BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
NGUYỄN HẢI PHƯƠNG LINH
MỐI QUAN HỆ CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH THEO CHIỀU SÂU VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
NGUYỄN HẢI PHƯƠNG LINH
MỐI QUAN HỆ CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH THEO CHIỀU SÂU VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này được viết xuất phát từ nhu cầu học tập và nghiên cứu của tác
giả. Nội dung của luận văn được viết dựa vào các nghiên cứu và tài liệu được trích
dẫn cụ thể và hoàn toàn minh bạch. Các dữ liệu tính toán được dựa trên các dữ liệu
đáng tin cậy được công bố rộng rãi trên các website. Tác giả cam kết không sao chép
lại nội dung của các nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Phương Linh
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này không thể thiếu sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Trong quá trình nghiên cứu cô đã
giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình để học viên có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu. Học
viên xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô. Đồng thời học viên cũng
xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô khoa sau đại học và các thầy cô khoa tài chính
doanh nghiệp đã tạo điều kiện tốt cho tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng
xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và đồng nghiệp đã giúp đỡ và là động lực cho học
viên trong quá trình nghiên cứu.
Học viên thực hiện
Nguyễn Hải Phương Linh
MỤC LỤC
----------
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn 2
Giới thiệu chung 3
Giới thiệu nghiên cứu 4
Mục tiêu nghiên cứu 4
Câu hỏi nghiên cứu 4
Đối tượng nghiên cứu 4
Phương pháp nghiên cứu 5
Kết cấu nghiên cứu 5
Chương 1: Mối quan hệ của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế 6
1.1 Các thước đo phát triển tài chính 6
1.2 Mối quan hệ của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế 8
Chường 2: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu 12
2.1 Phương pháp nghiên cứu 12
2.2 Dữ liệu nghiên cứu 13
2.3 Mô hình nghiên cứu 13
2.4 Mô tả thống kê một số biến quan trọng 18
2.4.1 Nhóm nước có thu nhập trên trung bình 20
2.4.2 Nhóm nước có thu nhập cao 22
2.4.3 Nhóm nước có thu nhập thấp 24
Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị 28
3.1 Thảo luận kết quả 28
3.1.1 Mô hình hồi quy gộp thuần túy 28
3.1.2 Mô hình tác động cố định (fixed effect, FEM) 31
3.1.3 Mô hình tác động cố định _fixed effect (lựa chọn cross-section sur) 37
3.1.4 Mô hình tác động cố định với lựa chọn fixed cho cả cross-section
và period (FEM4) 40
3.1.5 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect) 42
3.2 Một số khuyến ghị để phát triển tài chính tại Việt Nam ổn định theo
chiều sâu 48
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
K: Vốn
L: Lao động
FEM: Fixed effect model
REM: Random effect model
CHN: Trung Quốc
HKG: Hồng Kông
IDN: Indonesia
IND: Ấn Độ
JPN: Nhật Bản
KOR: Hàn Quốc
MYS: Malaysia
PHL: Philippine
THA:Thái Lan
VNM: Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê mô tả các biến quan trọng đối với nhóm nước có 20
thu nhập trên trung bình
Bảng 2.2: Thống kê mô tả các biến quan trọng đối với nhóm nước có 22
thu nhập cao
Bảng 2.3 Thống kê mô tả các biến quan trọng đối với nhóm nước có 24
thu nhập dưới trung bình
Bảng 3.1 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy gộp thuần túy 27
Bảng 3.2 Ma trận hiệp phương sai các biến trong mô hình 28
Bảng 3.3 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy gộp thuần túy loại bỏ biến 29
PCOFGDP
Bảng 3.4 Kết quả hồi quy mô hình FEM1 30
Bảng 3.5 Kết quả hồi quy mô hình FEM1 loại bỏ biến PCOFGDP 31
Bảng 3.6 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM1 33
Bảng 3.7 Kết quả hồi quy mô hình FEM2 34
Bảng 3.8 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM2 36
Bảng 3.9 Kết quả hồi quy mô hình FEM3 37
Bảng 3.10 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM3 39
Bảng 3.11 Kết quả hồi quy mô hình FEM4 40
Bảng 3.12 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM4 41
Bảng 3.13 Kết quả hồi quy mô hình RAM1 42
Bảng 3.14 Kiểm định Hausman đối với RAM1 43
Bảng 3.15 Kết quả hồi quy mô hình RAM2 44
Bảng 3.16 Kiểm định Hausman đối với RAM2 45
Bảng 3.17 Kết quả hồi quy mô hình RAM3 46
Bảng 3.18 Kiểm định Hausman cho RAM3 47
Bảng 3.19 Kiểm định Wald 49
Trang
Tên hình
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
18
Hình 2.1 Khác biệt về độ sâu tài chính của các nước (%M2/GDP)
18
Hình 2.2 2 Khác biệt về mức lãi suất tiền gửi
21
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế, M2/GDP, PC/GDP của các
nước có thu nhập trên trung bình
23
Hình 2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế, M2/GDP, PC/GDP của các
nước có thu nhập cao
25
Hình 2.5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế, M2/GDP, PC/GDP của các
nước có thu nhập dưới trung bình
Như chúng ta đã biết phát triển tài chính là vấn đề luôn được quan tâm
hàng đầu. Vì khi có nền tài chính phát triển theo chiều sâu thì nền kinh tế cũng
sẽ ổn định và tăng trưởng một cách bền vững. Nghiên cứu này đề cập đến mối
quan hệ của phát triển tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế qua khảo
sát thực nghiệm mười quốc gia ở khu vực Châu Á, trong giai đoạn từ 1990 –
2011.
Kết quả hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng cho thấy phát triển tài chính
theo chiều sâu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Có những giai
đoạn khủng hoảng tài chính nổ ra làm cho tốc độ tăng trưởng bị âm tuy nhiên
tỷ số M2/GDP và PC/GDP, đo lường độ sâu tài chính nhìn chung là tăng
trưởng cùng chiều với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Từ những kết quả thực tiễn thu được để đưa ra gợi ý chính sách xây
dựng hệ thống tài chính của Việt Nam phát triển theo chiều sâu và ổn định bền
vững.
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu nghiên cứu:
Phát triển tài chính có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế hay là vấn
đề được nhiều nghiên cứu quan tâm. Schumpeter (1911) cho rằng những người kinh
doanh cần nguồn tín dụng tài trợ cho những kỹ thuật sản xuất mới. Và hệ thống ngân
hàng được xem như là những chủ thể quan trọng thúc đẩy các hoạt động trung gian
tài chính và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì thế một hệ thống tài chính phát triển
sẽ làm cho các nguồn lực tài chính được phân phối và sử dụng hiệu quả hơn.
Sau những cuộc khủng hoảng tài chính thì các tranh luận về phát triển tài
chính theo chiều sâu có tác động tích cực đến nền kinh tế hay không lại trở thành đề
tài nóng trong giới học thuật và những nhà hoạch định chính sách. Phần lớn các
nghiên cứu thực nghiệm gần đây như Mckinon và Shaw (1973); King và Levine
(1993); Levine, Loayza và Beck (2000);… đều khẳng định phát triển tài chính theo
chiều sâu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Các quốc gia trong bài nghiên cứu này được lựa chọn là những quốc gia có
trình độ phát triển từ thấp đến cao, đa dạng ở khu vực Châu Á.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Kiểm định mối quan hệ giữa phát triển tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng
kinh tế tại các nước Châu Á.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Phát triển tài chính theo chiều sâu có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không?
(2) Mức độ tác động của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các khu vực
kinh tế có khác nhau không?
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là trình độ phát triển tài chính qua độ sâu tài chính gồm
tỷ lệ cung tiền M2 so với GDP và tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân so với GDP.
Đây được xem như hai nhân tố thể hiện sự phát triển tài chính theo chiều sâu có tác
động đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra còn các nhân tố kinh tế khác tác động đến
tăng trưởng kinh tế như vốn, lao động, chi tiêu chính phủ, thương mại và lạm phát.
Dữ liệu nghiên cứu gồm số liệu thống kê trong hệ thống tài khoản quốc gia
giai đoạn từ năm 1990 – 2011, dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu chéo giữa 10 quốc gia
chọn lọc bao gồm: Nhật, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia,
Thái Lan, Ấn Độ, Phillipine, Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu là hồi quy theo dữ liệu bảng (panel data), trong đó sử
dụng các mô hình hồi quy như mô hình hồi quy gộp thuần túy, mô hình tác động cố
định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM).
6. Kết cấu của nghiên cứu:
Chương 1: Mối quan hệ của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị
Chương 1: Mối quan hệ của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế
1.1 Các thước đo phát triển tài chính
Phát triển tài chính được thể hiện qua sự phát triển của hệ thống tài chính.
Phát triển tài chính theo chiều sâu có nghĩa là tích lũy các tài sản tài chính nhanh hơn
tích lũy các tài sản phi tài chính (Kitchen, 1995). Một hệ thống tài chính phát triển
đầy đủ thường bao gồm nhiều loại tổ chức, công cụ và thị trường tài chính khác nhau
như chúng ta thường thấy tại các nước công nghiệp phát triển ở phương Tây. Tất
nhiên, đây không phải là một hệ thống mang tính chất tĩnh, mà ngược lại, là hệ thống
thay đổi liên tục với sự ra đời của các loại tổ chức và công cụ tài chính mới. Phát
triển tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu như sự gia tăng khối lượng tài sản tài chính,
lưu lượng di chuyển vốn, sự phát triển của các tổ chức tài chính, sự vững chắc của cơ
sở hạ tầng tài chính, và tín dụng cho khu vực tư nhân.
Có rất nhiều thước đo để đo lường mức độ phát triển tài chính như:
- Tỷ lệ của tín dụng cho khu vực tư nhân so với GDP và so với tổng tín dụng;
- Độ sâu tài chính [M2(M3)/GDP]: Cho biết quy mô của khu vực trung gian tài chính
so với nền kinh tế;
- Số lượng vốn hóa của thị trường tài chính;
- Biên lãi suất (interest margin);
- Vai trò tương đối của các ngân hàng thương mại so với ngân hàng trung ương;
- Chỉ số tự do hóa khu vực tài chính, ngân hàng (Freedom in Banking and Finance
index) v.v.
Trên thực tế các nhà nghiên cứu đã sử dụng các thước đo trên một cách linh
hoạt phù hợp với điều kiện nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu của Goldsmith
(1969) đã sử dụng thước đo mức độ phát triển tài chính là tỷ lệ tài sản của trung gian
tài chính so với GDP, ngụ ý rằng sự phát triển của hệ thống tài chính thì tỷ lệ thuận
với sự phân bổ và chất lượng của các dịch vụ tài chính.
