ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH NGỌC
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH NGỌC
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỒNG YẾN
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Yến đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, trực tiếp hướng dẫn tôi
hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời vô cùng biết ơn tới Ban giám hiệu cũng
như các quý thầy cô Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp VCB - Chi nhánh
sở giao dịch cũng như các quý khách hàng của VCB - Chi nhánh sở giao dịch đã
tạo điều kiện cho tôi hoàn luận văn này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực, cố gắng hết sức của bản thân nhưng luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót và tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp trân thành từ quý thầy cô và các bạn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT........................................................................ i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ....................................................................... ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............... 6
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu dịch vụ thanh toán quôc tế của Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................... 6
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu và điểm mới của đề tài........................................... 9
1.2. Tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại................... 11
1.2.1. Khái niệm về Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ...................... 11
1.2.2. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế thông dụng của Ngân hàng thƣơng
mại 13
1.2.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế ............................................................. 19
1.2.4. Đặc điểm dịch vụ thanh toán quốc tế ........................................................... 24
1.2.5. Vai trò của dịch vụ TTQT đối với NHTM.................................................... 25
1.2.6. Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế. ......................................................... 27
1.2.7. Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế ....................................................... 28
1.3. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại ........................... 30
1.3.1. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ............................................ 30
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế...................... 32
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế. ................. 35
1.3.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên
thế giới ............................................................................................................... 40
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 44
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu/ thông tin ....................................................... 45
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 47
2.3. Thiết kế quy trình viết luận văn. ............................................................................. 52
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ................................................... 55
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Viêt Nam – Chi nhánh Sở
giao dịch ....................................................................................................... 55
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 55
3.1.2. Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý tín dụng tại VCB – Chi nhánh Sở giao
dịch 57
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch ............ 58
3.2. Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại VCB – Chi nhánh sở
giao dịch ................................................................................................ 61
3.2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 61
3.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch. ...... 63
3.3. Đánh giá về tình hình phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại VCB – Chi nhánh
sở giao dịch .................................................................................................................... 87
3.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 87
3.3.2. Hạn chế........................................................................................................ 90
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................. 94
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI VCB CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ................................................... 98
4.1. Định hướng phát triển dịch vụ TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch ............ 98
4.1.1. Định hướng phát triển chung của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch ................. 98
4.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch ..... 98
4.2. Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch ................. 99
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quá trình tác nghiệp dịch vụ TTQT ................................ 99
4.2.4. Tăng cường năng lực quản trị điều hành .................................................... 100
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................................... 101
4.2.7. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing ........................................................... 103
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 105
4.3.1. Đối với hội sở chính NH TMCP Ngoại thương Việt Nam. ......................... 105
4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ..................................................................... 106
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 110
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải
1 Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam VCB
2 TTQT Thanh toán quốc tế
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
6 NHLD Ngân hàng liên doanh
7 NHNN Ngân hàng nước ngoài
8 TMQT Thương mại quốc tế
9 CN Chi nhánh
10 PGD Phòng giao dịch
i
11 WTO Word Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Nội dung STT Bảng Trang
1 Bảng 3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VCB – Sở giao dịch 58
Tình hình huy động vốn của VCB – Sở giao dịch từ năm 2 Bảng 3.2 60 2014-2017
3 Bảng 3.3 63 Thu dịch vụ của VCB – Chi nhánh sở giao dịch từ năm 2014- 2017
Kết quả hoạt động tín dụng tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch 4 Bảng 3.4 64 giai đoạn 2014 - 2017
5 Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố Hà Nội qua các năm 65
Mạng lưới hoạt động của các NHTM năm 2017 trên địa bàn 6 Bảng 3.6 66 Hà Nội
7 Bảng 3.7 Một số chỉ tiêu của các NHTM trên địa bàn Hà Nội 68
8 Bảng 3.8 70 Danh mục các sản phẩm dịch vụ TTQT VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cung ứng
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT tại VCB - Chi 9 Bảng 3.9 74 nhánh Sở giao dịch
Doanh số và tốc độ tăng doanh số dịch vụ TTQT tại VCB - 10 Bảng 3.10 76 Chi nhánh Sở giao dịch
Cơ cấu doanh số dịch vụ TTQT tại VCB – Chi nhánh sở giao 11 Bảng 3.11 83 dịch
Thu nhập từ dịch vụ TTQT tại VCB – CN sở giao dịch 2014- 12 Bảng 3.12 89 2017
13 Bảng 3.13 Kết quả hồi quy mô hình 90
ii
14 Bảng 3.14 91 Số lượng NH đại lý của một số NHTMVN và NHNNg năm 2017
DANH MỤC HÌNH
Nội dung
STT Hình
Trang
13
1 Hình 1.1 Quy trình tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền
Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng
2 Hình 1.2
17
chứng từ
40
3 Hình 1.3 Các cấu phần của môi trường kinh tế, xã hội
57
4 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
Số lượng khách hàng sử dụng DVTTQT tại VCB - Chi
5 Hình 3.2
69
nhánh Sở giao dịch
Doanh số dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao
6 Hình 3.3
71
dịch
Cơ cấu doanh số dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở
7 Hình 3.4
72
giao dịch
Tỷ trọng doanh số dịch vụ CTQT và TTTM tại VCB -
8 Hình 3.5
73
Chi nhánh Sở giao dịch
Cơ cấu doanh số dịch vụ TTQT tại VCB – Chi nhánh sở
9 Hình 3.6
75
giao dịch
77
10 Hình 3.7 Cơ cấu thu nhập dịch vụ TTQT tại VCB – CN SGD
79
11 Hình 3.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng
88
12 Hình 3.9 Cơ cấu thu nhập từ dịch vụ tại VCB – CN Sở giao dịch
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn
ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chuyển hàng hóa quốc
tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán. Quá trình
thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng,, phức tạp bởi khoảng cách giữ
người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng tiền
thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực
hiện thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các NHTM.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi
hoạt động kinh doanh của NHTM và ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan
trọng của mình. Hiện nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu
nhập, không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở
rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo
lãnh... Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí
ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên các hoạt
động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi một số người cho rằng hoạt
động ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không phải bỏ vốn
càng làm cho họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ
lúc nào.
Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng,
có tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM.
Thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế để chắp nối phát triển các nghiệp vụ
khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng
1
quan hệ tài khoản, quan hệ ngân hàng đại lý...
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về thanh toán quốc tế nhiều năm qua, NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam (gọi tắt là VCB) luôn cung cấp cho doanh nghiệp
các dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất, giúp hoạt động thương mại của doanh
nghiệp thông suốt. Với vị thế là lá cờ đầu của Vietcombank, Chi nhánh Sở giao dịch
(sau đây gọi tắt là VCB Sở giao dịch) đã cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế
ngay từ khi mới thành lập và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, ngày càng
đa dạng hóa các dịch vụ, chất lượng dịch vụ, số lượng khách hàng ngày càng gia
tăng. Tuy nhiên, so với tốc độ hội nhập chung của toàn ngành, sự phát triển các dịch
vụ thanh toán quốc tế tại VCB Sở giao dịch còn thiếu sót, điển hình là doanh số
giao dịch, số lượng khách hàng chưa tương xứng với nhu cầu thị trường và khả
năng, tiềm năng phát triển của Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã phát sinh
những lỗi tác nghiệp trong quá trình thực hiện giao dịch. Trong khi việc tìm hiểu
nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục lại thực hiện chưa hiệu quả, điều này sẽ
làm giảm khả năng cạnh tranh của Chi nhánh và các dịch vụ thanh toán quốc tế rất
có thể bị giảm so với các ngân hàng khác. Đây cũng là lý lo chính tôi lựa chọn đề
tài "Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đưa ra ba câu hỏi nghiên cứu:
- Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế là gì?. Những tiêu chí nào để đo lường
sự phát triển của dịch vụ TTQT?
- Mức độ phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại VCB Sở giao dịch?
- Những giải pháp nào nhằm phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại VCB Sở
giao dịch?
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Thứ nhất, làm rõ các nội dung có liên quan đến các dịch vụ thanh toán quốc tế
và phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thanh toán quốc
2
tế tại VCB Sở giao dịch giai đoạn 2014 – 2017.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ thanh
toán quốc tế tại VCB Sở giao dịch.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển hoạt động dịch vụ Thanh toán quốc tế tại
VCB Sở giao dịch.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn thành phố Hà Nội,
cụ thể tại VCB Sở giao dịch, địa chỉ tại số 31, 33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi thời gian 4 năm, từ 2014-2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn thu thập dữ liệu
5.1.1 Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng kết nội bộ, báo cáo kết quả hoạt
động, báo cáo kinh doanh của phòng Tổng hợp, phòng GDKH tổ chức – khối thanh
toán quốc tế, toàn Chi nhánh, của VCB và ngân hàng khác. Tham khảo từ các tài
liệu, tạp chí, bài báo, luận văn khác liên quan tới đề tài.
5.1.2 Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập số liệu, luận văn đã đặt ra các biến, rồi tiến hành lập giả thuyết,
xác định biến, chứng minh, thu thập số liệu để kiểm chứng giả thuyết.
Trong luận văn, sử dụng hai loại biến là biến độc lập và biến phụ thuộc. Biến
phụ thuộc là phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.
Biến độc lập là ba nhóm yếu tố (yếu tố thuộc về khách hàng, yếu tố thuộc về
ngân hàng và yếu tố thuộc về Nhà nước) với 14 chỉ tiêu là biến độc lập được đặt ra
để tiến hành phân tích hồi quy.
Đối tượng điều tra: Lựa chọn là những cán bộ ngân hàng, khách hàng sử dụng
và liên quan đến dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
Phiếu điều tra được gửi trực tiếp tới cán bộ ngân hàng, khách hàng (người đại
diện của khách hàng giao dịch với ngân hàng như kế toán trưởng, nhân viên kế toán
3
ngân hàng...) dưới sự hỗ trợ của cán bộ quản lý khách hàng hoặc qua hình thức email.
5.2 Phương pháp xử lý số liệu
5.2.1 Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp
Phương pháp tổng hợp thống kê: Phương pháp này nhằm mục đích tổng hợp
tóm tắt dữ liệu sau khi thu thập dữ liệu
Phương pháp phân tích: Quan sát, lựa chọn các tiêu chí đánh giá phù hợp, đưa
ra các kết luận, quan điểm, nhận định về đối tượng nghiên cứu
Phương pháp so sánh: So sánh đối chiếu nội dung liên quan tới quy mô, chất
lượng dịch vụ TTQT qua các thời kỳ, với đối tượng khác cùng đơn vị đo, căn cứ
trên cơ sở đó nhận định chung về sự phát triển dịch vụ TTQT tại Chi nhánh.
5.2.2 Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp
Thứ nhất, sử dụng phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này để phân tích dữ liệu sơ cấp gồm tần số, giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn.
Thứ hai, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích tương quan: Một trong những điều kiện phân tích hồi quy là có sự
tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Pearson là hệ số kiểm định giả
thiết Ho: Hệ số tương quan bằng 0 tức là không có sự tương quan. Nếu Sig. Pearson
nhỏ hơn 0,05 thì giả thiết Ho bị bác bỏ, chấp nhận H1 tức là có sự tương quan.
Mô hình tuyến tính có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + … + βiXi
Kết quả chạy mô hình là căn cứ để tác giả đưa ra các nhận định các yếu tố tác
động đến dịch vụ TTQT tại VCB Sở giao dịch, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất,...,
từ đó đưa ra các giải pháp, các kiến nghị đối với với các chủ thể liên quan trong
việc phát triển dịch TTQT tại VCB Sở giao dịch.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thanh toán quốc
4
tế của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
5
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu dịch vụ thanh toán quôc tế của Ngân
hàng thƣơng mại
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Dịch vụ TTQT là một dịch vụ góp phần tạo nên thu nhập lớn cho ngân hàng,
nên vấn đề về phát triển dịch vụ TTQT đã được rất nhiều những nhà phân tích
quan tâm và dành thời gian nghiên cứu.
Có rất nhiều những bài nghiên cứu trong nước và trên thế giới phân tích và
chỉ ra mối quan hệ giữa những nhân tố về môi trường kinh doanh,môi trường pháp
lý… ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT của các ngân hàng.
1.1.1.1. Nghiên cứu chung về dịch vụ TTQT của NHTM
Trong bài nghiên cứu: “Financial Development, International Trade and
Economic Growth in Australia: New Evidence from multivariate framework
analysis”của Shahbaz (2012), tác giả đã chỉ ra vai trò của hệ thông tài chính và
thương mại quốc tế đến sự phát triển kinh tế của Australia, chỉ ra mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với sự phát triển dịch vụ thương mại quốc tế của các ngân hàng
trong hệ thống tài chính giai đoạn 1990-2010. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu hai
mô hình: (i) Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế GDP với sự phát
triển của hệ thống tài chính và hoạt động thương mại quốc tế của Australia; (ii)
Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT của các ngân
hàng trong hệ thống tài chính của Australia. Kết quả,bài nghiên cứu đã chỉ ra mối
quan hệ mật thiết giữa sự phát triển của hệ thống tài chính, hoạt động thương mại
quốc tế với sự phát triển kinh tế; chỉ ra những nhân tố về môi trường kinh doanh, môi
trường pháp lý sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển dịch vụ TTQT của ngân hàng.
Bài nghiên cứu: “Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại” của Nguyễn Văn Tiến(2004) đăng
6
trong tờ “Tạp chí ngân hàng” đã chỉ ra vai trò ngày càng quan trọng của dịch vụ
TTQT đối với việc phát triển kinh doanh của các ngân hàng, đồng thời cũng đề xuất
một hệ thốngchỉ tiêu để đánh giá tính hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM. Hệ
thống chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả hoạt động TTQT tác giả đề xuất bao gồm: (i)
Chỉ tiêu gián tiếp: Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ; Tăng
cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ thương mại; Tăng cường và hỗ trợ dịch vụ ngân
hàng khác như chiêt khấu hối phiếu, TTQT…; Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín
dụng, huy động vốn; Tăng cường và củng cố uy tín của ngân hàng trong nước và
quốc tế. (ii) Chỉ tiêu trực tiếp: Doanh thu từ hoạt động TTQT; Lợi nhuận từ hoạt
động TTQT; Tỷ số Lợi nhuận/Doanh thu hoạt động TTQT; tỷ số Chi phí/ Doanh
thu hoạt động TTQT; Doanh thu hoạt động TTQT/Tổng doanh thu dịch vụ. Có thể
nói,bài nghiên cứu đã đưa ra một hệ thống chỉ tiêu cụ thể,chi tiết nhằm đánh giá tính
hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM, từ đó giúp các ngân hàng nắm được điểm
mạnh,điểm yếu của mình trong công tác phát triển dịch vụ TTQT.
Ở hai bài nghiên cứu: “Financial Development, International Trade and
Economic Growth in Australia: New Evidence from multivariate framework
analysis”của Rahman(2010), và luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Tạ Thị
Thủy(2013) “ Phát triển dịch vụ TTQT tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Vinh”đã chỉ ra mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế trong
và ngoài nước với thương mại quốc tế, cụ thể là khi nền kinh tế thế giới đang trên
đà tăng trưởng mạnh mẽ thì sẽ giúp các hoạt động giao thương, buôn bán, vận
chuyển, xuất nhập khẩu diễn ra thường xuyên hơn và giá trị ngày càng lớn, giúp cho
nền kinh tế của các nước phát triển và quay lại thúc đẩy sự phát triển chung của nền
kinh tế thế giới. Và do sự gia tăng các hoạt động đó, các hoạt động thanh toán quốc
tế như mở L/C, chuyển tiền WU, chuyển tiền sang các ngân hàng nước ngoài diễn
ra sôi động hơn với giá trị lớn hơn. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế trong khu vực, thế
giới có những dấu hiệu tiêu cực do suy thoái kinh tế, do chính sách về thuế xuất
nhập khẩu, do các vấn đề chính trị khiến hoạt động giao thương đình trệ sẽ dẫn tới
sự sụt giảm, kém hiệu quả của các hoạt động thanh toán quốc tế. Do đó, hai luận án
7
phân tích ở trên đã cho thấy ảnh hưởng sâu sắc của mối quan hệ kinh tế trong và
người nước đến sự phát triển dịch vụ TTQT của các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, quỹ tín dụng nhân dân, và từ đó đưa ra một số giải pháp giúp các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác để duy trì, cải thiện và nâng cao dịch vụ TTQT
trong từng thời kỳ, giai đoạn biến động của nền kinh tế như hiện nay.
1.1.1.2. Nghiên cứu về phát triển dịch vụ TTQT
Trong bài nghiên cứu : International Trade: Commerce among Nations của
tác giả Brad McDonald (2018), đã chỉ ra hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế là
không thể thiếu với các quốc gia hiện nay, dù cho quốc gia đó có nền kinh tế vượt
bậc hơn các nước còn lại hay không. Tác giả đã chỉ ra mỗi nước đều có một lợi thế
so sánh riêng, và việc trao đổi thương mại giữa các nước giúp tận dụng lợi thế vốn
có; đa dạng hóa sản phẩm sản xuất và bù đắp những thiếu hụt về hàng hóa khan
hiếm. Ngoài ra, thương mại đóng góp vào hiệu quả toàn cầu. Khi một quốc gia mở
cửa giao dịch, vốn và lao động chuyển sang các ngành công nghiệp mà họ được sử
dụng hiệu quả hơn. Phong trào đó giúp cung cấp cho xã hội một mức phúc lợi kinh
tế cao hơn.
Trong cuốn sách International Trade and Carriage of Goods của tác giả
Bariş Soyer, Andrew Tettenborn (2016) đã cung cấp một phân tích chi tiết và quan
trọng về các vấn đề mới nổi và các câu hỏi chưa được giải quyết trong thanh toán
quốc tế và các hợp đồng vận chuyển được sửa đổi để tạo thuận lợi cho việc thanh
toán quốc tế; phân tích nghiêm túc và kỹ lưỡng các vấn đề pháp lý thường phát sinh
trong bối cảnh bảo mật đối với hàng hóa, thư tín dụng và các tài liệu tương tự.
Với phạm vi bao quát và phân tích chất lượng cao, tác phẩm này là tài liệu quan
trọng cho cả độc giả chuyên nghiệp và học thuật, quan tâm đến thanh toán quốc tế
và vận chuyển hàng hóa.
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Tạ Thị Thủy(2013) “ Phát triển dịch vụ
TTQT tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vinh” đã tiến
hành phân tích hồi quy những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT.
Luận văn chia ra 3 nhân tố với 14 biến quan sát để thực hiện hồ quy. Các nhân tố
8
được tác giả tiến hành phân tích là: Nhóm yếu tố thuộc về khách hàng (Khả năng
tiếp cận dịch vụ TTQT, Sự hiểu biết về dịch vụ TTQT); Nhóm yếu tố thuộc về ngân
hàng (Năng lực tài chính; Nguồn nhân lực; Chiến lược kinh doanh; Trình độ quản
lý; Uy tín, thương hiệu; Công nghệ; An ninh bảo mật); Nhóm yếu tố thuộc về nhà
nước (Môi trường pháp lý; Hạ tầng công nghệ thông tin; Sức ép cạnh tranh; Môi
trường kinh tế xã hội; Hệ thống thanh toán). Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố chiến
lược kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV –
Chi nhánh Vinh, tiếp theo là các yếu tố nguồn nhân lực, trình độ quản lý, năng lực
tài chính, an ninh bảo mật, uy tín thương hiệu và cuối cùng là năng lực công nghệ.
Kết quả phân tích hồi quy giúp luận án đưa ra những đánh giá và giải pháp nhằm
phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV – Chi nhánh Vinh.
Ngoài ra còn rất nhiều bài viết,nghiên cứu,luận văn, luận án viết về hoạt động
TTQT tại các ngân hàng. Đa số các nghiên cứu trong nước đều phân tích theo cấu trúc
từ cơ sở lý luận, đến thực trạng và giải pháp, mỗi nghiên cứu có những nhận định và
cách phân tích khác nhau, nhưng hầu hết vẫn đưa ra nhận định chung là:
- Dịch vụ TTQT chịu sự tác động mạnh mẽ từ môi trường kinh doanh và môi
trường pháp lý các nước.Kinh tế có phát triển, hoạt động thương mại quốc tế có
phát triển thì dịch vụ TTQT của các ngân hàng mới có cơ hội phát triển.
- Dịch vụ TTQT của Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát
triển do những yếu tố về công nghệ thông tin, yếu tố về chất lượng nguồn nhân lực.
- Dịch vụ TTQT đang ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển và trở
thành miếng bánh thị phần để các NHTM trong và ngoài nước cạnh tranh khốc liệt.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu và điểm mới của đề tài
Sau khi xem xét và tham khảo nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước,
tác giả nhận định các nghiên cứu đều có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Còn ở bài
nghiên cứu về “Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thương mại” của Nguyễn Văn Tiến(2014) và “Nâng cao
năng lực TTQT của các ngân hàng thương mại Việt Nam”của Trần Nguyễn Hợp
Châu(2011) lại chỉ ra những chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả như số giao dịch và tổng
9
giá trị thanh toán quốc tế, giá trị thực hiện TTQT năm nay so năm trước và so với
kế hoạch, so với ngân hàng thương mại tương đương, mức độ hài lòng và ưa thích
sử dụng dịch vụ TTQT của NHTM, mức độ áp dụng công nghệ vào dịch vụ TTQT,
chất lượng đội ngũ nhân viên, mức độ da dạng của sản phẩm TTQT, thời gian và
thủ tục thực hiện dịch vụ TTQT,…Từ đó, các bài nghiên cứu đã đưa ra giải pháp để
phát triển dịch vụ cũng như nâng cao năng lực TTQT của ngân hàng thương mại,
dựa trên cơ sở thế mạnh và tiềm lực của các ngân thương mại, tổ chức tín dụng để
nâng cao hiệu quả từng chỉ tiêu, tiêu chí đã đề cập ở trên một cách nhanh nhất. Như
vậy, mỗi bài luận án và nghiên cứu đã nêu ở trên đều đã chỉ ra các quan điểm về
những nhân tố ảnh hưởng cũng như đánh giá về vấn đề phát triển dịch vụ TTQT,
như hai bài của Raman (2010) và Brad McDonald (2018), vnói về mối quan hệ giữa
trong nước với khu vực, châu lục và toàn thế giới về mặt thương mại, còn hai bài
Nguyễn Văn Tiến (2014) và Trần Nguyễn Hợp Châu (2011) lại chỉ ra những chỉ
tiêu, tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ TTQT. Các công trình
nghiên cứu này đều nhằm mục đích phân tích, đánh giá từ nhiều khía cạnh, thế giới
quan khác nhau để có cái nhìn tổng quát về dịch vụ TTQT, từ đó tổng hợp các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ này một cách toàn diện nhất có thể trong tình
hình cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hiện nay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Mặc dù các nghiên cứu đều chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng và cách thức đo
lường hiệu quả hoạt động TTQT, chỉ ra tính cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
những NHTM trong việc phát triển dịch vụ TTQT, nhưng những nghiên cứu này
chỉ mới tập trung đánh giá về nhân tố thị trường, sản phẩm, chính sách pháp luật,
định chế tài chính từng thời kỳ,...mà chưa đi sâu để phân tích, đánh giá và xem xét
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ TTQT với sự hài lòng của khách hàng – một
trong những nhân tố then chốt, quyết định tới sự thành công trong mọi loại hình
kinh doanh dịch vụ, nhất là khi có nhiều ngân hàng đồng thời cung cấp dịch vụ này.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, trong thời đại ngày nay, việc sao chép những sản
phẩm, dịch vụ giữa các ngân hàng là không khó, nếu như một ngân hàng tung ra
một sản phẩm mới, thì một thời gian ngắn sau, khách hàng sẽ dễ dàng bắt gặp sản
10
phẩm tương tự như vậy tại một ngân hàng khác. Vì vậy, lấy được niềm tin và sự hài
lòng của khách hàng mới chính là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong
phát triển dịch vụ. Các ngân hàng thương mại hiện nay đã nhìn nhận được tầm quan
trọng của chính sách chăm sóc khách hàng đến sự thành công trong chất lượng dịch
vụ. Tuy nhiên vấn đề này,chưa được đề cập đến trong những bài nghiên cứu về phát
triển dịch vụ TTQT của NHTM.
Từ khoảng trống nghiên cứu đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài về: “Phát
triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch” để nghiên cứu. Với đề tài này, tác giả sẽ
không chỉ phân tích thực trạng phát triển dịch vụ TTQT, phân tích định lượng về
quy mô dịch vụ TTQT tại chi nhánh, mà còn tiến hành phân tích hồi quy nhằm đánh
giá sự hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ TTQT của chi nhánh, từ
đó đưa ra những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm phát triển dịch vụ TTQT tại VCB
– Chi nhánh Sở giao dịch.
1.2. Tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
Theo Phan Thị Thu Hà (2015) “TTQT của NHTM là quan hệ thanh toán giữa
người chi trả ở nước này với người thụ hưởng ở nước kia thông qua trung gian
thanh toán là các Ngân hàng ở các nước phục vụ người chi trả và người thụ hưởng”
Trong bài đăng "Lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp - một số
khuyến nghị đối với doanh nghiệp" (Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số
192- Tháng 5. 2018) của Trần Nguyễn Hợp Châu, có nhiều phương thức thanh toán
khác nhau được sử dụng trong thương mại quốc tế. Việc lựa chọn phương thức
thanh toán (PTTT) nào phụ thuộc vào các yếu tố như: Mối quan hệ giữa các nhà
xuất nhập khẩu, khả năng khách hàng đáp ứng quy định do ngân hàng thương mại
(NHTM) đề ra trong thủ tục thanh toán, phí giao dịch do ngân hàng quy định, đặc
thù của thị trường bạn hàng, đặc điểm của hàng hóa... Tuy nhiên, PTTT nào thuận
lợi cho nhà nhập khẩu thì chứa đựng nhiều rủi ro cho nhà xuất khẩu và ngược lại.
Một quốc gia gần như không thể sản xuất tất cả các thứ quốc gia đó cần. Các
11
cuối gia sẽ luôn phải phụ thuộc lẫn nhau về các loại hàng hóa cần thiết cho sản xuất
và tiêu dùng. Một nước sẽ nhập khẩu những hàng hoá không thể sản xuất được hoặc
có nhưng với số lượng ít, đồng thời xuất khẩu những hàng hoá nước đó sẵn có hoặc
sản xuất được, nhằm tận dụng lợi thế so sánh (tuyệt đối và tương đối) trong ngoại
thương. Quá trình mua bán trao đổi hảng hóa tạo ra dòng tiền giữa các quốc gia, từ
đó tạo nên hoạt động ngoại thương.
Qua phân tích trên cho thấy, nguồn gốc của thanh toán quốc tế bắt đầu từ
hoạt động ngoại thương, và mục đích chính của thanh toán quốc tế là để hỗ trợ
và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi
chảy và hiệu quả.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Các điều kiện trong TTQT bao gồm:
Điều kiện về tiền tệ
“Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nào đó để làm tiền tệ tính
toán và hoặc thanh toán trong các hiệp định tiền tệ, hợp đồng và hoặc trong các
công cụ thanh toán, phương thức thanh toán” (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
Điều kiện về thời gian thanh toán
Theo Nguyễn Văn Tiến (2013) “Điều kiện về thời hạn thanh toán quy định khi
nào thì người nhập khẩu phải trả tiền cho người xuất khẩu, do đó, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tốc độ luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá,
thanh khoản,… đối với các bên tham gia hợp đồng. Nếu lấy thời hạn giao hàng
(chuyển giao quyền sở hữu) làm mốc, thì thời hạn thanh toán có thể là: trả tiền
trước, trả tiền ngay, trả tiền sau hoặc kết hợp các cách này”.
Điều kiện về phương thức thanh toán
Trong hoạt động ngoại thương, những người thụ hưởng có các khoản phải thu
từ hối phiếu, séc, hóa đơn… không thể tự mình đứng ra thu tiền từ người nước
ngoài cho nên họ phải ủy thác cho NHTM thực hiện việc thu tiền, tương tự những
12
người có nghĩa vụ chuyển trả tiền cho người thụ hưởng ở nước ngoài cũng không
thể tự mình đứng ra chuyển trả tiền do đó họ phải ủy thác cho NHTM chuyển
và/hoặc chuyển tiền đến. Các NHTM và các bên ủy thác phải thỏa thuận các cách,
nội dung và điều kiện để tiến hành thu và chuyển trả tiền, đó gọi là phương thức
TTQT. Phương thức thanh toán phổ biến là kèm chứng từ và không kèm chứng từ.
1.2.2. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế thông dụng của Ngân hàng thƣơng
mại
1.2.2.1. Phương thức chuyển tiền - Remittance
Theo Nguyễn Thị Thu Thảo (2009) “Thanh toán bằng chuyển tiền là
phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng
phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng)
ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”.
a) Các bên tham gia thanh toán:
- Người chuyển tiền (Remitter): Là cá nhân/tổ chức yêu cầu Ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là cá nhân/tổ chức được nhận số tiền
chuyển tới từ ngân hàng.
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là Ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền, ở nước yêu cầu người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là Ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người
thụ hưởng, thông thường là Ngân hàng đại lý hay chi nhánh của Ngân hàng chuyển
tiền ở nước người thụ hưởng.”
b) Sơ đồ quy trình chuyển tiền:
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) Ngân hàng chuyểntiền (Remitting Bank)
Người chuyển tiền (Remitter) Người thụ hưởng (Beneficiary)
Hình 1.1: Quy trình tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền
13
(Nguồn: GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2016), Giáo trình Thanh toán quốc tế&Tài trợ
ngoại thương, NXB Lao động)
*) “Giải thích tiến trình
1. Người thụ hưởng thực hiện nghĩa vụ của mình với người chuyển tiền.
Trường hợp chuyển tiền ngoại thương người thụ hưởng (người xuất khẩu) thực hiện
việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm
đơn… cho người chuyển tiền (người nhập khẩu).
2. Người chuyển tiền sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu
quyết định trả tiền thì viết lệnh chuyển tiền cùng ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản)
gửi ngân hàng phục vụ mình.
3. Ngân hàng chuyển tiền sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện
chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích
tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người chuyển tiền.
4. Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng trả tiền để chuyển trả
cho người thụ hưởng.
5. Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng
thời gửi giấy báo có cho người hưởng lợi”
Phương thức chuyển tiền được sử dụng trong hai trường hợp thanh toán
trước tiền hàng và thanh toán sau.
c) Các hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): Là hình thức chuyển
tiền trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội
dung một bức thư mà Ngân hàng này gửi yêu cầu Ngân hàng thanh toán thực hiện.
Thư chuyển tiền là chỉ thị của Ngân hàng chuyển tiền đối với Ngân hàng thanh
toán yêu cầu ngân hàng này chi trả một khoản tiền được ấn định cho người thụ
hưởng được chỉ định trong thư.”
