intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và nguy cơ hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản ở heo nuôi tại tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

164
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài: xác định một số nguy cơ của hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản của heo trên địa bàn tỉnh Bình Định, đề xuất một số giải pháp phòng bệnh tai xanh có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và nguy cơ hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản ở heo nuôi tại tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN HUỲNH THỊ THÀNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ NGUY CƠ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP, SINH SẢN Ở HEO NUÔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Buôn Ma Thuột, năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN HUỲNH THỊ THÀNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ NGUY CƠ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP, SINH SẢN Ở HEO NUÔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Thú y Mã số: 606250 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Hùng TS. Phạm Trọng Hổ Buôn Ma Thuột, năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ một công trình nào khác./. Tác giả luận văn Huỳnh Thị Thành i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn khoa Chăn nuôi - Thú y, phòng ñào tạo Sau ñại học Trường Đại học Tây Nguyên, Chi cục Thú y, Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Định ñã cho phép và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện hoàn thành và bảo vệ luận văn này. Hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng bản thân, tôi ñã luôn nhận ñược sự giúp ñỡ chân tình, ñầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của thầy: - TS. Nguyễn Tuấn Hùng – Giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên - TS. Phan Trọng Hổ - Giám ñốc Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bình Định. Cùng với những kiến thức và kinh nghiệm mà các thầy, cô ñã truyền ñạt, hướng dẫn, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên giúp ñỡ thường xuyên của tập thể lớp Cao học thú y khóa II. Nhân dịp hoàn thành luận án, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới các thầy cô, quý cơ quan, các ñồng nghiệp, gia ñình và bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Hội ñồng bảo vệ luận văn thạc sĩ Trường Đại học Tây Nguyên. Buôn Ma Thuột, ngày 01 tháng 11 năm 2011 Huỳnh Thị Thành ii
  5. MỤC LỤC Mở ñầu 1 Chương I. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1.1. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo 4 1.1.1. Vi rút gây bệnh 4 1.1.2. Động vật mắc bệnh 8 1.1.3. Mầm bệnh 9 1.1.4. Đặc ñiểm của dịch PRRS 10 1.1.5. Cơ chế sinh bệnh 12 1.1.6. Triệu chứng lâm sàng 13 1.1.7. Bệnh tích 16 1.1.8. Chẩn ñoán 17 1.1.9. Điều trị 17 1.2. Tình nghiên cứu hội chứng PRRS trên thế giới 18 1.3. Tình hình dịch PRRS ở Việt Nam 23 Chương II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Thời gian, ñịa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu 27 2.2. Nội dung nghiên cứu 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu 27 2.4. Xử lý số liệu 28 Chương III. Kết quả và thảo luận 3.1. Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên ñịa bàn vật 29 nuôi tại tỉnh Bình Định qua các năm 2006 – 2009 3.2. Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học của PRRS ở tỉnh Bình Định 30 3.3. Nguy cơ dịch tai xanh trên ñịa bàn tỉnh Bình Định 44 Kết luận và ñề nghị Kết luận 52 Đề nghị 53 Tài liệu tham khảo 54 Phụ lục 59 iii
