intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

36
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày tổng quan một số lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới; phân tích được thực trạng huy động nguồn lực trong chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; đề xuất được giải pháp huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng NTM ở huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH THỊ HÒA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH THỊ HÒA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8620116 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trịnh Thị Hòa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo PGS.TS Đinh Ngọc Lan - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn UBND huyện Văn Bàn; UBND các xã: Làng Giàng, Khánh Yên Hạ, Liêm Phú huyện Văn Bàn và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Trịnh Thị Hòa
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực ........................................................ 5 1.1.1. Khái niệm nguồn lực ............................................................................... 5 1.1.2. Huy động nguồn lực trong phát triển nông thôn ..................................... 6 1.2. Nội dung chủ yếu về nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................ 8 1.2.1. Nông thôn ................................................................................................ 8 1.2.2. Nông thôn mới ........................................................................................ 9 1.2.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................. 10 1.3. Nội dung về công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới .......................................................................................................... 12 1.3.1. Huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới ...................... 12 1.3.2. Huy động nguồn lực đất đai xây dựng nông thôn mới ......................... 13 1.3.3. Huy động nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới ............................ 14 1.3.4. Huy động các nguồn khác xây dựng nông thôn mới ............................ 15 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới .......................................................................................................... 16 1.4. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ........... 21
  6. iv 1.4.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của tỉnh Lạng Sơn .......................... 21 1.4.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của tỉnh Đồng Nai .......................... 23 1.4.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của huyện Yên lạc tỉnh Vĩnh Phúc 24 1.4.4. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 26 1.4.5. Bài học kinh nghiệm huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới đối với huyện Văn Bàn ............................................................................ 28 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội huyện Văn Bàn ............................. 31 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên .............................................................. 31 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 42 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 43 2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 44 2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo .................... 45 2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 45 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47 3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .... 47 3.1.1.Chương trình xây dựng NTM của huyện giai đoạn 2015-2017............. 47 3.1.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 49 3.2. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của huyện Văn Bàn ........................................................................................................... 50 3.2.1. Thực trạng huy động nguồn vốn ........................................................... 50 3.2.2. Thực trạng huy động nguồn lực đất đai của huyện Văn Bàn trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 55 3.2.3. Thực trạng huy động nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới........... 56
  7. v 3.2.4. Thực trạng huy động nguồn lực khác trong xây dựng nông thôn mới . 60 3.3. Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng NTM ở ba xã nghiên cứu ....................................................................................................... 60 3.3.1. Khái quát chung ba xã nghiên cứu ........................................................ 60 3.3.2. Đánh giá chung tình hình huy động nguồn lực tại ba xã nghiên cứu ... 62 3.3.3. Huy động nguồn lực ở xã Khánh Yên Hạ ............................................ 70 3.3.4. Huy động nguồn lực ở xã Làng Giàng .................................................. 73 3.3.5. Huy động nguồn lực ở xã Liêm Phú ..................................................... 76 3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn ........................................................................... 79 3.4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Văn Bàn ................................ 79 3.4.2. Chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư vào nông nghiệp ................................ 80 3.4.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn huyện............................ 81 3.4.4. Nhận thức của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn ................................................................................... 82 3.4.5. Sự tham gia của người dân trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 83 3.4.6. Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng NTM tại huyện Văn Bàn ........................................................................................... 84 3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn ........................................................................................... 85 3.5.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Văn Bàn đến năm 2020 85 3.5.2. Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn ................................................................................................ 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 97 1. Kết luận ....................................................................................................... 97 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Văn Bàn ........................................... 33 Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Văn Bàn ....................................................... 35 Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp, lâm nghiệp......................... 36 và thủy sản trên địa bàn huyện Văn Bàn ......................................................... 36 Bảng 2.4: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Văn Bàn .............. 37 Bảng 2.5: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Văn Bàn ..................................... 37 Bảng 2.6: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn .................................................................................................................. 39 Bảng 2.7: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ... 40 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM ................................... 48 huyện Văn Bàn tính đến tháng 12/2017 .......................................................... 48 Bảng 3.2: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 51 Bảng 3.3: Một số thông tin ba xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2017 ........ 61 Bảng 3.4: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM......... 63 Bảng 3.5: Sự hiểu biết của cán bộ về chương trình NTM .............................. 64 Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng NTM tại địa phương ........................................................................................ 65 Bảng 3.7. Những việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới (n=90) .............................................................................................................. 66 Bảng 3.8: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực ....................... 68 cho chương trình xây dựng NTM ................................................................... 68 Bảng 3.9: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn huy động......................... 69 nguồn lực từ cộng đồng (n=30) ....................................................................... 69 Bảng 3.10 Đóng góp của nhân dân xã Làng Giàng vào................................. 75 các công trình xây dựng NTM ........................................................................ 75 Bảng 3.11: Nguồn vốn xây dựng NTM tại xã Liêm Phú đến tháng 12/2017 . 77
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố. Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Tây Bắc của Việt Nam. Để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh Lào Cai xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa đô thị và nông thôn, đảm bảo công bằng xã hội. Sau hơn 9 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Lào Cai đã có 43 xã/143 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới và đặc biệt hàng năm Lào Cai huy động được nguồn lực xã hội hóa rất lớn, chiếm khoảng trên 10% số Ngân sách đầu tư cho nông thôn.