Phát triển từ nghiên cứu của Goldsmith (1969) thì hai nhà kinh tế là King và
Levine (1993) đã đưa ra bốn thước đo phát triển tài chính bao gồm:
LLY: Tỷ lệ giữa nợ thanh khoản với GDP. Nợ thanh khoản là thước đo khái
quát cung tiền (M3) bao gồm tiền mặt, tài khoản ngân hàng và tài khoản ở các tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Khi số liệu M3 không có sẵn thì tác giả sử dụng số liệu
M2 hẹp hơn trong đó không tính đến tài khoản tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn, cổ phần
trong các quỹ đầu tư và thương phiếu ( nợ doanh nghiệp ngắn hạn). Mục đích để đo
lường độ sâu tài chính.
BANK: Tỷ số tiền gửi ngân hàng cho khoản tín dụng nội địa so với tiền gửi
ngân hàng cộng tín dụng nội địa của ngân hàng trung ương. Mục đích để đánh giá
tầm quan trọng vai trò của các tổ chức tài chính.
PRIVATE: Tỷ lệ các khoản tín dụng cho khu vực tư nhân phi tài chính so với
tổng mức tín dụng nội địa, đo lường phạm vi tín dụng được chuyển đến khu vực tư
nhân.
PRIVY: Tỷ lệ các khoản cho vay đối với khu vực tư nhân phi tài chính so với
GDP, đo lường mức độ của các dịch vụ tài chính
Ngoài ra tác giả Jinzhang, Lanfang Wang và Susheng Wang (2012) cũng dựa trên
các thước đo cơ bản để đưa ra các thước đo mức độ phát triển tài chính ở Trung Quốc
như sau:
(1) Credit là tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trong hệ thống tài chính (các tổ chức
ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng) so với GDP, có thể đo độ sâu tổng thể
của trung gian tài chính.
(2) Deposit là tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống tài chính so với GDP, có thể
đo độ lớn tổng thể của các trung gian tài chính
(3) Savings là tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình gửi vào hệ thống tài chính so với
GDP, xem như là một công cụ quan trọng của phát triển tài chính Trung Quốc trong
việc huy động tiết kiệm hộ gia đình.
(4) Loan over appro là tỷ lệ đầu tư tài sản cố định được tài trợ bởi các khoản
vay trong nước liên quan đến tài trợ bởi ngân sách nhà nước. Đầu tư tài sản cố định
từ các nguồn khác nhau bao gồm cả các khoản vay trong nước, chiếm dụng ngân
sách nhà nước, đầu tư nước ngoài và tự gây quỹ. Trong số các nguồn, các khoản vay
được coi là hiệu quả hơn so tài trợ ngân sách nhà nước về phân bổ vốn.
(5) Corporate là tỷ lệ tiền gửi doanh nghiệp/ Tổng số dư tiền gửi của khách
hàng trong hệ thống tài chính. Đo lường phát triển tài chính của Trung Quốc thông
qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp.
Tóm lại các thước đo mức độ phát triển tài chính rất đa dạng, tùy thuộc vào
điều kiện của mỗi quốc gia chúng ta có thể lựa chọn các thước đo khác nhau.
1.2 Mối quan hệ của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế:
Quan điểm “phát triển” về hệ thống tài chính (development hypothesis) mà
còn được gọi là quan điểm “tự do mới” coi hệ thống tài chính có một tầm quan trọng
đáng kể đối với phát triển kinh tế. Những người theo quan điểm này cho rằng việc
không có một hệ thống tài chính phát triển làm hạn chế tăng trưởng kinh tế và do
vậy, chính sách nhà nước phải hướng tới khuyến khích sự tăng trưởng của hệ thống
tài chính. Chẳng hạn như các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do ở Mỹ mà tiêu
biểu là thuyết trọng tiền của Miltol Friedman. Thuyết này cho rằng mức cung tiền tệ
là nhân tố quyết đinh đến việc tăng sản lượng quốc gia và do đó ảnh hưởng đến việc
làm, giá cả (các biến số của kinh tế vĩ mô). Ngoài ra các nhà kinh tế theo quan điểm
tự do mới cũng ủng hộ tự do hóa tài chính. Xu hướng thiên về tự do hóa tài chính là
một phần của một xu hướng lớn hơn hướng tới giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của
nhà nước vào nền kinh tế. Tự do hóa tài chính được cực lực cổ vũ bởi các công trình
nghiên cứu có ảnh hưởng của McKinnon (1973) và Shaw (1973). Theo McKinnon và
Shaw, áp chế tài chính, thông qua cơ chế buộc các tổ chức tài chính chi trả lãi suất
thực thấp và thường có giá trị âm, làm giảm tiết kiệm tài chính tư nhân, qua đó làm
giảm các nguồn lực dành để tích luỹ vốn. Nhìn từ góc độ này, thông qua tự do hóa tài
chính, các quốc gia đang phát triển có thể kích thích tiết kiệm trong nước và tăng
trưởng, đồng thời giảm sự phụ thuộc quá mức vào các dòng vốn nước ngoài.
Quan điểm ngược lại thì lại cho rằng hệ thống tài chính chỉ có một vai trò rất
nhỏ trong quá trình phát triển của các khu vực sản xuất và rằng hệ thống tài chính
chẳng qua chỉ là tạo ra các cơ hội cho khu vực tư nhân kiếm được lợi nhuận
hoặc chịu thua lỗ. Quan điểm “sòng bạc” (casino hypothesis) này về hệ thống
tài chính cho rằng nhà nước hoàn toàn có thể không cần chú ý tới hệ thống tài chính
hoặc thậm chí còn có thể coi đó là có hại cho tăng trưởng và phân phối thu nhập, và
vì vậy cần kiềm chế hoặc quốc hữu hóa (Kitchen, 1995). Điển hình là Keynes, ông
cho rằng nếu không quản lý tiền thận trọng thì có thể sẽ gây phá hủy nghiêm trọng
đến tăng trưởng kinh tế. Còn Tobin (1965) đưa ra chính sách khuyến khích đầu tư
bằng cách gia tăng lạm phát.
Quan điểm “phát triển” coi hệ thống tài chính như là một phương tiện để đi tới
một mục đích và mục đích đó chính là phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế lại có
nghĩa là đạt được sự kết hợp thỏa đáng giữa tăng trường và phân phối thu nhập đầu
người. Nếu không đạt được mục tiêu này thì hệ thống tài chính không thể tạo ra một
tác động tích cực ròng nào. Trong trường hợp xấu nhất, hệ thống tài chính còn gây ra
tình trạng sử dụng nguồn lực không hợp lý, dẫn tới lạm phát và tình trạng vay nợ
chồng chất mà không tạo ra được phương tiện trả nợ, gây khủng hoảng và sụp đổ
kinh tế. Điều này đúng với cả việc sử dụng tài chính trong nước lẫn nước ngoài.
Trong những điều kiện như vậy, tài chính trở thành một gánh nặng làm hạn chế tăng
trưởng kinh tế, hoặc thậm chí trở thành một loại chi phí làm giảm bớt thu nhập quốc
gia. Thực tế là phần lớn các khoản vay ngoại biên của các nước đang phát triển trong
những năm 1970 đã không được sử dụng có hiệu quả, và tại một số nước, nghĩa vụ
trả nợ phát sinh từ việc đi vay đó đã dẫn tới việc nguồn lực quốc gia bị tổn thất. Do
hậu quả của việc sử dụng tài chính là mang tính không chắc chắn, nên việc huy động
và sử dụng tài chính của các quốc gia phải chịu một mức độ rủi ro nhất định. Mặc dù
mang tính rủi ro như vậy, quan điểm phát triển coi hệ thống tài chính như là một đầu
vào cần thiết cho quá trình phát triển và do vậy, là một loại rủi ro cần phải chấp nhận.
Phải mất một thời gian tương đối dài các nhà kinh tế phát triển mới nhận thức được
vai trò quan trọng của tài chính trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, việc có đủ tài
chính và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính chưa phải là đủ cho tăng trưởng kinh
tế. Trái lại, chúng ta chỉ nên xem đó như là một trong số các đầu vào cần thiết cho
tăng trưởng kinh tế, ví dụ như: nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường,
trình độ quản lý, công nghệ và năng lực kinh doanh (Kitchen, 1995).
Kết luận trên đây xem ra là phù hợp với suy nghĩ của chúng ta, nhưng trên
thực tế thì cho tới nay cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các tổ
chức và công cụ tài chính trong quá trình phát triển. Trên cơ sở của các kết quả
nghiên cứu có được, chúng ta không thể trả lời một cách xác đáng câu hỏi: ‘Sự phát
triển của khu vực tài chính có những đóng góp gì cho quá trình phát triển kinh tế của
một quốc gia?’ hay ‘Nếu không có phát triển tài chính thì có thể có phát triển kinh tế
được không?’ hay ‘Liệu phát triển tài chính có dẫn tới phát triển kinh tế hay không?’
hay ‘Loại hình phát triển tài chính nào là có lợi cho phát triển kinh tế?’. Cũng đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của tài chính nước ngoài đối với phát triển
kinh tế, song ngay cả trong lĩnh vực này, kết quả nghiên cứu cũng chưa cho phép có
được kết luận xác đáng và hiện vẫn có những quan điểm trái ngược nhau về tầm quan
trọng của tài chính từ bên ngoài.
Về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và phát triển kinh tế, các tác giả hàng
đầu chuyên nghiên cứu về vấn đề này dường như đã đạt được một sự nhất trí. Đó là
phát triển tài chính có vai trò quan trọng và sẽ đưa tới sự phát triển kinh tế
(Goldsmith, 1969; McKinnon, 1973; Shaw, 1973; King và Levine, 1993; Rajan và
Zingales, 1998; Levine, Loayza và Beck, 2000; Levine, 2003)
Trong nghiên cứu của King và Levine (1993, trang 717-18)
“Các mức phát triển tài chính cao hơn có tương quan một cách mạnh mẽ và có
ý nghĩa với các tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn của hiện tại và trong tương lai,
sự tích lũy vốn vật chất và những cải thiện về hiệu quả kinh tế”
Rajan và Zingales (1998), sử dụng dữ liệu ngành để nghiên cứu cơ chế phát
triển tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và các nguyên nhân cụ thể. Kết quả
nghiên cứu cho rằng phát triển tài chính có ảnh hưởng ổn định đến tăng trưởng kinh
tế. Nếu các trung gian tài chính không thể phân biệt được giữa dự án tốt và dự án xấu
thì thị trường tài chính là không hoàn hảo và ảnh hưởng đến đầu tư và tăng trưởng.
Sự hiện diện của một thị trường tài chính phát triển tốt ở một quốc gia tạo cho nó một
lợi thế so sánh trong các ngành công nghiệp phụ thuộc vào nguồn tài chính bên
ngoài.