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer T/T): Là hình thức
chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện
trong nội dung một bức điện mà ngân hàng này gửi cho Ngân hàng thanh toán thông
qua SWIFT (Society for WorlWide Interbank Financial Telecommunication – Hiệp
14
hội liên lạc viễn thông quốc tế Tài chính Ngân hàng thế giới). Nội dung chính của
chỉ thị chuyển tiền qua điện cũng tương tự như trong thư chuyển tiền. Trường hợp
cả Ngân hàng chuyển tiền và Ngân hàng thanh toán đều là thành viên của SWIFT,
hoặc có trao đổi dữ liệu điện tử với nhau, thì các chỉ thị trao đổi chuyển tiền đều
được chuẩn hóa và bảo mật hoàn toàn.”
d) Điều kiện NHTM cung cấp dịch vụ chuyển tiền
“Để tiến hành phương thức thanh toán chuyển tiền, người yêu cầu chuyển
tiền phải lập giấy ủy nhiệm chuyển tiền – lệnh chuyển tiền gửi Ngân hàng phục vụ
mình. Nội dung chủ yếu của lệnh chuyển tiền bao gồm các yếu tố sau:
- Tên và họ, địa chỉ của người yêu cầu chuyển tiền
- Ngân hàng – số hiệu tài khoản trích tiền
- Số tiền yêu cầu chuyển
- Tên và họ, địa chỉ người thụ hưởng
- Ngân hàng – số hiệu tài khoản được nhận tiền thụ hưởng
- Lý do chuyển tiền
- Phí chuyển tiền
Ngoài giấy chuyển tiền có nội dung như trên, người yêu cầu chuyển tiền còn
phải xuất trình những văn bản cần thiết có liên quan để làm căn cứ xem xét tính
pháp lý của số tiền cần chuyển ra nước ngoài. Ví dụ như: Hợp đồng ngoại thương,
giấp phép nhập khẩu, tờ khai hải quan,...”
1.2.2.2. Phương thức tín dụng chứng từ - Letter of Credit (L/C)
Theo Nguyễn Thị Thu Thảo (2009) “Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh
toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C”
“L/C được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song sau khi
được thiết lập, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương và khi
đó phương thức thanh toán này đã được thiết lập. Tính chất độc lập của thư tín dụng
được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của ngân hàng với người hưởng lợi L/C (nhà xuất
khẩu) không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng
mở L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu trình và nội dung của L/C đã
15
được mở để trả tiền cho người bán. Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc
vào thực trạng của hàng hóa. Nếu thực trạng của hàng hóa không đúng với chứng từ
thì hai bên mua bán phải trực tiếp giải quyết với nhau. Trong trường hợp người mua
không thanh toán tiền cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ
trả tiền cho người bán, thực hiện đầy đủ và đúng với các điều khoản đã được quy
định trong L/C” (Nguyễn Thị Thu Thảo, 2009).
L/C là văn bản thể hiện loại tín dụng do ngân hàng cung cấp cho người nhập
khẩu và là sự cam kết trực tiếp của ngân hàng với người xuất khẩu.
a) Các đặc điểm của thư tín dụng chứng từ:
- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,
không dựa trên hàng hóa hoặc dịch vụ.
- L/C phải ghi rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ ra như
vậy nó sẽ được coi là không hủy ngang,
- Chứng từ được coi như không phù hợp với các điều khoản quy định trong
L/C nếu: chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng
từ mâu thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành chỉ có một khoản thời gian hợp lý không quá ngày
làm việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù
hợp hay không phù hợp, nếu quá thời hạn ngân hàng phát hành không có quyền
thông báo sai sót.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
- Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ phải thông báo bằng phương tiện
truyền thống trước lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 5 (ngày làm việc ngân hàng).
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính
tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.”
b) Các bên tham gia của phương thức tín dụng chứng từ:
- Người yêu cầu mở L/C (Applicant): là bên mà L/C được phát hành theo yêu
cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là người nhập khẩu,
16
yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về
việc Ngân hàng phát hành trả tiền cho người thụ hưởng L/C.
- Người thụ hưởng/Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): là bên được hưởng số
tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Trong
thương mại quốc tế, người thụ hưởng thường là người xuất khẩu (người bán).
- Ngân hàng phát hành (Issuing bank): là ngân hàng thực hiện phát hành L/C
theo đơn của Người yêu cầu, nghĩa là ngân hàng đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.
Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong
hợp đồng. Nếu không có sự thỏa thuận trước, người nhập khẩu được phép tự chọn
ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông
báo thường là Ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của Ngân hàng ở nước của
người xuất khẩu.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng mà được Ngân
hàng phát hành chỉ định thay mặt mình tiếp nhận, kiểm tra và thực hiện việc thanh
toán hay chiết khấu bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Nói cách khác, Ngân hàng
được chỉ định là Ngân hàng tại đó L/C có giá trị thnah toán hoặc chiết khấu.
Hình1.2: Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
17
(Nguồn: GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2016), Giáo trình Thanh toán quốc tế&Tài trợ
ngoại thương, NXB Lao động)
*) “Giải thích tiến trình
(1) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương
với điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng ngoại thương, nhà
nhập khẩu (Người yêu cầu) làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu
Ngân hàng phát hành một L/C cho người xuất khẩu (Người thụ hưởng) hưởng.
(3) Căn cứ đơn mở L/C, nếu đồng ý, Ngân hàng phát hành lập L/C và
thông báo quan Ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu
(Ngân hàng thông báo) thông báo L/C cho người hưởng lợi.
(4) Khi nhận được L/C, Ngân hàng thông báo thông báo L/C cho Người
thụ hưởng (Người xuất khẩu)
(5) Người xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì
tiến hàng giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đồi, bổ sung cho phù hợp
với hợp đồng ngoại thương trước khi tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi tiến hành giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo
yêu cầu của L/C và xuất trình cho Ngân hàng phát hành để được thanh toán.
(6’) và (6’’) Trong trường hợp L/C có chỉ định Ngân hàng được chỉ định, bộ
chứng từ được xuất trình qua Ngân hàng được chỉ định để được thanh toán. Ngân
hàng được chỉ định sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì
tiến hành thanh toán, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại
toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất
trình phù hợp thì tiến hành thanh toán, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh
toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(8) (7’) và (7’’) Ngân hàng chỉ định xuất trình chứng từ cho Ngân hàng
phát hành và đòi hoàn trả.
18
(9) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2.3. Phương thức nhờ thu
Là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho bên mua sẽ ủy thác cho ngân hàng phục
vụ mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Trong trường hợp này ngân hàng đóng vai trò trung gian thu hộ tiền và được hưởng
tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu được.
Thường được sử dụng phổ biến hơn trong thanh toán, phương thức nhờ thu
thường được dung khi: hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, nhà nhập khẩu sẵn sang
thanh toán và có khả năng thanh toán, điều kiện kinh tế và chính trị của nước nhập
khẩu ổn định, và chính phủ nước nhập khẩu không có những biện pháp kiểm soát
ngoại hối.
Phương pháp này có nhược điểm đối với nhờ thu trơn, rất ít được áp dụng
trong thanh toán tiền hàng vì không đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và
nhập khẩu do việc nhận hàng và thanh toán tách rời nhau. Vì vậy chỉ được sử dụng
trong thanh toán phí hoặc nhờ thu Séc giữa các ngân hàng.
Phương thức nhờ thu chứng từ thì việc thu tiền của nhà xuất khẩu vẫn chưa
chắc chắn. Tuy còn giữ quyền kiểm soát hàng hóa sau khi giao hàng nhưng nếu nhà
nhập khẩu khẩu không nhận hàng hoặc không trả tiền.
Chi phí nhờ thu trả ngân hàng do bên nào chịu? Nếu thu không được thì bên
xuất khẩu phải thanh toán phí cho cả hai ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ thanh toán
vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu vẫn lớn.
Rủi ro tín dụng của người nhập khẩu, rủi ro chính trị ở nước nhập khẩu và rủi ro
hàng hóa có thể bị hải quan giữ. Việc trả tiền quá chậm, từ lúc giao hàng đến lúc nhận
tiền có thể kéo dài vài tháng đến một năm. Người nhập khẩu và rủi ro hàng hóa có thể bị
hải quan giữ. Người nhâp khẩu chịu một một rủi ro trong thanh toán nhờ thu chứng từ là
hàng được gửi có thể không giống như ghi trên hóa đơn và vận đơn.
1.2.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế
1.2.3.1. Hối phiếu
a) Khái niệm:
Theo Phan Thị Thu Hà (2015) “Hối phiếu là giấy tờ có giá do người ký phát
19
lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi
có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
b)Các bên tham gia:
- Người ký phát hối phiếu (Drawer) : Chủ nợ người lập và ký phát hối phiếu
- Người bị ký phát(Drawee): Con nợ, người có nghia vụ thanh toán số tiền ghi
trên hối phiếu
- Nhười chấp nhận (Acceptor): Người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối
phiếu thì trở thành người chấp nhận.Người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán hối
phiếu khi đến hạn.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Người sở hữu hợp pháp hối phiếu, do đó có
quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu
- Người chuyển nhượng(endorser or assignor): Là người chuyển quyền hưởng
lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu.
- Người bảo lãnh (avaliseur): Là bất cứ người nào ký t6n vào hối hiếu, ngoại
trừ người ký phát và người bị ký phát.
c) Chức năng: Hối phiếu có 3 chức năng:
- Hối phiếu là phương tiện thanh toán: Hối phiếu là phương tiện giúp người
bán đòi tiền người mua và giúp người mua chuyển tiền trả nợ cho người bán
- Hối phiếu là phương tiện đảm bảo: Hối phiếu là một chứng từ có giá; do đó
nó có thể được mua bán,cầm cố, thế chấp ...vv.
- Hối phiếu là một phương tiện cung cấp tín dụng : Vì hối phiếu là một chứng
từ có giá nên nó có thể là công cụhữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng
d) Các nghiệp vụ liên quan đến việc lưu thông hối phiếu:
- Chấp nhận hối phiếu (Acceptance): là hành vi cam kết trả tiền của người có
nghĩa vụ trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán. Hành vi pháp lý này được
thể hiện bằng chữ và chữ ký cuả ngươì đó ở mặt trước góc trái của hối phiếu, số tiền
chấp nhận, ngày tháng và ký tên.
- Ký hậu hối phiếu (Endorsement): Ký hậu hối phiếu là một thủ tục để chuyển
20
nhượng hối phiếu từ người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác. Người ký hậu chỉ
cần ký vào mặt sau của hối phiếu và trao hối phiếu cho người được chuyển nhượng.
- Bảo lãnh hối phiếu (Aval): Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ 3
về khả năng thanh toán tiền hối phiếu khi đến hạn cho người hưởng lợi.
Kháng nghị về việc không trả tiền hối phiếu (Protest for Non-payment).Trong
trường hợp hối phiếu không được trả tiền, người hưởng lợi hiện hành của hối phiếu
có quyền kháng nghị người trả tiền trước pháp luật.
- Cầm cố và nhờ thu hối phiếu: Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu
tại các tổ chức tín dụng để vay vốn.Khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo
đảm bằng cầm cố hối phiếu thì người nhận cầm cố phải hoàn trả hối phiếu cho
người cầm cố.Trong trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ,đúng hạn
nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu thì người nhận cầm cố trở thành
người thụ hưởng hối phiếu và được thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm bằng
cầm cố.
- Giải trái (Discharge): Khi hối phiếu được người bị ký phát thanh toán đầy đủ
và đúng hạn, thì các nghĩa vụ liên quan đến hối phiếu sẽ tự động hết hiệu lực, tức
được giải trái.
1.2.3.2. Kỳ phiếu
Khái niệm: Theo Phan Thị Thu Hà (2015), “Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền
vô điều kiện do một người phát hành hứa trả một số tiền nhất định cho một người
khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả theo người cầm phiếu”.
Nhìn chung về quy tắc lưu thông, thì hối phiếu và kỳ phiếu là giống nhau.Ta
có thể coi kỳ phiếu như là một hối phiều được chấp nhận bởi người trả tiền.Các điều
mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu đòi nợ cũng được áp dụng tương tự cho một
hối phiếu nhận nợ.
1.2.3.3. Séc (Cheque)
a) Khái niệm: Theo Phan Thị Thu Hà (2015), “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều
kiện do mọt người (chủ tài khoản), ra lệnh cho ngân hang trích từ tài khoản của
21
mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo
lệnh của người này, hoặc trả cho người cầm séc”.
Về hình thức, séc là một văn bản giấy, được chia làm hai phần có dường cắt
bằng răng cưa ở giữa đẻ tách rời, gồm:
-Phần cuống séc để người ký phát lưu những điều cần thiết.
-Phần tách rời để trao cho người thụ hường.
b) Các bên tham gia:
-Người ký phát séc(drawer): là người mua, người nhập khẩu, người nhận cung
ứng dịch vụ… đồng thời là chủ tài khoản ngân hàng, có nghĩa vụ trả tiền bằng cách
ký phát séc trả cho người thụ hưởng.
-Người thụ hưởng (Benificiary): là người nhận tiền do người ký phát chỉ định
hay thông qua chuyển nhượng, thường là người xuất khẩu, người bán, chủ đầu
tư,hay người xuất trình séc uỷ quyền cho ngân hàng của mình tiến hành đòi tiền.
-Ngân hàng trả tiền ở nước nhập khẩu:có nghĩa vụ kiểm tra tính hợp lệ của
séc phát hành, điều kiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài (dựa trên hợp đồng, hoá
đơn, B/L) và trích 1 khoản tiền từ tài khoản của người ký phát trả cho người thụ
hưởng thông qua ngân hàng đối tác hay ngân hàng đại lý để chuyển vào tài khoản
của người thụ hưởng.
-Ngân hàng đại lý: thường là ngân hàng bên nước người thụ hưởng, nhân danh
mình với chi phí của người uỷ thác thực hiện hoạt động được uỷ thác.
c) Nội dung của tờ séc:
- Số tiền xác định: Số tiền ghi trên séc phải đầy đủ, chính xác, ghi bằng số và
bằng chữ,có ký hiệu tiền tệ. Séc được coi là một lệnh trả tiền vô điều kiện một số
tiền cụ thể, khi ngân hàng nhận được séc sẽ phải chấp nhận vô điều kiện lệnh này,
trả cho người thụ hưởng số tiền ghi trên séc trừ trường hợp tài khoản phát hành séc
không còn tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất pháp lý.
- Người trả tiền theo lệnh của tờ séc phải là ngân hàng giữ tài khoản phát hành
séc của khách hàng. Nếu chỉ định người trả tiền khác, tờ séc không có giá trị.
- Thường tên, địa chỉ của ngân hàng trả tiền được ghi sẵn, cũng chính là nơi
người ký phát mở tài khoản.
- Séc có thời hạn hiệu lực lưu hành nên đây là một yếu tố để xác định tính hiệu
22
lực của tờ séc cũng như là căn cứ để giải quyết các tranh chấp nếu có xảy ra giữa
các bên liên quan đến séc.
- Theo quy định, khi cung ứng séc trắng cho khách hàng, ngân hàng phải ghi
họ tên, số hiệu tài khoản của chủ tài khoản trên tờ séc nhằm chống lạm dụng khi tờ
séc bị thất lạc, trộm cắp cũng như giúp ngân hàng dễ dàng tìm ra người ký phát mà
không cần khảo cứu chữ ký. Chữ ký phải được thực hiện bằng tay của chính người
ký phát đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng. Nếu là tổ chức thì phải có
chữ ký của người đại diện kèm theo dấu của tổ chức đó.
1.2.3.3. Thẻ thanh toán
Trong thanh toán quốc tế hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã chuyển sang
sử dụng thẻ nhựa. So với séc, thẻ nhựa có nhiều ưu điểm hơn nếu xét về phương
diện rút tiền và thanh toán. Tuy nhiên, đối tượng sử dụng thẻ thanh toán quốc tế chủ
yếu là khách hàng cá nhân.
a) Khái niệm: Theo Phan Thị Thu Hà (2015), “Thẻ thanh toán là một phương
tiện thanh toán mà người sở hữu có thể dùng để thanh toán rút tiền tự động thông
qua máy POS được lắp đặt ở các điểm chấp nhận thanh toán hay ở các máy rút tiền
tự động được lắp nơi công cộng”.
Hầu hết các loại thẻ quốc tế hiện nay đều bằng nhựa cứng có hình chữ nhật
cứng có hình chữ nhật chung một kích cỡ 96mm x 54mm x 0,76mm.
- Mặt trước của thẻ bao gồm:
(1) Các logo của tổ chức phát hành thẻ,tên thẻ: VISA,JCB, DINERS
CLUB…
(2) Biểu tượng của thẻ: được ngân hàng thiết kế và in lên bề mặt thẻ nên
được coi là yếu tố an ninh
(3) Số thẻ: đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi trên mặt
thẻ,nó sẽ được in lên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng.
(4) Ngày hiệu lực của thẻ:là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
(5) Họ và tên của chủ thẻ: In bằng chữ nổi tên cá nhân nếu chủ thẻ là cá
nhân hoặc tên công ty nếu chủ thẻ là công ty
- Mặt sau của thẻ bao gồm:
23
(1) Dải băng từ: lưu trữ thông tin về số thẻ,ngày phát hành thẻ, tên chủ
thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân(PIN)
(2) Băng chữ ký:trên băng giấy này là chữ ký của chủ thẻ
(3) Số thẻ: có thể được in lại một lần nữa
b) Phân loại thẻ:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành: thẻ này do chính ngân hàng phát hành giúp
khách hàng sử dụng để quản lý tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc dùng để
thanh toán đối với trường hợp ngân hàng phát hành thẻ tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch giải trí của các tập
đoàn kinh doanh lớn phát hành như:Dinner club,Amex...
- Căn cứ vào tính chất thanh toán, thẻ được chia làm 3 loại:
Thẻ tín dụng (credit card): được sử dụng phổ biến. Chủ thẻ được phép sử dụng
một hạn mức tín dụng nhưng phải trả lãi để mua sắm tại những cơ sở kinh doanh
chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ ghi nợ(debit card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi.loại thẻ này khi dùng đê mua hàng sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử được đặt tại các cơ sở kinh
doanh. Thẻ ghi nợ còn được dùng để rút tiền tại máy rút tiền tự động. Thẻ không có
hạn mức tín dụng vì phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ rút tiền mặt (cash card): được dùng đê rút tiền mặt tại các máy tự động
hoặc ở ngân hàng.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, thẻ được chia làm 2 loại:
Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong nước, đồng tiền giao dịch
là tiền tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ
mạnh để thanh toán. Nó được khách du lịch rất ưa chuộng vì sự an toàn, tiện lợi.
Trên thực tế, các ngân hàng thường áp dụng song song cả hai loại thẻ trong
nước và quốc tế.
1.2.4. Đặc điểm dịch vụ thanh toán quốc tế
24
- Dịch vụ TTQT có sự tác động lẫn nhau và mối quan hệ không thể tách rới
đối với hoạt động kinh tế quốc tế. Hoạt động kinh tế quốc tế có phát triển thì hoạt
động TTQT mới phát triển và ngược lại, dịch vụ TTQT phát triển tạo điều kiện
thuận lợi cho sự tăng trưởng của hoạt động kinh tế quốc tế.
- Dịch vụ TTQT mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng không chỉ chịu sự
điều chỉnh của một quốc gia duy nhất mà đòi hỏi phải tuân thủ theo luật pháp quốc
tế, thông lệ quốc tế.
- Nghiệp vụ TTQT có quan hệ mật thiết với thị trường ngoại hối và chịu sự tác
động mạnh mẽ của yếu tố tỷ giá, dự trữ ngoại tệ của mỗi quốc gia…
- Ngân hàng cung ứng các dịch vụ TTQT luôn phải đương đầu với rủi ro cao,
phức tạp, khó kiểm soát cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, rủi ro luôn tỷ lệ thuận
với lợi nhuận. Thực tế lợi nhuận từ nghiệp vụ TTQT thường rất cao và chiếm một
tỷ lệ không nhỏ trong thu nhập của NHTM.
- Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế còn chịu sự chi phối, điều chỉnh
của luật pháp quốc tế, cụ thể hoá tại nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quốc tế
như: Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2010), Quy tắc thực hànhthống
nhất tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi 1993, Phòng Thương mại Quốc tế Paris
– UCP600), Quy tắc thống nhất về nhờ thu (1995 - URC 522)....
- Tiền tệ dùng để thanh toán giữa hai bên là ngoại tệ đối với ít nhất một trong
hai bên.
Những đặc điểm cơ bản trên đã tạo nên đặc thù riêng của hoạt động thanh toán
quốc tế trong các ngân hàng thương mại.
1.2.5. Vai trò của dịch vụ TTQT đối với NHTM
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ NH trong
nước, xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã mở ra cánh của ngoại thương tạo
điều kiện cho nghiệp vụ NH quốc tế ra đời và phát triển, trong đó TTQT ngày càng
thể hiện vai trò quan trọng trong bối cảng cạnh tranh quyết liệt giữa các NH. Tóm
lại, TTQT là một mắt xích không thể thiểu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nó bổ sung và kết hợp với các nghiệp vụ khác của ngân hàng, cụ thể:
1.2.5.1. Đối với khách hàng
25
- Nhờ có dịch vụ TTQT, quá trình thanh toán của khách hàng được tiến hành
nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn, tránh rủi ro và tiết kiệm tối đa chi phí.
- Dịch vụ TTQT cũng là cầu nối tạo nên mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân
hàng trong trường hợp cần tài trợ, được hỗ trợ về mặt nghiệp vụ thanh toán thông
qua việc tư vấn, hướng dẫn. Đồng thời cũng giúp doanh nghiệp hạn chế tối đa rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện thanh toán với đối tác nước ngoài.
- Thông qua nghiệp vụ TTQT giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh
doanh XNK và mở rộng quan hệ giao dịch, tìm kiếm cơ hội làm ăn với các doanh
nghiệp của các nước trên thế giới.
1.2.5.2. Đối với nền kinh tế
- Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của đất nước. Với hoạt động TTQT, các quốc gia có thể thong qua đó mà đẩy mạnh
hoạt động ngoại thương, kết nối giao dịch với các khu vực khác trên thế giới; từ đó
tăng cường trao đổi và gia tăng vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
- TTQT thúc đẩy sự giao lưu, học hỏi, phát triển giữa các NHTM của các nước
trên thế giới với nhau. Và cũng thông qua đó có sự trao đổi, cho vay ngoại tệ lẫn
nhau với chi phí và giá thấp.
- TTQT giúp các nước tập trung quản lý và sử dụng nguồn ngoại tệ một cách
hợp lý, tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả cơ chế quản lý ngoại hối của quốc gia,
quản lý hiệu quả các hoạt động XNK theo chính sách ngoại thương đã đề ra.
1.2.5.3. Đối với bản thân các NHTM
- Với nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, hoạt động nghiệp vụ TTQT
giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài chính.
Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng trưởng về lợi nhuận, củng cố vị thế và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng.
- Dịch vụ TTQT giúp ngân hàng tận dụng được nguồn vốn sẵn có của các
doanh nghiệp, làm nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng thêm sẵn có và dồi dào; do đó
giúp ngân hàng tăng cường tính thanh khoản.
- Dịch vụ TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các
ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động dịch vụ TTQT được thực
26
hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, tương thích với hệ thống CNTT các ngân
hàng trên thế giới, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.
1.2.6. Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế.
Trong xu thế kinh tế thế giới càng ngày càng hội nhập, tiến tới một nền văn
minh không biên giới, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở
cửa, hợp tác và hội nhập, thanh toán quốc tế giống như một cây cầu nối giữa nền
kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Thanh toán quốc tế có vai
trò không thể thay thế đối với nền kinh tế, cụ thể như sau:
(1) TTQT đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: TTQT là một khâu rất quan trọng trong hoạt
động ngoại thương. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các luồng hàng hoá,
dịch vụ được dịch chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác và kéo theo nó là sự di
chuyển luồng tiền giữa các quốc gia. Do đó, hoạt động TTQT có tác dụng bôi trơn
và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu
hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
(2) TTQT là điều kiện để thúc đẩy hàng hoá phát triển: Thông qua hoạt động
TTQT, các chủ thể kinh doanh mua bán được các hàng hoá, dịch vụ. Điều này đảm
bảo cho việc kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp được bảo đảm về đầu ra và
đầu vào, lưu thông hàng hóa dịch vụ được khơi thông. Vì vậy không có hoạt động
thanh toán quốc tế phát triển thì sản xuất và lưu thông hàng hoá không thể phát triển
được. Hơn nữa, TTQT góp phần mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng
thụ của cá nhân và doanh nghiệp, thúc dẩy sản xuất và mở rộng phân công lao động
xã hội.
(3) TTQT có vai trò là cầu nối gắn kết kinh tế trong nước với nền kinh tế thế
giới, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa: Cùng với sự phát triển của phân công
lao động xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nên mạng lưới thanh toán quốc
tế ngày càng được mở rộng, đồng thời, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày
càng tăng. Vì vậy có thể nói TTQT đã có từ lâu đời, nó tồn tại như một yếu tố khách
quan và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển văn minh xã hội loài người.
27
(4) TTQT là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
đất nước : Hoạt động TTQT đã khai thác triệt để lợi thế so sánh của mỗi quốc gia,
đạt quy mô tối đa cho mỗi ngành sản xuất, tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế
mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy các nhân
tố phát triển theo chiều sâu, trao đổi và ứng dụng nhanh chóng các công nghệ mới,
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân.
(5) TTQT góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập: Việt Nam đang từng bước
mở cửa và tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: từ quan hệ
songphương tới quan hệ đa phương và đỉnh cao là gia nhập vào Tổ chức thương mại
thế giới (WTO – World Trade Organization) vào cuối năm 2006. Hòa mình vào xu
thế hội nhập khu vực và thế giới với chủ trương “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nước” thì hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng trở nên sôi động và có những
chuyển biến vô cùng mạnh mẽ, hoạt động ngoại thương luôn được giữ vị trí trung
tâm, ưu tiên phát triển hàng đầu nhằm tạo ra những tiền đề vững chắc trong quá trình
phát triển kinh tế đất nước.
1.2.7. Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế
Rủi ro trong hoạt động TTQT tại NHTM là khả năng xảy ra những biến cố
không mong đợi trong hoạt động TTQT tại NHTM mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ TTQT nhất định.
Các loại rủi ro trong hoạt động TTQT chia theo nguyên nhân phát sinh, có thể
phân ra thành; Rủi ro thị trường, Rủi ro tín dụng, Rủi ro hoạt động, Rủi ro thanh khoản.
1.2.7.1. Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là loại rủi ro thiệt hại theo thời gian do một số yếu tố rủi ro
như thay đổi về lãi suất, tiền tệ và chứng khoán. Rủi ro thị trường có thể được cấu
thành từ nhiều loại rủi ro nhưng chủ yếu là rủi ro lãi suất.
Nguyên nhân của rủi ro thị trường là do có những thay đổi trong giá cả thị
trường chủ yếu do biến đổi lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Rủi ro thị trường gồm hai loại chính là rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
28
Rủi ro tỷ giá là rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường làm biến
động tài sản nợ, có của ngân hàng, việc quy đổi dòng tiền ra các đồng tiền khác
nhau ảnh hưởng tới lợi nhuận và khả năng trả nợ của hệ thống ngân hàng. Trong
hoạt động ngân hàng quốc tế, quá trình thanh toán sử dụng ngoại tệ là chủ yếu, đặc
biệt đối với các quốc gia sử dụng đồng tiền yếu không có khả năng chuyển đổi trên
thị trường thì tác động của sự thay đổi tỷ giá là rất lớn.
Rủi ro lãi suất phát sinh do chênh lệch giữa thời gian đáo hạn và khối lượng
tài sản nợ có trong bảng cân đối của ngân hàng khiến cho chi phí tài sản nợ lớn hơn
lợi nhuận thu được từ tài sản có. Các trung gian tài chính về bản chất là chuyển đổi
tiền gửi ngắn hạn (nợ) vào tài sản dài hạn (các khoản vay). Tuy nhiên khi ngân hàng
TTQT khoản vay với một lãi suất cố định cho một khoảng thời gian dài hơn so với
thời gian của vốn huy động được sử dụng để tài trợ cho các khoản vay, họ cơ bản
đang đặt cược cho các lãi suất trong tương lai.
1.2.7.2. Rủi ro thanh khoản
Là rủi ro xảy ra khi có sự chênh lệch thời gian đáo hạn giữa các tài sản nợ và
tài sản có của ngân hàng khiến ngân hàng lâm vào tình trạng thiếu các tài sản dự trữ
có tính lỏng cao để chuyển thành tiền thanh toán cho khách hàng.
Rủi ro thanh khoản cũng có những yếu tố giống rủi ro lãi suất tuy nhiên rủi ro
lãi suất phát sinh từ sự mất cân đối khi đến hạn làm cho hoạt động thanh toán của
một số NH gặp khó khăn khi có sự thay đổi về tỷ lệ lãi suất. Ngược lại rủi ro thanh
khoản phát sinh không phải vì chi phí vốn mà vì lượng tiền có sẵn để đáp ứng thanh
toán tại ngân hàng.
1.2.7.3. Rủi ro tín dụng
Đối với các ngân hàng phần lớn rủi ro tín dụng xuất phát từ hoạt động cho
vay. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay với người cho vay khi
đến hạn thanh toán. Bất cứ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng. Đối
với các ngân hàng quốc tế điều này cũng xảy ra đối với hoạt động cho vay trên thị
trường ngoại tệ. Có nhiều nguyên nhân gây ra loại rủi ro này như nguyên nhân
29
khách quan, nguyên nhân phía NH, nguyên nhân phía khách hàng, nguyên nhân từ
tài sản đảm bảo.
1.2.7.4. Rủi ro hoạt động
Là rủi ro thua lỗ xảy ra do các quy trình của ngân hàng, nhân sự hoặc do sai
sót hệ thống. Trên thực tế dạng rủi ro này chủ yếu là do lỗi gian lận của người có
liên quan hoặc sự kiện bên ngoài không dự đoán trước được gây ra. Trong hoạt
động ngân hàng quốc tế, rủi ro hoạt động có thể đến từ nhiều phía như bản thân NH,
khách hàng, đối tác khách hàng, các bên liên quan trong quá trình môi giới.
1.2.7.5. Rủi ro khác
Ngân hàng quốc tế cũng phải đối mặt với một số yếu tố nguy cơ khác tiêu biểu
là rủi ro quốc gia và rủi ro pháp lý
Rủi ro quốc gia là do điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội ở nước ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động thương mại của ngân hàng quốc tế ví dụ như sự đánh thuế
cao, bất ổn chính trị, gia tăng tham nhũng. Các ngân hàng đầu tư đáng kể ở nước
ngoài hoặc có lợi nhuận lớn cổ phần xuất phát từ nước ngoài phải đối mặt lớn nhất
với rủi ro quốc gia.
Rủi ro pháp lý là rủi ro mà ngân hàng bị khách hàng khởi kiện do những phát
sinh trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác rủi ro pháp lý còn xảy ra với các ngân
hàng khi nhà nước đột ngột thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.3. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
1.3.1.1. Khái niệm phát triển dịch vụ TTQT của NHTM
Nhằm mục tiêu thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược kinh doanh đã đề ra
và xác định khách hàng là người tạo ra lợi nhuận cho mình, các NHTM không
ngừng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng bằng cách gia tăng số lượng các sản
phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ, tiện ích của sản phẩm dịch vụ. Đây là hướng đi
hoàn toàn đúng đắn. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ giữa các ngân hàng
trong nước với nhau mà còn với các ngân hàng nước ngoài, vì vậy ngoài việc phát
30
triển các sản phẩm dịch vụ trong nước thì mảng các dịch vụ TTQT cần được quan
tâm và đầu tư đúng mức.
Phát triển được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự biến đổi hoặc làm cho biến
đổi theo chiều hướng tăng từ ít tới nhiều, từ hẹp tới rộng, từ thấp tới cao, từ đơn
giản đến phức tạp.
