ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VŨ VÂN HOA

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VŨ VÂN HOA

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị

Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn tốt nghiệp của tôi được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Lan,

tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi xin cam đoan khoá luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi không trùng

với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác, những số liệu trong luận văn

là trung thực.

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 11 năm 2020

Tác giả

Hoàng Vũ Vân Hoa

i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ban chủ nhiệm

khoa, các thầy cô giáo, khoa Giáo dục Chính trị trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ của khoá học cũng như việc hoàn

thành luận văn.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo

hướng dẫn: TS. Trần Thị Lan - người đã định hướng cho tôi nghiên cứu luận văn, cung

cấp cho tôi những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng với những kinh nghiệm quý báu,

nhiệt tình hướng dẫn, động viên khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện

khoá luận.

Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em HS của

trường THCS Nha Trang, Trường THCS Trưng Vương, Trường THCS Gia Sàng đã

nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm khoá luận.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè,

đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để tôi hoàn

thành nhiệm vụ khoá học và luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 11 năm 2020

Tác giả

Hoàng Vũ Vân Hoa

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH SÁCH CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ............................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4

6. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4

7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 4

NỘI DUNG .................................................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

LỚP 6 Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................ 5

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 5

1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................................... 5

1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước ........................................................... 6

1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Giáo dục công dân ................................................................................... 13

1.2.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm .......................................................... 13

1.2.2. Quy trình chung và một số các kỹ thuật dạy học khi thực hiện phương pháp

thảo luận nhóm ................................................................................................. 20

1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm.................................... 24

1.2.4. Cấu trúc và nội dung chương trình môn Giáo dục Công dân lớp 6 .................. 26

1.2.5. Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công

dân lớp 6 ........................................................................................................... 28

Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 35

iii

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

LỚP 6 Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .............................. 36

2.1. Khái quát đặc điểm các trường THCS ở thành phố Thái Nguyên ....................... 36

2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục

công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên và một số vấn đề đặt ra .... 38

2.2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ............................... 38

2.2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu

quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục

công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ............................ 45

2.3. Một số nguyên tắc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ............. 47

2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của dạy học theo phương pháp thảo

luận nhóm với việc phát triển năng lực của HS ................................................. 47

2.3.2. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa GV và HS ........................................... 48

2.3.3. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức và phương pháp

dạy học ............................................................................................................... 48

2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 48

2.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế ...................................................................... 49

2.3.6. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .................................................................. 49

2.4. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ...................... 50

2.4.1. Quy trình thiết kế bài học ................................................................................. 50

2.4.2. Quy trình tổ chức dạy học................................................................................. 52

2.4.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ....................................... 54

2.5. Điều kiện vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ...................... 56

2.5.1. Điều kiện đối với GV ........................................................................................ 56

2.5.2. Điều kiện đối với HS ........................................................................................ 58

iv

2.5.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý ..................................................................... 59

2.5.4. Điều kiện về cơ sở vật chất ............................................................................... 59

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 61

Chương 3: THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN

NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6 Ở CÁC

TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................................................ 62

3.1. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................................... 62

3.1.1 Mục đích của thực nghiệm ................................................................................. 62

3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm ..................................................................................... 62

3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng .............................. 62

3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 63

3.2.1. Những nội dung bài học học thực nghiệm ........................................................ 63

3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ........................................................................... 63

3.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm .............................................................................. 64

3.2.4. Tiến hành thực nghiệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ................. 65

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................. 67

3.3.1. Phương pháp đánh giá ...................................................................................... 67

3.3.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 67

3.4. Kết luận thực nghiệm ........................................................................................... 74

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên .................. 76

3.5.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, GV về yêu cầu đổi mới

phương pháp dạy học ....................................................................................... 76

3.5.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS ............................................ 77

3.5.3. GV cần kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học .................... 77

3.5.4. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của đổi mới phương pháp dạy học nói chung

và phương pháp thảo luận nhóm nói riêng ...................................................... 78

3.5.5. Tăng cường bồi dưỡng GV thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên

cứu bài học ....................................................................................................... 79

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 80

v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 82

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

vi

DANH SÁCH CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Cụm từ viết tắt Diễn giải

1 ĐC Đối chứng

2 GDCD Giáo dục Công dân

3 GV GV

4 HS HS

5 SL Số lượng

6 TN Thực nghiệm

7 TS Tổng số

8 THCS THCS

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Danh sách các trường THCS thuộc thành phố Thái Nguyên năm 2019

- 2020 ...................................................................................................... 36

Bảng 2.2. Kết quả điều tra về sự cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6 ............................................................. 39

Bảng 2.3. Đánh giá của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6 ............................................................. 40

Bảng 2.4. Đánh giá của GV và HS về mức độ sử dụng các phương pháp dạy

học đối với môn GDCD lớp 6 ................................................................. 41

Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học môn GDCD lớp 6 ............................................................................. 42

Bảng 2.6. Thái độ học tập môn GDCD của HS theo đánh giá của HS ................... 43

Bảng 2.7. Kỹ năng chia nhóm của GV khi dạy môn GDCD theo phương pháp

thảo luận nhóm ........................................................................................ 44

Bảng 2.8. Kết quả tìm hiểu những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn GDCD .................................................... 45

Bảng 3.1. Các lớp đối chứng và thực nghiệm ......................................................... 63

Bảng 3.2. Đánh giá của HS về cách thức dạy của GV ở lớp TN và lớp ĐC ........... 68

Bảng 3.3. Mức độ hiểu bài của HS lớp ĐC và lớp TN ............................................ 68

Bảng 3.4. Mức độ hứng thú học tập của HS ở lớp ĐC và lớp TN .......................... 69

Bảng 3.5. Mức độ ghi nhớ nội dung bài học của HS ở lớp ĐC và lớp TN ............. 71

Bảng 3.6. Đánh giá của HS về các kỹ năng được hình thành và phát triển qua

dạy học môn GDCD lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm .............. 71

Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp TN ................................................ 73

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp ĐC ................................................ 73

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu bài của HS trong giờ học sử dụng phương pháp thảo

luận nhóm ........................................................................................... 69

Biểu đồ 3.2. So sánh các kỹ năng được hình thành và phát triển qua dạy học

môn GDCD lớp 6 giữa lớp ĐC và lớp TN ......................................... 72

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC ................... 74

ix

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh gia tăng hội nhập quốc tế là xu thế

chủ yếu tác động khách quan đến mỗi quốc gia, dân tộc. Điều này đã và đang đặt giáo

dục trước yêu cầu phải có sự cách tân, đổi mới trong mục tiêu đào tạo nguồn nhân

lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Trước những đòi hỏi của thực tiễn, nguồn

nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam cần được đặc trưng bởi trí tuệ, bởi phương thức

lao động sáng tạo với thái độ tích cực, tự giác cùng những năng lực thiết yếu như

năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác

nhóm…

Để đáp ứng được những yêu cầu đó, đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo, mỗi cấp học cần

tích cực hiện thực hóa Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung

ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, chú trọng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ

chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.

Cùng với đường hướng tư duy đó, Khoản 2, Điều 28 Luật giáo dục (2005) cũng đã xác

định“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương

pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Điều

này trực tiếp giúp dạy học trở thành quá trình kiến tạo, hình thành, phát triển năng lực

đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.

Với vai trò quan trọng và trực tiếp trong giáo dục HS ý thức, hành vi người công

dân, phát triển trí lực và nhân cách con người toàn diện, môn Giáo dục công dân nói

chung và chương trình giáo dục công dân cấp THCS nói riêng có nhiệm vụ đào tạo Nội

dung môn học định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương,

cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh

hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp

luật. Cùng với đó, năng lực hoạt động thực tiễn, đặc biệt là năng lực sáng tạo, hợp tác là

1

những năng lực quan trọng, cần thiết được phát triển ở người học thông qua môn Giáo

dục công dân ở cấp THCS. Đây là những năng lực thiết yếu của người lao động mới

trước đòi hỏi của xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh, hội nhập mà Việt Nam cũng như mọi

quốc gia đều phải chú tâm đào tạo và bồi dưỡng.

Đảm trách vai trò, sứ mạng ấy, những năm gần đây, các trường THCS trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên đã và đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học môn

Giáo dục công dân nói chung và chương trình GDCD lớp 6 nói riêng. Thực tiễn cho

thấy, đa số GV đã nhận thức rõ việc thay đổi phương pháp và các hình thức tổ chức

hoạt động dạy học, quan tâm nhiều hơn đến việc hình thành và phát triển năng lực,

phẩm chất cho HS. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục Công dân bước đầu cũng được trú trọng và quan tâm, theo đó, HS được đặt vào

môi trường học tập tích cực, được rèn luyện kỹ năng giao tiếp, được học hỏi lẫn nhau,

phát huy tính chủ động, sáng tạo trên cơ sở làm việc hợp tác. Tuy nhiên, nhiều GV vẫn

tỏ ra băn khoăn, lúng túng trước yêu cầu đổi mới phương pháp thảo luận nhóm theo

hướng phát triển năng lực người học, nhất là với đối tượng HS lớp 6. Bởi lẽ, chọn

phương pháp dạy học thảo luận nhóm cho một tiết học không khó, nhưng làm thế nào

để vận dụng phương pháp đó một cách hiệu quả vẫn là vấn đề cần luận bàn ở cả khía

cạnh lý luận và thực tiễn. Trong đó, yêu cầu thiết kế giáo án, lựa chọn hình thức tổ chức

dạy học, kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học tích cực

khác một cách khoa học, hiệu quả được xem là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu,

khảo sát để đề xuất quy trình và tiến hành thực nghiệm.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề “Vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THCS Thành phố Thái

Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân ở các

trường THCS Thành phố Thái Nguyên, đề tài đề xuất quy trình và thực nghiệm vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường

THCS trên địa bàn nghiên cứu.

2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khái quát cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THCS.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề đặt ra từ thực tiễn vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.

- Đề xuất quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.

- Tiến hành thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Giáo dục công dân chương trình lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, trường THCS

Trưng Vương; trường THCS Gia Sàng.

- Kiến nghị một số biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận

nhóm trong dạy học dạy học môn Giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS Nha Trang,

trường THCS Trưng Vương; trường THCS Gia Sàng và các trường THCS trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

giáo dục công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu quy trình, điều kiện và tiến hành thực nghiệm vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn Giáo dục công dân chương trình lớp 6 ở các

trường THCS thành phố Thái Nguyên qua khảo sát và thực nghiệm tại trường THCS

Nha Trang, trường THCS Trưng Vương, trường THCS Gia Sàng.

4. Giả thuyết khoa học

Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học giáo dục công dân lớp

6 nếu được làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đề ra được quy trình khoa học

thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong hoạt động

hợp tác nhóm, tạo sự hứng thú học tập cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học

môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

3

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài dựa trên các cơ sở lý luận sau:

- Nội dung chương trình môn học Giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS.

- Các văn bản chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến nội dung đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương

pháp logic - lịch sử…

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp điều

tra xã hội học, phương pháp thực nghiệm sư phạm…

6. Đóng góp của đề tài

Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6

Thứ hai, đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

Thứ ba, xây dựng được quy trình và tiến hành thực nghiệm vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang,

THCS Gia Sàng và THCS Trưng Vương.

Thứ tư, sau khi hoàn thiện, đề tài còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng

dạy môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3

chương, 9 tiết.

4

NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN

NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6 Ở CÁC

TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài

Trong lịch sử phát triển của giáo dục trên thế giới, phương pháp thảo luận nhóm

là một trong những phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu khoa quan tâm cả về mặt

lý luận và thực tiễn, tiêu biểu cho các công trình đó có thể kể đến:

Casinet - Roger, vào năm 1949 đã đề xuất các phương pháp làm việc tự do theo

nhóm: “Làm việc theo nhóm có nghĩa là sinh viên phải tìm tòi, phải thực hiện một cuộc

khảo cứu hay quan sát, phải cố gắng phân tích, tìm hiểu, diễn đàn, phải thành lập theo

phiếu và sắp xếp những phiếu này, phải đóng góp sự tin tưởng của mình cho công việc

của nhóm” [46, tr.134].

A. Jakiel - nhà giáo dục Ba Lan lỗi lạc với cuốn sách “Học tập theo nhóm ở trường

học” đã giới thiệu một hình thức học mới sẽ đem lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy

học đó chính là: “Học tập theo nhóm ở trường học” [30, tr. 52].

Năm 1909 mươi lăm, Robert Vlavin trong tác phẩm “Dạy học theo nhóm nhỏ: Lý

thuyết nghiên cứu và thực hành” cũng đã đề cập đến mô hình dạy học theo nhóm nhỏ.

Rất nhiều môn học có áp dụng hình thức dạy học theo nhóm nhỏ, tất cả đều có chung

ý tưởng là các học viên cùng nhau làm việc trong các nhóm nhỏ để hoàn thành mục

tiêu hoạt động chung” [47, tr. 23].

Tác giả Geoffrey Petty với cuốn sách Dạy học ngày nay, Nxb Stanlay Thomes,

1998 đã bàn luận đến xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong bối cảnh hiện nay.

Theo đó, tác giả khẳng định, thực tiễn đã và đang đòi hỏi các nhà giáo dục phải quan

tâm nghiên cứu, vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS,

trong đó có phương pháp làm việc nhóm (thảo luận nhóm).

5

Tác giả Robert J.Marzand với công trình nghiên cứu “Nghệ thuật và khoa học dạy

học” (Người dịch: Nguyễn Hữu Châu), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011. Cuốn

sách tập trung làm rõ những yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động dạy học khi được xem là

nghệ thuật và khoa học tổ chức hoạt động nhận thức của HS thông qua việc khéo léo

sử dụng các phương pháp dạy học hướng đến tạo lập mối quan hệ tương tác hai chiều

giữa GV và HS.

Nhóm tác giả Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock với công trình

nghiên cứu “Các phương pháp dạy học hiệu quả” (Người dịch: Nguyễn Hồng Vân),

Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011 đã phân tích lý giải những cơ sở khoa học và

tính tất yếu vận dụng các phương pháp dạy học hiệu quả. Trong đó, phương pháp thảo

luận nhóm được các tác giả nghiên cứu, tiếp cận ở cả lý luận chung và các kỹ thuật tổ

chức phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học một cách khoa học và hiệu quả. Cùng

với đó, những nguyên tắc vận dụng thảo luận nhóm kết hợp các phương pháp dạy khác

như dự án, đóng vai, dạy học bằng tình huống, phương pháp nêu vấn đề được nhóm tác

giả tập trung làm rõ về khái niệm và những yêu cầu cần đảm bảo trong quá trình vận

dụng nhằm tối ưu hóa ưu thế của từng phương pháp.

Tác giả Robert J. Marzano thông qua cuốn sách “Quản lý hiệu quả lớp học”,

(Người dịch: Phạm Trần Long), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011 đã phân tích,

luận giải và chứng minh sự cần thiết phải vận dụng các biện pháp để quản lý hiệu quả

lớp học, trong đó có hiệu quả dạy và học. Tác giả bước đầu đã đề cập đến các kỹ thuật

để quản lý lớp học khi sử dụng các phương pháp dạy học hợp tác, trong đó có phương

pháp thảo luận nhóm.

Những công trình nghiên cứu nêu trên ở mức độ nhất định đã làm rõ lý luận về

dạy học hợp tác nói chung và thảo luận nhóm nói riêng. Đó là cơ sở lý luận cần thiết

để tác giả kế thừa khi luận giải về đổi mới phương pháp thảo luận nhóm theo hướng

tiếp cận năng lực của người học.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước

Một là, những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học

Phát huy tính tích cực của HS là vấn đề trung tâm của lý luận dạy học. Trong lịch

sử nhân loại, ý tưởng về một phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực của

6

người học đã được các nhà tư tưởng lớn, các nhà giáo dục của thời đại quan tâm và

nghiên cứu.

Ở Việt Nam, học tập theo nhóm đã có từ khá lâu. Ông cha ta đã có câu “Học thầy

không tày học bạn”. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, chúng ta đã từng có phong trào

học tập dân chủ, học tập tổ, nhóm. Phong trào đó đã đem lại ảnh hưởng tích cực vào

thành công của phong trào diệt giặc dốt do chủ tịch Hồ Chí Minh phát động. Phong

trào “Đôi bạn chuyên cần” cũng được duy trì khá dài trong thời kỳ kháng chiến chống

Đế quốc Mỹ.

Ngày nay, trước xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa

hoạt động của học sinh. Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề học tập nhóm.

Bài viết: “Lấy HS làm trung tâm” của tác giả Trần bá Oanh đã đề cập tới phương pháp

hợp tác hay phương pháp học tập nhóm với ý nghĩa là một trong những phương pháp

lấy HS làm trung tâm.

Với bài viết: “Về quan điểm giảng dạy lấy HS làm trung tâm”, PGS - TS Phạm

Viết Vượng đã nhận định: phương pháp thảo luận nhóm còn gọi là học hợp tác, sắp xếp

HS theo nhóm ngồi quanh một bàn, thảo luận, góp ý kiến để xây dựng các ý kiến trả

lời từng tiểu mục trong module. Đại diện từng nhóm hoặc cá nhân trình bày trước lớp

về những điều đã thu được.

Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy

học” cũng đã đưa quan điểm của mình về dạy học hợp tác theo nhóm. Theo tác giả thì:

Dạy học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để HS làm việc cùng nhau nhầm tối đa

hóa kết quả học tập của bản thân mình cũng như của người khác” [8, tr. 225].

Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường” cũng đã đề cập rất nhiều về vấn đề phương pháp dạy và học trong nhà trường

hiện nay, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng “Phương pháp

thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó nhóm lớn (lớp học) chia thành những

nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ

đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của mình về vấn đề đó” [37, tr. 223].

Lê Đức Ngọc trong cuốn: “Giáo dục đại học phương pháp dạy và học” cho rằng:

“Thảo luận nhóm là sự trao đổi ý tưởng, quan điểm nhận thức giữa các học viên và GV,

7

để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo” [38, tr.

43].

Vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo luận được nhiều tác giả nghiên cứu, luận

giải, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu: Tác giả Nguyễn Kim

Quý (2003) với “Một số kết quả về áp dụng phương pháp dạy học cộng tác”; Nguyễn

Thị Hồng Nam (2003) với bài viết “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình

thức thảo luận nhóm”; Vũ Thị Minh Hằng (2003), “Áp dụng dạy học hợp tác trong dạy

học toán ở tiểu học”… Ở bình diện chung nhất, các tác giả đã nhận diện bản chất, ưu

thế, vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo luận nhóm ở các điểm sau: Thông qua hoạt

động nhóm, HS cùng hoàn thành những công việc mà một mình không thể hoàn thành

được trong một thời gian nhất định; trong học tập theo nhóm, HS có cơ hội được bộc

lộ, thể hiện mình về mặt giao tiếp; HS được rèn luyện phương pháp làm việc hợp tác;

có điều kiện, môi trường để học hỏi lẫn nhau; đem lại bầu không khí đoàn kết, tin tưởng

giúp đỡ lẫn nhau… và có cơ hội rèn luyện, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng

lực giải quyết vấn đề và kĩ năng hợp tác.

Tác giả Trần Bá Hoành với bài viết “Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”,

Tạp chí thông tin khoa học giáo dục số 49, trang 43-47, 1995. Bài viết đã làm rõ cơ sở

của việc dạy học lấy HS làm trung tâm, theo đó phương pháp thảo luận nhóm được tác

giả xem là phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm nhằm phát triển tính tự giác, tích

cực của HS và hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất của HS.

Tác giả Ngô Thị Thu Dung với bài viết “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm

trong giờ học trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, năm 2001, trang 21-22 và tác giả Trần

Duy Hưng với bài viết “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp chí Nghiên

cứu giáo dục số 4, trang 9-10, 2000; tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết “Thảo

luận nhóm và quá trình xây dựng quan hệ nhân ái giữa HS với nhau ở trường trung

học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 11, trang 10- 11, 2000. Các tác giả cùng thống

nhất trong quan điểm đánh giá vai trò, ý nghĩa của mô hình dạy học theo nhóm mà

phương pháp thảo luận nhóm là vấn đề cốt lõi quy định cách thức học tập theo nhóm,

hướng đến phát triển năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề thông qua trao

8

đổi, thảo luận trên cơ sở chia sẻ thông tin, chia sẻ nhiệm vụ của các thành viên.

Tác giả Nguyễn Văn Cường đã trực tiếp bàn luận đến các phương pháp dạy học

mới, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm thông qua tài liệu học tập, bồi dưỡng

“Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội

thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2005.

Tác giả cho rằng, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực

hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập trung vào phát huy tính tích cực của

người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy

nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy

theo phương pháp thụ động.

Tác giả Trần Thị Bích Trà (2006), “Một số trao đổi về học tập hợp tác ở trường

phổ thông”, Tạp chí giáo dục số 146, trang 20. Bài viết đưa ra một số ý kiến trao đổi

về cách thức phát triển năng lực học tập hợp tác quả HS thông qua các phương pháp

dạy học của GV, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng, năng lực

hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng cần được phát triển cho HS

trong quá trình dạy học và giáo dục. Theo đó, dạy học hợp tác bằng phương pháp thảo

luận nhóm chính là cách thức, là con đường để phát triển năng lực hợp tác cho HS.

Trực tiếp bàn luận về phương pháp thảo luận nhóm, tác giả Lê Đức Ngọc trong

cuốn Giáo dục Đại học phương pháp dạy và học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2005

đã khẳng định: “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan điểm, nhận thức giữa

các học viên và GV để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với hoạt

động đào tạo” [38, tr.43].

Năm 2005, tác giả Lê Đình Dụng đã bảo vệ thành công Luận văn Thạc sĩ Khoa

học giáo dục “Sử dụng kết hợp các phương pháp quan sát, thảo luận nhóm và hỏi -

đáp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học môn tự nhiên và xã

hội”. Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phương pháp thảo luận nhóm

trong sự kết hợp với phương pháp quan sát và hỏi - đáp. Tác giả đã làm rõ khái niệm

thảo luận nhóm và yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện để vận dụng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm với phương pháp quan sát và hỏi - đáp nhằm phát huy tính tích cực học

tập của HS trong dạy học môn tự nhiên và xã hội.

9

Tác giả Nguyễn Thị Hà đã luận bàn đến cách thức đổi mới phương pháp thảo luận

nhóm nhằm nâng cao hiệu quả và tính ưu thế của phương pháp này qua luận văn thạc

sĩ “Đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học chương “Phép biện chứng

duy vật” ở trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu”, Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo

dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.

Hai là, những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học Giáo dục công dân

Ở bình diện chung, khi bàn luận về phương pháp dạy học môn GDCD, có một số

công trình nghiên cứu tiêu biểu:

Tác giả Trần Thị Mai Phương, Dạy học giáo dục công dân theo phương pháp tích

cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007. Công trình là kết quả nghiên cứu công phu của tác

giả về dạy học giáo dục công dân theo phương pháp tích cực, trong đó có phương pháp

thảo luận nhóm. Từ việc làm rõ lý luận chung về các phương pháp dạy học tích cực nói

chung, phương pháp thảo luận nhóm nói riêng, tác giả đã chỉ rõ ưu điểm và hạn chế

của từng phương pháp và luận giải những nguyên tắc, yêu cầu cơ bản khi dạy học

GDCD theo phương pháp tích cực.

Nhóm tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên), Dạy và học

môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông - Những vấn đề lí luận và thực

tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007; Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga,

Phương pháp dạy học giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học

sư phạm, Hà Nội, 2011. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, luận chứng

khá sâu sắc, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn GDCD ở

trường trung học phổ thông. Với việc chỉ ra đặc thù môn học, mục tiêu và nội dung

môn học, các tác giả đã khẳng định yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

dạy học, trong đó việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề,

dạy học bằng tình huống cần được sử dụng kết hợp với phương pháp thuyết trình, đàm

thoại để phát huy tính tích cực của HS khi tiếp cận những kiến thức trừu tượng của

môn học GDCD.

Ở bình diện tiếp cận trực tiếp việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở

trường THCS, tác giả Lương Thị Lan Huệ đã có công trình nghiên cứu độc lập “Lý

10

luận và phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THCS”, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội, 2017. Cuốn sách đã tập trung làm rõ lý luận về phương pháp dạy

học, phương pháp dạy học môn GDCD. Từ những đánh giá khái quát về thực trạng,

những vấn đề đặt ra từ thực tiễn dạy học GDCD ở trường THCS, tác giả đã luận chứng

tính cấp thiết và yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học, trong đó có phương

pháp thảo luận nhóm theo hướng đổi mới, khắc phục tính hình thức đã tồn tại khá phổ

biến trong thực tiễn dạy môn GDCD ở nhiều cơ sở đào tạo.

Trong những năm gần đây, có nhiều luận văn thạc sĩ tiếp cận và khai thác vấn đề

vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD, tiêu biểu có thể kể

đến như:

- Nguyễn Thị Sen, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái, Luận

văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.

- Nguyễn Văn Dũng, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần

“Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPT Cát Hải - Hải Phòng, Luận văn

Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.

- Đặng Thị Thúy, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp luận khoa

học” ở trường Yên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học

Sư phạm Hà Nội, 2010.

- Nguyễn Thị Sen, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái, Luận

văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.

- Nguyễn Văn Dũng, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần

“Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPT Cát Hải - Hải Phòng, Luận văn

Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.

- Đặng Thị Thúy, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp luận khoa

học” ở trường Yên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học

Sư phạm Hà Nội, 2010.

11

- Trần Thị Thơm,“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo

dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”, Luận

văn thạc sĩ, ngành Lý luận và phương pháp dạy học Lý luận chính trị, Thái Nguyên,

2019.

Những luận văn nêu trên đều làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở khoa học của việc vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở các trường. Từ việc

khái quát, tổng hợp các quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm, các tác giả đã làm

rõ vai trò, ý nghĩa của phương pháp này đối với môn GDCD. Trên cơ sở đánh giá, khảo

sát thực trạng, các tác giả đã đề xuất quy trình và thực nghiệm vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở các trường thuộc địa bàn nghiên cứu, từ

đó nhận diện những biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp này trong dạy

học môn GDCD theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực của cả người dạy và người

học.

Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học cũng luận bàn

đến thực tiễn vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD,

tiêu biểu như:

- Bùi Thị Thanh Huyền, “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 306, 2013.

- Nguyễn Thị Toan, “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312, 2013.

- Bùi Thị Thanh Huyền, “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 306, 2013.

- Nguyễn Thị Toan, “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312, 2013.

Nhìn chung những công trình nêu trên đã làm rõ lý luận cơ bản về phương pháp

thảo luận nhóm. Những ưu điểm, hạn chế và các hình thức tổ chức thảo luận nhóm.

Qua đó, các tác giả đều thống nhất với quan niệm cho rằng, phương pháp thảo luận

nhóm sẽ góp phần phát huy tính tích cực học tập của HS nếu có quy trình vận dụng

khoa học và phù hợp.

Từ việc tổng hợp những công trình nghiên cứu tiêu biểu nêu trên, có thể đưa ra

một số nhận xét, đánh giá như sau:

12

Trong dạy học môn GDCD, thảo luận nhóm được xem là một trong những

phương pháp dạy học tích cực được nhiều nhà giáo quan tâm trên nhiều cấp độ khác

nhau.