Levine (2003), với mẫu nghiên cứu là 77 quốc gia trong giai đoạn từ năm
1960 – 1989, chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng kinh
tế.
Nghiên cứu của Levine, Loayza và Beck (2000), tìm thấy mối quan hệ vững
chắc giữa yếu tố ngoại sinh của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong dài
hạn qua các biến công cụ chéo giữa các quốc gia, đồng thời còn tìm ra mối quan hệ
giữa các yếu tố ngoại sinh của phát triển tài chính với tích lũy vốn vật chất và tăng
năng suất.
Trong khi đó thì Ang (2007) trong nghiên cứu về phát triển tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Malaysia đã đưa ra kết luận rằng phát triển tài
chính theo chiều sâu ,tích lũy vốn vật chất và gia tăng lực lượng lao động tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại khi tài chính phát triển thì hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả, dẫn
đến phát triển tài chính theo chiều sâu và giúp sàng lọc, hỗ trợ các dự án hiệu quả.
Phát triển tài chính theo chiều sâu làm gia tăng tiền gửi, tiền vay, phiếu nợ ngắn hạn,
trái phiếu, cổ phiếu, bảo hiểm, tài sản hưu từ đó giúp tăng tích lũy vốn (1). Việc sàng
lọc và hỗ trợ dự án hiệu quả giúp tăng năng suất (2). Từ (1) và (2) giúp tăng trưởng
kinh tế.
Có rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm tìm ra mối quan hệ tích cực của phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Phần lớn đều chỉ ra rằng nếu một quốc gia có
nền tài chính phát triển sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy dữ liệu bảng. Việc ước
lượng phụ thuộc vào các giả định về tung độ gốc, các hệ số độ dốc, và sai số ngẫu
nhiên.
- Giả định thứ 1: Các hệ số không đổi qua thời gian và giữa các cá nhân. Đây
là phương pháp đơn giản nhất, bỏ qua kích thước không gian và thời gian của dữ liệu
kết hợp, chỉ ước lượng hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường. Đây còn được
gọi là mô hình hồi quy gộp thuần túy.
- Giả định thứ 2: Các hệ số độ dốc là hằng số nhưng tung độ gốc thay đổi theo
các cá nhân: Mô hình các ảnh hưởng cố định hay mô hình hồi quy biến giả bình
phương tối thiểu (Least Square Dummy Variable, LSDV). Một cách để xem xét đặc
điểm riêng của từng đơn vị theo không gian là để cho tung độ gốc thay đổi theo từng
đơn vị nhưng vẫn giả định rằng các hệ số độ dốc là hằng số đối với các đơn vị. Mô
hình này còn được gọi là mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model,
FEM). Thuật ngữ các ảnh hưởng cố định này là do: cho dù tung độ gốc có thể khác
nhau đối với các đơn vị (ở đây là 10 nước), nhưng tung độ gốc của mỗi đơn vị không
thay đổi theo thời gian; nghĩa là bất biến theo thời gian.
- Giả định 3: Các hệ số độ dốc là hằng số nhưng tung độ gốc khác nhau theo
cá nhân cũng như theo thời gian.
- Giả định 4: Tất cả các hệ số đều thay đổi theo các cá nhân.
Cho dù dễ áp dụng, việc lập mô hình ảnh hưởng cố định hay mô hình LSDV
có thể làm giảm bậc tự do nếu ta có một vài đơn vị theo không gian. Ngoài ra, một
vấn đề liên quan đến mô hình đồng phương sai (tức là mô hình LSDV) là liệu việc
thêm vào mô hình các biến giả sẽ làm mất đi một số bậc tự do có thật sự cần thiết hay
không. Lập luận làm nền tảng cho mô hình đồng phương sai là khi định dạng mô
hình, ta không thể bao gồm những biến giải thích phù hợp mà không thay đổi theo
thời gian (và có thể những biến khác có thay đổi theo thời gian nhưng có cùng giá trị
đối với tất cả các đơn vị theo không gian). Để khắc phục tình trạng trên chúng ta có
thể sử dụng phần sai số (Error Components Model, ECM) hay mô hình ảnh hưởng
ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM).
2.2 Dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng là dữ liệu bảng. Dữ liệu bảng là sự kết hợp
của dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian.
Mẫu được nghiên cứu là 10 quốc gia ở Châu Á bao gồm: Các quốc gia có thu
nhập cao (Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông), các quốc gia có thu nhập trên trung bình
(Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan), các quốc gia có thu nhập dưới trung bình
(Indonesia, Phillipine, Ấn Độ, Việt Nam). Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu từ năm
1990 – 2011. Dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng thế giới Worlbank,
http://databank.worldbank.org/ddp/home
2.3 Mô hình định lượng:
Các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế chủ yếu đều dựa trên hàm sản xuất
Cobb-Douglas với các biến chính là vốn (K), lao động (L) và tổng hợp những yếu tố
sản xuất chứa đựng các yếu tố về công nghệ, thể chế, hệ thống pháp luật,....Trong các
nghiên cứu về tài chính và tăng trưởng kinh tế thì cơ bản đều dựa trên nền tảng này
nhưng kiểm định được mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển tài chính thông
qua việc đưa các biến đánh giá mức độ phát triển tài chính vào mô hình.
Các biến đánh giá mức độ phát triển tài chính thường được sử dụng là cung
tiền trong nền kinh tế so với GDP, tỷ lệ cấp tín dụng cho khu vực tư nhân so với
GDP, tổng mức vốn hóa của thị trường chứng khoán so với GDP, hoặc các biến đo
lường khả năng thanh khoản của thị trường chứng khoán.
Các nghiên cứu dựa trên dữ liệu chéo giữa các quốc gia và dữ liệu bảng (panel
data). Dự liệu bảng được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu mối liên hệ giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế vì thể hiện được giữ liệu chéo giữa các quốc gia
theo thời gian.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng thường
xuyên được trích dẫn nhiều nhất trong nghiên cứu của King và Levine (1993). Tác
giả của nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bốn thước
đo phát triển tài chính cho 80 nước trong giai đoạn 1960 – 1989. Mô hình nghiên cứu
được đề cập đến:
Y = a + b(Fi) + c(Gi) + ui
Trong đó Fi là các thước đo phát triển tài chính và Gi là các nhân tố kinh tế
ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Gi gồm có: GYP_Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế
trong dài hạn; GK_ Tỷ lệ tích lũy vốn vật chất; INV_Tỷ lệ giữa đầu tư trong nước so
với GDP; EFF_ Đo lường sự gia tăng trong hiệu quả phân bổ vốn vật chất. Tác giả sử
dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cho dữ liệu bảng.
Levine (2003) thì sử dụng mẫu nghiên cứu là 77 quốc gia trong giai đoạn từ
năm 1960 – 1989, chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng
kinh tế. Mô hình nghiên cứu có dạng hồi quy:
Gj = a + b DEPTH + cX + u
Trong đó: Gj gồm (I) tăng trưởng thu nhập thực trung bình, (II) tỷ lệ tăng
trưởng vốn vật chất trung bình/đầu người và (III) tăng trưởng tổng năng suất.
DEPTH đại diện bởi tổng tài sản nợ có tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng và
định chế tài chính phi ngân hàng chia cho GDP hay được đo lường bằng M2/GDP. X
là các biến kiểm soát gồm thu nhập bình quân đầu người, giáo dục, ổn định chính trị,
chỉ số tỷ giá hối đoái, thương mại, chính trị tài chính – tiền tệ. Phương pháp hồi quy
sử dụng là mô hình hồi quy tổng quát cho dữ liệu bảng động.
Ngoài ra Levine cũng đề cập đến nghiên cứu vi mô của Rajan và Zingales
(1998), sử dụng dữ liệu ngành để nghiên cứu cơ chế phát triển tài chính ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế và các nguyên nhân cụ thể. Mô hình hồi quy được các tác giả
sử dụng:
Growthi,k = aC + bI + cSharei,k + d(Externalk*FDi) + ui,k
Trong đó Growthi,k là tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của giá trị gia
tăng ngành k trong quốc gia I trong giai đoạn 1980-90, C và I là ma trận các quốc gia
và ngành là các biến giả; Sharei,k là tỷ trọng ngành k trong công nghiệp chế tạo của
quốc gia I năm 1980; Fdi là chỉ số phát triển tài chính đối với quốc gia I; FD được đo
lường bằng (I) tín dụng nội địa so với GDP và vốn hóa thị trường chứng khoán so với
GDP. Dữ liệu sử dụng là dữ liệu chéo của 36 ngành và 41 quốc gia.
Nghiên cứu của Levine, Loayza và Beck năm 2000 cũng sử dụng mô hình hồi
quy tương tự như các nghiên cứu trước đây. Mô hình sử dụng cơ bản:
[Gj] = a + b[Fi] + c[Xi] + ui
Gj đại diện cho vector các biến phụ thuộc gồm tăng trưởng kinh tế, tăng
trưởng năng suất, tăng trưởng vốn tích lũy; Fi là các biến M2/GDP và biến đo lường
mức độ phát triển tài chính mới do các tác giả phát triển thêm: Tín dụng tư
nhân/GDP, X là tập hợp vector tập hợp những biến kiểm soát ngoại sinh. Dữ liệu hồi
quy là dữ liệu chéo của 63 quốc gia và dữ liệu bảng động cho 77 quốc gia từ năm
1960-95.
Trong nghiên cứu của Ang (2007) sử dụng kết hợp 2 mô hình:
Model A : EDt = fA(PRKt, PUKt, LFt, PCYt ) (1)
Model B : EDt = fB(PRKt, PUKt, LFt, M2Yt) (2)
Trong đó biến EDt là biến đo lường phát triển kinh tế, PRKt là tích lũy vốn tư
nhân, PUKt là tích lũy vốn công, LFt là lực lượng lao động, PCYt tỷ lệ tín dụng tư
nhân/GDP , M2Yt tỷ lệ M2/GDP. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp hai yếu tố đánh
giá mức độ phát triển tài chính theo chiều sâu là M2/GDP và tín dụng tư nhân/GDP.
Với mẫu nghiên cứu là dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1960 – 2003. Quốc gia được
nghiên cứu là Malaysia. Phương pháp hồi quy sử dụng là phương pháp ước lượng tự
tương quan có phân phối trễ (ARDL).
Gần đây nhất có thể xét tới nghiên cứu của Jinzhang, Lanfang Wang và
Susheng Wang (2012). Kế thừa nghiên cứu của Goldsmith (1969), King & Levine
(1993), …. Các tác giả sử dụng phương pháp hồi quy GMM cho dữ liệu bảng động.
