intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN THỊ THƯƠNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN CHÍNH HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được người nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Thương i
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS Lê Văn Chính, người đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và vạch ra những định hướng khoa học cho luận văn. Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, được sự nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, bằng sự nỗ lực cố gắng học tập, nghiên cứu và tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân đến nay đề tài “ Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ” đã được tác giả hoàn thành đúng thời hạn quy định. Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô giáo ở bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và Quản lý, các thầy cô giáo ở Phòng đào tạo Đại học và sau Đại học đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Gia đình và những người thân đã luôn ủng hộ và động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Do hạn chế về thời gian và kiến thức khoa học nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành giúp tác giả hoàn thiện hơn đề tài của luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Thương ii
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG . 6 1.1 Đặc điểm, vai trò, nội dung của xây dựng cơ bản.................................................6 1.1.1 Một số khái niệm ...........................................................................................6 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản .....................................................8 1.1.3 Vai trò của hoạt động xây dựng cơ bản .......................................................12 1.1.4 Nội dung hoạt động xây dựng cơ bản ..........................................................15 1.2 Quản lý nhà nước về xây dựng ...........................................................................16 1.2.1 Nội dung công tác quản lý nhà nước về xây dựng ......................................17 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá về công tác quản lý nhà nước về xây dựng ...............23 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng ....25 1.3 Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về Xây dựng.....29 1.3.1 Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về xây dựng ở Việt Nam .......................................................................................................................29 1.3.2 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên thế giới ........................................................................................................................34 1.3.3 Rút ra một số bài học kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về xây dựng cho huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên. ...........................................................37 1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................38 Kết luận chương 1 .....................................................................................................39 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ ......................................................................... 40 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ....................................40 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................40 2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ...............................................................................42 2.2 Tổng quan về hoạt động xây dựng ở huyện ........................................................48 iii
  5. 2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện ............ 53 2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn...................... 53 2.3.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn ................ 54 2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động XD trên địa bàn huyện............. 60 2.4.1 Những kết quả và bài học đạt được ............................................................. 60 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 66 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 72 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ .................................................. 73 3.1 Định hướng phát triển của huyện Đồng Hỷ đến năm 2023 ................................ 73 3.1.1 Định hướng chung ....................................................................................... 73 3.1.2 Định hướng quản lý Nhà nước về xây dựng ............................................... 73 3.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động XD của huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn 2018-2023 ........................................................................ 76 3.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý nhà nước về xây dựng ....................... 76 3.2.2 Đẩy nhanh tiến độ các dự án về quy hoạch xây dựng ................................. 78 3.3.3 Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình ................................... 