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Hiệu giá kháng thể PRRS trên heo nái và heo con giữa nhóm 19 nái chủng và nhóm nái không chủng ngừa vắc xin Bảng 1.2. Hiệu giá kháng thể PRRS trên heo con giữa nhóm nái có 20 chủng ngừa và nhóm nái không chủng ngừa vắc xin Bảng 1.3. Mối liên quan giữa nhiễm PCV2 và PRRS 21 Bảng 3.1. Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm từ năm 2006 – 2009 30 Bảng 3.2. Tình hình dịch tai xanh năm 2006-2009 31 Bảng 3.3. Tình hình mắc dịch tai xanh trên heo theo tháng 32 Bảng 3.4. Tình hình dịch tai xanh trên heo theo mùa 33 Bảng 3.5. Tình hình dịch tai xanh theo giống heo 35 Bảng 3.6. Tỷ lệ dịch tai xanh theo nhóm heo 36 Bảng 3.7. Kết quả xác ñịnh biểu hiện triệu chứng PRRS trên heo 39 Bảng 3.8. Triệu chứng lâm sàng ở heo nái 41 Bảng 3.9. So sánh tỷ lệ triệu chứng lâm sàng ở các nhóm heo 42 Bảng 3.10. Bệnh tích PRRS trên heo nuôi tại Bình Định 43 Bảng 3.11. Tình hình tiêm phòng từ năm 2006 – 2009 47 Bảng 3.12 số lượng ñiểm giết mổ gia súc từ 2006 – 2009 48 iv
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH Hình 1.1. Hình ảnh vi rút 5 Hình 1.2. Cấu trúc vi rút PRRS 6 Hình 1.3. Sẩy thai ở các giai ñoạn khác nhau 14 Hình 1.4. Phổi chắc, ñặc 16 Bản ñồ 3.1. Bản ñồ dịch tễ học PRRS tại Bình Định từ năm 2006-2009 38 v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI - Cs.: Cộng sự - ELISA: phương pháp ELISA là một kỹ thuật sinh hóa ñể phát hiện kháng thể hay kháng nguyên trong mẫu xét nghiệm (Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay). - IP: Bệnh viêm phổi kẽ trên heo (Interstitial Pneumoniae). - LMLM: Lở mồm long móng - NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn - PCV2: Chủng vi rút týp 2 (Porcine Circo Virus type 2) - PDNS: Hội chứng viêm da, thận (Porcine Dermatitis and Nephropathy Syndrome) - PMWS: Hội chứng còi cọc suy nhược (Post weaning Multi systemic Wasting Syndrome) - PRRS: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome) - PTH: Phó thương hàn - RNA: Ribonucleic Acid - THT: Tụ huyết trùng - UBND: Uỷ ban nhân dân vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn ñề Chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguồn thực phẩm: trứng, sữa, thịt... là những nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu của con người. Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi phát triển, ñã góp phần cải thiện ñời sống và tăng thu nhập cho người dân. Trong ñó, tỷ trọng khối lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi heo chiếm 77% tổng khối lượng của ngành. Không chỉ cung cấp thực phẩm trong nước, chăn nuôi heo còn hướng mạnh ñến xuất khẩu ra thị trường thế giới ñể tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta giai ñoạn 2000 - 2010 và ñến năm 2020, ngành chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong ñó chăn nuôi heo ñược xác ñịnh là ngành chính. Bình Định thuộc vùng duyên hải Nam trung bộ, có 10 huyện và 1 thành phố, nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa; Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 ñến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 ñến tháng 8. Nhiệt ñộ trung bình năm là 26,70C, chế ñộ nhiệt và bức xạ dồi dào, ổn ñịnh trong năm, thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng nhiệt ñới và sinh trưởng phát triển của vật nuôi [35]. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, tại thời ñiểm ngày 1/4/2010 tổng ñàn gia súc, gia cầm gồm: trâu, bò 303.013 con; heo 713.840 con và gia cầm 5.329.340 con. Trong ñó, sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng là 41.039 tấn. Trong kế hoạch chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn Bình Định giai ñoạn 2006 – 2010, tỉnh chủ trương phát triển chăn nuôi heo hướng nạc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, ñáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh và hướng tới xuất khẩu; ưu tiên phát triển chăn nuôi trang trại theo phương thức công nghiệp; phấn ñấu ñàn heo ñến năm 2010 ñạt 800.000 con, tốc ñộ tăng ñàn bình quân ñạt 0,8% năm [8]. 1