Nghiên cứu đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
Từ các nghiên cứu thực tiễn có thể thấy hầu hết các tác giả đều sử dụng mô
hình hồi quy dữ liệu bảng để đo lường mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế. Các tác giả đều sử dụng các thước đo phát triển tài chính và các biến
kiểm soát tăng trưởng kinh tế để đưa vào mô hình ước lượng hồi quy, tuy nhiên các
tác giả lựa chọn các biến khác nhau phù hợp với điều kiện nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu sử dụng kết hợp mô hình của Levine, Beck và Loayza
(2000) kết hợp với mô hình của Ang (2007) và mô hình của Jinzhang, Lanfang Wang
và Susheng Wang (2012) để chọn ra các biến thể hiện phát triển tài chính theo chiều
sâu và các biến kiểm soát tăng trưởng.
Mô hình sử dụng trong nghiên cứu này:
LnGDP = C(1) + C(2)M2OFGDP + C(3)PCOFGDP + C(4)LnL + C(5)LnK +
C(6)Expenditure + C(7)Trade + C(8)INF
trong đó:
LnGDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, biến phụ thuộc của mô
hình.
M2OFGDP: Tổng lượng cung tiền chia cho tổng thu nhập quốc nội GDP. Đây
là biến đo lường phát triển tài chính theo chiều sâu, là biến độc lập quan trọng của
mô hình.
PCOFGDP: Tỷ lệ tín dụng tư nhân chia cho tổng thu nhập quốc nội GDP. Đây
là biến độc lập bổ sung cho biến M2OFGDP, đo lường mức độ tự do hóa tài chính.
LnL: Tăng trưởng lao động của quốc gia. Biến độc lập được đưa bổ sung theo
thuyết kinh tế học phát triển.
LnK: Tăng trưởng vốn đầu tư cho nền kinh tế quốc gia (K = fixed capital
formation). Đây cũng là biến độc lập được đưa bổ sung theo thuyết kinh tế học phát
triển.
Expenditure: Tổng chi tiêu chính phủ của quốc gia (tỷ lệ phần trăm của chi
tiêu cuối cùng của chính phủ và GDP).
Trade: thương mại của quốc gia (tỷ lệ phần trăm giữa thương mại và GDP.
Thương mại = xuất khẩu + nhập khẩu).
INF: tỷ lệ lạm phát của quốc gia.
Các hệ số C(2), C(3), C(4), C(5), C(6), C(7), C(8) là hệ số độ dốc của các
biến độc lập, đánh giá tác động của 1% thay đổi của các biến độc lập sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến biến phụ thuộc.
Các hệ số C(2), C(3), C(4), C(5) đều kỳ vọng mang dấu dương, nghĩa là các
biến có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Dữ liệu các biến GDP, L, K được lấy Ln để tính toán, các biến còn lại được
tính toán theo %GDP. GDP được lấy giá trị là GDP theo đơn vị tiền tệ của các quốc
gia. L là tổng lực lượng lao động của một quốc gia. Số biến độc lập của mô hình là 7
biến, trong đó biến chính là biến M2OFGDP, đo lường tác động của phát triển tài
chính theo chiều sâu đến tăng trưởng kinh tế, còn biến PCOFGDP là biến phụ bổ
sung cho giả thiết này.
2.4 Phân tích mô tả dữ liệu tài chính và tăng trưởng của các quốc gia
trong mẫu nghiên cứu
Có thể thấy có sự khác biệt đáng kể về trình độ phát triển của khu vực tài
chính (thể hiện ở độ sâu tài chính M2/GDP) và lãi suất huy động tiền gửi ở một số
nước Châu Á, trong đó các nước Singapore, Malaysia… có trình độ phát triển tài
chính ở mức cao nhất và cũng là nước có mức lãi suất huy động tương đối thấp. Mức
lãi suất huy động cao và độ sâu tài chính hạn chế ở một số quốc gia Châu Á gắn liền
với mức độ bất ổn vĩ mô của các nền kinh tế này.
Hình 2.1 Khác biệt về độ sâu tài chính của các nước (%M2/GDP)
Nguồn: Các chỉ số cơ bản cho khu vực Châu Á và Thái bình Dương, ADB, 2010
Hình 2.2 Khác biệt về mức lãi suất tiền gửi
Nguồn: Các chỉ số cơ bản cho khu vực Châu Á và Thái bình Dương, ADB, 2010
Mặt khác thị trường tài chính của một số nước tính ổn định chưa cao. Đối với
các nước Châu Á, hệ thống ngân hàng vẫn đóng vai trò chi phối trên thị trường tài
chính. Thị trường cổ phiếu đã được chú ý phát triển trong thời gian gần đây, tuy
nhiên, ở một số nước, qui mô thị trường cổ phiếu vẫn rất hạn chế. Thêm vào đó là
tính thiếu ổn định cả về qui mô và về chỉ số giá của các thị trường này, trong khi thị
trường trái phiếu doanh nghiệp cũng chưa phát triển. Những bất cập này đã hạn chế
việc đa dạng hoá hoạt động của hệ thống ngân hàng, các định chế tài chính. Cùng với
những bất ổn vĩ mô, các định chế tài chính – ngân hàng các nước này thường phải đối
mặt với các rủi ro về quản lý kỳ hạn, rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái, trong khi sử
dụng các công cụ phòng chống rủi ro còn rất sơ khai. Dịch vụ tài chính ở một số
nước vẫn thiên về các sản phẩm truyền thống, chất lượng dịch vụ còn hạn chế. Cho
tới nay, đối với hệ thống ngân hàng Indonexia, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam,… thì
hoạt động huy động và cho vay vẫn là mảng hoạt động chính. Gần đây hoạt động
ngân hàng điện tử phát triển với tốc độ nhanh , song vẫn ở mức độ sơ khai, chất
lượng chưa cao. Hệ thống thanh toán đã có những bước tiến đáng kể, với việc kết
nối, liên kết các hệ thống thanh toán quốc tế và khu vực, nhưng cũng còn nhiều bất
cập. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại như kinh doanh theo ủy thác của khách hàng đối
với các sản phẩm tài chính, tiền tệ; môi giới tiền tệ; quản lý đầu tư; quản lý quỹ; dịch
vụ tín thác; tư vấn đầu tư, tài chính; quản lý danh mục đầu tư, bán chéo,… mới chỉ
phát triển ở Singapore và ở một mức độ nhất định ở các thị trường Thái Lan,
Philippin, còn các nước Việt Nam, Lào, Campuchia …còn rất hạn chế tiềm lực tài
chính còn thấp, nên khả năng chống đỡ rủi ro của từng ngân hàng còn hạn chế. Vấn
đề giám sát hoạt động của khu vực tài chính còn yếu, một mặt, do hệ quả của hạ tầng
thông tin, chế độ kế toán, hạch toán, cơ chế phân loại tài sản, nợ… chưa đảm bảo
việc phản ánh chính xác tình trạng tài chính của các định chế tài chính, hệ thống
thông tin chưa kịp thời, đầy đủ. Mặt khác, sự phát triển nhanh của khu vực tài chính
ngân hàng, tính chất phức tạp của các dịch vụ tài chính, nói chung thường đi trước so
với vấn đề phát triển tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các công cụ, phương tiện
thanh tra, giám sát.
Từ những phân tích trên cho thấy: do có sự khác biệt đáng kể về sự phát triển
của hệ thống tài chính giữa các nước Châu Á, trong đó khu vực tài chính của một số
nước Châu Á còn thiếu tính đa dạng, thiếu các công cụ hạn chế rủi ro, tiềm lực tài
chính và năng lực quản trị ngân hàng còn yếu, hệ thống giám sát thận trọng, hiệu quả
chưa được thiết lập... Những hạn chế này không chỉ tác động tới khoảng cách phát
triển kinh tế - xã hội giữa các nước, mà còn là rào cản đối với việc hội nhập và phát
triển bền vững của khu vực.
2.4.1 Nhóm nước có thu nhập trên trung bình:
Bảng 2.1: Thống kê mô tả các biến quan trọng đối với nhóm nước có thu nhập trên
GROWTH_
GROWTH_
GROWTH_
M2OFGDP_
M2OFGDP_
M2OFGDP_
PCOFGDP_
PCOFGDP_
PCOFGDP_
CHN
MYS
THA
CHN
MYS
THA
CHN
MYS
THA
Mean
10.11364
6.044545
4.600909
132.9730
121.8192
103.5487
106.7121
117.6479
115.8171
Median
9.800000
6.630000
5.205000
139.8382
127.6255
110.2365
109.1133
115.4040
112.2044
Maximum
14.20000
10.00000
11.17000
180.7792
145.9033
128.2802
129.9232
158.5054
165.7191
Minimum
3.800000
-7.360000
-10.51000
78.64826
64.37710
76.16468
84.96259
69.41267
83.36905
Std. Dev.
2.471609
4.187314
4.833569
31.64618
21.11909
15.87554
14.85070
22.43347
21.92120
Sum
222.5000
132.9800
101.2200
2925.406
2680.023
2278.071
2347.667
2588.254
2547.976
Sum Sq. Dev.
128.2859
368.2055
490.6312
21031.09
9366.339
5292.689
4631.407
10568.47
10091.32
Observations
22
22
22
22
22
22
22
22
22
trung bình
Trong nhóm nước trên thì Trung Quốc là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao hơn hai nước còn lại. Đồng thời độ lệch chuẩn trong tăng trưởng kinh tế của
quốc gia này cũng thấp hơn hai quốc gia còn lại. Như vậy có thể nói tốc độ tăng
trưởng kinh tế Trung Quốc ổn định hơn hai quốc gia còn lại. Xét về mức độ phát
triển tài chính cho thấy các quốc gia có mức độ phát triển tài chính gần như nhau và
tương đối phát triển. Tuy nhiên mức độ phát triển tài chính là không bền vững (độ
lệch chuẩn của M2/GDP và PC/GDP ở các quốc gia cao). Do các yếu tố không bền
vững làm cho hệ thống tài chính bị ảnh hưởng và không có khả năng chống đỡ trong
các cuộc khủng hoảng, điển hình là khủng hoảng tài chính năm 1997-1998.
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế, M2/GDP, PC/GDP của các nước có thu nhập
200
160
120
80
40
0
-40
08
10
06
04
02
00
96
98
94
92
90
M2OFGDP THA PCOFGDP CHN PCOFGDP MYS PCOFGDP THA
GROWTH_CHN GROWTH_MYS GROWTH_THA M2OFGDP CHN M2OFGDP MYS
trên trung bình
Qua đồ thị trên có thể thấy rằng phát triển tài chính theo chiều sâu có xu
hướng gia tăng và có quan hệ cùng chiều với tăng trưởng kinh tế. Trong giai đoạn
khủng hoảng năm 1997-1998 thì hai quốc gia Thái Lan và Malaysia bị ảnh hưởng
nhiều hơn Trung Quốc và lúc này thì phát triển tài chính theo chiều sâu thể hiện quan
hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế.