Từ khái niệm phát triển nói chung và thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ
TTQT của NHTM, tác giả rút ra khái niệm về phát triển dịch vụ TTQT của NHTM
như sau:
Phát triển dịch vụ TTQT của NHTM là việc NH không ngừng gia tăng về số
lượng, hoàn thiện về chất lượng, tiện ích của dịch vụ TTQT nhằm đạt được các mục
tiêu, sứ mệnh và tầm nhìn trong hoạt động kinh doanh của NH và tăng sức cạnh
tranh của NH trên thị trường trong một thời kỳ nhất định.
Việc phát triển về lượng đồng nghĩa với việc gia tăng về quy mô, tầm vóc các
dịch vụ TTQT truyền thống và phát triển thêm các dịch vụ TTQT mới; nhằm tăng
thị phần TTQT mà NHTM đang nắm giữ, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận từ các
dịch vụ này. Đây là nội dung quan trọng nhất trong chiến lược sản phẩm của NH.
1.3.1.2. Sự cần thiết phát triển dịch vụ TTQT
Ngân hàng là ngành cung cấp các dịch vụ đặc thù phục vụ cho mọi đối tượng
trong xã hội. Khi nền kinh tế đang ngày một phát triển, dịch vụ ngân hàng không
thể đứng yên, mà phải cùng phát triển. Phát triển DVTTQT là một xu hướng tất yếu
bởi những lý do sau:
a) Phát triển để bắt kịp xu thế
Ngân hàng là ngành cung cấp các dịch vụ đặc thù phục vụ cho mọi đối tượng
trong xã hội. Sự tồn tại của ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các
dịch vụ đặc thù đi kèm. Do vậy, sự phát triển dịch vụ ngân hàng là điều tất yếu để
góp phần phát triển, thúc đẩyđịa vị của ngành ngân hàng đối với xã hội, sự cần thiết
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, phát triển dịch vụ thanh toán quốc
tế là một tất yếu khách quan.
b) Thu hút khách hàng và tăng nguồn thu cho ngân hàng
31
Hiện nay dịch vụ huy động vốn ngày càng gặp khó khăn, miếng bánh thị
trường vốn chia dần đều cho các ngân hàng, thêm vào đó lãi suất huy động luôn
được các cơ quan quản lý kiểm soát chặt chẽ dẫn đến khả năng huy động kém đi.
Dịch vụ cho vay đang tăng trưởng chậm do ngân hàng và khách hàng kinh doanh
khó khăn cùng với các khoản nợ xấu có xu hướng tăng. Khi mà huy động và cho
vay không còn khả quan như trước, khả năng sinh lời từ dịch vụ truyền thống này
giảm sút thì dịch vụ TTQT trở thành mảnh đất tiềm năng cho các ngân hàng. Dịch
vụ TTQT đem lại nguồn thu phí đảng kể cho ngân hàng với rủi ro thấp.
c) Quảng bá rộng rãi hình ảnh, tăng khả năng cạnh tranh
Ngân hàng đang là ngành nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế nhưng lại là ngành nhạy cảm nhất với biến động của thị trường, bởi biến động ở
khía cạnh nào, dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng tới tiền tệ và tâm lý nắm giữ tiền tệ,
từ đó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hơn nữa khi hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng trong nước vừa là đối thủ của
nhau vừa phải đối mặt với sức ép cạnh tranh với các tổ chức tín dụng mạnh của
nước ngoài. Ngoài ra ngân hàng kinh doanh dịch vụ bảo TTQT đòi hỏi có mạng
lưới rộng khắp và có vị thế trên thị trường quốc tế, khi đó dịch vụ TTQT phát triển
ngược lại giúp ngân hàng quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
a) Số lượng các sản phẩm dịch vụ TTQT được cung ứng
Số lượng các sản phẩm dịch vụ TTQT hiện tại ngân hàng cung cấp cho khách
hàng khái quát được phần nào sự phát triển của mảng dịch vụ TTQT. Đây là tiêu
thức để so sánh sự phát triển sản phẩm dịch vụ này của NH này so với NH khác và
so với các NH có yếu tố nước ngoài đang hoạt động trên thị trường nội địa.
Chỉ tiêu này được đo lường bằng mức tăng/giảm tuyệt đối số sản phẩm TTQT:
y1 = xt – x(t-1) hoặc mức tăng/giảm tương đối số sản phẩm TTQT:
g1 =[ xt – x(t-1)] / x(t-1)
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô các dịch vụ TTQT năm (t) so với năm trước tăng
32
lên hay giảm đi. y1> 0 (g1>1) tức là số sản phẩm dịch vụ TTQT năm (t) đã đa dạng
hơn so với năm (t-1) và ngược lại.
b) Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT
Trong nền kinh tế thị trường, “khách hàng là thượng đế” được coi là phương
châm tồn tại các doanh nghiệp, bởi khách hàng mới là người trực tiếp trả tiền cho
doanh nghiệp, quyết định lợi nhuận, sự tồn tại của doanh nghiệp. Số lượng khách
hàng và cơ cấu khách hàng là yếu tố cần được tính đến khi phản ánh mức độ phát
triển của dịch vụ này của NHTM.
Số lượng khách hàng càng lớn, cơ cấu khách hàng càng đa dạng chứng tỏ dịch
vụ TTQT càng phát triển, quy mô ngày càng lớn. Ngược lại, nếu nghiệp vụ này chỉ
tập trung vào một số khách hàng nhất định, mặt hàng nhất định thì NH cần phải
quan tâm trong việc quảng bá, tiếp thị dịch vụ này hơn nữa. Chỉ tiêu này tương đối
đơn giản, dễ tính, được thống kê trong thời kỳ nhất định, thường là 01 năm.
Chỉ tiêu này được đo lường bằng mức tăng/giảm tuyệt đối số lượng khách
hàng sử dụng: y2 = xt – x(t-1) hoặc mức tăng/giảm tương đối số lượng khách hàng
sử dụng: g2 =[ xt – x(t-1)] / x(t-1)
y2> 0 (g2>1) tức là quy mô dịch vụ TTQT năm qua đã được mở rộng và
ngược lại. Khi y2 = 0 (g2 = 1) thì phải xét đến chỉ tiêu khác về quy mô thì mới
có thể kết luận.
c) Doanh số và tốc độ tăng trưởng doanh số dịch vụ TTQT cung ứng
Doanh số dịch vụ TTQT được tính toán căn cứ vào tổng giá trị các giao dịch
mà NH thực hiện cho khách hàng. Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ TTQT của NH trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Chỉ
số này phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh và thị phần kinh doanh dịch vụ
TTQT của NH. Doanh số dịch vụ này càng cao chứng tỏ việc kinh doanh dịch vụ
này của NH phát triển mạnh.
Chỉ tiêu này được đo lường bằng mức tăng/giảm tuyệt đối doanh số TTQT: y3
= xt – x(t-1) hoặc mức tăng/giảm tương đối doanh số TTQT: g3 =[ xt – x(t-1)]/ x(t-1)
y3> 0 (g3>1) tức là dịch vụ TTQT năm qua đã được mở rộng và ngược lại.
33
Tốc độ tăng trưởng doanh số dịch vụ TTQT tăng cao và đều chứng tỏ hoạt động
kinh doanh dịch vụ này phát triển.
d) Thu nhập từ dịch vụ TTQT
Là tổng số tiền mà NH thu được từ dịch vụ TTQT mà NH cung ứng ra thị
trường, ở đây chính là các khoản phí thu được khi thực hiện dịch vụ như: phí mở,
thanh toán, thông báo, khôi phục L/C, phí nhờ thu, phí chuyển tiền,…Thu nhập là
một chỉ tiêu tối quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM vì vậy các NH
thường đưa ra kế hoạch thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập từ dịch vụ
TTQT tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh dịch vụ này của NH phát triển về cả
doanh số, số lượng khách hàng và số lượng giao dịch.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
a)Chất lượng dịch vụ TTQT mà NHTM cung ứng
Chất lượng dịch vụ TTQT của các NHTM về cơ bản được thể hiện qua các
yếu tố: Độ tin cậy của dịch vụ TTQT đối với ngân hàng; Sự tôn trọng và biết lắng
nghe ý kiến khách hàng; Thái độ và phong cách phục vụ của NH đối với khách
hàng; Các yếu tố bổ trợ hữu hình…Đây chính là các yếu tố cấu thành sự hài lòng
của khách hàng. Như vậy, có thể thấy, sự hài lòng và chất lượng dịch vụ TTQT là
quan hệ phụ thuộc, thông qua sự hài lòng có thể đánh giá chất lượng dịch vụ TTQT.
Có rất nhiều mô hình được sử dụng để đo lường sự hài lòng chất lượng dịch vụ như
mô hình Servqual của Parasuraman và cộng sự (1988), Mô hình FSQ và TSQ của
Gronroos (1982)… những mô hình này được ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá
chất lượng dịch vụ ngân hàng.
b)Tính hoàn thiện của sản phẩm
Ngay từ khi ra đời, mỗi sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ
TTQT nói riêng của NH đều đã có sẵn các thuộc tính cơ bản nhất định (thuộc tính
dịch vụ và thuộc tính tài chính. Theo quan điểm NH-người cung ứng, một sản phẩm
dịch vụ hoàn thiện là sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, được khách
hàng sử dụng thường xuyên và không có ý định chuyển sang sử dụng sản phẩm đó
của đối thủ cạnh tranh đồng thời phải là sản phẩm đem lại nhiều lợi nhuận cho NH.
c)Tính rủi ro của sản phẩm TTQT
34
Bất cứ sản phẩm dịch vụ nào khi tham gia vào thị trường cũng đều có thể gặp
rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh dịch vụ TTQT với phạm vi hoạt động không
chỉ liên quan đến trong nước mà còn liên quan đến ngoài nước, đến khách hàng,
đối tác của NH đến từ nhiều quốc gia khác nhau nên rủi ro có mức độ càng cao, và
nếu không có những chính sách quản lý rủi ro hiệu quả thì những rủi ro này nếu
phát sinh sẽ gây ra những tổn thất lớn về lợi nhuận, về uy tín, hình ảnh, thương
hiệu,...của NH. Do đó, bên cạnh việc tăng trưởng về doanh số, doanh thu, lợi nhuận,
thị trường, thị phần,.. thì vấn đề quản trị rủi ro cũng cần được NH quan tâm đặc
biệt. Quản trị rủi ro hiệu quả là nền tảng phát triển vững chắc dịch vụ TTQT.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.
1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
a) Khả năng tiếp cận dịch vụ TTQT
Khả năng tiếp cận dịch vụ TTQT của khách hàng được phản ánh qua sự dễ
dàng thực hiện qua nhiều kênh giao dịch/phân phối như kênh giao dịch tại quầy,
kênh ngân hàng trực tuyến, ngân hàng tại nhà, thông qua di động,...Việc khách hàng
dễ dàng tiếp cận dịch vụ sẽ quyết định rất lớn đến việc khách hàng sử dụng dịch vụ
và sẽ sử dụng lâu dài nếu NH kết hợp chặt chẽ với các chương trình chăm sóc
khách hàng sau bán hàng thật tốt. Chính sách sau bán hàng sẽ cung cấp các thông
tin liên tục cho khách hàng, khiến khách hàng luôn nhớ đến NH, đồng thời cũng sẽ
giải đáp được những vướng mắc cũng như những phát sinh của khách hàng trong
quá trình sử dụng dịch vụ. Do vậy, yếu tố này sẽ có tác động to lớn tới sự phát triển
dịch vụ TTQT của NH.
b) Sự hiểu biết về dịch vụ TTQT
Khách hàng khi có nhu cầu về dịch vụ TTQT thì bản thân họ cũng đã phải có
một lượng kiến thức nhất định về hoạt động XNK. Nhưng đó là về mặt nghiệp vụ của
chính bản thân khách hàng, còn liên quan đến dịch vụ trung gian thanh toán phục vụ
cho hoạt động XNK của khách hàng thì không phải khách hàng nào cũng có cái nhìn,
cách suy nghĩ và trải nghiệm giống nhau. Để dịch vụ này đến với khách hàng thì bản
thân khách hàng cũng cần phải có sự hiểu biết nhất định về nó như nội dung dịch vụ
là gì?, các văn bản pháp lý điều chỉnh dịch vụ đó, quyền và nghĩa vụ khi sử dụng dịch
35
vụ này, đối tượng được phép sử dụng dịch vụ,… Nếu khách hàng hạn chế về hiểu
biết dịch vụ sẽ gây khó khăn cho NH trong khi phát triển dịch vụ này.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
a) Năng lực tài chính
Với các NHTM, năng lực tài chính đóng vai trò then chốt trong trong hoạt
động kinh doanh của mình. Nó không những thể hiện sức mạnh tài chính hiện tại
của NHTM mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng
phát triển trong tương lai của NHTM thông qua khả năng tạo lập nguồn vốn và sử
dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở
quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và
khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Quy mô vốn tự có càng lớn NHTM thì ngân hang càng có cơ hộiphát triển quy
mô, phạm vi hoạt động của các sản phẩm dịch vụ mới. Kinh doanh dịch vụ TTQT
lợi nhuận lớn nhưng rủi ro cũng không nhỏ so với các dịch vụ trong nước lại đòi hỏi
lớn về cơ sở vật chất hiện đại, công nghệ cao. Vì thế, quy mô vốn tự dồi dào là cơ
sở để NHTM mở rộng hoạt động dịch vụ TTQT.
b) Quy trình thực hiện
Quy trình thực hiện giao dịch TTQT đưa ra lộ trình các bước xử lý theo một
trình tự thống nhất và mang tính tuân thủ bắt buộc, và quy định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm, yêu cầu đối với mỗi vị trí, bộ phận.
Quy trình xây dựng chặt chẽ không có sơ hở, việc thực hiện được đảm bảo
đúng hoàn toàn là điều kiện lý tưởng trong việc kiểm soát rủi ro nhưng đổi lại sự
cảm nhận của khác hàng sẽ là thủ tục phiền hà, phức tạp, tốn nhiều thời gian, điều
kiện cần đáp ứng sẽ hà khắc hơn do đó có thể lỡ mất cơ hội kinh doanh và đương
nhiên sự hài lòng của khách hàng không cao.
Như vậy quy trình giao dịch cần thiết kế hợp lý, thủ tục đơn giản, đảm bảo
tính tuân thủ và đảm bảo chất lượng tác nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của
dịch vụ TTQT, giúp thu hút khách hàng nhưng phải ở mức độ cho phép để hoạt
động cho ngân hàng được an toàn.
c) Nguồn nhân lực
36
Khi vốn và công nghệ giữa các NHTM là tương đồng thì nguồn nhân lực là
yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Dịch vụ
TTQT có liên quan đến các yếu tố nước nước ngoài lại càng đòi hỏi các NHTM
phải có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có chất lượng cao, cần một đôi ngũ cán bộ làm
việc trong lĩnh vực này phải có kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu. Mỗi cán bộ là
một trung tâm lợi nhuận của NHTM, vì vậy một đội ngũ lãnh đạo, cán bộ có chất lượng
cao về lĩnh vực TTQT sẽ là một lợi thế vô cùng to lớn trong phát triển và đa dạng hóa
các sản phẩm của dịch vụ TTQT của NHTM.
d) Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của mỗi NH là khác nhau do sứ mệnh, tầm nhìn và
mục tiêu của họ là khác nhau. Các yếu tố mục tiêu, phạm vi, lợi thế cạnh tranh và
năng lực cốt lõi là các yếu tố không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của NH.
Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển dịch vụ TTQT của NH về quy
mô, về khách hàng mục tiêu, về thị phần, về lợi nhuận,…. Với mục tiêu phát triển
dịch vụ TTQT, các NH hẳn sẽ quan tâm tới các yếu tố trọng yếu như chính sách
với các định chế tài chính nước ngoài, chính sách sản phẩm dịch vụ, chính sách
khách hàng, lợi nhuận,…
e) Trình độ quản lý
Trình độ quản lý NH hay chính là năng lực quản trị điều hành của NHTM có
vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi NHTM.
Năng lực quản trị điều hành thể hiện qua tư duy kinh doanh của các nhà lãnh đạo
đứng đầu NHTM. Tư duy kinh doanh mới, tiến bộ, sáng tạo, nhạy bén sẽ giúp giảm
thiểu rủi ro, chi phí hoạt động, giúp sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả nhằm đạt
được kết quả kinh doanh tối ưu.
f) Uy tín thương hiệu
Thương hiệu là tập hợp những cảm nhận của KH về một công ty hay sản phẩm
dịch vụ nào đó thông qua các khía cạnh như mô tả nhận diện, giá trị, thuộc tính và
cá tính của thương hiệu. Thương hiệu là thứ phi vật thể, nó được hình thành trong
qua quá trình từ lúc KH trải nghiệm về việc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ, rồi qua
37
quá trình tiếp xúc với nhân viên bán dịch vụ đó và qua quá trình marketing và
truyền thông của đơn vị bán sản phẩm dịch vụ.
Vì vậy, để xem xét sự phát triển dịch vụ TTQT của NHTM đến đâu thì việc
xem xét thương hiệu cũng như uy tín của NH trong mắt khách hàng và đối tác kinh
doanh là hết sức cần thiết.
g) Công nghệ thông tin
Công nghệ là yếu tố cần thiết trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của
NHTM. Các dịch vụ hiện đại như chuyển tiền quốc tế qua hệ thống SWIFT, e-
banking, mobile banking,… đòi hỏi phải có một nền tảng công nghệ thông tin hiện
đại. Công nghệ ngân hàng có hiện đại hay không là thể hiện ở sự đồng bộ ở cả phần
cứng công nghệ và phần mềm công nghệ như hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ
hoạt động kinh, hệ thống các phần mềm ứng dụng (core banking) trong hoạt động
kinh doanh của NHTM và con người sử dụng và điều khiển các công nghệ đó.
h) An ninh bảo mật
Dịch vụ TTQT phát triển đem lại cho các NH nhiều lợi nhuận nhưng cũng
không ít rủi ro xuất phát từ hệ thống an ninh và bảo mật các thông tin, dữ liệu. Nếu
hệ thống an toàn bảo mật thông tin không mạnh sẽ là điểm yếu cho các tin tặc và
những đối tượng có khả năng khác tấn công, đánh cắp dữ liệu NH.
Các NH cần xây dựng hệ thống an ninh bảo mật chặt chẽ bao gồm các hệ
thống như xác thực, hệ thống bảo mật mạng, hệ thống kiểm soát máy trạm, phòng
chống vi rút, hệ thống bảo mật ứng dụng,...
1.3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về Nhà nước
a) Môi trường pháp lý
Tiền tệ được ví như mạch máu của nền kinh tế nên hoạt động kinh doanh của
NH chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động dịch vụ TTQT còn chịu sự
ảnh hưởng lớn của hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế bên cạnh hệ thống pháp
luật trong nước. Môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ, thống nhất sẽ hỗ trợ, thúc đẩy
dịch vụ TTQT phát triển. Ngược lại, nó sẽ là rào cản cản trở sự phát triển của dịch
vụ này. Bên cạnh luật pháp quốc gia và quốc tế là các văn bản pháp lý có hiệu lực
38
tối cao thì các bên tham gia dịch vụ TTQT cũng sử dụng thông lệ quốc tế như một
sự ngầm thống nhất với nhau. Những văn bản này chỉ mang tính chất quy ước, các
bên có thể áp dụng tùy ý, có thể thêm vào các những thỏa thuận có nội dung khác
thậm chí trái với các văn bản này. Chính vì vậy, sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa các
luật quốc gia, luật quốc tế và các thông lệ quốc tế là hết sức cần thiết. Nó sẽ tạo nền
tảng vững bền, thông thoáng trong phát triển dịch vụ TTQT hiệu quả, an toàn.
b) Hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin
Để nghiệp vụ TTQT có thể phát triển thì hệ thống hạ tầng viễn thông và công
nghệ cần được phủ sóng trên phạm vi rộng. Nếu càng nhiều các cơ quan, đơn vị,
trường học, các trung tâm thương mại,... được tin học hóa, đường truyền viễn thông
liên tục, nhanh và ổn định sẽ dịch vụ TTQT sẽ càng có cơ hội phát triển. Công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện cho các NHTM phát triển dịch vụ hiện
đại ngày càng nhiều.
c) Sức ép cạnh tranh
Xu thế mở cửa và hội nhập đã tạo cho Việt Nam một bức tranh ngân hàng
thương mại đa dạng. Khách hàng có nhiều hơn một lựa chọn ngân hàng phục vụ
mình. Chính vì vậy áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn. Như
vậy, có thể thấy sức ép cạnh tranh ở đây là tích cực, có tác dụng thúc đẩy năng
cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng và xã hội.
d) Hệ thống thanh toán điện tử
Hệ thống thanh toán điện tử có thể được xem như mạch máu của ngành ngân
hàng. Dịch vụ TTQT có phát triển và phát triển hiện đại hay không chịu ảnh hưởng
rất lớn của yếu tố này. Mỗi quốc gia khác nhau tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của
mình sẽ quyết định hệ thống thanh toán đặc thù của mình nhưng tựu chung lại đều
bao gồm hệ thống thanh toán điện tử kết nối giữa NHNN với hệ thống các TCTD
nói chung, và hệ thống NHTM nói riêng, giữa hệ thống các TCTD với các CN/PGD
của mình, giữa NH trong nước với NH nước ngoài, giữa NH với khách hàng.
39
e) Môi trường kinh tế xã hội
Hình1.3. Các cấu phần của môi trường kinh tế, xã hội
Môi trường kinh tế, xã hội là yếu tố vĩ mô vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển ngành tài chính-ngân hàng nói chung và dịch vụ đơn lẻ TTQT nói riêng. Mỗi
NHTM đều xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh dài hạn. Chiến lược kinh
doanh này phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh tế, xã hội. Nếu môi trường này
không ổn định kéo theo ngay sự bất ổn đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.Ngược lại, nếu môi trường kinh tế, xã hội ổn định, phát triển bền vững và có
sự hòa nhập với thế giới kịp thời thì sẽ là sự khích lệ cao cho phát triển hoạt động
kinh doanh của NH.
Như vậy, có thể thấy dịch vụ TTQT chịu ảnh hưởng ở cả trong và ngoài
nước,đặc biệt là về khía cạnh môi trường kinh tế - xã hội. Nếu môi trường kinh tế,
xã hội của các nước không tốt, có xu hướng hạn chế giao thương, tăng thuế xuất
nhập khẩu,… sẽ dẫn đến thương mại quốc tế kém phát triển, kéo theo sự ảnh hưởng
đến hoạt động TTQT của các NHTM kém phát triển theo. Ngược lại, khi môi
trường kinh tế - xã hội của các nước thuận lợi và tốt đẹp, kích cầu buôn bán mua
máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ với nước ngoài,… sẽ dẫn đến thương mại
quốc tế phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ dịch vụ TTQT của các NHTM.
1.3.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng
trên thế giới
1.3.4.1. Tập đoàn Hồng Kông và Thượng Hải – HSBC
Thành lập năm 1865 để tài trợ thương mại cho Châu Á và Phương Tây,ngày
40
nay HSBC là một trong những những tổ chức tài chính và ngân hàng lớn nhất thế
giới có mạng lưới khoảng 6.600 chi nhánh và văn phòng đại diện trải dài ở 80 quốc
gia và vùng lãnh thổ và phục vụ khoảng 55 triệu khách hàng.
HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua khẩu hiệu “Ngân hàng quốc tế
am hiểu địa phương” và mục tiêu hướng tới của HSBC là sẽ được biết đến như một
ngân hàng quốc tế dẫn đầu thế giới. Chính vì vậy, HSBC đặt công nghệ là chìa
khóa của thành công và cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư và
tài chính doanh nghiệp, tư vấn tài chính,…. Dịch vụ TTQT hiện nay được HSBC
cung cấp đều là những sản phẩm có sự khác biệt, khai thác triệt để các tiện ích mà
công nghệ mang lại.
- Dịch vụ TTQT trực tuyến bằng HSBCnet-ITS: là hệ thống giao dịch XNK
trực tuyến, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch như mở và sửa đổi L/C,
thanh toán chứng từ NK, chuyển nhượng L/C XK đồng thời tiếp cận mọi thông tin,
tin tức về tài khoản XNK mọi lúc, mọi nơi.
- Dịch vụ Instant@dvice: DN có thể nhận nội dung các thông báo và sửa đổi
L/C qua địa chỉ thư điện tử của DN ngay khi HSBC nhận được các thông báo trên
đối với các L/C được chuyển qua hệ thông SWIFT. DN còn có thể nhận bảo sao
điện tử của các thông báo XNK khác.
- Dịch vụ dò tìm bộ chứng từ chuyển phát toàn cầu: dịch vụ này cho phép DN
theo dõi các chứng từ được gửi bởi HSBC trên phạm vi các quốc gia mà HSBC áp
dụng dịch vụ này.
Như vậy, qua kinh nghiệm về phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại ngân
hàng lớn là HSBC chúng ta có thể rút ra rằng để có thể tăng cường hiệu quả hoạt
động, các ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp sau để có thể tồn tại và phát
triển hơn nữa chất lượng sản phẩm của mình trong thời đợi đầy sự cạnh tranh và
thách thức như hiện nay:
- Tăng cường áp dụng công nghệ 4.0 vào hoạt động dịch vụ thanh toán quốc
tế, đặc biệt là các dịch vụ khai báo, sửa đổi thông qua mạng cũng như xem xét được
tình trạng giao dịch của khách hàng; tiến tới hiện đại hóa thuận tiện cho khách hàng
41
trong việc thanh toán quốc tế cũng như tăng tính an toàn và bảo mật hơn.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên với sự chuyên nghiệp, kiến thức tổng
quát toàn diện để có thể tư vấn cho khách hàng ngay tại chỗ, tìm hiểu nhu cầu khách
hàng và đưa ra các hình thức thanh toán phù hợp, tiết kiệm nhất.
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, kết hợp giữa dịch vụ
thanh toán quốc tế với nhiều loại hình dịch vụ khác mà những dịch vụ này có sự
tương hỗ lẫn nhau, giúp khách hàng cảm thấy an tâm và được đảm bảo hơn trong
việc thanh toán quốc tế, nhất là những lần thanh toán lần đầu, nhằm gây dựng niềm
tin và sự chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách hàng của Ngân hàng.
- Tích cực chủ động trong việc cập nhật các thông tin về quy định của luật
pháp liên quan tới việc thanh toán quốc tế trong từng thời kỳ, dự báo trước để có
những giải pháp ứng phó kịp thời, theo dõi biến động về môi trường kinh tế xã hội ở
các nước có giao dịch thanh toán quốc tế, kiểm soát các rủi ro để đưa ra các biện
42
pháp phòng ngừa, đảm bảo sự an tâm và tin tưởng tuyệt đối nơi khách hàng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Qua chương 1, tác giả đã phần nào làm rõ về tổng quan dịch vụ thanh toán quốc
tế, bao gồm dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là gì, các phương
thức thanh toán quốc tế, vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế tới nền kinh tế kèm
theo các rủi ro trong việc thực hiện dịch vụ này. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra sự
cần thiết trong việc phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế cũng như các chỉ tiêu đánh
giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế, nhóm nhân tố ảnh hưởng cùng với kinh
nghiệm về dịch vụ này từ một số ngân hàng lâu đời, có dịch vụ thanh toán quốc tế
hiệu quả trong thời gian dài như HSBC, ANZ và Citibank,…
Từ những điều trên, chương 1 của luận văn đã nêu ra được những lý luận cơ
bản dịch vụ thanh toán quốc tế kèm theo những định hướng về việc thực hiện nâng
cao chất lượng dịch vụ TTQT ở một số ngân hàng thương mại. Qua đó, giúp chúng
ta định hướng được được việc phát triển dịch vụ TTQT cần thực hiện như thế nào,
thực hiện những điều gì và cần làm như thế nào, nâng cao những tiêu chí gì để đảm
bảo chất lượng dịch vụ TTQT có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Và để thực hiện tốt dịch vụ thanh toán quốc tế này, các ngân hàng thương mại
cần phải xác định những phương pháp nghiên cứu cụ thể, phù hợp với thế mạnh và
tình hình, tiềm lực tài chính của chính ngân hàng mình để thực hiện một cách hiệu
quả, nhằm nâng cao nhanh chóng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế trong tình
hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay.
Cũng để cụ thể hóa những lý luận đã nêu ở chương 1, tác giả xin được giới
thiệu tiếp chương 2 về những phương pháp nghiên cứu nhằm cụ thể, chi tiết hơn
những kết quả khảo sát thu thập được, nhằm đánh giá tình hình thực hiện dịch hiện
thanh toán hiện nay của ngân hàng thương mại nghiên cứu, và từ đó làm cơ sở để
đưa ra nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi
43
nhánh Sở giao dịch.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đưa ra ba câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
- Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế là gì?. Những tiêu chí nào để đo lường
sự phát triển của dịch vụ TTQT?
- Mức độ phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại VCB Sở giao dịch?
- Những giải pháp nào nhằm phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại VCB Sở
giao dịch?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Quận Hoàn Kiếm nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội. Nơi đây từ lâu đã tập
trung tinh hoa của Hà Nội với 36 phố phường cùng với mật độ dân cư đông đúc,
giao thương cực kỳ phát triển. Quận Hoàn Kiếm hiện tại có khoảng 24.050 doanh
nghiệp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đây là mảnh đất
màu mỡ để khai thác,đem lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng.
Với điều kiện tự nhiên và con người như vậy nên trong những năm gần đây,
hệ thống các ngân hàng thương mại mở mới chi nhánh tại đây là khá nhiều, có tới
30 ngân hàng hoạt động tại địa bàn và đều có cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế
trực tiếp hoặc gián tiếp.
VCB – Chi nhánh Sở giao dịch là một ngân hàng lớn trong hệ thống Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, và trên địa bàn quận Hoàn
Kiếmcũng như thành phố Hà Nội, đang ngày càng phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh từ các ngân hàng cũ và mới thành lập trên địa bàn về mảng dịch vụ thanh toán
quốc tế.
Là cán bộ làm việc tại VCB – Chi nhánh sở giao dịch, tác giả mong muốn
đóng góp ý kiến của mình trong phát triển dịch vụ này. Chính vì vậy tác giả tập
trung nghiên cứu, đánh giá để đưa ra giải pháp duy trì và phát triển dịch vụ TTQT
44
tại VCB – Chi nhánh sở giao dịch với mong muốn phát triển nhanh – mạnh – bền
vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường và cũng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán ngày càng lớn của người dân, của doanh nghiệp.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu/ thông tin
2.2.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng kết nội bộ, báo cáo kết quả hoạt
động, báo cáo kinh doanh của phòng QLRR, phòng QLKH, phòng kế hoạch tổng
hợp, toàn Chi nhánh, của VCB và ngân hàng khác. Tham khảo từ các tài liệu, tạp
chí, bài báo, luận văn khác liên quan tới đề tài, là các số liệu đã công bố bao gồm
báo, bài báo, luận văn, luận án, trên internet viết về vấn đề nghiên để xây dựng cơ
sở luận cứ để chứng minh vấn đề luận văn đặt ra. Cụ thể, đề tài sử dụng dạng số liệu
qua các báo tài chính, báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của VCB qua các năm,
của NHNN, của tổng cục thống kê,…
Ưu điểm của dữ liệu thứ cấp là có sẵn, không tốn thời gian để tìm kiếm và xử
lý, từ đó nguồn dữ liệu thứ cấp rất phong phú và đa dạng để thu thập. Tuy nhiên,
việc thu thập dữ liệu thứ cấp có thể khiến cho thời điểm trong đề tài nghiên cứu với
thời điểm dữ liệu tồn tại có sự sai lệch về thời gian và kết quả vì thế có thể thiếu
chính xác.