  10. Tuy nhiên, phương thức chăn nuôi heo hiện nay của tỉnh ngoài mô hình kinh tế trang trại, thì phần lớn tập trung trong các nông hộ, mang tính tự phát, lấy công làm lãi, tận dụng sản phẩm phụ trong trồng trọt và sinh hoạt, tận dụng lao ñộng nhàn rỗi trong gia ñình. Vì thế, chăn nuôi chủ yếu vẫn nằm ñan xen trong khu dân cư, làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm, nhất là khâu xử lý chất thải gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước, không khí… ñây chính là những nguyên nhân cho dịch bệnh phát triển. Chính vì vậy, muốn phát triển chăn nuôi heo, ngoài việc ñầu tư về con giống, thực hiện các chính sách phát triển chăn nuôi… thì công tác thú y cần phải ñược tăng cường từ tỉnh ñến cơ sở. Đặc biệt, việc nghiên cứu những bệnh thường xảy ra ở heo, nhất là các bệnh mới, ñể từ ñó có cơ sở ñề ra giải pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả… là yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất. Trong thời gian gần ñây, ngành chăn nuôi heo ở Việt Nam ñã liên tiếp gánh chịu những thiệt hại rất lớn từ hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản. Riêng với ngành chăn nuôi heo ở Bình Định, từ 2006 cho ñến nay, hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản, gây chết heo con cai sữa và xảy thai ở heo nái và phải tiến hành tiêu hủy 1.754 con… ñã gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Chính vì vậy, ñể giúp cho việc quản lý dịch bệnh và ñề ra các biện pháp phòng trị bệnh thích hợp, hạn chế thiệt hại cho người chăn nuôi, ñược sự ñồng ý của Phòng ñào tạo Sau ñại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Chi Cục Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ và nguy cơ hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản ở heo nuôi tại tỉnh Bình Định”. 2. Mục tiêu của ñề tài: - Xác ñịnh một số nguy cơ của hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản của heo trên ñịa bàn tỉnh Bình Định. 2
  11. - Đề xuất một số giải pháp phòng bệnh tai xanh có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Thông qua những nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học và nguy cơ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo ở Bình Định, ñể làm cơ sở ñề xuất các biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả. Bệnh tai xanh là một bệnh mới, vì vậy những kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần cùng với những nghiên cứu khác làm sáng tỏ về bệnh: vi rút gây bệnh, con ñường xâm nhập, phương thức tác ñộng, thời gian gây bệnh... Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tế trong việc giúp ñịa phương có những chính sách và kế hoạch hợp lý ñịnh hướng phát triển chăn nuôi heo. 3