Ở bình diện chung nhất, các tác giả và những công trình nghiên cứu về vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD đều thống nhất về tư duy rằng,

thảo luận nhóm là phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng

tạo của người học.

Tùy thuộc vào nội dung môn học, điều kiện học tập, đối tượng HS, tính chất bài

học và năng lực sư phạm, GV có thể sử dụng kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm

với các phương pháp dạy học khác nhằm tích cực hóa hoạt động của HS.

Những công trình nghiên cứu nêu trên còn tập trung làm rõ tính tất yếu vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD. Qua đó, các tác giả cũng luận giải

vai trò, vị trí của phương pháp này đối việc nâng cao chất lượng dạy và học GDCD ở

trường THCS trong giai đoạn hiện nay.

Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa lại kết quả nghiên cứu rất hữu ích

để tác giả đề tài tiếp thu, kế thừa khi luận giải các vấn đề liên quan đến đổi mới phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 theo hướng tiếp cận năng lực

của HS.

Tuy nhiên, những nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn về việc vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 ở trường THCS chưa được nghiên

cứu một cách có hệ thống, đặc biệt là các trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

thì đây vẫn là vấn đề hoàn toàn mới mẻ.

1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Giáo dục công dân

1.2.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm

* Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học

Phương pháp

Theo tiếng Hy Lạp, “Methodos” có nghĩa là con đường đi đến mục tiêu hay cách

thức để đạt tới mục đích nào đó. Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ nghĩa đó.

Theo từ điển Bách khoa, phương pháp là cách thức, là con đường, phương tiện để

đạt tới mục đích và giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức cũng như

13

trong thực tiễn.

Phương pháp còn được hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức hành động để chủ

thể để đạt một mục tiêu nhất định. Theo ý nghĩa đó, với mục tiêu khác nhau, ở các lĩnh

vực cụ thể khác nhau, các chủ thể sẽ sử dụng phương pháp khác nhau. Như vậy, phương

pháp là phạm trù gắn liền với hoạt động có ý thức của con người, mỗi chủ thể sẽ nghiên

cứu, tìm tòi, phát hiện và vận dụng các phương pháp khác nhau để hiện thực hóa mục

tiêu của mình trong quá trình nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn.

Phương pháp có tính đa dạng và phong phú, phản ánh tính khác biệt trong phương

thức hoạt động của từng chủ thể ở từng lĩnh vực khác nhau.

Về quá trình hình thành, phương pháp bắt nguồn từ sự đúc rút kinh nghiệm, khái

quát thành lý luận. Về bản chất, phương pháp là khoa học đòi hỏi mỗi chủ thể khi sử

dụng phải đồng thời tuân thủ các nguyên tắc chung nhưng phải có nghệ thuật, nó đòi

hỏi tính sáng tạo rất cao và mang dấu ấn của chủ thể sử dụng phương pháp. Viện sĩ

Tôđa Páplốp đã từng khẳng định: “Phương pháp khoa học là những quy luật nội tại của

sự vận động của tư duy, với tư cách là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan,

hay là những quy luật khách quan được “chuyển” và “dịch” trong ý thức của con người

và được sử dụng một cách có ý thức, có hệ thống như là phương tiện để giải thích và

cải biến thế giới” [54].

Phương pháp dạy học

Dạy học vốn là hoạt động đặc thù đòi hỏi rất cao về phương pháp. Theo nghĩa

chung nhất, dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức, hình thành và phát triển

kỹ năng, kỹ xảo tương ứng cho người học. Dạy học còn là quá trình giáo dục tình cảm,

thái độ cho người học.

Theo lý thuyết dạy học hiện đại, dạy không phải là truyền thụ kiến thức một chiều,

thông tin đến với người học không thể đơn thuần do GV cung cấp. Dạy học thực chất

là quá trình định hướng, tổ chức để người học tự mình chiếm lĩnh kiến thức, hình thành

và phát triển ở họ những kỹ năng, bồi dưỡng cho người học cảm xúc và hình thành thái

độ tích cực, đúng đắn. Dạy học hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất của người

học trở thành xu hướng tất yếu khách quan cũng là vì lẽ đó.

14

Quá trình dạy học cần được hiểu là hoạt động và quá trình tương tác hai chiều

giữa người dạy và người học; giữa hoạt động định hướng, tổ chức của GV với hoạt

động chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện và phát triển năng lực của HS. Theo đó, các thành

tố của quá trình dạy học bao gồm mục đích và nhiệm vụ dạy học, phương pháp và

phương tiện dạy học, hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, kết quả dạy học…

Quá trình này diễn ra và tác động qua lại với nhau để đạt được mục đích giáo dục là

phát triển toàn diện nhân cách HS.

Bản chất của dạy học là “quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của người

dạy và quá trình thu nhận, xử lý thông tin của người học. Tính hiệu quả của quá trình

này không những phụ thuộc vào chất lượng của thông tin mà quan trọng là phụ thuộc

vào phương pháp thực hiện hoạt động đó” [57, tr. 12]. Ở phương diện tiếp cận này cần

thống nhất về tư duy rằng, việc chuyển giao thông tin tri thức của người dạy và quá

trình thu nhận thông tin của người học không phải là quá trình diễn ra một cách thụ

động theo kiểu “thầy nói, trò nghe, thầy đọc, trò chép” trái lại nó đòi hỏi rất cao tính

chủ động xử lý, tiếp nhận và tái tạo thông tin từ người học. Do đó, dạy học yêu cầu rất

nghiêm ngặt ở tính hiệu quả của việc định hướng tìm tòi, khám phá, lĩnh hội tri thức;

rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Trong đó, dạy cách học

đang trở thành mục tiêu cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đây

cũng chính là bản chất của “dạy học lấy người học làm trung tâm” mà nền giáo dục

hiện đại đang nỗ lực hướng tới.

Những yêu cầu nêu trên đã và đang chứng tỏ, trong dạy học rất cần có phương

pháp để giúp người học bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, dưới sự hướng dẫn của

GV chiếm lĩnh được tri thức và hình thành được những kỹ năng tương ứng. “Quá trình

ấy không thể được tiến hành chỉ bằng kinh nghiệm, bằng cách truyền nghề một cách

giản đơn mà phải dựa vào cơ sở lý luận khoa học về phương pháp được đúc kết từ thực

tiễn, dựa vào sự sáng tạo, linh hoạt khi vận dụng phương pháp một cách thích hợp, hiệu

quả của từng nhà giáo” [50, tr.10].

Từ quan điểm “dạy học là quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và

hoạt động học”, các nhà giáo dục học cho rằng, phương pháp dạy học bao gồm cả

phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy. Phương pháp dạy học là một khái

niệm phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện và cấp độ khác nhau.

15

Cấp độ rộng nhất, “phương pháp dạy học là những quan điểm, tư tưởng về tổ chức

dạy học, là cách thức triển khai của một hệ thống dạy học đa tầng, đa diện cho một bậc

học, cấp học, ngành học, phương thức học” [57, tr. 12].

Cấp độ thứ hai, phương pháp dạy học là chiến lược và mô hình dạy học, là cách

thức triển khai một quá trình dạy học cụ thể diễn ra trong một không gian, thời gian

nhất định và được tạo bởi mục tiêu, nội dung dạy học, các hoạt động dạy học và kết

quả dạy học.

Cấp độ thứ ba, phương pháp dạy học là những cách thức tiến hành hoạt động của

người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã được xác định.

Tiếp cận khái niệm phương pháp dạy học ở phương diện cách thức và tính hướng

đích của hoạt động, tác giả Kazansky - Narazova đã xác định, “phương pháp dạy học

là cách thức làm việc của GV và HS giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo”

[36].

Ở bình diện khác, phương pháp dạy học được xem là tổ hợp những thao tác, tự

giác liên tiếp được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ

thể tác động lên đối tượng nhằm tìm hiểu và cải biến nó [10].

Nhà giáo dục học Iu.K. Babansky xác định, phương pháp dạy học là những cách

thức hoạt động tương tác được điều chỉnh của GV và HS hướng vào việc giải quyết các

nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học [33].

Trong nhiều công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Ngọc Quang thống

nhất quan điểm cho rằng, phương pháp dạy học là con đường chính yếu, cách thức làm

việc phối hợp, thống nhất của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội dung trí dục để

trên cơ sở đó và thông qua đó chỉ đạo việc học tập của trò; còn trò lĩnh hội và tự chỉ

đạo sự học tập của bản thân để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học [44].

Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường đã có quan niệm cho rằng, “Phương pháp dạy

học là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những môi trường

dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực và

phẩm chất” [5, tr.98]. Các hoạt động của GV và HS là những hoạt động định hướng

mục tiêu trong sự tương tác với nội dung dạy học cũng như sự tương tác xã hội giữa và

HS, giữa HS với HS. Với cách tiếp cận này, phương pháp dạy học bao gồm cả hình

thức, cách thức dạy và học.

16

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, những định nghĩa, quan niệm nêu trên

đều thống nhất ở một số điểm chung về phương pháp dạy học như sau:

Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách

đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều

kiện học tập cụ thể. Phương pháp dạy học chính là con đường để đạt mục đích dạy học.

Phương pháp dạy học là cách thức hành động cụ thể của GV và HS trong quá

trình dạy học. Cách thức và hình thức không tách rời nhau một cách độc lập. Các

phương pháp dạy học là sự thể hiện trên thực tế những hình thức và cách thức hoạt

động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy

học. Phương pháp dạy học có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Một là, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động, phối hợp thống nhất

giữa GV và HS trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV

nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học. Thực chất, đó là sự thống

nhất của phương pháp dạy và phương pháp học. Phương pháp dạy là cách thức GV

trình bày tri thức, tổ chức, kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học

nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Phương pháp học tập là cách thức người học tự

tổ chức, tự kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình nhằm đạt được các

nhiệm vụ học tập.

Hai là, phương pháp dạy học định hướng mục đích dạy học

Ba là, phương pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục

Bốn là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic

tâm lý nhận thức

Năm là, phương pháp dạy học có mặt bên ngoài và bên trong.

Sáu là, phương pháp dạy học có mặt khách quan và mặt chủ quan.

Bảy là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương

tiện dạy học.

Theo cách tiếp cận này, có thể kể đến các phương pháp dạy học cụ thể như: Thuyết

trình, đàm thoại, luyện tập, thực nghiệm, thảo luận, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp,

đóng vai, phương pháp kịch bản… Như vậy, phương pháp dạy học rất đa dạng và phong

phú, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh, điểm yếu và tác dụng của mỗi phương

pháp cũng rất khác nhau. Do đó, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng và

17

không nên xem nhẹ hay loại trừ bất kì phương pháp dạy học nào. Việc lựa chọn và sử

dụng phương pháp dạy học tuỳ thuộc vào nội dung, đối tượng, tình huống dạy học cụ

thể và đặc điểm cá nhân của người sử dụng phương pháp đó.

* Khái niệm về phương pháp thảo luận nhóm

Quan niệm về nhóm

Theo C.Mác: “Bản chất con người không phải là cái trừu tượng cố hữu của các

cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà các quan

hệ xã hội” [4, tr. 11]. Con người sống trong xã hội không ai có thể tồn tại biệt lập tách

rời, sống một mình cô độc. Vì thế, một trong những nhu cầu quan trọng của con người

phải được giao tiếp, hoà nhập cộng đồng xã hội. Chính trong giao tiếp, hoạt động giao

lưu tương tác đó sẽ giúp con người “phá cái tôi cá nhân” để hoà mình và tập thể, thúc

đẩy sự thân thiện, cởi mở. Việc hoà đồng, cởi mở giúp con người tạo dựng môi trường

sống hứng khởi, tiếp thêm nhiều động lực cho mục tiêu cá nhân.

Theo Trần Bá Hoàng, Nhóm (đội, ê kíp) là một tập thể nhỏ được hình thành để

thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong khoảng một thời gian nhất định [24, tr. 56].

Theo Hoàng Phê, “Nhóm là tập hợp bao gồm một số ít người hoặc sự vật được

hình thành theo những nguyên tắc, nhất định” [40, tr. 722].

Trong điều kiện khác nhau các nhóm rất khác biệt nhau, tất cả định nghĩa trên đều

tương đồng trong một điểm coi nhóm là một tập hợp.

Như vậy, nhóm là một sự tập hợp của nhiều cá nhân cùng hợp tác với nhau trong

công việc, thường xuyên tương tác với nhau và cùng nỗ lực để đạt được mục tiêu chung.

Quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm

Theo tác giả Trần Kiều, Phạm Gia Đức, “thảo luận nhóm là một phương pháp dạy

học, trong đó lớp học được phân chia thành các nhóm. Tuỳ vào mục đích sư phạm hay

yêu cầu của các vấn đề học tập mà nhóm được chia thành các nhóm khác nhau. Tuỳ

vào mục đích sư phạm hay yêu cầu của các vấn đề học tập mà nhóm được chia một

cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định; được duy trì ổn định trong cả tiết hay được thay đổi

trong từng hoạt động từng phần của tiết học được giao cùng một nhiệm vụ hay nhiều

nhiệm vụ khác nhau thực hiện trong một thời gian nhất định để đạt được hiệu quả nhất

định. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chúng của cả

lớp” [16, tr. 36].

18

Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, “Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó nhóm

lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều

được làm việc và thảo luận một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình

về vấn đề đó” [37 tr. 233].

Theo tác giả Lê Đức Ngọc, “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan

điểm, nhận thức giữa các học viên, để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù

hợp với hoạt động đào tạo” [38, tr. 18].

Trên cơ sở những ý kiến trên, có thể hiểu thảo luận nhóm là phương pháp dạy học

mở mà ở đó dưới sự hướng dẫn của GV, HS làm việc phối hợp cùng nhau trong các

nhóm để đạt được mục đích chung của nhóm.

Phương pháp thảo luận nhóm là sự phát triển của phương pháp thảo luận trên lớp

(Xênima). Phương pháp này hiện nay được sử dụng khá nhiều ở tất cả các môn học

trong trường THCS, trong đó có môn GDCD.

Về thực chất, phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó

nhóm lớn (lớp học) được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp

đều được bàn bạc trao đổi và làm việc cùng nhau về một chủ đề nhất định và đưa ra ý

kiến chung của nhóm về vấn đề đó. Mục đích của thảo luận nhóm chính là làm tăng tối

đa cơ hội để HS được làm việc, thể hiện và rèn luyện, qua đó giúp chủ thể phát triển

năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề và năng lực hợp tác.

Các hình thức thảo luận nhóm

Có nhiều hình thức thảo luận nhóm, hiệu quả của chúng tuỳ thuộc và ý đồ và tính

chất sử dụng của GV, có thể kể đến một số hình thức thảo luận nhóm dưới đây:

- Nhóm nhỏ thông thường: hình thức này giáo viên sẽ chia lớp thành nhiều nhóm

nhỏ từ 5 - 7 học sinh để thảo luận, bàn bạc một vấn đề cụ thể, nhanh chóng đưa ra kết

luận tập thể về vấn đề đó. Hình thức này nên kết hợp với các phương pháp giảng dạy

khác trong một bài học. Trong một tiết học nội dung của thảo luận nhóm thường là

những vấn đề ngắn, thời lượng ít (10 - 15 p).

- Nhóm nhỏ rì rầm: giáo viên chia lớp ra các nhóm nhỏ từ 2 - 3 học sinh (thường

cùng một bàn) để trao đổi (rì rầm) và cùng thống nhất trả lời một câu hỏi giải quyết

một vấn đề, nêu một ý tưởng, ... Để nhóm rì rầm đạt hiệu quả, giáo viên cần cung cấp

đầy đủ, chính xác các dữ liệu, gợi ý và nêu rõ nhiệm vụ đối với các câu trả lời để các

thành viên tập trung vào giải quyết.

19

- Nhóm kim tự tháp: là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm, sau khi thảo luận

theo cặp (nhóm rì rầm), các cặp kết hợp thành nhóm để giải quyết một vấn đề chung,

nếu cần thiết có thể kết hợp các nhóm này thành nhóm lớn hơn (8 - 16 học sinh).

- Nhóm đồng tâm: giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: nhóm thảo luận và nhóm

quan sát (sau đó hoán vị cho nhau). Nhóm thảo luận là nhóm nhỏ (6 - 8 HS) có nhiệm

vụ thảo luận, trình bày vấn đề được giao. Thảo luận đồng tâm mang lại hiệu quả đối

với dạy học các nội dung tri thức có tính khái quát cao, nó làm tăng ý thức trách nhiệm

của học sinh trước tập thể và tạo cơ hội cho những học sinh ngại trình bày ý kiến của

mình trước tập thể

Tóm lại, có nhiều hình thức thảo luận theo nhóm, mỗi hình thức có đặc điểm và

ưu thế nổi trội riêng. Tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung của bài học cũng như các điều

kiện dạy học khác mà GV có thể lựa chọn một hình thức thảo luận theo nhóm kết hợp

kết hợp với nhau một cách linh hoạt.

1.2.2. Quy trình chung và một số các kỹ thuật dạy học khi thực hiện phương pháp

thảo luận nhóm

* Quy trình chung khi thực hiện phương pháp thảo luận nhóm

Khi sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm, lớp học được chia thành

những các nhóm. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được

phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay

đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học; các nhóm được giao cùng hoặc được

giao nhiệm vụ khác nhau.

Tiến trình của một hoạt động thảo luận nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc

một tiết, một buổi) có thể như sau:

Bước 1: Làm việc chung cả lớp

- GV giới thiệu nội dung hoặc nêu vấn đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận

thức;

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân

công vị trí làm việc cho các nhóm;

- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.

Bước 2: HS làm việc theo nhóm

- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập;

20

- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm;

- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.

Bước 3: GV tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá hoạt động thảo luận nhóm, tổng

kết vấn đề

- Trên cơ sở, kết quả thảo luận của nhóm; các nhóm khác quan sát, lắng nghe,

chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến;

- GV tổng kết và nhận xét đặt vấn đề cho bài tập hoặc vấn đề tiếp theo.

* Một số kỹ thuật dạy học khi thực hiện phương pháp thảo luận nhóm

Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của GV và HS trong các tình

huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy

học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Khi thực hiện phương pháp

thảo luận nhóm, cần vận dụng linh hoạt, phù hợp các kỹ thuật dưới đây:

+ Kĩ thuật “Bể cá”:

Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS

ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở

vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra

những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.

Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia

nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo

luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc

thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo

luận “bể cá”, vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận,

tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những

người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.

Bảng câu hỏi cho những người quan sát.

Người nói có nhìn vào những người đang thảo luận với mình không?

Họ có nói một cách dễ hiểu không?

Họ có để những người khác nói hay không?

Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?

Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?

Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?

21

Họ có tôn trọng những quan điểm của các thành viên khác trong nhóm hay không?

+ Kĩ thuật XYZ:

Kĩ thuật XYZ là một kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm.

X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là số phút dành cho

mỗi người.

Ví dụ, kĩ thuật 635 được thực hiện như sau: Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3

ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một vấn đề và tiếp tục

chuyển cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý

kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác. Con số X-Y-Z có thể thay đổi. Sau khi thu

thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.

+ Kĩ thuật “Ổ bi”:

Kĩ thuật “ổ bi” là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành

hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng tròn của một ổ bi và đối diện

nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể trao đổi với lần lượt các HS ở nhóm khác.

Cách thực hiện:

Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS ở vòng ngoài. Sau ít phút

thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương

tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.

+ Kĩ thuật tranh luận ủng hộ và phản đối:

Tranh luận ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe) là một kĩ thuật dùng trong thảo

luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột.

Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm

mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau.

Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm

xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.

Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về

một luận điểm cần tranh luận.

Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những

luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.

Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của

22

hai nhóm.

Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh

giá, kết luận thảo luận.

+ Kĩ thuật khăn trải bàn:

HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 - 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy

A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.

Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung

quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người).

Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó

mà GV yêu cầu) vào phần cạnh khăn trải bàn trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm,

tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa khăn trải bàn.

Khi tiến hành thảo luận nhóm, cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ phụ thuộc và vấn đề thảo luận. Tuy nhiên,

nhóm có từ 6- 8 HS là tốt nhất, vì số HS như vậy vừa đủ để đảm bảo tất cả HS có thể

tham gia ý kiến nhưng cũng vừa đủ lớn để đảm bảo rằng HS có thể trao đổi ý kiến,

quan điểm của mình về vấn đề đang thảo luận.

- GV phân chia nội dung bài giảng thành những vấn đề nhỏ có mối liên hệ với

nhau. Mỗi vấn đề nhỏ là một nội dung cần thảo luận.

- Mỗi nhóm phải có một nhóm trưởng để điều khiển, duy trì hoạt động của nhóm

và có thư ký để ghi đầy đủ các ý kiến trong quá trình thảo luận.

- Tại một thời điểm có thể giao cho nhiều nhóm cùng thảo luận một vấn đề nhưng

cũng có thể giao cho mỗi nhóm một vấn đề khác nhau, sự liên kết giữa các nhóm sẽ tạo

ra được sự thống nhất chung của bài dạy. Tùy theo mục tiêu bài, GV có thể kết hợp

nhiều cách theo những mức độ nhất định để đảm bảo tính phù hợp.

- Các sản phẩm thảo luận của cá nhân hay nhóm được thể hiện trên các sản phẩm

thảo luận như: Bảng tài liệu, mô hình hay các bản báo cáo. Sản phẩm đó phải được trình

bày trước lớp hoặc nhóm trong lớp để mọi người góp ý, nhận xét, đánh giá.

- GV cần đảm bảo các nhóm đều được nhận xét và nhận được phản hồi từ các nhóm

khác. Trong quá trình thảo luận, GV cần kiểm tra việc ghi chép của thư ký và quan sát để

23

nắm bắt được thái độ, mức độ tích cực của từng HS khi tham gia thảo luận.

- Sau khi kết thúc thảo luận, GV cần có nhận xét, đánh giá, tổng hợp ý kiến, đưa

ra kết luận cuối cùng về vấn đề thảo luận, thực hiện công tác cố vấn, trọng tài và kịp

thời khen ngợi, khích lệ đối với những nhóm, những cá nhân làm tốt.

- Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cần xác định đúng hoạt động của

GV và HS.

GV thiết kế các nhiệm vụ, các tình huống học tập cho HS.

Nghiên cứu cách thức chia nhóm và phân chia vai trò của các thành viên trong

nhóm, bố trí không gian lớp học, dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo

luận nhóm.

HS chủ động, tích cực nhận nhiệm vụ, tham gia trao đổi, thảo luận, giải quyết vấn

đề. Mỗi HS phải có trách nhiệm tương trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích cũng như

nhắc nhở các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy

định để hưởng thành quả chung của nhóm.

- Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức cho HS báo cáo

kết quả và tổng kết rút kinh nghiệm, đồng thời đóng vai trò là người nhận xét, đánh

giá. GV cần thực hiện nhiều phương thức đánh giá để khắc phục được tình trạng chỉ

quan tâm đến nhóm mà không chú ý từng HS, chỉ quan tâm kết quả học tập mà không

chú ý sự tiến bộ của từng HS. Kiểm tra đánh giá phải nhằm động viên khuyến khích

kịp thời những HS tích cực, đồng thời lưu ý đến những HS có năng lực yếu để các em

có thêm lòng tự tin, phương pháp hoàn thành nhiệm vụ.

1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm

* Ưu điểm

Qua nghiên cứu của các nhà giáo dục thì dạy học bằng phương pháp thảo luận

nhóm có một số ưu điểm sau:

Thứ nhất, giảm bớt được tính chủ quan, phiến diện, tăng tính khách quan, khoa

học khi học sinh nắm kiến thức. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ.

Thứ hai, học sinh sẽ rèn được kỹ năng diễn đạt, phương pháp tư duy, kỹ năng phê

phán, kỹ năng giao tiếp ... Tăng cường tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh,

giúp học sinh tập trung vào bải giảng hơn.

24

Thứ ba, tạo không khí sôi nổi, cởi mở trong giờ học. Kích thích thi đua giữa các

thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.

Thứ tư, tạo cơ hội để GV cũng như các thành viên trong lớp học làm quen, trao

đổi và hợp tác với nhau, hình thành thói quen tương tác trong học tập, góp phần làm

tăng bầu không khí lớp học, sự tin tưởng và đoàn kết giữa các thành viên. Thông qua

phương pháp thảo luận nhóm, GV, HS không những được thoả mãn nhu cầu giao tiếp,

có cảm giác an toàn mà còn xuất hiện những hứng khởi làm tăng hiệu suất làm việc do

có sự tương tác mặt đối mặt giữa các thành viên, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách

tích cực và trách nhiệm phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm, hình

thành kĩ năng hợp tác nhóm và kĩ năng xử lí tình huống trong nhóm.

Thứ năm, kích thích sự thi đua giữa các thành viên trong nhóm, đặc biệt là trong

việc học tập các chủ đề có tính sáng tạo cao, rèn luyện, phát triển các kỹ năng tư duy

phân tích, tổng hợp…

Thứ sáu, tạo cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về người học. Đây cũng là

phương pháp tạo điều kiện để GV làm giàu thêm tri thức của mình bằng con đường

tiếp thu những ý kiến phát biểu, suy nghĩ và cách giải quyết vấn đề sáng tạo của HS.

Nhờ vậy, hoạt động tương tác giữa GV và HS diễn ra thường xuyên hơn. Qua đó, GV

có thể học hỏi thêm được tri thức và kinh nghiệm từ phía người học.

Như vậy, nếu phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức tốt sẽ giúp tăng cường

tính tích cực, chủ động và giúp HS tập trung vào bài học, phát triển được kỹ năng tư

duy và óc phê phán, các kỹ năng giao tiếp và xã hội quan trọng khác.

* Hạn chế

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng phương pháp thảo luận nhóm cũng có những

khó khăn, hạn chế nhất định đó là:

Thứ nhất, HS khi thảo luận dễ chệch hướng với chủ đề mà GV đưa ra nhất là với

chủ đề có nội dung phong phú hấp dẫn.

Thứ hai, để có được một buổi học sử dụng phương pháp thảo luận nhóm có hiệu

quả thì GV và HS đều phải chuẩn bị, đầu tư nhiều thời gian và sức lực.

Thứ ba, kết quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần tham gia trách

nhiệm của các thành viên trong nhóm, nếu không tổ chức tốt, thảo luận nhóm trở thành

hoạt động tích cực tìm tòi của số ít HS. Không phát huy được tính tích cực của đa số

25

HS. Khi đó, thảo luận nhóm sẽ rất dễ trở thành sự độc diễn của một số ít thành viên

tích cực, trái lại với các thành viên khác trong nhóm sẽ trở thành “người ngoài cuộc”

- một hiện tượng khá phổ biến trong dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm.

Thứ tư, thảo luận nhóm dễ gây hứng thú cho HS nhưng nếu sử dụng nhiều trong

một tiết học dễ dẫn đến trạng thái mệt mỏi, trì trệ.

Mặc dù có những khó khăn và hạn chế nhất định, nhưng thảo luận nhóm là một

trong những phương pháp phát huy được tính tích cực, tự giác của người học. Phương

pháp này tạo ra một môi trường học tập thuận lợi giúp phát huy trí tuệ tập thể. Nếu GV

là người có tâm huyết, có quy trình và có biện pháp tổ chức thảo luận hiệu quả thì

những khó khăn, hạn chế nêu trên hoàn toàn có khả năng khắc phục được.