2.4.2 Nhóm nước có thu nhập cao:
GROWTH
GROWTH
GROWTH
M2OFGDP
M2OFGDP
M2OFGDP
PCOFGDP
PCOFGDP
PCOFGDP
_HKG
_KOR
_JPN
_HKG
_JPN
_KOR
_HKG
_JPN
_KOR
Mean
4.092381
5.107143
0.877619
235.3998
212.1116
58.25676
153.2715
193.9004
78.58364
Median
5.16
5.18
1.3
230.357
206.8463
65.12486
148.826
190.0342
81.5462
Maximum
8.47
9.49
4.44
334.8297
240.5606
78.11666
206.2353
227.7525
108.6748
Minimum
-6.03
-6.85
-5.53
160.9134
186.5373
37.05443
129.8505
171.6436
52.71822
Std. Dev.
3.585953
3.691163
2.102615
62.01277
16.13563
15.01623
18.04044
16.83112
19.71967
Sum
85.94
107.25
18.43
4943.395
4454.343
1223.392
3218.701
4071.907
1650.256
Sum
Sq.
257.1812
272.4936
88.41978
76911.67
5207.171
4509.742
6509.152
5665.733
7777.311
Dev.
Observations
21
21
21
21
21
21
21
21
21
Bảng 2.2: Thống kê mô tả các biến quan trọng đối với nhóm nước có thu nhập cao
Có thể thấy trong 21 năm quan sát thì Hàn Quốc là quốc gia có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất, tăng trưởng cao nhất đạt trên 9%, tiếp đến là Hồng Kông, Nhật
Bản trong giai đoạn này là quốc gia có tốc độ tăng trưởng thấp nhất. Tuy nhiên có thể
thấy mức độ biến động của nền kinh tế Nhật là ổn định hơn (độ lệch chuẩn 1.98) so
với các quốc gia còn lại. Hàn Quốc và Hồng Kông là hai quốc gia phát triển nhanh
nhưng mức độ ổn định kinh tế không cao. Hàn Quốc là một trong số các quốc gia bị
ảnh hưởng nhiều nhất tại cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Xét về mức
độ phát triển tài chính theo chiều sâu thì Hông Kông là quốc gia có mức độ phát triển
tài chính nhanh nhất, tuy nhiên mức độ phát triển là khá bền vững (độ lệch chuẩn của
M2/GDP và PC/GDP không cao như ở nhóm nước có thu nhập trên trung bình). Các
quốc gia này do có hệ thống tài chính phát triển hơn nên có khả năng phục hồi nhanh
sau khủng hoảng.
Hình 2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế, M2/GDP, PC/GDP của các nước có thu nhập
350
300
250
200
150
100
50
0
-50
90
92
94
96
98
00
02
04
06
08
10
M2OFGDP KOR PCOFGDP HKG PCOFGDP JPN PCOFGDP KOR
GROWTH_HKG GROWTH_KOR GROWTH_JPN M2OFGDP HKG M2OFGDP JPN
cao
Trong ba nước trên Hồng Kông là quốc gia có nền tài chính phát triển cao hơn
cả thể hiện ở cả chỉ số PC/GDP và M2/GDP. Cả hai nước Hồng Kông và Hàn Quốc
đều có mức tăng trưởng âm trong giai đoạn khủng hoảng 1997-1998. Lúc này thì mối
quan hệ giữa PC/GDP, M2/GDP với tăng trưởng kinh tế thể hiện mối quan hệ ngược
chiều. Nhật Bản là quốc gia tương đối ổn định và ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997-1998.
2.4.3 Nhóm nước có thu nhập thấp
Bảng 2.3 Thống kê mô tả các biến quan trọng đối với nhóm nước có thu nhập dưới
GROWTH GROWTH
GROWTH GROWTH M2OFGDP M2OFGDP M2OFGDP M2OFGDP
PCOFGDP
PCOFGDP
PCOFGDP PCOFGDP
IND
IDN
PHL
VNM
IDN
IND
PHL
VNM
IDN
IND
PHL
VNM
Mean
6.490455
5.093182
3.792727
7.25
46.0597
57.20984
53.9523
56.11554
35.80703
32.47739
32.67519
48.68506
Median
6.76
5.85
4.27
7.21
44.35899
55.42291
57.47563
48.36175
28.36172
28.08991
30.68013
37.27473
Maximum
9.8
9
7.63
9.54
59.86041
77.9615
62.10799
125.1094
60.84894
50.59732
56.45748
124.9693
Minimum
1.06
-13.13
-0.58
4.77
38.19668
41.45675
34.24656
19.56649
19.90854
22.12281
17.83868
11.0621
Sum
142.79
112.05
83.44
159.5
1013.313
1258.616
1186.951
1234.542
787.7546
714.5025
718.8541
1071.071
Sum Sq. Dev.
111.7509
422.1695
105.323
41.4292
951.8864
3634.893
1695.351
29036.28
4165.994
2297.554
1723.817
28655.2
Observations
22
22
22
22
22
22
22
22
22
22
22
22
trung bình
Trong nhóm nước này thì Việt Nam là quốc gia có mức tăng trưởng kinh tế
bình quân cao hơn cả và mức độ ổn định kinh tế cũng cao hơn các nước còn lại. Việt
Nam ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 như các nước khác
trong khu vực do nền tài chính còn chưa phát triển, mức độ hội nhập chưa cao.
Có thể thấy rằng mức độ phát triển tài chính theo chiều sâu ở nhóm nước này
không cao. Các tỷ lệ M2/GDP và tín dụng cho khu vực tư nhân đều không cao. Có
thể quan sát đồ thị bên dưới để thấy rằng tại Indonesia vào giai đoạn 1997-1998, giai
đoạn khủng hoảng tài chính thì phát triển tài chính theo chiều sâu có mối quan hệ
ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Do hệ thống tài chính ở các quốc gia này kém
phát triển, hệ thống không có khả năng chống đỡ nên phục hồi chậm sau khủng
hoảng.
Hình 2.5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế, M2/GDP, PC/GDP của các nước có thu nhập
140
120
100
80
60
40
20
0
-20
08
10
04
06
96
98
00
02
90
92
94
M2OFGDP PHL M2OFGDP VNM PCOFGDP IDN PCOFGDP IND PCOFGDP PHL PCOFGDP VNM
GOWTH_IDN GROWTH_IND GROWTH_PHL GROWTH_VNM M2OFGDP IDN M2OFGDP IND
dưới trung bình
Quan sát đồ thị chúng ta có thể thấy rằng trước khi xảy ra khủng hoảng thì có
sự bùng nổ về tín dụng tại một số quốc gia như Indonesia và Phillipine. Chính sự gia
tăng quá mức của các khoản tín dụng này đã góp phần gây ra tác động xấu tới tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng. Sau khủng hoảng thì tỷ số này đã giảm
đi đáng kể chứng tỏ các quốc gia đã kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản tín dụng cho
khu vực tư nhân để ổn định hệ thống tài chính.
Qua quan sát các thống kê mô tả và biểu đồ ở trên có thể kết luận sơ bộ phát
triển tài chính theo chiều sâu có tác động tới tăng trưởng kinh tế. Chính phát triển quá
nóng nhưng kém chất lượng của các khoản tín dụng cho khu vực tư nhân tại các nước
Châu Á đã khiến cho hệ thống ngân hàng dễ đổ vỡ, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Tuy nhiên ở các quốc gia có thu nhập cao, nền tài chính phát triển thì khả năng phục
hồi là nhanh hơn ở hai nhóm nước còn lại. Tóm lại là mức độ tác động của phát triển
tài chính và tăng trưởng kinh tế khác nhau ở các khu vực kinh tế.
Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
3.1 Thảo luận kết quả hồi quy
Mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) được sử dụng là mô hình gộp thuần
túy, mô hình tác động cố định (fixed effect, FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên
(random effect, RAM)
3.1.1 Mô hình gộp thuần túy:
Mô hình này dựa trên giả định rằng các tung độ gốc và các hệ số độ dốc không
đổi theo thời gian và các nước và số hạng sai số thể hiện những khác biệt theo thời
gian và các nước.
Bảng 3.1 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy gộp thuần túy
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel Least Squares
Date: 12/25/12 Time: 22:51
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. Variable
-19.79989 3.029271 -6.536188 0.0000 C
M2OFGDP -0.017601 0.004486 -3.923235 0.0001
PCOFGDP -0.003171 0.006482 -0.489200 0.6252
-0.489739 0.161286 -3.036468 0.0027 LNL
1.749967 0.187584 9.328993 0.0000 LNK
EXPENDITURE -0.296698 0.067644 -4.386205 0.0000
TRADE -0.063506 0.022255 -2.853548 0.0048
INF 0.063650 0.020538 3.099059 0.0022
R-squared 0.424619 Mean dependent var 10.15788
Adjusted R-squared 0.405621 S.D. dependent var 2.823822
S.E. of regression 2.177054 Akaike info criterion 4.429508
Sum squared resid 1004.787 Schwarz criterion 4.552913
Log likelihood -479.2459 F-statistic 22.35025
Durbin-Watson stat 0.103073 Prob(F-statistic) 0.000000
Kết quả hồi quy cho thấy:
Biến PCOFGDP không có ý nghĩa thống kê. (1)
Biến M2OFGDP không có dấu như kỳ vọng
(2) (3) Hệ số R2 có điều chỉnh, thống kê Durbin Watson cũng ở mức thấp
Có thể thấy mô hình trên là chưa phù hợp, có thể xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến và hiện tượng tự tương quan trong mô hình.
Chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ tương quan giữa các biến để loại bỏ biến gây ra
hiện tượng đa cộng tuyến
EXPENDITURE
INF
LNL
LNK
M2OFGDP PCOFGDP TRADE
EXPENDITURE
1.000000
-0.33954
0.200489
0.673838
0.223867
0.552089
-0.01577
1.000000
0.079575
-0.3745
-0.34683
-0.40264
-0.1769
INF
1.000000
0.495316
-0.31313
-0.19951
-0.23295
LNL
1.000000
0.270626
0.588478
-0.03134
LNK
1.000000
0.737797
0.380958
M2OFGDP
1.000000
0.193121
PCOFGDP
1.000000
TRADE
Bảng 3.2 Ma trận hiệp phương sai các biến trong mô hình
Có thể thấy biến PCOFGDP và M2OFGDP có hệ số tương quan cao (0.737).