  12. CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS) còn gọi là bệnh tai xanh là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở mọi lứa tuổi, lây lan nhanh và làm chết nhiều heo và gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Năm 1987, lần ñầu tiên có một loại dịch bệnh sinh sản cấp tính chưa ñược xác ñịnh, ñặc trưng bởi sự tăng ñột biến hiện tượng sẩy thai ở heo, chết non và yếu, làm giảm tỷ lệ sinh và tăng tỷ lệ heo cai sữa chết, làm chậm quá trình sinh sản ñã ñược báo cáo ở Mỹ. PRRS có nhiều tên gọi: “bệnh bí hiểm ở heo” (Mystery swine disease, thường ñược dùng ở Mỹ trước khi có tên PRRS), “bệnh tai xanh” (Blue Ear) ñược gọi dựa trên sự biến ñổi màu xanh ở tai heo nái và heo con trong thời gian ngắn khi mắc bệnh… Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) thống nhất tên gọi với thuật ngữ “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo” (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS) [13],[48]. 1.1.1. Vi rút gây bệnh Nguyên nhân gây ra bệnh tai xanh là do vi rút PRRS thuộc giống Artervirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi ñơn RNA [48],[47]. Trước ñây người ta ñể ý ñến một biến chủng của vi rút viêm não và cơ tim (Encephalomyocarditis), ngoài ra cũng ñề cập tới một vài nguyên nhân khác. Hiện nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gen, người ta ñã xác ñịnh ñược 2 nhóm vi rút, nhóm I gồm các vi rút thuộc chủng châu Âu (tên gọi phổ 4
  13. thông là vi rút Lelystad) gồm nhiều (4) phân nhóm (subtype) ñã ñược xác ñịnh. Nhóm II thuộc các vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR-2332). Hình 1.1. Hình ảnh vi rút Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của vi rút thuộc 2 chủng khoảng 40%, do ñó ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng. Thông thường, các týp vi rút này không gây ra tỷ lệ chết cao [48]. Qua nghiên cứu giải mã gen của vi rút tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các mẫu vi rút gây bệnh tai xanh tại Việt Nam có mức tương ñồng về amino acid từ 99 - 99,7% so với chủng vi rút gây bệnh tai xanh thể ñộc lực cao của Trung Quốc và ñều bị mất 30 acid amin. Điều này cho thấy, chủng vi rút gây bệnh tai xanh ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ, có ñộc lực cao giống Trung Quốc. Gần ñây, người ta ñã thấy xuất hiện một chủng vi rút bệnh tai xanh mới trong các ổ dịch của Trung Quốc có ñộc lực cao hơn, gây bệnh cho heo nặng hơn và heo chết với tỷ lệ cao hơn so với bệnh do 2 chủng Lelystad và chủng vi rút VR-2332. Nguồn gốc của vi rút ñến nay vẫn chưa ñược xác ñịnh [46]. 5
  14. Vi rút PRRS có vỏ bọc hình cầu có kích thước từ 45 – 60 µm và chứa nhân Nuclecapsid 25- 35 µm, trên bề mặt có gai nhô ra . Sự sinh sôi phát triển của vi rút bị ngừng lại khi dùng Cloroform hay Ether chứng tỏ có chứa lipid. Hình 1.2. Cấu trúc vi rút PRRS Vi rút có tỷ trọng 1.19 nổi trên CsCL 1µ là 1,14 trên Sucroza. Đỉnh của tính di truyền của CsCL phần lớn trong dung dịch ñường Sucroza. Sự nhân lên của vi rút PRRS không bị ảnh hưởng khi dùng hợp chất ức chế tổng hợp ADN (5 – Bromua – 2 deoxyridine, 5- Iodo - 2 deoxyridine và mitomycinc) chứng tỏ axit nucleic là RNA.3 protein ñặc hiệu của vi rút xấp xỉ 15,19 và từ 24 – 26 kd ñược tách ra bằng phương pháp Immunobloting với kháng huyết thanh ña dòng. Protein 15 kd là protein vỏ bọc nhân và loại 26 kd có lẽ là protein liên kết vỏ bọc kết hợp với glycoprotein. Vi rút PRRS không gây ngưng kết hồng cầu của heo, dê, cừu, chuột lang, thỏ và typ O của người. Hệ gen của vi rút ñược Muelenberg và các cộng sự báo cáo là một phân tử RNA polyadenyl 15,1kb. Có 8 cấu trúc ñọc mật mã ñã ñược xác ñịnh và ñược báo trước ñể thiết lập mã các prôtein vỏ nhân. 6