Đề tài này sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm sử dụng các dữ
liệu này để làm dữ liệu phụ, còn dữ liệu chính sẽ là dữ liệu sơ cấp được thu thập tại
thời điểm nghiên cứu.
2.2.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu, những thông tin được thu thập bởi chính tác
giả trong thời điểm nghiên cứu đề tài. Đề tài được thực hiện trên cơ sở điều tra,
khảo sát thực tế, thu thập tài liệu về hoạt động TTQT tại VCB - Chi nhánh sở giao
dịch thông qua trao đổi trực tiếp với cán bộ thực hiện hoat động và phiếu khảo sát ý
kiến khách hàng.
Ưu điểm của dữ liệu sơ cấp là nó phù hợp với đề tài nghiên cứu, bởi phát sinh
từ các nhu cầu cần thiết của số liệu, dữ liệu dành riêng cho báo cáo, đề tài này nên
45
các dữ liệu sơ cấp mới được thu thập. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu sơ cấp hạn chế về
độ tin cậy của dữ liệu, đòi hỏi tác giả phải có căn cứ chọn mẫu vững chắc, xử lý sớ
liệu hiệu quả để tăng độ chính xác và hiệu quả của các dữ liệu sơ cấp.
Để thu thập được các dữ liệu này, tác giả sẽ sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Quan sát cán bộ thực hiện hoạt động liên quan
đến TTQT tại VCB – Chi nhánh sở giao dịch.
- Phương pháp khảo sát: Điều tra, khảo sát thông qua phát phiếu điều
tra. Đối tượng điều tra: Lựa chọn là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ TTQT
tại Chi nhánh. Phiếu điều tra được gửi trực tiếp tới khách hàng (người đại diện của
khách hàng giao dịch với ngân hàng như kế toán trưởng, nhân viên kế toán ngân
hàng...) dưới sự hỗ trợ của cán bộ QLKH hoặc qua hình thức email trong khoảng
thời gian từ ngày 20/10/2018 đến ngày 25/10/2018. Bảng hỏi gồm 7 nhân tố tương
ứng 28 biến nhằm đo lường mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ TTQT của VCB
– Chi nhánh sở giao dịch.
Lý do tác giả lựa chọn phương pháp sử dụng bảng hỏi để điều tra, thu thập
thông tin, dữ liệu sơ cấp là vì đây là cách đạt được thông tin, dữ liệu dễ dàng, nhanh
chóng và hiệu quả, tránh phiền hà và mất thời gian khiến cho người được điều tra
cảm giác chán nản, không muốn trả lời hoặc trả lời cho qua, dẫn tới chất lượng thôn
tin điều tra được không đảm bảo. Còn với bảng hỏi gồm hệ thống nhiều câu hỏi
ngắn gọn, với những phương án và đáp án khác để nếu người được điều tra có ý
kiến khác thì có thể viết vào còn không sẽ chọn đáp án dạng trắc nghiệm. Việc làm
như vậy sẽ giúp cho khách hàng điền nhanh chóng, mất ít thời gian và thu thập tối
đa thông tin trong bối cảnh hiện nay cũng như so với các phương pháp khác.
Số phiếu điều tuân thủ theo quy tắc Hair và cộng sự (1988) tức là : “kích
thước mẫu phù hợp để tiến hành phân tích nhân tố khám phá khoảng 4n – 5n (n là
số biến quan sát) đồng thời tối thiểu là 50”. Để đạt được độ tin cậy cao nhất, đề tài
sẽ sử dụng kích thước mẫu là 5n và tối thiểu là 50. Mô hình có 28 biến số nên cần
kích thước mẫu tối thiểu là 140. Thời điểm 20/10/2018 Chi nhánh có 210 khách
hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế. Số phiếu gửi đi là 171
phiếu, số phiếu thu về là 149 phiếu, trong đó có 4 phiếu không hợp lệ. Như vậy kích
46
thước mẫu là 145 (thỏa mãn).
- Phương pháp liên lạc: trao đổi với các cá nhân có liên quan để thu thập
thông tin, dữ liệu sơ cấp.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu được tác giả sử dụng là các phương pháp
so sánh, phân tích, tổng hợp và sử dụng các công cụ phần mềm hỗ trợ như phần
mềm SPSS, Excel để phân tích hồi quy, tính toán chỉ tiêu. Cụ thể các phương pháp
được tác giả sử dụng như sau:
2.2.3.1. Phương pháp logic-lịch sử
Phương pháp logic được sử dụng để xây dựng khung lý thuyết về phát triển
dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại. Phương pháp lịch sử được sử
dụng để nghiên cứu các thành tựu đã đạt được ở trong và ngoài nước trong quá trình
phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Phương pháp này
được thể hiện trong toàn bộ luận văn, đặc biệt trong phần tổng quan tài liệu chương
1, chương 3 phần phân tích thực trạng.
Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin báo cáo về tình hình hoạt động
thanh toán quốc tế của ngân hàng được tác giả thu thập dưới dạng các báo cáo tổng
hợp được chi nhánh cung cấp. Trong đó có các nội dung về thu nhập, chi phí, lợi
nhuận...của từng loại hình hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế. Các số liệu trên
được tác giả chọn lọc, xử lý và đưa vào nghiên cứu dưới dạng bảng biểu, biểu đồ.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Tác giả sử dụng phương pháp này với hai nguyên tắc cơ bản:
- Gốc để so sánh: là số liệu của kỳ trước, của các năm trước...
- Các chỉ tiêu sử dụng:
So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động trong quá trình hoạt
động của VCB – Chi nhánh sở giao dịch qua các thời kỳ.
So sánh bằng số tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua
các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
So sánh theo chiều dọc: nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu
47
trong một thời kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ trước.
So sánh theo chiều ngang: đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu
qua các kỳ.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong toàn bộ luận văn. Từ các thông
tin thu thập được, tác giả đã vận dụng phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh.
2.2.3.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong chương 3 – thực trạng
phát triển dịch vụ TTQT tại VCB – Chi nhánh sở giao dịch. Số liệu thống kê về thu
nhập, chi phí, doanh số của dịch vụ TTQT và của từng loại hình dịch vụ TTQT để
từ đó có sự đánh giá đầy đủ nhât về sự phát triển dịch vụ TTQT cả về quy mô và
chất lượng.
2.2.3.5. Phương pháp phân tích hồi quy
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để đo lường sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT.
Cách thức đo lường các biến: Sử dụng thang Likert 5 từ điểm 1 tới điểm 5
tương ứng với mức độ hoàn toàn không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý và quy ước sự
hài lòng chung như sau:
1 ≤ Mean < 1,8: Mức rất thấp
1,8 ≤ Mean < 2,6: Mức thấp
2,6 ≤ Mean < 3,4: Mức trung bình
3,4 ≤ Mean < 4,2: Mức cao
4,2 ≤ Mean < 5: Mức rất cao
Bảng câu hỏi sau khi thu thập sẽ được trình bày dưới dạng thang đo được mã
hóa, được làm sạch và xử lý bởi SPSS 22, các phương pháp phân tích được sử dụng
trong là:
Thứ nhất, sử dụng phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này để phân tích dữ liệu sơ cấp gồm tần số, giá trị trung bình và
48
độ lệch chuẩn.
Thứ hai, sử dụng hệ số Cronbach’s α
Thể hiện có sự tương quan hay không các mục hỏi trong thang đo, mức độ
chặt chẽ như nào, tức là kiểm định độ tin cậy của thang đo. Theo tác giả Hoàng
Trọng (2008): “Công thức của hệ số Cronbach’s alpha: α = Nρ / [1 + ρ(N – 1)]với
ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi. α 0,6 được chấp nhận trong
trường hợp nghiên cứu mới hoặc mới trong bối cảnh nghiên cứu; 0,7 α 0,8:
thang đo sử dụng được; α> 0,8: thang đo tốt”
Cronbach’s α càng lớn thì độ nhất quán càng cao, nhưng không chỉ ra được
biến nào cần loại bỏ, biến nào cần giữ lại, vì vậy cần kết hợp với hệ số tương quan
giữa biến và tổng để loại ra những biến không có ý nghĩa đối với mô hình. Với tiêu
chuẩn chọn α 0,6 loại các biến có ρ< 0,3; với tiêu chuẩn chọn α 0,7 loại biến có
ρ< 0,4.
Trong phạm vi đề tài này, nhằm đảm bảo độ tin cậy cao tiêu chuẩn chọn α>
0,750 loại biến có ρ< 0,4.
Thứ ba, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phương pháp này đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, giúp người dùng
biết được số lượng nhân tố ảnh hưởng tới biến phụ thuộc, loại biến và nhóm các
biến có mối liên hệ với nhau thành một nhân tố đại diện. Tuy nhiên cần kiểm định
việc có nên phân tích nhân tố hay không bằng Bartlett’test và KMO. Cặp giả thiết
của Bartlett’test là Ho: Không tương quan giữa các biến trong tổng thể (ma trận tổng
thể là đồng nhất, mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó - tất cả các giá trị trên
đường chéo chính r = 1, không tương quan với biến khác - các giá trị còn lại r = 0).
Nếu bác bỏ Ho chấp nhận H1 khi (Sig. < 0,05) thì áp dụng phân tích nhân tố cho
biến đang xem xét vì điều kiện thực hiện EFA là các biến có sự tương quan. Hệ số
KMO dùng để kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố. Theo tác giả Hoàng
Trọng (2008):“ KMO < 0,5 phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp; 0,5
KMO 1 thì phân tích nhân tố thích hợp. Như vậy điều kiện cần để phân tích nhân
49
tố khám phá là 0,5 KMO 1; Sig. Bartlett’test < 0,05” (với mức ý nghĩa 5%).
Sau đó xác định số lượng nhân tố dựa vào phương pháp Eigenvalue, những
nhân tố có Eigenvalue > 1, cumulative % trên 50% mới được giữ lại. Trong EFA
các biến được giữ lại phải thỏa mãn hai điều kiện: (i) thỏa mãn giá trị hội tụ tức là
các biến quan sát hội tụ về cùng một nhân tố; (ii) đảm bảo giá trị phân biệt giữa các
biến thuộc các nhân tố với nhau. Hai điều kiện này được thể hiện bởi Factoring
loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa của thống kê trên ma trận Component
Matrix. Theo Hair và cộng sự (1998) thì “Factoring loading > 0,3 đạt mức tối
thiểu, Factoring loading > 0,4 đạt mức quan trọng, Factoring loading > 0,5 được
xem có ý nghĩa được đánh giá là cao”.
Trong phạm vi đề tài này Factoring loading của biến được giữ tối thiểu là 0,5.
Đồng thời để đảm bảo giá trị phân biệt thì các Factoring loading của cùng một biến
quan sát khi tải lên các nhân tố phải chênh lệch tối thiểu 0,3.
Thứ tư, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích tương quan: Một trong những điều kiện phân tích hồi quy là có sự
tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Pearson là hệ số kiểm định giả
thiết Ho: Hệ số tương quan bằng 0 tức là không có sự tương quan. Nếu Sig. Pearson
nhỏ hơn 0,05 thì giả thiết Ho bị bác bỏ, chấp nhận H1 tức là có sự tương quan. Mô
hình tuyến tính có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + … + βiXi
Kết quả từ mô hình sẽ là căn cứ để hoàn thiện phân tích chất lượng dịch vụ và
đạt được mục tiêu nghiên cứu.
2.2.3.6. Phương pháp áp dụng mô hình servqual (parasuraman 1988).
Mô hình servqual (parasuraman 1988) là một công vụ được phát triển chủ yếu
dựa vào đo lường chất lượng dịch vụ trong Maketing. Thang đo này được đánh giá
là có độ tin cậy cao và tính chính xác trong nhiều ngày như trong ngân hàng, nhà
hàng, khách san, bệnh viện, trường học, hàng không,…Lý do bởi thang đo này hoạt
động dựa trên sự cảm nhận của chính khách hàng sử dụng dịch vụ.
Mô hình servqual của Parasuraman được xây dựng dựa trên quan điểm về chất
50
lượng dịch vụ. Là sự so sánh giữa giá trị kỳ vọng/ mong đợi và giá trị thực tế mà
khách hàng cảm nhận được. Thanh đo mô hình servqual được đánh giá theo thành
phần của chất lượng và bộ thang đo với 21 biến quan sát.
Thang đo SERVQUAL được điều chỉnh và kiểm định ở nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau. Cuối cùng thang đo SERVQUAL bao gồm 21 biến để đo lường năm
thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là: độ tin cậy (reliability), tính đáp ứng
(responsiveness), tính đảm bảo (assurance), phương tiện hữu hình (tangibles) và sự
đồng cảm (empathy).
Một cách tổng quát nhất, SERVQUAL đưa ra 10 tiêu chí đánh giá chung cho
mọi ngành dịch vụ:
1. Mức độ tin cậy (reliability): Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (Responsiveness): Nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng..
3. Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ, biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan
cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (access): Liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng,
địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (Courtesy): Nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân
thiện với khách hàng của nhân viên.
6. Truyền đạt (Communication): Liên quan đến việc giao tiếp, thông tin cho
khách hàng bằng ngôn ngữ dễ hiểu và lắng nghe những vấn đề liên quan đến họ như
giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
7. Tin nhiệm (Credibility): Nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm
của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
51
8. An toàn (Security): Liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): Thể hiện qua khả năng hiểu
biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của
khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
10. Những yếu tố hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ,...
Hiện nay, mặc dù khoa học kỹ thuật và nhiều lý thuyết kinh doanh đã có sự
biến đổi, mô hình SERVQUAL vẫn đang được đánh giá là mô hình hoàn thiện nhất
để đo lường chất lượng dịch vụ tổng thể cho một doanh nghiệp.
Và từ những đặc điểm nổi trội trên đây của thang đo servqual, với đặc trưng là
đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử
dụng dịch vụ, có thể nói đây là một thang đo cung cấp lại kết quả đánh giá hiệu quả,
có ích nhất và tính thực tiễn cao trong việc xác định chính xác điểm mạnh, điểm
yếu, cái cần khắc phục và làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hiệu quả trong
việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế trong thời gian tới tại VCB –
Chi nhánh sở giao dịch.
2.3. Thiết kế quy trình viết luận văn.
Quy trình áp dụng trải qua 5 bước:
Bước 1: Viết đề cương sơ bộ
Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu
Bước 3: Thu thập dữ liệu
Bước 4: Phân tích dữ liệu
Bước 5: Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu của luận văn
52
Bƣớc 1: Viết đề cƣơng sơ bộ
Căn cứ vào đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của luận văn, đồng thời có sự
tham khảo một số bài nghiên cứu có tư liệu liên quan, và sự hướng dẫn của Giảng
viên hướng dẫn, tác giả đã xây dựng đề cương sơ bộ cho luận văn được kết cấu làm
4 chương ( ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo…)
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thanh toán quốc
tế của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại VCB – Chi
nhánh sở giao dịch.
Chương 4: Một số biện pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại
VCB – Chi nhánh sở giao dịch.
Bƣớc 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cuối cùng, luận văn cần hướng đến việc trả
lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế là gì? Quy trình dịch vụ Thanh toán
quốc tế được thực hiện như thế nào?
- Mức độ phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại VCB Sở giao dịch?
- Những giải pháp nào nhằm phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại VCB Sở
giao dịch?
Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn là nguồn dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp được học viên thu thập một cách chọn lọc và xử lý để có được nguồn
dữ liệu đúng đắn, đáng tin cậy, phục vụ cho việc phân tích thực trạng thanh toán
quốc tế đến năm 2017.
Cụ thể, để có được dữ liệu thứ cấp, học viên thu thập các công trình nghiên
cứu trước có liên quan đến phát triển dịch vụ TTQT đã được công bố như: đề tài
nghiên cứu, giáo trình, sách tham khảo, các tạp chí khoa học chuyên ngành, các bài
viết mang tính nghiên cứu và trao đối trên các diễn đàn, Inter net, các văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước cũng như thành phố Hà Nội, các bài báo, tài liệu của
53
chi nhánh và một số phòng ban trực thuộc chi nhánh sở giao dịch.
Bƣớc 4: Phân tích dữ liệu
Dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá
giữa thực trạng với các cơ hội phát triển dịch vụ TTQT của chi nhánh sở giao dịch;
nhận diện những hạn chế và ảnh hưởng của chúng tới công tác triển khai phát triển
dich vụ TTQT của chi nhánh sở giao dịch.
Dữ liệu sơ cấp được tác giả tiến hành nhập liệu và chạy phân tích hồi quy trên
chương trình SPSS. Sau đó, tác giả tiến hành đánh giá những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại trong việc triển khai phát triển dịch vụ TTQT của chi nhánh sở
giao dịch.
Bƣớc 5: Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu luận văn
Nghiên cứu về dịch vụ TTQT là vấn đề phức tạp và khó, bởi vì phạm vi thu thập
dữ liệu lẫn phạm vi tác động, ảnh hưởng của TTQT là rất rộng, liên quan đến nhiều
ngành và lĩnh vực khác.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, học viên thực hiện tiếp cận vấn đề
nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ sở lý luận về TTQT, phát triển dịch vụ ngân hàng
54
bán lẻ nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Viêt Nam – Chi nhánh Sở
giao dịch
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập và chính thức khai trương
hoạt động ngày 01/04/1963. Trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển, hoạt động
của Ngân hàng được điều chỉnh thích ứng theo nhiệm vụ của từng thời kỳ lịch sử và đã
đóng góp không nhỏ vào công cuộc giải phóng, xây dựng và đổi mới đất nước.
Với mục đích tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn, tăng cường
năng lực tài chính đảm bảo an toàn hoạt động phát triển NHNTVN, nâng cao sức
cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế và duy trì vị thế là một trong những ngân hàng có vai trò chủ đạo trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam, ngày 26/12/2007, NHNT chính thức chuyển đổi thành
ngân hàng TMCP thông qua việc bán đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại
Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh và cổ phiếu VCB đã chính thức được
niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán T.p Hồ Chí Minh từ ngày
30/06/2009. NH TMCPNT VN đã không ngừng lớn mạnh với mạng lưới gồm Hội
Sở chính, 1 Sở Giao dịch, 72 Chi nhánh, và 2 Công ty con 100% vốn trong nước, 1
công ty 100% vốn tại nước ngoài và 248 phòng giao dịch trên cả nước. Ngoài ra,
NH TMCP NT VN còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với 29 đơn vị trong và
ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm,
bất động sản, quỹ đầu tư...với tổng số vốn đầu tư là 3.527 tỷ đồng.
Với hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát
55
triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao.
Không gian giao dịch công nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ: VCB Internet
Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu
hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói
quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong
những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 15.000 cán bộ nhân viên,
hơn 500 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong
và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch
trên toàn quốc, 03 công ty con tại Việt Nam, 01 văn phòng đại diện tại Singapore,
01 Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, 02 công ty con tại nước ngoài và 04
công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống
Autobank với hơn 2.407 máy ATM và trên43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn
quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại
lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên
tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam”. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt
trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The
Banker công bố.
Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ra đời ngày 1/4/1991. Khi
mới thành lập, Sở giao dịch là một phần của trụ sở chính với nhiệm vụ kinh doanh
và hạch toán phụ thuộc. Đến năm 2005, Sở giao dịch chính thức trở thành một đơn
vị độc lập, với mục tiêu phát triển mạnh hơn về lĩnh vực bán lẻ, tập trung vào đối
tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Trải qua nhiều năm phát triển,
Sở giao dịch ngày càng kiện toàn về cơ cấu tổ chức, phát triển về quy mô, nâng cao
về chất lượng, đạt được nhiều thành tích đóng góp vào sự phát triển chung của ngân
hàng. Năm 2016, Sở giao dịch một lần nữa được đổi tên thành Chi nhánh Sở giao
dịch và 3 năm liên tiếp đạt danh hiệu Chi nhánh Đặc biệt Xuất sắc từ 2016 đến
2018. Tính riêng về lợi nhuận, năm 2018 chi nhánh SGD đã đóng góp 2.200 tỷ đồng
vào lợi nhuận chung của toàn Ngân hàng, là một trong những chi nhánh ngân hàng
56
lớn nhất trên địa bàn Hà Nội.
Khi mới thành lập, VCB-Sở giao dịch chỉ có 2 phòng giao dịch, 200 cán bộ nhân
viên (trong đó 86% trình độ đại học), tổng nguồn vốn 9,9 tỷ đồng, cơ sở vật chất lạc
hậu. Tính đến 31/12/2018, Chi nhánh SGD có 11 phòng giao dịch, 74 máy ATM, với
hơn 580 cán bộ, trên 90% có trình độ đại học, tổng nguồn vốn huy động 66.565 tỷ
đồng, dư nợ hơn 28000 tỷ đồng, phát hành trên 170.000 thẻ ATM với đầy đủ các sản
phẩm dịch vụ gia tăng. Kết quả kinh doanh liên tục tăng trưởng ấn tượng, lợi nhuận
bình quân đầu người đạt 3,5 tỷ VNĐ/cán bộ năm 2018, tăng 50% so với 2017.
3.1.2. Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý tín dụng tại VCB – Chi nhánh Sở giao
dịch
Bộ máy tổ chức của VCB-Chi nhánh SGD hiện nay gồm 15 phòng nghiệp
vụ, 11 phòng giao dịch được đặt tại tất cả địa bàn của thành phố Hà Nội.
57
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức VCB- chi nhánh SGD
(Nguồn: Báo cáo tổ chức nhân sự VCB – Chi nhánh Sở giao dịch)
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
3.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, chi nhánh Sở giao dịch Vietcombank đã đạt
được nhiều kết quả đáng chú ý về tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển và
thành công của toàn ngân hàng. Trong đó, không thể không kể đến những thành
công trong các mảng huy động vốn, thanh toán quốc tế, hoạt động tín dụng...
(i) Các chỉ tiêu qui mô HĐV, tín dụng; chỉ tiêu dịch vụ ròng, các chỉ tiêu bán
lẻ đều có tốc độ tăng trưởng cao trong vòng 4 năm gần đây;
(ii) Thực hiện tốt công tác phát triển mạng lưới cho hệ thống thông qua việc
hỗ trợ bàn giao 2 PGD cho CN Sóc Sơn và CN Tây Hà Nội; chuyển địa điểm và
hoàn thiện không gian giao dịch cho 02 PGD tại chi nhánh
(iii)Chú trọng và thực hiện có hiệu quả phát triển qui mô và nâng cao chất
lượng hoạt động hệ thống mạng lưới PGD tại chi nhánh
(iv)Duy trì vị thế hàng đầu về công tác bán lẻ
(v)Cải thiện cơ cấu nguồn thu, tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bán lẻ, hoạt
động HĐV, dịch vụ góp phần đáng kể bù đắp sụt giảm nguồn thu từ tín dụng.
Bảng 3.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VCB – Sở giao dịch
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Tổng doanh thu
3.479
3.712
3.875
4.762
Tổng chi phí
2.589
2.561
2.121
2.401
Lợi nhuận trước thuế
890
1.151
1.755
2.361
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB 2014 - 2018)
Trong vòng 5 năm trở lại đây, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh đã tăng từ
mức 1.755 tỷ đồng lên 2.361 tỷ đồng vào năm 2017. Trong năm 2014, lợi nhuận của
Chi nhánh có sự sụt giảm đáng kể 671 tỷ đồng xuống còn 890 tỷ đồng do tốc độ
giảm của doanh thu lớn hơn nhiều lần so với tốc độ giảm của chi phí. Cụ thể, thu từ
58
dịch vụ NH có sự tăng trưởng, tuy nhiên thu từ lãi vay và lãi tiền gửi tại NHTW
giảm mạnh một phần do lãi suất thị trường giảm sâu. Trong năm 2015, lợi nhuận
Chi nhánh có chuyển biến tốt đạt 1.151 tỷ đồng, tăng 29,33% so với năm 2014
tương đương 261 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2016, lợi nhuận tăng 604 tỷ đồng
tương đương hơn 52,48% so với cùng kỳ năm trước. Do trong năm, thu từ lãi cho
vay và thu lãi tiền gửi tại NHTW tăng đáng kể, trong khi đó, tổng chi phí của Chi
nhánh lại giảm mạnh đặc biệt trong khoản mục lãi tiền gửi KH, một phần nguyên
nhân là do VCB-Sở giao dịch tận dụng được nguồn vốn huy động không kỳ hạn và
từ các tổ chức khác với chi phí thấp hơn so với lãi tiền gửi có kỳ hạn. Trên đà tăng
trưởng, năm 2017 lợi nhuận của Chi nhánh đạt 2.361 tỷ đồng, tăng 606 tỷ đồng
tương đương 34,52% so với năm 2016, do doanh số cho vay mở rộng làm cho
nguồn thu từ lãi cho vay tăng đồng thời trong năm nay thu từ dịch vụ NH và thu từ
lãi tiền gửi tại NHTW cũng tăng đáng kể.
3.1.3.2.Một số hoạt động cơ bản của VCB – Chi nhánh sở giao dịch
a) Huy động vốn:
Những năm gần đây, nhiều vụ đại án ngành ngân hàng được đưa ra xét xử, hàng
loạt kẽ hở trong quy trình, quản lý nhân sự, đạo đức cán bộ... bị phát hiện. Nhiều
ngân hàng đã đánh mất niềm tin của người gửi tiền. Tận dụng lợi thế sẵn có về lịch
sử, uy tín, thương hiệu, Vietcombank chi nhánh SGD đã chớp lấy cơ hội, tập trung
phát triển huy động vốn trong dân cư. Kết quả là, huy động vốn của Sở giao dịch đã
có sự tăng trưởng liên tục ở mức cao trong nhiều năm, từ mức 57.000 tỷ đồng cuối
năm 2015 lên hơn 90.000 tỷ đồng cuối năm 2018, tương đương mức tăng bình quân
16%/năm. Đặc biệt, nguồn vốn giá rẻ không kỳ hạn có sự tăng trưởng mạnh với
mức tăng bình quân trên 20%/năm giúp cải thiện đáng kể lợi nhuận của chi nhánh.
Nguồn vốn ngoại tệ và nội tệ đều tăng xấp xỉ mức tăng bình quân.
b) Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ được đa dạng hóa, phục vụ các đối tượng khách hàng, vận
dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như: thanh
toán QR Code, thanh toán thẻ POS, thẻ tín dụng,chuyển tiền nhanh 24/7, chuyển
59
tiền nhận bằng CMND qua ứng dụng, thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, vé
máy bay….. Doanh thu từ dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong lợi nhuận của
VCB – Chi nhánh sở giao dịch, chất lượng dịch vụ luôn được khách hàng đánh giá
cao về phong cách chuyên nghiệp, xử lý nhanh giao dịch với đội ngũ nhân viên có
kỹ năng. Ngày 29/09/2016, Tạp chí Forbes tổ chức Lễ vinh danh "50 công ty niêm
yết tốt nhất Việt Nam" lần thứ 4. Trong lĩnh vực ngân hàng, Vietcombank đã xuất
sắc vượt qua các ngân hàng thương mại lớn mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối để
trở thành đại diện duy nhất trong số các ngân hàng tại Việt Nam có mặt trong danh
sách bình chọn của Forbes liên tiếp trong 4 năm qua.
Chỉ tiêu/Năm Tổng Doanh số bảo lãnh Số món phát hành Phí thu được Tổng Doanh số TTQT
2014 3.426 3.459 24,39 3.318
2015 3.585 3.562 25,00 3.543
2016 4.218 4.124 28,90 3.854
2017 4.962 4.775 33,41 4.192 Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 3.2. Thu dịch vụ TTQT củaVCB – Chi nhánh SGD từ năm 2014-2018
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB – Chi nhánh sở giao dịch
giai đoạn 2014-2017)
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2014-2017 hoạt động dịch vụ TTQT của VCB
– Chi nhánh sở giao dịch có chiều hướng tăng từ 2014 – 2016 và tăng trưởng vượt
bậc trong năm 2017. Với thế mạnh hàng đầu trong TTQT và mạng lưới NH đại lý
rộng khắp khu vực, chất lượng dịch vụ tốt nên Chi nhánh luôn duy trì được đà tăng
trưởng bền vững. Đặc biệt trong 3 năm gần đây, doanh số TTQT và TTTM có bước
phat triển nhảy vọt. Nhờ vậy, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu được mở rộng cũng như
tăng cường được nguồn vốn huy động, đặc biệt nguồn vốn ngoại tệ do tạm thời quản
lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán qua NH.
c) Hoạt động tín dụng tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
Hoạt động tín dụng của VCB–Sở giao dịch bao gồm cấp vốn dưới hình thức
cho vay, cầm cố các giấy tờ có giá, bảo lãnh NH và các hình thức khác theo quy
định của NHNN.
Nguồn vốn huy động ổn định và tăng trưởng qua các năm đã tạo điều kiện
60
thuận lợi cho việc sử dụng vốn tại VCB–Sở giao dịch. Nhìn chung, trong những
năm gần đây, hoạt động tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trưởng liên tục qua các
năm, tăng từ 10.813 tỷ đồng năm 2012 lên mức 27.982 tỷ đồng vào năm 2017. Đặc
biệt, năm 2015, tổng dư nợ đạt 18.448 tỷ đồng, tăng 40,24% - mức tăng lớn nhất
trong nhiều năm qua, tương đương 5.293 tỷ đồng so với năm 2014.
3.2. Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại VCB – Chi nhánh sở
giao dịch
3.2.1. Cơ sở pháp lý
Mỗi quốc gia khi có tên trên bản đồ thế giới đều đã xây dựng cho mình một hệ
thống luật pháp riêng phù hợp với thể chế chính trị, xã hội, tập quán và trình độ phát
triển để điều chỉnh các mối quan hệ trong nước. Tuy nhiên, khi tham gia vào các
hoạt động quốc tế, cung cấp các dịch vụ quốc tế, các nước đều bình đẳng với nhau
nên không thể chỉ dùng luật pháp quốc gia để điều chỉnh hoạt động này. Các công
ước quốc tế, tập quán quốc tế được các nước thống nhất xây dựng và có hiệu lực
trong thực tiễn để điều chỉnh các hoạt động quốc tế trong đó có hoạt động TTQT.
Dưới đây tác giả đưa ra một số các văn bản pháp lý quốc tế cơ bản điều chỉnh hoạt
động dịch vụ TTQT mà các bên tham gia hoạt động này tuân thủ.
3.2.1.1. Luật và công ước quốc tế
Trong hoạt động dịch vụ TTQT, có các công ước cơ bản sau:
- Công ước Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (United nations
convention on contracts for the international sale of goods-Wien convention 1980).
- Công ước Geneve 1930 về luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for
Bill of Exchange-ULB 1930).
- Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế (International
Bill of Exchange and International Promissory note- UN convention 1980).
- Công ước Geneve 1931 về Séc quốc tế (Geneve conventions for Cheque 1931).
- Các công luật quốc tế và Công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm.
- Các hiệp định song phương và đa phương…
3.2.1.2. Luật quốc gia
61
Luật quốc gia là hệ thống những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật được
chủ thể của quốc gia đó (bao gồm cá nhân, pháp nhân và nhà nước - chủ thể đặc biệt
cơ bản) tham gia xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến của nhân dân nhằm điều chỉnh mối
quan hệ nhiều mặt giữa các chủ thể của luật quốc gia với nhau
Trong hoạt động TTQT có liên quan đến các luật quốc gia sau:
- Bộ luật dân sự,
- Luật thương mại,
- Luật đầu tư,
- Luật doanh nghiệp,
- Luật ngoại hối,
- Luật các công cụ chuyển nhượng,
- Luật trọng tài thương mại
- Luật ký kết, ra nhập và thực hiện điều ước quốc tế,…
Một phần không thể tách rời với các bộ luật và luật trên là các nghị định,
thông tư hướng dẫn chi tiết thực hiện.