80 3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về trật tự xây dựng...................... 84 3.3.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý ................................................. 86 3.2.6 Tăng cường công tác đảm bảo an toàn lao động ......................................... 89 3.2.7 Tăng cường công tác bảo vệ môi trường ..................................................... 90 3.2.8 Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, ổn định về mặt xã hội trên địa bàn huyện .............................................................................................................. 93 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 95 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 97 1. Kết luận ................................................................................................................. 97 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 100 iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Lực lượng lao động ở huyện Đồng Hỷ ..........................................................42 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ nắm 2016 – 2017 ............................45 Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng huyện năm 2016 – 2017 ..46 Bảng 2.4 Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng đang thực hiện trên địa bàn năm 2017 ........................................................................................................... 48 Bảng 2.5 Một số dự án đang đầu tư ở huyện Đồng Hỷ .................................................49 Bảng 2.6 Công trình vi phạm chất lượng theo giai đoạn thực hiện ...............................56 Bảng 2.7 Số dự án được cấp phép, đề nghị đình chỉ và thu hồi giấy phép ...................57 Bảng 2.8 Số lần thanh tra và kiểm tra xây dựng ...........................................................58 Bảng 2.9 Các hội nghị nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ ..........................59 Bảng 2.10 Số cán bộ được cử đi học tâp, đi tập huấn ...................................................60 Bảng 2.11 Đánh giá về quản lý chất lượng lưu giữ hồ sơ công trình xây dựng ............61 Bảng 2.12 Đánh giá về cán bộ quản lý ..........................................................................62 Bảng 2.13 Kết quả của quản lý hoạt động xây dựng .....................................................62 Bảng 2.14 Đánh giá của hộ dân về cơ sở hạ tầng khu dân cư .......................................63 Bảng 2.15 Đánh giá về thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố ...............................64 Bảng 2.16 Dự kiến tăng trưởng kinh tế của thành phố giai đoạn 2018-2023 ...............66 Bảng 2.17 Một số vi phạm trong công tác lập, thâm định và thực hiện ........................66 Bảng 2.1 Số người phụ trách công việc......................................................................... 67 Bảng 2.19 Các nguyên nhân gây chậm tiến độ .............................................................68 Bảng 2.20 Sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các hạng mục.......................69 Bảng 2.21 Các hình thức xử lý sai phạm.......................................................................70 Bảng 3.1 Đề xuất nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ UBND huyện ................87 v
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ ............................................................... 40 vi
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BĐS Bất động sản BVTC Bản vẽ thi công CT Chỉ thị CP Cổ phần DA Dự án DN Doanh nghiệp ĐTXD Đầu tư xây dựng KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế - xã hội LĐLĐ Liên đoàn lao động NĐ Nghị định QCVN Quy chuẩn Việt Nam QLCL Quản lý chất lượng QLNN Quản lý nhà nước QLXD Quản lý xây dựng QPPL Quy phạm pháp luật TM Thương mại TKCS Thiết kế cơ sở TP Thành phố TTXD Thanh tra xây dựng TT Thông tư TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân VLXD Vật liệu xây dựng XD Xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản vii
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Nhà nước đã có những chính sách khuyến khích, thu hút các nguồn vốn của xã hội, kết hợp với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, làm cho ngành xây dựng ngày càng phát triển và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. So với giai đoạn trước đây, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong việc tăng cường phân cấp, quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia. Khung pháp lý đối với hoạt động xây dựng đã dần hoàn thiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung. Công tác chỉ đạo, điều hành lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch từ Trung ương đến các địa phương ngày càng chặt chẽ, hợp lý và cụ thể; Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng cùng với công tác giám sát của các cơ quan và cộng đồng đối với đầu tư xây dựng cơ bản bước đầu phát huy hiệu quả, phát hiện và giảm thiểu được những yếu kém, tiêu cực trong công tác quản lý và thực hiện các dự án, công trình, góp phần hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, trước yêu cầu của tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về xây dựng cần phải vươn lên một tầm cao mới để đạt được tính khoa học, khách quan và hiệu quả hơn nữa. Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh Thái Nguyên, phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, phía Tây giáp huyện Phú Lương, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình. Toàn huyện có 17 xã và 3 thị trấn. - Tài nguyên thiên nhiên: Toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngoài ra huyện còn 4.869,2 ha rừng chưa trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc. Tài nguyên khoáng sản: Loại có trữ lượng lớn nhất là cụm mỏ sắt Trại Cau khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn 1-3 triệu tấn. Ngoài ra còn có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit... 1