  15. Trong các tế bào bị nhiễm PRRS, vi rút sinh ra ở 3 trong 6 m RNA chứa trình tự sắp xếp chung ñược nhân từ ñầu 5’ của hệ RNA trong gen và có cả 6m RNA có ñuôi 3’poly (A). Dựa vào chuỗi nucleotit, tổ chức, hệ gen, cách nhân lên của PRRS, người ta ñề nghị xếp vi rút vào nhóm vi rút mạch máu mới. Vi rút có ñặc ñiểm là rất thích hợp với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào ở vùng phổi. Vi rút nhân lên ngay bên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ và giết chết ñại thực bào (tới 40%). Do ñại thực bào bị giết chết nên sức ñề kháng của heo mắc bệnh suy giảm nghiêm trọng. Do vậy, heo bị bệnh thường dễ dàng bị nhiễm khuẩn thứ phát. Điều này có thể thấy rõ ở những ñàn heo vỗ béo hoặc chuẩn bị giết thịt nhiễm vi rút bệnh tai xanh có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm phổi kế phát do vi khuẩn có sẵn trong ñường hô hấp của heo như: liên cầu khuẩn (Streptococcus suis), tụ cầu khuẩn (Staphylococcus aureus), vi khuẩn suyễn (Mycoplasma hyopneumoniae), vi khuẩn tụ huyết trùng (Pasteurella multocida, Pasteurella haemolikica)... [44],[45]. Vi rút bệnh tai xanh hiện là mối nguy hiểm cho ngành chăn nuôi công nghiệp heo vì vừa gây ra dịch bệnh ñường hô hấp, ñược biết ñến là “tính phức tạp của dịch bệnh ñường hô hấp ở heo” và vừa gây ra “bệnh sinh sản cấp tính cho heo”, gây tổn thất lớn cho chăn nuôi heo giống sinh sản. Tuy có một số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng vi rút Bắc Mỹ và các chủng vi rút châu Âu lại tạo ra các triệu chứng lâm sàng về hô hấp và sinh sản ở heo giống nhau. Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương ñại thể và vi thể của tổ chức phổi heo mắc bệnh, người ta chia ra 2 nhóm vi rút: nhóm vi rút có ñộc lực cao và nhóm vi rút có ñộc lực thấp. Các vi rút bệnh tai xanh nguồn gốc châu Âu (vi rút Lelystad) không thể kết dính hồng cầu của bất kỳ loài ñộng vật nào. Ngược lại, các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu thấy vi rút nguồn gốc châu Mỹ (vi rút VR-2332) có khả năng kết dính hồng cầu heo [43]. 7
  16. Nhiệt ñộ có ảnh hưởng ñến sự tồn tại của vi rút bệnh tai xanh: vi rút ổn ñịnh trong thời gian dài (nhiều tháng ñến nhiều năm) ở nhiệt ñộ từ -20oC ñến -70oC. Vi rút mất ñi khả năng gây nhiễm 90% ở nhiệt ñộ 4oC trong 1 tuần lễ. Khả năng lây nhiễm của vi rút tồn tại ở 20 - 21oC trong 1 – 6 ngày, ở nhiệt ñộ 37oC trong 3 – 24 giờ và ở 56oC trong 6 – 20 phút. Vi rút tồn tại và ổn ñịnh ở môi trường có ñộ pH = 6,5 - 7,5 nhưng khả năng lây nhiễm sẽ mất ñi nhanh chóng ở pH7,5. Vi rút bị tiêu diệt dưới ánh sáng mặt trời và dễ dàng bị diệt trong dung môi hoà tan chất béo như chloroform và ête... Các môi trường này có tác dụng phá vỡ màng của vi rút và giải phóng nhân không lây truyền và mất khả năng lây truyền. Các thuốc sát trùng thông thường như iodine 1%, cloramin B,T (Clorin) 2-3%; dung dịch xút (NaOH) 3%; formol 3%; virkon 1%; nước vôi 10%; vôi bột... ñều có thể diệt ñược vi rút [3],[12],[13],[24]. 1.1.2. Động vật mắc bệnh Heo là loài duy nhất mẫn cảm ñối với bệnh và xảy ra ở mọi giống heo với mọi lứa tuổi: heo nái, heo con, heo choai, heo ñực giống. Tuy nhiên, với mỗi giống heo thì mức ñộ nhiễm khác nhau, có một số triệu chứng khác nhau… nhưng bệnh thường xảy ra nặng nhất với heo nái và heo con. Heo ở tất cả các lứa tuổi ñều có thể cảm nhiễm vi rút ñặc biệt là các cơ sở chăn nuôi heo công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn tại trong thời gian dài ở ñàn heo nái, do vậy rất khó thanh toán và dễ bị tái phát. Heo nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai gây sẩy thai và heo con chết yểu với tỉ lệ cao. Hoặc truyền qua ñường phối tinh, khi tinh dịch của heo ñực chứa mầm bệnh. Heo bị nhiễm bệnh có thể truyền bệnh trong môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan quanh năm nhưng chủ yếu tập trung vào thời kỳ nái phối giống 8