Do đó để tránh hiện tượng đa cộng tuyến chúng ta sẽ loại bỏ biến PCOFGDP ra khỏi
mô hình và chạy lại mô hình hồi quy
Bảng 3.3 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy gộp thuần túy loại bỏ biến PCOFGDP
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel Least Squares
Date: 12/17/12 Time: 14:32
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 12
Total panel (balanced) observations: 264
Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. Variable
-11.14780 2.677355 -4.163736 0.0000 C
M2OFGDP -0.008614 0.002784 -3.094350 0.0022
0.003647 0.138131 0.026400 0.9790 LNL
1.035438 0.150650 6.873138 0.0000 LNK
EXPENDITURE -0.381945 0.048752 -7.834524 0.0000
-0.039203 0.022468 -1.744865 0.0822 TRADE
0.050780 0.021102 2.406449 0.0168 INF
0.322846 Mean dependent var 9.828041 R-squared
Adjusted R-squared 0.307037 S.D. dependent var 2.719427
S.E. of regression 2.263771 Akaike info criterion 4.498098
Sum squared resid 1317.037 Schwarz criterion 4.592915
Log likelihood -586.7490 F-statistic 20.42156
Durbin-Watson stat 0.054979 Prob(F-statistic) 0.000000
Cũng cho kết quả tương tự như mô hình gộp thuần túy khi có biến PCOFGDP,
trị số Durbin Watson không cao, thậm chí còn thấp hơn so với mô hình trên, chứng tỏ vẫn có hiện tượng tự quan gây sai lệch kết quả hồi quy. Ngoài ra giá trị R2 có điều
chỉnh thấp, có thể cho thấy mô hình không phù hợp, nhận dạng mô hình chưa đúng
hoặc có sự khác biệt mang tính đặc thù giữa các quốc gia ảnh hưởng tới tăng trưởng
và mô hình. Do đó mô hình trên chưa được lựa chọn.
3.1.2 Mô hình tác động cố định (fixed effect, FEM)
- Giả thuyết 1: các hệ số độ dốc thay đổi theo các quốc gia, nhưng không thay đổi
theo thời gian (Mô hình FEM1).
Bảng 3.4 Kết quả hồi quy mô hình FEM1
Lựa chọn cross-section weight:
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Cross-section weights)
Date: 12/12/12 Time: 00:18
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 12
Total panel (balanced) observations: 264
Linear estimation after one-step weighting matrix
Cross-section weights (PCSE) standard errors & covariance (d.f.
corrected)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -15.34506 1.059134 -14.48830 0.0000
M2OFGDP 0.001684 0.000192 8.773591 0.0000
PCOFGDP -0.000287 0.000174 -1.646464 0.1010
LNL 0.861618 0.079464 10.84289 0.0000
LNK 0.374876 0.017796 21.06463 0.0000
EXPENDITURE 0.014292 0.003061 4.668968 0.0000
TRADE 0.011194 0.001160 9.647703 0.0000
INF 0.002539 0.000644 3.940106 0.0001
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Weighted Statistics
R-squared 0.999450 Mean dependent var 11.03167
Adjusted R-squared 0.999410 S.D. dependent var 3.932403
S.E. of regression 0.074023 Sum squared resid 1.342444
F-statistic 24731.71 Durbin-Watson stat 0.393219
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.999387 Mean dependent var 9.828041
Sum squared resid 1.496027 Durbin-Watson stat 0.262200
Kết quả hồi quy cho thấy:
(1) Biến PCOFGDP không có ý nghĩa thống kê. (2) Hệ số R2 có điều chỉnh cao nhưng trị thống kê Durbin Watson cũng ở mức
thấp.
Có thể thấy mô hình trên là phù hợp, có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các biến nên khiến biến PCOFGDP có dấu trái với kỳ vọng và không có ý nghĩa
thống kê.
Vẫn sử dụng mô hình trên nhưng loại bỏ biến PCOFGDP.
Bảng 3.5 Kết quả hồi quy mô hình FEM1 loại bỏ biến PCOFGDP
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Cross-section weights)
Date: 12/12/12 Time: 00:19
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 12
Total panel (balanced) observations: 264
Linear estimation after one-step weighting matrix
Cross-section weights (PCSE) standard errors & covariance (d.f.
corrected)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -15.77148 0.977850 -16.12873 0.0000
M2OFGDP 0.001598 0.000179 8.934906 0.0000
LNL 0.899840 0.076196 11.80956 0.0000
LNK 0.364594 0.017652 20.65448 0.0000
EXPENDITURE 0.013480 0.002746 4.909522 0.0000
TRADE 0.010803 0.001110 9.735896 0.0000
INF 0.002579 0.000654 3.944005 0.0001
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Weighted Statistics
R-squared 0.999424 Mean dependent var 11.65959
Adjusted R-squared 0.999384 S.D. dependent var 5.965027
S.E. of regression 0.074236 Sum squared resid 1.355720
F-statistic 25090.09 Durbin-Watson stat 0.379666
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.999351 Mean dependent var 9.828041
Sum squared resid 1.526596 Durbin-Watson stat 0.251932
Kết quả mô hình cho thấy các biến đều có ý nghĩa thống kê. Biến M2OFGDP,
LNL, LNK có dấu đúng như kỳ vọng, tuy nhiên trị thống kê Durbin Watson không
cao nên chúng ta sẽ tiếp tục sử dụng mô hình khác. Kêt luận sơ bộ rằng phát triển tài
chính có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Bảng 3.6 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM1
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Statistic d.f. Prob. Effects Test
21603.715612 (9,204) 0.0000 Cross-section F
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Cross-section weights)
Date: 12/26/12 Time: 23:02
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Use pre-specified GLS weights
Cross-section weights (PCSE) standard errors & covariance (d.f.
corrected)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -22.22908 3.210741 -6.923350 0.0000
M2OFGDP -0.010805 0.003116 -3.467767 0.0006
LNL 0.014476 0.154667 0.093593 0.9255
LNK 1.447828 0.200583 7.218083 0.0000
EXPENDITURE -0.319307 0.072568 -4.400077 0.0000
TRADE -0.067264 0.019695 -3.415263 0.0008
INF 0.062211 0.027192 2.287817 0.0231
Weighted Statistics
R-squared 0.503317 Mean dependent var 10.48612
Adjusted R-squared 0.489326 S.D. dependent var 2.362655
S.E. of regression 2.312693 Akaike info criterion -2.376040
Sum squared resid 1139.241 Schwarz criterion -2.268061
Log likelihood 268.3644 F-statistic 35.97422
Durbin-Watson stat 0.104960 Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.522881 Mean dependent var R-squared 10.15788
Sum squared resid 1094.367 Durbin-Watson stat 0.085142
Kết quả cho thấy giá trị Log likelihood của mô hình là 268.3644.
- Giả định thứ hai rằng không có sự khác biệt giữa các quốc gia nhưng có sự
khác biệt theo thời gian. (FEM2).
Bảng 3.7 Kết quả hồi quy mô hình FEM2
Lựa chọn period weight:
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Period weights)
Date: 12/25/12 Time: 23:17
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Linear estimation after one-step weighting matrix
Period weights (PCSE) standard errors & covariance (d.f. corrected)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -21.79745 3.107706 -7.013999 0.0000
M2OFGDP -0.021933 0.002888 -7.593159 0.0000
LNL -0.762912 0.145956 -5.227001 0.0000
LNK 2.034264 0.185769 10.95053 0.0000
EXPENDITURE -0.325308 0.065421 -4.972522 0.0000
TRADE -0.095776 0.021399 -4.475790 0.0000
INF 0.106485 0.021616 4.926270 0.0000
Effects Specification
Period fixed (dummy variables)
Weighted Statistics
R-squared 0.528488 Mean dependent var 10.46195
Adjusted R-squared 0.462181 S.D. dependent var 3.293396
S.E. of regression 2.147041 Sum squared resid 885.0784
F-statistic 7.970390 Durbin-Watson stat 0.161078
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.524215 Mean dependent var 10.15788
Sum squared resid 893.0993 Durbin-Watson stat 0.167952
Kết quả hồi quy cho thấy các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê tuy nhiên dấu của chúng đều không đúng như kỳ vọng. Mặt khác giá trị của số R2 có điều chỉnh
không cao và thống kê Durbin – Watson cũng còn rất thấp. Mô hình hồi quy xét đến
giả thiết các hệ số độ dốc không đổi tuy nhiên tung độ gốc thay đổi theo thời gian là
chưa phù hợp vì có sự khác biệt mang tính đặc thù giữa các quốc gia chứ không khác
biệt theo thời gian.
Bảng 3.8 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM2
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test period fixed effects
d.f. Prob. Effects Test Statistic
(21,192) 0.1318 Period F 1.380221
Period fixed effects test equation:
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Period weights)
Date: 12/26/12 Time: 23:07
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Use pre-specified GLS weights
Period weights (PCSE) standard errors & covariance (d.f. corrected)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -20.15416 2.975992 -6.772250 0.0000
M2OFGDP -0.019994 0.002910 -6.871783 0.0000
0.0002 LNL -0.557084 0.144603 -3.852500
0.0000 LNK 1.828735 0.177612 10.29625
0.0000 EXPENDITURE -0.326295 0.064014 -5.097217
0.0014 TRADE -0.067570 0.020911 -3.231296
0.0008 INF 0.066631 0.019651 3.390661
Weighted Statistics
10.46195 R-squared 0.457308 Mean dependent var
3.293396 Adjusted R-squared 0.442020 S.D. dependent var
4.260306 S.E. of regression 2.186913 Akaike info criterion
4.368285 Sum squared resid 1018.691 Schwarz criterion
29.91459 Log likelihood -461.6337 F-statistic
0.000000 Durbin-Watson stat 0.114127 Prob(F-statistic)
Unweighted
Statistics
R-squared 0.460248 Mean dependent var 10.15788
Sum squared resid 1013.173 Durbin-Watson stat 0.115539
3.1.3 Mô hình tác động cố định _fixed effect (lựa chọn cross-section sur):
Lựa chọn này cho phép chúng ta xét đến phương sai thay đổi giữa các đơn vị
chéo cũng như có đồng phương sai chéo giữa các đơn vị.