  10. - Có hệ thống giao thông đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm. 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại. - Tiềm năng du lịch: Trên địa bàn còn có nhiều di tích lịch sử cách mạng như đền Văn Hán, Hang Dơi, cụm di tích Phượng Hoàng. Lễ hội có: lễ hội Chùa Hang, Hội Hích, và truyền thống văn hoá các dân tộc tạo thành một quần thể du lịch phong phú. - Nguồn nhân lực: Tổng số dân toàn huyện là 125.000 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động chiếm 50,8%. Vì tiềm năng phát triển kinh tế xã hội như vậy, huyện đã và đang được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến đầu tư xây dựng. Mặc dù là huyện miền núi còn khó khăn, song với nhiều nỗ lực, những năm qua, thông qua các chương trình, nguồn vốn khác nhau, Đồng Hỷ đã tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, góp phần làm thay đổi diện mạo các xóm, làng và đời sống của người dân. Trong 5 năm , huyện đã ưu tiên đầu tư một số dự án, công trình trọng điểm…Không chỉ đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, Đồng Hỷ còn đầu tư xây dựng đường điện, trường học, trạm y tế; hệ thống hồ đập, kênh mương thủy lợi; các công trình cấp nước sinh hoạt; xây dựng mới và sửa chữa nhà cửa... 5 năm trở lại đây, trung bình mỗi năm huyện đầu tư khoảng 100 tỷ đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhờ đó, đến nay, 20/20 xã, thị trấn đã được sử dụng điện lưới Quốc gia; 62/62 trường đã được đầu tư xây dựng, nhiều trường được xây dựng các lớp học 2 tầng với thiết bị giảng dậy hiện đại như Trường Mầm non Chùa Hang, Trường Tiểu học Văn Lăng...; 100% xã có trạm y tế riêng biệt; hầu hết trụ sở UBND các xã, thị trấn đã và đang được xây dựng theo mẫu. Theo đó, hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng không ngừng được đầu tư. Từ năm 2012 đến nay, nhiều công trình thuỷ lợi đã được sửa chữa, nâng cấp và xây mới; kiên cố hóa được gần 16km kênh mương, nâng tổng số kênh mương toàn huyện được kiên cố lên xấp xỉ 150km, đưa tỷ lệ chủ động tưới đạt 64% cho diện tích cấy lúa... Hiện tại, huyện đang đẩy nhanh tiến độ thi công dự án 7 cầu thuộc tuyến đường Hóa Thượng – Hòa Bình (thời điểm này đã hoàn thành hơn 80% khối lượng); hoàn thành và đưa vào sử dụng tuyến đường Cây Thị - Văn Hán; trụ sở UBND các xã Minh Lập, Nam Hòa, Hợp Tiến; nghiệm thu hơn 30km đường bê tông nông thôn...Bên cạnh đó, huyện đã ban hành các cơ chế đối ứng để đầu tư xây dựng đối với các trường học cao 2
  11. tầng, hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng một số dự án trọng điểm, cơ chế hỗ trợ xi măng xây dựng đường bê tông thôn, xóm. Riêng việc đầu tư xây dựng kênh mương, đường bê tông sử dụng từ nguồn vốn vay tín dụng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, huyện đã ban hành được cơ chế đối ứng hỗ trợ đối với từng địa phương theo khu vực 1, 2, 3, tạo động lực cho nhân dân hăng hái tham gia thực hiện chương trình. Ngoài ra, nguồn vốn được giao cụ thể, chi tiết đến từng công trình đã giúp các ban quản lý chủ động quản lý chặt chẽ nguồn vốn, không để thất thoát, gây lãng phí tiền của của Nhà nước... Với mục tiêu tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển, trong 5 năm tới, huyện sẽ ưu tiên đầu tư một số dự án, công trình trọng điểm như xây dựng siêu thị tại các thị trấn; cải tạo, nâng cấp xây dựng các chợ trên địa bàn, đặc biệt là xây dựng chợ Chùa Hang theo quy mô 2 tầng; xây dựng bến xe khách tại thị trấn Chùa Hang và xã Quang Sơn; cải tạo, xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng, các hồ đập, xây dựng mới các công trình hồ Văn Hán, Văn Lăng... Song song với đó, huyện tập trung xây dựng hạ tầng các Khu đô thị mới, khu trung tâm hành chính các xã, tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải dọc các tuyến nội thị, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp. Huy động mọi nguồn lực trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Hiện nay các dự án đầu tư phát triển đô thị luôn bám sát đồ án Quy hoạch chung huyện đến 2022. Có thể nói, hoạt động xây dựng giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trước yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước huyện Đồng Hỷ nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung, các hoạt động xây dựng ngày càng được quan tâm đầu tư về cả quy mô lẫn công nghệ. Hơn nữa, nó liên quan đến rất nhiều các ngành nghề, chủ thể và các lĩnh vực khác nhau. Chính vì thế, quản lý nhà nước về xây dựng rất đa dạng và phức tạp. Để hoạt động xây dựng thực sự có hiệu quả, phát huy hết vai trò của mình, phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, yêu cầu Nhà nước phải có tầm nhìn, có phương pháp, có quy hoạch, kế hoạch chiến lược, có tổ chức bộ máy và công cụ quản lý phù hợp với hoạt động xây dựng. Huyện Đồng Hỷ là trung tâm kinh tế, hành chính, văn hóa - xã hội phía Đông Bắc của 3