1.2.4. Cấu trúc và nội dung chương trình môn Giáo dục Công dân lớp 6

Môn GDCD ở trường THCS nhằm giáo dục cho HS các chuẩn mực xã hội đối

với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi, trên cơ sở đó góp phần hình thành

những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế

phát triển và tiến bộ của thời đại. Học xong chương trình môn GDCD lớp 6, HS cần

đạt được những yêu cầu sau đây:

* Về kiến thức

- Hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực,

phù hợp với lứa tuổi HS THCS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với

công việc và với môi trường sống.

- Hiểu được ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển cá nhân và xã hội;

sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt được các chuẩn mực đó.

* Về kĩ năng

- Biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh; biết lựa chọn và

thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hoá xã hội

giao tiếp và hoạt động (học tập, lao động tập thể, vui chơi giải trí …)

- Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện bản thân theo yêu cầu của các chuẩn

mực đã học.

* Về thái độ

- Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp luật,

văn hoá trong đời sống hằng ngày; có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối với mọi

người, đối với gia đình, nhà trường, quê hương đất nước.

26

- Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới những

giá trị xã hội tốt đẹp.

- Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân; có nhu cầu tự điều chỉnh, tự

hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động.

* Nội dung và cấu trúc chương trình môn GDCD lớp 6

Nội dung chương trình môn GDCD lớp 6 được cấu trúc thành 2 phần

Phần thứ nhất: Các chuẩn mực đạo đức

Phần thứ hai: Các chuẩn mực pháp luật

- Phần thứ nhất: Các chuẩn mực đạo đức

Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (1 tiết). Nội dung của bài này nói về ý

nghĩa và các cách chăm sóc khỏe bản thân.

Bài 2: Siêng năng, kiên trì (2 tiết). Bài học làm rõ khái niệm siêng năng, kiên trì;

ý nghĩa và các cách để rèn luyện tính siêng năng, kiên trì trong học tập và cuộc sống.

Bài 3: Tiết kiệm (1 tiết). Bài này nói về khái niệm tiết kiệm, ý nghĩa của tiết kiệm

trong cuộc sống và cách thức để HS rèn luyện, thực hành đức tính tiết kiệm.

Bài 4: Lễ độ (1 tiết). Nội dung của bài tập trung vào khái niệm lễ độ, ý nghĩa của

lễ độ trong cuộc sống và cách rèn luyện thông qua các hành động cụ thể.

Bài 5: Tôn trọng kỉ luật (1 tiết) Nội dung của bài bao gồm định nghĩa tôn trọng

kỷ luật và ý nghĩa của tôn trọng kỷ luật trong gia đình, nhà trường, xã hội.

Bài 6: Biết ơn (1 tiết). Nội dung của bài tập trung nói về khái niệm biết ơn, ý

nghĩa của biết ơn trong cuộc sống và các cách rèn luyện lòng biết ơn.

Bài 7: Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên (1 tiết). Bào bao gồm khái niệm

thiên nhiên, vai trò thiên nhiên và trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ thiên nhiên.

Bài 8: Sống chan hoà với mọi người (1 tiết). Bài học trang bị cho HS kiến thức

về ý nghĩa của sống chan hoà với mọi người trong cuộc sống và cách để rèn luyện.

Bài 9: Lịch sử, tế nhị (1 tiết). Nội dung bài bao gồm khái niệm lịch sự, tế nhị; ý

nghĩa của lịch sự tế nhị và các rèn luyện đức tính lịch sự, tế nhị.

Bài 10: Tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội (2

tiết). Nội dung của bài tập trung vào khái niệm tích cực, tự giác từ đó làm rõ các hành

động thể hiện sự tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và lợi ích của việc tích cực,

tự giác trong các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.

27

Bài 11: Mục đích học tập của HS (1 tiết). Nội dung bài làm rõ lý do cần có mục

đích trong học tập, ý nghĩa của việc có mục đích trong học tập và trách nhiệm của HS

trong học tập.

- Phần thứ hai: Các chuẩn mực pháp luật

Bài 12: Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em (tiết 2). Nội dung bài bao gồm

khái quát sơ lược về công ước, ý nghĩa của công ước đối với trẻ em và bổn phận của

trẻ em.

Bài 13: Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tiết 2). Bài học trang

bị cho HS kiến thức về khái niệm công dân, căn cứ xác định công dân của một nước,

mối quan hệ giữa công dân và nhà nước, bổn phận của trẻ em.

Bài 14: Thực hiện trật tự an toàn giao thông (tiết 2). Nội dung của bài tập trung

về tình hình giao thông hiện nay, một số quy định đi đường và trách nhiệm của HS khi

tham gia giao thông.

Bài 15: Quyền và nghĩa vụ học tập (tiết 2). Bài này nói về nội dung của quyền và

nghĩa vụ học tập của HS, trách nhiệm của nhà nhà nước và bổn phận của HS.

Bài 16: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự

và nhân phẩm (tiết 1). Nội dung bài bao gồm quy định của pháp luật về quyền được

pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân

và trách nhiệm của công dân.

Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (tiết 1). Nội dung của bài này nói về

quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân và trách

nhiệm của công dân.

Bài 18: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (tiết

1). Bài nói về quy định của pháp luật về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín,

điện thoại, điện tín của công dân và trách nhiệm của công dân.

1.2.5. Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công

dân lớp 6

Xét từ đặc thù chương trình Giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS, vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm không chỉ trực tiếp đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu

chung của môn học mà còn có vai trò đối với hoạt động dạy của GV và hoạt động học

28

của HS. Trong chương trình môn GDCD lớp 6, GV có thể vận dụng nhiều phương pháp

và hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú bao gồm các phương pháp truyền thống

(thuyết trình, giảng giải, trực quan, đàm thoại…) và các phương pháp dạy học tích cực

(đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, dạy học bằng tình huống, giải quyết vấn

đề ...), bao gồm cả hình thức: học theo lớp, theo nhóm và cá nhân. Mỗi phương pháp

và hình thức dạy học môn GDCD đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng

tiết và nội dung bài học. Vai trò, ý nghĩa của các phương pháp được đảm bảo thực hiện

bởi sự lựa chọn đơn vị kiến thức để vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với

nội dung, mục tiêu bài học và đối tượng HS.

Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân

lớp 6 có thể được khái quát dưới các bình diện dưới đây:

Một là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 góp phần nâng

cao hiệu quả dạy và học

Môn GDCD lớp 6 với các đơn vị kiến thức khá gần gũi với HS, với đời sống thực

tiễn. Đó là những kiến thức không quá trừu tượng như: Tự chăm sóc, rèn luyện thân

thể; siêng năng, kiên trì; tiết kiệm; lễ độ; tôn trọng kỉ luật; biết ơn; yêu thiên nhiên,

sống hoà hợp với thiên nhiên; sống chan hoà với mọi người; lịch sự, tế nhị….; các

chuẩn mực cơ bản về pháp luật như: quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thông;

quyền và nghĩa vụ học tập; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được đảm bảo an

toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín….

Những vấn đề nêu trên mặc dù không trừu tượng đối với HS lớp 6 nhưng lại đòi

hỏi sự liên hệ, vận dụng rất cao của các em vào những tình huống thực tế, qua đó hình

thành và phát triển ở HS các quan điểm, các hành vi đạo đức đúng đắn trong đời sống

hàng ngày ở trường và ở ngoài xã hội; cùng với đó là các kỹ năng tự điều chỉnh, tự

hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu của đạo đức xã hội. Điều này có thể được đáp

ứng khi HS tích cực tham gia thảo luận nhóm về các vấn đề đạo đức mà GV đưa ra.

Như vậy, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với các phương pháp khác

như nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại và sắm vai, GV có thể nâng cao hiệu quả của

hoạt động dạy đáp ứng yêu cầu và mục tiêu môn học.

Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp HS tham gia một cách chủ

29

động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm,

ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; cơ hội được giao

lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Với môn

GDCD lớp 6, chỉ có thông quan thảo luận nhóm, HS mới được đặt mình vào từng tình

huống cụ thể để nhận diện, để thực hành, để bày tỏ quan điểm đồng tình hay phản bác,

để thể hiện thái độ ủng hộ các hành vi chuẩn mực hay phê phán, đấu tranh với các biểu

hiện hành vi sai trái về đạo đức và lệch chuẩn so với quy định của pháp luật về các vấn

đề cơ bản phù hợp trình độ nhận thức, năng lực của HS THCS. Nhờ vậy, mục tiêu dạy

học môn GDCD lớp 6 mới được thực hiện một cách hiệu quả cả về kiến thức, kỹ năng

và thái độ.

Thảo luận nhóm đòi hỏi GV phải biết cách điều khiển quá trình thảo luận, biết

cách giải quyết mâu thuẫn khi có những quan điểm trái chiều giữa các thành viên thậm

chí là sự xung đột trong tư duy, cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề của các nhóm. Nhờ

vậy, kĩ năng xử lý tình huống, vai trò “trọng tài”, cố vấn của GV cũng thường xuyên

được rèn luyện và nâng cao.

Ở một bình diện khác, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

GDCD lớp 6 giúp cho GV có cơ hội tìm hiểu được HS, nắm được trình độ nhận thức

cũng như thái độ của HS đối với từng nội dung của bài học, của môn học. Đây là cơ sở

quan trọng để GV phân loại HS trong quá trình giảng dạy, từ đó chuẩn bị nội dung thảo

luận phù hợp với từng nhóm HS để đảm bảo tính vừa sức trong quá trình dạy học, mang

lại hiệu quả cho bài học.

Có thể nói, đa số HS đều dùng phương pháp suy luận và tư duy để giải quyết vấn

đề nên những tri thức khoa học trong chương trình GDCD lớp 6 mà các em thu thập

được qua tranh luận, trao đổi, chia sẻ sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện làm tăng

tính khách quan khoa học. Nhờ vậy, kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ

nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong quá trình HS thảo luận,

trao đổi và nhận xét lẫn nhau.

Với sự giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong nhóm, cụ thể là những HS có

trình độ khá, giỏi đối với những HS có trình độ trung bình, yếu - kém thì học tập bằng

phương pháp thảo luận nhóm sẽ nâng cao được thành tích học tập của các em.

30

Hai là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 góp phần tăng

cường sự tương tác giữa GV và HS, giữa HS và HS

Dạy học là quá trình trao đổi kiến thức giữa thầy và trò. Nếu thầy chỉ thuyết trình,

có gì nói nấy thì những gì thầy giảng chỉ là kiến thức một chiều. Khi áp dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD chương trình lớp 6, người học giữ vai

trò trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ. Người học chủ động tìm

kiếm tri thức và có thể thu nhận kiến thức không chỉ từ thầy mà còn từ các thành viên

khác.

Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học góp phần thực nghiệm và kiểm nghiệm

vai trò “trọng tài”, cố vấn, điều khiển, định hướng hoạt động học của GV. Mặt khác,

dạy học GDCD lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm lấy mối quan hệ tác động qua

lại giữa HS với HS làm trung tâm của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn

của GV nhằm phát triển tri thức, kĩ năng, thái độ, đặc biệt là kĩ năng thảo luận nhóm

cho HS. Nhờ vậy, cả GV và HS không thể mỗi người độc tôn một hoạt động, trái lại

luôn đòi hỏi người GV thực hiện vai trò “trọng tài”, cố vấn để định hướng, tổ chức quá

trình tiếp nhận, tìm tòi, khám phá tri thức, hình thành và phát triển kỹ năng tương ứng

của HS.

Cùng với vai trò định hướng, tổ chức của GV, qua thảo luận nhóm, HS sẽ tích

cực suy nghĩ, trao đổi, trình bày ý kiến, biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành

viên khác, biết bảo vệ quan điểm đúng và phê phán những quan điểm sai về chuẩn mực

đạo đức và chuẩn mực pháp luật. Sự tương tác này đòi hỏi sự đồng thuận tác động,

đồng thuận phát huy vai trò chủ thể của cả GV và HS trong từng hoạt động. Đối với

HS lớp 6, điều này là rất cần thiết, bởi nếu dạy học thiếu sự tương tác thì các em sẽ

cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi, khó tập trung vào bài học do đặc điểm tâm lý của các

em ở lứa tuổi này quy định và chi phối.

Phương pháp thảo luận nhóm còn giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn

khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới, bằng cách nói

ra điều mình nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu

ra, thấy minh cần học hỏi thêm những gì. Theo đó, bài học trở thành quá trình học hỏi

lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV. Ở một mức độ nhất định, mối

31

quan hệ thầy trò cũng sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên

quan đến các chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật.

Ba là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 góp phần phát

năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

của HS

Chương trình GDCD lớp 6 trực tiếp định hướng và giúp HS hiểu được những

chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật, giúp HS nhận thức đúng đắn đồng thời

biết điều chỉnh những hành vi của bản thân sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức

cũng như các quy định của pháp luật. Đây cũng là môn học kích thích mạnh mẽ sự

phát triển năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và

sáng tạo. Theo đó, tư duy phê phán, phản biện đối với những quan điểm sai trái, đối

với những hành vi lệch chuẩn về đạo đức và pháp luật cũng được hình thành, rèn luyện

và phát triển. Cùng với những năng lực ấy, các thao tác của tư duy như: phân tích, tổng

hợp, so sánh, khái quát cũng như những phẩm chất của tư duy: linh hoạt, độc lập, sáng

tạo cũng cần thiết được rèn luyện và phát triển thông qua và bằng phương pháp thảo

luận nhóm.

Thông qua, thảo luận nhóm, HS được trình bày quan điểm, được tranh luận về

những vấn đề do GV đặt ra, nhờ vậy mà năng lực tự chủ và giao tiếp được rèn luyện

thường xuyên và có điều kiện để bộc lộ và phát triển. Thông qua nội dung thảo luận,

HS nắm được các khái niệm và các biểu hiện về tự chăm sóc, rèn luyện thân thể; siêng

năng, kiên trì; tiết kiệm; lễ độ; tôn trọng kỉ luật; biết ơn; yêu thiên nhiên, sống hoà hợp

với thiên nhiên; sống chan hoà với mọi người; lịch sự, tế nhị….; các chuẩn mực cơ bản

về pháp luật như: quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thông; quyền và nghĩa vụ

học tập; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được pháp luật bảo vệ về nhân phẩm,

danh dự, tính mạng, sức khỏe…. Từ đó giúp các em có năng lực tự chủ trong điều

chỉnh các hành vi, hoàn thiện bản thân theo những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực

pháp luật nêu trên.

Thông qua thảo luận nhóm, dưới sự định hướng của GV, HS được tham gia

nghiên cứu, tìm tòi cách giải quyết vấn đề, nhờ vậy năng lực giải quyết vấn đề và sáng

tạo của HS được phát huy.

32

Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm, HS sẽ có điều kiện trao dồi, rèn luyện

khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao

tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác đồng thời học được tính

hòa nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. HS biết chia

sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối

với công việc của mình cũng như cả nhóm. Nhờ vậy, thông qua hoạt động thảo luận

nhóm, HS được rèn luyện và phát triển đáng kể năng lực giao tiếp và kĩ năng làm việc

theo nhóm. Điều này rất quan trọng đối với HS lớp 6.

Ở một bình diện khác, phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp GV có điều kiện trực

tiếp uốn nắn những nhận thức, những hành vi sai lệch, không chuẩn xác và định hướng

năng lực tương ứng cho HS.

Bốn là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân lớp 6 góp

phần tạo hứng thú học tập cho HS

“Thảo luận nhóm được coi là trường học về tư duy logic, về cách đào sâu và trau

dồi kiến thức và rèn luyện kỹ năng hợp tác, thuyết trình của người học, là trường học

về công tác tuyên truyền, là giai đoạn quan trọng trên con đường đi từ tri thức tới quan

điểm, thái độ, niềm tin” [15, tr.25-26]. Mục đích của thảo luận nhóm là làm tăng tối đa

cơ hội để HS làm việc và thể hiện khả năng của mình, được chia sẻ kiến thức, kinh

nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Khi tham

gia thảo luận nhóm, mỗi cá nhân không những được giao tiếp mà còn xuất hiện những

hứng khởi làm tăng hiệu suất của hoạt động học do có sự tương tác mặt đối mặt giữa

các thành viên, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực và phát huy tinh thần trách

nhiệm phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm.

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 giúp HS tham

gia vào các hoạt động học tập ở mức độ cao. HS không học thụ động, chỉ nghe thầy

giảng và truyền đạt kiến thức, mà học tập tích cực bằng hành động của chính mình.

Nhờ không khí thảo luận sôi nổi, cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong việc trình

bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác,

tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với

nhau. Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát, định hướng của thầy cô giáo,

giúp hạn chế rất nhiều những thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung của

33

một bộ phận HS.

Với phương pháp dạy học thảo luận nhóm, HS lớp 6 sẽ từng bước khắc phục được

những nhược điểm của bản thân như sự lúng túng, rụt rè chưa biết cách thể hiện chính

kiến cá nhân, từ đó tạo hứng thú cho HS khi tiếp cận môn học.

Hơn nữa, khi được trao đổi, thảo luận về những vấn đề gần gũi liên quan đến các

chuẩn mực đạo đức, quyền con người, quyền công dân sẽ giúp HS hào hứng hơn, lôi

cuốn các em vào không khí trao đổi, thảo luận sôi nổi và tích cực giải quyết những vấn

đề liên quan đến chính quyền và nghĩa vụ của bản thân mình. Nhờ hoạt động thảo luận

nhóm, HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc

bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các

bạn trong lớp, các em sẽ cảm thấy hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể

hiện, được làm.

Năm là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân lớp 6 góp

phần phát triển tính tích cực, chủ động cho HS khi chiếm lĩnh tri thức

Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, giờ giảng của GV trở nên sinh động,

hấp dẫn, khắc phục được cách dạy truyền thụ kiến thức một chiều, đồng thời cũng khắc

phục lối tiếp nhận kiến thức thụ động của HS. Học tập bằng phương pháp thảo luận

nhóm sẽ tạo được môi trường học tập phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của mỗi

HS khi các em cùng nhóm trao đổi, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết các nhiệm

vụ học tập. Điều này sẽ không thể có được nếu GV chỉ đơn thuần sử dụng phương pháp

thuyết trình, đàm thoại, trực quan.

Sáu là, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công

dân lớp 6 góp phần đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 tạo ra các

điều kiện, cơ hội để HS tự đánh giá trình độ, năng lực của mình đồng thời tăng cường

đánh giá các thành viên khác trong lớp, trong nhóm.

34

Kết luận chương 1

Ở nước ta, dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm đã có từ rất lâu. Những

năm gần đây, phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng khá phổ biến trong giảng dạy

các môn học, trong đó có môn GDCD ở trường THCS. Thảo luận nhóm là một trong

những phương pháp dạy học tích cực định hướng phát triển năng lực của HS nhằm phát

huy cao độ tính tự giác, tính độc lập, phát huy tư duy và năng lực sáng tạo, năng lực

hợp tác, giải quyết vấn đề của người học.

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học chương trình GDCD lớp 6

góp phần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều,

phát triển tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến

và hiện đại vào quá trình dạy học.

Để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả đòi hỏi GV phải có những

hiểu biết đầy đủ về quy trình và các yêu cầu khi sử dụng phương pháp này, đồng thời

cần kết hợp linh hoạt với các phương pháp giảng dạy khác nhằm phát huy ưu thế và

khắc phục hạn chế của phương pháp này trong dạy học môn GDCD chương trình lớp

6 ở các trường THCS nói chung và các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên nói riêng.

35

Chương 2

THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

LỚP 6 Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát đặc điểm các trường THCS ở thành phố Thái Nguyên

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trung tâm

chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh

Thái Nguyên và vùng Trung du miền núi phía Bắc. Thái Nguyên là trung tâm đào tạo

nguồn nhân lực lớn thứ ba sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Thành uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban

nhân dân thành phố Thái Nguyên, của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, và

Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên, sự ủng hộ của các cấp, các ban,

ngành, đoàn thể, sự đồng thuận của nhân dân, các trường THCS thành phố Thái Nguyên

đã nỗ lực vươn lên để trở thành những cơ sở giáo dục đạt nhiều thành tích trong sự

nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Thái Nguyên.

Ngày đầu thành lập, nhiều trường còn rất thiếu thốn về cơ sở vật chất nhưng đến

nay, về cơ bản quy mô trường học đã phát triển về bề rộng và chiều sâu. Nếu như năm

học 2015 - 2016 thành phố Thái Nguyên có 28 trường THCS thì đến năm 2019 - 2020,

toàn thành phố có 37 trường THCS.

Bảng 2.1: Danh sách các trường THCS thuộc thành phố Thái Nguyên

năm 2019 - 2020

Stt Các trường THCS Stt Các trường THCS

1 Trường THCS Cam Giá 20 Trường THCS Chùa hang 1

2 Trường THCS Chu Văn An 21 Trường THCS Gia Sàng

3 Trường THCS Chùa hang 2 22 Trường THCS Huống Thượng

4 Trường THCS Hoàng Văn Thụ 23 Trường THCS Linh Sơn

5 Trường THCS Hương Sơn 24 Trường THCS Nguyễn Du

6 Trường THCS Lương Ngọc Quyến 25 Trường THCS Phú xá

36

Stt Các trường THCS Stt Các trường THCS

7 Trường THCS Nha Trang 26 Trường THCS Phúc Xuân

8 Trường THCS Phúc Hà 27 Trường THCS Quang Vinh

9 Trường THCS Quang Trung 28 Trường THCS Sơn Cẩm 1

10 Trường THCS Quyết Thắng 29 Trường THCS Thịnh Đức

11 Trường THCS Sơn Cẩm 2 30 Trường THCS Tân Cương

12 Trường THCS Trưng Vương 31 Trường THCS Tân Lập

13 Trường THCS Tân Long 32 Trường THCS Tân Thịnh

14 Trường THCS Tân Thành 33 Trường THCS Túc Duyên

15 Trường THCS Tích Lương 34 Trường THCS Đồng Liên

16 Trường THCS Đồng Bẩm 35 Trường THCS Độc Lập

17 Trường THCS Đồng Quang 36 Trường Tiểu học & THCS 915 Gia Sàng

18 Trường THCS Phúc Trìu 37 Trường Tiểu học, THCS, THPT IRIS

19 Trường THCS Cao Ngạn

Nguồn: http://pgdtpthainguyen.thainguyen.edu.vn

Nếu như những năm trước đây, toàn bộ các trường THCS đều thuộc loại hình

trường công lập thì đến nay, các loại hình trường học đã được đa dạng hoá như: công

lập, dân lập, tư thục. Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các nhà trường được quan tâm

đầu tư. Chất lượng phổ cập giáo dục THCS tiếp tục được duy trì và ngày một nâng cao

[40].

Trong những năm qua, việc thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục và đổi

mới phương pháp dạy, học có nhiều chuyển biến tích cực, công tác bồi dưỡng đội ngũ

được chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Các phong trào thi đua "Hai tốt", phong

trào "Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phong trào “Học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” … đã có sức lan tỏa mạnh mẽ với sự

huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội cùng chung tay phối hợp thực

hiện giáo dục toàn diện HS. Cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương

đạo đức, tự học và sáng tạo" tiếp tục được triển khai với nhiều hình thức và phương

pháp phù hợp, hiệu quả.

37

Công tác tham mưu, chỉ đạo, quản lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố

Thái Nguyên đối với sự nghiệp giáo dục của địa phương đã từng bước tiếp cận yêu cầu

đổi mới, năng động và đạt hiệu quả. Nhờ vậy, nền nếp, kỉ cương trong các trường được

giữ vững và có chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục đại trà cũng như mũi nhọn

tiếp tục được nâng lên, số GV và HS đạt GV giỏi, HS giỏi các cấp ngày càng tăng đáp

ứng được nhu cầu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo nhân tài, phục vụ

đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục góp phần ổn định chính trị

và giữ vững an ninh quốc phòng của thành phố Thái Nguyên [40].

Hy vọng, với sự chỉ đạo, lãnh đạo thường xuyên kịp thời của các cấp uỷ đảng,

chính quyền từ tỉnh đến thành phố, của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên, Phòng

Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên, sự quyết tâm của đội ngũ cán bộ, GV,

các em HS cùng với sự ủng hộ của các ban, ngành, đoàn thể và các bậc cha mẹ HS, các

trường THCS sẽ không ngừng vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xứng đáng là

địa chỉ đào tạo tin cậy là nơi nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ cho lớp lớp các thế hệ

học trò Thái Nguyên hôm qua, hôm nay và mai sau.

2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục

công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên và một số vấn đề đặt ra

2.2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

Để tìm hiểu thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy

học môn GDCD chương trình lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, chúng

tôi đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra xã hội học và trao đổi trực tiếp với

một số GV giảng dạy môn GDCD lớp 6.

- Nội dung khảo sát

+ Đánh giá thực trạng nhận thức của GV về sự cần thiết vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6

+ Thực trạng nhận thức của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận

nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6

+ Thực trạng về mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD lớp 6

+ Thực trạng về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn GDCD lớp 6

38

+ Mức độ hứng thú của HS về môn học GDCD lớp 6

+ Kỹ năng phân chia nhóm thảo luận của GV

+ Thực trạng về những khó khăn GV gặp phải khi thực hiện vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6

- Phương pháp khảo sát:

+ Trao đổi trực tiếp với 3 GV giảng dạy môn GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha

Trang, THCS Trưng Vương, THCS Gia Sàng

+ Điều tra bằng anket nhằm thu nhập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần

nghiên cứu:

Với GV, chúng tôi khảo sát bằng phiếu với 37 GV dạy GDCD lớp 6 ở các trường

THCS thành phố Thái Nguyên.

Với HS, chúng tôi khảo sát 120 HS lớp 6 ở các trường: THCS Nha Trang, THCS

Gia Sàng, THCS Trưng Vương.

+ Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.

Qua quá trình khảo sát, kết quả thu được cụ thể như sau:

Một là, thực trạng nhận thức của GV về sự cần thiết vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6

Khi được hỏi về sự cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy

học môn GDCD lớp 6, các GV đã đưa ra quan điểm của mình trong bảng dưới đây:

Bảng 2.2. Kết quả điều tra về sự cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6

STT Mức độ Tổng số Số lượng Tỷ lệ%

1 Rất cần thiết 11 29,7% 37

2 Cần thiết 18 48,7% 37

3 Bình thường 8 21,6% 37

4 Không cần thiết 0 0% 37

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Kết quả khảo sát cho thấy, đại đa số GV đều đánh giá cao tầm quan trọng của

phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn GDCD lớp 6. Trên thực tế

có trên 80% ý kiến GV cho rằng, phương pháp thảo luận nhóm cần thiết và rất cần thiết

39

trong dạy học môn GDCD lớp 6. Trong đó, có 48,7% xác nhận ở mức cần thiết, 29,7%

xác nhận ở mức rất cần thiết, chỉ có 21,6% đánh giá ở mức bình thường và không ý

kiến nào phủ nhận tính cần thiết của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học môn GDCD. Điều này cho thấy, tất cả các GV đều có nhận thức đúng đắn về

vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với hoạt động dạy học môn GDCD lớp 6.