3.2.1.3. Điều ước và tập quán quốc tế
Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế về bản chất đều là kết quả của sự thỏa
thuận ý chí của các chủ thể luật quốc tế (các quốc gia) bằng hình thức văn bản
(Điều ước quốc tế) hoặc không thành văn (Tập quán quốc tế).
Trong hoạt động dịch vụ TTQT có các Điều ước và tập quán quốc tế sau:
- Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP - The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits, phiên bản mới nhất là phiên bản
UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC - International
Chamber of Commerce) ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày
01/07/2007.
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
phương thức tín dụng chứng từ (ISBP - International Standard Banking Practice for
the Examination of Documents Under Documentary Credits, phiên bản mới nhất là
62
phiên bản ISBP745 do Ủy ban ngân hàng ICC thông qua dự thảo cuối cùng ngày
17/4/2013.
- Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC - Uniform Rules for Collection, phiên
bản mới nhất đang được áp dụng số 522 do Phòng Thương mại quốc tế ban hành.
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng (URR - Uniform Rules
for Bank-to-Bank Reimbursement, phiên bản mới nhất đang được áp dụng số 725
do Phòng Thương mại quốc tế ban hành.
- Các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms - International Commerce
Terms) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới
3.2.1.4. Quy trình, quy định nội bộ của VCB
Quy định, quy trình nội bộ của các NHTM về hoạt động dịch vụ TTQT là hệ
thống các văn bản quy định trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như hướng dẫn các bước
thực hiện các dịch vụ TTQT từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc.
- Cẩm nang nghiệp vụ chuyên năm 2017
- Quy định tài trợ thương mại và TTQT quốc tế,…
3.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch.
3.2.2.1. Khái quát về hệ thống các NHTM trên địa bàn Hà Nội
Hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTM trên địa bàn thành
phố Hà Nội đã trải qua các giai đoạn phát triển quan trọng cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, xã hội của đất nước. Ngày nay, các ngân hàng thương mại nhà
nước đã từng bước chuyển đổi mô hình hoạt động sang ngân hàng thương mại cổ
phần theo định hướng của Chính phủ, cùng với hệ thống các ngân hàng thương mại
cổ phần ngoài quốc doanh, hệ thống ngân hàng có yếu tố nước ngoài đã tạo nên một
bức tranh ngân hàng phong phú và đa dạng trên lãnh thổ Việt Nam.
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố Hà Nội qua các năm
Chỉ tiêu
2017
6.81
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 2. GDP (số tuyệt đối) 3. Thu nhập bình quân đầu người 4.Kim ngạch xuất khẩu 5.Kim ngạch nhập khẩu 6. Dân số
Đơn vị % Tỷ đồng Triệu đồng Tỷ USD Tỷ USD Người
2015 8.80 416,760 57.54 11.07 24.45 7,242,365
2016 9.24 448,470 59.33 10.48 25.71 7,558,965
486,975 62.22 10.61 24.83 7,826,542
63
(Nguồn: Cục thống kê Thành phố Hà Nội)
Hiện tại trên địa bàn thành phố Hà Nội có tổng số 80 TCTD và Chi nhánh
Ngân hàng Nước Ngoài hoạt động với 2 Ngân hàng Nhà Nước; 4 NHTM TNHH
MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu; 31 Ngân hàng TMCP; 41 NH 100% vốn nước
ngoài; 2 Ngân hàng liên doanh. Trong đó, các NH TMCP Nhà Nước hiện đang
chiếm tỷ trọng lớn về thị phần huy động vốn và thị phần cho vay.
Mạng lưới các Ngân hàng ngày càng phát triển khắp các quận của TP Hà Nôi.
Đặc biệt tập trung ở khối các NH TMCP Nhà Nước như VCB và Vietinbank với
một mạng lưới rộng lớn các Chi Nhánh và Phòng Giao Dịch.
Bảng 3.4. Mạng lưới hoạt động của các NHTM năm 2017 trên địa bàn Hà Nội
Ngân hàng
NH TMCP Đầu tư và phát triển VN NH TMCP Ngoại thương VN NH TMCP Công thương VN NH TMCP Sài gòn thương tín NH TMCP Á Châu NH TMCP Kỹ thương NH TMCP Quân đội
Số lƣợng Chi nhánh 31 15 22 7 4 13 11
Số lƣợng PGD 473 60 264 34 47 98 51
(Nguồn: Website chính thức của các Ngân hàng)
Bảng trên cho thấy hệ thống các chi nhánh một số ngân hàng lớn tại Hà Nội
đang có số lượng phủ khắp các quân trong thành phố, trong đó VCB là ngân hàng
có hệ thống CN và PGD nằm trong số những ngân hàng đứng đầu cho thấy sự mở
64
rộng quy mô hoạt động của VCB trong những năm này đã được đẩy mạnh hơn.
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu của các NHTM trên địa bàn Hà Nội
Huy động vốn
Dƣ Nợ
2016
2017
Thị Phần Huy động vốn 2017
2016
2016
2017
NGÂN HÀNG
2016
7,654 11,253 5,235 9,568 4,989 6,534 90,265 7,213
8,965 12,354 6,035 10,034 5,232 6,895 95,652 7,052
0.0501% 0.0737% 0.0343% 0.0627% 0.0327% 0.0428% 0.5911% 0.0472%
0.05% 0.0674% 0.0329% 0.0547% 0.0285% 0.0376% 0.5217% 0.0385%
4,651 8,569 2,354 7,956 2,135 4,565 65,214 4,326
5,021 9,564 2,956 8,564 3,025 4,987 69,542 4,965
Thị phần cho vay 2017 0.0358% 0.0312% 0.0660% 0.0594% 0.0181% 0.0183% 0.0613% 0.0531% 0.0164% 0.0188% 0.0352% 0.0310% 0.5021% 0.4316% 0.0333% 0.0308%
Vietinbank Nam Thăng Long Vietcombank Thăng Long Sacombank CN Đông Đô BIDV Thăng Long ACB Hoàng Quốc Việt Techcombank CN Hoàng Quốc Việt BIDV SGD I MB Hoàng Quốc Việt Trên toàn địa bàn
15,271,000 18,333,000
12,987,000 16,113,000
65
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của các Chi nhánh ngân hàng)
Bảng trên cho thấy các ngân hàng TMCP Nhà nước như BIDV, Vietinbank,
Vietcombank luôn giữ có một thị phần lớn trong sự canh tranh giữa các ngân hàng.
Điều này giúp cho các những ngân hàng này phát triển được các dịch vụ khác một
cách dễ dàng hơn.
3.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá sự phát triển
a) Số lượng và tính đa dạng các sản phẩm dịch vụ TTQT cung ứng
Hiện nay, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đang cung cấp các sản phẩm dịch vụ
thanh toán quốc tế và các sản phẩm đi kèm cho các đối tượng khách hàng như sau:
Bảng 3.6.Danh mục các sản phẩm dịch vụ TTQT VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
cung ứng
Khách hàng doanh nghiệp Chuyển tiền quốc tế đi
Khách hàng cá nhân Chuyển tiền quốc tế đi Chuyển tiền quốc tế đến Chuyển tiền quốc tế đến
Dịch vụ TTQT trực tiếp
Nhận/Gửi tiền qua Moneygram
L/C: -Phát hành L/C - Thanh toán L/C - Ký hậu vận đơn - Phát hành TTQT nhận hàng theo L/C - Thông báo, sửa đổi L/C - Xác nhận L/C - Dịch vụ nhận bộ chứng từ và thanh toán - Chiết khấu có truy đòi - Chuyển nhượng L/C Nhờ thu: - Nhờ thu xuất khẩu - Nhờ thu nhập khẩu
Dịch vụ đi kèm dịch vụ TTQT
Chứng minh tài chính Xác nhận số dư Mua bán ngoại tệ
TTQT quốc tế Bao thanh toán Mua bán ngoại tệ Các sản phẩm phái sinh Tài trợ thương mại
(Nguồn:VCB - Chi nhánh Sở giao dịch)
Các sản phẩm này hiện đã được chuẩn hóa trên toàn thế giới, vì vậy để đánh
giá dịch vụ này có phát triển hay không cần phải căn cứ vào cả tính đa dạng của sản
phẩm dịch vụ TTQT mà VCB cung cấp so với các NHTM khác trên địa bàn. (Các
NH đặc biệt là các NH có yếu tố nước ngoài như Citibank, HSBC, ANZ…).
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, các ngân hàng trong nước và các
ngân hàng nước ngoài đều rất chú trọng đến phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ
66
TTQT cung ứng cho khách hàng.
VCB rất chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ TTQT và phát triển các
sản phẩm khác hỗ trợ dịch vụ này như tài trợ thương mại với các sản phẩm như
chiết khấu miễn truy đòi, có truy đòi chiết khấu bộ chứng từ theo hình thức chuyển
tiền điện (TTR), dịch vụ xác nhận L/C, TTQT quốc tế, bao thanh toán quốc tế, và
đặc biệt là sản phẩm phái sinh-một sản phẩm mới mà hiện tại VCB nói chung và
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch nói riêng đang phát triển. So với hệ thống các ngân
hàng nước ngoài thì các sản phẩm TTQT của VCB còn kém phát triển hơn, tuy vậy,
tùy vào chiến lược kinh doanh, thế mạnh, tiềm lực tài chính mà mỗi ngân hàng chú
trọng phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT của mình chứ không nhất thiết phải chạy
theo số lượng các sản phẩm dịch vụ TTQT mà các NH trên địa bàn cung ứng.
b) Số lượng và cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ
Từ số liệu bảng 3.9 dưới đây, ta thấy số lượng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có xu hướng tăng
qua các năm: năm 2014 là 1530 khách hàng; năm 2015 là 1571; năm 2016 là 1647;
năm 2017 là 1719 khách hàng. Trong đó khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
nhiều hơn khách hàng cá nhân, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng trong sử dụng dịch vụ
của đối tượng khách hàng cá nhân lại tăng mạnh hơn là nhóm khách hàng doanh
nghiệp. Nguyên nhân khiến số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT tăng lên:
(i) VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đã thực hiện ưu đãi phí đối với khách hàng sử
dụng dịch vụ; có nhiều chính sách khuyến mại hấp dẫn; lãnh đạo chi nhánh có sự
67
quan tâm trong việc phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.
Bảng 3.7. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở
giao dịch
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Số lƣợng 1530 66
Tỷ trọng 100 4.34
Số lƣợng 1571 66
Tỷ trọng 100 4.2
Số lƣợng 1647 74
Tỷ trọng 100 4,48
Số lƣợng 1719 62
Tỷ trọng 100 3,62
- -
0 4,3 %
797 52.08
823
52,36
55,18
8 20.83 % 909
- -
26 3.26 %
86 10.45%
-12 -10.34 % 1004 58,41 95 10.45%
667
43.58
682
43.44
664
40,34
653
37,97
Tổng số khách hàng Doanh nghiệp lớn Mức tăng tuyệt đối Mức tăng tương đối DNVVN Mức tăng tuyệt đối Mức tăng tương đối Cá nhân/HKD/HGĐ Mức tăng tuyệt đối Mức tăng tương đối
- -
15 2.25%
-18 -2.64%
-11 -1.65%
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 – 2017)
(ii)Nguyên nhân thứ hai là do nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT ngày càng cao,
đặc biệt là ở đối tượng KHCN khi số lượng học sinh, sinh viên đi du học ở nước
ngoài ngày phổ biến; số lượng các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tăng
do tự do thương mại ngày càng mở rộng; (iii) Với hơn 50 năm hoạt động và phát
triển, thiết lập quan hệ với 1000 ngân hàng trên toàn thế giới đã tạo dựng một VCB
có thương hiệu, uy tín để kết nối và giao dịch nhanh chóng, thuận tiện; điều này
giúp dịch vụ TTQT của VCB có lợi thế hơn so với các ngân hàng khác và thu hút
được khách hàng
Khách hàng của chi nhánh có tỷ trọng giữa khách hàng cá nhân và tổ chức
kinh tế không quá chênh lệch, trong đó, tỷ trọng khách hàng tổ chức chiếm khoảng
trên 50%. Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế tăng trưởng đều qua các năm, trong
đó tập trung chủ yếu ở doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng doanh nghiệp lớn giữ ở
mức ổn định và chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng số khách hàng của VCB - Chi
nhánh Sở giao dịch. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng đây đều là những doanh
nghiệp đem lại cho Chi nhánh nguồn thu lớn và ổn định. Năm 2017 có sự sụt giảm
so với năm 2016 đi 12 doanh nghiệp, trong đó có 08 doanh nghiệp là do Chi nhánh
68
đã không cạnh tranh được với những chính sách ưu đãi của ngân hàng khác; 04
doanh nghiệp là do quá trình chia tách chi nhánh nên đã chia quyền quản lý doanh
1200
1000
800
cá nhân
600
DN lớn
DN vừa và nhỏ
400
200
0
2014
2015
2016
2017
nghiệp đó sang chi nhánh mới.
Hình 3.2. Số lƣợng khách hàng sử dụng DVTTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao
dịch
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 –2017)
Từ biểu đồ trên có thể thấy, đường biểu thị số lượng khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ dốc hơn đường biểu thị số lượng khách hàng của những đối tượng còn
lại, điều đó chứng tỏ tốc độ tăng trưởng số lượng của nhóm khách hàng này cao
nhất. Tốc độ tăng trưởng bình quân của nhóm khách hàng cá nhân đạt -0.68% trong
khi tốc độ này ở hai nhóm khách hàng còn lại chỉ đạt 4,93% với khối DN lớn và
8.05% đối với khối KHCN trong giai đoạn 2014-2017.
Như vậy, Chi nhánh đã mở rộng được quan hệ giao dịch thanh toán quốc tế
đối với các khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây cũng
là xu hướng phát triển hợp lý bởi lẽ số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tăng rất
nhanh và có nhiều tiềm năng phát triển. Thêm vào đó, trong những năm gần đây, xu
hướng phát triển sản phẩm bán lẻ ngày càng được đẩy mạnh. Với một số lượng
69
KHCN không nhỏ cùng sự gia tăng ổn định cũng là những dấu hiệu tích cực đối với
hoạt động TTQT của Chi nhánh. Khách hàng lớn thường có quan hệ tín dụng lâu
dài, vững chắc với một TCTD, mang lại nguồn thu đáng kể nên ngân hàng nào cũng
cố gắng duy trì quan hệ, do đó việc kéo những khách hàng này về với Chi nhánh sẽ
khó khăn hơn.
c) Doanh số và tốc độ tăng doanh số dịch vụ TTQT
Bảng 3.8. Doanh số và tốc độ tăng doanh số dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh
Sở giao dịch
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2016
Năm 2014 Tỷ trọng
Doanh số
Năm 2015 Tỷ trọng
Doanh số
Doanh số
Tỷ trọng
Năm 2017 Tỷ trọng
Doanh số
296
8.93%
456 12.86%
296
7.69%
328
7.83%
160 54%
-160 -35%
32 10.8%
- -
3.558 92.31%
3.022 91.07% - -
3.087 87.14% 65 -2.15%
121 3.92%
3.864 92.17% 50 1.4%
3.318
100%
3.543
100%
3.854
100%
4.192
100%
225 6.78%
108 3.04%
55 1.43%
- -
Chỉ tiêu DSố GD KHCN Tuyệt đối Tương đối DSo GD KHDN Tuyệt đối Tương đối Tổng doanh số Tuyệt đối Tương đối
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận quản lý khách hàng 2014 –2017)
Thứ nhất, Xét về doanh số và tốc độ tăng doanh số dịch vụ TTQT
TTQT vốn là mảng dịch vụ truyền thống của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch,
nên trong nhiều năm qua luôn được quan tâm đầu tư về vốn, nhân lực, công
nghệ,….Với mạng lưới 11 PGD và đặc biệt 100% các PGD hiện nay đã có thể thực
hiện dịch vụ chuyển tiền quốc tế đi và đến; các dịch vụ dư L/C, TTQT quốc tế, bao
thanh toán quốc tế, nhờ thu séc, chiết khấu bộ chứng từ XNK,…được thực hiện tại
TSC. Hơn nữa, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cũng tập trung đẩy mạnh tăng trưởng
tín dụng về cho vay tài trợ thương mại đối với các doanh nghiệp XNK nên trong
những năm qua doanh số TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có sự tăng
70
trưởng đáng kể.
Doanh số dịch vụ TTQT của khối khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng doanh số. Tính trung bình, doanh số dịch vụ TTQT của khối
KHCN chiếm khoảng 9,3% tổng doanh số. Tỷ trọng doanh số khối KHCN nhỏ là
do đặc thù các món giao dịch giữa các cá nhân thường có giá trị không lớn như
những món thanh toán hàng hóa nhập khẩu đối với KHDN. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng doanh số với khối KHCN không ôn định, tính trung bình giai đoạn 2014-
2017, tốc độ tăng trưởng ở mức 9.94%. Đối với khối KHDN, chiểm tỷ trọng trên
90% tổng doanh số TTQT của chi nhánh, khối khách hàng này cũng có tốc độ tăng
trưởng không đều, năm 2015 giảm mạnh so với năm 2014 và sau đó có sự tăng trở
lại trong hai năm 2015-2016, tính trung bình cả giai đoạn, tốc độ tăng trưởng trung
bình đạt 3.75%.
4500
4000
3500
3000
2500
Cá nhân
2000
Doanh nghiệp
1500
1000
500
0
2014
2015
2016
2017
Đơn vị: Tỷ đồng)
71
Hình 3.3. Doanh số dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
100%
90%
80%
70%
60%
Doanh nghiệp
50%
Cá nhân
40%
30%
20%
10%
0%
2014
2015
2016
2017
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 –2017)
Hình 3.4. Cơ cấu doanh số dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 –2017)
Năm 2015 tổng doanh số dịch vụ tăng 6.78% so với năm 2014 tương
đương 225 tỷ đồng, trong đó, khối KHCN tăng mạnh 54% (160 tỷ đồng), khối
KHDN giảm 2.15% (65 tỷ đồng). Nguyên nhân của tình trạng này là do nhóm
khách hàng lớn chuyên về sản xuất inox của chi nhánh gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh, nên các dịch vụ TTQT của nhóm khách hàng này gần như
ngừng hoạt động, thêm vào đó, tình trạng sản xuất khó khăn tiếp tục xảy ra ở
các doanh nghiệp khác trong khi chi nhánh chưa kịp phát triển các khách hàng
mới làm cho doanh số giảm mạnh. Trong năm 2015, chi nhánh đã phát triển tốt
cả về số lượng và doanh số dịch vụ TTQT đối với KHCN khiến cho số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ tăng mạnh và doanh số cũng tăng 225 tỷ (6.78%),
góp phần cải thiện doanh số dịch vụ của chi nhánh.
Bước sang năm 2016, diễn biến lại hoàn toàn ngược lại với 2015, khi doanh số
dịch vụ khối KHDN tăng trở lại với mức tăng đạt 3.92% trong khi khối KHCN
giảm 35%. Tính chung cho cả hai khối khách hàng, tổng doanh số dịch vụ TTQT
72
của chi nhánh đạt 3.854 tỉ đồng, tăng 108 tỉ tương đương 3.04% so với 2015. Năm
2016 doanh số dịch vụ TTQT trong khối KHCN giảm mạnh -35% (giảm 160 tỉ)
được cho là do những khách hàng này chủ yếu là giao dịch nhận tiền kiều hối qua
dịch vụ MG với số lượng nhỏ, nên mặc dù số lượng khách hàng gia tăng nhưng
doanh số lại thấp. Đối với khối KHDN có sự tăng mạnh trở lại là nhờ chi nhánh tích
cực tìm kiếm và phát triển khối các DNVVN, với hơn 86 doanh nghiệp mới được
chi nhánh tiếp thị sử dụng dịch vụ TTQT, các doanh nghiệp này hầu hết đều có phát
sinh giao dịch thường xuyên và tương đối ổn định.
Thứ hai, Xét về tỷ trọng hoạt động Chuyển tiền quốc tế và Tài trợ thương mại
Hoạt động chuyển tiền quốc tế so với tài trợ thương mại cũng có sự chênh lệch
đáng kể. Hoạt động dịch vụ tài trợ thương mại vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
100%
90%
30.34%
31.25%
36.87%
80%
46.27%
70%
60%
50%
40%
69.66%
68.75%
63.13%
30%
53.73%
20%
10%
0%
2014
2015
2016
2017
CTQT
TTTM
hoạt động TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch.
Hình 3.5. Tỷ trọng doanh số dịch vụ CTQT và TTTM tại VCB - Chi nhánh Sở
giao dịch
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 –2017)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, tỷ trọng hoạt động chuyển tiền quốc tế so với tài
trợ thương mại có sự chênh lệch đáng kể. Hoạt động dịch vụ tài trợ thương mại vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động thanh toán quốc tế của VCB - Chi nhánh
Sở giao dịch. Tỷ trọng hoạt động TTTM/Tổng các dịch vụ TTQT năm 2014 là
73
53,73%; năm 2015 là 69,66%; năm 2016 là 68,75%; năm 2017 là 63,13%. Nguyên
nhân là do VCB - Chi nhánh Sở giao dịch tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
về cho vay tài trợ thương mại đối với các doanh nghiệp XNK nên hoạt động TTTM
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hoạt đông CTQT. Việc này đem lại lợi nhuận và phí
dịch vụ cho ngân hàng, tuy nhiên, ngân hàng sẽ chịu rủi ro trong việc cấp tín dụng
cho khách hàng.
Thứ ba, Xét về cơ cấu doanh số các dịch vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 3.9. Cơ cấu doanh số dịch vụ TTQT tại VCB – Chi nhánh sở giao dịch
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm2014 Doanh Tỷ trọng số 10.86% 525
Năm 2015 Tỷ trọng 14.81%
Năm 2016 Tỷ trọng 9.42%
Doanh số 363
Năm 2017 Tỷ trọng 7.48%
Doanh số 313
5.62%
275
7.77%
185
4.81%
153
3.65%
186
24.72%
645
18.20%
726
18.85%
911
21.74%
820
43.65% 23.27%
39.08% 20.15%
1830 135
1682 897
Doanh số Chuyển tiền cá nhân 360 Chuyển tiền Moneygram Chuyển tiền doanhnghiệp Tín dụng chứng từ Nhờ thu
43.65% 1342 40.45% 1384 23.48% 714 18.35% 608 3.318 100.00% 3.543 100.00% 3.854 100.00% 4.192 100.00%
Tổng
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 –2017)
Bảng trên cho thấy cơ cấu doanh số đối với từng loại dịch vụ và từng đối
tượng khách hàng. Có thể thấy,mức độ đa dạng trong các dịch vụ TTQT mà ngân
hàng cung cấp khá đồng đều. Tỷ trọng giao dịch chuyển tiền, giao dịch tín dụng
chứng từ và nhờ thu không có sự chênh lệch đáng kể. Dịch vụ tín dụng chứng từ
dành cho KHDN chiếm tỷ trọng lớn nhất và thường giữ ở mức ổn định khoảng 40%
tổng doanh số dịch vụ TTQT. Trong đó, trung bình khoảng 30% L/C ký quỹ 100%,
74
còn lại là được tài trợ bởi ngân hàng.
100%
90%
80%
70%
Nhờ thu
60%
Tín dụng chứng từ
50%
Chuyển tiền doanh nghiệp
40%
Chuyển tiền WU
Chuyển tiền cá nhân
30%
20%
10%
0%
2014
2015
2016
2017
Hình 3.6. Cơ cấu doanh số dịch vụ TTQT tại VCB – Chi nhánh sở giao dịch
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 –2017)
Đối với dịch vụ TTQT của nhóm KHCN,có thể thấy chủ yếu là dịch vụ CTQT
đến, doanh số chuyển tiền đi còn rất ít. Khách hàng cá nhân đến nhận tiền kiều hối
từ nước ngoài chuyển về vào tài khoản hoặc thông qua dịch vụ chuyển tiền nhanh
mà VCB liên kết với Money Gram. Tuy nhiên, doanh số phát sinh đối với các giao
dịch chuyển tiền đi còn rất hạn chế,mặc dù nhu cầu chuyển tiền cho du học sinh hay
chuyển tiền đi định cư ở nước ngoài ngày càng phổ biến.
d) Thu nhập từ dịch vụ TTQT
Với mục tiêu cải thiện cơ cấu thu dịch vụ chuyển dần từ thu chủ yếu từ hoạt
động tín dụng sang thu từ dịch vụ nên các chính sách cho sự chuyển dịch này đã
được VCB - Chi nhánh Sở giao dịch quan tâm đúng mức. Đặc biệt là thu từ hoạt
động TTQT, tài trợ thương mại. Đây là mảng liên quan đến đồng tiền thanh toán là
ngoại tệ nên phí thu tính bằng ngoại tệ, so với phí thu được từ hoạt động chuyển
tiền trong nước thì cao gấp nhiều lần. Chính vì vậy, không chỉ tăng trưởng về
doanh số mà phí dịch vụ hoạt động TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cũng
75
tăng trưởng khá qua 4 năm 2014-2017.
Bảng 3.12 dưới đây cho biết giá trị thu nhập từng mảng hoạt động trong các
dich vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch.
Bảng 3.10. Thu nhập từ dịch vụ TTQT tại VCB – CN sở giao dịch 2014-2017
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
6.05 5.6 5.05 5.61 Chuyển tiền 1.15 0.98 1.34 Trong đó: CT Cá nhân 1.28 3.78 3.36 2.17 CT Doanh nghiệp 3.15 1.12 1.26 1.54 1.19 CT qua MG 6.44 6.09 4.94 5.11 Thư tín dụng 3.64 2.24 2.31 Nhờ thu 1.96 16.128 13.93 13.03 11.94 Tổng thu nhập 2.198 1.99 -1.09 Mức tăng tuyệt đối -8.38% 16.65% 15.78% Mức tăng tương đối
- -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của bộ phận KHTH 2014 –2017)
Thu nhập từ dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có sự tăng
trưởng không đều. Năm 2015 giảm mạnh 8.38% tương đương 1.09 tỷ, nguyên nhân
giảm mạnh là do thu nhập từ khối KHDN giảm mạnh, tương ứng với mức giảm
doanh số giao dịch TTQT mà chủ yếu đến từ những doanh nghiệp lớn có quan hệ
lâu năm với chi nhánh. Năm 2016, thu nhập từ các dịch vụ TTQT đã tăng mạnh trở
lại, tăng 16.65% so với năm 2015 tương đương 1.99 tỷ đồng. VCB - Chi nhánh Sở
giao dịch có sự tăng trưởng thu nhập mạnh trở lại là do Chi nhánh đã có sự quan
tâm và thúc đẩy phát triển doanh số dịch vụ TTQT đối với những khách hàng mới
và nền khách hàng cũ của mình.
Biểu đồ cơ cấu thu nhập dưới đây cho thấy, thu nhập chủ yếu đến từ các dịch
vụ Thư tín dụng, Nhờ thu và Chuyển tiền doanh nghiệp. Thu nhập từ dịch vụ cá
nhân chiếm tỷ trọng thấp và hiện đang có xu hướng giảm. Với cơ cấu thu nhập
nghiêng nhiều về mảng bán buôn, điều này đem lại thu nhập cao cho chi nhánh
nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro khi sự hoạt động của những doanh nghiệp này gặp
nhiều khó khăn hay chi nhánh không giữ chân được các doanh nghiệp giao dịch với
76
ngân hàng. Xem xét kết quả đối với từng nghiệp vụ cụ thể:
100%
90%
80%
70%
60%
Nhờ thu
Tín dụng chứng từ
50%
Chuyển tiền doanh nghiệp
40%
Chuyển tiền cá nhân
30%
20%
1.54
1.19
1.26
1.12
10%
0%
2014
2015
2016
2017
Hình 3.7. Cơ cấu thu nhập dịch vụ TTQT tại VCB – CN SGD
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của bộ phận KHTH 2014 –2017)
Thứ nhất, nghiệp vụ tài trợ thương mại: Nghiệp vụ này bao gồm các sản phẩm
dịch vụ như L/C, nhờ thu, chiết khấu bộ chứng từ XNK theo hình thức L/C và TTR.
Đây là sản phẩm có doanh số và thu nhập lớn nhất trong hoạt động TTQT tại VCB
– CN SGD và chủ yếu là từ dịch vụ phát hành và thanh toán L/C. Năm 2016, VCB -
Chi nhánh Sở giao dịch đã có những dấu hiệu tích cực trong doanh số cũng như số
lượng giao dịch TTQT, khiến cho thu nhập tăng mạnh, đặc biệt là thu nhập trong
nghiệp vụ tài trợ thương mại. Nhiều doanh nghiệp có lượng giao dịch lớn, có những
L/C mở giá trị giao dịch lên đến hơn 5 triệu USD nên lượng phí thu được là khá lớn.
Thứ hai, nghiệp vụ chuyển tiền: Liên tục nhiều năm VCB được các ngân hàng
Mỹ đánh giá là ngân hàng đại lý có chất lượng điện giao dịch tốt nhất tại Việt Nam.
Phát huy truyền thống đó,VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cũng không ngừng tập
trung cho chiến lược phát triển hoạt động này. Cùng với đội ngũ cán bộ thường
xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng vị trí công việc và với
doanh số XNK trên địa bàn tỉnh liên tục tăng cho thấy thiền thời, địa lợi và nhân
hòa nên tiềm năng phát triển dịch vụ này là rất lớn. Tuy nhiên, nhìn vào doanh thu
77
và thu nhập từ nghiệp vụ chuyển tiền ta thấy, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch còn
chưa phát huy được lợi thế và tiềm năng của mình, đặc biệt là đối tượng khách hàng
cá nhân, thu nhập từ nghiệp vụ chuyển tiền của chi nhánh ngày càng giảm.
3.2.3.3. Chỉ tiêu định tính đánh giá sự phát triển
a) Sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ TTQT
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mô hình chất lượng dịch vụ của
Parasuraman et al.(1985) (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ,2003), Parasuraman và các
cộng sự đã giới thiệu thang đo SERVQUAL được sử dụng khá phổ biến bởi đề cập
khá đầy đủ các khía cạnh của chất lượng dịch vụ. Ban đầu mô hình gồm 10 thành
phần, sau đó do các thang đo không đạt giá trị phân biệt nên được gộp lại còn 5
thành phần với 20 biến quan sát,cụ thể các thành phần như sau: Phương tiện hữu
hình (Tangibles); Tin cậy (Reliability); Phản hồi, tương tác(Responsiveness); Năng
lực phục vụ (Assurnce); Cảm thông (Empathy). Thủ tục đo lường SERVQUAL khá
dài dòng. Do vậy, đã xuất hiện một biến thể của SERVQUAL là SERVPERF.
Thang đo này được Cronin&Taylor(1992,dẫn theo Thongsamak,2001) giới thiệu,
xác định chất lượng dịch vụ cảm nhận, các thành phần và biến quan sát của thang
đo SERVPERF giống như SERVQUAL. Tại Việt Nam, tác giả Lê Văn Huy và
Phạm Thị Phương Thảo (2008) đã dựa trên các biến số của Parasuraman và cộng sự
(1988) để đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
trong đó 21 biến số đầu tiên được lấy từ mô hình gốc, 4 yếu tố tiếp theo được thêm
vào dựa trên đặc điểm kinh tế trong nước. Ngoài ra, yếu tố “giá cả” trong đề xuất
của Gronroos (1982) cũng là một biến số quan trọng cần được xem xét. Mô hình
BSQ của Bahia và Nantel (2000) thì sự đa dạng các loại hình dịch vụ là một trong
những yếu tố thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong bối cảnh hiện nay. Đối với
mô hình Ropmis thì uy tín của ngân hàng là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, dựa
vào những nghiên cứu đi trước, sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ
TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch sẽ được đo lường dựa trên mô hình
78
SERVPERF gồm 7 nhân tố tương ứng với 28 biến số.(Phụ lục 1).