  12. tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao lưu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh. Với lợi thế đặc biệt, Đồng Hỷ từ lâu đã được xác định là trung tâm công nghiệp lớn và là đô thị bản lề, trung chuyển kinh tế giữa các vùng trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên bên cạnh những kết quả đáng kể đã đạt được trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của huyện vẫn còn tồn tại những yếu kém, hạn chế nhất định. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này bao gồm: Công tác lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng cơ bản của huyện chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; Tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, thất thoát xảy ra khá phổ biến ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, từ quy hoạch, chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu, thanh quyết toán đưa công trình vào khai thác, sử dụng; tình trạng nợ đọng vốn đầu tư xây dựng kéo dài; Hiệu quả đầu tư của một số dự án chưa cao,... Trước tình hình này, việc tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại hiện có có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên mọi mặt. Từ những nhận thức trên, cùng với những kiến thức chuyên môn được học tập và nghiên cứu trong Nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa bàn nghiên cứu, tác giả chọn đề tài luận văn tốt nghiệp với tên gọi: “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây dựng và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về mặt không gian và nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác 4
  13. quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, thu thập và phân tích các số liệu thực trạng liên quan đến công tác quản lý xây dựng của nhà nước trên địa bàn trong giai đoạn 2012 - 2017 và đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng công tác này trong thời gian tới. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề đã được đặt ra trong các chương của luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp điều tra; Phương pháp thống kê; khảo sát, thu thập số liệu thực tế; Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp phân tích so sánh, phân tích tổng hợp; Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy và một số phương pháp khác. 5
  14. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG 1.1 Đặc điểm, vai trò, nội dung của xây dựng cơ bản 1.1.1 Một số khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm ngành xây dựng Ngành xây dựng theo nghĩa rộng (hay còn gọi là lĩnh vực đầu tư ngành xây dựng) bao gồm chủ đầu tư có công trình xây dựng, kèm theo các bộ phận có liên quan, các doanh nghiệp xây dựng chuyên nhận thầu xây lắp công trình, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng (chuyên lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế, quản lý thực hiện dự án. Các tổ chức cung ứng vật tư và thiết bị cho xây dựng, các tổ chức tài chính và ngân hàng phục vụ xây dựng, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo phục vụ xây dựng, các cơ quan nhà nước trực tiếp liên quan đến xây dựng và các tổ chức dịch vụ khác phục vụ xây dựng [1]. 1.1.1.2 Khái niệm xây dựng cơ bản Xây dựng là ngành đóng vai trò then chốt, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác như nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế tạo, giao thông thủy lợi,.... cùng phát triển. Ngành xây dựng đã góp phần quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước. Từ những đường làng, ngõ xóm đến cao tốc, nhà cao tầng. Kết nối thành thị với nông thôn,... Theo Luật xây dựng (điều 3): Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Để hiểu rõ hơn định nghĩa trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau: Tái sản xuất mở rộng: Là hoạt động có sự tham gia của nhiều ngành kinh tế. Trong đó, xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc quá trình tái sản xuất tài sản cố định, trực tiếp chuyển sản phẩm của các ngành sản xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, thiết bị máy móc lắp đặt bên trong, các phương tiện vận chuyển, các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho 6
  15. các ngành trong nền kinh tế. Xây dựng mới: Là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh tế quốc dân. Cải tạo mở rộng: Là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốcdân và được xây dựng tăng thêm. Hiện đại hóa: Là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết bị lạc hậu về kỹ thuật được đổi mới bằng cách mua sắm thay thế hang loạt, hoặc thay đổi cơ bản các yếu tố kỹ thuật. Tái sản xuất giản đơn: Là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ. Khôi phục: Là khu các tài san cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế quốc dân nhưng do bị tàn phá hư hỏng nên tiến hành khôi phục lại. Hoạt động xây dựng: Là một loại hình hoạt động đặc thù. Bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Sản phẩm của hoạt động này phần lớn là những sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có phế phẩm. 1.1.1.3 Khái niệm công trình xây dựng Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác. Công trình xây đựng bao gồm một hạng mục hay nhiều hạng mục công trình nằm trong dây truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án đầu tư. Quá trình hình thành công trình xây dựng phản ánh một quá trình phân công và hợp tác lao động xã hội rộng lớn mà đại diện là 7