  10. 2 Văn Bàn là huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, cùng với các địa phương khác trong tỉnh, những năm qua huyện đã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, mặc dù khi mới triển khai đã gặp không ít khó khăn về nhận thức của cán bộ, nhân dân cho rằng xây dựng nông thôn mới là điều không thể thực hiện được, song do nhiều năm tổ chức triển khai thực hiện có sự đồng thuận cao từ lãnh đạo các cấp đến nhân dân. Đóng góp vào thành tựu đó thời gian qua đó là việc huy động các nguồn lực của huyện. Việc huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện thời gian qua đã đạt được kết quả bước đầu. Nguồn vốn được huy động đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau như: NSNN, vốn tín dụng, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn doanh nghiệp hỗ trợ, vốn đóng góp của nhân dân, cơ quan, tổ chức; huyện đã tranh thủ huy động nguồn lực từ nhiều nguồn khác nhau gồm: huy động vốn, huy động nguồn lực con người, huy động nguồn lực đất đai, huy động người dân và doanh nghiệp đóng góp bằng công trình, hiện vật (xi măng, đá, cát, gạch); công tác quản lý sử dụng các nguồn lực được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và đúng theo các quy định của pháp luật. Trên thực tế việc huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM của huyện Văn Bàn thời gian qua vẫn còn một số tồn tại hạn chế đó là: cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý theo QĐ800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong khi huy động từ doanh nghiệp, dân cư, cơ quan tổ chức còn chiếm tỷ trọng thấp; nguồn lực từ ngân sách trung ương hỗ trợ còn chưa đảm bảo theo cam kết, nguồn vốn hỗ trợ chuyển về còn chậm đã ảnh hưởng tới kế hoạch và tiến độ triển khai thực hiện; nguồn lực huy động từ dân cư có xu hướng tăng trong những năm đầu thực hiện nhưng sau đó giảm dần; nguồn lực huy động từ các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ở các xã là khác nhau, các doanh nghiệp đóng góp không nhiều, rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
  11. 3 nghiệp, nông dân; rất khó khăn thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn vì nhiều lý do; việc thực hiện phương châm phát huy dân chủ cơ sở là động lực huy động và sử dụng tốt các nguồn lực tại chỗ. Để huyện Văn Bàn, nhất là các xã đang và sẽ triển khai xây dựng nông thôn mới trong những năm tới là các xã vùng cao, khó khăn, có xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp hơn nhiều so với các xã đã chuẩn nông thôn mới hiện nay. Bởi vậy, để có nguồn lực cho các xã còn lại thực hiện phấn đấu đạt chuẩn bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là rất cần thiết, phải có cách làm mới và giải pháp mới về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại các xã còn lại. Xuất phát từ những thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn: "Thực trạng và giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổng quan một số lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới; Phân tích được thực trạng huy động nguồn lực trong chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; Đề xuất được giải pháp huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng NTM ở huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nguồn lực. Nguồn lực là một khái niệm rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực sau đây: Tiền, tài sản, vật chất, sức lao động; - Các vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
  12. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành thu thập số liệu sơ từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2019. Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến năm 2017. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về phát triển nông thôn. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các cấp, các ngành của huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại các huyện trên địa bàn tỉnh.