  17. và bệnh phát sinh thành dịch tỷ lệ rất cao, heo nái có hội chứng rối loạn sinh sản trong khi heo con bị viêm ñường hô hấp phổ biến. Cho tới nay chưa có tài liệu khoa học nào khẳng ñịnh ñược bệnh có truyền sang người nếu ăn phải thịt heo bệnh, tuy nhiên hầu hết heo chết là do nhiễm trùng cơ hội, do nhiều vi khuẩn khác tác ñộng và những vi khuẩn này có thể có ñộc tố gây hại cho người. Trong tự nhiên, heo ñực và heo nái mang vi rút, nguồn tàng trữ và truyền mầm bệnh cho các loại heo khác. Heo rừng bị nhiễm vi rút không có biểu hiện lâm sàng cũng ñóng vai trò làm lây truyền vi rút cho heo nhà và ngược lại, heo nhà cũng truyền mầm bệnh cho heo rừng. Trong thực nghiệm, người ta cũng truyền ñược vi rút trực tiếp cho một số loài chuột và từ chuột nhiễm mầm bệnh sang chuột khoẻ (vi rút bệnh tai xanh dòng châu Âu). 1.1.3. Mầm bệnh Ở heo bệnh hoặc heo mang trùng, vi rút tập trung chủ yếu ở phổi, hạch amidan, hạch lympho, lách, tuyến ức và ở huyết thanh. Vi rút tồn lưu trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu… của heo mắc bệnh hoặc mang trùng và phát tán ra môi trường. Trên heo mẫn cảm, vi rút tồn tại và sau ñó ñược bài thải ra ngoài môi trường tương ñối dài: ở heo mang trùng và chưa có triệu chứng lâm sàng, vi rút có thể ñược phát hiện ở nước tiểu trong 14 ngày, ở phân khoảng 28 – 35 ngày, ở huyết thanh khoảng 21 – 23 ngày, ở dịch hầu họng khoảng 56 – 157 ngày, ở tinh dịch sau 92 ngày... và ñặc biệt ở huyết thanh của heo con bị nhiễm bệnh từ bào thai sau 210 ngày vẫn có thể tìm thấy vi rút trong máu (Bệnh heo tai xanh)[4]. Heo mẹ mang vi rút có thể lây nhiễm cho bào thai từ giai ñoạn giữa thai kì trở ñi và vi rút cũng ñược bài thải qua nước bọt và sữa. Heo trưởng thành có thể ñào thải vi rút trong vòng 14 ngày, trong khi ñó heo con và heo choai bài thải vi rút tới 1 – 2 tháng. 9
  18. Vi rút có thể phát tán, lây lan thông qua các hình thức: - Trực tiếp: tiếp xúc với heo mắc bệnh, heo mang trùng, phân, nước tiểu, bụi, bọt khí, thụ tinh nhân tạo và có thể do heo rừng và thậm chí là một số loài chim hoang (vịt trời)… - Gián tiếp: gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển và dụng cụ bảo hộ lao ñộng mang trùng. Hình thức phát tán qua không khí (từ phân, chất thải mang vi rút) theo gió (có thể ñi xa 3 km) hoặc có thể do một số loài chim hoang ñược xem là mối nguy hiểm ở trong các vùng dịch…[3]. 1.1.4. Đặc ñiểm của dịch PRRS Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi của heo, nhưng tập trung chủ yếu ở heo nái mang thai và heo con theo mẹ. Đặc trưng của PRRS là gây hiện tượng sẩy thai, thai chết lưu ở heo nái chửa giai ñoạn cuối. Heo ốm có triệu chứng ñiển hình như sốt cao trên 40oC- 42oC, viêm phổi nặng (ñặc biệt là ở heo con cai sữa). Bệnh có tốc ñộ lây lan nhanh, trong vòng 3 – 5 ngày, cả ñàn có thể bị nhiễm bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 – 20 ngày. Heo bệnh thường bị bội nhiễm bởi những bệnh kế phát khác như: dịch tả heo, phó thương hàn, tụ huyết trùng... Bệnh lây lan mạnh qua việc xuất, nhập khẩu không ñược kiểm dịch chặt chẽ. Hội chứng lần ñầu tiên ñược phát hiện ở Mỹ vào năm 1987, sau ñó nhanh chóng lan sang châu Âu và châu Á... Dịch bệnh tương tự cũng ñã xảy ra ở Canada vào năm 1987, tại Nhật Bản năm 1989, tại Đức năm 1990, tại Anh và Pháp năm 1991, tại Đan Mạch năm 1992... và từ năm 1992 xảy ra hầu hết các nước còn lại trên thế giới mặc dù số lượng trên thế giới vẫn tăng [49],[46]... Việc xác ñịnh chính xác tỷ lệ lưu hành ở những khu vực mắc dịch ñịa phương không dễ dàng bởi nhiều lý do như: quy trình lấy mẫu trong quần thể không có giá trị thống kê. Nhiều nơi dùng vắc xin nhược ñộc ñể phòng bệnh tai xanh, làm cho kết quả ñiều tra huyết thanh học không còn chính xác. 10