  16. mối quan hệ giữa Nhà nước, các doanh nghiệp và xã hội. Quá trình hình thành công trình xây dựng có thể hiểu theo hai cách: - Theo nghĩa hẹp, quá trình hình thành công trình xây dựng bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, qua giai đoạn thực hiện đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng đưa công trình vào sử dụng. - Theo nghĩa rộng, quá trình hình thành công trình xây dựng được bắt đầu từ giai đoạn lập chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ đến giai đoạn đưa công trình vào vận hành, sử dụng. Quá trình này gồm ba giai đoạn: + Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng, nhu cầu thị trường và khả năng thực lực của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp và dân cư sẽ hình thành nên các dự án đầu tư xây dựng của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của dân cư. + Nhà nước tiến hành lập chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ cho các mục đích sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và các mục đích sinh hoạt xã hội khác. + Trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, Nhà nước tiến hành quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng các công trình trên lãnh thổ, bao gồm các khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, các cụm đô thị và nông thôn, các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hoá - xã hội,…[1]. 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 1.1.2.1 Đặc điểm chung của hoạt động xây dựng a. Phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm xây dựng Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng. Cụ thể, trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là các công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó 8
  17. khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển. Nó cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ. Về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu. Giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng [2]. Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường kéo dài. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang được xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học và công nghệ. Nó đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian xây dựng hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra tra chất lượng trung gian thích hợp dự trữ hợp lý. Dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Và nó cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tranh thầu. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng công. Trình phải cùng nhau đến công trường thi công với diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ phối hợp tổ chức cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ. 9
  18. Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết, thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn công trình, đòi hỏi phải dự trữ nhiều vật liệu. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sản phẩm sẵn trong xưởng để giảm bớt thời gian thi công trong công trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện lao động của công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro, quan tâm đến phát triển xây dựng trong điều kiện nhiệt đới. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình nhưng nếu nó được đặt tại nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, sẵn nguồn máy xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì người nhận thầu xây dựng trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn. - Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thường chậm hơn nhiều ngành khác. Tất cả các điều kiện trên đã ảnh hưởng đến sản xuất xây dựng, ảnh hưởng đến phương pháp tính toán các chi phí thống kê xây dựng. Ngoài ra, đặc điểm riêng của ngành xây dựng Việt Nam cũng ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp tính toán các chỉ tiêu. b. Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế - kỹ thuật của Việt Nam Về điều kiện tự nhiên: Sản xuất xây dựng ở Việt Nam được tiến hành trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, đất nước dài và hẹp, điều kiện địa chất thuỷ văn phức tạp, có một số nguồn vật liệu xây dựng phong phú. Do đó, các giải pháp xây dựng ở Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của nhân tố này. Về điều kiện kinh tế - kỹ thuật: Trình độ xây dựng theo các mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế còn thấp kém so với nhiều nước. Quá trình sản xuất xây dựng ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra như một quá trình phát triển tổng hợp, kết hợp bước đi tuần tự và bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa hợp tác hoá lao động giản đơn, công trường thủ công, nửa cơ giới, cơ giới hoá và một phần tự động hoá. Trong bối cảnh hợp tác 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2