Hai là, thực trạng nhận thức của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6

Với câu hỏi: Thầy/cô cho biết mục đích sử dụng các phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6, kết quả khảo sát được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2.3. Đánh giá của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6

Mục đích sử dụng phương pháp Tỉ lệ STT TS SL thảo luận nhóm %

1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực 37 31 83,8

2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS 37 29 78,4

3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS 37 32 86,5

Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn 4 37 28 75,7 đề và năng lực sáng tạo cho HS

5 Ôn tập và củng cố kiến thức 37 19 51,4

6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức 37 11 29,7

7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn 37 30 81,08

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Kết quả khảo sát cho thấy, mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm được

GV đánh giá đúng đắn. Trong đó, mục đích rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm

được 86,5 % ý kiến giảng viên xác nhận; Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích

cực là mục đích được GV đánh giá với 83.8% ý kiến; Tiếp theo là mục đích vận dụng

kiến thức vào thực tiễn với 81.08% ý kiến. Tuy nhiên, vai trò khái quát và hệ thống hóa

kiến thức chưa được nhiều GV thừa nhận là mục đích khi vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6. Do đó, trên thực tế chỉ có 29,7% ý kiến

GV khẳng định. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với đánh giá của Gv trên các bình diện

40

khác.

Ba là, thực trạng về mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học môn GDCD lớp 6

Mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 là

một trong những nội dung cần được đánh giá trên cơ sở so sánh tương quan mức độ sử

dụng các phương pháp dạy học khác. Qua khảo sát, kết quả thu được về mức độ sử dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Đánh giá của GV và HS về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học

đối với môn GDCD lớp 6

Các mức độ

Đánh giá của GV

Đánh giá của HS

STT

Phương pháp

Thường

Chưa

Thường

Chưa

Đôi khi

Đôi khi

xuyên

bao giờ

xuyên

bao giờ

1

Thuyết trình

33/37

2/37

112/120

8/20

0

0

2

Đàm thoại

24/37

13/37

22/120

98/120

0

0

3

Trực quan

25/37

12/37

31/120

89/120

0

0

4

Nêu vấn đề

28/37

9/37

87/120

33/120

0

0

5

Thảo luận nhóm

9/37

28/37

10/120

110/120

0

0

6

Đóng vai

0/37

37/37

0

0/120

120/120

0

7

Dự án

0 /37

0/37

37/37

0/120

0/120

120/120

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Căn cứ vào kết quả phản ánh ở bảng trên, có thể thấy rằng 100% GV đều sử dụng

phương pháp thuyết trình, trong đó ở mức độ thường xuyên có 33/37 GV khẳng định

(chiếm 89,2%). Ở tiêu chí này, HS đánh giá là 112/120 ý kiến chiếm 93,3%. Phương

pháp được sử dụng ở mức độ thường xuyên sau thuyết trình là phương pháp nêu vấn

đề với 28/37 chiếm 75,7% ý kiến GV thừa nhận và 33/120 (chiếm 72,5%) ý kiến HS

khẳng định. Phương pháp dự án chưa được GV sử dụng trong dạy học môn GDCD lớp

6. Đóng vai cũng là phương pháp ít được sử dụng.

Riêng phương pháp thảo luận nhóm chỉ có 9/37 GV cho rằng, thường xuyên sử

dụng và chỉ có 10/120 ý kiến HS xác nhận mức độ sử dụng thường xuyên của phương

pháp này. Điều đó cho thấy, trên thực tế, phương pháp thảo luận nhóm vẫn chưa được

41

sử dụng thường xuyên, phổ biến. Có 28/37 ý kiến GV cho rằng, đôi khi được sử dụng

và có tới 110/120 ý kiến HS thừa nhận GV đôi khi sử dụng phương pháp này. Trao đổi

với 3 GV ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương, được

biết, đại đa số GV mặc dù nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 nhưng do quy mô lớp học đông, HS lớp 6

chưa quen với phương pháp thảo luận nhóm nên nếu tổ chức dạy học theo phương pháp

này thường mất khá nhiều thời gian nên phần lớn GV đều ít dùng phương pháp này để

dạy học. Như vậy, giữa nhận thức của GV về vai trò, sự cần thiết vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm với thực tế họ sử dụng phương pháp này trong dạy học môn

GDCD lớp 6 là trái ngược nhau. Điều này đặt ra vấn đề cần tìm hiểu nguyên nhân và

biện pháp khắc phục.

Bốn là, thực trạng về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học môn GDCD lớp 6

Hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp

6 là vấn đề cần được đánh giá một cách toàn diện trên các tiêu chí cơ bản dưới đây:

Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6

Tính hiệu quả

Hiệu

Hiệu

Chưa

TT

Tiêu chí đánh giá

TS

quả

quả

hiệu

cao

thấp

quả

1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực

37

30

5

2

2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS

37

21

11

1

3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS

37

8

23

6

4 Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề

37

6

26

5

và năng lực sáng tạo cho HS

5 Ôn tập và củng cố kiến thức

37

22

14

1

6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức

37

20

15

2

7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn

37

23

13

1

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Qua bảng số liệu, cho thấy hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

42

học môn GDCD được GV ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên đánh giá cao ở

các tiêu chí: Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực; Rèn luyện, phát triển kĩ

năng giao tiếp cho HS; Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Tuy nhiên, theo đánh giá của GV, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6 trên bình diện rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác

nhóm cho HS; Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng

tạo cho HS hiệu quả còn thấp. Ở hai khía cạnh này vẫn còn trên 62% ý kiến GV đánh

giá ở mức hiệu quả thấp.

Năm là, mức độ hứng thú của HS về môn học GDCD lớp 6

Mức độ hứng thú học tập của HS là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả và

sự phù hợp của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD

của GV. Qua khảo sát thực trạng này, tác giả thu được kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.6. Thái độ học tập môn GDCD của HS theo đánh giá của HS

STT Thái độ học tập TS SL Tỷ lệ %

1 Rất hứng thú 120 11 9,2

2 Hứng thú 120 10 8,3

3 Bình thường 120 49 40,8

4 Ít hứng thú 120 31 25,8

5 Không hứng thú 120 19 15,8

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Qua đó, có thể thấy phần lớn HS không mấy hứng thú với môn học, chưa có thái

độ tích cực học tập. Nguyên nhân của tình trạng này cần được lý giải từ nhiều góc độ,

một phần do nhận thức chưa đúng của HS về vị trí, vai trò của môn học; một phần do

đặc thù kiến thức môn học; mặt khác có thể do cách thức, phương pháp dạy học của

GV ảnh hưởng đến thái độ tiếp cận môn học của HS. Ngoài ra, HS ít hứng thú với môn

học còn do ý nghĩ đây là môn học phụ. Điều này lý giải vì sao có đến 15,8% HS không

hứng thú với môn học; 25,8% HS ít hứng thú với môn học. Trong khi đó, chỉ có 8,3%

- 9,2% HS hứng thú và rất hứng thú với môn học. 40,8% HS thể hiện thái độ đánh giá

ở mức “bình thường” với môn học. Đây là một hạn chế cần phải được khắc phục bằng

sự kiên quyết đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nói chung và đổi mới

43

quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD nói riêng

ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Sáu là, kỹ năng phân chia nhóm thảo luận của GV

Với câu hỏi đặt ra: Khi phân chia các nhóm để thảo luận, thầy cô thường phân

chia theo hình thức nào dưới đây? Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.7. Kỹ năng chia nhóm của GV khi dạy môn GDCD theo phương pháp

thảo luận nhóm

Đánh giá của GV

Đánh giá của HS

Cách thức chia nhóm

Tổng

Số

Tổng

Số

Tỷ

Tỷ lệ%

số

lượng

số

lượng

lệ%

37

9

24,3

120

34

28,3

Chia ngẫu nhiên bằng điểm số

37

29

78,4

120

78

65,0

Chia theo đơn vị cùng tổ

37

31

83,8

120

109

90,8

Chia theo bàn liền kề sát nhau trong lớp

Chia theo cùng một trình độ và năng lực

37

12

32,4

120

29

24,2

nhận thức

Chia theo nhiều trình độ và năng lực

37

10

27,0

120

35

29,2

nhận thức

Nhìn vào bảng kết quả trên cho thấy đa số GV phân chia nhóm để thảo luận theo

bàn liền kề sát nhau trong lớp (với 83,8% theo đánh giá của Gv và 90,8% đeo đánh giá

của HS). Hình thức chia nhóm theo đơn vị cùng tổ cũng được nhiều GV sử dụng (với

78,4% đánh giá của GV và 65% theo đánh giá của HS). Cách phân chia này tuy ít làm

xáo trộn HS trong lớp nhưng nếu GV không đa dạng hình thức chia nhóm sẽ đến sự

nhàm chán cho HS, hơn nữa kết quả thu được đôi khi khó đánh giá được hết năng lực

hợp tác nhóm của HS.

Bảy là, thực trạng về những khó khăn GV gặp phải khi thực hiện vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6

Kết quả khảo sát cho thấy, có hai nhóm khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến việc

vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường

THCS thành phố Thái Nguyên:

+ Những khó khăn chủ quan: Thói quen vận dụng phương pháp dạy học truyền

44

thống của GV; Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý; kĩ năng làm việc theo

nhóm của HS còn hạn chế; Do năng lực tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế.

+ Những khó khăn khách quan: Cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng được nhu cầu

học tập, số lượng HS trong một lớp quá đông.

Trong đó, chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan: Thói quen sử dụng phương

pháp dạy học truyền thống (83,8%); Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý

(81,1%); kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế (78,4%); Do năng lực tổ

chức, điều khiển của GV còn hạn chế (75,7%).

Tương quan so sánh giữa các khó khăn được GV đánh giá như sau:

Bảng 2.8. Kết quả tìm hiểu những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn GDCD

Những khó khăn khi vận dụng phương pháp phát Tỉ lệ STT TS SL triển kĩ năng thảo luận nhóm %

1 Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống 37 31 83,8

2 Kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế 37 29 78,4

3 Số lượng HS quá đông trong một lớp 37 22 59,5

4 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập 37 10 27,0

5 Do năng lực tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế 37 28 75,7

6 Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý 37 30 81,1

7 Ý kiến khác…………………………………………… 0 0 0

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

2.2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả

vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp

6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

Qua khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học GCCD lớp 6 và thực trạng vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS

thành phố Thái Nguyên, có thể khái quát một số vấn đề đặt ra như sau:

Một là, mặc dù phần lớn GV đều đã nhận thức đúng đắn về bản chất, đặc trưng

của phương pháp thảo luận nhóm với những ưu thế và hạn chế nhất định, tuy nhiên trên

thực tế việc vận dụng phương pháp này trong dạy học môn GDCD chưa được quan tâm

thỏa đáng. Phần lớn GV vẫn sử dụng thuyết trình và đàm thoại là chủ yếu.

Hai là, mặc dù phần lớn GV dạy GDCD ở trường THCS Thái Nguyên đều đã

45

nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và sự cần thiết vận dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6 nhưng vấn đề đặt ra là số lượng GV thường xuyên sử

dụng phương pháp này chưa nhiều.

Ba là, tuy nhận thức được sự cần thiết vận dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6 nhưng ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên,

hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học.

Bốn là, mặc dù khi dạy học môn GDCD lớp 6, các GV ở các trường THCS thành

phố Thái Nguyên đã từng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhưng mức độ hài

lòng của HS về bài giảng chưa cao. Điều này khách quan đòi hỏi tính tất yếu phải nâng

cao hiệu quả vận dụng phương pháp này trong thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học

ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.

Năm là, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD

lớp 6, nhiều GV đã xác nhận gặp phải những khó khăn, rào cản nhất định cả về năng

lực, trình độ, kỹ năng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, thói quen sử dụng các

phương pháp dạy học truyền thống đến các điều kiện đảm bảo như quy mô lớp học, cơ

sở vật chất đáp ứng nhu cầu học tập của HS ở một số trường còn hạn chế. Ở một số

trường THCS hiện nay, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm thường bị hạn chế

bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, nhiều GV

chưa biết tổ chức hợp lí việc định hướng hoạt động thảo luận của HS dẫn đến hiệu quả

vận dụng phương pháp này chưa cao. Điều này tất yếu đòi hỏi phải tìm biện pháp khắc

phục từ nhiều bình diện, từ nhiều chủ thể và đòi hỏi sự quyết tâm, đồng thuận của các

cấp quản lý, của đội ngũ GV và các thế hệ HS.

Sáu là, năng lực tổ chức điều khiển thảo luận của GV còn hạn chế, thể hiện ở kỹ

thuật phân chia và điều khiển các nhóm thảo luận, thể hiện ở khả năng xử lý khéo léo các

tình huống bất ngờ diễn ra trong quá trình thảo luận. Vấn đề này cần được khắc phục bằng

sự cố gắng, nỗ lực, tâm huyết của GV, bằng việc nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng

năng lực dạy học của GV ở một số các trường THCS thành phố Thái Nguyên.

Bảy là, đối với HS lớp 6, kỹ năng hợp tác và kinh nghiệm trong thảo luận chưa

thực sự đáp ứng được đòi hỏi mang tính bắt buộc để thảo luận nhóm thành công đó là:

tính chủ động, tích cực và tự giác của người học. Mặt khác, nhiều HS chưa quen chưa

46

được rèn luyện với kỹ năng hợp tác giải quyết vấn đề nên còn thụ động, thiếu tích cực

tham góp ý kiến, thiếu tích cực trong tìm tòi cách thức giải quyết vấn đề. Sự thiếu kinh

nghiệm và kĩ năng hợp tác trong quá trình thảo luận của các em cũng là một điều dễ

hiểu bởi chính bản thân các em là sản phẩm của quá trình đào tạo bằng các phương

pháp dạy học truyền thống. Vì vậy tính thụ động, trông chờ, ỷ lại vào người thầy là một

thói quen thường trực của đa số HS ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên hiện nay.

Khắc phục những vấn đề nêu trên cần có sự tác động đồng đội, toàn diện của

nhiều biện pháp nhưng trước hết cần xây dựng được một quy trình thảo luận nhóm

khoa học, hợp lý, dễ sử dụng là vấn đề cấp thiết để phát huy được ưu thế vốn có của

phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS

thành phố Thái Nguyên.

2.3. Một số nguyên tắc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo

dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của dạy học theo phương pháp thảo luận

nhóm với việc phát triển năng lực của HS

Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận

nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Theo đó, phương pháp dạy học phải

chú trọng dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng

lực và phẩm chất cho HS. Tăng cường vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên cần hướng đến

phát triển năng lực của HS. Yêu cầu này cũng đòi hỏi, GV phải xây dựng, thiết kế hoạt

động nhận thức, rèn luyện và phát triển các năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn

đề, năng lực hợp tác nhóm cho HS thông qua nhiệm vụ thảo luận nhóm.

Dạy học môn GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận nhóm cũng cần hướng

đến việc hình thành cho người học những thao tác tư duy, những hành động thực hành,

những biện pháp hoạt động sáng tạo và tạo điều kiện để họ được thể hiện khả năng hoạt

động sáng tạo trong quá trình giải quyết vấn đề. Hơn nữa, dạy học môn GDCD lớp 6

theo phương pháp thảo luận nhóm dạy học theo tình huống cần chú trọng phát triển kỹ

năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS, qua đó HS có thể nhận diện được những

47

biểu hiện sai, những cách giải quyết vấn đề sai, từ đó tìm được nguyên nhân và biết

cách sửa chữa các sai sót của bản thân.

2.3.2. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa GV và HS

Quan hệ giữa GV và HS, giữa người “dạy” và người “học” là mối quan hệ biện

chứng gắn bó chặt chẽ giữa vai trò tổ chức điều khiển thảo luận của GV với tính chủ

động, tích cực và tự giác khi tham gia thảo luận của HS.

Một trong những quy luật cơ bản của quá trình dạy học là đảm bảo sự thống nhất

biện chứng giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Vì vậy, khi xây dựng

quy trình thảo luận nhóm, GV cần phải bám sát vào nội dung quy luật để đảm bảo tính

thống nhất, toàn vẹn trong quá trình dạy học, làm thế nào để khi thực hiện các bước, các

khâu thảo luận nhóm, GV và HS đều có nhiệm vụ cụ thể của mình.

Trong quá trình tổ chức thảo luận nhóm, GV phải là người đóng vai trò định

hướng, tổ chức, điều khiển, cố vấn, quản lý hoạt động học của HS, còn HS phải tự tổ

chức, điều khiển hoạt động học tập. Do đó, trong quá trình dạy học quy trình thảo luận

nhóm cũng cần phải được xây dựng sao cho vai trò tổ chức, điều khiển của GV kết hợp

hài hòa với hoạt động thảo luận của HS và ngược lại, quá trình thảo luận trong các

nhóm học tập của HS phải tích cực thúc đẩy vai trò điều khiển thảo luận của GV.

2.3.3. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức và phương pháp

dạy học

Trong quy trình thảo luận nhóm, nguyên tắc cơ bản là phải kết hợp được hình

thức học cá nhân với hình thức học tập thể và hình thức học theo nhóm; phải kết hợp

được các phương pháp dạy học khác như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, tình

huống, sắm vai, dự án...với phương pháp thảo luận nhóm. Bởi, mỗi hình thức và

phương pháp dạy học có ưu thế và những hạn chế nhất định. Vì vậy, trong một giờ học

hay một bài học, GV không thể chỉ áp dụng một hình thức học tập nào. Điều này tất

yếu đòi hỏi khi xây dựng quy trình thảo luận nhóm, GV phải đảm bảo kết hợp hài hòa

giữa các phương pháp dạy và hình thức học để khai thác được lợi thế của các hình

thức và phương pháp dạy học.

2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Hoạt động dạy và hoạt động học là hai thành tố cơ bản nằm trong cấu trúc hệ

48

thống của quá trình dạy học. Bản thân mỗi hoạt động cùng tồn tại với tư cách một hệ

thống. Các yếu tố có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau tạo nên một

chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất.

Trong khi thực hiện quá trình thảo luận nhóm, các bước, các khâu, các thành tố

phải được liên kết với nhau theo một trình tự logic xác định. Nếu thiếu một bước hay

một thành tố nào đó hoặc nếu không thực hiện các giai đoạn, các khâu một cách hợp lý

thì sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm. Do đó, cần xác

định: Số lượng các bước, các khâu hợp lý; các bước, các khâu phải được sắp xếp theo

một trình tự phù hợp, logic nhận thức và logic quá trình dạy học.

2.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế

Thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là động lực nhận thức, và cũng là nơi để kiểm nghiệm

tính sát thực, khoa học, hợp lý của nhận thức. Vì vậy, quy trình thảo luận nhóm phải

phù hợp với những đặc điểm, tình hình thực tế ở từng cơ sở trường học.

- Thứ nhất: Quy trình phải phù hợp với điều kiện dạy học của GV và điều kiện

học của HS ở mỗi trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

- Thứ hai: Quy trình phải phù hợp với trình độ, đặc điểm của đội ngũ GV và trình

độ nhận thức, năng lực của HS.

- Thứ ba: Quy trình đề xuất phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn một cách

rộng rãi.

- Thứ tư: Quy trình thảo luận nhóm phải đảm bảo được các tiêu chí: chính xác,

khoa học, không phức tạp và dễ ứng dụng.

2.3.6. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Quy trình thảo luận nhóm muốn được vận dụng rộng rãi và đảm bảo được tính

khả thi thì không chỉ đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa vai trò tổ chức điều khiển

của GV với tính tích cực, chủ động, tự giác khi tham gia thảo luận của HS, không chỉ

đảm bảo tính hệ thống, không chỉ đảm bảo được sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức

dạy học, không chỉ đảm bảo tính thực tiễn mà quy trình này còn phải được đảm bảo cả

tính toàn diện, nghĩa là:

- Quy trình phải tồn tại thống nhất trong sự tác động qua lại giữa các thành tố của

quá trình dạy học, trong đó mối liên hệ có tính quy luật giữa mục đích - nội dung -

49

phương pháp dạy học là trục chính chi phối để mang lại hiệu quả dạy học.

- Giúp người học lĩnh hội được tri thức; phát triển tư duy sáng tạo; rèn cho HS

những hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; hình thành những phát triển nhân cách nói

chung và phẩm chất đạo đức nói riêng.

2.4. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

2.4.1. Quy trình thiết kế bài học

* Lập kế hoạch thảo luận nhóm

Công việc này rất quan trọng, giữ vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động của

GV và HS. Việc lập kế hoạch thảo luận nhóm có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ kết quả

của bài học. Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6, GV

cần lập kế hoạch cụ thể và thông báo cho HS từ tiết học trước về kế hoạch thảo luận,

những dụng cụ, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động thảo luận nhóm.

Trên cơ sở yêu cầu, hướng dẫn của GV, HS tự nghiên cứu nội dung bài học bằng

cách đọc trước nội dung sách giáo khoa hoặc phân công chuẩn bị những nội dung cần

thực hiện trong bài.

* Xác định nội dung thảo luận nhóm

Nội dung thảo luận là thành tố cơ bản của quá trình dạy học theo phương pháp

thảo luận nhóm. Đây là khâu quan trọng để quy định nội dung hoạt động của cả thầy

và trò trong tiến trình dạy học. Xác định nội dung thảo luận nhóm là việc lựa chọn

những đơn vị kiến thức cơ bản của bài học để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm

sao cho phù hợp.

Trong chương trình GDCD lớp 6 không phải bài nào cũng sử dụng phương pháp

thảo luận nhóm và không phải sử dụng phương pháp thảo luận nhóm cho cả một bài

học. Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 ở các

trường THCS thành phố Thái Nguyên, GV cần phải nghiên cứu, lựa chọn bài dạy, lựa

chọn nội dung để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sao cho phù hợp nhất để HS

vừa học tập tích cực, chủ động, sáng tạo mà không nhàm chán, mệt mỏi.

Nội dung để tiến hành thảo luận nhóm phải là nội dung kiến thức cơ bản, trọng

tâm, bao quát trong cả bài học. Tránh lựa chọn những nội dung vụn vặt, không trọng

50

tâm để cho HS thảo luận nhóm. Trong quá trình soạn bài, GV cần lưu ý chọn nội dung

thảo luận nhóm sao cho vấn đề hay nội dung đưa ra để thảo luận phải tạo hứng thú,

kích thích tư duy sáng tạo của HS. Điều này không dễ và không phải GV nào cũng làm

tốt. Những vấn đề GV đưa ra để HS thảo luận nằm toàn bộ trong sách giáo khoa, HS

chỉ việc ghi lại ra giấy thì sẽ không hiệu quả, gây nhàm chán đối với HS. Vì vậy, trước

khi tổ chức dạy học thảo luận nhóm, GV cần xác định trước nội dung thảo luận nhóm

căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng và nội dung bài học, lựa chọn nội dung trọng tâm,

trọng điểm để tiến hành thảo luận nhóm một cách phù hợp.

* Thiết kế bài giảng

Sau khi lựa chọn được nội dung thảo luận, lập kế hoạch thảo luận, GV cần tiến

hành thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm. Cùng với quá trình tổ chức

dạy học, đây là khâu vô cùng quan trọng góp phần quyết định chất lượng giờ dạy. Quy

trình thiết kế bài giảng dành cho dạy học GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận

nhóm gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học nói chung và của phần

thảo luận nói riêng. GV cần xác định rõ mục tiêu về kiến thức (tri thức cần nắm được

theo các mức độ: biết, hiểu, vận dụng), mục tiêu về kỹ năng (những kỹ năng cần đạt

được sau bài học hoặc sau các đơn vị kiến thức thảo luận: Kỹ năng hợp tác; kỹ năng

nhận diện, phân tích, đánh giá các quan điểm, các hành vi đạo đức; kỹ năng thuyết

trình; kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn) và mục tiêu về thái độ (thái

độ chủ động, tích cực, thái độ tôn trọng tri thức khoa học của HS).

Bước 2: Phân tích kết cấu tri thức của bài học, của các đơn vị kiến thức trong bài

để lựa chọn hình thức thảo luận nhóm một cách phù hợp và đem lại hiệu quả cao.

Bước 3: Lựa chọn phương pháp, tài liệu học tập, phương tiện dạy học. Căn cứ

vào nội dung cụ thể của từng bài, từng nội dung thảo luận mà GV lựa chọn các phương

pháp, phương tiện dạy học và các tài liệu, tư liệu phục vụ hoạt động học tập của HS

một cách phù hợp. Phương pháp thảo luận nhóm cần được kết hợp hài hòa với các

phương pháp khác để tối ưu hóa hoạt động dạy và học trong điều kiện thực tế của nhà

trường, của lớp học.

Tài liệu học tập, phương tiện dạy học phục vụ cho bài giảng GDCD lớp 6 ở trường

THCS theo phương pháp thảo luận nhóm cần được GV, HS lựa chọn, sử dụng một cách

51

linh hoạt: Sách giáo khoa, những câu châm ngôn, những tình huống nảy sinh trong thực

tiễn, các tư liệu khác như phim, ảnh, biểu đồ, mô hình, bút dạ, màu, thước kẻ, bút dấu…

Bước 4: Lựa chọn câu hỏi hoặc chủ đề thảo luận phù hợp với trình độ, năng lực

của HS. Đây là việc làm rất hữu ích. Vì nếu câu hỏi quá khó hoặc quá dễ đều ảnh hưởng

đến thời gian và chất lượng giờ dạy. Việc chọn những tình huống có vấn đề không chỉ

dừng lại ở kiến thức có trong sách giáo khoa mà GV phải lựa chọn những tình huống

nào phù hợp với đối tượng người học, đáp ứng mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái

độ đồng thời hướng đến phát huy tính sáng tạo của HS.

Bước 5: Sau tiết học, GV sẽ phân tích sư phạm một cách tổng hợp, cụ thể cần làm

sáng tỏ: Chất lượng hình thành những khái niệm, chất lượng khái quát hoá, hệ thống

hoá tri thức, chất lượng các hoạt động tổ chức trong dạy học và hình thành kĩ năng. Từ

sự phân tích tiết học đó, những kinh nghiệm thành công và chưa làm được rút ra cần

ghi lại ở phía dưới giáo án để những tiết học sau được tiến hành với kết quả cao hơn.

2.4.2. Quy trình tổ chức dạy học

Thực hiện dạy học trên lớp là sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học,

thống nhất giữa chủ thể người dạy và người học. Đối với phương pháp thảo luận nhóm

áp dụng trong dạy học GDCD lớp 6, tôi đề xuất 5 bước sau:

Bước1: Ổn định lớp học

Ổn định lớp là khâu bắt buộc trong dạy học GDCD lớp 6 nói riêng và môn GDCD

cấp THCS nói chung. GV cần phải kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm

bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết) của HS trước khi vào bài mới.

Bước 2: Hoạt động khởi động

Đó là bước tạo hứng thú cho HS khi tiếp cận bài học. Ở bước này, GV vừa kiểm

tra bài cũ thông qua các hoạt động vừa có thể dẫn dắt, lôi cuốn HS đến nội dung của

bài mới một cách tự nhiên, tạo được hứng khởi cho HS. Việc kiểm tra bài cũ có thể tiến

hành ở mọi thời điểm trong quá trình học, song tốt nhất là kiểm tra ở đầu giờ học. GV

sẽ phải căn cứ vào đối tượng HS, bài học và cả nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm dạy

học, sự linh hoạt, sáng tạo của bản thân để thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động tạo sự

hấp dẫn nhất đối với HS.