Bảng 3.9 Kết quả hồi quy mô hình FEM3
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Cross-section SUR)
Date: 12/25/12 Time: 23:29
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Linear estimation after one-step weighting matrix
Cross-section SUR (PCSE) standard errors & covariance (d.f.
corrected)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -12.63004 0.720974 -17.51803 0.0000
M2OFGDP 0.002581 0.000170 15.20627 0.0000
PCOFGDP -0.000451 0.000150 -3.018101 0.0029
LNL 0.724433 0.049202 14.72357 0.0000
LNK 0.380879 0.009472 40.21083 0.0000
EXPENDITURE 0.013320 0.002483 5.364849 0.0000
TRADE 0.012254 0.000689 17.79451 0.0000
INF 0.002507 0.000362 6.927911 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Weighted Statistics
R-squared 0.999845 Mean dependent var 106.4919
Adjusted R-squared 0.999833 S.D. dependent var 218.0583
S.E. of regression 0.995771 Sum squared resid 201.2866
F-statistic 82032.62 Durbin-Watson stat 1.242859
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.999999 Mean dependent var 10.15788
Sum squared resid 1.264972 Durbin-Watson stat 0.323879
Kết quả thống kê cho thấy các biến đều có ý nghĩa thống kê. Giá trị R2 có điều
chỉnh cũng cao (0.999). Tuy nhiên chỉ có một vấn đề duy nhất là biến PCOFGDP có
dấu không như kỳ vọng. Cũng có thể giải thích cho việc dấu của PCOFGDP không
đúng như kỳ vọng vì việc phát triển quá nhanh các khoản tín dụng cho tư nhân nhưng
các khoản tín dụng này lại không hiệu quả, gây ra các khoản nợ dưới chuẩn sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Bảng 3.10 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM3:
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 61573.917503 (9,203) 0.0000
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Cross-section SUR)
Date: 12/26/12 Time: 22:55
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Use pre-specified GLS weights
Cross-section SUR (PCSE) standard errors & covariance (d.f.
corrected)
Coefficien
Variable t Std. Error t-Statistic Prob.
-22.23867 3.317847 -6.702742 0.0000 C
M2OFGDP -0.025286 0.004092 -6.179296 0.0000
PCOFGDP -0.009694 0.005363 -1.807567 0.0721
LNL -1.247799 0.116315 -10.72773 0.0000
LNK 2.347547 0.174179 13.47782 0.0000
EXPENDITURE -0.077920 0.064706 -1.204218 0.2298
TRADE -0.038487 0.028067 -1.371232 0.1718
INF 0.037800 0.018813 2.009261 0.0458
Weighted Statistics
R-squared 0.577697 Mean dependent var 106.4919
Adjusted R-squared 0.563753 S.D. dependent var 218.0583
S.E. of regression 50.92026 Akaike info criterion -3.254622
Sum squared resid 549689.1 Schwarz criterion -3.131218
Log likelihood 366.0085 F-statistic 41.42981
Durbin-Watson stat 0.112509 Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.999015 Mean dependent var 10.15788
Sum squared resid 1282.221 Durbin-Watson stat 0.055713
3.1.4 Mô hình tác động cố định với lựa chọn fixed cho cả cross-section và
period (FEM4)
Mô hình giả định là có tác động cố định giữa các quốc gia và theo thời gian
Bảng 3.11 Kết quả hồi quy mô hình FEM4
Dependent Variable: LNGDP Method: Panel Least Squares Date: 12/26/12 Time: 23:14 Sample: 1990 2011 Cross-sections included: 10 Total panel (balanced) observations: 220
Std. Error t-Statistic
Coefficient
4.585710 0.001180 0.000523 -0.216677 0.368614 -0.005039 0.012371 0.003518 2.103331 0.000290 0.000348 0.114847 0.018201 0.005236 0.001357 0.000748 2.180213 4.072139 1.501720 -1.886662 20.25251 -0.962406 9.118001 4.703943
Effects Specification
Variable C M2OFGDP PCOFGDP LNL LNK EXPENDITURE TRADE INF
Cross-section fixed (dummy variables) Period fixed (dummy variables)
Prob. 0.0305 0.0001 0.1349 0.0608 0.0000 0.3371 0.0000 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.999555 Mean dependent var 0.999465 S.D. dependent var 0.065314 Akaike info criterion 0.776400 Schwarz criterion 308.9721 F-statistic 0.531217 Prob(F-statistic) 10.15788 2.823822 -2.463383 -1.877211 11058.84 0.000000
Kết quả mô hình cho thấy biến PCOFGDP và biến EXPENDITURE không có ý
nghĩa thống kê, biến LNL có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Mô hình có giá trị R2 cao nhưng trị thống kê Durbin – Watson vẫn rất thấp. Kết luận giả thiết rằng tung
độ gốc thay đổi giữa các đơn vị chéo và theo thời gian có thể không đúng dẫn đến
việc lựa chọn mô hình chưa phù hợp.
Bảng 3.12 Kiểm định log likelihood đối với mô hình FEM4
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section and period fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 23111.171516 (9,182) 0.0000
Cross-section Chi-square 1549.276058 9 0.0000
Period F 4.981987 (21,182) 0.0000
Period Chi-square 99.914452 21 0.0000
Cross-Section/Period F 7845.179711 (30,182) 0.0000
Cross-Section/Period Chi-square 1576.436019 30 0.0000
Từ các kết quả hồi quy và kiểm định log likelihood đối với các mô hình FEM
thì ta loại bỏ mô hình FEM2 vì Prob của thống kê F > 0.05. Trong các mô hình còn
lại đều có ý nghĩa tuy nhiên có FEM3 là có trị số Durbin Watson cao nhất nên sẽ lựa
chọn mô hình này làm mô hình nghiên cứu.
3.1.5 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect)
a) Mô hình RAM 1 (lựa chọn randam effect đối với cross-section)
Bảng 3.13 Kết quả hồi quy mô hình RAM1
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 12/27/12 Time: 00:36
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -11.38139 1.343612 -8.470737 0.0000
M2OFGDP 0.002293 0.000254 9.042745 0.0000
LNL 0.608322 0.084799 7.173731 0.0000
LNK 0.407979 0.015486 26.34551 0.0000
EXPENDITURE 0.022869 0.004294 5.325460 0.0000
TRADE 0.014678 0.001451 10.11633 0.0000
INF 0.002954 0.000774 3.816491 0.0002
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 1.516774 0.9974
Idiosyncratic random 0.077634 0.0026
Weighted Statistics
R-squared 0.946956 Mean dependent var 0.110840
Adjusted R-squared 0.945462 S.D. dependent var 0.350561
S.E. of regression 0.081868 Sum squared resid 1.427594
F-statistic 633.7598 Durbin-Watson stat 0.352204
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.047066 Mean dependent var 10.15788
Sum squared resid 1664.108 Durbin-Watson stat 0.000302
Bảng 3.14 Kiểm định Hausman đối với RAM1
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 29.867564 0.0000 6
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
M2OFGDP 0.002295 0.002293 0.000000 0.8972
LNL 0.617614 0.608322 0.000525 0.6851
LNK 0.406870 0.407979 0.000007 0.6717
EXPENDITURE 0.023005 0.022869 0.000000 0.4281
TRADE 0.014608 0.014678 0.000000 0.7400
0.002956 0.002954 0.000000 0.8825 INF
Prob của Chi-sq < 0.05 => nên sử dụng FEM
b) Mô hình RAM2 (lựa chọn random effect đối với period)
Bảng 3.15 Kết quả hồi quy mô hình RAM2
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Period random effects)
Date: 12/27/12 Time: 00:41
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -19.62754 2.973959 -6.599804 0.0000
M2OFGDP -0.019228 0.002975 -6.462783 0.0000
LNL -0.455371 0.143504 -3.173228 0.0017
LNK 1.718581 0.174235 9.863582 0.0000
EXPENDITURE -0.305984 0.064176 -4.767930 0.0000
TRADE -0.063304 0.021994 -2.878235 0.0044
INF 0.063021 0.020261 3.110411 0.0021
Effects Specification
S.D. Rho
Period random 0.000000 0.0000
Idiosyncratic random 2.151904 1.0000
Weighted Statistics
R-squared 0.423970 Mean dependent var 10.15788
Adjusted R-squared 0.407744 S.D. dependent var 2.823822
S.E. of regression 2.173163 Sum squared resid 1005.922
F-statistic 26.12872 Durbin-Watson stat 0.103325
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.423970 Mean dependent var 10.15788
Sum squared resid 1005.922 Durbin-Watson stat 0.103325
Bảng 3.16 Kiểm định Hausman đối với RAM2
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test period random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Period random 25.226107 6 0.0003
** Warning: estimated period random effects variance is zero.
Period random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
M2OFGDP -0.021330 -0.019228 0.000000 0.0000
LNL -0.650147 -0.455371 0.001568 0.0000
LNK 1.895246 1.718581 0.003791 0.0041
EXPENDITURE -0.298429 -0.305984 0.000279 0.6512
TRADE -0.095867 -0.063304 0.000061 0.0000
INF 0.099217 0.063021 0.000097 0.0002
Prob của Chi sq < 0.05 => nên sử dụng FEM
c) Mô hình RAM 3 (lựa chọn ran dom effect cho cả cross-section và period)
Bảng 3.17 Kết quả hồi quy mô hình RAM3
Dependent Variable: LNGDP
Method: Panel EGLS (Two-way random effects)
Date: 12/27/12 Time: 00:45
Sample: 1990 2011
Cross-sections included: 10
Total panel (balanced) observations: 220
Swamy and Arora estimator of component variances
White cross-section standard errors & covariance (d.f. corrected)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -11.41919 1.180131 -9.676205 0.0000
M2OFGDP 0.002293 0.000128 17.89956 0.0000
LNL 0.610862 0.120574 5.066269 0.0000
LNK 0.407675 0.025105 16.23894 0.0000
EXPENDITURE 0.022909 0.005072 4.516797 0.0000
TRADE 0.014659 0.001821 8.050682 0.0000
INF 0.002954 0.000824 3.582935 0.0004
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 1.516800 0.9981
Period random 0.000000 0.0000
Idiosyncratic random 0.065538 0.0019
Weighted Statistics
R-squared 0.948959 Mean dependent var 0.093570
Adjusted R-squared 0.947521 S.D. dependent var 0.350178
S.E. of regression 0.080220 Sum squared resid 1.370696
F-statistic 660.0174 Durbin-Watson stat 0.366470
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.046793 Mean dependent var 10.15788
Sum squared resid 1664.586 Durbin-Watson stat 0.000302
Bảng 3.18 Kiểm định Hausman cho RAM3
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section and period random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
0.000000 Cross-section random 1.0000 6
0.000000 Period random 1.0000 6
0.000000 Cross-section and period random 1.0000 6
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
* Period test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
** Warning: robust standard errors may not be consistent with
assumptions of Hausman test variance calculation.
** Warning: estimated period random effects variance is zero.
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
M2OFGDP 0.002295 0.002293 0.000000 0.9856
LNL 0.617614 0.610862 -0.002373 NA
LNK 0.406870 0.407675 -0.000108 NA
EXPENDITURE 0.023005 0.022909 -0.000006 NA
TRADE 0.014608 0.014659 -0.000001 NA
INF 0.002956 0.002954 -0.000000 NA
Kết quả không tính được trị số thống kê chi sq nên không thể kết luận. Tuy nhiên từ
kết quả kiểm định Hausman của 2 mô hình trên ta có thể kết luận nên lựa chọn mô
hình tác động cố định FEM.