Phương tiện
hữuhình
Tin cậy
Giá cả
Sự hài lòng
Đáp ứng
Đồng
Cảm
Nănglực phục vụ
Hình 3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng
Trong đó:
1. Phương tiện hữu hình: Thể hiện các điều kiện môi trường bên ngoài như: Cơ sở
vật chất, công nghệ thông tin,tờ rơi,quảng cáo, thời gian làm việc…
2. Tin cậy: Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ban đầu;
sự uy tín của ngân hàng và tính chính xác của giao dịch.
3. Sự đáp ứng: Thể hiện sự mong muốn và sẳn lòng của nhân viên phục vụ cung
cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
4. Năng lực phục vụ: Tính chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ.
5. Sự đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm của nhân viên đối với khách hàng.
6. Giá cả: Chi phí dịch vụ mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ.
7. Sự hài lòng của khách hàng: là phản ứng của người tiêu dùng với việc được đáp
ứng những thứ mong muốn.
Thứ nhất, Phân tích thống kê sự hài lòng về chất lượng dịch vụ TTQT của mẫu.
Dựa vào kết quả được trình bày tại Phụ lục 2 có thể thấy điểm số khi khảo sát
cảm nhận của khách hàng biến động từ 1 – 5 điểm. Tức là vẫn có những khách hàng
hoàn toàn không đồng ý (1) tuy nhiên số lượng khách hàng cho điểm (1) chỉ xảy ra
tại một số câu hỏi với tần số thấp từ 1 – 4. Bên cạnh đó có cũng những khách hàng
79
cho điểm (5) cảm thấy hoàn toàn đồng ý.
Điểm số trung bình cho các câu hỏi nằm trong khoảng dao động khá lớn từ
3,02 đến 3,82 nghĩa là có biến khách hàng chỉ hài lòng ở mức trung bình, có biến
hài lòng cao. Trong đó “Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời cung cấp các thông tin
cần thiết” (NL16) ở mức điểm trung bình thấp nhất (3,02 điểm) và “Ngân hàng có
uy tín” đạt điểm số cao nhất 3,82.
Sự hài lòng chung về chất lượng dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao
dịch (HL) dao động trong khoảng 3,10 đến 3,26 chỉ đạt ở mức trung bình. Chính vì vậy
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cần có những biện pháp cụ thể và mạnh hơn nữa để
nâng cao chất lượng dịch vụ, có như thế sự hài lòng của khách hàng mới tăng lên.
Thứ hai, kiểm định độ tin cậy của thang đo.
Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s α của thành phần PT, TC, DU, NL, DC,
GC, HL tương ứng 0,814; 0,852; 0,855; 0,839; 0,848; 0,865; 0,755 đều lớn hơn
0,75. Bên cạnh đó hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi ρ đều lớn hơn 0,4
nên tất cả các biến đều được giữa lại để phân tích. Như vậy có thể khẳng định rằng
thang đo đáp ứng đủ điều kiện nghiên cứu. (Phụ lục 3, bảng 3.2; 3.5; 3.8; 3.11;
3.14; 3.17; 3.20). Vì vậy các thành phần trên được sử dụng tiếp trong phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Thứ ba, phân tích nhân tố khám phá EFA.
Như đã trình bày ở chương trước,phương pháp phân tich nhân tố khám phá
EFA dùng để kiểm định thang đo trong phân tích sự hài lòng. Thang đo trong
nghiên cứu gồm có 28 biến quan sát và sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng
phương pháp Cronbach Alpha thì không có biến nào bị loại. Để khẳng định mức độ
phù hợp của thang đo với 28 biến quan sát, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA. Chỉ số KMO được dùng để phân tích sự phù hợp của
các nhân tố. Giá trị KMO lớn hơn 0,5 thì các nhân tố mới được sử dụng.
(i) Phân tích nhân tố khám phá EFA với 25 biến quan sát đầu tiên.
Kết quả khi đưa 25 biến quan sát vào phân tích cho thấy giá trị KMO là 0,832;
Sig. Bartlett’test nhỏ hơn 1/1000 như vậy các biến có tương quan và phân tích nhân
80
tố thích hợp (Phụ lục 4, bảng 4.1 )
Có 6 nhân tố có Eigenvalue > 1 và cumulative % tại 1,204 là 69,698% như
vậy số lượng nhân tố thích hợp là 6 và các nhân tố này giải thích được 69,698%
biến thiên của dữ liệu (Phụ lục 4, bảng 4.3).
Khi nhìn vào Component Matrix rất khó để nhận biết được nhân tố nào giải thích cho nhân tố nào (phụ lục 4, bảng 4.3, Component Matrixa), do đó cần phải
xoay nhân tố bằng phương pháp Varimax procedure. Phương pháp này xoay nguyên
góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số tải cùng một nhân tố, vì vậy
khả năng giải thích cho mô hình sẽ tăng (ma trận Rotated Component Matrix), ta sẽ
giữ lại nhân tố có Factoring loading > 0,5. Sau khi xoay nhân tố, sự tập trung thể hiện rõ ràng hơn (phụ lục 4, bảng 4.3, Rotated Component Matrixa), tất cả các
Factoring loading của các biến trong ma trận đều thỏa mãn ít nhất có một giá trị tải
lên cho một nhân tố lớn hơn 0,5 nên tất cả các biến đáp ứng đủ điều kiện hội tụ. Bên
cạnh đó để đảm bảo gía trị phân biệt, các biến có chênh lệch Factoring loading cho
cùng một nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 sẽ bị loại. Do đó các biến sẽ bị loại là
DU12, DU10,PT3.
Tiến hành phân tích EFA lần 02 sau khi loại DU12, DU10, PT3. KMO bằng
0,813; Sig. Bartlett's Test nhỏ hơn 1/1000 nên phân tích nhân tố là thích hợp (Phụ
lục 4, bảng 4.5). Có 6 nhân tố đạt Eigenvalues > 1, tại Eigenvalues là 1.201 thì
Cumulative % tương ứng 71,639%, như vậy số lượng nhân tố của mô hình là 6 (Phụ
lục 4, bảng 4.7). Kết quả tại ma trận xoay (Phụ lục 4, bảng 4.11) Factoring loading
của tất cả các biến thỏa mãn 2 điều kiện cơ bản, tuy nhiên biến TC5, TC6, PT1 tồn
tại 2 giá trị nhân tố tải cho 2 nhân tố khác nhau nên các biến này sẽ được chọn vào
nhân tố có Factoring loading cao hơn như kết quả được trình bày tại (Phụ lục 4,
bảng 4.12)
Như vậy sau 2 lần phân tích EFA loại 3 biến còn lại 22 biến trong thang đo và
được chia thành 06 nhân tố, tại mức eigenvalue là 1,201 có cumulative % là
71,639%, ta có kết quả như sau:
Nhân tố thứ nhất “Năng lực phục vụ” (F_NL) gồm: NL14, NL15, NL16,
81
NL17, NL18
Nhân tố thứ hai “Đồng cảm” (F_DC) gồm: DC19, DC20, DC21, DC22.
Nhân tố thứ ba “Tin cậy” (F_TC) gồm TC5, TC6, TC7, TC8
Nhân tố thứ tư “Giá cả” (F_GC) gồm GC23, GC24, GC25
Nhân tố thứ năm “Phương tiện hữu hình và CNTT” (F_PT) gồm PT1, PT2, PT4
Nhân tố thứ sáu “Đáp ứng” (F_DU) gồm DU9, DU11, DU13.
(ii) Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo sự hài lòng (HL)
Giá trị KMO là 0,545 và Sig. Bartlett’s nhỏ hơn 1/1000, như vậy có thể khẳng
định thang đo phù hợp với mức ý nghĩa 5% (Phụ lục 4, bảng 4.13). Tồn tại duy nhất
một nhân tố có Eigenvalues lớn hơn 1 và Cumulative % đạt 67,827% (Phụ lục 4,
bảng 4.14) tức là chỉ tồn tại 1 nhân tố phân tích bên cạnh đó với hệ số nhân tố tải
của các biến quan sát đối với nhân tố này lớn hơn 0,7 (Phụ lục 4, bảng 4.14).
Như vậy 3 biến trong thang đo sự hài lòng đều hội tụ về một nhân tố F_HL với
tên gọi là sự Hài lòng. Các nhân tố ảnh hưởng đến SHL bao gồm: NLPV, DC, TC,
GC, PTHH và CNTT, DU.
Thứ tư, phân tích tương quan
Tiến hành phân tích tương quan để xác định mối tương quan giữa biến độc lập
và biến phụ thuộc. Nếu giá trị Sig nhỏ hơn 0.05 nghĩa là biến độc lập có tương quan
với biến phụ thuộc, nếu giá trị này lớn hơn 0.05 nghĩa là biến độc lập không có
tương quan với biến phụ thuộc và nên loại bỏ trước khi đi vào chạy mô hình. Nếu
giá trị Sig giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0.05 thì cần quan tâm đến hệ số tương
quan để tránh hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy các giá trị Sig. Pearson đều nhỏ
hơn 1/1000 tức là giả thiết Ho bị bác bỏ, có thể khẳng định rằng có sự tương quan giữa
các biến độc lập với biến phụ thuộc và sẽ được đưa vào mô hình để giải thích.
Thứ năm , phân tích hồi quy
Tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số từng thành phần tác
động đến sự hài lòng của khách hàng. Giá trị dùng để chạy hồi quy là giá trị trung
bình của các biến quan sát đã được kiểm định. Phân tích hồi quy được thực hiện
82
bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến với phần mềm SPSS version 20.
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy được thể hiện qua hệ thống các bảng sau
(Chi tiết tại phụ lục)
Bảng 3.11. Kết quả hồi quy mô hình
Model
R
R Square Adjust R Square
Dubin-Watson
1
.804
.646
.631
1.907
Std. Error of the Estimate .40569
Trị số R = 0.804 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi quy của mô hình cho thấy R2(R
Square) = 0.646 điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 64.6% hay nói
cách khác là 64.6% sự biến thiên của biến sự hài lòng được giải thích bới 6 biến
độc lập nêu trên. Giá trị R điều chỉnh ( Adjust R Square) phản ánh chính xác hơn
sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể, ta có giá trị R điều chỉnh bằng 0.631 có
nghĩa tồn tại mô hình hồi quy tuyến tính giữa sự hài lòng và 6 thành phần còn lại.
Kiểm định không có sự tương quan giữa các phần dư, Ho: Hệ số tương quan
tổng thể của các phần dư bằng 0, tiêu chuẩn kiểm định là Durbin Watson. Giá trị
Durbin Watson là 1,907 thỏa mãn du < DW < 4 - du (trong đó với mức ý nghĩa 5%,
số quan sát là 145, số biến độc lập của mô hình là 6 thì du có giá trị là 1,817). Như
vậy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình (Phụ lục 6, bảng 6.2)
Các giá trị VIF của các biến đều có giá trị thấp hơn 1,5 (VIF < 10 có thể kết
luận không có hiện tượng đa cộng tuyến) nên mô hình không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến. (Phụ lục 6, bảng 6.4)
Các giá trị Sig. Coeficient đều nhỏ hơn 0,05 tức theo tiêu chuẩn kiểm định
Student là các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (Phụ lục 6, bảng 6.4)
Hàm hồi quy có dạng (Phụ lục 6, bảng 6.4) :
SHL = 0.111F_PT + 0.359F_TC + 0.204F_DU+ 0.136F_NL + 0.102
F_DC+0.178F_GC
Thứ sáu, kết luận
Phương trình hồi quy cho thấy SHL phụ thuộc vào 6 nhân tố: NLPV, DC, TC,
83
GC, PTHH và CNTT, DU. Và các biến này có tác động thuận chiều đến sự hài lòng.
Trong đó TC, GC và DU ảnh hưởng lớn nhất tới SHL, kết quả nghiên cứu
này là một gợi ý hữu ích giúp VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có những giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao chất lượng DV TTQT.
Phương tiện hữu hình và CNTT gồm 3 biến quan sát PT1, PT2, PT4. Hệ số hồi
quy của nhân tố PT là 0,111 nghĩa là điểm số đánh giá PT tăng lên 1 đơn vị thì SHL
tăng trung bình 0,111 đơn vị. Như vậy, các yếu tố về trang thiết bị, công nghệ thông
tin, thông tin quảng cáo, sự thuận tiện trong chất lượng dịch vụ TTQT sẽ ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng trong sử dụng dịch vụ.
Sự tin cậy gồm 4 biến quan sát từ TC5 đến TC8, điểm trung bình là 3,56 đạt
mức độ hài lòng cao, đây cũng là nhân tố có điểm số trung bình cao nhất. Hệ số hồi
quy của nhân tố này là 0,359 nghĩa là điểm số đánh giá sự tin cậy tăng lên 1 đơn vị thì
sự hài lòng tăng trung bình 0,359 đơn vị. Trong dó yếu tố “Ngân hàng có uy tín” (TC8)
nhận được đánh giá cao nhất trong thành phần Tin cậy và trong toàn bộ thang đo, tức là
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đáp ứng yêu cầu của khách hàng về mặt uy tín.
Giá cả có hệ số hồi quy lớn thứ ba là 0.178, cho thấy giá cả có tác động lớn đến
sự hài lòng của khách hàng. Trong nhân tố này “Mức phí dịch vụ TTQT cạnh tranh”
có điểm số thấp nhất - chỉ ở mức trung bình trong khi đây là một yếu tố mà khách
hàng rất quan tâm và ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng. Nếu như VCB - Chi nhánh Sở
giao dịch cân nhắc giữa lợi ich và chi phí để có mức phí hợp lý hơn nữa thì SHL
của khách hàng đối với DV TTQT sẽ tăng mạnh hơn.
Đáp ứng gồm 03 biến quan sát DU9, DU11, DU13 có hệ số hồi quy của nhân
tố này là 0,204 – đứng thứ hai, nghĩa là điểm số đánh giá sự đáp ứng tăng lên 1 đơn
vị thì SHL tăng trung bình 0,204 đơn vị.
Năng lực phục vụ gồm 05 biến từ NL14 đến NL18 với điểm trung bình 3,277 tức
là khách hàng mới chỉ hài lòng ở mức độ trung bình, trong khi hệ số hồi quy của nhân
tố này 0,136. Như vậy năng lực phục vụ của Chi nhánh chưa cao trong khi có tác động
thuận chiều với chất lượng dịch vụ, Chi nhánh cần cải thiện năng lực phục vụ.
Sự đồng cảm (ĐC) gồm 04 biến quan sát từ DC19 đến DC22 có điểm trung
bình là 3,23 thấp nhất trong tất cả các yếu tố. Hệ số hồi quy là 0,102 dương nên đây
84
cũng là vấn đề Chi nhánh cần quan tâm.
b) Tính hoàn thiện của sản phẩm
Như đã phân tích ở trên, dưới góc độ khách hàng-người sử dụng, một sản
phẩm dịch vụ hoàn thiện là sản phẩm đáp ứng được tối ưu nhu cầu của khách
hàng và tích hợp nhiều tiện ích và tạo ra xu hướng cần sử dụng sản phẩm dịch vụ
tích hợp. Tuy nhiên, các sản phẩm dịch vụ này là khá dễ bắt chước nên trong quá
trình cung ứng các sản phẩm dịch vụ, các NH luôn tìm cách hoàn thiện hơn bằng
cách nâng cao các thuộc tính cho chúng.
Với các sản phẩm dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch, để nâng
cao tính hoàn thiện của sản phẩm, Chi nhánh đã phát triển các dịch vụ đi kèm,đảm
bảo phục vụ đầy đủ các nhu cầu từ phía khách hàng.
Đối với các dịch vụ cung cấp cho đối tượng khách hàng cá nhân: Với đặc thù
các dịch vụ TTQT cung cấp cho KHCN chủ yếu là các dịch vụ chuyển tiền một
chiều ra nước ngoài và dịch vụ nhận kiều hối từ nước ngoài gửi về, nên để nâng cao
tính hoàn thiện của sản phẩm, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đã tích hợp các dịch
vụ đi kèm như: Dịch vụ tư vấn hồ sơ đi du học, Dịch vụ tư vấn hồ sơ chuyển tiền
định cư, Dịch vụ cho vay chứng minh tài chính, Dịch vụ xác nhận số dư… Những
dịch vụ này giúp khách hàng có được sự thuận tiện, nhanh chóng, và đem lại sự hài
lòng khi sử dụng dịch vụ.
Đối với các dịch vụ cung cấp cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp: Các
sản phẩm dành cho KHDN là rất lớn nhằm đáp ứng tối đa những nhu cầu từ phía
khách hàng. VCB - Chi nhánh Sở giao dịch hiện đang phát triển dịch vụ phái sinh-
một sản phẩm còn khá mới mẻ với thị trường Việt Nam. Sản phẩm này được Chi
nhánh phát triển từ năm 2014, tính đến nay đã có tổng số 9 hợp đồng phái sinh được
ký với tổng giá trị 52 triệu USD,các giao dịch ở đây chủ yếu là giao dịch kỳ hạn và
giao dịch hoán đổi ngoại tệ. Có thể nói,đây là một dịch vụ mới mà được rất nhiều
doanh nghiệp hiện nay có nhu cầu sử dụng. Việc tư vấn cho khách hàng sử dụng
dịch vụ, vừa đáp ứng nhu cầu cho khách hàng , vừa góp phần đem lại lợi nhuận cho
85
chi nhánh.
c)Rủi ro trong kinh doanh dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
Thứ nhất, Rủi ro từ phía chính khách hàng của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch:
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đang phải đối mặt với hàng loạt rủi ro. Có
những rủi ro đã tồn tại dai dẳng từ nhiều năm nay như các rủi ro liên quan đến các
phương thức thanh toán, nhưng cũng có những rủi ro vừa xuất hiện hoặc đang có
nguy cơ xuất hiện như tình trạng “rút ruột container” của các doanh nghiệp XNK.
Thứ hai, Rủi ro tỷ giá: Dịch vụ TTQT liên quan rất mật thiết với tỷ giá các
loại ngoại tệ, đặc biệt là các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR,.. Do chính sách
điều hành tỷ giá của NHNN trong những năm gần đây với biên độ trần sàn khiến
cho tỷ giá ngoại hối tại các NHTM so với thực tế thị trường có sự chênh lệch khá
lớn dẫn đến giảm hiệu quả trong kinh doanh dịch vụ TTQT đặc biệt là tại các
NHTMNN như VCB - Chi nhánh Sở giao dịch.
Thứ ba, Rủi ro về mặt hàng XNK: Các mặt hàng XNK tại VCB - Chi nhánh Sở
giao dịch chủ yếu là phôi thép và sắt thép phế liệu, inox; nguyên vật liệu sản xuất
sữa; ngoài ra còn có mặt hàng may mặc. Thực tế thị trường xây dựng Việt Nam
mấy năm gần đây biến động thất thường dẫn đến các mặt hàng phục vụ cho hoạt
động xây dựng trong đó có phôi để sản xuất thép và sắt thép phế để luyện phôi cũng
lên xuống liên tục. Mà đặc điểm của hình thức thanh toán L/C là thời điểm mở L/C
với thời điểm giao hàng cách nhau một khoảng có khi tính bằng vài tháng, thậm chí
bằng năm, do đó rủi ro về biến động giá là rất lớn.
Thứ tư, Rủi ro liên quan đến rửa tiền và chính sách cấm vận của nước
ngoài: Hoạt động dịch vụ TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch tuy chưa
gặp phải trường hợp nào liên quan đến chính sách cấm vận hay rửa tiền nhưng
trong hệ thống VCB thì đã xảy ra trường hợp ngân hàng NOSTRO tại Mỹ đã
phong tỏa và tịch thu số tiền chuyến đến do có liên quan đến “Danh sách đen”,
danh sách cấm vận của Mỹ..
Thứ năm, rủi ro liên quan đến nội bộ ngân hàng: Để cung ứng sản phẩm dịch
vụ TTQT cho khách hàng cần có một dây chuyền chuyên môn hóa từ tất cả các
86
phòng ban trong ngân hàng, từ khâu thẩm định khách hàng, thậm định mặt hàng để
cho vay đến khâu đánh giá đối tác của khách hàng, thị trường XNK của khách hàng,
ngân hàng phục vụ đối tác của khách hàng đến khâu tác nghiệp cung cấp các hình
thức và phương thức thanh toán cho khách hàng. Một trong các khâu sơ xuất, không
hỗ trợ lẫn nhau sẽ dẫn đến rủi ro nội bộ ngay tức thì.
3.3. Đánh giá về tình hình phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại VCB – Chi
nhánh sở giao dịch
3.3.1. Kết quả đạt được
3.3.1.1. Số lượng và tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ TTQT ngày càng tăng
Nếu trước kia VCB - Chi nhánh Sở giao dịch chỉ có các sản phẩm dịch vụ
TTQT truyền thống và chủ yếu dành cho khách hàng doanh nghiệp như L/C, nhờ
thu, phát hành TTQT nhận hàng thì ngày nay đã có thêm những sản phẩm hiện đại,
mới dành cho khách hàng doanh nghiệp như bao thanh toán XNK, chiết khấu miễn
miễn truy đòi bộ chứng từ XNK, đặc biệt với sự mở rộng hoạt động bán lẻ, các sản
phẩm dịch vụ TTQT dành cho khách hàng cá nhân cũng đa dạng như chuyển tiền
cho nhiều mục đích qua hệ thống SWIFT và hệ thống MG, cấp hạn mức lớn cho
chủ thẻ tín dụng quốc tế, xác nhận khả năng tài chính phục vụ mục đích du học
cho khách hàng có con đi du học.
3.3.1.2. Doanh số dịch vụ TTQT có sự gia tăng
Doanh số giao dịch thể hiện khái quát biến động của dịch vụ TTQT. Mặc dù
năm 2015, doanh số dịch vụ có sự sụt giảm do một số khách hàng doanh nghiệp lớn
chuyển sang sử dụng những ngân hàng khác cung cấp dịch vụ nhiều ưu đãi hơn,
nhưng hai năm 2016 - 2017 đã cho thấy những dấu hiệu tích cực về doanh số dịch
vụ cũng như số lượng khách hàng sử dụng. Tính trung bình giai đoạn 2014-2017,
doanh số dịch vụ TTQT tăng trưởng 5.53% cho thấy quy mô dịch vụ TTQT đang có
xu hướng tăng dần. Doanh số dịch vụ TTQT gia tăng một phần là do kim ngạch
XNK của thành phố Hà nội liên tục tăng trong những năm gần đây. Yếu tố này tác
động khách quan đến nhu cầu của các doanh nghiệp.
3.3.1.3. Xây dựng được nền tảng khách hàng bền vững, thu hút được khách hàng mới
Trong giai đoạn 2011 trở về trước với lợi thế là ngân hàng nhà nước nên VCB
87
- Chi nhánh Sở giao dịch chủ yếu tập trung phục vụ doanh nghiệp nhà nước, do đó
về cơ bản VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có lượng lớn khách hàng trung thành. Từ
khi cổ phần hóa, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đã phát triển đa dạng hơn đối tượng
khách hàng doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, quy mô và ngành nghề. Thêm vào
đó, với vị trí địa lý thuận tiên, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đã phát triển được
những khách hàng mới, góp phân tích cực đem lại lợi nhuận từ dịch vụ TTQT.
3.3.1.4. Thu nhập từ dịch vụ TTQT tăng dần và giữ vai trò quan trọng trong nguồn
thu của Chi nhánh
Nhìn chung trong cả giai đoạn, thu nhập dịch vụ TTQT có sự tăng lên. Xét về
cơ cấu tổng thu dịch vụ của ngân hàng thì thu từ dịch vụ TTQT bao gồm Chuyển
Thu dịch vụ TTQT
Thu dịch vụ khác
44.82
37.41
31.91
30.66
16.13
13.93
13.03
11.94
2014
2015
2016
2017
tiền quốc tế và Tài trợ thương mại đứng thứ hai sau thu từ dịch vụ TTQT.
Hình 3.9. Cơ cấu thu nhập từ dịch vụ tại VCB – CN Sở giao dịch
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận QLKH 2014 –2017)
Với đặc thù các giao dịch chuyển tiền quốc tế có mức phí thu được gấp đến 44
lần một giao dịch chuyển tiền trong nước, nên thu nhập từ dịch vụ này đem lại lợi
nhuận cao cho chi nhánh. Mặc dù những năm gần đây, VCB - Chi nhánh Sở giao
dịch gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh do một số khách hàng lớn làm ăn thua lỗ
khiến cho dự phòng rủi ro của chi nhánh phải trích lập khá lớn, thì thu nhập từ dịch
88
vụ đã góp phần không nhỏ cải thiện tình hình kinh doanh của chi nhánh.
3.3.1.5. Mạng lưới cung ứng dịch vụ TTQT ngày càng phát triển
Đến nay, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có 1 trụ sở chính và 11 PGD trực
thuộc. Đặc biệt, với kế hoạch sắp xếp lại hoạt động chuyển tiền quốc tế, tất cả các
điểm mạng lưới của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đều thực hiện dịch vụ TTQT
dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Như vậy, khách hàng sẽ không phải
di chuyển nhiều khi thực hiện dịch vụ này, lượng khách hàng sẽ gia tăng. Mạng lưới
rộng khắp cũng là giải pháp để VCB - Chi nhánh Sở giao dịch thu hút lượng khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
Về phía hội sở chính của VCB, có thể thấy, so với hệ thống các ngân hàng
trong nước thì VCB có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn thứ hai. Điều này chính là
lợi thế lớn cho VCB trong việc rút ngắn thời gian giao dịch, giảm thiểu rủi ro và tối
thiểu hóa chi phí cho hoạt động TTQT. Ngoài ra, với mạng lưới rộng lớn và quan hệ
rộng khắp, VCB có cơ hội mở rộng hoạt động TTQT một cách dễ dàng hơn.
Bảng 3.12. Số lượng NH đại lý của một số NHTMVN và NHNNg năm 2017
NHTMVN
NHNNg
STT Ngân hàng
STT
Ngân hàng
1 2 3 4 5
BIDV VCB Agribank Vietinbank Seabank
Số lượng NHĐL 1,600 1,200 1,044 900 200
Korea Exchange Bank HSBC Standard Chatered Bank Citibank ANZbank
Số lượng NHĐL 3,000 4,000 2,700 3,600 3,500
1 2 6 7 4 (Nguồn: Thống kê từ website của các ngân hàng)
Nhờ việc thiết lập các quan hệ mới, các giao dịch thanh toán sẽ về thẳng tài
khoản của khách hàng mà không phải đi qua ngân hàng Nostro khác, giúp tiết kiệm
thời gian, đảm bảo đúng tiến độ thanh toán cho khách hàng,tiết giảm phí, nhờ đó
đảm bảo được hiệu quả kinh doanh của khách hàng.. Sự gia tăng về đại lý thực hiện
TTQT đi liền với nó là sự gia tăng chất lượng cũng như doanh số TTQT, điều đó
cho thấy hiệu quả về chiều sâu trong hoạt động TTQT của các VCB nói chung và
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch nói riêng.
3.3.1.6. Có sự thay đổi về mô hình hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
Để theo kịp với mô hình chuẩn của các ngân hàng hiện đại trên thế giới cũng
89
như đáp ứng được sự cạnh tranh khi tham gia sân chơi WTO, VCB đã thuê tư vấn
chiến lược để thay đổi mô hình hoạt động từ phân tán sang tập trung với Hội sở
chính là đầu mối xử lý tác nghiệp tất cả các mảng nghiệp vụ còn các chi nhánh
trong đó có VCB - Chi nhánh Sở giao dịch sẽ tập trung bán hàng từ khâu tiếp nhận
hồ sơ của khách hàng, xử lý hồ sơ và chuyển về trung tâm tại Hội sở chính để xử lý
tác nghiệp..
3.3.1.7. Chất lượng dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có những dấu
hiệu tích cực đứng dưới góc độ khách hàng
Có thể thấy rằng, trong thời đại ngày nay,khi một ngân hàng ra mắt một sản
phẩm mới thì chỉ một thời gian ngắn sau, những sản phẩm mới này sẽ được ngân
hàng khác sao chép một cách hoàn thiện, do đó, chất lượng dịch vụ mới luôn là thứ
mà một khách hàng cần và đòi hỏi ở một ngân hàng.
Kết quả thực hiện khảo sát về sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử
dụng dịch vụ cho thấy, các yếu tố như: “Ngân hàng có uy tín”, “Ngân hàng luôn
thực hiện đúng cam kết” được khách hàng đánh giá cao.
Bên cạnh đó các biến “Ngân hàng có trình độ quản lý tốt”, “Nhân viên ngân
hàng luôn hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục cho khách hàng”, “Nhân viên ngân hàng có
trình độ chuyên môn cao” là các biến liên quan tới yếu tố con người cũng được
khách hàng hài lòng. Bởi nhận thức sâu sắc con người là yếu tố thành công trong
kinh doanh, nên VCB - Chi nhánh Sở giao dịch đã chú trọng hơn đến việc phát triển
đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ, đặc biệt là đội ngũ nhân viên trẻ,
chịu được áp lực công việc.
3.3.2. Hạn chế
3.3.2.1. Dịch vụ TTQT phát triển chưa tương xứng với quy mô
Thứ nhất, so với các chi nhánh khác trên địa bàn TP. Hà Nội
Bảng 3.13. Xếp hạng các chi nhánh VCB trên địa bàn TP. Hà Nội trong dịch vụ
TTQT giai đoạn 2014-2017
Năm 2015 Năm 2016
Xếp hạng Thu nhập từ dịch vụ TTQT Quy mô nguồn vốn Số chi nhánh
Năm 2014 05/21 02/21 21 (2CN mới)
05/24 03/24 24 (3CN mới)
05/27 03/27 27 (3CN mới)
Năm 2017 06/30 02/30 30 (3CN mới)
90
(Báo cáo hoạt động kinh doanh các chi nhánh VCB trên địa bàn TP.Hà Nội)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, có sự khác biệt về xếp hạng giữa quy
mô nguồn vốn và thu nhập từ dịch vụ TTQT. Quy mô nguồn vốn của Chi nhánh
nằm ở nhóm 03 chi nhánh dẫn đầu, trong khi đó, thu nhập từ dịch vụ TTQT chỉ
đứng top 05. Xếp hàng quy mô của chi nhánh khá ổn định, trong khi đó xếp hạng về
thu nhập từ dịch vụ TTQT lại có sự giảm sút trong những năm gần đây.
Cũng từ bảng trên ta thấy, thứ hạng về thu nhập từ dịch vụ TTQT giảm nhẹ
trong năm 2017. Thu nhập từ dịch vụ này luôn có mức xếp hạng thấp hơn xếp hạng
quy mô của chi nhánh. Điều này chứng tỏ, thu nhập từ dịch vụ TTQT chưa tương
xứng với quy mô chi nhánh.