  19. Tuy nhiên, những nghiên cứu giám sát chủ ñộng gần ñây cho thấy các nước trong khu vực có tỷ lệ bệnh tai xanh lưu hành rất cao: ở Trung Quốc là 80%, Đài Loan là 94,7 – 96,4%, Thái Lan là 97%... Ở các ñịa phương có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan quanh năm nhưng tập trung vào thời kỳ có nhiều heo nái phối giống và bệnh phát sinh thành dịch với tỷ lệ cao. Vi rút có thể phát tán thông qua các hình thức: vận chuyển heo mang trùng, theo gió, bụi, nước bọt, dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao ñộng nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim hoang... Phần lớn những trường hợp mô tả truyền lây của vi rút PRRS do di chuyển heo bệnh vào ñàn cảm nhiễm. Những nghiên cứu thực nghiệm ñã chứng minh sự lây nhiễm tiếp xúc qua 2 tuần, 6 tuần, 8 tuần và 14 tuần sau. Vi rút ñược phát hiện bằng tampon mũi, phân và nước tiểu heo bệnh chỉ ra những con ñường có khả năng bài thải vi rút ra bên ngoài. Vi rút xâm nhập vào cơ thể khoẻ mạnh theo những con ñường sau: - Qua ñường hô hấp: Vi rút ñược bài xuất ra môi trường bên ngoài bay lơ lửng trong không khí dưới dạng hạt bụi hoặc các giọt nước li ti, nếu con vật hít phải mầm bệnh thì sẽ nhiễm bệnh. Đây có thể nói là một trong những con ñường chính làm bệnh lây lan với tốc ñộ cực nhanh. So với bệnh dịch tả heo, tuy PRRS không gây chết hàng loạt nhưng mức ñộ thiệt hại về năng suất chăn nuôi vô cùng lớn vì bệnh lan ñi rất nhanh và rộng. Các trại heo bị nhiễm PRRS sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất sinh sản, thậm chí xoá sổ cả ñàn nái và ñể trống chuồng trong nhiều năm. - Qua bào thai: Theo các nghiên cứu thấy rằng mầm bệnh có thể truyền từ mẹ sang con. ở heo mẹ mang trùng, vi rút có thể lây nhiễm cho bào thai từ giai ñoạn giữa thai kì trở ñi. 11
  20. - Xâm nhập vào cơ thể theo ñường miệng, nội cơ, nội phúc mạc, âm ñạo... Một số ñường xâm nhập khá quan trọng nữa ñó là qua niêm mạc bị tổn thương mà chủ yếu là thông qua quá trình thụ tinh nhân tạo, dụng cụ thụ tinh không ñược ñảm bảo vệ sinh là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng bệnh lây lan nhanh như hiện nay [42]. Đầu năm 2006, Trung Quốc ñã phát hiện nhiều trường hợp heo ốm, chết, nguyên nhân không ñược xác ñịnh rõ vì trong các ổ dịch thường phát hiện cả vi rút PRRS cùng các loại tác nhân gây bệnh khác. Gần ñây, qua một nghiên cứu quy mô lớn tại Trung Quốc người ta ñã xác ñịnh rằng vi rút gây bệnh PRRS tại Trung Quốc có khả năng là do vi rút PRRS týp II, thể cường ñộc gây ra [46]. Khác với các thể vi rút khác, vi rút cường ñộc này gây bệnh và làm chết cả heo trưởng thành và có tỷ lệ chết lên ñến 20%. Gia súc chết thường là do nhiễm trùng kế phát các tác nhân bệnh khác như dịch tả heo, tụ huyết trùng, phó thương hàn, E. Coli, Streptococuss suis, Mycoplasma spp., Salmonella... 1.1.5. Cơ chế sinh bệnh Đặc tính của vi rút PRRS là rất thích hợp với ñại thực bào ñặc biệt là ñại thực bào ở vùng phổi. Nó không những không bị ñại thực bào tiêu diệt mà còn nhân lên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ các ñại thực bào, làm suy giảm khả năng phòng vệ của cơ thể (có tới 40% ñại thực bào bị phá huỷ theo cách này), từ ñó tạo ñiều kiện cho các mầm bệnh khác kế phát như: Pasteurella multocidasuis (tụ huyết trùng), Salmonella (phó thương hàn), Mycoplassma pneumoniasuis (suyễn heo)... gây tỷ lệ heo bị mắc bệnh và chết cao. Hội chứng rối loạn sinh sản ở heo do vi rút Lelystad gây ra và ñược các yếu tố không thuận lợi khác thúc ñẩy như: - Thức ăn có giá trị dinh dưỡng kém, mất cân ñối thành phần và giá trị dinh dưỡng, hôi mốc có nhiều ñộc tố... Việc thức ăn thiếu ñạm và các vitamin 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1