Bước 3: Hình thành kiến thức mới

Đây là bước mà GV phải tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và

52

lĩnh hội nội dung bài học nhằm đạt mục tiêu bài học. Đối với việc sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm, bước dạy bài mới được chia ra thành nhiều khâu nhỏ, cụ thể như

sau:

- GV lựa chọn hình thức chia nhóm phù hợp với quy mô lớp học, phù hợp với đặc

thù về nhận thức, năng lực của HS trong lớp, phù hợp với chủ đề thảo luận và mục tiêu

dạy học. Tuỳ mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân

chia ngẫu nhiên hoặc chia nhóm theo sở trường, theo trình độ. Nhóm có thể được duy

trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học.

Các nhóm có thể được giao nhiệm vụ khác nhau tuỳ theo nội dung bài học. Các hình

thức thảo luận nhóm cũng cần vận dụng linh hoạt. Nếu nội dung thảo luận là một vấn

đề cụ thể và đòi hỏi nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể thì GV có thể vận dụng nhóm

nhỏ thông thường hoặc kết hợp nhóm nhỏ rì rầm với nhóm kim tự tháp. Nếu nội dung

tri thức thảo luận có tính khái quát, trừu tượng thì GV nên vận dụng hình thức nhóm

đồng tâm với từ 6 - 8 HS có nhiệm vụ thảo luận, trình bày vấn đề được giao, còn lại

các thành viên khác trong lớp đóng vai trò là người quan sát và phản biện để làm tăng

ý thức trách nhiệm của từng HS đồng thời tạo động cơ cho những HS nhút nhát, ngại

trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.

- GV giới thiệu chủ đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận thức; giao nhiệm vụ

cho các nhóm và quy định thời gian, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.

- HS làm việc theo nhóm. Đây là khâu quan trọng. Mỗi nhóm HS đều phải thực

hiện quy trình: lên kế hoạch làm việc cho cả nhóm; thỏa thuận quy tắc làm việc; phân

công nhiệm vụ: từng cá nhân có thể làm việc độc lập theo vị trí được phân công hoặc

trao đổi ý kiến, thảo luận chung trong nhóm.

- Sau khi hết thời gian thảo luận, các nhóm sẽ tiến hành báo cáo kết quả trước

toàn lớp: Mỗi nhóm HS sẽ cử đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

Trong khi một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn,

bình luận và bổ sung ý kiến.

- GV nhận xét, tổng kết nội dung thảo luận, chốt lại nội dung chính và khắc sâu

kiến thức cho HS. Ở khâu này, GV cũng có thể đặt ra những câu hỏi cho các nhóm

53

nhằm tìm hiểu xem HS có hiểu rõ vấn đề không. GV có thể kết hợp với giảng giải hoặc

sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, hay bảng phụ… để làm rõ nội

dung kiến thức cần khắc sâu.

Bước 4: Củng cố, luyện tập

Kết thúc mỗi bài giảng, GV cần dành thời gian cần thiết để củng cố, luyện tập lại

kiến thức đã học cũng như việc vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. Luyện tập,

củng cố kiến thức có thể được tiến hành bằng việc yêu cầu HS làm bài tập, hoặc trả lời

câu hỏi hoặc bằng hình thức đố vui…

Bước 5: Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị cho tiết học sau (Hoạt động

tiếp nối)

Đây là bước đơn giản song không kém phần quan trọng. Bởi lẽ hướng dẫn HS

học bài và chuẩn bị bài học mới giúp các em một lần nữa củng cố thêm kiến thức đã

được học, giúp HS ghi nhớ bài học lâu hơn và có hệ thống hơn.

2.4.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Có 2 hình thức kiểm tra - đánh giá được áp dụng với môn GDCD lớp 6 khi dạy

học theo phương thảo luận nhóm đó là kiểm tra - đánh giá thường xuyên - đánh giá

định kỳ.

Đối với phương pháp thảo luận nhóm, kiểm tra - đánh giá thường xuyên cần được

coi trọng vì thông qua quan sát hoạt động thảo luận nhóm, GV có thể đánh giá được ý

thức tham gia và năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề của từng HS. Còn kiểm tra - đánh

giá định kì cần được tiến hành vào cuối kỳ khi kết thức môn học theo kế hoạch của nhà

trường.

Chúng tôi đề xuất quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS gồm các

bước sau:

Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - đánh giá:

Việc xác định đúng mục tiêu đánh giá sẽ giúp GV xây dựng, lựa chọn các hình

thức kiểm tra - đánh giá phù hợp để đánh giá được mức độ nhận thức, mức độ đạt kỹ

năng, hình thành và phát triển phẩm chất tương ứng.

54

Bước 2: Lựa chọn đơn vị kiến thức cần kiểm tra - đánh giá và thiết kế công cụ

(đề, bài tập...) kiểm tra - đánh giá

Đề kiểm tra - đánh giá trước hết phải đảm bảo về tính toàn diện, cụ thể của kiến

thức, song lại có khả năng rèn luyện được các kỹ năng được phản ánh trong mục tiêu

chương trình và mục tiêu bài học. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá cần rõ ràng, tránh lan

man, chung chung, không cụ thể.

Đề kiểm tra có thể có nhiều dạng thức, song chúng tôi cho rằng dạng thức đề kiểm

tra - đánh giá phù hợp nhất với môn GDCD lớp 6 là kết hợp giữa trắc nghiệm và tự

luận theo hướng mở. Với mỗi dạng thức của phần đề kiểm tra - đánh giá, cần phải có

những lưu ý khác nhau.

Đối với dạng thức phần đề trắc nghiệm, khi xây dựng, GV cần lưu ý những điểm

sau:

- Các câu hỏi phải đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị.

- Đối với câu hỏi lựa chọn phương án đúng: phần câu hỏi và câu lựa chọn phải

cùng một nội dung đánh giá, các phương án phải có độ khó, độ dài như nhau và phải

đảm bảo được các câu hỏi sai có độ nhiễu như nhau.

- Đối với câu hỏi điền từ vào chỗ trống: yêu cầu một câu không quá 4 chỗ trống

cần điền. Phần trống chỉ có một đáp án đúng và có độ dài như nhau ở các chỗ trống để

khắc phục tình trạng HS suy đoán phương án mà không hiểu bản chất vấn đề vẫn điền

đúng.

- Đối với câu hỏi đúng/sai: Câu hỏi và câu trả lời phải trong sáng, súc tích, dễ

hiểu. Có tính sự kiện hoặc thời sự chứ không phải là ý kiến của một cá nhân nào đó.

- Đối với câu hỏi ghép đôi: GV cần soạn các câu hỏi có tính chất rõ ràng về cách

ghép các mệnh đề.

- Đối với những dạng thức đề tự luận mở, GV cần xác định rõ mục tiêu môn

học, mục tiêu bài học để lựa chọn các câu hỏi tự luận cho phù hợp với đối tượng HS.

Vì HS ở lớp 6, độ tuổi để các em hiểu biết xã hội chưa nhiều, nên các câu hỏi tự luận

mở phải lưu ý tới khía cạnh này để ra đề, tránh câu hỏi quá khó. Những câu hỏi tự

luận mở phải được xây dựng trên cơ sở phát triển được các năng lực, phẩm chất của

HS.

Bước 3: Tổ chức kiểm tra

55

Đây là hoạt động phải được tiến hành tại lớp, đảm bảo tính nghiêm túc, khách

quan, đúng quy chế.

Bước 4: Chấm bài kiểm tra

Bài kiểm tra cần được chấm khách quan và đảm bảo tính công bằng trên cơ sở

bám sát đáp án và có những lời nhận xét, đánh giá rõ ràng, tường minh và cụ thể.

Bước 5: Tập hợp kết quả, rút kinh nghiệm sau kiểm tra

Sau khi tổng hợp kết quả, GV phải đưa ra nhận xét chung về ưu, khuyết điểm,

hạn chế của HS thể hiện trên kết quả bài kiểm tra trên cả bình diện kiến thức, kỹ năng

và thái độ. Mặt khác, GV cần nêu rõ những vấn đề HS cần lưu ý rút kinh nghiệm cho

các lần kiểm tra sau.

Bước 6: Trả bài kiểm tra

Đây là bước tất yếu phải có trong quy trình kiểm tra - đánh giá. Bước này sẽ giúp

HS tự đánh giá được kết quả của bản thân trong tương quan so sánh với các thành viên

trong lớp.

2.5. Điều kiện vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

2.5.1. Điều kiện đối với GV

- GV phải là người có nắm chắc chuyên môn vững vàng, có sự hiểu biết về các

phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp thảo luận nhóm.

- GV phải có sự hiểu biết và sử dụng tốt quy trình của phương pháp thảo luận

nhóm cũng như những biện pháp để tiến hành thảo luận. Đây là điều kiện cơ bản để

thực hiện phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả.

- GV phải thiết kế được các nhiệm vụ, các tình huống học tập cho HS.

+ GV cần thiết kế nội dung dạy học thành các nhiệm vụ học tập. Các nhiệm vụ

phải kích thích nhu cầu làm việc nhóm của HS, kích thích sự hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ,

chia sẻ, phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, đòi hỏi người GV phải có tri thức

sâu rộng, có kĩ năng thiết kế nhiệm vụ, có nghệ thuật sư phạm, tạo môi trường hợp tác,

kích thích nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề của HS.

+ Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV phải dự đoán trước được những khó

khăn vướng mắc của HS trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được các kĩ năng

56

hiện có của HS để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự phát triển; xác định nhiệm

vụ sẽ đồng nhất hay khác nhau giữa các nhóm; dự kiến thời gian hoàn thành nhiệm vụ

và phương thức tổ chức hoạt động của HS để có thể hoàn thành nhiệm vụ.

- GV nghiên cứu vận dụng cách thức chia nhóm thích hợp

GV cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm. Nếu vấn

đề đặt ra trong bài học không nhiều, GV có thể cho hai nhóm cùng thảo luận một vấn

đề. Nhưng sau đó GV có thể linh hoạt cho nhóm này báo cáo, nhóm kia nhận xét và

đặt ra câu hỏi phản biện. Sau khi phân chia thành các nhóm, GV hướng dẫn HS phân

chia vai trò của các thành viên, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ

rõ ràng.

- GV cần biết bố trí không gian lớp học

Với phương pháp thảo luận nhóm, GV cần sắp xếp, bố trí lại không gian lớp học,

giúp cho HS mặt đối mặt tích cực hợp tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập, thuận

lợi cho GV có thể quan sát hoạt động thảo luận của HS.

- GV cần sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm

Phương pháp dạy học cần được vận dụng linh hoạt, ở đó cần sự kết hợp hài hòa

giữa thảo luận nhóm với vận dụng tình huống, đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình, …

Kết hợp các phương pháp như thế nào, ở mức độ nào cần phải dựa trên mục tiêu, nhiệm

vụ, nội dung, đối tượng và điều kiện thực tế của dạy học.

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng đòi hỏi GV phải lựa chọn đa dạng

các kỹ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật “Bể cá”; kĩ thuật XYZ; kĩ thuật “Ổ bi”; kĩ thuật

tranh luận ủng hộ và phản đối; Kĩ thuật khăn trải bàn… nhằm tạo ra sự tương tác giữa

HS với HS, tổ chức, điều khiển, cố vấn, giúp đỡ học sinh trong quá trình thảo luận

nhóm.

- GV phải là người có năng lực tổ chức, điều khiển dẫn dắt HS thảo luận.

+ Quá trình thảo luận có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò tổ

chức điều khiển của GV. GV phải là người có khả năng điều tiết và xử lý khéo léo các

tình huống bất thường diễn ra trong quá trình thảo luận. GV có thể là người trọng tài

phân xử ý kiến của HS, cũng có thể là người định hướng, dẫn dắt HS khám phá và phát

hiện những ý tưởng mới.

+ GV phải thâm nhập vào nhóm, quan sát tỉ mỉ quá trình thảo luận của HS để

57

chẩn đoán, phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thảo luận từ đó lựa chọn

biện pháp điều hành một cách chắc chắn và có xử lí kịp thời đảm bảo hoạt động thảo

luận diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả.

+ GV cần khống chế thời gian thảo luận của HS thật khoa học để quá trình thảo luận

không diễn ra chậm chạp, cũng không diễn ra quá nhanh theo kiểu chiếu lệ hình thức.

- GV phải tạo ra được không khí thoải mái trong quá trình thảo luận, có thái độ

tôn trọng, chân thành, cởi mở, thông cảm sâu sắc với những khó khăn, trở ngại trong

nhận thức của HS. Để từ đó động viên khích lệ HS tích cực, năng động sáng tạo hơn

nữa trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập. Ngoài ra đối xử bình đẳng với tất cả các

thành viên trong nhóm, các ý kiến mà HS đưa ra phải được tôn trọng và đánh giá với

một thái độ khách quan và công bằng nhất.

- Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức để HS đánh giá

HS, cá nhân đánh giá cá nhân. GV cần thực hiện nhiều phương thức đánh giá để đánh

giá toàn diện HS cả về tri thức, kỹ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề và

năng lực sáng tạo của HS, đặc biệt với phương pháp thảo luận nhóm, GV cần chú ý

đánh giá thái độ của HS khi tham gia vào nhiệm vụ chung. Khi đánh giá hoạt động thảo

luận nhóm, GV phải động viên khuyến khích kịp thời những HS tích cực, đồng thời

động viên, khích lệ những HS có biểu hiện nhút nhát, rụt rè ngại trao đổi, trình bày ý

kiến.

2.5.2. Điều kiện đối với HS

Để phương pháp thảo luận nhóm phát huy được hiệu quả, HS cần phải có các điều

kiện cơ bản sau đây:

Thứ nhất: HS cần phải thay đổi thói quen học tập bị động bằng thói quen học tập

chủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.

Thứ hai: HS phải có tính tích cực, hăng hái, lòng nhiệt tình khi tham gia trong

quá trình thảo luận. Hay nói cách khác phải có tinh thần hợp tác với bạn trong quá trình

thảo luận.

Thứ ba: HS phải có đầy đủ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc học tập khi thảo

luận nhóm như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các phương tiện vật chất khác như:

giấy khổ A0, bút dạ,…

Thứ tư: HS phải tiếp nhận và chuẩn bị tốt nhiệm vụ mà GV đưa ra trước khi tiến

58

hành thảo luận. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo và

chuẩn bị những yếu tố khác cần thiết cho quá trình thảo luận như: tâm thế thoải mái, tự

tin khi tiến hành thảo luận.

Thứ năm: HS phải khắc phục tâm lý sợ sai, tự ti, e ngại, nhút nhát, rụt rè, …vì

những yếu tố tâm lý này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của buổi học bằng phương

pháp thảo luận.

2.5.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý

- Để đảm bảo hiệu quả của việc dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS

thành phố Thái Nguyên, chúng tôi cho rằng, phải được sự quan tâm, chỉ đạo từ nhiều

cấp bộ ngành, mà trước hết là Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên. Sự

quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ tạo điều kiện cho GV và

HS hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và học tập của mình.

- Ban Giám hiệu và Hiệu trưởng các trường THCS cần có nhận thức đúng đắn và

quan điểm chỉ đạo ưu tiên đối với hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, trong đó

có dạy học môn GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận nhóm để khắc phục hạn chế

ngại suy nghĩ và tính nhút nhát, thiếu kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giải quyết tình

huống của một bộ phận lớn HS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

hiện nay.

- Nhà trường cần hỗ trợ, cung cấp bổ sung thiết bị, đồ dùng học tập.

- Các cấp quản lý cần tạo điều kiện, khuyến khích, động viên các GV tích cực đổi

mới phương pháp dạy học, giúp họ thấy được sự cần thiết khi vận dụng phương pháp

dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học một cách thường xuyên.

2.5.4. Điều kiện về cơ sở vật chất

Thứ nhất: Phòng học cần đảm bảo thoáng mát, rộng rãi, bàn ghế phù hợp để dễ

dàng thay đổi vị trí chỗ ngồi của các nhóm thảo luận và không sợ mất thời gian.

Thứ hai: Số HS trong mỗi lớp không được quá đông. Trong điều kiện quy mô lớp

học quá lớn thì sẽ rất khó để có thể áp dụng được phương pháp thảo luận nhóm. Quy

mô thích hợp nhất sẽ là một lớp học gồm từ 24 đến 30 HS thì phương pháp thảo luận

nhóm sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.

Thứ ba: Đảm bảo phải có đủ sách giáo khoa học tập và các nguồn tài liệu tham

khảo khác, tạo điều kiện cho HS nghiên cứu, tham khảo, chuẩn bị trước các yêu cầu do

59

GV cung cấp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ học tập.

Thứ tư: Thời khóa biểu cũng cần sắp xếp sao phù hợp. Vì đại đa số HS và một số

GV, phụ huynh đều cho rằng môn GDCD là môn phụ không cần học nhiều cho nên

thường xếp môn học này vào tiết bốn, tiết năm trong buổi học thì sẽ dễ dẫn đến sự rã

đám và hiệu quả đem lại không cao.

Thứ năm: Trong quá trình dạy học trang thiết bị phục vụ cũng phải được đảm

bảo, và hiện đại hóa các phương tiện dạy học như: máy chiếu, máy vi tính...

60

Kết luận chương 2

Trên cơ sở tiến hành điều tra thực trạng việc vận dụng phương pháp thảo luận

nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên, đề tài đã nhận diện và khát quát được một số vấn đề đặt ra làm cơ sở thực tiễn

cho việc đề xuất quy trình và xác định các điều kiện đảm bảo để vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái

Nguyên.

Dựa trên những nguyên tắc xây dựng quy trình, đề tài đã xây dựng và đề xuất quy

trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6. Trong

mỗi giai đoạn và ở mỗi bước của quy trình đều thể hiện chi tiết bằng những hoạt động

thảo luận của GV và HS. Các bước được sắp xếp, kết hợp với nhau theo một trật tự thống

nhất, chặt chẽ, logic. Quy trình này đã phản ánh được vai trò tổ chức, điều khiển quá

trình thảo luận của GV và vai trò chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt

động thảo luận của HS. Trong quá trình này có sự kết hợp đan xen giữa các hình thức

học tập (học cá nhân, học tập thể và hình thức học theo nhóm, trong đó học theo nhóm

là hình thức cơ bản nhất) và các phương pháp dạy học tích cực.

Ngoài ra, để thực hiện quy trình phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả trong

dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, đề tài đã xác

định được những điều kiện cụ thể đối với GV, HS, các cấp quản lý, cơ sở vật chất. Đây

là những điều kiện cần thiết để đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

61

Chương 3

THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6

Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

3.1. Kế hoạch thực nghiệm

3.1.1 Mục đích của thực nghiệm

Để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của vận dụng phương pháp thảo luận

nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

theo quy trình đã xây dựng, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 3 cơ sở: Trường

THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương.

3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm

Ở lớp TN, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ thu hút được sự chú ý

của HS. Theo đó, tính tích cực, tự giác, tính sáng tạo của HS sẽ được hình thành và

phát huy ở người học những kỹ năng cần thiết: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp

tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, qua đó năng lực sáng tạo của HS được hình thành và

phát triển. Với phương pháp thảo luận nhóm, một số HS vốn nhút nhát, ngại tư duy,

ngại tranh luận cũng dần khắc phục được hạn chế của mình bằng việc sẵn sàng tiếp

nhận thông tin, tinh thần sáng tạo, biến những tri thức ấy thành tri thức của riêng mình

để vận dụng vào thực tiễn, giải quyết những vấn đề đặt ra.

Ở lớp ĐC, GV chủ yếu thuyết trình nội dung bài giảng nên HS thụ động tiếp nhận

tri thức, hơn nữa cũng không hình thành và phát triển được ở HS một số kỹ năng: Kỹ

năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề. Theo đó, sự sáng tạo

của HS cũng không được phát huy.

3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng

- Thời gian thực nghiệm: Học kỳ II năm học 2019 - 2020

- Địa điểm thực nghiệm: Trường THCS Nha Trang, Trường THCS Trưng Vương,

trường THCS Gia Sàng.

- Đối tượng thực nghiệm và đối chứng

Lớp TN và ĐC được chọn ở những lớp có số HS tương đối đồng đều cả về số

lượng và trình độ nhận thức. Các lớp tham gia TN và ĐC như sau:

62

Bảng 3.1. Các lớp đối chứng và thực nghiệm

STT Tên lớp TN Tên lớp ĐC

Trường THCS Nha Trang 6A3 (46 HS) 6A4 (46 HS)

Trường THCS Gia Sàng 6A1 (40 HS) 6A3 (41 HS)

Trường THCS Trưng Vương 6A1 (40 HS) 6A2 (42 HS)

Tổng số HS 126 129

3.2. Nội dung thực nghiệm

3.2.1. Những nội dung bài học học thực nghiệm

Chúng tôi lựa chọn nội dung thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học ở học kỳ 2 đối với các đơn vị kiến thức thuộc bài 12, bài 14, bài 17.

Bài 12: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (Tiết 1, 2). Bài này trang bị cho

HS những hiểu biết cơ bản về các nhóm quyền cơ bản của trẻ em, ý nghĩa của Công

ước Liên hợp quốc đối với trẻ em và bổn phận của trẻ em.

Bài 14: Thực hiện trật tự an toàn, giao thông (Tiết 2). Bài bao gồm nội dung các

nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông; quy định của pháp luật đối với người đi bộ,

đi xe đạp, quy định đối với trẻ em khi tham gia giao thông và biển báo giao thông và

tín hiệu giao thông.

Bài 15: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Tiết 1). Nội dung của bài này nói về

quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân và trách

nhiệm của công dân.

3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm

Trong quá trình thiết kế giáo án thảo luận nhóm, chúng tôi dựa vào sách GV và

chuẩn kiến thức, kỹ năng để làm rõ thêm mục tiêu cần đạt và trọng tâm bài học. Giáo

án của lớp TN được thiết kế dựa trên các nguyên tắc: Không làm thay đổi chương trình,

kế hoạch, nội dung theo nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tuân thủ các bước lên

lớp và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

Các yêu cầu cơ bản cần đảm bảo của giáo án TN:

1. Về mục đích của bài học: Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV giúp HS tự

lực chiếm lĩnh tri thức cơ bản của nội dung bài học và hình thành, rèn luyện các kỹ

năng cho HS.

63

2. Về phương pháp dạy học: Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm. Ở một vài

nội dung bài dạy có kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như nêu vấn đề,

phương pháp tình huống, thuyết trình, đàm thoại. Theo đó, hoạt động của GV được tiến

hành theo tuần tự các bước.

3. Cách thức thảo luận nhóm: Trước hết, GV căn cứ vào số lượng, trình độ nhận

thức của HS và nội dung bài học để tiến hành chia nhóm. Sau đó, giao nhiệm vụ cho

mỗi nhóm HS. HS ghép nhóm theo sự phân công, nhận nhiệm vụ, nội dung/ câu hỏi

thảo luận và tiến hành thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của GV.

Khi thiết kế vấn đề/tình huống thảo luận nhóm, tôi cũng linh hoạt trong việc lựa

chọn các vấn đề để tránh sự đơn điệu, nhàm chán, kích thích hứng thú học tập của HS

và đảm bảo tính vừa sức đối với HS ở 3 trường THCS trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên: THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương, THCS Nha Trang.

Trong giờ học, không phải toàn bộ thời gian dành cho việc thảo luận nhóm mà

chỉ thảo luận những vấn đề phức tạp, trọng tâm, lý thú buộc HS phải tư duy. Tuỳ thuộc

vào nội dung bài học mà tôi lựa chọn vấn đề thảo luận nhóm cho phù hợp. Ngoài ra,

trong một tiết học, tôi kết hợp các phương pháp dạy học khác như dạy học đàm thoại,

nêu vấn đề, , dạy học tình huống và thuyết trình những nội dung khó.

THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1

THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 2

THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 3

THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 4

(Xem phụ lục 5)

3.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm

Để tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi xin phép Nhà trường, trao đổi với GV

dạy môn GDCD lớp 6 ở Trường THCS Nha Trang, THCS Trưng Vương, THCS Gia

Sàng và nhờ GV của 3 trường dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu đã được sắp xếp.

Chúng tôi cũng đã xin phép Nhà trường và GV được dự giờ các tiết dạy thực nghiệm

và đối chứng theo giáo án đã soạn và theo thời khoá biểu của các lớp.

64

Trong quá trình HS suy nghĩ độc lập hoặc trao đổi, thảo luận về tình huống, GV

quan sát, thực hiện các hoạt động định hướng hoạt động nhận thức của HS, đối với

những tình huống khó, GV đưa ra các câu hỏi mang tính gợi mở để định hướng hoạt

động nhận thức của HS.

GV tổ chức cho HS giải quyết tình huống bằng nhiều cách để tạo không khí sôi

nổi cho tiết học như thuyết trình cá nhân, báo cáo nhóm, tranh luận, trao đổi, phản biện

lẫn nhau.

Trong giờ học có sự kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm với phương pháp

thuyết trình, nêu vấn đề, đàm thoại theo từng đơn vị kiến thức như giáo án thực nghiệm

đã thiết kế.

Khi đánh giá kết quả giải quyết tình huống, GV tôn trọng các ý kiến khác biệt,

các cách giải quyết tình huống không giống nhau của HS. Chúng tôi cũng chú trọng

đánh giá tính tích cực, chủ động và sự sáng tạo của HS trong giải quyết tình huống.

Khi thực hiện bước luyện tập, củng cố, GV chú trọng đến kỹ năng nhận diện,

phân tích, vận dụng lý thuyết vào giải quyết tình huống, giải quyết vấn đề và chú ý đến

cả những HS có học lực trung bình, yếu kém hoặc những HS vốn nhút nhát, e ngại trình

bày quan điểm cá nhân.

3.2.4. Tiến hành thực nghiệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Mục tiêu kiểm tra, đánh giá:

Kiểm tra, đánh giá trên cả 3 phương diện kiến thức, kỹ năng và thái độ.

- Về kiến thức: Kiểm tra, đánh giá mức độ (nhớ, hiểu, vận dụng) của HS theo

những nội dung đã học.

- Về kỹ năng: Kiểm tra, đánh giá 3 kỹ năng cơ bản sau:

Một là, kỹ năng nhận diện, đánh giá quan niệm đúng đắn hoặc sai lầm về một số

chuẩn mực pháp luật.

Hai là, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để liên hệ đến trách nhiệm của bản

thân trong gia đình, trong cộng đồng và giải quyết các tình huống đặt ra trong thực tiễn

liên quan tới một số chuẩn mực pháp luật.

Ba là, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình.

- Về thái độ: Kiểm tra, đánh giá thái độ của HS trên các phương diện sau:

65

Một là, thái độ đồng tình, ủng hộ các quan niệm, hành vi đúng đắn, phù hợp với

chuẩn mực và các quy định pháp luật theo nội dung bài học.

Hai là, thái độ tôn trọng quy định của pháp luật.

Ba là, thái độ mạnh dạn phê phán những nhận thức và hành vi sai trái so với các

quy định của pháp luật thuộc phạm vi bài học.

Lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá:

Bài kiểm tra được thiết kế với sự kết hợp câu hỏi tự luận và những câu hỏi trắc

nghiệm khách quan.