Thứ hai, so với các chi nhánh ngân hàng khác có cùng quy mô trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Bảng 3.14. Thu nhập dịch vụ TTQT tại một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn
TP. Hà Nội
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chi nhánh VCB - Chi nhánh Sở giao dịch Vietinbank Nam Thăng Long MBB Hoàng Quốc Việt Sacombank Đông Đô HSBC CN Lê Đại Hành
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 16,128 12,765 16,452 11,654 17,098
11,942 11,025 13,098 9,765 12,876
13,83 13,65 14,987 9,987 14,987
13,034 10,765 12,987 8,987 10,987
(Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của các ngân hàng)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, so với một số chi nhánh các ngân hàng
khác có cùng quy mô hoặc có quy mô nhỏ hơn quy mô của chi nhánh, ta thấy VCB
là ngân hàng có thu nhập từ dịch vụ TTQT là cao nhất và có mức tăng trưởng ổn
định. Sacombank Đông Đô và MBB Hoàng Quốc Việt có quy mô nhỏ hơn của chi
nhánh (theo thị phần HĐV trình bày tại bảng 3.3) nhưng có thể thấy hai ngân hàng
này phát triển khá mạnh dịch vụ TTQT với thu nhập không để cách quá xa mức thu
nhập của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch. Đặc biệt, chi nhánh ngân hàng HSBC-một
ngân hàng nước ngoài có tốc độ tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ TTQT mạnh nhất.
Có thể nói, với ưu thế của một ngân hàng nước ngoài với nhiều kinh nghiệm trong
việc phát triển các dịch vụ tài chính hiện đại, với tiềm lực tài chính mạnh và uy tín
91
toàn cầu sẽ ngày càng trở thành thách thức với các ngân hàng trong nước.
Có thể thấy, quy mô của VCB – Chi nhánh sở giao dịch đứng thứ hai trong số
những chi nhánh ngân hàng trong bảng trên, nhưng thu nhập từ dịch vụ TTQT chỉ
đứng thứ ba sau MBB – Hoàng quốc việt và HSBC – Chi nhánh Lê Đại Hành.
Trong đó,MBB Hoàng Quốc Việt và HSBC Lê Đại Hành đều là hai chi nhánh có
quy mô nhỏ hơn VCB - Chi nhánh Sở giao dịch nhưng tính đến năm 2016, thu nhập
từ mảng TTQT đều cao hơn chi nhánh và có mức tăng trưởng khá ổn định trong giai
đoạn này.
Như vậy, dịch vụ TTQT phát triển chưa tương xứng với quy mô, uy tín và
thương hiệu của Chi nhánh.
3.3.2.2. Phát triển khách hàng mới tại chi nhánh còn nhiều yếu kém
Với lợi thế là một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn nơi có nhiều công ty nước
ngoài, nhiều trung tâm tư vấn du học nhưng số lượng khách hàng cá nhân sử dụng
dịch vụ TTQT chủ yếu là khách hàng đến giao dịch nhận kiều hối từ nước ngoài về
thông qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Money Gram. Do đó, số lượng khách hàng cá
nhân sử dụng dịch vụ TTQT không đến từ những khách hàng sử dụng những dịch
vụ chuyển tiền quốc tế, mà chủ yếu là khách hàng vãng lai đến nhận kiều hối. Với
lợi thế quy mô, thương hiệu cũng như địa lý thuận lợi, nếu Chi nhánh thực sự quan
tâm để tiếp cận những công ty du học thì doanh số cũng như thu nhập sẽ được cải
thiện đáng kể.
3.3.2.3. Xét về tổng thể khách hàng chỉ hài lòng ở mức độ trung bình đối với chất
lượng dịch vụ TTQT
Trong thời đại dịch vụ tài chính hiện đại như ngày nay, chất lượng dịch vụ
luôn là yếu tố then chốt quyết định sự trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung điểm số trung bình đánh giá sự hài lòng
không cao, chỉ ở mức độ trung bình. Trong đó, những yếu tố về năng lực phục vụ
như: “Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết” hay
“Nhân viên luôn có trách nhiệm cao trong công việc” còn có điểm số khá thấp, có
nhiều phiếu khảo sát cho điểm số ở mức thấp nhất. Hay yếu tố về thời gian xử lý
92
giao dịch cũng là yếu tố đem lại sự không hài lòng đối với khách hàng. Đơn cử như
để phát hành một L/C thì khách hàng phải qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ, rồi qua bộ
phận nguồn vốn, bộ phận phát vay (nếu vay), rồi đến bộ phận quản lý rủi ro, sau đó
qua bộ phận quản trị tín dụng rồi cuối cùng mới đến bộ phận tác nghiệp là khâu cung
cấp bản gốc L/C cho khách hàng.
Những yếu tố trên cho thấy,năng lực phục vụ của đội ngũ nhân viên TTQT
chưa thực sự tốt, cùng với đó là quy trình thủ tục của dịch vụ còn nhiều phức tạp,
chưa đem lại sự thuận tiện cho khách hàng.
3.3.2.4. Bất cập trong xử lý tập trung hóa các giao dịch TTQT
Theo mô hình TA chuẩn mà VCB đang hướng đến hoàn thiện thì toàn bộ các
hoạt động TTQT sẽ được xử lý tác nghiệp tập trung tại Hội sở chính, VCB - Chi
nhánh Sở giao dịch chỉ tập trung làm công tác bán sản phẩm dịch TTQT cho khách
hàng. Như vậy, tuy hạn chế được rủi ro tác nghiệp, tập trung được nguồn vốn, và
tập trung được khả năng thanh khoản ngoại tệ với đối tác là các ngân hàng nước
ngoài nhưng hạn chế ở chỗ thời gian cho một giao dịch sẽ đối với khách hàng tại
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch sẽ kéo dài hơn, sẽ không có sự linh động trong đáp
ứng yêu cầu của khách hàng
3.3.2.5. Bất cập trong đội ngũ bán hàng tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
Chuyển dần theo mô hình ngân hàng bán lẻ, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
sắp xếp lại hoạt động của từng phòng ban với việc thêm bớt các chức năng trong
bán hàng và tác nghiệp phục vụ khách hàng. Theo đó dịch vụ TTQT sẽ chuyển sang
bộ phận Khách hàng doanh nghiệp và cá nhân đảm nhiệm khâu bán hàng, tiếp thị
từng sản phẩm dịch vụ TTQT cho khách hàng. Cán bộ khách hàng doanh nghiệp và
cá nhân từ trước tới này vốn chỉ quen với công việc chính là làm tín dụng thuần túy
chứ chưa làm quen với công việc của một cán bộ TTQT nên các kinh nghiệm, kiến
thức còn hạn chế. Và cùng với việc xử lý tập trung hóa, thực tế đội ngũ cán bộ làm
công tác TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch dường như dần mất đi tinh thần
tự học tập để nâng cao kiến thức phụ trợ về ngoại thương để phục vụ công tác tư
93
vấn khách hàng do tâm lý nếu khó thì xin ý kiến Hội sở chính.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
a) Việc thực hiện chính sách phát triển dịch vụ TTQT chưa hiệu quả và
chưa được quan tâm đúng mức
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch từ trước tới nay vẫn chỉ tập trung vào cho vay
và huy động vốn, các màng dịch vụ khác chỉ làm công tác hỗ trợ cho hai mảng này
mà thôi. Chính vì vậy, dịch vụ TTQT cứ tự thân nó phát triển mà chưa có sự quan
tâm đúng mức của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban liên quan. Với vị trí vàng
là nơi tập trung các trường đại học, các trung tâm tư vấn du học, nơi tập trung một
số làng nghề truyền thống có sản phẩm xuất khẩu, nếu chi nhánh có sự quan tâm
đúng mức trong việc tiếp cận những đối tượng khách hàng này, sẽ đem về một khối
lượng giao dịch lớn, và nguồn thu lớn cho chi nhánh.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú cả về số lượng và
chất lượng. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn các ngân hàng cung ứng
dịch vụ TTQT, họ sẽ chọn ngân hàng nào có danh mục sản phẩm phong phú, tích
hợp nhiều tính năng, lợi ích trong một sản phẩm cho họ. Dịch vụ TTQT của VCB -
Chi nhánh Sở giao dịch vẫn chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ truyền thống như L/C,
TTQT nhận hàng, chuyển tiền quốc tế. Còn các sản phẩm dịch vụ mới như bao
thanh toán XNK thì đã có nhưng chưa có khách hàng sử dụng, các sản phẩm chiết
khấu bộ chứng từ cũng ngày càng ít khách hàng sử dụng do dịch vụ này tại các ngân
hàng nước ngoài tiện ích hơn, chất lượng hơn.
b) Hiệu quả tác nghiệp chưa cao đặc biệt là công tác tư vấn, quy trình
giao dịch giữa các bộ phận
Thứ nhất, công tác tư vấn còn nhiều yếu kém.
Các giao dịch TTQT có đặc thù là hồ sơ giao dịch cần đảm bảo chặt chẽ, cùng
với ngôn ngữ khác tiếng mẹ đẻ, nên đòi hỏi công tác kiểm tra cũng như tư vấn cho
khách hàng phải được thực hiện chuyên nghiệp, đúng quy trình, quy định. Tuy
nhiên, hiện nay cho thấy, trình độ những tư vấn viên còn nhiều hạn chế, có những
giao dịch mất nhiều thời gian xử lý do chi nhánh phải gọi lên Hội sở xin ý kiến mặc
94
dù những vấn đề đó đều có trong quy trình quy định.
Một số giao dịch chuyển tiền cá nhân như chuyển tiền định cư, hay thừa kế, là
những giao dịch có giá trị lớn cũng như yêu cầu hồ sơ phức tạp thì khách hàng rất
cần sự tư vấn từ phía ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trước những tình
huống này, tư vấn viên thường tỏ ra lúng túng và thiếu tự tin, một phần là do những
giao dịch này ít phát sinh, không có nhiều kinh nghiệm xử lý, một phần là do tư vấn
viên không năm vững quy trình quy định. Điều này làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy
tín của ngân hàng cũng như không thu hút và phát triển được khách hàng sử dụng
dịch vụ của ngân hàng.
Thứ hai, quy trình tác nghiệp giữa các bộ phận còn phức tạp
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch hoạt động theo mô hình TA, theo đó những
giao dịch CTQT phải qua ít nhất từ 3 phòng với 6 chữ ký, những giao dịch tài trợ
thương mại phải qua ít nhất 5 phòng với 10 chữ ký. Mặc dù quy trình được đánh giá
là an toàn nhưng khi áp dụng vẫn còn một số chồng chéo, thời gian xử lý hồ sơ khá
lâu. Đối với những giao dịch CTQT đi, tất cả điện đi được xử lý tập trung tại TTTT,
tại TTTT phải xử lý một khối lượng lớn giao dịch từ tất cả các chi nhánh trên hệ
thống đẩy lên nên tốn nhiều thời gian. So với một số ngân hàng khác, khi giao dịch
được thực hiện tại chi nhánh, các giao dịch được thực hiện nhanh hơn, Lệnh chuyển
tiền thành công được trả cho khách hàng ngay khi khách hàng làm xong thủ tục thì
tại các chi nhánh của VCB chưa làm được điều này. Đây chính là một điểm khiến
cho khách hàng còn chưa hài lòng trong chất lượng dịch vụ của VCB - Chi nhánh
Sở giao dịch.
c) Hoạt động kiểm tra, kiểm soát rủi ro nội bộ còn hạn chế
Do mô hình tổ chức của hệ thống VCB vừa theo chiều dọc lại vừa theo chiều
ngang. Cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro tại VCB - Chi nhánh Sở giao
dịch chủ yếu mạnh về mảng tín dụng chứ chưa thực sự quan tâm đến mảng dịch vụ
TTQT. Chính vì vậy, việc kiểm tra giám sát thường thuộc về Trụ sở chính là chủ
yếu nhưng hoạt động này không thực sự thường xuyên, chỉ khi xảy ra sự cố thì giải
quyết sự vụ. Công tác cảnh báo, dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
TTQT chưa thực sự làm tốt và làm triệt để và kịp thời. Việc kiểm tra, giám sát chỉ ở
95
nội dung bề nổi chứ chưa đi sâu vào chuyên môn nghiệp vụ.
d) Năng lực quản lý, điều hành trong nghiệp vụ TTQT còn hạn chế
Mảng dịch vụ TTQT đòi hỏi sự đồng bộ và đồng đều trình độ ở tất cả các khâu
trung gian. Mỗi khâu đều có lãnh đạo quản lý cấp trung gian và toàn bộ các các
khâu được quản lý điều hành bởi người phụ trách cấp lãnh đạo trung gian này. Như
vậy một khâu mạnh không thể khẳng định mảng dịch vụ này sẽ được phát triển
mạnh. Người phụ trách phải làm sao điều hành được cấp quản lý trung gian này để
phát huy được sức mạnh của một dây chuyền tập thể. Tuy nhiên, thực trạng tại VCB
– Chi nhánh sở giao dịch cho thấy đội ngũ lãnh đạo, người phụ trách thường là
những cán bộ đã có tuổi, việc nắm bắt những vấn đề mới trong quy trình cũng như
kiến thức về TTQT, khả năng ngoại ngữ còn hạn chế gây khó khăn trong quá trình
tác nghiệp cũng như tiếp thị với khách hàng.
e) Chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế chưa cao
Kinh doanh trong lĩnh vực TTQT đòi hỏi cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ
vững vàng, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, không chỉ vững về tác nghiệp chuyên
môn mà còn phải hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan khác như lĩnh vực ngoại
thương, hải quan, vận tải giao nhận, bảo hiểm, giải quyết tranh chấp thương mại,…,
có trình độ ngoại ngữ, am hiểu luật pháp trong nước và thông lệ quốc tế trong kinh
doanh nghiệp vụ này.
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch chưa thực sự chú trọng đào tạo chuyên sâu cán
bộ đầu mối về TTQT bao gồm cả quản lý và tác nghiệp, chưa đáp ứng được kịp tình
hình kinh doanh trong cơ chế thị trường và yêu cầu hội nhập. Các cán bộ tác nghiệp
cũng như quản lý tác nghiệp hiện nay mới chỉ vững về nghiệp vụ tín dụng chứ chưa
vững về nghiệp vụ TTQT. Các khóa đào tạo nội bộ mới chỉ dừng lại ở trong nước
và ngắn ngày, đứt quảng không liên tục. Các cán bộ quản lý cũng như tác nghiệp
đầu mối chưa được cử đi tu nghiệp ở nước ngoài.
f) Công nghệ ngân hàng còn hạn chế
Nghiệp vụ TTQT có mức độ phức tạp, rủi ro cao và thông thường giá trị
thương vụ rất lớn. Để hạn chế những rủi ro trên, ngoài nâng cao trình độ của đội
96
ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ thanh toán thì điều quan trọng đó là ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến trên thế giới vào nghiệp vụ TTQT.Công nghệ mà các
NHTMVN cũng không phải là công nghệ hiện đại nhất, chỉ có phần mềm hệ thống
Teminos T24 được đánh giá cao nhất trong các phần mềm ngân hàng thì xếp thứ
hạng 3 hoặc 4, trong khi đó, công nghệ mà VCB sử dụng là hệ thống Silver Lake
SIBS Axis còn lạc hậu hơn nhiều lần hệ thống T24. Hệ thống này không tích hợp
phần mềm xử lý điện CTQT và tác nghiệp TTTM, nên khi có những giao dịch
TTQT, cán bộ tác nghiệp phải vào một phần mềm khác để tác nghiệp, khiến cho
thời gian xử lý giao dịch mất nhiều thời gian hơn.
g) Chưa có một thương hiệu dịch vụ TTQT thực sự mạnh được các
khách hàng trong và ngoài nước biết đến
Chất lượng dịch vụ TTQT của các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam liên
tục tăng trong những năm gần đây. VCB cũng luôn cố gắng để nâng cao chất lượng
cũng như vị thế của mình về dịch vụ TTQT trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên,
thời gian gần đây khách hàng đã biết đến nhiều thương hiệu khác nhưSacombank,
VIB, Techcombank… hay các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ… Như
Ngân hàng Quốc tế (VIB) vừa nhận giải thưởng “Ngân hàng thực hiện xuất sắc
nghiệp vụ thanh toán Quốc tế” năm 2010 do Citigroup trao tặng. Giải thưởng này
tôn vinh những ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuẩn xác, chuyên nghiệp trong quá
trình xử lí điện TTQT qua hệ thống Citigroup, đạt tỉ lệ cao về điện xử lí tự động
(Straight Through Processing - STP). Tương tự như vậy, với Techcombank tỷ lệ
điện chuẩn TTQT của ngân hàng luôn đạt 99.99% và đã được nhiều định chế tài
chính quốc tế công nhận và trao giải thưởng như The Bank of NewYork, CitiBank,
Standard Charterd… VCB chưa thực sự xây dựng được chỗ đứng của mình trong
việc cung cấp các dịch vụ TTQT. Tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch, chi nhánh
cũng chưa chủ động xây dựng kế hoạch để quảng bá cho hình ảnh của riêng mình
đến với khách hàng trên địa bàn Hà Nội. Chính vì vậy, đẩy mạnh phát triển thương
hiệu ra khu vực ngoại thành nên được VCB – Chi nhánh sở giao dịch chú trọng xem
97
xét trong chiến lược phát triển thương hiệu của mình
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
4.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
4.1.1. Định hướng phát triển chung của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của VCB - Chi nhánh Sở
giao dịch gặp một số khó khăn, nhưng không thể phủ nhận những kết quả Chi
nhánh gặt hái được. Do đó trong thời gian tới VCB - Chi nhánh Sở giao dịch sẽ khai
thác triệt để lợi thế, khắc phục tồn tại để trở thành chi nhánh mạnh của VCB, là đối
thủ mạnh trên địa bàn với phương trâm:"tăng trưởng bền vững, an toàn, hiệu quả".
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, tăng quy mô, khẳng định vị trí VCB - Chi nhánh Sở giao dịch trong
toàn hệ thống VCB và trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu phía bắc Thủ đô.
Thứ hai, hiện đại hóa, hoàn thiện đổi mới mô hình hoạt động theo TA2, tái cơ
cấu hoạt động và tư duy quản trị theo hướng tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, cải tiến quy trình theo hướng nâng cao tốc độ xử lý, kiểm soát chặt
chẽ rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đảm bảo phù hợp với tình hình
hoạt động và quy định của VCB.
Thứ tư,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo các lợi ích của người
lao động. Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy, phối hợp chặt chẽ giữa
Chính quyền, Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên, giữ gìn mối đoàn kết, thống nhất,
xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát triển thương hiệu VCB - Chi nhánh Sở giao
dịch trên địa bàn.
4.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
Quan điểm của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch về phát triển dịch vụ TTQT là
việc đưa ngày một nhiều sản phẩm TTQT đến với khách hàng, đưa dịch vụ TTQT
trở thành một trong những dịch vụ đem lại nguồn thu chủ yếu trong thu dịch vụ của
chi nhánh, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT, đảm bảo lợi ích của Chi
98
nhánh và khách hàng.
Kế thừa và phát huy quan điểm phát triển dịch vụ TTQT, định hướng phát
triển chung của Chi nhánh đồng thời đúc kết kinh nghiệm trong quá trình cung cấp
dịch vụ, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch xác định phương hướng phát triển dịch vụ
TTQT trong thời gian tới như sau:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình cung cấp dịch vụ TTQT.
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn, nắm vững các nghiệp vụ,
phong cách phục vụ chuyên nghiệp, có ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức tốt.
Căn cứ vào định hướng phát triển chung của toàn Chi nhánh cũng như định
hướng phát triển đối với DịCH Vụ TTQT và trên cơ sở những ưu điểm, nhược điểm
rút ra từ quá trình phân tích, sau đây em xin đề xuât một số giải pháp nhằm phát
triển Dịch Vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch.
4.2. Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quá trình tác nghiệp dịch vụ TTQT
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cần có một quy trình phù hợp với tình hình
thực tế hiện nay vừa đảm bảo tính cạnh tranh vừa đảm bảo cho dịch vụ bảo lãnh
được thực hiện nghiêm túc, an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên với quyền hạn của Chi
nhánh, Chi nhánh không thể tự điều chỉnh quy trình, giảm thủ tục cho khách hàng
mà chỉ nâng cao hiệu suất làm việc qua công tác tư vấn khách hàng, thẩm định và
kiểm tra giám sát nội bộ.
a) Tăng cường công tác tư vấn khách hàng
Tư vấn đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch TTQT, nếu làm tốt công tác
này, sẽ tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện để chi nhánh mở rộng
mối quan hệ, nâng cao uy tín và bán chéo được nhiều sản phẩm cho khách hàng.
Khách hàng có giao dịch TTQT tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch còn có
hiểu biết hạn chế về dịch vụ TTQT do họ là phần lớn là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ và mới tham gia vào thị trường XNK nên còn bị đối tác nước ngoài chèn ép
trong thương thảo hợp đồng; hoặc họ là những cá nhân ít khi thực hiện các giao
dịch chuyển tiền đi nước ngoài cho con em, người thấn ở nước ngoài nên rất cần
99
cán bộ có trình độ, am hiểu ngoại thương tư vấn.
b) Đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch tại các bộ phận
Từ bảng khảo sát sự hài lòng của khách hàng về thời gian xử lý giao dịch cho
thấy, khách hàng chưa thực sự hài lòng về thời gian giao dịch, khách hàng vẫn còn
phải chờ đợi lâu để đến khi giao dịch hoàn thành. Nguyên nhân là do, tính chồng
chéo trong xử lý giao dịch và tốc độ xử lý công việc của nhân viên còn chậm. Để
khắc phục tình trạng trên, Chi nhánh cần:
(i) Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng giữa các khâu trong xử lý
giao dịch. Bộ phận nào đã thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình phải thực hiện
ký xác nhận vào hồ sơ đó, tránh tình trạng khâu xử lý tiếp theo lại phải rà soát lại
một lần làm kéo dài thời gian xử lý công việc.
(ii) Đối với những giao dịch CTQT đi hiện đang được xử lý tập trung tại
TTTT, nên thực hiện phân quyền cho Chi nhánh được soạn điện đi và TTTT sẽ là
đơn vị thực hiện kiểm tra lại một lần nữa điện đi, từ đó giảm thiểu được khối lượng
công việc cho cán bộ tại TTTT, rút ngắn thời gian xử lý điện đi.
(iii) Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt là bộ
phận tác nghiệp về ngoại ngữ và cách thức kiểm tra hồ sơ TTQT để đáp ứng khối
lượng công việc và tốc độ xử lý công việc.
4.2.4. Tăng cường năng lực quản trị điều hành
Cần đổi mới toàn diện về quan điểm, tư duy, nhận thức, năng lực chỉ đạo
điều hành theo mô hình ngân hàng TMCP, mô hình tập trung vào vào khách hàng,
theo đó Hội sở chính tập trung quản lý và xử lý tác nghiệp, VCB - Chi nhánh Sở
giao dịch tập trung vào việc bán sản phẩm dịch vụ TTQT cho khách hàng và thực
hiện chính sách chăm sóc khách hàng; hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tính hiệu
quả, tính chuyên nghiệp phải đặt lên hàng đầu.
Đảm bảo hoạt động dịch vụ TTQT có sự tăng trưởng gắn với yếu tố an toàn,
hiệu quả, chất lượng, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, giảm thấp nhất các rủi ro
trong hoạt động tín dụng cho TTQT, tác nghiệp TTQT, rủi ro đạo đức, rủi ro chính
trị, rủi ro quốc gia, rủi ro tỷ giá… đảm bảo sự phát triển tăng trưởng bền vững của
100
chi nhánh.
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Khi vốn và công nghệ là như nhau giữa các ngân hàng thì con người là yếu
tố quyết định đến sự phát triển dịch vụ TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch.
Chính vì vậy VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cần xây dựng đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, am hiểu luật pháp, thông
lệ trong nước và quốc tế
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ phần nào giúp nhân tố “Đáp ứng”,
“Năng lực phục vụ”, “Sự đồng cảm”, “Tin cậy” được đánh giá cao hơn, chất lượng
dịch vụ tăng, khả năng tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt hơn, quy mô được mở rộng.
Để làm được điều này VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cần có những giải pháp hiệu
quả cho quá trình tuyển dụng, quá trình đào tạo và xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý.
a) Hoàn thiện quy trình tuyển dụng
Chi nhánh cần đảm bảo bố trí đủ cán bộ phù hợp với số lượng công việc, số
lượng khách hàng. Sau khi xác định số lượng cán bộ nhân viên hiện tại không đáp
ứng đủ nhu cầu phát triển kinh doanh, cần tuyển dụng thêm những nhân viên mới
đáp ứng được điều kiện về năng lực và phẩm chất, đảm bảo đầy đủ các kỹ năng có
thể tồn tại, phát triển được trong môi trường làm việc của Chi nhánh. VCB - Chi
nhánh Sở giao dịch cần xây dựng cho mình một quy trình tuyển dụng chuyên
nghiệp và hoàn chỉnh hơn. Bài thi nghiệp vụ sẽ do VCB Hội sở ban hành nên VCB
- Chi nhánh Sở giao dịch buộc phải tuân thủ xong Chi nhánh vẫn có quyền chủ
động trong vòng loại hồ sơ và phỏng vấn
Tại vòng loại hồ sơ, VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cần điều chỉnh lại tiêu
chí loại hồ sơ theo hướng nới lỏng điều kiện đào tạo đầu vào, để tạo thêm cơ hội
cho thí sinh từ các trường đại học khác được thể hiện mình, có sự năng động, có sự
trải nghiệm qua các hoạt động xã hội.
Tại vòng phỏng vấn, Chi nhánh cần thành lập hội đồng phỏng vấn chuyên
sâu với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực nguồn nhân lực nhằm đưa các
tính huống xác định tính cách, khả năng phản xạ, kỹ năng làm việc. Có thể sử dụng
thêm các bài kiểm tra nhỏ bổ sung thêm kiến thức ở vòng thi nghiệp vụ như IQ, vĩ
mô, kiến thức chưa được đề cập tới như tin học, EQ, để đánh giá khả năng tổng
101
hợp, khả năng tư duy để bố trí công việc phù hợp.
b) Tăng cường công tác đào tạo
Chi nhánh cần đánh giá, phân loại năng lực trình độ cán bộ nhân viên thành
các nhóm khác nhau thông qua các bài kiểm tra khảo sát nghiệp vụ bảo lãnh định
kỳ. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả công việc nhằm đảm bảo đánh
giá đúng và công bằng. Xây dựng lộ trình đào tạo, phân công lao động phù hợp cho
mỗi nhóm giúp mỗi cá nhân nhận thức được hạn chế của mình và tự giác trau dồi
học hỏi.
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch cần thường xuyên cập nhật kiến thức về mảng
bảo lãnh, xây dựng cẩm nang bảo lãnh để đào tạo cho nhân viên bao gồm: nghiệp
vụ, kỹ năng giao tiếp và bán hàng, yêu cầu về phẩm chất đạo đức. Tổ chức hội thảo
tại Chi nhánh với sự góp mặt của các chuyên gia kinh tế, trao đổi những khó khăn,
vướng mắc cho cán bộ nhân viên khi tác nghiệp DVBL.
Về nghiệp vụ: (i) Cần hiểu sâu sắc thông lệ quốc tế, văn bản pháp lý trong
nước cùng với quy định của VCB, nắm bắt tình hình kinh tế vĩ mô, các thông tin dự
báo kinh tế trong từng thời kỳ; (ii) nâng cao trình độ tin học ngoại ngữ để nâng cao
hiệu suất công việc (iii) cần am hiểu và đạo tạo chuyên sâu về đặc điểm của từng
khách hàng, từng loại hình doanh nghiệp, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên
ngành trong phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ công tác thẩm định dự án,
phương án sản xuất kinh doanh
Về phong cách giao tiếp và xử lý tình huống: (i) Cần có phong cách làm việc
năng động, hiện đại, trẻ trung, chuyên nghiệp; (ii) tất cảc bộ phận đều có kỹ năng
tác nghiệp, kỹ năng chăm sóc khách hàng chuyên sâu, luôn thể hiện được sự đồng
cảm, tôn trọng, nhiệt tình với khách hàng; (iii) 100% nhân viên được tham gia đào
tạo kỹ năng mềm, phong cách ứng xử, xử lý tình huống kể cả nhân viên bảo vệ, lái
xe, nhân viên dọn dẹp và lễ tân; (iv) cán bộ tân tuyển cần được đào tạo văn hóa
VCB theo 2 bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử. Mỗi cá nhân cần
ý thức được trách nhiệm của bản thân khi tiếp xúc với khách hàng là tạo ấn tượng
102
về một VCB - Chi nhánh Sở giao dịch chuyên nghiệp, đẳng cấp nhưng thân thiện.
c) Xây dựng chính sách đãi ngộ hấp dẫn
Chính sách đãi ngộ là một trong những yếu tố quan trọng nhất để thu hút nhân
tài. VCB - Chi nhánh Sở giao dịch nên áp dụng chính sách đãi ngộ theo 5I như sau:
Interesting work: Luân chuyển công tác tạo ra sự mới mẻ, giúp cán bộ nhân
viên tìm được vị trí phù hợp với khả năng và sở thích riêng.
Information: Cán bộ nhân viên cần được biết rõ yêu cầu, thông tin công việc,
sự đánh giá nhận xét, khen thưởng cũng như góp ý để có động lực phấn đấu, hoàn
thiện bản thân.
Involvement: Tạo sự đoàn kết giữa tập thể để cùng nhau phấn đấu, xây dựng
Chi nhánh ngày một vững mạnh.
Independence: Tạo môi trường làm việc thuận lợi giúp mỗi cá nhân có thể
phát huy hết khả năng, sở trường, thể hiện cái tôi
Increased visibility: Tạo minh bạch trong công việc sẽ tăng sự tự giác, sự tôn
trọng lẫn nhau qua đó cán bộ nhân viên sẽ có xu hướng học hỏi người đi trước, đúc
rút kinh nghiệm cho bản thân, chính họ sẽ tạo sự cạnh tranh công bằng.
4.2.7. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing
VCB là một ngân hàng có thương hiệu mạnh, tuy nhiên, trong lĩnh vực
TTQT, VCB chưa thực sự khẳng định được tên tuổi của mình. Mặc dù có quan hệ
với nhiều ngân hàng trên thế giới, có mạng lưới rộng các tài khoản Nostro được mở
tại nhiều ngân hàng nhưng VCB còn chưa thực sự chú trọng công tác quảng bá cho
hình ảnh của mình.
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch từ trước đến giờ chủ yếu phát triển các hoạt
động tín dụng và huy động vốn, vì vậy cần có chính sách Marketing hiệu quả để
đưa thương hiệu TTQT của VCB đến gần hơn với khách hàng.
a) Chú trọng triển khai chính sách truyền thông
Tại khu vực kinh doanh chủ yếu của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch có hơn
25 TCTD đang hoạt động, sở hữu thế mạnh, tạo dựng được tên tuổi riêng, đặc biệt
với nhóm các ngân hàng TMCP quy mô nhỏ hơn được đánh giá là rất nhanh nhạy
với thị trường với những quy trình đơn giản, nhiều tiện ích hấp dẫn, chương trình
103
khuyến mại mới lạ, đặc sắc. Do đó, trong thời gian muốn phát triển DVBL Chi
nhánh cần xây dựng chính sách truyền thông nội bộ, tăng cường đầu tư vào việc
quảng cáo, giới thiệu đến khách hàng lợi ích nhận được khi đến với VCB - Chi
nhánh Sở giao dịch.