Từ các kết quả trên chúng ta có thể thấy rằng mô hình FEM với lựa chọn Cross-
section Sur là phù hợp nhất với giả thiết nghiên cứu. Và mô hình có dạng
Estimation Equation: ===================== LNGDP = C(1) + C(2)*M2OFGDP + C(3)*PCOFGDP + C(4)*LNL + C(5)*LNK + C(6)*EXPENDITURE + C(7)*INF + C(8)*TRADE + [CX=F] Substituted Coefficients: ===================== LNGDP = -12.6300388 + 0.002581271386*M2OFGDP - 0.0004514752811*PCOFGDP + 0.7244328285*LNL + 0.3808790995*LNK + 0.01331965105*EXPENDITURE + 0.00250667588*INF + 0.01225401657*TRADE + [CX=F]
Để xem xét các biến có thật sự tác động đến tốc độ tăng trưởng GDP hay không ta
tiến hành Kiểm định giả thiết: các hệ số độ dốc bằng 0.
Bảng 3.19 Kiểm định Wald
Wald Test:
Equation: Untitled
Value df Probability Test Statistic
7040.868 (5, 246) 0.0000 F-statistic
35204.34 5 0.0000 Chi-square
Null Hypothesis Summary:
Value Std. Err. Normalized Restriction (= 0)
0.001951 0.000105 C(2)
0.699747 0.024545 C(3)
0.389956 0.006345 C(4)
0.012843 0.001479 C(5)
0.002375 0.000292 C(6)
Restrictions are linear in coefficients.
Có thể loại bỏ giả thuyết các hệ số độ dốc bằng không, nghĩa là các biến đều có tác
động đến mô hình.
Như vậy có thể thấy rằng các phát triển tài chính theo chiều sâu có tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Điều này đúng với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên phát triển tài
chính theo chiều sâu bằng việc mở rộng tín dụng tại các quốc gia Châu Á được
nghiên cứu trong bài lại tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Điều này cho thấy
chất lượng của các khoản tín dụng tư nhân ở các quốc gia này nếu không được chú ý
ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế.
3.2 Khuyến nghị một số gợi ý chính sách để phát triển hệ thống tài chính
của Việt Nam ổn định theo chiều sâu
Kết quả thực nghiệm ở phần trước đã cho thấy kết quả: phát triển tài chính
theo chiều sâu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên để việc phát
triển tài chính được bền vững và giảm thiểu tình trạng mong manh về tài chính thì
phải có các giải pháp phát triển hệ thống tài chính của Việt Nam. Hệ thống tài chính
(HTTC), với đặc trưng là sự hiện diện của các định chế tài chính và thị trường tài
chính (TTTC) (bao gồm thị trường tiền tệ, thị trường tín dụng - ngân hàng, thị trường
chứng khóan (thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu), có vai trò quan trọng trong
huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự phát triển lành
mạnh của HTTC là một nhân tố thiết yếu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững.
Phải xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mô an toàn, bền
vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững. Chính phủ đã đưa ra quyết định phê
duyệt đề án xây dựng hệ thống tài chính vi mô Việt Nam đến năm 2020, trong đó:
Thứ nhất, xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, phù hợp với đặc thù của hoạt
động tài chính vi mô. Ban hành các chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích phát
triển hoạt động tài chính vi mô, có chính sách thuế, phí phù hợp để hỗ trợ phát triển
hoạt động tài chính vi mô.
Thứ hai, nâng cao năng lực hoạch định chính sách và quản lý của cơ quan
quản lý Nhà nước thông qua đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, chuyên gia về
tài chính vi mô.
Thứ ba, nâng cao năng lực của các tổ chức tài chính vi mô như hỗ trợ trong
việc đào tạo cán bộ, tìm nguồn vốn ưu đãi; triển khai các chương trình đào tạo để hỗ
trợ nâng cao năng lực quản trị, điều hành, đảm bảo phát triển bền vững, an toàn, hiệu
quả...
Thứ tư, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tài chính vi mô bằng cách đẩy
mạnh tuyên truyền về vai trò và hiệu quả của hoạt động tài chính vi mô, tăng cường
phổ biến kinh nghiệm và các mô hình hoạt động tài chính vi mô hiệu quả.
Thứ năm, các giải pháp hỗ trợ khác như tạo điều kiện về nguồn vốn cho hoạt
động tài chính vi mô; hỗ trợ hình thành cơ sở đào tạo về tài chính vi mô; hỗ trợ việc
hình thành Hiệp Hội Tài Chính Vi Mô.
Ngoài ra cũng cần có các giải pháp để tái cấu trúc hệ thống tài chính:
Lành mạnh hóa môi trường tín dụng, giảm thiểu rủi ro từ phía hệ thống ngân
hàng. Đẩy mạnh kênh huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán.
Cần phải phân định rõ và tăng cường chức năng giám sát của ngân hàng nhà
nước. Ngân hàng nhà nước cần độc lập hơn trong xây dựng và thực thi chính sách
tiền tệ - ngân hàng.
Áp dụng rộng rãi chuẩn mực quốc tế và bảo đảm tính trung thực, hiệu lực, chế
tài thực thi cao trong áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế, báo cáo tài
chính quốc tế và hệ thống thống kê, định giá tài sản doanh nghiệp.
Tái cơ cấu thị trường chứng khoán, trong đó lành mạnh hóa thị trường cổ
phiếu và thúc đẩy phát triển mạnh thị trường trái phiếu, nhất là thị trường trái phiếu
công ty.
Kết luận
Trong nghiên cứu đã xác định được mô hình nghiên cứu và thực hiện hồi quy
với mô hình tác động cố định với lựa chọn phương án cross-section sur làm tăng ý
nghĩa của mô hình nhờ khai thác các thong tin chứa trong các đồng phương sai của
sai số chéo giữa các phương trình. Chúng ta đã kiểm định được mối quan hệ tích cực
giữa phát triển tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế. Mô hình có hai biến
đại diện cho phát triển tài chính theo chiều sâu là M2OFGDP và PCOFGDP để dánh
giá vai trò của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Các phân tích vĩ mô về tài
chính và tăng trưởng thông qua các thống kê mô tả cho thấy các yếu tố không bền
vững của phát triển tài chính, đặc biệt là tỷ lệ cấp tín dụng cho khu vực tư nhân có
thể xem là nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Khu vực Châu Á năm
1997-1998. Tuy nhiên các quốc gia có hu nhập cao thì mức độn phục hồi kinh tế
nhanh hơn, các nước có thu nhập thấp do có nền tài chính kém phát triển thì ít bị ảnh
hưởng, nếu có ảnh hưởng thì khả năng phục hồi chậm.
Hạn chế của nghiên cứu:
- Tăng trưởng kinh thường có độ trễ so tế biến độ sâu tài chính, nhưng chưa
nghiên cứu được tác động này do số liệu thu thập hàng năm. Có thế thu
thập dữ liệu theo tháng hoặc quý để đánh giá tác động của các biến tài
chính đến tăng trưởng kinh tế có xét tới độ trễ.
- Chưa nghiên cứu được tác động ngược lại của biến tăng trưởng kinh tế đến
các biến đo lường độ sâu tài chính.
- Hạn chế về mẫu nghiên cứu: Do số liệu thu thập không thống nhất được
cho khoảng thời gian dài và sự khác biệt cách thống kê ở các quốc gia nên
mẫu nghiên cứu còn hạn chế (chỉ lấy 10 nước Châu Á), chưa mở rộng mẫu
để có đánh giá tổng quát hơn về mối quan hệ giữa phát triển tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế,
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1) Đinh Công Khải, 2012. Bài giảng: Dữ liệu bảng (panel data). Đại học kinh tế
TPHCM, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
2) Nguyễn Trọng Hoài, 2010-2012. Bài giảng: Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng.
Đại học kinh tế TPHCM, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
3) Nguyễn Trọng Hoài, 2007-2008. Bài giảng: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm
Eviews. Đại học kinh tế TPHCM, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
4) Trần Thị Quế Giang, 2012. Bài giảng: Vai trò của tài chính đối với phát triển kinh
tế. Đại học kinh tế TPHCM, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
5) Võ Trí Thanh và Lê Xuân Sang, 2012. Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam:
Vấn đề và định hướng những giải pháp cơ bản. Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2012 - ủy
ban kinh tế nước CHXHCN Việt Nam.
II. Tiếng Anh
1) Gujarati, 2004. Basic Econometric. Fouth edition. The McGraw Hill Companies.
2) James B.Ang, 2007. Financial deepening and economic development in Malaysia.
Asian Business and Economics Research Unit Discussion paper 42.
3) Jinzhang, Langfang Wang and Susheng Wang, 2012. Financial Development and
economic growth: Eviden from China. Journal of Comparative Economics,
Fourthcoming.
4) Moshin S.Khan, Abdelhak S.Senhadji and Bruce D.Smith, 2001. Inflation and
Financial Depth. IMF working paper.
5) Peter L.Rousseau and Paul Wachtel, 2005. Economic growth and financial depth:
Is the relationship extinct already? Paper prepare for the UND/WIDER conference on
Financial sector Development for growth and poverty reduction.
6) Robert G.King and Ross Levine, 1993. Finance and Growth: Shumpeter might be
right. The Quarterly Journal of Economics, August 1993, 717-735.
7) Ross Levine, 2003. More on Finance and Growth: More finance, more growth?.
Federal Reserve Bank of St Louis, 31-46.
8) Ross Levine, Norman Loayza and Throsten Beck, 1999. Financial intermediation
and growth: Causality and Causes. World Bank Policy Research Working Paper
No.2050.
9) Richard L.Kitchen, 1995. Finance for Develop Countries. John Wiley & Son
publishing house.
10) Ross Levine, 1997. Financial Development and Economic growth: View and
Agenda. Journal of Economic Literature, vol.XXXV, pp. 688-726
III. Danh sách các trang web truy cập
1) http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2012/02/weodata/weoselgr.aspx (website
của tổ chức Tiền Tệ thế giới)
2) http://ecna.gov.vn/ct/ht/Lists/HoiThao/View_Detail.aspx?ItemID=18 (website
diễn đàn kinh tế của Ủy ban kinh tế nước Việt Nam)
3) http://www.adb.org/publications/key-indicators-asia-and-pacific-2012 (website
của ngân hàng phát triển Châu Á)
4) http://databank.worldbank.org/ddp/home (website của Ngân hàng thế giới)
5) http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/11/110218.html
6) http://papers.ssrn.com/sol3/DisplayAbstractSearch.cfm
7) http://forums.eviews.com/viewtopic.php?t=74&f=7