Để phân hoá được trình độ nhận thức của HS, các kiến thức trong đề kiểm tra

được chúng tôi thiết kế theo 3 mức độ: nhớ, hiểu và vận dụng thấp (cao)

Chúng tôi lựa chọn kiến thức kiểm tra thuộc những nội dung đã học trong 3 bài

Bài 12: Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em (tiết 1 và tiết 2)

Bài 14: Thực hiện trật tự an toàn giao thông (tiết 2)

Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (1 tiết)

Đề kiểm tra (xem phụ lục 4)

Tổ chức kiểm tra:

Đề bài được dùng chung cho cả hai lớp, đánh giá theo thang điểm và chuẩn như

nhau. Quá trình kiểm tra diễn ra khách quan với tất cả HS tham gia học trên lớp, quy

trình kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo không có biểu hiện tiêu cực trong quá trình HS

làm bài.

Tổ chức chấm bài kiểm tra:

Sau khi kiểm tra xong, GV tổ chức chấm bài theo thang điểm 10, thang điểm cho

từng nội dung được thiết kế chi tiết, đảm bảo tính khoa học, khách quan, phân loại được

HS.

Tổng hợp kết quả và trả bài kiểm tra:

Hoạt động trả bài được tiến hành công khai trước lớp, GV nêu thang điểm cho

từng nội dung, nhận xét chung về chất lượng bài kiểm tra và giải đáp những thắc mắc

của HS.

66

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.3.1. Phương pháp đánh giá

- Sau thực nghiệm, chúng tôi phân tích, đánh giá kết quả dạy học 3 giáo án môn

GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương;

- Căn cứ vào việc quan sát HS tham gia quá trình học tập của lớp ĐC và lớp

TN;

- Qua khảo sát, điều tra xã hội học đối với HS lớp TN và lớp ĐC.

- Qua trao đổi chuyên môn với 03 GV tham gia giảng dạy các lớp thực nghiệm,

lớp đối chứng.

- Căn cứ vào kết quả kiểm tra 1 tiết của HS về các kiến thức ở các bài 12, bài 14

và bài 17 trong chương trình GDCD lớp 6.

3.3.2. Kết quả thực nghiệm

Một là, về cách thức dạy của GV

So sánh giữa các lớp TN và lớp ĐC, có thể thấy HS có đánh giá không đồng nhất

với nhau về nhiều tiêu chí thể hiện cách thức dạy của GV. Duy nhất ở tiêu chí GV nhiệt

tình giảng dạy thì cả ở lớp ĐC và lớp TN, HS đều đánh giá cao, dao động từ 79,8 %

đến 83,3%. Ở các tiêu chí khác thì có sự chênh lệch khá lớn giữa lớp ĐC và lớp TN.

Nếu như ở các lớp ĐC, có tới 76% HS cho rằng, GV giảng dạy chủ yếu lí thuyết ít vận

dụng thực tiễn thì ở các lớp TN, chỉ có 17,5% HS khẳng định. Ở các lớp ĐC, chỉ có

14,0% HS đánh giá GV đã khích lệ HS tích cực học tập, trong khi đó ở lớp TN, có tới

78,6% HS thừa nhận tiêu chí đánh giá này ở GV. Như vậy, phần lớn HS ở lớp ĐC đều

nhận xét là GV đã nhiệt tình giảng dạy, GV chủ yếu dạy lý thuyết ít vận dụng thực tiễn;

GV dạy khô khan, khó hiểu; GV chưa có biện pháp khích lệ HS học tập. Ngược lại ở

các lớp TN, HS có những đánh giá tích cực hơn về cách thức dạy của GV. Phần lớn ý

kiến đều cho rằng, GV đã đổi mới phương pháp dạy học; GV dạy dễ hiểu; GV đã khích

lệ HS tích cực học tập. Có thể thấy rõ tương quan so sánh những ý kiến đánh giá của

HS lớp TN và lớp ĐC qua bảng số liệu dưới đây:

67

Bảng 3.2. Đánh giá của HS về cách thức dạy của GV ở lớp TN và lớp ĐC

Lớp ĐC

Lớp TN

TT

Cách thức giảng dạy

Tỷ lệ

Tỷ lệ

TS

SL

TS

SL

%

%

1 GV nhiệt tình giảng dạy

129

103

79,8

126

105

83,3

2 GV đã đổi mới phương pháp dạy học

129

79

61,2

126

116

92,1

3 Giảng dạy chủ yếu lí thuyết ít vận

129

98

76,0

126

22

17,5

dụng thực tiễn

4 GV dạy khô khan, khó hiểu

129

86

66,7

126

19

15,1

5 GV dạy dễ hiểu

129

43

33,3

126

107

84,9

6 GV chưa khích lệ được HS tích cực

129

111

86,0

126

27

21,4

học tập

7 GV đã khích lệ HS tích cực học tập

129

18

14,0

126

99

78,6

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Hai là, về mức độ hiểu bài của HS trong giờ học sử dụng phương pháp thảo

luận nhóm

Tiến hành khảo sát HS ở lớp ĐC và lớp TN với cùng 1 câu hỏi: “Em có hiểu bài

học hôm nay không”? Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.3. Mức độ hiểu bài của HS lớp ĐC và lớp TN

Các mức độ Số Có hiểu bài Hiểu ít Bình thường Không hiểu Lớp HS SL % SL % SL % SL %

129 ĐC 13 10,0 38 29,5 36 27,9 42 32,6

126 TN 80 63,5 23 18,3 11 8,7 12 9,5

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Qua bảng tổng hợp số liệu khảo sát nêu trên, có thể thấy HS ở lớp TN có mức

độ hiểu bài cao hơn nhiều so với lớp ĐC (lớp TN là 63,5%, lớp ĐC là 10%); số HS

tự đánh giá bản thân không hiểu bài ở lớp ĐC là 32,6%, trong khi ở lớp TN, tỷ lệ này

chỉ có 9,5%. Điều này cho thấy, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, HS sẽ

hiểu bài hơn nhiều khi GV không vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp

6 ở 3 trường thuộc địa bàn khảo sát là THCS Nha Trang, THCS Trưng Vương và

68

THCS Gia Sàng. Có thể thấy rõ các mức độ hiểu bài của HS lớp TN qua biểu đồ dưới

Không hiểu 9,5%

Bình thường 8,7%

Hiểu bài ít 18,3%

Có hiểu bài 63,5%

Có hiểu bài

Hiểu bài ít

Bình thường

Không hiểu

đây:

Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu bài của HS trong giờ học sử dụng phương pháp

thảo luận nhóm

Ba là, mức độ hứng thú, tích cực của HS đối với bài học GDCD lớp 6 khi dạy

học theo phương pháp thảo luận nhóm

Sau quá trình thực nghiệm, mức độ hứng thú của HS các lớp thực nghiệm có sự

thay đổi căn bản theo hướng tích cực. Hầu hết HS các lớp thực nghiệm đã thích thú với

môn học, mức độ chú ý, tập trung, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ngày

càng cao.

Bảng 3.4. Mức độ hứng thú học tập của HS ở lớp ĐC và lớp TN

Các mức độ

Bình Rất hứng Không hứng Số Hứng thú Ít hứng thú Lớp thường thú thú HS

SL % SL % SL % SL % SL %

ĐC 129 14 10,8 17 13,2 27 20,9 29 22,5 42 32,6

TN 126 49 38,9 38 30,2 11 8,7 8 6,3 20 15,9

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

69

Bảng số liệu nêu trên phản ánh khá rõ kết quả của giờ học có sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong việc tạo hứng thù cho HS. Từ kết quả thống kê, có thể thấy

38,9% HS các lớp TN đều thể hiện ý kiến rất hứng thú và 30,2% HS khẳng định hứng

thú với phương pháp thảo luận nhóm. Trong khi đó, ở các lớp ĐC chỉ có 10,8% HS

hứng thú với môn học, trên thực tế có tới 32,6% ý kiến HS ở các lớp ĐC cho rằng

không hứng thú với môn học và 22,5% ý kiến HS cho rằng ít hứng thú với môn học.

Ngoài ra, khi trao đổi với GV và trên cơ sở quan sát các tiết dạy, có thể nhận thấy

ở các lớp TN, thái độ học tập của HS tốt hơn, các em chủ động, tích cực trao đổi, thảo

luận về nội dung bài học và chiếm lĩnh tri thức dưới vai trò định hướng, tổ chức, dẫn

dắt của GV. Cả 3 GV dạy GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng

và THCS Trưng Vương đều nhận định: Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm,

không còn tình trạng HS thụ động, uể oải trong giờ học, về cơ bản HS đã tích cực tham

gia các hoạt động học tập do GV thiết kế.

Thực tiễn trên cũng đã lý giải vì sao, cảm nhận chung của phần lớn HS về các giờ

học có vận dụng thảo luận nhóm là bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, thoải mái

hơn. Ý kiến này theo số liệu khảo sát có đến 68,3% ý kiến HS xác nhận. Trong khi đó,

ở các lớp ĐC, với bài dạy không sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, chỉ có 28,7%

HS thừa nhận.

Bốn là, mức độ ghi nhớ kiến thức của HS trong giờ học có sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 sẽ góp

phần tăng mức độ ghi nhớ kiến thức của các em HS do các em được tham gia làm việc

nhóm, được trình bày ý kiến cá nhân về vấn đề hoặc tình huống GV đưa ra. Nhờ vậy,

HS phải chủ động tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng lý thuyết đã học để giải quyết vấn đề.

Đây là cách để HS tiếp nhận kiến thức một cách chủ động và ghi nhớ bài học nhanh

hơn. Có thể thấy rõ điều này khi so sánh mức độ ghi nhớ nội dung bài học của HS ở

lớp ĐC và lớp TN.

70

Bảng 3.5. Mức độ ghi nhớ nội dung bài học của HS ở lớp ĐC và lớp TN

Các mức độ ghi nhớ

Bài học được ghi Chỉ ghi nhớ được Không ghi nhớ được Số Lớp nhớ ngay trên lớp một số ít nội dung nội dung bài học HS

SL % SL % SL %

ĐC 129 14 10,9 38 29,5 77 59,7

TN 126 86 68,3 28 22,2 12 9,5

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Thông qua bảng số liệu, có thể thấy một thực tế rằng, thông qua thảo luận nhóm,

nhiều HS đã ghi nhớ bài học ngay trên lớp. Theo số liệu khảo sát, có 68,3% HS đã thừa

nhận ý nghĩa đó. Số HS khẳng định không ghi nhớ được nội dung bài học ở các lớp TN

chỉ có 9,5%. So sánh với các lớp ĐC, trên thực tế chỉ có 10,9% HS cho rằng, bản thân

các em ghi nhớ được nội dung bài học trên lớp và có tới 59,7% HS thừa nhận các em

không ghi nhớ được nội dung bài học trên lớp.

Năm là, các kỹ năng được hình thành và phát triển qua dạy học môn GDCD

lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm

Hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất người học đang là một trong những

mục tiêu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học. Với môn GDCD lớp 6, điều

này càng trở thành yếu tố chi phối, quy định cách thức vận dụng phương pháp và hình

thức dạy học của GV. Qua kết quả khảo sát với câu hỏi “Qua bài học, bản thân em

được rèn luyện các kỹ năng nào?”, kết quả thu được cụ thể như sau:

Bảng 3.6. Đánh giá của HS về các kỹ năng được hình thành và phát triển qua

dạy học môn GDCD lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm

Tiêu chí đánh giá

Kỹ năng làm Kỹ năng lắng Số Kỹ năng ghi Kỹ năng Kỹ năng giải Lớp việc nhóm và nghe, thấu HS nhớ vấn đề giao tiếp quyết vấn đề hợp tác hiểu

ĐC 129 5 = 3,9% 24 = 18,6% 49 = 38,0 57 = 44,2% 11 = 8,5%

TN 126 106 = 84,1% 76= 60,3% 51 = 40,5% 73= 57,9% 104 = 82,5%

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

71

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn HS lớp TN xác nhận một số kỹ năng được

hình thành và phát triển qua giờ học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, đó là:

Kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ

năng lắng nghe, thấu hiểu. Nếu như ở các lớp TN, tỷ lệ HS đánh giá các kỹ năng này

đều ở mức cao, dao động trên 60% trở lên thì ở các lớp ĐC, với các kỹ năng thiết yếu

cần phải chú trọng phát triển cho HS như kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác, kỹ năng

giải quyết vấn đề lại hai nhóm kỹ năng được rất ít HS thừa nhận là được hình thành và

phát triển qua giờ học không sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Sự khác biệt này

84.1%

82.5%

60.3%

57.9%

44.2%

40.5%

38.0%

18.6%

3.9%

8.5%

Đối chứng

Thực nghiệm

Kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác Kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu

Kỹ năng ghi nhớ vấn đề

Kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng giải quyết vấn đề

có thể nhận thấy rõ ràng qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2. So sánh các kỹ năng được hình thành và phát triển qua dạy học

môn GDCD lớp 6 giữa lớp ĐC và lớp TN

Sáu là, kết quả kiểm tra 1 tiết của HS

Sau khi dạy TN, GV đã tiến hành kiểm tra kết quả học tập của HS ở cả 2 lớp TN

và 2 lớp ĐC bằng bài kiểm tra 1 tiết (Phụ lục 4). Tôi quan sát quá trình làm bài của các

em một cách chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và tính khách quan. Kết quả thu được

như sau:

72

Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp TN

Kết quả học tập

Nhóm

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu kém

SL %

SL

%

SL %

SL %

40

19

47,5

15

37,5

5

12,5

1

2,5

6A1 Gia Sàng

Thực

40

20

50,0

14

35,0

4

10,0

2

5,0

6A1 Trưng

nghiệm

Vương

6A3 Nha

46

26

56,5

18

39,1

2

4,3

0

0

Trang

3

65

47

11

2,3

Tổng số

126

51,6

37,3

8,7

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn HS ở các lớp TN đều có bài kiểm tra đạt loại

khá trở lên. Cụ thể, có 65/126 chiếm 51,6 % HS có kết quả kiểm tra đạt loại giỏi; có

47/126 chiếm 37,3 HS có bài kiểm tra đạt loại khá; loại trung bình có 8,7% và chỉ có

2,3 % HS đạt điểm yếu, kém.

Trong khi đó, ở lớp ĐC, tỷ lệ HS có bài kiểm tra đạt loại giỏi và khá thấp hơn

nhiều so với lớp TN, cụ thể: giỏi 28/129 chiếm 21,7%, Khá 26/129 chiếm 20,2%; trong

khi tỉ lệ HS đạt điểm trung bình, yếu kém cao hơn lớp thực nghiệm: Trung bình 61/129

chiếm 44,2%; yếu kém có 18/129 chiếm 14,0%.

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp ĐC

Kết quả kiểm tra

Nhóm

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu kém

SL %

SL

%

SL %

SL %

41

8

19,5

9

22,0

19

46,3

5

12,2

6A3 Gia Sàng

6A2

42

9

21,4

7

16,7

18

42,9

8

19,0

Đối chứng

Trưng Vương

46

11

23,9

10

21,7

20

43,5

5

10,8

6A4 Nha

Trang

28

26

57

18

Tổng số

129

21,7

20,2

44,2

14,0

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020

73

Có thể thấy sự khác biệt về kết quả kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC qua biểu đồ

Khá

Trung bình

Gỏi

Yếu, kém

60.0%

51.6%

50.0%

44.2%

37.3%

40.0%

30.0%

21.7%

20.2%

20.0%

14.0%

8.7%

10.0%

2.3%

0.0%

Đối chứng

Thực nghiệm

dưới đây:

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC

Sự khác biệt về kết quả học tập giữa lớp TN và lớp ĐC tiếp tục là một trong

những căn cứ khẳng định tính hiệu quả của các bài kiểm tra TN với cách thức dạy học

thảo luận nhóm đã tiến hành. Điều này giúp chúng tôi khẳng định rằng, giả thuyết mà

đề tài đưa ra hoàn toàn đúng đắn. Chất lượng học tập của HS lớp ĐC thấp hơn lớp TN

chứng tỏ việc vận dụng phương pháp thảo luận vào trong quá trình dạy học đã góp

phần nâng cao chất lượng dạy học GDCD lớp 6 ở các trường THCS đã tiến hành thực

thực nghiệm.

3.4. Kết luận thực nghiệm

- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy tính khả thi và hiệu quả của việc vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở trường THCS

Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương. Qua dạy học bằng phương pháp

thảo luận nhóm, HS dễ hiểu bài hơn; nắm vững kiến thức hơn; say mê, hứng thú và

năng động hơn trong quá trình giải quyết những nhiệm vụ học tập do GV đề ra.

- Qua phân tích và xử lý điều tra thăm dò ý kiến HS sau khi được học tập bằng

phương pháp thảo luận nhóm, các em đánh giá cao việc vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm vào trong quá trình dạy học và mong muốn các thầy cô vận dụng phương

pháp này vào trong các tiết học của môn GDCD.

74

- Bài học cũng hấp dẫn hơn, sinh động hơn và giờ học thêm phần sôi nổi, tích

cực. Mặt khác, qua thảo luận nhóm, HS cũng nhận thấy kĩ năng hợp tác nhóm, kỹ năng

giao tiếp của mình được rèn luyện, phát triển.

- Qua trao đổi trực tiếp với GV, hầu hết các GV cho rằng, ở các lớp TN, nhiều

HS đã tự tin và hoàn thành nhiệm vụ ở các vai trò khác nhau trong nhóm; kỹ năng trình

bày rõ ràng, mạch lạc và logic; việc thống nhất ý kiến, tư tưởng mạnh dạn, thẳng thắn

trao đổi được phát huy.

- Học tập theo hình thức thảo luận nhóm còn giúp HS phát huy khả năng sáng tạo,

độc lập trình bày ý kiến, thậm chí HS tranh luận rất say sưa khi chưa đi đến ý kiến

thống nhất. Đồng thời, phương pháp dạy học này còn hình thành cho HS kỹ năng hợp

tác, phối hợp với người khác trong việc thảo luận nhóm. Từ đó, mang lại bầu không

khí học tập sôi động, hào hứng. Theo đó, HS sẽ tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức với tinh

thần tích cực hơn.

- Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào trong quá trình dạy học được diễn

ra theo một quy trình chặt chẽ, khoa học và hợp lý đã phát huy được tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của HS. Mặt khác, quy trình cũng đã được các đồng nghiệp bổ sung,

góp ý, khẳng định tính khoa học, tính thực tiễn và hoàn toàn có khả năng được áp dụng

phổ biến, thường xuyên trong quá trình dạy học ở các trường THCS thành phố Thái

Nguyên.

- Tuy nhiên, hầu hết các GV cũng đã trăn trở với những hạn chế còn tồn tại khi

vận dụng phương pháp thảo luận nhóm:

+ Tư duy đổi mới phương pháp thảo luận nhóm của GV chưa hoàn toàn thống

nhất về quan điểm, về sự quyết tâm đổi mới chú trọng chất lượng thực sự.

+ Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống cộng với tư duy ngại

đổi mới tạo nên sức ỳ của một số GV trước yêu cầu đổi mới phương pháp thảo luận

nhóm theo hướng phát triển năng lực HS.

+ Cùng với đó là một loạt các vấn đề đang đặt ra: Làm thế nào để trong khoảng

thời gian ngắn HS trao đổi, giải quyết được vấn đề và trình bày chính kiến của bản

thân, của nhóm? Làm thế nào để phát huy tính tích cực, sáng tạo của tất cả HS trong

lớp? Làm thế nào giúp một số HS còn e dè, ngại trình bày ý kiến trước tập thể …

75

Đó cũng là những hạn chế đòi hỏi GV phải luôn đổi mới, cải tiến phương pháp

dạy học và phát huy vai trò “trọng tài, cố vấn” trong định hướng, tổ chức quá trình thảo

luận nhóm.

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

3.5.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, GV về yêu cầu đổi mới

phương pháp dạy học

Nâng cao nhận thức là yêu cầu đầu tiên, là giải pháp cần được quan tâm thỏa

đáng. Trên thực tế, tất cả các cán bộ quản lý, GV và HS đều có nhận thức nhất định về

đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm nhưng kỹ

năng để thực hiện phương pháp này còn thiếu và yếu ở một số GV. Không ít GV đều

thống nhất nhận thức về bản chất, về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6 nhưng tổ chức một hoạt động thảo luận có hiệu quả

thì nhiều GV tỏ ra băn khoăn, lo ngại với nhiều lý do: Thời lượng của một tiết học ít,

quy mô HS trong lớp khá đông; đối tượng HS lớp 6 còn nhỏ chưa quen với hoạt động

nhóm… Những lý do đó, trở thành rào cản trong chính tư duy và hành động đổi mới

phương pháp dạy học của GV, nếu không thay đổi thì việc vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm cũng chỉ mang tính hình thức, được tiến hành qua loa, đại khái, không tuân

thủ đúng quy trình và điều kiện đảm bảo là một trong những nguyên nhân, cũng là hiện

tượng phổ biến khiến việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD lớp 6 chưa đưa lại hiệu quả tương ứng.

Từ thay đổi cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học, đòi hỏi công tác

quản lý trong nhà trường cũng phải thay đổi: chuyển từ cơ chế quản lí hạn chế khả năng

sáng tạo của GV và HS, thiếu tính tự chủ... sang đổi mới quản lý theo định hướng dân

chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù

hợp thực tế của các nhà trường, của GV.

Muốn nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, GV về yêu cầu đổi mới

phương pháp dạy học cần chú trọng và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ. GV cần thường xuyên tự học, tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp

vụ sư phạm để nâng cao trình độ, năng lực bản thân.

76

3.5.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS

Trong xu thế toàn cầu hóa, đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học,

công nghệ và sự bùng nổ thông tin, quá trình dạy học trong các nhà trường trung học

đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức

tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng

phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS phương

pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà

trường. Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích

cực hóa, phát huy tính sáng tạo của HS khi vận dụng dạy học bằng phương pháp thảo

luận nhóm. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần rèn luyện cho HS các phương pháp

học tích cực.

Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS có thể được thực hiện bằng

chính hoạt động dạy của GV với những yêu cầu, đòi hỏi về tính tích cực, chủ động

tham gia nhiệm vụ học tập của HS. Thông qua thảo luận nhóm, GV cần bồi dưỡng và

rèn luyện cho HS năng lực hợp tác, tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực giải

quyết vấn đề. Chỉ khi nào HS tự giác tham gia thảo luận nhóm thì khi ấy hiệu quả dạy

học mới được đảm bảo,chỉ khi nào phương pháp dạy học của GV thay đổi theo hướng

tích cực thì khi ấy, phương pháp học của HS mới có sự cách tân, đổi mới.

Để bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS, cần làm tốt công tác truyền

thông bằng việc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tuyên truyền cho HS cùng thấy

được sự cần thiết và lợi ích của việc đổi mới phương pháp dạy học, nhất là phương

pháp thảo luận nhóm.

3.5.3. GV cần kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học

Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống mà cần bắt đầu

bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Trước hết

người GV cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng

trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp. Việc phối hợp đa dạng các phương

pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng

để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.

Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã

hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng.

77

Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình

cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.

Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải

quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài giảng, mà còn có những hình thức

làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết

học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu

trường hợp điển hình, dự án.

3.5.4. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của đổi mới phương pháp dạy học nói chung

và phương pháp thảo luận nhóm nói riêng

Tùy từng cơ sở giáo dục cụ thể, các rào cản sẽ khác nhau. Qua thực tế đổi mới

phương pháp dạy học ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, có một số rào cản

cơ bản về tâm lý, động cơ; rào cản về các nguồn lực; rào cản về chuyên môn.

- Tâm lý ngại thay đổi, thói quen, sức ỳ lớn của một bộ phận GZ, chưa có động

lực đổi mới. Một bộ phận GV do hiểu chưa đúng bản chất của các phương pháp dạy

học và kỹ thuật dạy học tích cực, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm nên khi vận

dụng máy móc, rập khuôn, thiếu tính sáng tạo, linh hoạt.

- Tâm lý dạy học đáp ứng kiểu kiểm tra, thi cử theo hướng nặng về ghi nhớ nội

dung kiến thức.

- Chương trình và nội dung dạy học hiện hành thiết kế theo định hướng nội dung

gây khó khăn khi đổi mới phương pháp dạy học nói chung và vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm nói riêng.

- Dự giờ đánh giá giờ dạy chủ yếu thiên về đánh giá các hoạt động dạy của GV,

chưa quan tâm các hoạt động học của HS.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học

còn nhiều hạn chế.

Mỗi nhà trường cần căn cứ vào thực trạng cụ thể của trường mình để nhận diện

được các rào cản của nhà trường, xác định rào cản nào là quan trọng nhất, rào cản nào

cần ưu tiên tháo gỡ trước để có lộ trình phù hợp, tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi

mới phương pháp dạy học được thuận lợi.

Hiệu trưởng cần phá bỏ những rào cản nêu trên bằng cách giao cho tổ chuyên

môn và GV chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong

78

chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề dạy học, có thể chuyển một số

nội dung dạy học thành các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực hiện ngoài lớp học

phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được lựa chọn thay cho việc

dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay

nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Về

lâu dài, căn cứ vào chuẩn đầu ra được quy định trong khung chương trình quốc gia,

giao quyền chủ động cho GV và tổ chuyên môn trong việc lựa chọn tài liệu dạy học, tự

xây dựng nội dung dạy học và cam kết đảm bảo chuẩn đầu ra của chương trình đạt

được mục tiêu giáo dục.

3.5.5. Tăng cường bồi dưỡng GV thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu

bài học

Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình GV tham gia vào

các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và

chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong quá trình học tập của HS. Đây

là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm

những cái mới của GV. Trong quá trình thử nghiệm đó, GV sẽ học được nhiều điều để

phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Tổ chuyên môn phải trở thành một trung tâm bồi dưỡng GV thu nhỏ. Các GV cốt

cán trong nhà trường không chỉ chịu trách nhiệm với việc học của HS, mà còn với cả

sự phát triển chuyên môn của các đồng nghiệp. Họ cùng nhau hợp tác để xây dựng các

bài học hay hơn và những cách giảng dạy mới. Họ cũng thường xuyên đánh giá xem

công việc của mình có thật sự phát huy hiệu quả trong lớp học hay không. Những GV

nhiều kinh nghiệm sẽ có trách nhiệm hỗ trợ những GV khác ít kinh nghiệm trong nhà

trường nâng cao năng lực chuyên môn.

Trong quản lý sự thay đổi đối với đổi mới phương pháp dạy học, rào cản lớn nhất,

khó thay đổi nhất là thói quen, thay đổi nhận thức và phá vỡ “sức ỳ” của GV. Nghiên

cứu bài học là một mô hình bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho

mỗi GV và góp phần tạo “văn hóa thích ứng ” cho đội ngũ GV.

79

Kết luận chương 3

Qua tiến hành thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD

lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Trưng Vương, THCS Gia Sàng, tôi nhận thấy

việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào trong quá trình dạy học đã đem lại

những hiệu quả nhất định.