VCB - Chi nhánh Sở giao dịch vẫn chưa xây dựng được phòng truyền thông
riêng, do vậy hiệu quả hoạt động này không cao, cũng có thể nói là nguyên nhân
dẫn tới kìm hãm sự phát triển của DVBL nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng. Do
đó cần xây dựng phòng/ban truyền thông, để đảm bảo mọi thông tin liên qua tới
dịch vụ, đặc biệt là triển khai dịch vụ mới được phổ biến kịp thời trong toàn Chi
nhánh. Bộ phận này sẽ hỗ trợ đào tạo 200 nhân viên dù thuộc bất kỳ phòng ban nào
cũng đều trở thành kênh marketing hiệu quả cho Chi nhánh.
b) Thực hiện chính sách ưu đãi phí hiệu quả
Qua kết quả điều tra cho thấy, mức phí tại VCB - Chi nhánh Sở giao dịch
chưa làm khách hàng hài lòng cao. Phí bảo lãnh không đóng vai trò quan trọng nhất
nhưng là yếu tố ảnh hưởng lớn thứ hai tới sự hài lòng của khách hàng vì vậy Chi
nhánh cần khắc phục được hạn chế về phí. Chi nhánh cần khai thác tối đa mức ưu
đãi phí được cho phép, mức phí này được VCB Hội sở thiết kế theo hướng đảm bảo
an toàn hoạt động dựa vào thực trạng dịch vụ TTQT những năm trước đó.
Với khách hàng truyền thống, phát sinh giao dịch thường xuyên, đều đặn,
Chi nhánh nên có mức phí ưu đãi tùy thuộc vào phân khúc để giữ chân khách
hàng.Với nhóm khách hàng giao dịch ngắn, tần suất thấp, chưa tạo được uy tín, khi
đó, Chi nhánh nên dựa vào mục đích giao dịch và kết quả phân khúc khách hàng để
đưa ra mức phí cho phù hợp. Chắc chắn mức phí này sẽ cao hơn mức phí của nhóm
đầu tiên.
Đối với nhóm khách hàng mới giao dịch, Chi nhánh chưa có nhiều thông tin
về khách hàng và chưa kết luận được tình hình kinh doanh là tốt, thì nên áp dụng
mức phí cao nhất so với các nhóm còn lại. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng cần nhận ra
những khách hàng tiềm năng, có khả năng trở thành khách hàng quen thuộc để áp
dụng mức phí ưu đãi nhất định hay linh hoạt hơn về vấn đề tài sản đảm bảo, nhằm
104
thu hút, cũng cố mối quan hệ trong tương lai.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với hội sở chính NH TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Kiến nghị 1:Trong thời gian tới VCB cần thiết kế lại chính sách phí dịch vụ
TTQT phù hợp theo từng vùng miền, từng chi nhánh bởi lẽ trên mỗi một địa bàn có
đặc thù kinh tế xã hội riêng và rõ ràng các trung tâm kinh tế lớn có sự cạnh tranh
khốc liệt hơn khu vực khác. Làm được điều này các chi nhánh sẽ trở nên chủ động
hơn trong các kế hoạch phát triển kinh doanh dịch vụ TTQT
Kiến nghị 2: Đơn giản hóa quy trình tác nghiệp DVBL nhưng hiệu quả an
toàn. Giảm thời gian xử lý hồ sơ TTQT bằng việc hạn chế luân chuyển hồ sơ quá
nhiều. Bộ phận QLKH soạn dự thảo phát hành L/C, mặc dù hợp đồng đã có mẫu
theo quy định của khối pháp chế, tuy nhiên từng đối tượng khách hàng khác nhau
thì các thông tin và một số điều khoản thỏa thuận trên hợp đồng khác nhau. Thực tế
khảo sát cho thấy, việc thực hiện soạn một bộ hợp đồng chỉ mất từ 60 - 90 phút,
trong khi kiểm tra một bộ hợp đồng mất ít nhất là 150 phút và yêu cầu cán bộ khối
tài trợ thương mại phải thật cẩn thận, nắm chắc kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
bởi chỉ cần thay đổi một số câu chữ trong một điều khoản cũng có thể gây bất lợi
cho ngân hàng. Nếu ý kiến của bộ phận tài trợ thương mại mâu thuẫn với bộ phận
QLKH thì thời gian xử lý càng kéo dài và còn đùn đẩy trách nhiệm. Vì vậy soạn
thảo hợp đồng có thể chuyển sang cán bộ tài trợ thương mại thực hiện và chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra sai sót và tăng cường chốt kiểm soát ở bộ phận này thay vì luân
chuyển hồ sơ như trước.
Kiến nghị 3: VCB cần xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ cụ thể, lâu
dài vì công nghệ thường xuyên phải đổi mới nếu không rất dễ bị lạc hậu so với tốc
độ phát triển như vũ bão hiện nay, đồng thời công nghệ thông tin cũng tác động lớn
tới sự hài lòng về chất lượng dịch vụ. Trong đó cần thiết phải tăng cường đầu tư
phần mềm ứng dụng phục vụ quá trình tác nghiệp, duy trì hệ thống máy chủ và
đường truyền ổn định, tốc độ cao, đồng bộ giữa công nghệ phần mềm và phần cứng.
Phối hợp với nhà thầu Silverlake bảo trì kỹ thuật, xây dựng lại kiến trúc, tăng dung
105
lượng SIBS, mở rộng phần tài nguyên (CPU, Memory) để nâng cao năng lực xử lý
của hệ thống. Xây dựng và hoàn thiện phân hệ quản lý thông tin hỗ trợ phân tích,
đánh giá về những xu hướng biến đổi của thị trường và các thành phần kinh tế.
Kiến nghị 4:Tăng cường kiểm tra, kiểm toán, giám sát từ Hội sở đến các chi
nhánh định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện kịp thời sai phạm, phòng ngừa hiệu
quả rủi ro có thể xảy ra.
4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
Kiến nghị 1: NHNN cần hoàn thiện cơ chế chính sách điều hành, nâng cao
hiệu quả của các công cụ quản lý. Thực tế hiện nay cho thấy, việc quản lý giao dịch
chuyển tiền ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện được trong phạm vi
một ngân hàng mà chưa có hệ thống lien kết giữa các ngân hàng với nhau, do vậy
khó kiểm soát được lượng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài, nhiều trường hợp gây rủi
ro cho các NHTM trong việc kiểm soát giao dịch nghi ngờ. Ngân hàng nhà nước
nên xây dựng hệ thống quản lý giao dịch ngoại hối có sự liên kết giữa các ngân
hàng để hạn chế rủi ro trong quá trình tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại.
Kiến nghị 2: NHNN cần nắm bắt, mở rộng hợp tác quốc tế, nhằm thu hút,
tận dụng vốn đầu tư, công nghệ từ các nước khác đồng thời hỗ trợ các NHTM trong
nước phát triển dịch vụ TTQT. Thường xuyên tổ chức hội thảo, các khóa đào tạo
cho đội ngũ cán bộ quản lý ngân hàng để cung cấp, trao đổi kiến thức lý thuyết và
kinh nghiệm thực tiễn quản lý dịch vụ TTQT.
Kiến nghị 3: Tiến hành thanh tra thường xuyên, giám sát và theo dõi sát sao
tình hình hoạt động của hệ thống NHTM, kiên quyết xử lý các sai phạm để đảm bảo
cho dịch vụ TTQT diễn ra minh bạch, lành mạnh. Để làm được điều đó, cần xây
dựng đội ngũ thanh tra NHNN gồm các chuyên gia làm công tác dự báo rủi ro về
luật và chính sách, có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, có những tham mưu kịp
thời để NHNN có những điều chỉnh trong luật và chính sách phù hợp.
4.3.3. Đối với Chính phủ và các bộ ngành
Kiến nghị 1: Chính phủ cần với chức năng, nhiệm vụ của mình phải đảm bảo
nền kinh tế vận hành ổn định, tăng trưởng bền vững, điều kiện thuận lợi cho các doanh
106
nghiệp tồn tại và phát triển, có như thế dịch vụ bảo lãnh mới có thể phát triển.
Đồng thời để năng năng suất lao động và chất lượng hàng hóa, sản phẩm, thì
Chính phủ cần có những chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, chuyển giao công nghệ, các viện nghiên cứu tiến hành nghiên cứu phát
triển công nghệ hiện đại giá rẻ hoặc sử dụng công nghệ nước ngoài nhưng được lắp
rắp và phát triển trong nước nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Chỉ khi đầu tư
phát triển công nghệ kết hợp với nguồn nhân lực chất lượng cao, Việt Nam mới tìm
được chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
Kiến nghị 2: Cần có một đầu mối thống kê, cập nhật và phân loại rủi ro liên
quan đến hoạt động TTQT để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp như Cục xúc
tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương chẳng hạn. Công tác phân loại nên làm từ
cao đến thấp như: những rủi ro pháp lý, rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế. Tiếp đến là
những rủi ro về công nghệ, tìm hiểu đối tác, công tác ký kết hợp đồng, thanh toán
hay vận tải…
Kiến nghị 3: Đầu tư hơn nữa tiền của và công sức vào hệ thống giáo dục. Tri
thức mới mang lại sức mạnh để Việt Nam vươn tầm quốc tế, các ngân hàng hay
doanh nghiệp sở hữu đội ngũ nhân viên có chất lượng cao sẽ tạo ra ưu thế cạnh
tranh, và kết quả kinh doanh mới tốt. Chính vì vậy cần tập trung đào tạo nghề và
kiến thức nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao hiểu biết thực tế đối với
107
học sinh sinh viên được đào tạo bài bàn tại các trường công lập, dân lập.
KẾT LUẬN
Thanh toán quốc tế là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn của
VCB – Chi nhánh sở giao dịch. Mặc dù có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
TTQT, tài trợ ngoại thương nhưng trong thời gian gần đây, đặc biệt là giai đoạn
2014 – 2017, VCB – Chi nhánh sở giao dịch đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của
các NHTM khác, đặc biệt là các NHTMCP mới được thành lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội nói chung và Quận Hoàn Kiếm nói riêng, thị phần hoạt động TTQT bị
chia sẻ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những hạn chế để từ đó đưa ra những giải
pháp khắc phục nhằm phát triển hoạt động TTQT là yêu cầu cấp thiết.
Trong khuôn khổ của một luận văn, tác giả đã tập trung vào một số vấn đề chủ
yếu sau:
1- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản như: cơ sở hình thành, khái niệm, đặc
điểm cơ bản của thanh toán quốc tế của một NHTM. Đồng thời, luận văn cũng đề
cập các nhân tố tác động tới sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng. Trên cơ sở đó, luận văn nêu lên yêu cầu khách quan của việc phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế của NHTM nói chung, của VCB – Chi nhánh sở giao dịch
nói riêng.
2- Phân tích và đánh giá thực trạng sự phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế của VCB – Chi nhánh sở giao dịch trên cơ sở những đánh giá, phân tích môi
trường kinh doanh trên địa bàn, kết quả thực hiện của các mặt nghiệp vụ, khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế. Luận văn đã chỉ ra được những nguyên
nhân khách quan, chủ quan giải thích cho những kết quả đạt được hay những hạn
chế còn tồn tại.
3- Trên cơ sở những nguyên nhân, hạn chế của hoạt động thanh toán quốc tế
tại Chi nhánh, đồng thời xem xét đến định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
chung, định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VCB – Chi nhánh sở
giao dịch, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm sự phát triển hoạt
108
động thanh toán quốc tế.
Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu học tập và thực tiễn công tác, tác giả cũng đề
xuất một số kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà
nước nhằm tạo điều kiện cho VCB – Chi nhánh sở giao dịch phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế.
Trong đó, kiến nghị quan trọng nhất là hoàn thiện cơ chế chính sách đồng bộ về
hoạt động ngân hàng; thường xuyên sửa đổi kịp thời quy trình thanh toán quốc tế.
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB – Chi nhánh sở giao dịch là
một yêu cầu khách quan, đòi hỏi từng cán bộ giao dịch cũng như ban lãnh đạo ngân
hàng phải thường xuyên tìm kiếm giải pháp để thực hiện. Tác giả mong rằng, trong
khuôn khổ nhất định của luận văn, dù thời gian nghiên cứu bị hạn chế, những giải
pháp của mình sẽ góp phần đưa VCB – Chi nhánh sở giao dịch đạt được những
thành tựu mới trong hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, hoạt động kinh doanh
109
nói chung, ngày càng khẳng định được vị thế trên địa bàn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Trần Nguyễn Hợp Châu, 2015. Nâng cao năng lực TTQT của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Thời báo kinh tế, số 35, trang 9-10.
2. Hoàng Ngọc và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu SPSS.Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức.
3. Trần Nguyễn Hợp Châu, 2018. Lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế
phù hợp - một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học & Đào tạo
Ngân hàng Số 192- Tháng 5. 2018
4. Nguyễn Quang Dong, 2008. Bài giảng Kinh tế lượng. Hà Nội: NXB Đại học
kinh tế quốc dân.
5. Phan Thị Thu Hà, 2014. Giáo trình ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB
Đại học kinh tế quốc dân.
6. Ngân hàng nhà nước, 2015. Thông tư hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Hà Nội.
7. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch (từ
2014 đến 2017), 2016.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Hà Nội.
8. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, 2017. Cẩm nang
nghiệp vụ chuyển tiền. Hà Nội.
9. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, 2017. Đề cương
quy trình Money Gram. Hà Nội.
10. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, 2016. Quy trình
cấp tín dụng liên quan đến L/C, nhờ thu, CAD và chuyển tiền điện TTR. Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Tiến, 2016. Giáo trình Thanh toán quốc tế. Hà Nội: NXB Lao
Động.
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
12. Gronroos, C. 1982, Strategic Management and Marketing in the Service
Sector , Swedish School of Economics and Business Administration, Helsingfors.
13. Hair và các cộng sự, 1988, Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall
International, Inc
14. Shahbaz Muhammad và các cộng sự, 2012. Financial Development,
International Trade and Economic Growth in Australia: New Evidence from
multivariate framework analysis.Asia Pacific Economic and Business History
Conference. Seoul National University, Seoul, South Korea, February 14–16, 2013.
15. Baris Soyer (Editor), Andrew Tettenborn (Editor), 2016. International Trade
and Carriage of Goods. Informa Law from Routledge; 1 edition (September 22,
2016
16. Brad McDonald, 2018. International Trade: Commerce among Nations.
Finance & Development.
III. Website
17. http://old.voer.edu.vn/module/toan-va-thong-ke/san-pham-va-chien-luoc-
san- pham-cua-ngan-hang.html
18. http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1
639:dch-v-ngan-hang-hin-i--vit-nam-kt-qu-t-c-va-nhng-hn-ch-&catid=43:ao-
to&Itemid=90
19. http://thongkehanoi.gov.vn/a/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-12-
1482482806-585ce476a9f77/
20. http://nfsc.gov.vn/en/nghien-cuu-trao-doi/nhung-diem-yeu-cua-he-thong-
ngan-hang-viet-nam-hien-nay
21. http://www.kpmg.com/VN/en/IssuesAndInsights/ArticlesPublications/Docu
m ents/Advisory/Vietnam%20Banking%20Survey%202013%20-%20VN.pdf
http://bidv.com.vn/ 22.
http://www.vietcombank.com.vn/ 23.
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/index.html 24.
https://www.mbbank.com.vn/ 25.
26.
https://www.imf.org/external/pubs/ft/fandd/basics/trade.htm
IV. Công trình nghiên cứu liên quan.
27. Nguyễn Văn Tiến, 2004. Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. Tạp chí ngân hàng, số 65,
trang 12-13.
28. Tạ Thị Thủy, 2013. Phát triển dịch vụ TTQT tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vinh. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Vinh.
29. Lê Văn Huy và Phạm Thị Phương Thảo, 2016. Phương pháp đo lường chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu lý thuyết.Tạp chí ngân hàng.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VÀ MÃ HÓA BIẾN
1.1 Bảng câu hỏi khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Kính chào Quý khách hàng!
Tôi là học viên cao học của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia
Hà Nội. Hiện nay, tôi đang nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam– Chi nhánh Sở giao
dịch” cần thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng. Rất mong nhận đƣợc sự hỗ
trợ từ Quý khách.
Mỗi nhận định lựa chọn 1 câu trả lời thích hợp nhất
Không đồng ý
Trung bình
Đồng ý
1
Hoàn toàn đồng ý 5
4
3
Hoàn toàn không đồng ý 1
2
Ngân hàng đầy đủ cơ sở vật chất Ngân hàng sử dụng CNTT hiện đại
2
5
4
3
1
2
3
3
4
5
1
2
4
3
4
5
1
2
5
3
4
5
1
2
6
3
4
5
1
2
7
3
4
5
1
2
8
3
4
5
1
2
9
3
4
5
1
2
10
3
4
5
1
2
Ngân hàng có các tài liệu quảng cáo dịch vụ TTQT thu hút Thời gian làm việc của ngân hàng thuận tiện cho Quý khách Chứng từ giao dịch TTQT luôn thực hiện chính xác, không có sai sót Ngân hàng luôn cung cấp dịch vụ TTQT tin cậy Ngân hàng giải quyết thỏa đáng mọi vấn đề của Quý khách Ngân hàng có uy tín, thương hiệu Nhân viên ngân hàng luôn hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục cho Quý khách Ngân hàng giải đáp tích cực các yêu cầu của Quý khách
11 Thủ tục, quy trình đơn giản
3
4
5
1
2
12
3
4
5
1
2
13
3
4
5
1
2
Ngân hàng có quy định về giao dịch TTQT linh hoạt Đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng
Phần I: Xin Quý khách cho biết mức độ đồng ý bằng cách tích vào ô trống
14
1
2
3
4
5
15
1
2
3
4
5
16
1
2
3
4
5
Nhân viên ngân hàng phục vụ chuyên nghiệp Nhân viên luôn có trách nhiệm cao trong công việc Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết
17 Ngân hàng có trình độ quản lý tốt
1
2
3
4
5
18
1
2
3
4
5
19
1
2
3
4
5
20
1
2
3
4
5
21
1
2
3
4
5
22
1
2
3
4
5
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao Ngân hàng có quy định về TTQT linh hoạt Đáp ứng được mọi nhu cầu của Quý khách Nhân viên ngân hàng phục vụ chuyên nghiệp Nhân viên luôn có trách nhiệm cao trong công việc
23 Mức phí giao dịch cạnh tranh 24 Tỷ giá giao dịch cạnh tranh 25 Phí dịch vụ rõ ràng, minh bạch
1 1 1
2 2 2
3 3 3
4 4 4
5 5 5
26
1
2
3
4
5
Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ TTQT
2
3
4
5
1
28
2
3
4
5
27 Quý khách hài lòng với cơ sở vật chất 1 Quý khách hài lòng với cung cách phục vụ của nhân viên ngân hàng
Ngoài đánh giá trên, Quý khách có ý kiến nhận xét hay cảm nhận gì thêm về
chất lƣợng dịch vụ TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch: ……………………………………………………………………………………….
30/ Xin cho biết các ý kiến đóng góp khác của Quý khách đối với nghiên cứu
này: ………………………………………………………………………………………
PHẦN II. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG Quý khách đã sử dụng loại dịch vụ TTQT của VCB - Chi nhánh Sở giao dịch CTQT đến/đi cá nhân CTQT đến/di DN Thư tín dụng (L/C) CT qua MoneyGram Nhờ thu Khác: …. Điện thoại: Email:
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Quý khách đã dành thời gian quý báu để trả lời phiếu khảo sát này!
PT1 PT2 PT3 PT4 TC5
Thang đo Phương tiện hữu hình, CNTT (PT) Tin cậy (TC)
ứng
Đáp (ĐU)
lực vụ
Năng phục (NL)
Đồng cảm (DC)
Giá cả dịch vụ (GC) Sự hài lòng (HL)
Câu hỏi khảo sát Ngân hàng đầy đủ cơ sở vật chất Ngân hàng có sử dụng CNTT hiện đại Ngân hàng có các tài liệu quảng cáo dịch vụ TTQT thu hút Thời gian làm việc của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng Chứng từ giao dịch TTQT luôn thực hiện chính xác, không có sai sót TC6 Ngân hàng luôn cung cấp dịch vụ TTQT tin cậy TC7 Ngân hàng giải quyết thỏa đáng mọi vấn đề của khách hàng Ngân hàng có uy tín, thương hiệu TC8 Nhân viên ngân hàng luôn hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục cho khách hàng DU9 DU10 Ngân hàng giải đáp tích cực các yêu cầu của khách hàng DU11 Thủ tục, quy trình đơn giản DU12 Ngân hàng có quy định về giao dịch TTQT linh hoạt DU13 Đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng NL14 Nhân viên ngân hàng phục vụ chuyên nghiệp NL15 Nhân viên luôn có trách nhiệm cao trong công việc NL16 Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết NL17 Ngân hàng có trình độ quản lý tốt NL18 Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao DC19 Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm, thấu hiểu khách hàng DC20 Ngân hàng chú trọng những điều khách hàng quan tâm Thời gian xử lý giao dịch nhanh, khách hàng không phải chờ đợi DC21 Ngân hàng có các chương trình thể hiện sự quan tâm tới khách hàng DC22 GC23 Mức phí cạnh tranh GC24 Tỷ giá mua bán ngoại tệ cạnh tranh GC25 Phí giao dịch TTQT rõ ràng, minh bạch HL26 Khách hàng hài lòng với chất lượng dịch TTQT HL27 Khách hàng hài lòng với cơ sở vật chất HL28 Khách hàng hài lòng với cung cách phục vụ của nhân viên ngân hàng
1.2 Mã hóa biến
Phụ lục 2: Thống kê mô tả kết quả khảo sát của mẫu
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation PT1 .817 145 PT2 .890 145 PT3 .842 145 PT4 .942 145 TC5 .782 145 TC6 .764 145 TC7 .677 145 TC8 .796 145 DU9 .902 145 DU10 .963 145 DU11 .860 145 DU12 .849 145 DU13 .816 145 NL14 .790 145 NL15 .827 145 NL16 .661 145 NL17 .774 145 NL18 .742 145 DC19 .846 145 DC20 .829 145 DC21 .785 145 DC22 .842 145 GC23 .793 145 GC24 .826 145 GC25 .935 145 HL26 .798 145 .839 HL27 145 .808 145 HL28 Valid N (listwise) 145
5 3.49 5 3.23 5 3.19 5 3.29 5 3.53 5 3.62 5 3.26 5 3.82 5 3.35 5 3.32 5 3.24 5 3.21 5 3.19 5 3.29 5 3.19 5 3.02 5 3.39 5 3.42 5 3.28 5 3.25 5 3.15 5 3.26 5 3.27 5 3.51 5 3.63 5 3.12 5 3.10 5 3.26
1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Phụ lục 3: Kiểm định độ tin cậy của thang đo CRONBACH’ALPHA
3.1. Biến Phương tiện hữu hình(PT)
Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
145
100.0
N of Items
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Cronbach's Alpha
Total
145
100.0
.814
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PT1 PT2 PT3 PT4
9.71 9.97 10.01 9.91
4.679 4.367 5.236 4.457
.705 .721 .493 .628
.735 .722 .827 .770
3.2. Biến sự tin cậy(TC)
Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
145
100.0
N of Items
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Cronbach's Alpha
Total
145
100.0
.852
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TC5 TC6 TC7 TC8
10.70 10.61 10.97 10.41
3.516 3.836 4.124 3.508
.757 .644 .642 .739
.784 .833 .834 .792
3.3. Biến Khả năng đáp ứng (DU) Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
145
100.0
N of Items
Cronbach's Alpha
Cases
Valid Excludeda
0
.0
.855
5
Total
145
100.0
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DU9 DU10 DU11 DU12 DU13
12.95 12.99 13.06 13.10 13.12
8.532 7.514 7.906 8.143 8.451
.547 .718 .740 .694 .655
.856 .812 .806 .818 .828
N
%
3.4. Biến Năng lực phục vụ (NL) Case Processing Summary
Reliability Statistics
145
100.0
N of Items
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Cronbach's Alpha
Total
145
100.0
.839
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
13.02 13.12 13.29 12.92
5.701 5.646 6.291 5.612
.660 .631 .629 .709
.802 .811 .812 .788
12.89
6.085
.594
.819
NL14 NL15 NL16 NL17 NL1 8
3.5. Biến đồng cảm(DC)
Case Processing Summary
N
%
145
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
145
100.0
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.848
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DC19 DC20 DC21 DC22
9.66 9.69 9.79 9.68
4.309 4.382 4.378 4.637
.702 .697 .760 .591
.799 .802 .776 .847
3.6. Biến Giá cả (GC)
Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
145
100.0
N of Items
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Cronbach's Alpha
Total
145
100.0
.865
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.14 6.90 6.78
2.745 2.413 2.187
.680 .805 .759
.866 .754 .801
GC23 GC24 GC25
3.7. Sự hài lòng (HL)
Case Processing Summary
N
%
145
100.0
Cases
Valid Excludeda
0
.0
Total
145
100.0
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.755
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HL26 HL27 HL28
6.37 6.39 6.23
1.747 1.975 2.288
.773 .566 .439
.446 .693 .827
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.1 Phân tích nhân tố đối với biến quan sát (Lần 01 - 25 biến)
.835
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Chi-
Test
of
Bartlett's Sphericity
Approx. Square df Sig.
1998.62 0 300 .000
Bảng 4.2: Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Total
Total
% of Variance
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulativ e % 28.118 41.645 50.473 58.670 64.884 69.698
28.118 13.526 8.828 8.197 6.214 4.814
7.030 3.382 2.207 2.049 1.553 1.204
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
7.030 3.382 2.207 2.049 1.553 1.204 .959 .720 .655 .560 .546 .494 .436 .429 .402 .365 .341 .287 .262 .239 .212 .203 .179 .147 .140
Cumulative % 28.118 41.645 50.473 58.670 64.884 69.698 73.535 76.414 79.034 81.276 83.460 85.437 87.182 88.897 90.503 91.963 93.326 94.474 95.522 96.476 97.324 98.135 98.852 99.440 100.000
28.118 13.526 8.828 8.197 6.214 4.814 3.837 2.879 2.620 2.242 2.184 1.977 1.745 1.715 1.606 1.460 1.362 1.148 1.048 .954 .848 .811 .716 .588 .560
Bảng 4.3: Component Matrix
Rotated Component Matrixa
Component 4 3
5
6
2
.407
1 .887 .774 .729 .668 .584 .433
.803 .768 .754 .735 .710
.850 .824 .812 .717
.815 .799 .761 .729
.529 .552 .331 .332 .822 .820 .616
.384
.893 .855 .827
1
2
3
4
5
6
.504 -.520 -.075 .009 .297 .618
.413 .505 -.202 -.618 .374 -.108
.458 .004 -.511 .055 -.721 -.086
.321 .520 .041 .754 .228 .060
.439 -.395 .316 .082 .145 -.723
.264 .220 .769 -.199 -.423 .269
PT2 PT4 PT1 DU12 DU10 PT3 NL17 NL14 NL15 NL18 NL16 DC21 DC19 DC20 DC22 TC8 TC5 TC7 TC6 DU13 DU11 DU9 GC24 GC25 GC23 Bảng 4.4: Component Transformation Matrix Compone nt 1 2 3 4 5 6
Phân tích EFA lần 02
KMO and Bartlett's Test of Measure
.813
Kaiser-Meyer-Olkin Sampling Adequacy.
Chi-
1621.164
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Square df Sig.
231 .000
Bảng 4.6: Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total
Total
% of Variance
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulativ e % 28.178 40.725 50.583 59.726 66.179 71.639
28.178 12.547 9.859 9.143 6.453 5.460
6.199 2.760 2.169 2.011 1.420 1.201
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Cumulative % 28.178 40.725 50.583 59.726 66.179 71.639 74.936 77.919 80.705 83.173 85.273 87.335 89.249 91.017 92.685 94.305 95.508 96.607 97.657 98.587 99.359 100.000
28.178 12.547 9.859 9.143 6.453 5.460 3.296 2.983 2.786 2.468 2.099 2.062 1.914 1.768 1.668 1.620 1.203 1.099 1.050 .930 .772 .641
6.199 2.760 2.169 2.011 1.420 1.201 .725 .656 .613 .543 .462 .454 .421 .389 .367 .356 .265 .242 .231 .205 .170 .141
Bảng 4.7: Component Matrix Rotated Component Matrixa
Component 4
3
2
5
6
1 .808 .773 .748 .736 .714
.861 .820 .813 .726
.392
.822 .794 .772 .738
.312
.893 .861 .827
.855 .810 .747
.392
.844 .844 .626
NL17 NL14 NL15 NL18 NL16 DC21 DC19 DC20 DC22 TC8 TC5 TC7 TC6 GC24 GC25 GC23 PT2 PT4 PT1 DU13 DU11 DU9 4.2 Phân tích EFA đối với thang đo sự Hài lòng
Bảng 4.8: KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.545 148.204
Df
3
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Bảng 4.9. Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compo nent
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
2.035
67.827
67.827
1 2 3
2.035 .727 .238
67.827 24.226 7.947
67.827 92.053 100.000
Bảng 4.10: Component Matrixa
Component
1
HL26 HL27 HL28
.925 .827 .704
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN
COMPUTE F_NL=mean(NL14,NL15,NL16,NL17,NL18). COMPUTE F_DC=mean(DC19,DC20,DC21,DC22). COMPUTE F_TC=mean(TC5,TC6,TC7,TC8). COMPUTE F_GC=mean(GC23,GC24,GC25). COMPUTE F_PT=mean(PT1,PT2,PT4). COMPUTE F_DU=mean(DU9,DU11,DU13). COMPUTE F_HL=mean(HL26,HL27,HL28).
Correlations
PT
DC
GC
TC .445**
DU .453**
NL .214**
Pearson Correlation
1
.153
.171*
F_PT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.010
.023
.039
145 1
F_TC
145 .363** .000 145 1
F_DU
145 .347** .000 145 .180* .030 145 1
F_NL
145 .297** .000 145 .177* .033 145 .322** .000 145 1
F_DC
145 .179* .032 145 .302** .000 145 .291** .000 145 .229** .006 145 1
F_GC
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
145 .363** .000 145 .347** .000 145 .297** .000 145 .179* .032 145 .523**
145 .180* .030 145 .177* .033 145 .302** .000 145 .534**
145 .322** .000 145 .291** .000 145 .424**
145 .445** .000 145 .453** .000 145 .214** .010 145 .153 .066 145 .171* .039 145 .610**
145 .229** .006 145 .358**
145 .504**
F_HL
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
145
145
145
145
145
145
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Method
Bảng 6.1: Variables Entered/Removeda Variables Entered
Variables Removed
. Enter
F_DU, F_DC, F_NL, F_GC, F_PT, F_TCb Bảng 6.2: Model Summaryb
Model
R
R Square Adjusted R
Model Summaryb Std. Error of the Estimate
Square
Change Statistics F Change
df1
R Square Change
1
.804a
.646
.631
.40569
.646
42.062
6
Model
Mean Square
F
Sig.
Bảng 6.3: ANOVA df
Sum of Squares
42.062
.000b
1
41.536 22.712 64.248
6.923 .165
Regression Residual Total
6 138 144 Bảng 6.4: Coefficients
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Beta
Std. Error
B
Collinearit y Statistics Tolerance
1
-.804 .108 .315 .166 .153 .135 .259
.268 .053 .065 .056 .064 .054 .049
-2.995 5.947 2.723 2.981 2.385 2.004 5.313
.111 .359 .178 .136 .102 .204
.003 .000 .007 .003 .018 .047 .000
.702 .689 .718 .787 .841 .838
(Constant) PT TC DU NL DC GC
Bảng 6.5: Residuals Statisticsa
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean
N
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual
.7679 -.99490 -4.460 -2.452
4.9169 .82069 3.265 2.023
Std. Deviation .53707 .39715 1.000 .979
3.1632 .00000 .000 .000
145 145 145 145
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2019
Giáo viên hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS. Nguyễn Hồng Yến