức xây dựng, hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình, giáo trình thuộc về chức năng của các trường dưới sự chỉ đạo, giám sát và phê duyệt của các cơ quan quản lý nhà nước. Để có chương trình, giáo trình dạy nghề có chất lượng, nhà nước có thể tổ chức xây dựng chương trình, giáo trình chuẩn theo từng cấp dạy nghề để từng cơ sở dạy nghề bổ sung, lựa chọn phù hợp với điều kiện từng cơ sở và yêu cầu sử dụng lao động của từng vùng. Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn so với chương trình, giáo trình dạy nghề nói chung cần cụ thể và dễ hiểu hơn. Thậm chí dạy nghề cho lao động nông thôn vùng sâu, vùng xa, cho các đồng bào dân tộc ít người cần theo phương thức cầm tay chỉ việc, hết sức cụ thể, không tách rời mà gắn lý thuyết với thực hành theo từng kỹ năng nghề. Thời gian tổ chức các lớp dạy nghề thường ngắn, vào những thời điểm thích hợp, thường là thời gian nông nhàn. [2] 1.3.3 Công tác quản lý đào tạo Sau khi đã xác định được nhu cầu đào tạo, xây dựng được kế hoạch tuyển sinh, chương trình đào tạo thì công tác quản lý đào tạo là nội dung quan trọng thứ ba trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong giai đoạn này, bộ phận phụ trách đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo bằng các hình thức, phương pháp đào tạo khác nhau. Phương thức đào tạo rất đa dạng, căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu c ng như đặc điểm của ngành nghề, đối tượng học nghề để lựa chọn và xác định phương thức đào tạo phù hợp. Đa số các hình thức đào tạo đều sử dụng chung phương pháp đào tạo trực tiếp, đó là Nghe/đặt câu hỏi kết hợp với Xem xét/thực hành để áp dụng. Sự khác nhau giữa các lớp học và giữa các cơ sở dạy nghề chính là ở hình thức đào tạo, một số hình thức đào tạo phổ biến: Đào tạo tại các trung tâm, cơ sở dạy nghề, Kèm cặp trong sản xuất, tại địa điểm tập trung trong địa phương, Đào tạo tại doanh nghiệp. Ngoài phương thức đào tạo ra, một số vấn đề quan trọng khác trong khâu tổ chức đào tạo c ng cần được chú ý, đó là các thiết bị phục vụ cho đào tạo, kinh phí cho đào tạo, đội ng giảng viên, giáo viên, các hình thức theo dõi nội dung và tiến độ đào tạo, định kỳ gặp gỡ người dạy và người học để nắm bắt tình hình và các phát sinh, nắm bắt kết 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2