Kết quả sau khi thực nghiệm bài giảng GDCD lớp 6 được thiết kế theo hướng vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm đã phần nào chứng minh được sự phù hợp, tính khả

thi và hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng, thực tế GV thường có tâm lý ngại sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm, bởi muốn sử dụng thành công phương pháp dạy học này, đòi hỏi

mỗi người GV phải có sự chuẩn bị, đầu tư thật cẩn thận, chu đáo về thời gian, công

sức... Hơn nữa, nhiều GV đã quen với phương pháp dạy học truyền thống, rất ngại khi

phải đổi sang phương pháp dạy học mới. Đây thực sự là một rào cản cho việc sử dụng

thường xuyên phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học.

Để vượt qua được rào cản này, cần phải có sự tác động từ nhiều phía mà trước

hết là GV phải đổi mới cách suy nghĩ, cách làm và Ban giám hiệu nhà trường, Tổ

chuyên môn cần chỉ đạo sát sao việc đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng vận dụng

phương pháp dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học. Mặt khác, mỗi trường cũng

phải coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học như một chiến lược nhằm nâng cao

hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, mỗi nhà trường cũng

có những đặc điểm khác nhau, điều kiện vật chất cũng khác nhau nên phải xác định

được những vấn đề cụ thể của nhà trường đang đối mặt, phải tự đánh giá được thực

trạng và nhận diện chính xác vấn đề cần thay đổi để đưa ra một lộ trình đổi mới xác

đáng. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng

vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng trường có thể thực hiện đan xen hoặc đồng thời.

Các biện pháp chỉ thật sự phát huy tác dụng khi nó được vận dụng một cách linh hoạt,

tùy theo điều kiện thực tế của từng trường để lựa chọn ưu tiên và xây dựng lộ trình phù

hợp và khả thi, vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa đảm bảo tính thực tiễn.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

80

1. Kết luận

Với chủ trương“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”, việc đổi mới phương pháp dạy học

môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, trong đó,

chú trọng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp linh hoạt với các phương

pháp dạy học khác đã trở thành yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục của

các trường.

Ở mức độ nhất định, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm về

phương pháp, phương pháp dạy học, phương pháp thảo luận nhóm, những yêu cầu

trong việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở

các trường THCS.

Từ việc vạch rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái

Nguyên, chúng tôi cho rằng, việc đề xuất quy trình và chỉ rõ điều kiện vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố

Thái Nguyên như đã nêu trong đề tài là hoàn toàn cần thiết. Mỗi bước thực hiện trong

toàn bộ tiến trình luôn đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc những yêu cầu kết hợp với

các điều kiện đảm bảo nhất định.

Việc tiến hành thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương đã góp

phần kiểm chứng tính đúng đắn của những giả thuyết thực nghiệm. Qua thực nghiệm,

chúng tôi nhận thấy việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD lớp 6 ở các trường thực nghiệm đã đem lại hiệu quả rõ rệt và tương đối ổn định

đối với việc đảm bảo mục tiêu trang bị tri thức, giáo dục chuẩn mực đạo đức, chuẩn

mực pháp luật, qua đó hình thành và phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết

vấn đề, năng lực giao tiếp của HS.

Để nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, chúng tôi cũng đã kiến nghị

một số vấn đề liên quan trực tiếp đến việc tạo lập môi trường thúc đẩy GV tích cực đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.

Mặc dù tác giả đã rất cố gắng thể hiện rõ ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng ấy thành

đề xuất về những biện pháp cụ thể, những việc nâng cao hiệu quả vận dụng phương

81

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố

Thái Nguyên vẫn là vấn đề cần được luận giải từ nhiều phương diện, đòi hỏi sự quyết

tâm rất lớn từ nhiều chủ thể: Các cấp lãnh đạo, quản lý, đội ngũ GV và HS.

2. Những khuyến nghị

- Nhà trường cần thay thế một số bàn ghế đã cũ bằng hệ thống bàn mới thuận tiện

cho việc di chuyển, ghép bàn phù hợp với nhu cầu dạy học thảo luận nhóm của GV và

HS.

- Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại như:

Máy chiếu, bảng chiếu, tivi, video, máy tính ...

- Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các đợt thi đua, các phong trào GV đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Có như vậy, việc

vận dụng phương pháp thảo luận nhóm mới trở thành thói quen, trở thành nhu cầu của

GV và HS khi tiếp cận môn học GDCD.

- Nhà trường cần tuyên dương, khen thưởng, truyền thông nhân rộng điển hình

và chia sẻ kinh nghiệm; nêu gương dạy tốt, khích lệ đổi mới.

- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, hướng dẫn người mới thông qua

sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học để họ có thể kế tục việc đổi mới.

- Hiệu trưởng cần giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và

triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp thảo luận

nhóm.

- GV cần mạnh dạn thay đổi cách suy nghĩ và thói quen làm việc theo phương

pháp dạy học truyền thống, thụ động bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học

tích cực trong đó có phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn

GDCD.

- GV không nên quá lạm dụng phương pháp thảo luận nhóm, cần tránh khuynh

hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức thảo luận nhóm là dấu hiệu

tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học và thảo luận nhóm càng nhiều thì

chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. C.Mác - Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, tập 3, trang 1

82

2. Nguyễn Lăng Bình (2010), Dạy và học tích cực, Dự án Việt - Bỉ, Hà Nội.

3. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo dục kĩ năng sống, Giáo trình chuyên đề, Nxb

Đại học sư phạm, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Giáo dục học, Nxb Giáo dục.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Luật giáo dục, Nxb Thống kê, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình

sách giáo khoa lớp 11 môn GDCD, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa GDCD 6, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Nguyễn Hữu Châu (2004), Những vấn đề cơ bản về chương trình và qui trình

dạy học, Nxb Giáo Dục, tr 25.

9. Trần Đình Chiến (2012), “Về mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và thực tiễn

cuộc sống”, Tạp chí Giáo dục số 281 (Kì 1 - 3/2012) trang 22-24.

10. Nguyễn Văn Cư (2008), Giáo trình phương pháp dạy - học chủ nghĩa xã hội

khoa học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên) (2007), Dạy và học môn

giáo dục công dân ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại

học Sư phạm, Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và

phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội.

13. Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng GDCD 10, Nxb Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng quan hệ

nhân ái giữa HS với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số

11, trang 10- 11.

15. Nguyễn Thị Kim Dung (2001), Rèn luyện kĩ năng thảo luận nhóm cho HS tiểu

học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đề tài cấp cơ sở, Viện

nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

16. Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ học

trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, trang 21-22.

83

17. Ngô Thị Thu Dung (2002), Cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng học theo nhóm

cho HS tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm, Đề tài cấp cơ sở, mã số C13

- 2002.

18. Lê Đình Dụng (2005), Sử dụng kết hợp các phương pháp quan sát, thảo luận

nhóm và hỏi - đáp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học

môn tự nhiên và xã hội, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm

Hà Nội.

19. Nguyễn Văn Dũng (2010), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học phần “Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPT Cát Hải - Hải

Phòng, Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

20. Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga (2011), Phương pháp dạy học giáo dục

công dân ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Hà (2010), Đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

chương “Phép biện chứng duy vật” ở trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu,

Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

22. Trần Văn Hải (2015), Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học ở trường Cao đẳng

Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục.

23. Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2012), “Kĩ năng học tập hợp tác của sinh viên”, Tạp

chí giáo dục số 279, kì 1- 6/2008.

24. Trần Bá Hoành (1995), "Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”, Tạp chí

Thông tin khoa học giáo dục số 49.

25. Trần Bá Hoàng (2002), "Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực",

Tạp chí Giáo dục số 32.

26. Bùi Thị Thanh Huyền (2013), “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 306.

27. Trần Duy Hưng (2000), “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp

chí Nghiên cứu giáo dục số 4.

28. Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí Giáo

dục số 78.

84

29. Lương Thị Lan Huệ (2017), Lý luận và phương pháp dạy học môn Giáo dục

Công dân ở trường THCS, Hà Nội.

30. A.Jakiel (1979), Học tập theo nhóm ở trường học, Nxb Giáo dục, Hà nội, trang 52.

31. Iu.K. Babansky (1983), Giáo dục học, Nxb Matxcơva.

32. Kharlamốp (1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Tập 1, Nxb

Giáo Dục, Hà Nội, trang 23.

33. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi

mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.

34. Kazansky - Narazova (1979), Lý luận dạy đại học, sách dịch 1979, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

35. Nguyễn Kỳ (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm,

Trường cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, tr. 223.

36. C.Mác - Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, tập 3, trang 1

37. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,

Nxb Đại học Sư phạm.

38. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục Đại học phương pháp dạy và học, Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

39. T.PápLốp (1949), Lý luận phản ánh, Nxb Mat xcơva, tr.401, bản tiếng Nga.

40. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng việt, nhà xuất bản Đà Nẵng, trang 722.

41. Phòng Giáo dục và Đào tạo Thăng Bình, http://thangbinh.edu.vn/

pgdthainguyen/tochuc/ Phong GD và ĐT thành phố Thái Nguyên.

42. Trần Thị Mai Phương (2007), Dạy học giáo dục công dân theo phương pháp

tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

43. Nguyễn Thị Minh Phượng - Phạm Thị Thuý - Lê Viết Chung (2019), Cẩm nang

phương pháp sư phạm, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

44. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Nxb Giáo dục.

45. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

46. Causinet - Roger (1945), Một phương pháp làm việc tự do cho các nhóm, Nxb

Pari, trang 134.

85

47. Robert Slavin (1995), Dạy học theo nhóm nhỏ: Lý thuyết, nghiên cứu và thực

hành, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

48. Nguyễn Thị Sen, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái,

Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.

49. Nguyễn Thị Thanh (2012), “Sự cần thiết dạy học theo hướng phát triển kĩ năng

học tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục số 281, trang

30- 32.

50. Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp

tác cho sinh viên đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học

Thái nguyên.

51. Đặng Thị Thúy (2010), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp

luận khoa học” ở trường Yên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ Khoa học

Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

52. Trần Thị Thơm,“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo

dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”,

Luận văn thạc sĩ, ngành Lý luận và phương pháp dạy học Lý luận chính trị, Thái

Nguyên, 2019.

53. Nguyễn Thị Toan (2013), “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312.

54. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, Châu An (2004), Khơi dậy niềm sáng tạo,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

55. Nguyễn Cảnh Toàn (2005), "Yêu cầu mới của thời đại, của đất nước đối với GV

và đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Sư phạm", Tạp chí Giáo dục, số

122.

56. T.PápLốp, Lý luận phản ánh, Nxb Mat xcơva 1949, (bản tiếng Nga).

57. Lại Thế Tuyên (2011), Kỹ năng làm việc đồng đội, Nxb Tổng hợp Thành phố

Hồ Chí Minh.

86

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GV TRƯỚC THỰC NGHIỆM

Để góp phần trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD. Xin mời

thầy cô vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách

đánh dấu (X) vào ô trống mà mình cho là thích hợp.

Câu 1. Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của phương pháp thảo luận

nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6?

Mức độ

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Câu 2. Thầy/ cô vui lòng cho biết mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn GDCD lớp 6 là gì?

Mục đích sử dụng phương pháp STT thảo luận nhóm

1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực

Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS 2

Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS 3

Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực 4

sáng tạo cho HS

5 Ôn tập và củng cố kiến thức

6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức

7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn

Câu 3. Thầy/ cô đánh giá như thế nào về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học

dưới đây đối với môn GDCD lớp 6?

STT Phương pháp Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ

1 Thuyết trình

2 Đàm thoại

3 Trực quan

4 Nêu vấn đề

5 Thảo luận nhóm

6 Đóng vai

7 Dự án

Câu 4. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận

nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6?

TT Tiêu chí đánh giá

Hiệu quả cao

1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực 2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS 3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS 4 Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết Mức độ đánh giá hiệu quả Hiệu quả thấp Chưa hiệu quả

vấn đề và năng lực sáng tạo cho HS

5 Ôn tập và củng cố kiến thức 6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức 7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn

Câu 5. Khi phân chia các nhóm để thảo luận, thầy cô thường phân chia theo hình

thức nào dưới đây?

Cách thức chia nhóm

Chia ngẫu nhiên bằng điểm số

Chia theo đơn vị cùng tổ

Chia theo bàn liền kề sát nhau trong lớp

Chia theo cùng một trình độ và năng lực nhận thức

Chia theo nhiều trình độ và năng lực nhận thức

Câu 6. Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp

6, Thầy/Cô thường gặp những khó khăn nào?

1 Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống

2 Kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế

3 Số lượng HS quá đông trong một lớp

4 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập

5 Do năng lực tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế

6 Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý

7 Ý kiến khác…………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý Thầy cô!

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HS VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN

GDCD LỚP 6

Để đánh giá thực trạng dạy học môn GDCD lớp 6 và đề xuất quy trình, biện

pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận nhóm,

các em vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào những ô

trống mà các em cho là thích hợp.

Câu 1. Theo em, GV dạy môn GDCD lớp 6 đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

ở mức độ nào dưới đây?

STT Phương pháp Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ

1 Thuyết trình

2 Đàm thoại

3 Trực quan

4 Nêu vấn đề

5 Thảo luận nhóm

6 Đóng vai

7 Dự án

Câu 2. Bản thân em đánh giá như thế nào về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6?

Mức độ đánh giá hiệu quả

Hiệu Chưa TT Tiêu chí đánh giá Hiệu quả hiệu quả cao thấp quả

1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực

2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS

3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS

4 Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề

và năng lực sáng tạo cho HS

5 Ôn tập và củng cố kiến thức

6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức

7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn

Câu 3. Em hãy vui lòng cho biết hứng thú của HS khi học môn GDCD lớp 6 ở trường

mà em đang theo học?

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Ít hứng thú

Không hứng thú

Câu 4. Em hãy cho biết các thầy cô của em khi dạy học môn GDCD lớp 6 đã chia

nhóm theo các hình thức nào dưới đây? (có thể chọn nhiều đáp án)

Chia ngẫu nhiên bằng điểm số

Chia theo đơn vị cùng tổ

Chia theo bàn liền kề sát nhau trong lớp

Chia theo cùng một trình độ và năng lực nhận thức

Chia theo nhiều trình độ và năng lực nhận thức

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em!

Phụ lục 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA

HS LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ LỚP THỰC NGHIỆM

Câu 1: Em đánh giá như thế nào về cách thức dạy của GV?

GV nhiệt tình giảng dạy

GV đã đổi mới phương pháp dạy học

Giảng dạy chủ yếu lí thuyết ít vận dụng thực tiễn

GV dạy khô khan, khó hiểu

GV dạy dễ hiểu

GV chưa khích lệ được HS tích cực học tập

GV đã khích lệ HS tích cực học tập

Ý kiến khác………………………………………………………………………

Câu 2: Em có hiểu bài không?

Có hiểu bài

Hiểu ít

Bình thường

Không hiểu bài

Câu 3: Mức độ hứng thú học tập của em đạt được ở mức độ nào?

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Ít hứng thú

Không hứng thú

Câu 4: Cảm nhận của bản thân em về giờ dạy của GV?

Bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, thoải mái hơn

Bình thường như những giờ học khác

Câu 5: Mức độ ghi nhớ của HS sau giờ học?

Bài học được ghi nhớ ngay trên lớp

Chỉ ghi nhớ được một số ít nội dung

Không ghi nhớ được nội dung bài học

Câu 6: Qua bài học, bản thân em được rèn luyện các kỹ năng nào? (Có thể chọn

một hoặc nhiều câu trả lời)

Kỹ năng làm việc theo nhóm

Kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu

Kỹ năng ghi nhớ vấn đề

Kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Không được rèn luyện kỹ năng

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em!

Phụ lục 4

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM

MÔN GDCD LỚP 6

Thời gian làm bài: 45 phút

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm):

Hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng

Câu 1: Hình tròn viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen thuộc loại

biển báo nào?

A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.

B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.

Câu 2: Hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên nền có hình vẽ màu đen

thuộc loại biển báo nào ?

A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.

B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.

Câu 3: Hình tròn, nền màu xanh lam, trên nền có hình vẽ màu trắng thuộc loại

biển báo nào?

A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.

B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.

Câu 4: Hình chữ nhật/hình vuông, nền màu xanh lam thuộc loại biển báo nào?

A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.

B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.

Câu 5: Trẻ em bao nhiêu tuổi được lái xe có dung tích xi lanh dưới 50cm3?

A. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. C. Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

B. Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. D. Từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Câu 6: Theo em, nguyên nhân nào dưới đây dẫn đến tai nạn giao thông?

A. Uống rượu bia khi tham gia giao thông.

B. Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.

C. Sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông..

D. Cả A,B, C.

Câu 7: Đến nay, Công ước về quyền trẻ em có bao nhiêu thành viên ?

C. 196 A. 194

D. 197 B. 195

Câu 8: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em ra đời năm nào?

C. 1986 A. 1989

D. 1987 B. 1998

Câu 9: Trong Châu Á, Việt Nam là nước thứ mấy ký Công ước Liên hợp quốc về

quyền trẻ em?

C. 3 A. 1

D. 4 B. 2

Câu 10: Trẻ em khi sinh ra được tiêm vacxin viêm gan B miễn phí nói đến nhóm

quyền nào?

A. Nhóm quyền bảo vệ. C. Nhóm quyền phát triển.

B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.

Câu 11: Người sử dụng lao động thuê HS D 12 tuổi để làm bốc vác hàng hóa.

Người sử dụng lao động vi phạm nhóm quyền nào?

A. Nhóm quyền phát triển. C. Nhóm quyền bảo vệ.

B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.

Câu 12: Tại trường học em được tham gia các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa

văn nghệ chào mừng các ngày kỉ niệm : 20/11, 26/3, 8/3. Các hoạt động đó nói đến

nhóm quyền nào?

A. Nhóm quyền phát triển. C. Nhóm quyền bảo vệ.

B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.

Câu 13: Tại buổi sinh hoạt lớp, em đứng lên phát biểu quan điểm của mình về

việc tổ chức cắm trại nhân dịp kỉ niệm 26/3. Trong tình huống này em đã sử dụng

nhóm quyền nào?

A. Nhóm quyền phát triển. C. Nhóm quyền bảo vệ.

B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.

Câu 14: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em thể hiện điều gì?

A. Thể hiện sự quan tâm và chăm sóc đối với trẻ em.

B. Thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ đối với trẻ em.

C. Thể hiện sự chăm sóc và bảo vệ đối với trẻ em.

D. Thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đối với trẻ em.

Câu 15: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em có bao nhiêu điều và bao nhiêu

quyền?

A. 54 điều, 29 quyền. C. 52 điều, 27 quyền.

B. 53 điều, 25 quyền. D. 51 điều, 23 quyền.

Câu 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác được quy định tại

điều nào, hiến pháp năm nào?

A. Điều 19, Hiến pháp 2011. C. Điều 21, Hiến pháp 2013.

B. Điều 20, Hiến pháp 2011. D. Điều 22, Hiến pháp 2013.

Câu 18: Hành vi nào dưới đây không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở?

A. Tự ý xông vào nhà người khác.

B. Xông vào nhà hàng xóm tìm con gà bị mất.

C. Bắt đối tượng bị truy nã đang lẩn trốn tại đó.

D. Công an tự ý khám xét nhà người dân.

Câu 19: Cơ quan nào thực hiện việc khám xét chỗ ở hợp pháp theo quy định của

pháp luật?

A. Công an.

B. Trưởng thôn.

C. Tòa án.

D. Hàng xóm.

Câu 20: Nghi ngờ nhà ông Q ăn trộm xe đạp nhà mình nên ông T đã rình nhà ông

Q đi vắng để lẻn vào nhà kiểm tra lấy bằng chứng. Biết được điều đó vợ ông T đã

ngăn cản ông nhưng ông T vẫn cố tình làm. Trong tình huống này ai là người

không vi phạm pháp luật?

A. Ông Q và vợ ông T. C. Vợ ông T.

B. Ông T. D. Ông T và vợ ông T.

II. PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm):

Trong các quyền theo Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, bản thân em đã

được hưởng những quyền nào? Em có suy nghĩ gì khi được hưởng những quyền đó?

......................................................................................

Ghi chú: HS không được sử dụng tài liệu

HẾT

Phụ lục 5

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1

BÀI 12: CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM (TIẾT 1)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:

1. Về kiến thức:

- Nêu được nội dung các quyền cơ bản của trẻ em theo Công ước Liên hợp quốc

về quyền trẻ em.

- Phân biệt được những hành vi vi phạm quyền trẻ em.

2. Về kĩ năng:

- HS thực hiện được tốt bổn phận của mình.

- HS đánh giá được các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.

3. Về thái độ:

- HS tự hào là tương lai của dân tộc và nhân loại.

- HS biết ơn những người đã chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho

mình.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực chuyên biệt: tự nhận thức giá trị bản thân, thực hiện trách nhiệm và bổn

phận của công dân.

II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC

- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, hỏi đáp, nêu vấn

đề, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật tia chớp.

- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm.

III. CHUẨN BỊ

- Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, tranh ảnh,

giấy A1.

- HS: Bút, vở, sách giáo khoa.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới

- Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình

- Hình thức: Cá nhân

GV đặt vấn đề:

Trong gia đình các con, có khi nào trong lúc trò chuyện, bố mẹ nói là bố mẹ có

quyền, bố mẹ mới là người quyết định, còn con không được quyền quyết định chuyện

đó. Lúc đó các con thấy thế nào? Vậy các con có bao giờ tự hỏi mình quyền gì không?

Và theo các con nghĩ, mình cần có những quyền nào? Tại sao chúng mình lại có quyền

đó?

-> Định hướng sản phẩm của HS: HS tự kể

GV dẫn dắt vào bài:

GV dẫn vào bài:

UNESSCO nhấn mạnh rằng “Trẻ em hôm nay, thế giời ngày mai” đã khẳng định

vai trò của trẻ em trong xã hội con người. Ý thức được điều đó Liên hợp quốc đã xây

dựng công ước về quyền trẻ em. Vậy Công ước đó quy định những gì về quyền trẻ em?

Để trả lời câu hỏi trên chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài hôm nay bài 12: Công ước Liên hợp

quốc về quyền trẻ em (Tiết 1)

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:

- Mục tiêu:

+ Nêu được nội dung cơ bản công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.

- Phương pháp: thảo luận nhóm, thuyết trình, nêu vấn đề, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật

XYZ.

- Hình thức: Cá nhân, nhóm.

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

Hoạt động 1: I. Đặt vấn đề

Tìm hiểu nội dung truyện đọc

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

HS đọc truyện sgk

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo

những câu hỏi gợi ý sau:

Nhóm 1: Câu 1: Không khí đón tết ở làng trẻ em

- Rất ý nghĩa và ấm áp SOS như thế nào?

Nhóm 2: Câu 2: Ý nghĩa mà những hoạt động ở làng

- Đem lại cho các bạn một cuộc sống đầy trẻ em SOS mang lại cho trẻ em là gì? đủ, ấm no, hạnh phúc và một cảm giác Câu 3: Những hoạt động ở làng trẻ em hạnh phúc của một gia đình trong thời SOS là biểu hiện của việc thực hiện khắc giao thừa. quyền nào của trẻ em? Nhóm 3, 4: Bước 2: Thực hiện của HS - Quyền sống còn - HS ghi lại những thông tin chính - Quyền phát triển

- Bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí và

phân công nhiệm vụ cho các thành viên

trong nhóm.

Bước 3+4: GV nhận xét, chốt lại kết quả

thảo luận

II. Nội dung bài học: Hoạt động 2

1. Khái quát Công ước Liên hợp quốc Tìm hiểu, phân tích nội dung bài học.

về quyền trẻ em Hoạt động 2.1 Tìm hiểu về Công ước

Công ước LHQ về quyền trẻ em ra đời Liên hợp quốc về quyền trẻ em

1989, có 4 nhóm quyền Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS + Quyền sống còn ? Theo các em, trẻ em cần được hưởng + Quyền bảo vệ những quyền gì? + Quyền tham gia Bước 2: thực hiện của HS + Quyền phát triển Suy nghĩ và trả lời câu hỏi

Bước 3 + 4: GV nhận xét, chốt lại kết quả

thảo luận. Ghi bảng

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu nội dung các

quyền

Thảo luận nhóm (áp dụng kĩ thuật 522

(XYZ)

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV chia lớp thành 8 nhóm, 5 HS/nhóm

- GV đưa ra nhiệm vụ thảo luận nhóm:

Nhìn các bức ảnh minh hoạ tương ứng

2. Nội dung các quyền trẻ em với các quyền của từng nhóm và trả lời a. Quyền sống còn: là những quyền được câu hỏi: sống và đáp ứng các nhu cầu cơ bản để Nhóm 1 + 2: Theo con, quyền sống còn tồn tại như được nuôi dưỡng, được chăm là gì? sóc sức khoẻ Nhóm 3 + 4: Theo con, quyền bảo vệ là gì? b. Quyền bảo vệ: là những quyền nhằm bảo Nhóm 5 + 6: Theo con, quyền tham gia là gì? vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân biệt đối Nhóm 7 + 8: Theo con, quyền phát triển xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại

là gì? c. Quyền tham gia: là những quyền được

GV giới thiệu tiến trình thảo luận nhóm: tham gia vào những công việc có ảnh hưởng

Lần lượt từng thành viên có 2 phút để suy đến cuộc sống của trẻ em như được bày tỏ

nghĩ và viết 2 câu trả lời của mình lên ý kiến, nguyện vọng của mình.

giấy A2 cho đến khi hết vòng. Sau đó các d. Quyền phát triển: là những quyền được

nhóm sẽ có thời gian 2 phút thảo luận và đáp ứng các nhu cầu cho sự phát triển một

đánh giá ý kiến của nhau và chốt đáp án cách toàn diện như được học tập, được

vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động chung của cả nhóm

văn hoá, nghệ thuật ... Bước 2: thực hiện của HS

Các nhóm thảo luận, ghi câu trả lời lên

giấy A2, trình bày, nhận xét, bổ sung.

Bước 3 + 4: GV nhận xét, chốt lại kết quả

thảo luận. Ghi bảng

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

Hoạt động 3: Hoạt động củng cố, luyện tập

- Mục tiêu:

+ HS củng cố lại các kiến thức vừa hình thành.

- Phương pháp: vấn đáp, kĩ thuật tia chớp

- Hình thức: Cá nhân

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

Hãy liệt kê các hành vi đúng với Công

ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em theo

các nhóm quyền vào bảng:

Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm - HS tự nêu quyền quyền quyền quyền

sống bảo vệ phát tham

còn triển gia

Bước 2: thực hiện của HS

Suy nghĩ và trả lời câu hỏi

Bước 3 + 4: GV ghi nhận câu trả lời của

HS bằng kĩ thuật tia chớp, nhận xét và

chốt kiến thức

Hoạt động 4: Hoạt động tiếp nối

- Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu cầu

cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài

học.

- Phương pháp: thuyết trình

- Hình thức: cá nhân

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

BTVN: Làm bài tập ý a sgk/trang 32.

Bước 2 : thực hiện nhiệm vụ của HS

- Ghi lại bài tập vào vở

V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 2

BÀI 12: CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM (TIẾT 2)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:

1. Về kiến thức:

- Giải thích được ý nghĩa của quyền trẻ em đối với sự phát triển của trẻ em.

- Nêu được bổn phận và trách nhiệm của bản thân trong thực hiện quyền trẻ em.

2. Về kĩ năng:

- HS thực hiện được tốt bổn phận của mình.

- HS đánh giá được các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.

3. Về thái độ:

- HS tự hào là tương lai của dân tộc và nhân loại.