  13. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực 1.1.1. Khái niệm nguồn lực * Khái niệm nguồn lực Theo quan điểm hệ thống: “Nguồn lực là tất cả những yếu tố, phương tiện và hệ thống có quyền chi phối, điều kiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế, xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”.[12] Theo tác giả Lê Thị Mai Liên: Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa vào sử dụng hoặc chưa xem xét là nguồn lực.[12] Theo nghĩa hẹp: nguồn lực thường được hiểu là tổng thể các nguồn lực vật chất cho phát triển, ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền,... Theo nghĩa rộng: nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định. Nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới được hiểu là tổng thể các nguồn lực vật chất tự nhiên, tiền, nhận lực, vật lực và giá trị của các yếu tố xã hội có được từ các nguồn khác nhau (ngân sách trung ương và địa phương, đầu tư và tín dụng từ các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng; nguồn tài trợ, biếu tặng,...) có thể huy động vào xây dựng nông thôn mới. * Nguồn lực cộng đồng Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord Cunningham, 2006). Trong tài liệu tập huấn Kỹ năng phát triển cộng đồng (Đại học An Giang, 2007), nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau:
  14. 6 - Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản… - Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm). - Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng (skills), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong cộng đồng. - Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust). - Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng. Trong nghiên cứu này, các nguồn lực cộng đồng không nhìn ở phạm vi rộng như trên. Nguồn lực cộng đồng ở đây được hiểu là những đóng góp của người dân (cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm…) cho các hoạt động xây dựng NTM. Các nguồn lực mà họ có thể đóng góp là: tiền, tài sản, vật chất, công lao động, tham gia ý kiến... 1.1.2. Huy động nguồn lực trong phát triển nông thôn 1.1.2.1.Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn Trong cuốn cẩm nang “Phát triển nông thôn toàn diện” (2004), giáo sư Michael Dower cho rằng cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì: - Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. - Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó. - Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
  15. 7 chính để phát triển. - Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được). Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác (Nguyễn Ngọc Luân, 2011) [13]. 1.1.2.2. Vai trò của huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới Yếu tố xác định có vai trò quyết định trong xây dựng thành công nông thôn mới được xác định là yếu tố nguồn lực, có nguồn lực thì xây dựng NTM mới có thể thành công. Tổng kết thực tiễn tại các địa phương trong thời gian qua đạt được những thành tựu trong xây dựng NTM là do làm tốt công tác huy động nguồn lực như nguồn vốn, đất đai, nhân lực,... Trái ngược với kết quả trên tại những nơi tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM còn chậm là do nguyên nhân chính chưa làm tốt công tác huy động các nguồn lực. Để đạt được các tiêu chí xây dựng NTM cần có nguồn vốn rất lớn. Theo quy định của Nhà nước, nguồn vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và địa phương, vốn tín dụng, vốn do dân đóng góp và nguồn vốn xã hội hóa. Cùng với đó là khi xây dựng NTM cần có quỹ đất nhất định để xây dựng cơ bản như trường học, chợ, đường giao thông nông thôn, đường giao thông nội đồng, nhà văn hóa, khu tập kết và xử lý rác,... Để có đất thực hiện các công trình trên, cần huy động người dân tự nguyện hiến đất. Ngoài hai nguồn lực kể trên, nguồn lực nữa cũng rất quan trọng là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có thể đóng góp quan trọng là công lao động từ người dân địa phương. Có nhiều công trình rất khó thực hiện hoặc tiến độ rất chậm vì không huy động được người dân đóng góp công lao động. Chính vì vậy, cho ta thấy rằng nguồn lực có vai trò đặ biệt quan trọng đối với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt trong giai đoạn tới, các địa phương đang gấp rút về đích nông thôn mới hay
  16. 8 như các địa phương tiếp tục triển khai các mô hình nông thôn mới kiểu mẫu. Vai trò của huy động nguồn lực sẽ được phân tích cụ thể tại các phần sau của luận văn này. 1.2. Nội dung chủ yếu về nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 08 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nêu: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bới cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. Vậy nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của người nông dân gắn liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và được quản lý bởi chính quyền cấp xã. Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005): “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời
  17. 9 phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước. 1.2.2. Nông thôn mới Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân
  18. 10 ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 1.2.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công của chương trình xây dựng NTM. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm: Bước 1. Xác định nội dung quy hoạch. Bước 2. Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch. Bước 3. Công bố quy hoạch. Bước 4. Cấp giấy phép xây dựng tại xã. Bước 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Bước 6. Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM. Bước 7. Kinh phí lập quy hoạch xây dựng. 1.2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. 1.2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những
  19. 11 yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung. 1.2.3.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Người nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá khoa học cao, có phong cách sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi mới không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công cuộc phát triển nông thôn ở nước ta. 1.2.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Người nông dân giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình rất cần có sự định hướng, có người dẫn dắt. Để nông dân làm được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân nâng cao trình độ về sản xuất, quản lý, thị trường … 1.2.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 gồm 19 tiêu
  20. 12 chí, được chia thành 5 nhóm: Về quy hoạch; Về hạ tầng kinh tế - xã hội; Về kinh tế và tổ chức sản xuất; Về văn hóa - xã hội - môi trường; Về hệ thống chính trị. Và được thể hiện qua 19 tiêu chí xây dựng mô hình NTM là: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. 1.3. Nội dung về công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới là nguồn lực tài chính huy động được từ tất cả các nguồn như: ngân sách quốc gia, ngân sách tỉnh, các Bộ, các Ban, các Chương trình mục tiêu quốc gia khác, tài chính từ nguồn xã hội hóa (từ doanh nghiệp, HTX, cá nhân, viện trợ, tài trợ, ủng hộ)… Bằng các phương thức phù hợp, đước sử dụng để thực hiện chương trình xây dựng NTM theo quy định [12]. Nguồn lực tài chính hình thành từ các nguồn sau đây: Nguồn ngân sách (vốn Trung ương và địa phương) bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước phân bổ trực tiếp cho Chương trình xây dựng NTM hàng năm thông qua kế hoạch cụ thể của từng huyện, từng xã, cho từng công trình cụ thể. Vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án có hỗ trợ trên địa bàn, có thể thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn để đầu tư cho một công trình, để đảm bảo tiến độ hoàn thành, tuy nhiên phải đảm bảo công khai minh bạch dân chủ. Nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có). Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chương trình xây dựng NTM thường được sử dụng như nguồn vốn mồi để thu hút nguồn từ các nhà đầu tư, hỗ trợ khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2