- HS biết ơn những người đã chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực chuyên biệt: tự nhận thức giá trị bản thân, thực hiện trách nhiệm và bổn

phận của công dân.

II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC

- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, hỏi đáp, nêu vấn

đề, thuyết trình, tia chớp, khăn trải bàn.

- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm, tập thể

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, giấy A1.

2. Học sinh: Bút, vở, sách giáo khoa.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu:

+ Nhắc lại được nội dung kiến thức cũ

+ Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới

- Phương pháp: Tổ chức trò chơi, thảo luận nhóm

- Hình thức: tập thể, cá nhân.

Kiểm tra bài cũ:

Thời gian: 3 phút

Nhiệm vụ: Cả lớp đứng thành vòng tròn. Người chủ trò giơ một tay đặt lên ngực

(tay phải hay tay trái tuỳ ý) và đếm một, người bên cạnh cũng giơ tay đặt lên ngực

giống như người đầu tiên và đếm 2; cứ như thế cho đến người thứ 7 thì giơ tay lên đầu

và nói “up”. Người tiếp theo lại đếm bắt đầu từ 1 và trò chơi tiếp tục. Người chơi có

thể đổi tay khi mình muốn. Quy định hướng bàn tay bên nào thi người phía bên đó phải

đếm tiếp, không nhất thiết phải chỉ theo 1 chiều. Nếu ai làm sai sẽ “được” phạt.

GV dẫn vào bài:

- GV đặt câu hỏi cho các bạn “được” phạt:

? Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em ra đời vào năm nào?

? Việt Nam là nước thứ mấy trên thế giới tham gia Công ước Liên hợp quốc về

quyền trẻ em?

? Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em gồm có mấy nhóm quyền?

- > Định hướng sản phẩm của HS: Công ước Liên hợp quốc ra đời vào năm 1989.

Việt Nam là quốc gia thứ 2 trên thế giới tham gia Công ước Liên hợp quốc về quyền

trẻ em. Có 4 nhóm quyền trẻ em

Ở tiết trước chúng ta đã cùng nhau nghiên cứu xong về nội dung của quyền trẻ

em. Vậy quyền trẻ em ra đời có ý nghĩa gì? Bổn phẩn và trách nhiệm của các em trong

việc thực hiện quyền trẻ em là gì? Thì cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài hôm

nay Bài 12: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (tiếp).

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

- Mục tiêu:

+ Nêu được nội dung các quyền cơ bản của trẻ em theo Công ước Liên hợp quốc

về quyền trẻ em.

+ Phân biệt được những hành vi vi phạm quyền trẻ em.

- Phương pháp: thảo luận nhóm, thuyết trình, nêu vấn đề, kĩ thuật tia chớp.

- Hình thức: Cá nhân, nhóm.

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa của Công 4. Ý nghĩa của Công ước Liên hợp

ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em quốc về quyền trẻ em

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV chia lớp thành 8 nhóm, 5 HS/nhóm

- Gv phát phiếu học tập

Thời gian: 4 phút

Nhiệm vụ: Thảo luận và trả lời câu hỏi:

? Qua việc tìm hiểu nội dung công ước

Liên hợp quốc về quyền trẻ em, em thấy - Thể hiện sự quan tâm chăm sóc của

công ước thể hiện thái độ như thế nào của cộng đồng quốc tế đỗi với trẻ em.

cộng đồng quốc tế đối với trẻ em? - Tạo điều kiện cần thiết để trẻ em được

Bước 2: thực hiện của HS phát triển đầy đủ.

- Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký

- Các nhóm thảo luân, thống nhất ý kiến,

ghi câu trả lời lên các tổ ong

- Đại diện các nhóm lên kiểm tra chéo bài

của nhau, nhận xét, đóng góp ý kiến

Bước 3: GV nhận xét, chốt kết quả thảo

luận

Hoạt động 2: Tìm hiểu về bổn phận và

trách nhiệm của HS 5. Bổn phận và trách nhiệm của HS

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

Thời gian: 1 phút

Nhiệm vụ: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi:

? Các em hãy liệt kê các việc làm/hành - Phải biết và hiểu được những công lao,

động mà mình có thể làm để thể hiện bổn sự quan tâm giúp đỡ của mọi người đối

phận và trách nhiệm của mình trong thực với mình.

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

hiện quyền trẻ em? - Phải đền đáp lại công lao đó bằng cách

Bước 2: thực hiện của HS thực hiện tốt bổn phận của mình.

- Suy nghĩ và trả lời câu hỏi - Ngoan ngoãn, vâng lời, lễ phép.

- GV sử dụng kĩ thuật tia chớp thu thập ý - Chăm chỉ lao động, học tốt.

kiến của HS. Ý kiến của HS sau không

trùng với người trước.

- GV sử dụng kĩ thuật nêu ý kiến lên bảng

ghi nhận câu trả lời của HS.

Bước 3 + 4: GV ghi nhận câu trả lời của

HS bằng kĩ thuật tia chớp, nhận xét và

chốt kiến thức. Ghi bảng

Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập

- Mục tiêu:

+ Đánh giá được các hành vi thực hiện

quyền trẻ em thông qua xử lý tình huống.

- Phương pháp: thảo luận nhóm, tình

huống, kĩ thuật khăn trải bàn

- Hình thức: nhóm

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

GV chia lớp thành 6 nhóm, 4 - 6

HS/nhóm.

Thời gian: 2 phút/ cá nhân ghi ý kiến của

mình vào ô phân công. 3 phút/ thảo luận

thống nhất kết quả vào ô chung.

Nhiệm vụ: Thảo luận và giải quyết tình

huống:

Nhóm 1+2: Lan là HS rất có năng khiếu

văn nghệ. Tuy nhiên, vì lo lắng việc tham - HS tự nêu ý kiến

gia văn nghệ sẽ làm ảnh hưởng đến

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

chuyện học hành nên bố mẹ Lan đã cấm

bạn tham gia các hoạt động văn nghệ ở

trường. Nếu là Lan em sẽ làm gì?

Nhóm 3+4: Nhà Linh có hoàn cảnh khó

khăn, bố mẹ Linh phải chi tiêu tiết kiệm

lắm mới đủ tiền sinh hoạt và chi phí học

hành cho hai chị em. Linh rất muốn tham

lớp âm nhạc gần nhà nhưng bố mẹ không

đồng ý, vì nhà không có tiền để đóng phí.

Linh trách bố mẹ không quan tâm, không

thực hiện về quyền trẻ em. Linh đem

chuyện này tâm sự với Hạnh. Nếu là

Hạnh, em sẽ nói gì với Linh?

Nhóm 5+6: Nam là cậu bé 12 tuổi. Bố mẹ

mất sớm nên Nam ở với ông bà ngoại. Do

hoàn cảnh khó khăn nên Nam phải nghỉ

học khi học lớp 5 và theo một họ hàng

phụ việc bán cơm để có tiền. Nam phải

làm việc 10 tiếng mỗi ngày. Không

những thế, Nam nhiều lần bị chủ quan

đánh đập, chửi bới. Nếu là bạn của Nam,

em sẽ làm gì?

Bước 2: thực hiện của HS

- HS nhận câu hỏi và tự sắp xếp bàn ghế

của mình sao cho phù hợp với sơ đồ, vị

trí, diện tích của không gian lớp học.

nhóm tiến - Các

phân công hành

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

và công vị trí

cho từng việc

nhân theo cá

sau: sơ đồ

- Các nhóm thảo luận, ghi lại các ý kiến

- HS trình bày sản phẩm lên bảng. Nhóm

nào hoàn thành trước thì treo ngay vị trí

trung tâm của bảng đen trong lớp. Các

nhóm tiếp theo tự chọn vị trí phù hợp,

thuận tiện nhất để treo sản phẩm của

mình.

- HS nghỉ giải lao

- HS đại diện các nhóm lên trình bày,

nhận xét, phản hồi và tranh luận

Bước 3 + 4: GV đánh giá, nhận xét sản

phẩm của các nhóm, tổng kết và đưa ra

kết luận bài học

Hoạt động 4: Hoạt động tiếp nối

+ Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu

cầu cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài

học.

- Phương pháp: thuyết trình

- Hình thức: cá nhân

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

BTVN:

+ Làm bài tập ý d, đ sgk/trang 33.

+ Đọc trước bài 13: Công dân nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt

Bước 2: thực hiện của HS

- HS ghi lại nhiệm vụ giáo viên giao

V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 3

BÀI 14: THỰC HIỆN TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG (TIẾT 2)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:

1. Về kiến thức:

- Nêu được những quy định của pháp luật đối với người đi bộ, đi xe đạp, quy định

đối với trẻ em khi tham gia giao thông.

2. Về kĩ năng:

- Phân biệt được các hành vi thực hiện đúng với hành vi vi phạm pháp luật về trật

tự an toàn giao thông.

- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.

3. Về thái độ:

- Thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện quy định của pháp luật khi tham

gia giao thông.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực chuyên biệt: tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật, tự chịu trách

nhiệm về các hành vi của bản thân.

II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC

- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, hỏi đáp, nêu vấn

đề, tranh luận.

- Hinh thức tổ chức: cá nhân, nhóm, tập thể.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, giấy A2,

phiếu học tập.

2. Học sinh: Bút, vở, sách giáo khoa.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu:

+ Nhắc lại được nội dung kiến thức cũ

+ Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới

- Phương pháp: Tổ chức trò chơi, vấn đáp

- Hình thức: tập thể

Kiểm tra bài cũ:

- GV tổ chức trò chơi “Chuyển phát nhanh”

- GV cho cả lớp đứng dậy tại chỗ và phổ biến luật chơi: Nghe nhạc và luân chuyển

hộp theo thứ tự. Khi nhạc dừng, chiếc hộp dừng lại ở vị trí của bạn nào bạn đó sẽ phải

trả lời một câu hỏi. Nếu không trả lời được, HS có thể nhờ sự trợ giúp.

GV dẫn vào bài:

- GV đặt câu hỏi:

Câu 1: Em hãy kể một số biện pháp nhằm đảm bảo an toàn khi đi đường?

Câu 2: Em hãy kể một số biển báo giao thông thông dụng?

-> Định hướng sản phẩm của HS: Câu 1:Tuyệt đối chấp hành hệ thống báo hiệu

giao thông. Câu 2: Biểu báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh

Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông và một

số biển báo thông dụng khi tham gia giao thông. Vậy pháp luật quy định những gì khi

tham gia giao thông. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài ngày hôm nay bài 14: Thực

hiện trật tự, an toàn giao thông (tiết 2)

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

- Mục tiêu:

+ Nêu được những quy định của pháp luật đối với người đi bộ, đi xe đạp, quy

định đối với trẻ em khi tham gia giao thông.

+ Phân biệt được các hành vi thực hiện đúng với hành vi vi phạm pháp luật về

trật tự an toàn giao thông.

- Phương pháp: thảo luận nhóm

- Hình thức: nhóm

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định c. Một số quy định đi đường

về đi đường

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV chia lớp thành 8 nhóm, 5HS/nhóm.

Nhiệm vụ: Thảo luận và giơ thẻ xanh đỏ

để chọn các hành vi khi tham gia giao

thông con cho là phù hợp. Giải thích vì

sao?

Nên: Câu 2, 3, 5, 6 Ghi chú: Thẻ xanh: Nên, thẻ đỏ: không

Không nên: Câu 1, 4, 7, 8 nên

1. Đi bộ chéo qua ngã tư đường.

2. Đi xe đạp sát lề đường bên phải.

3. Đi bộ sang đường ở vạch kẻ dành cho

người đi bộ.

4. Đứng tụ tập dưới lòng đường.

5. Đi xe đạp trên vỉa hè.

6. Đi xe theo tín hiệu đèn giao thông.

7. Chạy qua đường mà không quan sát kĩ.

8. Trèo qua dải phân cách để sang đường.

Bước 2: thực hiện của HS

- Các nhóm thảo luận, trả lời phần câu hỏi

- Các nhóm nhận xét, tranh luận

Bước 3 + 4: GV đánh giá, nhận xét phần

tham gia của các nhóm. Chốt kiến thức.

Hoạt động 2: Củng cố, luyện tập

- Mục tiêu:

+ HS củng cố lại các kiến thức vừa hình

thành.

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

- Phương pháp: thảo luận nhóm, tranh

luận

- Hình thức: nhóm

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV cho lớp hoạt động nhóm đôi, 2

HS/nhóm

- GV phát phiếu học tập cho HS

Thời gian: 7 phút

Nhiệm vụ: Thảo luận và trả lời các tình Tình huống 1:

huống tương ứng. - Theo em, bình đã vi phạm luật an toàn

Tình huống 1: Bình là HS một trường ở giao thông : đi ngược chiều trên đường

miền núi, nhân dịp hè về thăm bác ruột ở một chiều.

Hà Nội, Bình mượn xe đạp của bác đi - Anh Hùng không phải bồi thường cho

chơi phố. Khi đến đường Bà Triệu, do Bình bởi vì, anh Hùng đi đúng làn đường

không biết đó là đường một chiều, Bình của mình, do Bình đi sai làn đường nên

vẫn đi ngược vào, không may anh Hùng mới đâm vào xe Bình..

đi xe máy đã đâm vào Bình, làm Bình - Do Bình là người miền núi, không rõ

ngã, xe đạp bị hỏng nặng. Theo em, luật giao thông và đây lại là lần đầu nên

Bình đã vi phạm quy định nào? Anh nếu em là cảnh sát giao thông, em sẽ nhắc

Hùng có phải bồi thường cho Bình nhở và phổ biến luật giao thông cho Bình

không? Nếu em là cảnh sát giao thông, hiểu để lần sau Bình rút kinh nghiệm.

em sẽ xử lí hành vi của Bình như thế nào? Tình huống 2: Một chú cảnh sát giao

Tình huống 2: Bạn cùng với anh trai đi thông xuất hiện, chú chạy lại đỡ chị Liên

xe máy loại 70 phân khối đến vui liên dậy, kiểm tra thương tích xem có cần phải

hoan ở nhà bác Bẩy. Anh của bạn uống đi bệnh viện hay không. Tôi ngồi sau anh

bia nhiều, hơi men chếnh choáng, lúc về tôi, tôi quay lại nhìn chị Liên rồi cảm thấy

không làm chủ được tay lái nên đã đâm áy náy và có lỗi nên đã khuyên anh tôi

vào xe máy của chị Liên đang đi đúng quay đầu xe lại và nhận lỗi. Sau đó hai

đường, làm xe của chị đổ văng ra lề anh em tôi cùng anh cảnh sát giao thông

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

đường. Sau khi gây tai nạn, anh của bạn đưa chị Liên vào bệnh viện. Tôi và anh

vẫn tiếp tục cho xe chạy. Lúc này có một trai chịu trách nhiệm trước pháp luật vì

chú cảnh sát giao thông xuất hiện. Em hành vi vi phạm luật giao thông. Chúng

hãy em hãy viết tiếp sự việc này và kết tôi cảm thấy có lỗi vô cùng và hứa lần sau

luận theo ý của em (căn cứ vào Luật Giao sẽ chấp hành nghiêm chỉnh luật giao

thông). thông.

Tình huống 3: Sau một thời gian tập đi Tình huống 3: Sau một thời gian tập đi

xe máy, anh Ba xin được dự thi để lấy xe máy, anh Ba xin được dự thi để lấy

bằng lái xe. Lúc thi, thiếu uý cảnh sát bằng lái xe. Lúc thi, thiếu uý cảnh sát

giao thông ngồi phía sau anh Ba để kiểm giao thông ngồi phía sau anh Ba để kiểm

tra. Đi qua nhiều dãy phố, anh Ba tuân tra. Đi qua nhiều dãy phố, anh Ba tuân

theo đúng luật đi đường, đến ngã tư có theo đúng luật đi đường, đến ngã tư có

đường ngược chiều, thiếu uý cảnh sát nói đường ngược chiều, thiếu uý cảnh sát nói

nhỏ với anh Ba : "Đi vào đường này nhỏ với anh Ba : "Đi vào đường này

(ngược chiều) để mua gói thuốc rồi sẽ thi (ngược chiều) để mua gói thuốc rồi sẽ thi

nốt". Nể thiếu uý cảnh sát, anh Ba cứ lái nốt". Nể thiếu uý cảnh sát, anh Ba cứ lái

xe vào đường ngược chiều. Anh Ba và xe vào đường ngược chiều.

thiếu uý cảnh sát ai đúng, ai sai? Theo em

dự đoán anh Ba sẽ đỗ hay hỏng thi?

Bước 2: thực hiện của HS

- Các nhóm thảo luận, trao đổi ý kiến, ghi

lại câu trả lời

- Các nhóm trình bày ý kiến, nhận xét,

tranh luận.

Bước 3+4: GV đánh giá, nhận xét, chốt

kiến thức.

Hoạt động 3: Hoạt động tiếp nối

+ Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu

cầu cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

học.

- Phương pháp: thuyết trình

- Hình thức: cá nhân

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV phát phiếu học tập cho HS

Nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi sau:

? Hãy nhận xét về tình hình thực hiện trật

tự an toàn giao thông nơi em ở và nêu

những việc mà em có thể làm để góp

phần giữ gìn an toàn trật tự giao thông.

+ Đọc trước bài 15: Quyền và nghĩa vụ

học tập.

Bước 2: thực hiện của HS

- HS ghi lại các nhiệm vụ GV giao

V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 4

BÀI 17: QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:

1. Về kiến thức:

- Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

của công dân.

- Nêu được các hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống liên quan đến quyền

bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.

3. Về thái độ:

- Thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm chỗ ở

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực chuyên biệt: tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật, tự chịu trách

nhiệm về các hành vi của bản thân.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC

- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, vấn đáp, nêu

vấn đề, ổ bi, khăn trải bàn.

- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, giấy A1

2. Học sinh: Bút, vở, sách giáo khoa

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu:

+ Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới

- Phương pháp: tình huống, vấn đáp, thuyết trình.

- Hình thức: nhóm đôi

GV cho HS hoạt động nhóm

- GV cho lớp hoạt động nhóm đôi, 2 HS/nhóm.

- GV giao nhiệm vụ nhóm:

Thời gian: 2 phút

Nhiệm vụ: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi:

Nam, Hùng và Minh cùng đá bóng trong sân nhà Hùng. Nam đá mạnh quá nên

quả bóng bay sang nhà hàng xóm, lúc này nhà chủ đang đi vắng. Các bạn bàn nhau rồi

trèo vào nhà hàng xóm để lấy bóng.

GV dẫn dắt:

Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về hành động của ba bạn Nam, Hùng và Minh?

-> Định hướng sản phẩm của HS: Hành động của ba bạn Nam, Hùng và Minh ở

trên là không đúng. Các bạn vào nhà của hàng xóm khi chưa được sự đồng ý của chủ

nhà được coi là tự ý xâm phạm chỗ ở của người khác.

- GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về

chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng

ý. Để giúp các con hiểu rõ hơn về quyền này, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài

ngày hôm nay. Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

- Mục tiêu:

+ Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

của công dân.

+ Nêu được các hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân.

- Phương pháp: thảo luận nhóm, khăn trải bàn.

- Hình thức: nhóm, cá nhân.

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu tình huống 1. Tìm hiểu tình huống

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV chia lớp thành 8 nhóm, 4 - 6HS/

nhóm.

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

Thời gian: 3 phút

Nhiệm vụ: Đọc tình huống trong SGK và

trả lời câu hỏi:

Nhóm 1+2: Chuyện gì đã xảy ra với gia - Bà Hoà đã bị mất con gà mái hoa mơ

đình nhà bà Hoà? đang độ đẻ trứng và bị mất cái quạt bàn

Nhóm 3+4: Những sự việc đó, bà Hoà có - Bà Hoà đã nghĩ nhà T bắt trộm nên đã

suy nghĩ và hành động như thế nào? chạy sang nhà T đòi vào khám nhà

Nhóm 5+6: Theo em, bà Hoà hành động - Bà Hoà làm như vậy là sai. Vì bà Hoà

như vậy là đúng hay sai? Vì sao? không có chứng cứ và không được phép

Nhóm 7+8: Hành động đó của bà Hoà vi khám nhà khi chưa có sự cho phép của

phạm điều gì? chủ nhà

Bước 2: thực hiện của HS - Bà Hoà đã vi phạm quyền bất khả xâm

- Các nhóm tiến hành phân công vị trí và phạm về chỗ ở

công việc cho từng cá nhân theo sơ đồ

sau:

- Các nhóm trình bày sản phẩm lên bảng.

Nhóm nào hoàn thành trước thì treo ngay

vị trí trung tâm của bảng đen trong lớp.

Các nhóm tiếp theo tự chọn vị trí phù

hợp, thuận tiện nhất để treo sản phẩm của

mình.

- HS nghỉ giải lao

- Đại diện các nhóm lên trình bày

- Các nhóm lắng nghe, phản hồi, tranh

luận

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

Bước 3 + 4: GV kiểm tra, ghi nhận, đánh

giá từng sản phẩm.

Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung quyền

bất khả xâm phạm về chỗ ở của công

dân

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV đặt câu hỏi: - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có

? Qua phần thảo luận, phân tích tình nghĩa là: Công dân được cơ quan nhà

huống và nội dung bài học, sgk trang 45. nước và mọi người tôn trọng chỗ ở,

Em hiểu thế nào là quyền bất khả xâm không ai được tự ý vào chỗ ở của người

phạm về chỗ ở của công dân? khác nếu không được người đó đồng ý,

Bước 2: thực hiện của HS trừ trường hợp pháp luật cho phép.

- HS suy nghĩ, chia sẻ câu trả lời - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được

Bước 3 + 4: GV ghi nhận, nhận xét, chốt qui định trong hiến pháp 1992 điều 73

kiến thức. Ghi bảng của nhà nước ta.

Hoạt động 3: tìm hiểu trách nhiệm 3. Trách nhiệm của công dân

của công dân

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV đặt câu hỏi:

? Nêu các việc làm/ hành động thực hiện - Tôn trọng chỗ ở của người khác.

quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? - Tự bảo vệ chỗ ở của mình.

Bước 2: thực hiện của HS - Phê phán, tố cáo người làm trái pháp

- HS suy nghĩ, chia sẻ câu trả lời luật xâm phạm đến chỗ ở của người

Bước 3 + 4: GV ghi nhận, nhận xét, chốt khác.

kiến thức. Ghi bảng

Hoạt động 4: Củng cố, luyện tập.

- Mục tiêu:

+ Thực hiện được cách ứng xử phù hợp

trong một số tình huống liên quan đến

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của

công dân.

- Phương pháp: thảo luận nhóm, kĩ thuật

ổ bi

- Hình thức: nhóm.

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV cho HS hoạt động nhóm:

Thời gian: 5 phút

Nhiệm vụ: Thảo luận và giải quyết tình

huống vừa tôn trọng quyền bất khả xâm

phạm chỗ ở của người khác và bảo vệ

được quyền bất khả xâm phạm của bản

thân. Tình huống 1: Nếu là Lan em nên gọi

Nhóm 1+2: Tình huống 1: Đi học về, điện cho cơ quan phòng cháy chữa cháy

Lan thấy khói bốc lên từ nhà bác Mai 114 và báo ngay với người lớn để liên hệ

hàng xóm, trong khi đó, cả nhà bác đề đi với chủ nhà.

vắng. Lan nghi ngờ có một thứ gì đó bị Tình huống 2: Nếu là Kiên, em nên kiên

cháy bên trong nhà bác. Nếu em là Lan, quyết không cho người lạ vào nhà, hỏi rõ

em sẽ ứng xử như thế nào? danh tính, gọi điện cho bố mẹ để xác

Nhóm 3+ 4: Tình huống 2: Hôm nay, minh hoặc hẹn họ quay lại vào giờ bố mẹ

Kiên được nghỉ học nên ở nhà một mình. đi làm về.

Bỗng nhiên có một chú gọi cửa, nói với Tình huống 3: Nếu là Hải, em nên

Kiên rằng bố Kiên gọi chú đến sửa ống khuyên Bắc đứng ngoài chờ thêm một

nước. Nếu là Kiên, em sẽ ứng xử như thế chút, không được tự ý vào nhà bạn khi

nào? chưa được sự đồng ý của chủ nhà như vậy

Nhóm 5+6: Tình huống 3: Cường hẹn là không tôn trọng gia đình bạn Cường và

Hải và Bắc đến nhà mình học nhóm. Đến vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ

cửa, Hải bấm chuông nhưng không thấy ở của công dân.

ai ra mở cửa. Bắc phát hiện cửa không Tình huống 4: Các chú công an sẽ cử

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

khoá nên định đẩy cửa vào nhà xem sao. một người ở lại để quan sát, người còn lại

Hải ngăn lại nhưng Bắc nói: “Cứ vào đi, sẽ về cơ quan xin lệnh khám nhà và có sự

Cường hẹn mình đến mà!”. Em có suy hộ tống của lực lượng công an để đề

nghĩ gì về câu nói của Bắc? Nếu em là phòng trường hợp chủ nhà không chấp

Hải, em sẽ khuyên Bắc như thế nào để hành lệnh.

Bắc không vi phạm quyền bất khả xâm

phạm về chỗ ở?

Nhóm 7+8: Tình huống 4: Trong quá

trình truy bắt tội phạm ma tuý, hai chú

công an đuổi theo một nhóm đối tượng

đang tụ tập sử dụng trái phép chất ma tuý

và nghi ngờ một đối tượng chạy thẳng

vào nhà bà Tám rồi mất tích. Hai chú

công an yêu cầu bà Tám cho vào nhà bắt

người nhưng bà Tám nhất quyết không

đồng ý. Theo em, các chú công an cần

phải giải quyết như thế nào để bắt con

nghiện mà không vi phạm quyền bất khả

xâm phạm về chỗ ở?

Bước 2: thực hiện của HS

- HS thảo luận theo kĩ thuật ổ bi: Hai

nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm

như hai vòng tròn của một ổ bi

+ Nhóm 1+2 là một cặp: Nhóm 1 vòng

tròn ngoài, nhóm 2 vòng tròn trong.

+ Nhóm 3+4 là một cặp: Nhóm 3 vòng

tròn ngoài, nhóm 4 vòng tròn trong.

+ Nhóm 5+6 là một cặp: Nhóm 5 vòng

tròn ngoài, nhóm 6 vòng tròn trong.

Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt

+ Nhóm 7+8 là một cặp: Nhóm 7 vòng

tròn ngoài, nhóm 8 vòng tròn trong

- Mỗi HS ở vòng tròn trong sẽ trao đổi

với HS ở vòng ngoài. Sau ít phút thì HS

vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong

chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ,

tương tự như vòng bi quay, để luôn hình

thành các nhóm đối tác mới.

Bước 3 + 4: GV quan sát và hướng dẫn

các nhóm thực hiện.

- GV gọi các nhóm chia sẻ về câu trả lời

mình đã thu thập được sau phần thảo luận

với nhiều HS khác.

- GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến

thức.

Hoạt động 5: Hoạt động tiếp nối

+ Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu

cầu cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài

học.

- Phương pháp: thuyết trình

- Hình thức: cá nhân

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

- GV giao bài tập về nhà cho HS:

+ Hoàn thành bài tập d, sgk/tr45.

+ Đọc trước bài 18: Quyền bảo đảm an

toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

Bước 2: thực hiện của Hs

- HS ghi lại các nhiệm vụ giáo viên giao

V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY