ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG VŨ VÂN HOA
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG VŨ VÂN HOA
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp của tôi được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Lan,
tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan khoá luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi không trùng
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác, những số liệu trong luận văn
là trung thực.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 11 năm 2020
Tác giả
Hoàng Vũ Vân Hoa
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ban chủ nhiệm
khoa, các thầy cô giáo, khoa Giáo dục Chính trị trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ của khoá học cũng như việc hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn: TS. Trần Thị Lan - người đã định hướng cho tôi nghiên cứu luận văn, cung
cấp cho tôi những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng với những kinh nghiệm quý báu,
nhiệt tình hướng dẫn, động viên khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện
khoá luận.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em HS của
trường THCS Nha Trang, Trường THCS Trưng Vương, Trường THCS Gia Sàng đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm khoá luận.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để tôi hoàn
thành nhiệm vụ khoá học và luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 11 năm 2020
Tác giả
Hoàng Vũ Vân Hoa
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4
6. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 4
NỘI DUNG .................................................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 6 Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................ 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................................... 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước ........................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Giáo dục công dân ................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm .......................................................... 13
1.2.2. Quy trình chung và một số các kỹ thuật dạy học khi thực hiện phương pháp
thảo luận nhóm ................................................................................................. 20
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm.................................... 24
1.2.4. Cấu trúc và nội dung chương trình môn Giáo dục Công dân lớp 6 .................. 26
1.2.5. Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công
dân lớp 6 ........................................................................................................... 28
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 35
iii
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 6 Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .............................. 36
2.1. Khái quát đặc điểm các trường THCS ở thành phố Thái Nguyên ....................... 36
2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục
công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên và một số vấn đề đặt ra .... 38
2.2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ............................... 38
2.2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục
công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ............................ 45
2.3. Một số nguyên tắc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ............. 47
2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của dạy học theo phương pháp thảo
luận nhóm với việc phát triển năng lực của HS ................................................. 47
2.3.2. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa GV và HS ........................................... 48
2.3.3. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức và phương pháp
dạy học ............................................................................................................... 48
2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 48
2.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế ...................................................................... 49
2.3.6. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .................................................................. 49
2.4. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ...................... 50
2.4.1. Quy trình thiết kế bài học ................................................................................. 50
2.4.2. Quy trình tổ chức dạy học................................................................................. 52
2.4.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ....................................... 54
2.5. Điều kiện vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ...................... 56
2.5.1. Điều kiện đối với GV ........................................................................................ 56
2.5.2. Điều kiện đối với HS ........................................................................................ 58
iv
2.5.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý ..................................................................... 59
2.5.4. Điều kiện về cơ sở vật chất ............................................................................... 59
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6 Ở CÁC
TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................................................ 62
3.1. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................................... 62
3.1.1 Mục đích của thực nghiệm ................................................................................. 62
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm ..................................................................................... 62
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng .............................. 62
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 63
3.2.1. Những nội dung bài học học thực nghiệm ........................................................ 63
3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ........................................................................... 63
3.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm .............................................................................. 64
3.2.4. Tiến hành thực nghiệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ................. 65
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................. 67
3.3.1. Phương pháp đánh giá ...................................................................................... 67
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 67
3.4. Kết luận thực nghiệm ........................................................................................... 74
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên .................. 76
3.5.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, GV về yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học ....................................................................................... 76
3.5.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS ............................................ 77
3.5.3. GV cần kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học .................... 77
3.5.4. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và phương pháp thảo luận nhóm nói riêng ...................................................... 78
3.5.5. Tăng cường bồi dưỡng GV thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học ....................................................................................................... 79
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 80
v
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 82
PHỤ LỤC .......................................................................................................................
vi
DANH SÁCH CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Cụm từ viết tắt Diễn giải
1 ĐC Đối chứng
2 GDCD Giáo dục Công dân
3 GV GV
4 HS HS
5 SL Số lượng
6 TN Thực nghiệm
7 TS Tổng số
8 THCS THCS
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các trường THCS thuộc thành phố Thái Nguyên năm 2019
- 2020 ...................................................................................................... 36
Bảng 2.2. Kết quả điều tra về sự cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6 ............................................................. 39
Bảng 2.3. Đánh giá của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6 ............................................................. 40
Bảng 2.4. Đánh giá của GV và HS về mức độ sử dụng các phương pháp dạy
học đối với môn GDCD lớp 6 ................................................................. 41
Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD lớp 6 ............................................................................. 42
Bảng 2.6. Thái độ học tập môn GDCD của HS theo đánh giá của HS ................... 43
Bảng 2.7. Kỹ năng chia nhóm của GV khi dạy môn GDCD theo phương pháp
thảo luận nhóm ........................................................................................ 44
Bảng 2.8. Kết quả tìm hiểu những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn GDCD .................................................... 45
Bảng 3.1. Các lớp đối chứng và thực nghiệm ......................................................... 63
Bảng 3.2. Đánh giá của HS về cách thức dạy của GV ở lớp TN và lớp ĐC ........... 68
Bảng 3.3. Mức độ hiểu bài của HS lớp ĐC và lớp TN ............................................ 68
Bảng 3.4. Mức độ hứng thú học tập của HS ở lớp ĐC và lớp TN .......................... 69
Bảng 3.5. Mức độ ghi nhớ nội dung bài học của HS ở lớp ĐC và lớp TN ............. 71
Bảng 3.6. Đánh giá của HS về các kỹ năng được hình thành và phát triển qua
dạy học môn GDCD lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm .............. 71
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp TN ................................................ 73
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp ĐC ................................................ 73
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu bài của HS trong giờ học sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm ........................................................................................... 69
Biểu đồ 3.2. So sánh các kỹ năng được hình thành và phát triển qua dạy học
môn GDCD lớp 6 giữa lớp ĐC và lớp TN ......................................... 72
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC ................... 74
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh gia tăng hội nhập quốc tế là xu thế
chủ yếu tác động khách quan đến mỗi quốc gia, dân tộc. Điều này đã và đang đặt giáo
dục trước yêu cầu phải có sự cách tân, đổi mới trong mục tiêu đào tạo nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Trước những đòi hỏi của thực tiễn, nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam cần được đặc trưng bởi trí tuệ, bởi phương thức
lao động sáng tạo với thái độ tích cực, tự giác cùng những năng lực thiết yếu như
năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác
nhóm…
Để đáp ứng được những yêu cầu đó, đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo, mỗi cấp học cần
tích cực hiện thực hóa Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, chú trọng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.
Cùng với đường hướng tư duy đó, Khoản 2, Điều 28 Luật giáo dục (2005) cũng đã xác
định“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Điều
này trực tiếp giúp dạy học trở thành quá trình kiến tạo, hình thành, phát triển năng lực
đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Với vai trò quan trọng và trực tiếp trong giáo dục HS ý thức, hành vi người công
dân, phát triển trí lực và nhân cách con người toàn diện, môn Giáo dục công dân nói
chung và chương trình giáo dục công dân cấp THCS nói riêng có nhiệm vụ đào tạo Nội
dung môn học định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương,
cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh
hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp
luật. Cùng với đó, năng lực hoạt động thực tiễn, đặc biệt là năng lực sáng tạo, hợp tác là
1
những năng lực quan trọng, cần thiết được phát triển ở người học thông qua môn Giáo
dục công dân ở cấp THCS. Đây là những năng lực thiết yếu của người lao động mới
trước đòi hỏi của xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh, hội nhập mà Việt Nam cũng như mọi
quốc gia đều phải chú tâm đào tạo và bồi dưỡng.
Đảm trách vai trò, sứ mạng ấy, những năm gần đây, các trường THCS trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên đã và đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học môn
Giáo dục công dân nói chung và chương trình GDCD lớp 6 nói riêng. Thực tiễn cho
thấy, đa số GV đã nhận thức rõ việc thay đổi phương pháp và các hình thức tổ chức
hoạt động dạy học, quan tâm nhiều hơn đến việc hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho HS. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục Công dân bước đầu cũng được trú trọng và quan tâm, theo đó, HS được đặt vào
môi trường học tập tích cực, được rèn luyện kỹ năng giao tiếp, được học hỏi lẫn nhau,
phát huy tính chủ động, sáng tạo trên cơ sở làm việc hợp tác. Tuy nhiên, nhiều GV vẫn
tỏ ra băn khoăn, lúng túng trước yêu cầu đổi mới phương pháp thảo luận nhóm theo
hướng phát triển năng lực người học, nhất là với đối tượng HS lớp 6. Bởi lẽ, chọn
phương pháp dạy học thảo luận nhóm cho một tiết học không khó, nhưng làm thế nào
để vận dụng phương pháp đó một cách hiệu quả vẫn là vấn đề cần luận bàn ở cả khía
cạnh lý luận và thực tiễn. Trong đó, yêu cầu thiết kế giáo án, lựa chọn hình thức tổ chức
dạy học, kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học tích cực
khác một cách khoa học, hiệu quả được xem là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu,
khảo sát để đề xuất quy trình và tiến hành thực nghiệm.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề “Vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THCS Thành phố Thái
Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân ở các
trường THCS Thành phố Thái Nguyên, đề tài đề xuất quy trình và thực nghiệm vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường
THCS trên địa bàn nghiên cứu.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề đặt ra từ thực tiễn vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
- Tiến hành thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Giáo dục công dân chương trình lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, trường THCS
Trưng Vương; trường THCS Gia Sàng.
- Kiến nghị một số biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học dạy học môn Giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS Nha Trang,
trường THCS Trưng Vương; trường THCS Gia Sàng và các trường THCS trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
giáo dục công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quy trình, điều kiện và tiến hành thực nghiệm vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn Giáo dục công dân chương trình lớp 6 ở các
trường THCS thành phố Thái Nguyên qua khảo sát và thực nghiệm tại trường THCS
Nha Trang, trường THCS Trưng Vương, trường THCS Gia Sàng.
4. Giả thuyết khoa học
Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học giáo dục công dân lớp
6 nếu được làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đề ra được quy trình khoa học
thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong hoạt động
hợp tác nhóm, tạo sự hứng thú học tập cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên các cơ sở lý luận sau:
- Nội dung chương trình môn học Giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS.
- Các văn bản chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến nội dung đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp logic - lịch sử…
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp điều
tra xã hội học, phương pháp thực nghiệm sư phạm…
6. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6
Thứ hai, đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
Thứ ba, xây dựng được quy trình và tiến hành thực nghiệm vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang,
THCS Gia Sàng và THCS Trưng Vương.
Thứ tư, sau khi hoàn thiện, đề tài còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương, 9 tiết.
4
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6 Ở CÁC
TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của giáo dục trên thế giới, phương pháp thảo luận nhóm
là một trong những phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu khoa quan tâm cả về mặt
lý luận và thực tiễn, tiêu biểu cho các công trình đó có thể kể đến:
Casinet - Roger, vào năm 1949 đã đề xuất các phương pháp làm việc tự do theo
nhóm: “Làm việc theo nhóm có nghĩa là sinh viên phải tìm tòi, phải thực hiện một cuộc
khảo cứu hay quan sát, phải cố gắng phân tích, tìm hiểu, diễn đàn, phải thành lập theo
phiếu và sắp xếp những phiếu này, phải đóng góp sự tin tưởng của mình cho công việc
của nhóm” [46, tr.134].
A. Jakiel - nhà giáo dục Ba Lan lỗi lạc với cuốn sách “Học tập theo nhóm ở trường
học” đã giới thiệu một hình thức học mới sẽ đem lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy
học đó chính là: “Học tập theo nhóm ở trường học” [30, tr. 52].
Năm 1909 mươi lăm, Robert Vlavin trong tác phẩm “Dạy học theo nhóm nhỏ: Lý
thuyết nghiên cứu và thực hành” cũng đã đề cập đến mô hình dạy học theo nhóm nhỏ.
Rất nhiều môn học có áp dụng hình thức dạy học theo nhóm nhỏ, tất cả đều có chung
ý tưởng là các học viên cùng nhau làm việc trong các nhóm nhỏ để hoàn thành mục
tiêu hoạt động chung” [47, tr. 23].
Tác giả Geoffrey Petty với cuốn sách Dạy học ngày nay, Nxb Stanlay Thomes,
1998 đã bàn luận đến xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong bối cảnh hiện nay.
Theo đó, tác giả khẳng định, thực tiễn đã và đang đòi hỏi các nhà giáo dục phải quan
tâm nghiên cứu, vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS,
trong đó có phương pháp làm việc nhóm (thảo luận nhóm).
5
Tác giả Robert J.Marzand với công trình nghiên cứu “Nghệ thuật và khoa học dạy
học” (Người dịch: Nguyễn Hữu Châu), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011. Cuốn
sách tập trung làm rõ những yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động dạy học khi được xem là
nghệ thuật và khoa học tổ chức hoạt động nhận thức của HS thông qua việc khéo léo
sử dụng các phương pháp dạy học hướng đến tạo lập mối quan hệ tương tác hai chiều
giữa GV và HS.
Nhóm tác giả Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock với công trình
nghiên cứu “Các phương pháp dạy học hiệu quả” (Người dịch: Nguyễn Hồng Vân),
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011 đã phân tích lý giải những cơ sở khoa học và
tính tất yếu vận dụng các phương pháp dạy học hiệu quả. Trong đó, phương pháp thảo
luận nhóm được các tác giả nghiên cứu, tiếp cận ở cả lý luận chung và các kỹ thuật tổ
chức phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học một cách khoa học và hiệu quả. Cùng
với đó, những nguyên tắc vận dụng thảo luận nhóm kết hợp các phương pháp dạy khác
như dự án, đóng vai, dạy học bằng tình huống, phương pháp nêu vấn đề được nhóm tác
giả tập trung làm rõ về khái niệm và những yêu cầu cần đảm bảo trong quá trình vận
dụng nhằm tối ưu hóa ưu thế của từng phương pháp.
Tác giả Robert J. Marzano thông qua cuốn sách “Quản lý hiệu quả lớp học”,
(Người dịch: Phạm Trần Long), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011 đã phân tích,
luận giải và chứng minh sự cần thiết phải vận dụng các biện pháp để quản lý hiệu quả
lớp học, trong đó có hiệu quả dạy và học. Tác giả bước đầu đã đề cập đến các kỹ thuật
để quản lý lớp học khi sử dụng các phương pháp dạy học hợp tác, trong đó có phương
pháp thảo luận nhóm.
Những công trình nghiên cứu nêu trên ở mức độ nhất định đã làm rõ lý luận về
dạy học hợp tác nói chung và thảo luận nhóm nói riêng. Đó là cơ sở lý luận cần thiết
để tác giả kế thừa khi luận giải về đổi mới phương pháp thảo luận nhóm theo hướng
tiếp cận năng lực của người học.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Một là, những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học
Phát huy tính tích cực của HS là vấn đề trung tâm của lý luận dạy học. Trong lịch
sử nhân loại, ý tưởng về một phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực của
6
người học đã được các nhà tư tưởng lớn, các nhà giáo dục của thời đại quan tâm và
nghiên cứu.
Ở Việt Nam, học tập theo nhóm đã có từ khá lâu. Ông cha ta đã có câu “Học thầy
không tày học bạn”. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, chúng ta đã từng có phong trào
học tập dân chủ, học tập tổ, nhóm. Phong trào đó đã đem lại ảnh hưởng tích cực vào
thành công của phong trào diệt giặc dốt do chủ tịch Hồ Chí Minh phát động. Phong
trào “Đôi bạn chuyên cần” cũng được duy trì khá dài trong thời kỳ kháng chiến chống
Đế quốc Mỹ.
Ngày nay, trước xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh. Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề học tập nhóm.
Bài viết: “Lấy HS làm trung tâm” của tác giả Trần bá Oanh đã đề cập tới phương pháp
hợp tác hay phương pháp học tập nhóm với ý nghĩa là một trong những phương pháp
lấy HS làm trung tâm.
Với bài viết: “Về quan điểm giảng dạy lấy HS làm trung tâm”, PGS - TS Phạm
Viết Vượng đã nhận định: phương pháp thảo luận nhóm còn gọi là học hợp tác, sắp xếp
HS theo nhóm ngồi quanh một bàn, thảo luận, góp ý kiến để xây dựng các ý kiến trả
lời từng tiểu mục trong module. Đại diện từng nhóm hoặc cá nhân trình bày trước lớp
về những điều đã thu được.
Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy
học” cũng đã đưa quan điểm của mình về dạy học hợp tác theo nhóm. Theo tác giả thì:
Dạy học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để HS làm việc cùng nhau nhầm tối đa
hóa kết quả học tập của bản thân mình cũng như của người khác” [8, tr. 225].
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường” cũng đã đề cập rất nhiều về vấn đề phương pháp dạy và học trong nhà trường
hiện nay, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng “Phương pháp
thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó nhóm lớn (lớp học) chia thành những
nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ
đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của mình về vấn đề đó” [37, tr. 223].
Lê Đức Ngọc trong cuốn: “Giáo dục đại học phương pháp dạy và học” cho rằng:
“Thảo luận nhóm là sự trao đổi ý tưởng, quan điểm nhận thức giữa các học viên và GV,
7
để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo” [38, tr.
43].
Vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo luận được nhiều tác giả nghiên cứu, luận
giải, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu: Tác giả Nguyễn Kim
Quý (2003) với “Một số kết quả về áp dụng phương pháp dạy học cộng tác”; Nguyễn
Thị Hồng Nam (2003) với bài viết “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình
thức thảo luận nhóm”; Vũ Thị Minh Hằng (2003), “Áp dụng dạy học hợp tác trong dạy
học toán ở tiểu học”… Ở bình diện chung nhất, các tác giả đã nhận diện bản chất, ưu
thế, vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo luận nhóm ở các điểm sau: Thông qua hoạt
động nhóm, HS cùng hoàn thành những công việc mà một mình không thể hoàn thành
được trong một thời gian nhất định; trong học tập theo nhóm, HS có cơ hội được bộc
lộ, thể hiện mình về mặt giao tiếp; HS được rèn luyện phương pháp làm việc hợp tác;
có điều kiện, môi trường để học hỏi lẫn nhau; đem lại bầu không khí đoàn kết, tin tưởng
giúp đỡ lẫn nhau… và có cơ hội rèn luyện, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề và kĩ năng hợp tác.
Tác giả Trần Bá Hoành với bài viết “Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”,
Tạp chí thông tin khoa học giáo dục số 49, trang 43-47, 1995. Bài viết đã làm rõ cơ sở
của việc dạy học lấy HS làm trung tâm, theo đó phương pháp thảo luận nhóm được tác
giả xem là phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm nhằm phát triển tính tự giác, tích
cực của HS và hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất của HS.
Tác giả Ngô Thị Thu Dung với bài viết “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm
trong giờ học trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, năm 2001, trang 21-22 và tác giả Trần
Duy Hưng với bài viết “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp chí Nghiên
cứu giáo dục số 4, trang 9-10, 2000; tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết “Thảo
luận nhóm và quá trình xây dựng quan hệ nhân ái giữa HS với nhau ở trường trung
học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 11, trang 10- 11, 2000. Các tác giả cùng thống
nhất trong quan điểm đánh giá vai trò, ý nghĩa của mô hình dạy học theo nhóm mà
phương pháp thảo luận nhóm là vấn đề cốt lõi quy định cách thức học tập theo nhóm,
hướng đến phát triển năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề thông qua trao
8
đổi, thảo luận trên cơ sở chia sẻ thông tin, chia sẻ nhiệm vụ của các thành viên.
Tác giả Nguyễn Văn Cường đã trực tiếp bàn luận đến các phương pháp dạy học
mới, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm thông qua tài liệu học tập, bồi dưỡng
“Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội
thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2005.
Tác giả cho rằng, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy
nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động.
Tác giả Trần Thị Bích Trà (2006), “Một số trao đổi về học tập hợp tác ở trường
phổ thông”, Tạp chí giáo dục số 146, trang 20. Bài viết đưa ra một số ý kiến trao đổi
về cách thức phát triển năng lực học tập hợp tác quả HS thông qua các phương pháp
dạy học của GV, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng, năng lực
hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng cần được phát triển cho HS
trong quá trình dạy học và giáo dục. Theo đó, dạy học hợp tác bằng phương pháp thảo
luận nhóm chính là cách thức, là con đường để phát triển năng lực hợp tác cho HS.
Trực tiếp bàn luận về phương pháp thảo luận nhóm, tác giả Lê Đức Ngọc trong
cuốn Giáo dục Đại học phương pháp dạy và học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2005
đã khẳng định: “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan điểm, nhận thức giữa
các học viên và GV để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với hoạt
động đào tạo” [38, tr.43].
Năm 2005, tác giả Lê Đình Dụng đã bảo vệ thành công Luận văn Thạc sĩ Khoa
học giáo dục “Sử dụng kết hợp các phương pháp quan sát, thảo luận nhóm và hỏi -
đáp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học môn tự nhiên và xã
hội”. Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phương pháp thảo luận nhóm
trong sự kết hợp với phương pháp quan sát và hỏi - đáp. Tác giả đã làm rõ khái niệm
thảo luận nhóm và yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện để vận dụng kết hợp phương pháp
thảo luận nhóm với phương pháp quan sát và hỏi - đáp nhằm phát huy tính tích cực học
tập của HS trong dạy học môn tự nhiên và xã hội.
9
Tác giả Nguyễn Thị Hà đã luận bàn đến cách thức đổi mới phương pháp thảo luận
nhóm nhằm nâng cao hiệu quả và tính ưu thế của phương pháp này qua luận văn thạc
sĩ “Đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học chương “Phép biện chứng
duy vật” ở trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu”, Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo
dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.
Hai là, những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học Giáo dục công dân
Ở bình diện chung, khi bàn luận về phương pháp dạy học môn GDCD, có một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Tác giả Trần Thị Mai Phương, Dạy học giáo dục công dân theo phương pháp tích
cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007. Công trình là kết quả nghiên cứu công phu của tác
giả về dạy học giáo dục công dân theo phương pháp tích cực, trong đó có phương pháp
thảo luận nhóm. Từ việc làm rõ lý luận chung về các phương pháp dạy học tích cực nói
chung, phương pháp thảo luận nhóm nói riêng, tác giả đã chỉ rõ ưu điểm và hạn chế
của từng phương pháp và luận giải những nguyên tắc, yêu cầu cơ bản khi dạy học
GDCD theo phương pháp tích cực.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên), Dạy và học
môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông - Những vấn đề lí luận và thực
tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007; Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga,
Phương pháp dạy học giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học
sư phạm, Hà Nội, 2011. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, luận chứng
khá sâu sắc, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn GDCD ở
trường trung học phổ thông. Với việc chỉ ra đặc thù môn học, mục tiêu và nội dung
môn học, các tác giả đã khẳng định yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, trong đó việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề,
dạy học bằng tình huống cần được sử dụng kết hợp với phương pháp thuyết trình, đàm
thoại để phát huy tính tích cực của HS khi tiếp cận những kiến thức trừu tượng của
môn học GDCD.
Ở bình diện tiếp cận trực tiếp việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở
trường THCS, tác giả Lương Thị Lan Huệ đã có công trình nghiên cứu độc lập “Lý
10
luận và phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THCS”, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội, 2017. Cuốn sách đã tập trung làm rõ lý luận về phương pháp dạy
học, phương pháp dạy học môn GDCD. Từ những đánh giá khái quát về thực trạng,
những vấn đề đặt ra từ thực tiễn dạy học GDCD ở trường THCS, tác giả đã luận chứng
tính cấp thiết và yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học, trong đó có phương
pháp thảo luận nhóm theo hướng đổi mới, khắc phục tính hình thức đã tồn tại khá phổ
biến trong thực tiễn dạy môn GDCD ở nhiều cơ sở đào tạo.
Trong những năm gần đây, có nhiều luận văn thạc sĩ tiếp cận và khai thác vấn đề
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD, tiêu biểu có thể kể
đến như:
- Nguyễn Thị Sen, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái, Luận
văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.
- Nguyễn Văn Dũng, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần
“Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPT Cát Hải - Hải Phòng, Luận văn
Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.
- Đặng Thị Thúy, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp luận khoa
học” ở trường Yên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học
Sư phạm Hà Nội, 2010.
- Nguyễn Thị Sen, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái, Luận
văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.
- Nguyễn Văn Dũng, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần
“Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPT Cát Hải - Hải Phòng, Luận văn
Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.
- Đặng Thị Thúy, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp luận khoa
học” ở trường Yên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học
Sư phạm Hà Nội, 2010.
11
- Trần Thị Thơm,“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”, Luận
văn thạc sĩ, ngành Lý luận và phương pháp dạy học Lý luận chính trị, Thái Nguyên,
2019.
Những luận văn nêu trên đều làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở khoa học của việc vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở các trường. Từ việc
khái quát, tổng hợp các quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm, các tác giả đã làm
rõ vai trò, ý nghĩa của phương pháp này đối với môn GDCD. Trên cơ sở đánh giá, khảo
sát thực trạng, các tác giả đã đề xuất quy trình và thực nghiệm vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở các trường thuộc địa bàn nghiên cứu, từ
đó nhận diện những biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp này trong dạy
học môn GDCD theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực của cả người dạy và người
học.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học cũng luận bàn
đến thực tiễn vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD,
tiêu biểu như:
- Bùi Thị Thanh Huyền, “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 306, 2013.
- Nguyễn Thị Toan, “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312, 2013.
- Bùi Thị Thanh Huyền, “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 306, 2013.
- Nguyễn Thị Toan, “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312, 2013.
Nhìn chung những công trình nêu trên đã làm rõ lý luận cơ bản về phương pháp
thảo luận nhóm. Những ưu điểm, hạn chế và các hình thức tổ chức thảo luận nhóm.
Qua đó, các tác giả đều thống nhất với quan niệm cho rằng, phương pháp thảo luận
nhóm sẽ góp phần phát huy tính tích cực học tập của HS nếu có quy trình vận dụng
khoa học và phù hợp.
Từ việc tổng hợp những công trình nghiên cứu tiêu biểu nêu trên, có thể đưa ra
một số nhận xét, đánh giá như sau:
12
Trong dạy học môn GDCD, thảo luận nhóm được xem là một trong những
phương pháp dạy học tích cực được nhiều nhà giáo quan tâm trên nhiều cấp độ khác
nhau.
Ở bình diện chung nhất, các tác giả và những công trình nghiên cứu về vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD đều thống nhất về tư duy rằng,
thảo luận nhóm là phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng
tạo của người học.
Tùy thuộc vào nội dung môn học, điều kiện học tập, đối tượng HS, tính chất bài
học và năng lực sư phạm, GV có thể sử dụng kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm
với các phương pháp dạy học khác nhằm tích cực hóa hoạt động của HS.
Những công trình nghiên cứu nêu trên còn tập trung làm rõ tính tất yếu vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD. Qua đó, các tác giả cũng luận giải
vai trò, vị trí của phương pháp này đối việc nâng cao chất lượng dạy và học GDCD ở
trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa lại kết quả nghiên cứu rất hữu ích
để tác giả đề tài tiếp thu, kế thừa khi luận giải các vấn đề liên quan đến đổi mới phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 theo hướng tiếp cận năng lực
của HS.
Tuy nhiên, những nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn về việc vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 ở trường THCS chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống, đặc biệt là các trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
thì đây vẫn là vấn đề hoàn toàn mới mẻ.
1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Giáo dục công dân
1.2.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm
* Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học
Phương pháp
Theo tiếng Hy Lạp, “Methodos” có nghĩa là con đường đi đến mục tiêu hay cách
thức để đạt tới mục đích nào đó. Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ nghĩa đó.
Theo từ điển Bách khoa, phương pháp là cách thức, là con đường, phương tiện để
đạt tới mục đích và giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức cũng như
13
trong thực tiễn.
Phương pháp còn được hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức hành động để chủ
thể để đạt một mục tiêu nhất định. Theo ý nghĩa đó, với mục tiêu khác nhau, ở các lĩnh
vực cụ thể khác nhau, các chủ thể sẽ sử dụng phương pháp khác nhau. Như vậy, phương
pháp là phạm trù gắn liền với hoạt động có ý thức của con người, mỗi chủ thể sẽ nghiên
cứu, tìm tòi, phát hiện và vận dụng các phương pháp khác nhau để hiện thực hóa mục
tiêu của mình trong quá trình nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn.
Phương pháp có tính đa dạng và phong phú, phản ánh tính khác biệt trong phương
thức hoạt động của từng chủ thể ở từng lĩnh vực khác nhau.
Về quá trình hình thành, phương pháp bắt nguồn từ sự đúc rút kinh nghiệm, khái
quát thành lý luận. Về bản chất, phương pháp là khoa học đòi hỏi mỗi chủ thể khi sử
dụng phải đồng thời tuân thủ các nguyên tắc chung nhưng phải có nghệ thuật, nó đòi
hỏi tính sáng tạo rất cao và mang dấu ấn của chủ thể sử dụng phương pháp. Viện sĩ
Tôđa Páplốp đã từng khẳng định: “Phương pháp khoa học là những quy luật nội tại của
sự vận động của tư duy, với tư cách là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan,
hay là những quy luật khách quan được “chuyển” và “dịch” trong ý thức của con người
và được sử dụng một cách có ý thức, có hệ thống như là phương tiện để giải thích và
cải biến thế giới” [54].
Phương pháp dạy học
Dạy học vốn là hoạt động đặc thù đòi hỏi rất cao về phương pháp. Theo nghĩa
chung nhất, dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức, hình thành và phát triển
kỹ năng, kỹ xảo tương ứng cho người học. Dạy học còn là quá trình giáo dục tình cảm,
thái độ cho người học.
Theo lý thuyết dạy học hiện đại, dạy không phải là truyền thụ kiến thức một chiều,
thông tin đến với người học không thể đơn thuần do GV cung cấp. Dạy học thực chất
là quá trình định hướng, tổ chức để người học tự mình chiếm lĩnh kiến thức, hình thành
và phát triển ở họ những kỹ năng, bồi dưỡng cho người học cảm xúc và hình thành thái
độ tích cực, đúng đắn. Dạy học hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất của người
học trở thành xu hướng tất yếu khách quan cũng là vì lẽ đó.
14
Quá trình dạy học cần được hiểu là hoạt động và quá trình tương tác hai chiều
giữa người dạy và người học; giữa hoạt động định hướng, tổ chức của GV với hoạt
động chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện và phát triển năng lực của HS. Theo đó, các thành
tố của quá trình dạy học bao gồm mục đích và nhiệm vụ dạy học, phương pháp và
phương tiện dạy học, hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, kết quả dạy học…
Quá trình này diễn ra và tác động qua lại với nhau để đạt được mục đích giáo dục là
phát triển toàn diện nhân cách HS.
Bản chất của dạy học là “quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của người
dạy và quá trình thu nhận, xử lý thông tin của người học. Tính hiệu quả của quá trình
này không những phụ thuộc vào chất lượng của thông tin mà quan trọng là phụ thuộc
vào phương pháp thực hiện hoạt động đó” [57, tr. 12]. Ở phương diện tiếp cận này cần
thống nhất về tư duy rằng, việc chuyển giao thông tin tri thức của người dạy và quá
trình thu nhận thông tin của người học không phải là quá trình diễn ra một cách thụ
động theo kiểu “thầy nói, trò nghe, thầy đọc, trò chép” trái lại nó đòi hỏi rất cao tính
chủ động xử lý, tiếp nhận và tái tạo thông tin từ người học. Do đó, dạy học yêu cầu rất
nghiêm ngặt ở tính hiệu quả của việc định hướng tìm tòi, khám phá, lĩnh hội tri thức;
rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Trong đó, dạy cách học
đang trở thành mục tiêu cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đây
cũng chính là bản chất của “dạy học lấy người học làm trung tâm” mà nền giáo dục
hiện đại đang nỗ lực hướng tới.
Những yêu cầu nêu trên đã và đang chứng tỏ, trong dạy học rất cần có phương
pháp để giúp người học bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, dưới sự hướng dẫn của
GV chiếm lĩnh được tri thức và hình thành được những kỹ năng tương ứng. “Quá trình
ấy không thể được tiến hành chỉ bằng kinh nghiệm, bằng cách truyền nghề một cách
giản đơn mà phải dựa vào cơ sở lý luận khoa học về phương pháp được đúc kết từ thực
tiễn, dựa vào sự sáng tạo, linh hoạt khi vận dụng phương pháp một cách thích hợp, hiệu
quả của từng nhà giáo” [50, tr.10].
Từ quan điểm “dạy học là quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và
hoạt động học”, các nhà giáo dục học cho rằng, phương pháp dạy học bao gồm cả
phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy. Phương pháp dạy học là một khái
niệm phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện và cấp độ khác nhau.
15
Cấp độ rộng nhất, “phương pháp dạy học là những quan điểm, tư tưởng về tổ chức
dạy học, là cách thức triển khai của một hệ thống dạy học đa tầng, đa diện cho một bậc
học, cấp học, ngành học, phương thức học” [57, tr. 12].
Cấp độ thứ hai, phương pháp dạy học là chiến lược và mô hình dạy học, là cách
thức triển khai một quá trình dạy học cụ thể diễn ra trong một không gian, thời gian
nhất định và được tạo bởi mục tiêu, nội dung dạy học, các hoạt động dạy học và kết
quả dạy học.
Cấp độ thứ ba, phương pháp dạy học là những cách thức tiến hành hoạt động của
người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã được xác định.
Tiếp cận khái niệm phương pháp dạy học ở phương diện cách thức và tính hướng
đích của hoạt động, tác giả Kazansky - Narazova đã xác định, “phương pháp dạy học
là cách thức làm việc của GV và HS giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo”
[36].
Ở bình diện khác, phương pháp dạy học được xem là tổ hợp những thao tác, tự
giác liên tiếp được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ
thể tác động lên đối tượng nhằm tìm hiểu và cải biến nó [10].
Nhà giáo dục học Iu.K. Babansky xác định, phương pháp dạy học là những cách
thức hoạt động tương tác được điều chỉnh của GV và HS hướng vào việc giải quyết các
nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học [33].
Trong nhiều công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Ngọc Quang thống
nhất quan điểm cho rằng, phương pháp dạy học là con đường chính yếu, cách thức làm
việc phối hợp, thống nhất của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội dung trí dục để
trên cơ sở đó và thông qua đó chỉ đạo việc học tập của trò; còn trò lĩnh hội và tự chỉ
đạo sự học tập của bản thân để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học [44].
Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường đã có quan niệm cho rằng, “Phương pháp dạy
học là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những môi trường
dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực và
phẩm chất” [5, tr.98]. Các hoạt động của GV và HS là những hoạt động định hướng
mục tiêu trong sự tương tác với nội dung dạy học cũng như sự tương tác xã hội giữa và
HS, giữa HS với HS. Với cách tiếp cận này, phương pháp dạy học bao gồm cả hình
thức, cách thức dạy và học.
16
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, những định nghĩa, quan niệm nêu trên
đều thống nhất ở một số điểm chung về phương pháp dạy học như sau:
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách
đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều
kiện học tập cụ thể. Phương pháp dạy học chính là con đường để đạt mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học là cách thức hành động cụ thể của GV và HS trong quá
trình dạy học. Cách thức và hình thức không tách rời nhau một cách độc lập. Các
phương pháp dạy học là sự thể hiện trên thực tế những hình thức và cách thức hoạt
động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy
học. Phương pháp dạy học có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động, phối hợp thống nhất
giữa GV và HS trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV
nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học. Thực chất, đó là sự thống
nhất của phương pháp dạy và phương pháp học. Phương pháp dạy là cách thức GV
trình bày tri thức, tổ chức, kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học
nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Phương pháp học tập là cách thức người học tự
tổ chức, tự kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình nhằm đạt được các
nhiệm vụ học tập.
Hai là, phương pháp dạy học định hướng mục đích dạy học
Ba là, phương pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục
Bốn là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic
tâm lý nhận thức
Năm là, phương pháp dạy học có mặt bên ngoài và bên trong.
Sáu là, phương pháp dạy học có mặt khách quan và mặt chủ quan.
Bảy là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương
tiện dạy học.
Theo cách tiếp cận này, có thể kể đến các phương pháp dạy học cụ thể như: Thuyết
trình, đàm thoại, luyện tập, thực nghiệm, thảo luận, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp,
đóng vai, phương pháp kịch bản… Như vậy, phương pháp dạy học rất đa dạng và phong
phú, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh, điểm yếu và tác dụng của mỗi phương
pháp cũng rất khác nhau. Do đó, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng và
17
không nên xem nhẹ hay loại trừ bất kì phương pháp dạy học nào. Việc lựa chọn và sử
dụng phương pháp dạy học tuỳ thuộc vào nội dung, đối tượng, tình huống dạy học cụ
thể và đặc điểm cá nhân của người sử dụng phương pháp đó.
* Khái niệm về phương pháp thảo luận nhóm
Quan niệm về nhóm
Theo C.Mác: “Bản chất con người không phải là cái trừu tượng cố hữu của các
cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà các quan
hệ xã hội” [4, tr. 11]. Con người sống trong xã hội không ai có thể tồn tại biệt lập tách
rời, sống một mình cô độc. Vì thế, một trong những nhu cầu quan trọng của con người
phải được giao tiếp, hoà nhập cộng đồng xã hội. Chính trong giao tiếp, hoạt động giao
lưu tương tác đó sẽ giúp con người “phá cái tôi cá nhân” để hoà mình và tập thể, thúc
đẩy sự thân thiện, cởi mở. Việc hoà đồng, cởi mở giúp con người tạo dựng môi trường
sống hứng khởi, tiếp thêm nhiều động lực cho mục tiêu cá nhân.
Theo Trần Bá Hoàng, Nhóm (đội, ê kíp) là một tập thể nhỏ được hình thành để
thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong khoảng một thời gian nhất định [24, tr. 56].
Theo Hoàng Phê, “Nhóm là tập hợp bao gồm một số ít người hoặc sự vật được
hình thành theo những nguyên tắc, nhất định” [40, tr. 722].
Trong điều kiện khác nhau các nhóm rất khác biệt nhau, tất cả định nghĩa trên đều
tương đồng trong một điểm coi nhóm là một tập hợp.
Như vậy, nhóm là một sự tập hợp của nhiều cá nhân cùng hợp tác với nhau trong
công việc, thường xuyên tương tác với nhau và cùng nỗ lực để đạt được mục tiêu chung.
Quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm
Theo tác giả Trần Kiều, Phạm Gia Đức, “thảo luận nhóm là một phương pháp dạy
học, trong đó lớp học được phân chia thành các nhóm. Tuỳ vào mục đích sư phạm hay
yêu cầu của các vấn đề học tập mà nhóm được chia thành các nhóm khác nhau. Tuỳ
vào mục đích sư phạm hay yêu cầu của các vấn đề học tập mà nhóm được chia một
cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định; được duy trì ổn định trong cả tiết hay được thay đổi
trong từng hoạt động từng phần của tiết học được giao cùng một nhiệm vụ hay nhiều
nhiệm vụ khác nhau thực hiện trong một thời gian nhất định để đạt được hiệu quả nhất
định. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chúng của cả
lớp” [16, tr. 36].
18
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, “Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó nhóm
lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều
được làm việc và thảo luận một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình
về vấn đề đó” [37 tr. 233].
Theo tác giả Lê Đức Ngọc, “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan
điểm, nhận thức giữa các học viên, để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù
hợp với hoạt động đào tạo” [38, tr. 18].
Trên cơ sở những ý kiến trên, có thể hiểu thảo luận nhóm là phương pháp dạy học
mở mà ở đó dưới sự hướng dẫn của GV, HS làm việc phối hợp cùng nhau trong các
nhóm để đạt được mục đích chung của nhóm.
Phương pháp thảo luận nhóm là sự phát triển của phương pháp thảo luận trên lớp
(Xênima). Phương pháp này hiện nay được sử dụng khá nhiều ở tất cả các môn học
trong trường THCS, trong đó có môn GDCD.
Về thực chất, phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó
nhóm lớn (lớp học) được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp
đều được bàn bạc trao đổi và làm việc cùng nhau về một chủ đề nhất định và đưa ra ý
kiến chung của nhóm về vấn đề đó. Mục đích của thảo luận nhóm chính là làm tăng tối
đa cơ hội để HS được làm việc, thể hiện và rèn luyện, qua đó giúp chủ thể phát triển
năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề và năng lực hợp tác.
Các hình thức thảo luận nhóm
Có nhiều hình thức thảo luận nhóm, hiệu quả của chúng tuỳ thuộc và ý đồ và tính
chất sử dụng của GV, có thể kể đến một số hình thức thảo luận nhóm dưới đây:
- Nhóm nhỏ thông thường: hình thức này giáo viên sẽ chia lớp thành nhiều nhóm
nhỏ từ 5 - 7 học sinh để thảo luận, bàn bạc một vấn đề cụ thể, nhanh chóng đưa ra kết
luận tập thể về vấn đề đó. Hình thức này nên kết hợp với các phương pháp giảng dạy
khác trong một bài học. Trong một tiết học nội dung của thảo luận nhóm thường là
những vấn đề ngắn, thời lượng ít (10 - 15 p).
- Nhóm nhỏ rì rầm: giáo viên chia lớp ra các nhóm nhỏ từ 2 - 3 học sinh (thường
cùng một bàn) để trao đổi (rì rầm) và cùng thống nhất trả lời một câu hỏi giải quyết
một vấn đề, nêu một ý tưởng, ... Để nhóm rì rầm đạt hiệu quả, giáo viên cần cung cấp
đầy đủ, chính xác các dữ liệu, gợi ý và nêu rõ nhiệm vụ đối với các câu trả lời để các
thành viên tập trung vào giải quyết.
19
- Nhóm kim tự tháp: là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm, sau khi thảo luận
theo cặp (nhóm rì rầm), các cặp kết hợp thành nhóm để giải quyết một vấn đề chung,
nếu cần thiết có thể kết hợp các nhóm này thành nhóm lớn hơn (8 - 16 học sinh).
- Nhóm đồng tâm: giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: nhóm thảo luận và nhóm
quan sát (sau đó hoán vị cho nhau). Nhóm thảo luận là nhóm nhỏ (6 - 8 HS) có nhiệm
vụ thảo luận, trình bày vấn đề được giao. Thảo luận đồng tâm mang lại hiệu quả đối
với dạy học các nội dung tri thức có tính khái quát cao, nó làm tăng ý thức trách nhiệm
của học sinh trước tập thể và tạo cơ hội cho những học sinh ngại trình bày ý kiến của
mình trước tập thể
Tóm lại, có nhiều hình thức thảo luận theo nhóm, mỗi hình thức có đặc điểm và
ưu thế nổi trội riêng. Tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung của bài học cũng như các điều
kiện dạy học khác mà GV có thể lựa chọn một hình thức thảo luận theo nhóm kết hợp
kết hợp với nhau một cách linh hoạt.
1.2.2. Quy trình chung và một số các kỹ thuật dạy học khi thực hiện phương pháp
thảo luận nhóm
* Quy trình chung khi thực hiện phương pháp thảo luận nhóm
Khi sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm, lớp học được chia thành
những các nhóm. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được
phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay
đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học; các nhóm được giao cùng hoặc được
giao nhiệm vụ khác nhau.
Tiến trình của một hoạt động thảo luận nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc
một tiết, một buổi) có thể như sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- GV giới thiệu nội dung hoặc nêu vấn đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận
thức;
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân
công vị trí làm việc cho các nhóm;
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: HS làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập;
20
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm;
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: GV tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá hoạt động thảo luận nhóm, tổng
kết vấn đề
- Trên cơ sở, kết quả thảo luận của nhóm; các nhóm khác quan sát, lắng nghe,
chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến;
- GV tổng kết và nhận xét đặt vấn đề cho bài tập hoặc vấn đề tiếp theo.
* Một số kỹ thuật dạy học khi thực hiện phương pháp thảo luận nhóm
Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của GV và HS trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy
học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Khi thực hiện phương pháp
thảo luận nhóm, cần vận dụng linh hoạt, phù hợp các kỹ thuật dưới đây:
+ Kĩ thuật “Bể cá”:
Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS
ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở
vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra
những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia
nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo
luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc
thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo
luận “bể cá”, vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận,
tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những
người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
Bảng câu hỏi cho những người quan sát.
Người nói có nhìn vào những người đang thảo luận với mình không?
Họ có nói một cách dễ hiểu không?
Họ có để những người khác nói hay không?
Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?
Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?
Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?
21
Họ có tôn trọng những quan điểm của các thành viên khác trong nhóm hay không?
+ Kĩ thuật XYZ:
Kĩ thuật XYZ là một kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm.
X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là số phút dành cho
mỗi người.
Ví dụ, kĩ thuật 635 được thực hiện như sau: Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3
ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một vấn đề và tiếp tục
chuyển cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý
kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác. Con số X-Y-Z có thể thay đổi. Sau khi thu
thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
+ Kĩ thuật “Ổ bi”:
Kĩ thuật “ổ bi” là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành
hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng tròn của một ổ bi và đối diện
nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể trao đổi với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện:
Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS ở vòng ngoài. Sau ít phút
thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương
tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
+ Kĩ thuật tranh luận ủng hộ và phản đối:
Tranh luận ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe) là một kĩ thuật dùng trong thảo
luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột.
Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm
mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau.
Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm
xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về
một luận điểm cần tranh luận.
Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những
luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của
22
hai nhóm.
Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh
giá, kết luận thảo luận.
+ Kĩ thuật khăn trải bàn:
HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 - 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy
A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung
quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người).
Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó
mà GV yêu cầu) vào phần cạnh khăn trải bàn trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm,
tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa khăn trải bàn.
Khi tiến hành thảo luận nhóm, cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ phụ thuộc và vấn đề thảo luận. Tuy nhiên,
nhóm có từ 6- 8 HS là tốt nhất, vì số HS như vậy vừa đủ để đảm bảo tất cả HS có thể
tham gia ý kiến nhưng cũng vừa đủ lớn để đảm bảo rằng HS có thể trao đổi ý kiến,
quan điểm của mình về vấn đề đang thảo luận.
- GV phân chia nội dung bài giảng thành những vấn đề nhỏ có mối liên hệ với
nhau. Mỗi vấn đề nhỏ là một nội dung cần thảo luận.
- Mỗi nhóm phải có một nhóm trưởng để điều khiển, duy trì hoạt động của nhóm
và có thư ký để ghi đầy đủ các ý kiến trong quá trình thảo luận.
- Tại một thời điểm có thể giao cho nhiều nhóm cùng thảo luận một vấn đề nhưng
cũng có thể giao cho mỗi nhóm một vấn đề khác nhau, sự liên kết giữa các nhóm sẽ tạo
ra được sự thống nhất chung của bài dạy. Tùy theo mục tiêu bài, GV có thể kết hợp
nhiều cách theo những mức độ nhất định để đảm bảo tính phù hợp.
- Các sản phẩm thảo luận của cá nhân hay nhóm được thể hiện trên các sản phẩm
thảo luận như: Bảng tài liệu, mô hình hay các bản báo cáo. Sản phẩm đó phải được trình
bày trước lớp hoặc nhóm trong lớp để mọi người góp ý, nhận xét, đánh giá.
- GV cần đảm bảo các nhóm đều được nhận xét và nhận được phản hồi từ các nhóm
khác. Trong quá trình thảo luận, GV cần kiểm tra việc ghi chép của thư ký và quan sát để
23
nắm bắt được thái độ, mức độ tích cực của từng HS khi tham gia thảo luận.
- Sau khi kết thúc thảo luận, GV cần có nhận xét, đánh giá, tổng hợp ý kiến, đưa
ra kết luận cuối cùng về vấn đề thảo luận, thực hiện công tác cố vấn, trọng tài và kịp
thời khen ngợi, khích lệ đối với những nhóm, những cá nhân làm tốt.
- Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cần xác định đúng hoạt động của
GV và HS.
GV thiết kế các nhiệm vụ, các tình huống học tập cho HS.
Nghiên cứu cách thức chia nhóm và phân chia vai trò của các thành viên trong
nhóm, bố trí không gian lớp học, dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo
luận nhóm.
HS chủ động, tích cực nhận nhiệm vụ, tham gia trao đổi, thảo luận, giải quyết vấn
đề. Mỗi HS phải có trách nhiệm tương trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích cũng như
nhắc nhở các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy
định để hưởng thành quả chung của nhóm.
- Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức cho HS báo cáo
kết quả và tổng kết rút kinh nghiệm, đồng thời đóng vai trò là người nhận xét, đánh
giá. GV cần thực hiện nhiều phương thức đánh giá để khắc phục được tình trạng chỉ
quan tâm đến nhóm mà không chú ý từng HS, chỉ quan tâm kết quả học tập mà không
chú ý sự tiến bộ của từng HS. Kiểm tra đánh giá phải nhằm động viên khuyến khích
kịp thời những HS tích cực, đồng thời lưu ý đến những HS có năng lực yếu để các em
có thêm lòng tự tin, phương pháp hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm
* Ưu điểm
Qua nghiên cứu của các nhà giáo dục thì dạy học bằng phương pháp thảo luận
nhóm có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, giảm bớt được tính chủ quan, phiến diện, tăng tính khách quan, khoa
học khi học sinh nắm kiến thức. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ.
Thứ hai, học sinh sẽ rèn được kỹ năng diễn đạt, phương pháp tư duy, kỹ năng phê
phán, kỹ năng giao tiếp ... Tăng cường tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh,
giúp học sinh tập trung vào bải giảng hơn.
24
Thứ ba, tạo không khí sôi nổi, cởi mở trong giờ học. Kích thích thi đua giữa các
thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
Thứ tư, tạo cơ hội để GV cũng như các thành viên trong lớp học làm quen, trao
đổi và hợp tác với nhau, hình thành thói quen tương tác trong học tập, góp phần làm
tăng bầu không khí lớp học, sự tin tưởng và đoàn kết giữa các thành viên. Thông qua
phương pháp thảo luận nhóm, GV, HS không những được thoả mãn nhu cầu giao tiếp,
có cảm giác an toàn mà còn xuất hiện những hứng khởi làm tăng hiệu suất làm việc do
có sự tương tác mặt đối mặt giữa các thành viên, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách
tích cực và trách nhiệm phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm, hình
thành kĩ năng hợp tác nhóm và kĩ năng xử lí tình huống trong nhóm.
Thứ năm, kích thích sự thi đua giữa các thành viên trong nhóm, đặc biệt là trong
việc học tập các chủ đề có tính sáng tạo cao, rèn luyện, phát triển các kỹ năng tư duy
phân tích, tổng hợp…
Thứ sáu, tạo cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về người học. Đây cũng là
phương pháp tạo điều kiện để GV làm giàu thêm tri thức của mình bằng con đường
tiếp thu những ý kiến phát biểu, suy nghĩ và cách giải quyết vấn đề sáng tạo của HS.
Nhờ vậy, hoạt động tương tác giữa GV và HS diễn ra thường xuyên hơn. Qua đó, GV
có thể học hỏi thêm được tri thức và kinh nghiệm từ phía người học.
Như vậy, nếu phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức tốt sẽ giúp tăng cường
tính tích cực, chủ động và giúp HS tập trung vào bài học, phát triển được kỹ năng tư
duy và óc phê phán, các kỹ năng giao tiếp và xã hội quan trọng khác.
* Hạn chế
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng phương pháp thảo luận nhóm cũng có những
khó khăn, hạn chế nhất định đó là:
Thứ nhất, HS khi thảo luận dễ chệch hướng với chủ đề mà GV đưa ra nhất là với
chủ đề có nội dung phong phú hấp dẫn.
Thứ hai, để có được một buổi học sử dụng phương pháp thảo luận nhóm có hiệu
quả thì GV và HS đều phải chuẩn bị, đầu tư nhiều thời gian và sức lực.
Thứ ba, kết quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần tham gia trách
nhiệm của các thành viên trong nhóm, nếu không tổ chức tốt, thảo luận nhóm trở thành
hoạt động tích cực tìm tòi của số ít HS. Không phát huy được tính tích cực của đa số
25
HS. Khi đó, thảo luận nhóm sẽ rất dễ trở thành sự độc diễn của một số ít thành viên
tích cực, trái lại với các thành viên khác trong nhóm sẽ trở thành “người ngoài cuộc”
- một hiện tượng khá phổ biến trong dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm.
Thứ tư, thảo luận nhóm dễ gây hứng thú cho HS nhưng nếu sử dụng nhiều trong
một tiết học dễ dẫn đến trạng thái mệt mỏi, trì trệ.
Mặc dù có những khó khăn và hạn chế nhất định, nhưng thảo luận nhóm là một
trong những phương pháp phát huy được tính tích cực, tự giác của người học. Phương
pháp này tạo ra một môi trường học tập thuận lợi giúp phát huy trí tuệ tập thể. Nếu GV
là người có tâm huyết, có quy trình và có biện pháp tổ chức thảo luận hiệu quả thì
những khó khăn, hạn chế nêu trên hoàn toàn có khả năng khắc phục được.
1.2.4. Cấu trúc và nội dung chương trình môn Giáo dục Công dân lớp 6
Môn GDCD ở trường THCS nhằm giáo dục cho HS các chuẩn mực xã hội đối
với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi, trên cơ sở đó góp phần hình thành
những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế
phát triển và tiến bộ của thời đại. Học xong chương trình môn GDCD lớp 6, HS cần
đạt được những yêu cầu sau đây:
* Về kiến thức
- Hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi HS THCS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với
công việc và với môi trường sống.
- Hiểu được ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển cá nhân và xã hội;
sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt được các chuẩn mực đó.
* Về kĩ năng
- Biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh; biết lựa chọn và
thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hoá xã hội
giao tiếp và hoạt động (học tập, lao động tập thể, vui chơi giải trí …)
- Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện bản thân theo yêu cầu của các chuẩn
mực đã học.
* Về thái độ
- Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp luật,
văn hoá trong đời sống hằng ngày; có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối với mọi
người, đối với gia đình, nhà trường, quê hương đất nước.
26
- Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới những
giá trị xã hội tốt đẹp.
- Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân; có nhu cầu tự điều chỉnh, tự
hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động.
* Nội dung và cấu trúc chương trình môn GDCD lớp 6
Nội dung chương trình môn GDCD lớp 6 được cấu trúc thành 2 phần
Phần thứ nhất: Các chuẩn mực đạo đức
Phần thứ hai: Các chuẩn mực pháp luật
- Phần thứ nhất: Các chuẩn mực đạo đức
Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (1 tiết). Nội dung của bài này nói về ý
nghĩa và các cách chăm sóc khỏe bản thân.
Bài 2: Siêng năng, kiên trì (2 tiết). Bài học làm rõ khái niệm siêng năng, kiên trì;
ý nghĩa và các cách để rèn luyện tính siêng năng, kiên trì trong học tập và cuộc sống.
Bài 3: Tiết kiệm (1 tiết). Bài này nói về khái niệm tiết kiệm, ý nghĩa của tiết kiệm
trong cuộc sống và cách thức để HS rèn luyện, thực hành đức tính tiết kiệm.
Bài 4: Lễ độ (1 tiết). Nội dung của bài tập trung vào khái niệm lễ độ, ý nghĩa của
lễ độ trong cuộc sống và cách rèn luyện thông qua các hành động cụ thể.
Bài 5: Tôn trọng kỉ luật (1 tiết) Nội dung của bài bao gồm định nghĩa tôn trọng
kỷ luật và ý nghĩa của tôn trọng kỷ luật trong gia đình, nhà trường, xã hội.
Bài 6: Biết ơn (1 tiết). Nội dung của bài tập trung nói về khái niệm biết ơn, ý
nghĩa của biết ơn trong cuộc sống và các cách rèn luyện lòng biết ơn.
Bài 7: Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên (1 tiết). Bào bao gồm khái niệm
thiên nhiên, vai trò thiên nhiên và trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ thiên nhiên.
Bài 8: Sống chan hoà với mọi người (1 tiết). Bài học trang bị cho HS kiến thức
về ý nghĩa của sống chan hoà với mọi người trong cuộc sống và cách để rèn luyện.
Bài 9: Lịch sử, tế nhị (1 tiết). Nội dung bài bao gồm khái niệm lịch sự, tế nhị; ý
nghĩa của lịch sự tế nhị và các rèn luyện đức tính lịch sự, tế nhị.
Bài 10: Tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội (2
tiết). Nội dung của bài tập trung vào khái niệm tích cực, tự giác từ đó làm rõ các hành
động thể hiện sự tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và lợi ích của việc tích cực,
tự giác trong các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
27
Bài 11: Mục đích học tập của HS (1 tiết). Nội dung bài làm rõ lý do cần có mục
đích trong học tập, ý nghĩa của việc có mục đích trong học tập và trách nhiệm của HS
trong học tập.
- Phần thứ hai: Các chuẩn mực pháp luật
Bài 12: Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em (tiết 2). Nội dung bài bao gồm
khái quát sơ lược về công ước, ý nghĩa của công ước đối với trẻ em và bổn phận của
trẻ em.
Bài 13: Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tiết 2). Bài học trang
bị cho HS kiến thức về khái niệm công dân, căn cứ xác định công dân của một nước,
mối quan hệ giữa công dân và nhà nước, bổn phận của trẻ em.
Bài 14: Thực hiện trật tự an toàn giao thông (tiết 2). Nội dung của bài tập trung
về tình hình giao thông hiện nay, một số quy định đi đường và trách nhiệm của HS khi
tham gia giao thông.
Bài 15: Quyền và nghĩa vụ học tập (tiết 2). Bài này nói về nội dung của quyền và
nghĩa vụ học tập của HS, trách nhiệm của nhà nhà nước và bổn phận của HS.
Bài 16: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm (tiết 1). Nội dung bài bao gồm quy định của pháp luật về quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân
và trách nhiệm của công dân.
Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (tiết 1). Nội dung của bài này nói về
quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân và trách
nhiệm của công dân.
Bài 18: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (tiết
1). Bài nói về quy định của pháp luật về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của công dân và trách nhiệm của công dân.
1.2.5. Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công
dân lớp 6
Xét từ đặc thù chương trình Giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS, vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm không chỉ trực tiếp đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu
chung của môn học mà còn có vai trò đối với hoạt động dạy của GV và hoạt động học
28
của HS. Trong chương trình môn GDCD lớp 6, GV có thể vận dụng nhiều phương pháp
và hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú bao gồm các phương pháp truyền thống
(thuyết trình, giảng giải, trực quan, đàm thoại…) và các phương pháp dạy học tích cực
(đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, dạy học bằng tình huống, giải quyết vấn
đề ...), bao gồm cả hình thức: học theo lớp, theo nhóm và cá nhân. Mỗi phương pháp
và hình thức dạy học môn GDCD đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng
tiết và nội dung bài học. Vai trò, ý nghĩa của các phương pháp được đảm bảo thực hiện
bởi sự lựa chọn đơn vị kiến thức để vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với
nội dung, mục tiêu bài học và đối tượng HS.
Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân
lớp 6 có thể được khái quát dưới các bình diện dưới đây:
Một là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 góp phần nâng
cao hiệu quả dạy và học
Môn GDCD lớp 6 với các đơn vị kiến thức khá gần gũi với HS, với đời sống thực
tiễn. Đó là những kiến thức không quá trừu tượng như: Tự chăm sóc, rèn luyện thân
thể; siêng năng, kiên trì; tiết kiệm; lễ độ; tôn trọng kỉ luật; biết ơn; yêu thiên nhiên,
sống hoà hợp với thiên nhiên; sống chan hoà với mọi người; lịch sự, tế nhị….; các
chuẩn mực cơ bản về pháp luật như: quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thông;
quyền và nghĩa vụ học tập; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được đảm bảo an
toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín….
Những vấn đề nêu trên mặc dù không trừu tượng đối với HS lớp 6 nhưng lại đòi
hỏi sự liên hệ, vận dụng rất cao của các em vào những tình huống thực tế, qua đó hình
thành và phát triển ở HS các quan điểm, các hành vi đạo đức đúng đắn trong đời sống
hàng ngày ở trường và ở ngoài xã hội; cùng với đó là các kỹ năng tự điều chỉnh, tự
hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu của đạo đức xã hội. Điều này có thể được đáp
ứng khi HS tích cực tham gia thảo luận nhóm về các vấn đề đạo đức mà GV đưa ra.
Như vậy, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với các phương pháp khác
như nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại và sắm vai, GV có thể nâng cao hiệu quả của
hoạt động dạy đáp ứng yêu cầu và mục tiêu môn học.
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp HS tham gia một cách chủ
29
động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm,
ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; cơ hội được giao
lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Với môn
GDCD lớp 6, chỉ có thông quan thảo luận nhóm, HS mới được đặt mình vào từng tình
huống cụ thể để nhận diện, để thực hành, để bày tỏ quan điểm đồng tình hay phản bác,
để thể hiện thái độ ủng hộ các hành vi chuẩn mực hay phê phán, đấu tranh với các biểu
hiện hành vi sai trái về đạo đức và lệch chuẩn so với quy định của pháp luật về các vấn
đề cơ bản phù hợp trình độ nhận thức, năng lực của HS THCS. Nhờ vậy, mục tiêu dạy
học môn GDCD lớp 6 mới được thực hiện một cách hiệu quả cả về kiến thức, kỹ năng
và thái độ.
Thảo luận nhóm đòi hỏi GV phải biết cách điều khiển quá trình thảo luận, biết
cách giải quyết mâu thuẫn khi có những quan điểm trái chiều giữa các thành viên thậm
chí là sự xung đột trong tư duy, cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề của các nhóm. Nhờ
vậy, kĩ năng xử lý tình huống, vai trò “trọng tài”, cố vấn của GV cũng thường xuyên
được rèn luyện và nâng cao.
Ở một bình diện khác, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 6 giúp cho GV có cơ hội tìm hiểu được HS, nắm được trình độ nhận thức
cũng như thái độ của HS đối với từng nội dung của bài học, của môn học. Đây là cơ sở
quan trọng để GV phân loại HS trong quá trình giảng dạy, từ đó chuẩn bị nội dung thảo
luận phù hợp với từng nhóm HS để đảm bảo tính vừa sức trong quá trình dạy học, mang
lại hiệu quả cho bài học.
Có thể nói, đa số HS đều dùng phương pháp suy luận và tư duy để giải quyết vấn
đề nên những tri thức khoa học trong chương trình GDCD lớp 6 mà các em thu thập
được qua tranh luận, trao đổi, chia sẻ sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện làm tăng
tính khách quan khoa học. Nhờ vậy, kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ
nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong quá trình HS thảo luận,
trao đổi và nhận xét lẫn nhau.
Với sự giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong nhóm, cụ thể là những HS có
trình độ khá, giỏi đối với những HS có trình độ trung bình, yếu - kém thì học tập bằng
phương pháp thảo luận nhóm sẽ nâng cao được thành tích học tập của các em.
30
Hai là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 góp phần tăng
cường sự tương tác giữa GV và HS, giữa HS và HS
Dạy học là quá trình trao đổi kiến thức giữa thầy và trò. Nếu thầy chỉ thuyết trình,
có gì nói nấy thì những gì thầy giảng chỉ là kiến thức một chiều. Khi áp dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD chương trình lớp 6, người học giữ vai
trò trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ. Người học chủ động tìm
kiếm tri thức và có thể thu nhận kiến thức không chỉ từ thầy mà còn từ các thành viên
khác.
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học góp phần thực nghiệm và kiểm nghiệm
vai trò “trọng tài”, cố vấn, điều khiển, định hướng hoạt động học của GV. Mặt khác,
dạy học GDCD lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm lấy mối quan hệ tác động qua
lại giữa HS với HS làm trung tâm của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn
của GV nhằm phát triển tri thức, kĩ năng, thái độ, đặc biệt là kĩ năng thảo luận nhóm
cho HS. Nhờ vậy, cả GV và HS không thể mỗi người độc tôn một hoạt động, trái lại
luôn đòi hỏi người GV thực hiện vai trò “trọng tài”, cố vấn để định hướng, tổ chức quá
trình tiếp nhận, tìm tòi, khám phá tri thức, hình thành và phát triển kỹ năng tương ứng
của HS.
Cùng với vai trò định hướng, tổ chức của GV, qua thảo luận nhóm, HS sẽ tích
cực suy nghĩ, trao đổi, trình bày ý kiến, biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành
viên khác, biết bảo vệ quan điểm đúng và phê phán những quan điểm sai về chuẩn mực
đạo đức và chuẩn mực pháp luật. Sự tương tác này đòi hỏi sự đồng thuận tác động,
đồng thuận phát huy vai trò chủ thể của cả GV và HS trong từng hoạt động. Đối với
HS lớp 6, điều này là rất cần thiết, bởi nếu dạy học thiếu sự tương tác thì các em sẽ
cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi, khó tập trung vào bài học do đặc điểm tâm lý của các
em ở lứa tuổi này quy định và chi phối.
Phương pháp thảo luận nhóm còn giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới, bằng cách nói
ra điều mình nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu
ra, thấy minh cần học hỏi thêm những gì. Theo đó, bài học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV. Ở một mức độ nhất định, mối
31
quan hệ thầy trò cũng sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên
quan đến các chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật.
Ba là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 góp phần phát
năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của HS
Chương trình GDCD lớp 6 trực tiếp định hướng và giúp HS hiểu được những
chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật, giúp HS nhận thức đúng đắn đồng thời
biết điều chỉnh những hành vi của bản thân sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức
cũng như các quy định của pháp luật. Đây cũng là môn học kích thích mạnh mẽ sự
phát triển năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Theo đó, tư duy phê phán, phản biện đối với những quan điểm sai trái, đối
với những hành vi lệch chuẩn về đạo đức và pháp luật cũng được hình thành, rèn luyện
và phát triển. Cùng với những năng lực ấy, các thao tác của tư duy như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát cũng như những phẩm chất của tư duy: linh hoạt, độc lập, sáng
tạo cũng cần thiết được rèn luyện và phát triển thông qua và bằng phương pháp thảo
luận nhóm.
Thông qua, thảo luận nhóm, HS được trình bày quan điểm, được tranh luận về
những vấn đề do GV đặt ra, nhờ vậy mà năng lực tự chủ và giao tiếp được rèn luyện
thường xuyên và có điều kiện để bộc lộ và phát triển. Thông qua nội dung thảo luận,
HS nắm được các khái niệm và các biểu hiện về tự chăm sóc, rèn luyện thân thể; siêng
năng, kiên trì; tiết kiệm; lễ độ; tôn trọng kỉ luật; biết ơn; yêu thiên nhiên, sống hoà hợp
với thiên nhiên; sống chan hoà với mọi người; lịch sự, tế nhị….; các chuẩn mực cơ bản
về pháp luật như: quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thông; quyền và nghĩa vụ
học tập; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được pháp luật bảo vệ về nhân phẩm,
danh dự, tính mạng, sức khỏe…. Từ đó giúp các em có năng lực tự chủ trong điều
chỉnh các hành vi, hoàn thiện bản thân theo những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực
pháp luật nêu trên.
Thông qua thảo luận nhóm, dưới sự định hướng của GV, HS được tham gia
nghiên cứu, tìm tòi cách giải quyết vấn đề, nhờ vậy năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo của HS được phát huy.
32
Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm, HS sẽ có điều kiện trao dồi, rèn luyện
khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao
tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác đồng thời học được tính
hòa nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. HS biết chia
sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối
với công việc của mình cũng như cả nhóm. Nhờ vậy, thông qua hoạt động thảo luận
nhóm, HS được rèn luyện và phát triển đáng kể năng lực giao tiếp và kĩ năng làm việc
theo nhóm. Điều này rất quan trọng đối với HS lớp 6.
Ở một bình diện khác, phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp GV có điều kiện trực
tiếp uốn nắn những nhận thức, những hành vi sai lệch, không chuẩn xác và định hướng
năng lực tương ứng cho HS.
Bốn là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân lớp 6 góp
phần tạo hứng thú học tập cho HS
“Thảo luận nhóm được coi là trường học về tư duy logic, về cách đào sâu và trau
dồi kiến thức và rèn luyện kỹ năng hợp tác, thuyết trình của người học, là trường học
về công tác tuyên truyền, là giai đoạn quan trọng trên con đường đi từ tri thức tới quan
điểm, thái độ, niềm tin” [15, tr.25-26]. Mục đích của thảo luận nhóm là làm tăng tối đa
cơ hội để HS làm việc và thể hiện khả năng của mình, được chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Khi tham
gia thảo luận nhóm, mỗi cá nhân không những được giao tiếp mà còn xuất hiện những
hứng khởi làm tăng hiệu suất của hoạt động học do có sự tương tác mặt đối mặt giữa
các thành viên, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực và phát huy tinh thần trách
nhiệm phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 giúp HS tham
gia vào các hoạt động học tập ở mức độ cao. HS không học thụ động, chỉ nghe thầy
giảng và truyền đạt kiến thức, mà học tập tích cực bằng hành động của chính mình.
Nhờ không khí thảo luận sôi nổi, cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong việc trình
bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác,
tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với
nhau. Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát, định hướng của thầy cô giáo,
giúp hạn chế rất nhiều những thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung của
33
một bộ phận HS.
Với phương pháp dạy học thảo luận nhóm, HS lớp 6 sẽ từng bước khắc phục được
những nhược điểm của bản thân như sự lúng túng, rụt rè chưa biết cách thể hiện chính
kiến cá nhân, từ đó tạo hứng thú cho HS khi tiếp cận môn học.
Hơn nữa, khi được trao đổi, thảo luận về những vấn đề gần gũi liên quan đến các
chuẩn mực đạo đức, quyền con người, quyền công dân sẽ giúp HS hào hứng hơn, lôi
cuốn các em vào không khí trao đổi, thảo luận sôi nổi và tích cực giải quyết những vấn
đề liên quan đến chính quyền và nghĩa vụ của bản thân mình. Nhờ hoạt động thảo luận
nhóm, HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc
bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các
bạn trong lớp, các em sẽ cảm thấy hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể
hiện, được làm.
Năm là, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân lớp 6 góp
phần phát triển tính tích cực, chủ động cho HS khi chiếm lĩnh tri thức
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, giờ giảng của GV trở nên sinh động,
hấp dẫn, khắc phục được cách dạy truyền thụ kiến thức một chiều, đồng thời cũng khắc
phục lối tiếp nhận kiến thức thụ động của HS. Học tập bằng phương pháp thảo luận
nhóm sẽ tạo được môi trường học tập phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của mỗi
HS khi các em cùng nhóm trao đổi, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết các nhiệm
vụ học tập. Điều này sẽ không thể có được nếu GV chỉ đơn thuần sử dụng phương pháp
thuyết trình, đàm thoại, trực quan.
Sáu là, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 6 góp phần đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 tạo ra các
điều kiện, cơ hội để HS tự đánh giá trình độ, năng lực của mình đồng thời tăng cường
đánh giá các thành viên khác trong lớp, trong nhóm.
34
Kết luận chương 1
Ở nước ta, dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm đã có từ rất lâu. Những
năm gần đây, phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng khá phổ biến trong giảng dạy
các môn học, trong đó có môn GDCD ở trường THCS. Thảo luận nhóm là một trong
những phương pháp dạy học tích cực định hướng phát triển năng lực của HS nhằm phát
huy cao độ tính tự giác, tính độc lập, phát huy tư duy và năng lực sáng tạo, năng lực
hợp tác, giải quyết vấn đề của người học.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học chương trình GDCD lớp 6
góp phần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
phát triển tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và hiện đại vào quá trình dạy học.
Để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả đòi hỏi GV phải có những
hiểu biết đầy đủ về quy trình và các yêu cầu khi sử dụng phương pháp này, đồng thời
cần kết hợp linh hoạt với các phương pháp giảng dạy khác nhằm phát huy ưu thế và
khắc phục hạn chế của phương pháp này trong dạy học môn GDCD chương trình lớp
6 ở các trường THCS nói chung và các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên nói riêng.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 6 Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát đặc điểm các trường THCS ở thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh
Thái Nguyên và vùng Trung du miền núi phía Bắc. Thái Nguyên là trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực lớn thứ ba sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Thành uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban
nhân dân thành phố Thái Nguyên, của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, và
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên, sự ủng hộ của các cấp, các ban,
ngành, đoàn thể, sự đồng thuận của nhân dân, các trường THCS thành phố Thái Nguyên
đã nỗ lực vươn lên để trở thành những cơ sở giáo dục đạt nhiều thành tích trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Thái Nguyên.
Ngày đầu thành lập, nhiều trường còn rất thiếu thốn về cơ sở vật chất nhưng đến
nay, về cơ bản quy mô trường học đã phát triển về bề rộng và chiều sâu. Nếu như năm
học 2015 - 2016 thành phố Thái Nguyên có 28 trường THCS thì đến năm 2019 - 2020,
toàn thành phố có 37 trường THCS.
Bảng 2.1: Danh sách các trường THCS thuộc thành phố Thái Nguyên
năm 2019 - 2020
Stt Các trường THCS Stt Các trường THCS
1 Trường THCS Cam Giá 20 Trường THCS Chùa hang 1
2 Trường THCS Chu Văn An 21 Trường THCS Gia Sàng
3 Trường THCS Chùa hang 2 22 Trường THCS Huống Thượng
4 Trường THCS Hoàng Văn Thụ 23 Trường THCS Linh Sơn
5 Trường THCS Hương Sơn 24 Trường THCS Nguyễn Du
6 Trường THCS Lương Ngọc Quyến 25 Trường THCS Phú xá
36
Stt Các trường THCS Stt Các trường THCS
7 Trường THCS Nha Trang 26 Trường THCS Phúc Xuân
8 Trường THCS Phúc Hà 27 Trường THCS Quang Vinh
9 Trường THCS Quang Trung 28 Trường THCS Sơn Cẩm 1
10 Trường THCS Quyết Thắng 29 Trường THCS Thịnh Đức
11 Trường THCS Sơn Cẩm 2 30 Trường THCS Tân Cương
12 Trường THCS Trưng Vương 31 Trường THCS Tân Lập
13 Trường THCS Tân Long 32 Trường THCS Tân Thịnh
14 Trường THCS Tân Thành 33 Trường THCS Túc Duyên
15 Trường THCS Tích Lương 34 Trường THCS Đồng Liên
16 Trường THCS Đồng Bẩm 35 Trường THCS Độc Lập
17 Trường THCS Đồng Quang 36 Trường Tiểu học & THCS 915 Gia Sàng
18 Trường THCS Phúc Trìu 37 Trường Tiểu học, THCS, THPT IRIS
19 Trường THCS Cao Ngạn
Nguồn: http://pgdtpthainguyen.thainguyen.edu.vn
Nếu như những năm trước đây, toàn bộ các trường THCS đều thuộc loại hình
trường công lập thì đến nay, các loại hình trường học đã được đa dạng hoá như: công
lập, dân lập, tư thục. Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các nhà trường được quan tâm
đầu tư. Chất lượng phổ cập giáo dục THCS tiếp tục được duy trì và ngày một nâng cao
[40].
Trong những năm qua, việc thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục và đổi
mới phương pháp dạy, học có nhiều chuyển biến tích cực, công tác bồi dưỡng đội ngũ
được chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Các phong trào thi đua "Hai tốt", phong
trào "Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phong trào “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” … đã có sức lan tỏa mạnh mẽ với sự
huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội cùng chung tay phối hợp thực
hiện giáo dục toàn diện HS. Cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo" tiếp tục được triển khai với nhiều hình thức và phương
pháp phù hợp, hiệu quả.
37
Công tác tham mưu, chỉ đạo, quản lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
Thái Nguyên đối với sự nghiệp giáo dục của địa phương đã từng bước tiếp cận yêu cầu
đổi mới, năng động và đạt hiệu quả. Nhờ vậy, nền nếp, kỉ cương trong các trường được
giữ vững và có chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục đại trà cũng như mũi nhọn
tiếp tục được nâng lên, số GV và HS đạt GV giỏi, HS giỏi các cấp ngày càng tăng đáp
ứng được nhu cầu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo nhân tài, phục vụ
đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục góp phần ổn định chính trị
và giữ vững an ninh quốc phòng của thành phố Thái Nguyên [40].
Hy vọng, với sự chỉ đạo, lãnh đạo thường xuyên kịp thời của các cấp uỷ đảng,
chính quyền từ tỉnh đến thành phố, của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên, Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên, sự quyết tâm của đội ngũ cán bộ, GV,
các em HS cùng với sự ủng hộ của các ban, ngành, đoàn thể và các bậc cha mẹ HS, các
trường THCS sẽ không ngừng vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xứng đáng là
địa chỉ đào tạo tin cậy là nơi nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ cho lớp lớp các thế hệ
học trò Thái Nguyên hôm qua, hôm nay và mai sau.
2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục
công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên và một số vấn đề đặt ra
2.2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục công dân ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy
học môn GDCD chương trình lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, chúng
tôi đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra xã hội học và trao đổi trực tiếp với
một số GV giảng dạy môn GDCD lớp 6.
- Nội dung khảo sát
+ Đánh giá thực trạng nhận thức của GV về sự cần thiết vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6
+ Thực trạng nhận thức của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6
+ Thực trạng về mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD lớp 6
+ Thực trạng về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD lớp 6
38
+ Mức độ hứng thú của HS về môn học GDCD lớp 6
+ Kỹ năng phân chia nhóm thảo luận của GV
+ Thực trạng về những khó khăn GV gặp phải khi thực hiện vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6
- Phương pháp khảo sát:
+ Trao đổi trực tiếp với 3 GV giảng dạy môn GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha
Trang, THCS Trưng Vương, THCS Gia Sàng
+ Điều tra bằng anket nhằm thu nhập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần
nghiên cứu:
Với GV, chúng tôi khảo sát bằng phiếu với 37 GV dạy GDCD lớp 6 ở các trường
THCS thành phố Thái Nguyên.
Với HS, chúng tôi khảo sát 120 HS lớp 6 ở các trường: THCS Nha Trang, THCS
Gia Sàng, THCS Trưng Vương.
+ Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
Qua quá trình khảo sát, kết quả thu được cụ thể như sau:
Một là, thực trạng nhận thức của GV về sự cần thiết vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6
Khi được hỏi về sự cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy
học môn GDCD lớp 6, các GV đã đưa ra quan điểm của mình trong bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Kết quả điều tra về sự cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6
STT Mức độ Tổng số Số lượng Tỷ lệ%
1 Rất cần thiết 11 29,7% 37
2 Cần thiết 18 48,7% 37
3 Bình thường 8 21,6% 37
4 Không cần thiết 0 0% 37
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Kết quả khảo sát cho thấy, đại đa số GV đều đánh giá cao tầm quan trọng của
phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn GDCD lớp 6. Trên thực tế
có trên 80% ý kiến GV cho rằng, phương pháp thảo luận nhóm cần thiết và rất cần thiết
39
trong dạy học môn GDCD lớp 6. Trong đó, có 48,7% xác nhận ở mức cần thiết, 29,7%
xác nhận ở mức rất cần thiết, chỉ có 21,6% đánh giá ở mức bình thường và không ý
kiến nào phủ nhận tính cần thiết của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn GDCD. Điều này cho thấy, tất cả các GV đều có nhận thức đúng đắn về
vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với hoạt động dạy học môn GDCD lớp 6.
Hai là, thực trạng nhận thức của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6
Với câu hỏi: Thầy/cô cho biết mục đích sử dụng các phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6, kết quả khảo sát được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của GV về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6
Mục đích sử dụng phương pháp Tỉ lệ STT TS SL thảo luận nhóm %
1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực 37 31 83,8
2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS 37 29 78,4
3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS 37 32 86,5
Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn 4 37 28 75,7 đề và năng lực sáng tạo cho HS
5 Ôn tập và củng cố kiến thức 37 19 51,4
6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức 37 11 29,7
7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn 37 30 81,08
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Kết quả khảo sát cho thấy, mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm được
GV đánh giá đúng đắn. Trong đó, mục đích rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm
được 86,5 % ý kiến giảng viên xác nhận; Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích
cực là mục đích được GV đánh giá với 83.8% ý kiến; Tiếp theo là mục đích vận dụng
kiến thức vào thực tiễn với 81.08% ý kiến. Tuy nhiên, vai trò khái quát và hệ thống hóa
kiến thức chưa được nhiều GV thừa nhận là mục đích khi vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6. Do đó, trên thực tế chỉ có 29,7% ý kiến
GV khẳng định. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với đánh giá của Gv trên các bình diện
40
khác.
Ba là, thực trạng về mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD lớp 6
Mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 là
một trong những nội dung cần được đánh giá trên cơ sở so sánh tương quan mức độ sử
dụng các phương pháp dạy học khác. Qua khảo sát, kết quả thu được về mức độ sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của GV và HS về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
đối với môn GDCD lớp 6
Các mức độ
Đánh giá của GV
Đánh giá của HS
STT
Phương pháp
Thường
Chưa
Thường
Chưa
Đôi khi
Đôi khi
xuyên
bao giờ
xuyên
bao giờ
1
Thuyết trình
33/37
2/37
112/120
8/20
0
0
2
Đàm thoại
24/37
13/37
22/120
98/120
0
0
3
Trực quan
25/37
12/37
31/120
89/120
0
0
4
Nêu vấn đề
28/37
9/37
87/120
33/120
0
0
5
Thảo luận nhóm
9/37
28/37
10/120
110/120
0
0
6
Đóng vai
0/37
37/37
0
0/120
120/120
0
7
Dự án
0 /37
0/37
37/37
0/120
0/120
120/120
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Căn cứ vào kết quả phản ánh ở bảng trên, có thể thấy rằng 100% GV đều sử dụng
phương pháp thuyết trình, trong đó ở mức độ thường xuyên có 33/37 GV khẳng định
(chiếm 89,2%). Ở tiêu chí này, HS đánh giá là 112/120 ý kiến chiếm 93,3%. Phương
pháp được sử dụng ở mức độ thường xuyên sau thuyết trình là phương pháp nêu vấn
đề với 28/37 chiếm 75,7% ý kiến GV thừa nhận và 33/120 (chiếm 72,5%) ý kiến HS
khẳng định. Phương pháp dự án chưa được GV sử dụng trong dạy học môn GDCD lớp
6. Đóng vai cũng là phương pháp ít được sử dụng.
Riêng phương pháp thảo luận nhóm chỉ có 9/37 GV cho rằng, thường xuyên sử
dụng và chỉ có 10/120 ý kiến HS xác nhận mức độ sử dụng thường xuyên của phương
pháp này. Điều đó cho thấy, trên thực tế, phương pháp thảo luận nhóm vẫn chưa được
41
sử dụng thường xuyên, phổ biến. Có 28/37 ý kiến GV cho rằng, đôi khi được sử dụng
và có tới 110/120 ý kiến HS thừa nhận GV đôi khi sử dụng phương pháp này. Trao đổi
với 3 GV ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương, được
biết, đại đa số GV mặc dù nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 nhưng do quy mô lớp học đông, HS lớp 6
chưa quen với phương pháp thảo luận nhóm nên nếu tổ chức dạy học theo phương pháp
này thường mất khá nhiều thời gian nên phần lớn GV đều ít dùng phương pháp này để
dạy học. Như vậy, giữa nhận thức của GV về vai trò, sự cần thiết vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm với thực tế họ sử dụng phương pháp này trong dạy học môn
GDCD lớp 6 là trái ngược nhau. Điều này đặt ra vấn đề cần tìm hiểu nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Bốn là, thực trạng về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn GDCD lớp 6
Hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp
6 là vấn đề cần được đánh giá một cách toàn diện trên các tiêu chí cơ bản dưới đây:
Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6
Tính hiệu quả
Hiệu
Hiệu
Chưa
TT
Tiêu chí đánh giá
TS
quả
quả
hiệu
cao
thấp
quả
1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực
37
30
5
2
2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS
37
21
11
1
3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS
37
8
23
6
4 Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề
37
6
26
5
và năng lực sáng tạo cho HS
5 Ôn tập và củng cố kiến thức
37
22
14
1
6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức
37
20
15
2
7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
37
23
13
1
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Qua bảng số liệu, cho thấy hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
42
học môn GDCD được GV ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên đánh giá cao ở
các tiêu chí: Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực; Rèn luyện, phát triển kĩ
năng giao tiếp cho HS; Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Tuy nhiên, theo đánh giá của GV, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6 trên bình diện rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác
nhóm cho HS; Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng
tạo cho HS hiệu quả còn thấp. Ở hai khía cạnh này vẫn còn trên 62% ý kiến GV đánh
giá ở mức hiệu quả thấp.
Năm là, mức độ hứng thú của HS về môn học GDCD lớp 6
Mức độ hứng thú học tập của HS là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả và
sự phù hợp của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD
của GV. Qua khảo sát thực trạng này, tác giả thu được kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.6. Thái độ học tập môn GDCD của HS theo đánh giá của HS
STT Thái độ học tập TS SL Tỷ lệ %
1 Rất hứng thú 120 11 9,2
2 Hứng thú 120 10 8,3
3 Bình thường 120 49 40,8
4 Ít hứng thú 120 31 25,8
5 Không hứng thú 120 19 15,8
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Qua đó, có thể thấy phần lớn HS không mấy hứng thú với môn học, chưa có thái
độ tích cực học tập. Nguyên nhân của tình trạng này cần được lý giải từ nhiều góc độ,
một phần do nhận thức chưa đúng của HS về vị trí, vai trò của môn học; một phần do
đặc thù kiến thức môn học; mặt khác có thể do cách thức, phương pháp dạy học của
GV ảnh hưởng đến thái độ tiếp cận môn học của HS. Ngoài ra, HS ít hứng thú với môn
học còn do ý nghĩ đây là môn học phụ. Điều này lý giải vì sao có đến 15,8% HS không
hứng thú với môn học; 25,8% HS ít hứng thú với môn học. Trong khi đó, chỉ có 8,3%
- 9,2% HS hứng thú và rất hứng thú với môn học. 40,8% HS thể hiện thái độ đánh giá
ở mức “bình thường” với môn học. Đây là một hạn chế cần phải được khắc phục bằng
sự kiên quyết đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nói chung và đổi mới
43
quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD nói riêng
ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Sáu là, kỹ năng phân chia nhóm thảo luận của GV
Với câu hỏi đặt ra: Khi phân chia các nhóm để thảo luận, thầy cô thường phân
chia theo hình thức nào dưới đây? Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7. Kỹ năng chia nhóm của GV khi dạy môn GDCD theo phương pháp
thảo luận nhóm
Đánh giá của GV
Đánh giá của HS
Cách thức chia nhóm
Tổng
Số
Tổng
Số
Tỷ
Tỷ lệ%
số
lượng
số
lượng
lệ%
37
9
24,3
120
34
28,3
Chia ngẫu nhiên bằng điểm số
37
29
78,4
120
78
65,0
Chia theo đơn vị cùng tổ
37
31
83,8
120
109
90,8
Chia theo bàn liền kề sát nhau trong lớp
Chia theo cùng một trình độ và năng lực
37
12
32,4
120
29
24,2
nhận thức
Chia theo nhiều trình độ và năng lực
37
10
27,0
120
35
29,2
nhận thức
Nhìn vào bảng kết quả trên cho thấy đa số GV phân chia nhóm để thảo luận theo
bàn liền kề sát nhau trong lớp (với 83,8% theo đánh giá của Gv và 90,8% đeo đánh giá
của HS). Hình thức chia nhóm theo đơn vị cùng tổ cũng được nhiều GV sử dụng (với
78,4% đánh giá của GV và 65% theo đánh giá của HS). Cách phân chia này tuy ít làm
xáo trộn HS trong lớp nhưng nếu GV không đa dạng hình thức chia nhóm sẽ đến sự
nhàm chán cho HS, hơn nữa kết quả thu được đôi khi khó đánh giá được hết năng lực
hợp tác nhóm của HS.
Bảy là, thực trạng về những khó khăn GV gặp phải khi thực hiện vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6
Kết quả khảo sát cho thấy, có hai nhóm khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến việc
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường
THCS thành phố Thái Nguyên:
+ Những khó khăn chủ quan: Thói quen vận dụng phương pháp dạy học truyền
44
thống của GV; Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý; kĩ năng làm việc theo
nhóm của HS còn hạn chế; Do năng lực tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế.
+ Những khó khăn khách quan: Cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng được nhu cầu
học tập, số lượng HS trong một lớp quá đông.
Trong đó, chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan: Thói quen sử dụng phương
pháp dạy học truyền thống (83,8%); Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý
(81,1%); kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế (78,4%); Do năng lực tổ
chức, điều khiển của GV còn hạn chế (75,7%).
Tương quan so sánh giữa các khó khăn được GV đánh giá như sau:
Bảng 2.8. Kết quả tìm hiểu những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn GDCD
Những khó khăn khi vận dụng phương pháp phát Tỉ lệ STT TS SL triển kĩ năng thảo luận nhóm %
1 Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống 37 31 83,8
2 Kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế 37 29 78,4
3 Số lượng HS quá đông trong một lớp 37 22 59,5
4 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập 37 10 27,0
5 Do năng lực tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế 37 28 75,7
6 Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý 37 30 81,1
7 Ý kiến khác…………………………………………… 0 0 0
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
2.2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp
6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
Qua khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học GCCD lớp 6 và thực trạng vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS
thành phố Thái Nguyên, có thể khái quát một số vấn đề đặt ra như sau:
Một là, mặc dù phần lớn GV đều đã nhận thức đúng đắn về bản chất, đặc trưng
của phương pháp thảo luận nhóm với những ưu thế và hạn chế nhất định, tuy nhiên trên
thực tế việc vận dụng phương pháp này trong dạy học môn GDCD chưa được quan tâm
thỏa đáng. Phần lớn GV vẫn sử dụng thuyết trình và đàm thoại là chủ yếu.
Hai là, mặc dù phần lớn GV dạy GDCD ở trường THCS Thái Nguyên đều đã
45
nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và sự cần thiết vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6 nhưng vấn đề đặt ra là số lượng GV thường xuyên sử
dụng phương pháp này chưa nhiều.
Ba là, tuy nhận thức được sự cần thiết vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6 nhưng ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên,
hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học.
Bốn là, mặc dù khi dạy học môn GDCD lớp 6, các GV ở các trường THCS thành
phố Thái Nguyên đã từng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhưng mức độ hài
lòng của HS về bài giảng chưa cao. Điều này khách quan đòi hỏi tính tất yếu phải nâng
cao hiệu quả vận dụng phương pháp này trong thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.
Năm là, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD
lớp 6, nhiều GV đã xác nhận gặp phải những khó khăn, rào cản nhất định cả về năng
lực, trình độ, kỹ năng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, thói quen sử dụng các
phương pháp dạy học truyền thống đến các điều kiện đảm bảo như quy mô lớp học, cơ
sở vật chất đáp ứng nhu cầu học tập của HS ở một số trường còn hạn chế. Ở một số
trường THCS hiện nay, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm thường bị hạn chế
bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, nhiều GV
chưa biết tổ chức hợp lí việc định hướng hoạt động thảo luận của HS dẫn đến hiệu quả
vận dụng phương pháp này chưa cao. Điều này tất yếu đòi hỏi phải tìm biện pháp khắc
phục từ nhiều bình diện, từ nhiều chủ thể và đòi hỏi sự quyết tâm, đồng thuận của các
cấp quản lý, của đội ngũ GV và các thế hệ HS.
Sáu là, năng lực tổ chức điều khiển thảo luận của GV còn hạn chế, thể hiện ở kỹ
thuật phân chia và điều khiển các nhóm thảo luận, thể hiện ở khả năng xử lý khéo léo các
tình huống bất ngờ diễn ra trong quá trình thảo luận. Vấn đề này cần được khắc phục bằng
sự cố gắng, nỗ lực, tâm huyết của GV, bằng việc nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng
năng lực dạy học của GV ở một số các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
Bảy là, đối với HS lớp 6, kỹ năng hợp tác và kinh nghiệm trong thảo luận chưa
thực sự đáp ứng được đòi hỏi mang tính bắt buộc để thảo luận nhóm thành công đó là:
tính chủ động, tích cực và tự giác của người học. Mặt khác, nhiều HS chưa quen chưa
46
được rèn luyện với kỹ năng hợp tác giải quyết vấn đề nên còn thụ động, thiếu tích cực
tham góp ý kiến, thiếu tích cực trong tìm tòi cách thức giải quyết vấn đề. Sự thiếu kinh
nghiệm và kĩ năng hợp tác trong quá trình thảo luận của các em cũng là một điều dễ
hiểu bởi chính bản thân các em là sản phẩm của quá trình đào tạo bằng các phương
pháp dạy học truyền thống. Vì vậy tính thụ động, trông chờ, ỷ lại vào người thầy là một
thói quen thường trực của đa số HS ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên hiện nay.
Khắc phục những vấn đề nêu trên cần có sự tác động đồng đội, toàn diện của
nhiều biện pháp nhưng trước hết cần xây dựng được một quy trình thảo luận nhóm
khoa học, hợp lý, dễ sử dụng là vấn đề cấp thiết để phát huy được ưu thế vốn có của
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS
thành phố Thái Nguyên.
2.3. Một số nguyên tắc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của dạy học theo phương pháp thảo luận
nhóm với việc phát triển năng lực của HS
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Theo đó, phương pháp dạy học phải
chú trọng dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất cho HS. Tăng cường vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên cần hướng đến
phát triển năng lực của HS. Yêu cầu này cũng đòi hỏi, GV phải xây dựng, thiết kế hoạt
động nhận thức, rèn luyện và phát triển các năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác nhóm cho HS thông qua nhiệm vụ thảo luận nhóm.
Dạy học môn GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận nhóm cũng cần hướng
đến việc hình thành cho người học những thao tác tư duy, những hành động thực hành,
những biện pháp hoạt động sáng tạo và tạo điều kiện để họ được thể hiện khả năng hoạt
động sáng tạo trong quá trình giải quyết vấn đề. Hơn nữa, dạy học môn GDCD lớp 6
theo phương pháp thảo luận nhóm dạy học theo tình huống cần chú trọng phát triển kỹ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS, qua đó HS có thể nhận diện được những
47
biểu hiện sai, những cách giải quyết vấn đề sai, từ đó tìm được nguyên nhân và biết
cách sửa chữa các sai sót của bản thân.
2.3.2. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa GV và HS
Quan hệ giữa GV và HS, giữa người “dạy” và người “học” là mối quan hệ biện
chứng gắn bó chặt chẽ giữa vai trò tổ chức điều khiển thảo luận của GV với tính chủ
động, tích cực và tự giác khi tham gia thảo luận của HS.
Một trong những quy luật cơ bản của quá trình dạy học là đảm bảo sự thống nhất
biện chứng giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Vì vậy, khi xây dựng
quy trình thảo luận nhóm, GV cần phải bám sát vào nội dung quy luật để đảm bảo tính
thống nhất, toàn vẹn trong quá trình dạy học, làm thế nào để khi thực hiện các bước, các
khâu thảo luận nhóm, GV và HS đều có nhiệm vụ cụ thể của mình.
Trong quá trình tổ chức thảo luận nhóm, GV phải là người đóng vai trò định
hướng, tổ chức, điều khiển, cố vấn, quản lý hoạt động học của HS, còn HS phải tự tổ
chức, điều khiển hoạt động học tập. Do đó, trong quá trình dạy học quy trình thảo luận
nhóm cũng cần phải được xây dựng sao cho vai trò tổ chức, điều khiển của GV kết hợp
hài hòa với hoạt động thảo luận của HS và ngược lại, quá trình thảo luận trong các
nhóm học tập của HS phải tích cực thúc đẩy vai trò điều khiển thảo luận của GV.
2.3.3. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức và phương pháp
dạy học
Trong quy trình thảo luận nhóm, nguyên tắc cơ bản là phải kết hợp được hình
thức học cá nhân với hình thức học tập thể và hình thức học theo nhóm; phải kết hợp
được các phương pháp dạy học khác như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, tình
huống, sắm vai, dự án...với phương pháp thảo luận nhóm. Bởi, mỗi hình thức và
phương pháp dạy học có ưu thế và những hạn chế nhất định. Vì vậy, trong một giờ học
hay một bài học, GV không thể chỉ áp dụng một hình thức học tập nào. Điều này tất
yếu đòi hỏi khi xây dựng quy trình thảo luận nhóm, GV phải đảm bảo kết hợp hài hòa
giữa các phương pháp dạy và hình thức học để khai thác được lợi thế của các hình
thức và phương pháp dạy học.
2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Hoạt động dạy và hoạt động học là hai thành tố cơ bản nằm trong cấu trúc hệ
48
thống của quá trình dạy học. Bản thân mỗi hoạt động cùng tồn tại với tư cách một hệ
thống. Các yếu tố có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau tạo nên một
chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất.
Trong khi thực hiện quá trình thảo luận nhóm, các bước, các khâu, các thành tố
phải được liên kết với nhau theo một trình tự logic xác định. Nếu thiếu một bước hay
một thành tố nào đó hoặc nếu không thực hiện các giai đoạn, các khâu một cách hợp lý
thì sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm. Do đó, cần xác
định: Số lượng các bước, các khâu hợp lý; các bước, các khâu phải được sắp xếp theo
một trình tự phù hợp, logic nhận thức và logic quá trình dạy học.
2.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế
Thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là động lực nhận thức, và cũng là nơi để kiểm nghiệm
tính sát thực, khoa học, hợp lý của nhận thức. Vì vậy, quy trình thảo luận nhóm phải
phù hợp với những đặc điểm, tình hình thực tế ở từng cơ sở trường học.
- Thứ nhất: Quy trình phải phù hợp với điều kiện dạy học của GV và điều kiện
học của HS ở mỗi trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Thứ hai: Quy trình phải phù hợp với trình độ, đặc điểm của đội ngũ GV và trình
độ nhận thức, năng lực của HS.
- Thứ ba: Quy trình đề xuất phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn một cách
rộng rãi.
- Thứ tư: Quy trình thảo luận nhóm phải đảm bảo được các tiêu chí: chính xác,
khoa học, không phức tạp và dễ ứng dụng.
2.3.6. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Quy trình thảo luận nhóm muốn được vận dụng rộng rãi và đảm bảo được tính
khả thi thì không chỉ đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa vai trò tổ chức điều khiển
của GV với tính tích cực, chủ động, tự giác khi tham gia thảo luận của HS, không chỉ
đảm bảo tính hệ thống, không chỉ đảm bảo được sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức
dạy học, không chỉ đảm bảo tính thực tiễn mà quy trình này còn phải được đảm bảo cả
tính toàn diện, nghĩa là:
- Quy trình phải tồn tại thống nhất trong sự tác động qua lại giữa các thành tố của
quá trình dạy học, trong đó mối liên hệ có tính quy luật giữa mục đích - nội dung -
49
phương pháp dạy học là trục chính chi phối để mang lại hiệu quả dạy học.
- Giúp người học lĩnh hội được tri thức; phát triển tư duy sáng tạo; rèn cho HS
những hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; hình thành những phát triển nhân cách nói
chung và phẩm chất đạo đức nói riêng.
2.4. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
2.4.1. Quy trình thiết kế bài học
* Lập kế hoạch thảo luận nhóm
Công việc này rất quan trọng, giữ vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động của
GV và HS. Việc lập kế hoạch thảo luận nhóm có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ kết quả
của bài học. Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6, GV
cần lập kế hoạch cụ thể và thông báo cho HS từ tiết học trước về kế hoạch thảo luận,
những dụng cụ, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động thảo luận nhóm.
Trên cơ sở yêu cầu, hướng dẫn của GV, HS tự nghiên cứu nội dung bài học bằng
cách đọc trước nội dung sách giáo khoa hoặc phân công chuẩn bị những nội dung cần
thực hiện trong bài.
* Xác định nội dung thảo luận nhóm
Nội dung thảo luận là thành tố cơ bản của quá trình dạy học theo phương pháp
thảo luận nhóm. Đây là khâu quan trọng để quy định nội dung hoạt động của cả thầy
và trò trong tiến trình dạy học. Xác định nội dung thảo luận nhóm là việc lựa chọn
những đơn vị kiến thức cơ bản của bài học để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
sao cho phù hợp.
Trong chương trình GDCD lớp 6 không phải bài nào cũng sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm và không phải sử dụng phương pháp thảo luận nhóm cho cả một bài
học. Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 ở các
trường THCS thành phố Thái Nguyên, GV cần phải nghiên cứu, lựa chọn bài dạy, lựa
chọn nội dung để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sao cho phù hợp nhất để HS
vừa học tập tích cực, chủ động, sáng tạo mà không nhàm chán, mệt mỏi.
Nội dung để tiến hành thảo luận nhóm phải là nội dung kiến thức cơ bản, trọng
tâm, bao quát trong cả bài học. Tránh lựa chọn những nội dung vụn vặt, không trọng
50
tâm để cho HS thảo luận nhóm. Trong quá trình soạn bài, GV cần lưu ý chọn nội dung
thảo luận nhóm sao cho vấn đề hay nội dung đưa ra để thảo luận phải tạo hứng thú,
kích thích tư duy sáng tạo của HS. Điều này không dễ và không phải GV nào cũng làm
tốt. Những vấn đề GV đưa ra để HS thảo luận nằm toàn bộ trong sách giáo khoa, HS
chỉ việc ghi lại ra giấy thì sẽ không hiệu quả, gây nhàm chán đối với HS. Vì vậy, trước
khi tổ chức dạy học thảo luận nhóm, GV cần xác định trước nội dung thảo luận nhóm
căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng và nội dung bài học, lựa chọn nội dung trọng tâm,
trọng điểm để tiến hành thảo luận nhóm một cách phù hợp.
* Thiết kế bài giảng
Sau khi lựa chọn được nội dung thảo luận, lập kế hoạch thảo luận, GV cần tiến
hành thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm. Cùng với quá trình tổ chức
dạy học, đây là khâu vô cùng quan trọng góp phần quyết định chất lượng giờ dạy. Quy
trình thiết kế bài giảng dành cho dạy học GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận
nhóm gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học nói chung và của phần
thảo luận nói riêng. GV cần xác định rõ mục tiêu về kiến thức (tri thức cần nắm được
theo các mức độ: biết, hiểu, vận dụng), mục tiêu về kỹ năng (những kỹ năng cần đạt
được sau bài học hoặc sau các đơn vị kiến thức thảo luận: Kỹ năng hợp tác; kỹ năng
nhận diện, phân tích, đánh giá các quan điểm, các hành vi đạo đức; kỹ năng thuyết
trình; kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn) và mục tiêu về thái độ (thái
độ chủ động, tích cực, thái độ tôn trọng tri thức khoa học của HS).
Bước 2: Phân tích kết cấu tri thức của bài học, của các đơn vị kiến thức trong bài
để lựa chọn hình thức thảo luận nhóm một cách phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp, tài liệu học tập, phương tiện dạy học. Căn cứ
vào nội dung cụ thể của từng bài, từng nội dung thảo luận mà GV lựa chọn các phương
pháp, phương tiện dạy học và các tài liệu, tư liệu phục vụ hoạt động học tập của HS
một cách phù hợp. Phương pháp thảo luận nhóm cần được kết hợp hài hòa với các
phương pháp khác để tối ưu hóa hoạt động dạy và học trong điều kiện thực tế của nhà
trường, của lớp học.
Tài liệu học tập, phương tiện dạy học phục vụ cho bài giảng GDCD lớp 6 ở trường
THCS theo phương pháp thảo luận nhóm cần được GV, HS lựa chọn, sử dụng một cách
51
linh hoạt: Sách giáo khoa, những câu châm ngôn, những tình huống nảy sinh trong thực
tiễn, các tư liệu khác như phim, ảnh, biểu đồ, mô hình, bút dạ, màu, thước kẻ, bút dấu…
Bước 4: Lựa chọn câu hỏi hoặc chủ đề thảo luận phù hợp với trình độ, năng lực
của HS. Đây là việc làm rất hữu ích. Vì nếu câu hỏi quá khó hoặc quá dễ đều ảnh hưởng
đến thời gian và chất lượng giờ dạy. Việc chọn những tình huống có vấn đề không chỉ
dừng lại ở kiến thức có trong sách giáo khoa mà GV phải lựa chọn những tình huống
nào phù hợp với đối tượng người học, đáp ứng mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái
độ đồng thời hướng đến phát huy tính sáng tạo của HS.
Bước 5: Sau tiết học, GV sẽ phân tích sư phạm một cách tổng hợp, cụ thể cần làm
sáng tỏ: Chất lượng hình thành những khái niệm, chất lượng khái quát hoá, hệ thống
hoá tri thức, chất lượng các hoạt động tổ chức trong dạy học và hình thành kĩ năng. Từ
sự phân tích tiết học đó, những kinh nghiệm thành công và chưa làm được rút ra cần
ghi lại ở phía dưới giáo án để những tiết học sau được tiến hành với kết quả cao hơn.
2.4.2. Quy trình tổ chức dạy học
Thực hiện dạy học trên lớp là sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học,
thống nhất giữa chủ thể người dạy và người học. Đối với phương pháp thảo luận nhóm
áp dụng trong dạy học GDCD lớp 6, tôi đề xuất 5 bước sau:
Bước1: Ổn định lớp học
Ổn định lớp là khâu bắt buộc trong dạy học GDCD lớp 6 nói riêng và môn GDCD
cấp THCS nói chung. GV cần phải kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm
bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết) của HS trước khi vào bài mới.
Bước 2: Hoạt động khởi động
Đó là bước tạo hứng thú cho HS khi tiếp cận bài học. Ở bước này, GV vừa kiểm
tra bài cũ thông qua các hoạt động vừa có thể dẫn dắt, lôi cuốn HS đến nội dung của
bài mới một cách tự nhiên, tạo được hứng khởi cho HS. Việc kiểm tra bài cũ có thể tiến
hành ở mọi thời điểm trong quá trình học, song tốt nhất là kiểm tra ở đầu giờ học. GV
sẽ phải căn cứ vào đối tượng HS, bài học và cả nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm dạy
học, sự linh hoạt, sáng tạo của bản thân để thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động tạo sự
hấp dẫn nhất đối với HS.
Bước 3: Hình thành kiến thức mới
Đây là bước mà GV phải tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và
52
lĩnh hội nội dung bài học nhằm đạt mục tiêu bài học. Đối với việc sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm, bước dạy bài mới được chia ra thành nhiều khâu nhỏ, cụ thể như
sau:
- GV lựa chọn hình thức chia nhóm phù hợp với quy mô lớp học, phù hợp với đặc
thù về nhận thức, năng lực của HS trong lớp, phù hợp với chủ đề thảo luận và mục tiêu
dạy học. Tuỳ mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên hoặc chia nhóm theo sở trường, theo trình độ. Nhóm có thể được duy
trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học.
Các nhóm có thể được giao nhiệm vụ khác nhau tuỳ theo nội dung bài học. Các hình
thức thảo luận nhóm cũng cần vận dụng linh hoạt. Nếu nội dung thảo luận là một vấn
đề cụ thể và đòi hỏi nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể thì GV có thể vận dụng nhóm
nhỏ thông thường hoặc kết hợp nhóm nhỏ rì rầm với nhóm kim tự tháp. Nếu nội dung
tri thức thảo luận có tính khái quát, trừu tượng thì GV nên vận dụng hình thức nhóm
đồng tâm với từ 6 - 8 HS có nhiệm vụ thảo luận, trình bày vấn đề được giao, còn lại
các thành viên khác trong lớp đóng vai trò là người quan sát và phản biện để làm tăng
ý thức trách nhiệm của từng HS đồng thời tạo động cơ cho những HS nhút nhát, ngại
trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.
- GV giới thiệu chủ đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận thức; giao nhiệm vụ
cho các nhóm và quy định thời gian, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
- HS làm việc theo nhóm. Đây là khâu quan trọng. Mỗi nhóm HS đều phải thực
hiện quy trình: lên kế hoạch làm việc cho cả nhóm; thỏa thuận quy tắc làm việc; phân
công nhiệm vụ: từng cá nhân có thể làm việc độc lập theo vị trí được phân công hoặc
trao đổi ý kiến, thảo luận chung trong nhóm.
- Sau khi hết thời gian thảo luận, các nhóm sẽ tiến hành báo cáo kết quả trước
toàn lớp: Mỗi nhóm HS sẽ cử đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Trong khi một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn,
bình luận và bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét, tổng kết nội dung thảo luận, chốt lại nội dung chính và khắc sâu
kiến thức cho HS. Ở khâu này, GV cũng có thể đặt ra những câu hỏi cho các nhóm
53
nhằm tìm hiểu xem HS có hiểu rõ vấn đề không. GV có thể kết hợp với giảng giải hoặc
sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, hay bảng phụ… để làm rõ nội
dung kiến thức cần khắc sâu.
Bước 4: Củng cố, luyện tập
Kết thúc mỗi bài giảng, GV cần dành thời gian cần thiết để củng cố, luyện tập lại
kiến thức đã học cũng như việc vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. Luyện tập,
củng cố kiến thức có thể được tiến hành bằng việc yêu cầu HS làm bài tập, hoặc trả lời
câu hỏi hoặc bằng hình thức đố vui…
Bước 5: Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị cho tiết học sau (Hoạt động
tiếp nối)
Đây là bước đơn giản song không kém phần quan trọng. Bởi lẽ hướng dẫn HS
học bài và chuẩn bị bài học mới giúp các em một lần nữa củng cố thêm kiến thức đã
được học, giúp HS ghi nhớ bài học lâu hơn và có hệ thống hơn.
2.4.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Có 2 hình thức kiểm tra - đánh giá được áp dụng với môn GDCD lớp 6 khi dạy
học theo phương thảo luận nhóm đó là kiểm tra - đánh giá thường xuyên - đánh giá
định kỳ.
Đối với phương pháp thảo luận nhóm, kiểm tra - đánh giá thường xuyên cần được
coi trọng vì thông qua quan sát hoạt động thảo luận nhóm, GV có thể đánh giá được ý
thức tham gia và năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề của từng HS. Còn kiểm tra - đánh
giá định kì cần được tiến hành vào cuối kỳ khi kết thức môn học theo kế hoạch của nhà
trường.
Chúng tôi đề xuất quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS gồm các
bước sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - đánh giá:
Việc xác định đúng mục tiêu đánh giá sẽ giúp GV xây dựng, lựa chọn các hình
thức kiểm tra - đánh giá phù hợp để đánh giá được mức độ nhận thức, mức độ đạt kỹ
năng, hình thành và phát triển phẩm chất tương ứng.
54
Bước 2: Lựa chọn đơn vị kiến thức cần kiểm tra - đánh giá và thiết kế công cụ
(đề, bài tập...) kiểm tra - đánh giá
Đề kiểm tra - đánh giá trước hết phải đảm bảo về tính toàn diện, cụ thể của kiến
thức, song lại có khả năng rèn luyện được các kỹ năng được phản ánh trong mục tiêu
chương trình và mục tiêu bài học. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá cần rõ ràng, tránh lan
man, chung chung, không cụ thể.
Đề kiểm tra có thể có nhiều dạng thức, song chúng tôi cho rằng dạng thức đề kiểm
tra - đánh giá phù hợp nhất với môn GDCD lớp 6 là kết hợp giữa trắc nghiệm và tự
luận theo hướng mở. Với mỗi dạng thức của phần đề kiểm tra - đánh giá, cần phải có
những lưu ý khác nhau.
Đối với dạng thức phần đề trắc nghiệm, khi xây dựng, GV cần lưu ý những điểm
sau:
- Các câu hỏi phải đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị.
- Đối với câu hỏi lựa chọn phương án đúng: phần câu hỏi và câu lựa chọn phải
cùng một nội dung đánh giá, các phương án phải có độ khó, độ dài như nhau và phải
đảm bảo được các câu hỏi sai có độ nhiễu như nhau.
- Đối với câu hỏi điền từ vào chỗ trống: yêu cầu một câu không quá 4 chỗ trống
cần điền. Phần trống chỉ có một đáp án đúng và có độ dài như nhau ở các chỗ trống để
khắc phục tình trạng HS suy đoán phương án mà không hiểu bản chất vấn đề vẫn điền
đúng.
- Đối với câu hỏi đúng/sai: Câu hỏi và câu trả lời phải trong sáng, súc tích, dễ
hiểu. Có tính sự kiện hoặc thời sự chứ không phải là ý kiến của một cá nhân nào đó.
- Đối với câu hỏi ghép đôi: GV cần soạn các câu hỏi có tính chất rõ ràng về cách
ghép các mệnh đề.
- Đối với những dạng thức đề tự luận mở, GV cần xác định rõ mục tiêu môn
học, mục tiêu bài học để lựa chọn các câu hỏi tự luận cho phù hợp với đối tượng HS.
Vì HS ở lớp 6, độ tuổi để các em hiểu biết xã hội chưa nhiều, nên các câu hỏi tự luận
mở phải lưu ý tới khía cạnh này để ra đề, tránh câu hỏi quá khó. Những câu hỏi tự
luận mở phải được xây dựng trên cơ sở phát triển được các năng lực, phẩm chất của
HS.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra
55
Đây là hoạt động phải được tiến hành tại lớp, đảm bảo tính nghiêm túc, khách
quan, đúng quy chế.
Bước 4: Chấm bài kiểm tra
Bài kiểm tra cần được chấm khách quan và đảm bảo tính công bằng trên cơ sở
bám sát đáp án và có những lời nhận xét, đánh giá rõ ràng, tường minh và cụ thể.
Bước 5: Tập hợp kết quả, rút kinh nghiệm sau kiểm tra
Sau khi tổng hợp kết quả, GV phải đưa ra nhận xét chung về ưu, khuyết điểm,
hạn chế của HS thể hiện trên kết quả bài kiểm tra trên cả bình diện kiến thức, kỹ năng
và thái độ. Mặt khác, GV cần nêu rõ những vấn đề HS cần lưu ý rút kinh nghiệm cho
các lần kiểm tra sau.
Bước 6: Trả bài kiểm tra
Đây là bước tất yếu phải có trong quy trình kiểm tra - đánh giá. Bước này sẽ giúp
HS tự đánh giá được kết quả của bản thân trong tương quan so sánh với các thành viên
trong lớp.
2.5. Điều kiện vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
2.5.1. Điều kiện đối với GV
- GV phải là người có nắm chắc chuyên môn vững vàng, có sự hiểu biết về các
phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp thảo luận nhóm.
- GV phải có sự hiểu biết và sử dụng tốt quy trình của phương pháp thảo luận
nhóm cũng như những biện pháp để tiến hành thảo luận. Đây là điều kiện cơ bản để
thực hiện phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả.
- GV phải thiết kế được các nhiệm vụ, các tình huống học tập cho HS.
+ GV cần thiết kế nội dung dạy học thành các nhiệm vụ học tập. Các nhiệm vụ
phải kích thích nhu cầu làm việc nhóm của HS, kích thích sự hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ,
chia sẻ, phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, đòi hỏi người GV phải có tri thức
sâu rộng, có kĩ năng thiết kế nhiệm vụ, có nghệ thuật sư phạm, tạo môi trường hợp tác,
kích thích nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề của HS.
+ Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV phải dự đoán trước được những khó
khăn vướng mắc của HS trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được các kĩ năng
56
hiện có của HS để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự phát triển; xác định nhiệm
vụ sẽ đồng nhất hay khác nhau giữa các nhóm; dự kiến thời gian hoàn thành nhiệm vụ
và phương thức tổ chức hoạt động của HS để có thể hoàn thành nhiệm vụ.
- GV nghiên cứu vận dụng cách thức chia nhóm thích hợp
GV cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm. Nếu vấn
đề đặt ra trong bài học không nhiều, GV có thể cho hai nhóm cùng thảo luận một vấn
đề. Nhưng sau đó GV có thể linh hoạt cho nhóm này báo cáo, nhóm kia nhận xét và
đặt ra câu hỏi phản biện. Sau khi phân chia thành các nhóm, GV hướng dẫn HS phân
chia vai trò của các thành viên, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ
rõ ràng.
- GV cần biết bố trí không gian lớp học
Với phương pháp thảo luận nhóm, GV cần sắp xếp, bố trí lại không gian lớp học,
giúp cho HS mặt đối mặt tích cực hợp tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập, thuận
lợi cho GV có thể quan sát hoạt động thảo luận của HS.
- GV cần sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm
Phương pháp dạy học cần được vận dụng linh hoạt, ở đó cần sự kết hợp hài hòa
giữa thảo luận nhóm với vận dụng tình huống, đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình, …
Kết hợp các phương pháp như thế nào, ở mức độ nào cần phải dựa trên mục tiêu, nhiệm
vụ, nội dung, đối tượng và điều kiện thực tế của dạy học.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng đòi hỏi GV phải lựa chọn đa dạng
các kỹ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật “Bể cá”; kĩ thuật XYZ; kĩ thuật “Ổ bi”; kĩ thuật
tranh luận ủng hộ và phản đối; Kĩ thuật khăn trải bàn… nhằm tạo ra sự tương tác giữa
HS với HS, tổ chức, điều khiển, cố vấn, giúp đỡ học sinh trong quá trình thảo luận
nhóm.
- GV phải là người có năng lực tổ chức, điều khiển dẫn dắt HS thảo luận.
+ Quá trình thảo luận có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò tổ
chức điều khiển của GV. GV phải là người có khả năng điều tiết và xử lý khéo léo các
tình huống bất thường diễn ra trong quá trình thảo luận. GV có thể là người trọng tài
phân xử ý kiến của HS, cũng có thể là người định hướng, dẫn dắt HS khám phá và phát
hiện những ý tưởng mới.
+ GV phải thâm nhập vào nhóm, quan sát tỉ mỉ quá trình thảo luận của HS để
57
chẩn đoán, phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thảo luận từ đó lựa chọn
biện pháp điều hành một cách chắc chắn và có xử lí kịp thời đảm bảo hoạt động thảo
luận diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả.
+ GV cần khống chế thời gian thảo luận của HS thật khoa học để quá trình thảo luận
không diễn ra chậm chạp, cũng không diễn ra quá nhanh theo kiểu chiếu lệ hình thức.
- GV phải tạo ra được không khí thoải mái trong quá trình thảo luận, có thái độ
tôn trọng, chân thành, cởi mở, thông cảm sâu sắc với những khó khăn, trở ngại trong
nhận thức của HS. Để từ đó động viên khích lệ HS tích cực, năng động sáng tạo hơn
nữa trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập. Ngoài ra đối xử bình đẳng với tất cả các
thành viên trong nhóm, các ý kiến mà HS đưa ra phải được tôn trọng và đánh giá với
một thái độ khách quan và công bằng nhất.
- Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức để HS đánh giá
HS, cá nhân đánh giá cá nhân. GV cần thực hiện nhiều phương thức đánh giá để đánh
giá toàn diện HS cả về tri thức, kỹ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề và
năng lực sáng tạo của HS, đặc biệt với phương pháp thảo luận nhóm, GV cần chú ý
đánh giá thái độ của HS khi tham gia vào nhiệm vụ chung. Khi đánh giá hoạt động thảo
luận nhóm, GV phải động viên khuyến khích kịp thời những HS tích cực, đồng thời
động viên, khích lệ những HS có biểu hiện nhút nhát, rụt rè ngại trao đổi, trình bày ý
kiến.
2.5.2. Điều kiện đối với HS
Để phương pháp thảo luận nhóm phát huy được hiệu quả, HS cần phải có các điều
kiện cơ bản sau đây:
Thứ nhất: HS cần phải thay đổi thói quen học tập bị động bằng thói quen học tập
chủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Thứ hai: HS phải có tính tích cực, hăng hái, lòng nhiệt tình khi tham gia trong
quá trình thảo luận. Hay nói cách khác phải có tinh thần hợp tác với bạn trong quá trình
thảo luận.
Thứ ba: HS phải có đầy đủ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc học tập khi thảo
luận nhóm như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các phương tiện vật chất khác như:
giấy khổ A0, bút dạ,…
Thứ tư: HS phải tiếp nhận và chuẩn bị tốt nhiệm vụ mà GV đưa ra trước khi tiến
58
hành thảo luận. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo và
chuẩn bị những yếu tố khác cần thiết cho quá trình thảo luận như: tâm thế thoải mái, tự
tin khi tiến hành thảo luận.
Thứ năm: HS phải khắc phục tâm lý sợ sai, tự ti, e ngại, nhút nhát, rụt rè, …vì
những yếu tố tâm lý này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của buổi học bằng phương
pháp thảo luận.
2.5.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý
- Để đảm bảo hiệu quả của việc dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS
thành phố Thái Nguyên, chúng tôi cho rằng, phải được sự quan tâm, chỉ đạo từ nhiều
cấp bộ ngành, mà trước hết là Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên. Sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ tạo điều kiện cho GV và
HS hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và học tập của mình.
- Ban Giám hiệu và Hiệu trưởng các trường THCS cần có nhận thức đúng đắn và
quan điểm chỉ đạo ưu tiên đối với hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, trong đó
có dạy học môn GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận nhóm để khắc phục hạn chế
ngại suy nghĩ và tính nhút nhát, thiếu kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giải quyết tình
huống của một bộ phận lớn HS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
hiện nay.
- Nhà trường cần hỗ trợ, cung cấp bổ sung thiết bị, đồ dùng học tập.
- Các cấp quản lý cần tạo điều kiện, khuyến khích, động viên các GV tích cực đổi
mới phương pháp dạy học, giúp họ thấy được sự cần thiết khi vận dụng phương pháp
dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học một cách thường xuyên.
2.5.4. Điều kiện về cơ sở vật chất
Thứ nhất: Phòng học cần đảm bảo thoáng mát, rộng rãi, bàn ghế phù hợp để dễ
dàng thay đổi vị trí chỗ ngồi của các nhóm thảo luận và không sợ mất thời gian.
Thứ hai: Số HS trong mỗi lớp không được quá đông. Trong điều kiện quy mô lớp
học quá lớn thì sẽ rất khó để có thể áp dụng được phương pháp thảo luận nhóm. Quy
mô thích hợp nhất sẽ là một lớp học gồm từ 24 đến 30 HS thì phương pháp thảo luận
nhóm sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba: Đảm bảo phải có đủ sách giáo khoa học tập và các nguồn tài liệu tham
khảo khác, tạo điều kiện cho HS nghiên cứu, tham khảo, chuẩn bị trước các yêu cầu do
59
GV cung cấp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ học tập.
Thứ tư: Thời khóa biểu cũng cần sắp xếp sao phù hợp. Vì đại đa số HS và một số
GV, phụ huynh đều cho rằng môn GDCD là môn phụ không cần học nhiều cho nên
thường xếp môn học này vào tiết bốn, tiết năm trong buổi học thì sẽ dễ dẫn đến sự rã
đám và hiệu quả đem lại không cao.
Thứ năm: Trong quá trình dạy học trang thiết bị phục vụ cũng phải được đảm
bảo, và hiện đại hóa các phương tiện dạy học như: máy chiếu, máy vi tính...
60
Kết luận chương 2
Trên cơ sở tiến hành điều tra thực trạng việc vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, đề tài đã nhận diện và khát quát được một số vấn đề đặt ra làm cơ sở thực tiễn
cho việc đề xuất quy trình và xác định các điều kiện đảm bảo để vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái
Nguyên.
Dựa trên những nguyên tắc xây dựng quy trình, đề tài đã xây dựng và đề xuất quy
trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6. Trong
mỗi giai đoạn và ở mỗi bước của quy trình đều thể hiện chi tiết bằng những hoạt động
thảo luận của GV và HS. Các bước được sắp xếp, kết hợp với nhau theo một trật tự thống
nhất, chặt chẽ, logic. Quy trình này đã phản ánh được vai trò tổ chức, điều khiển quá
trình thảo luận của GV và vai trò chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt
động thảo luận của HS. Trong quá trình này có sự kết hợp đan xen giữa các hình thức
học tập (học cá nhân, học tập thể và hình thức học theo nhóm, trong đó học theo nhóm
là hình thức cơ bản nhất) và các phương pháp dạy học tích cực.
Ngoài ra, để thực hiện quy trình phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả trong
dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, đề tài đã xác
định được những điều kiện cụ thể đối với GV, HS, các cấp quản lý, cơ sở vật chất. Đây
là những điều kiện cần thiết để đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
61
Chương 3
THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6
Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Kế hoạch thực nghiệm
3.1.1 Mục đích của thực nghiệm
Để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
theo quy trình đã xây dựng, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 3 cơ sở: Trường
THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương.
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm
Ở lớp TN, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ thu hút được sự chú ý
của HS. Theo đó, tính tích cực, tự giác, tính sáng tạo của HS sẽ được hình thành và
phát huy ở người học những kỹ năng cần thiết: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp
tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, qua đó năng lực sáng tạo của HS được hình thành và
phát triển. Với phương pháp thảo luận nhóm, một số HS vốn nhút nhát, ngại tư duy,
ngại tranh luận cũng dần khắc phục được hạn chế của mình bằng việc sẵn sàng tiếp
nhận thông tin, tinh thần sáng tạo, biến những tri thức ấy thành tri thức của riêng mình
để vận dụng vào thực tiễn, giải quyết những vấn đề đặt ra.
Ở lớp ĐC, GV chủ yếu thuyết trình nội dung bài giảng nên HS thụ động tiếp nhận
tri thức, hơn nữa cũng không hình thành và phát triển được ở HS một số kỹ năng: Kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề. Theo đó, sự sáng tạo
của HS cũng không được phát huy.
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng
- Thời gian thực nghiệm: Học kỳ II năm học 2019 - 2020
- Địa điểm thực nghiệm: Trường THCS Nha Trang, Trường THCS Trưng Vương,
trường THCS Gia Sàng.
- Đối tượng thực nghiệm và đối chứng
Lớp TN và ĐC được chọn ở những lớp có số HS tương đối đồng đều cả về số
lượng và trình độ nhận thức. Các lớp tham gia TN và ĐC như sau:
62
Bảng 3.1. Các lớp đối chứng và thực nghiệm
STT Tên lớp TN Tên lớp ĐC
Trường THCS Nha Trang 6A3 (46 HS) 6A4 (46 HS)
Trường THCS Gia Sàng 6A1 (40 HS) 6A3 (41 HS)
Trường THCS Trưng Vương 6A1 (40 HS) 6A2 (42 HS)
Tổng số HS 126 129
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Những nội dung bài học học thực nghiệm
Chúng tôi lựa chọn nội dung thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học ở học kỳ 2 đối với các đơn vị kiến thức thuộc bài 12, bài 14, bài 17.
Bài 12: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (Tiết 1, 2). Bài này trang bị cho
HS những hiểu biết cơ bản về các nhóm quyền cơ bản của trẻ em, ý nghĩa của Công
ước Liên hợp quốc đối với trẻ em và bổn phận của trẻ em.
Bài 14: Thực hiện trật tự an toàn, giao thông (Tiết 2). Bài bao gồm nội dung các
nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông; quy định của pháp luật đối với người đi bộ,
đi xe đạp, quy định đối với trẻ em khi tham gia giao thông và biển báo giao thông và
tín hiệu giao thông.
Bài 15: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Tiết 1). Nội dung của bài này nói về
quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân và trách
nhiệm của công dân.
3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Trong quá trình thiết kế giáo án thảo luận nhóm, chúng tôi dựa vào sách GV và
chuẩn kiến thức, kỹ năng để làm rõ thêm mục tiêu cần đạt và trọng tâm bài học. Giáo
án của lớp TN được thiết kế dựa trên các nguyên tắc: Không làm thay đổi chương trình,
kế hoạch, nội dung theo nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tuân thủ các bước lên
lớp và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
Các yêu cầu cơ bản cần đảm bảo của giáo án TN:
1. Về mục đích của bài học: Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV giúp HS tự
lực chiếm lĩnh tri thức cơ bản của nội dung bài học và hình thành, rèn luyện các kỹ
năng cho HS.
63
2. Về phương pháp dạy học: Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm. Ở một vài
nội dung bài dạy có kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như nêu vấn đề,
phương pháp tình huống, thuyết trình, đàm thoại. Theo đó, hoạt động của GV được tiến
hành theo tuần tự các bước.
3. Cách thức thảo luận nhóm: Trước hết, GV căn cứ vào số lượng, trình độ nhận
thức của HS và nội dung bài học để tiến hành chia nhóm. Sau đó, giao nhiệm vụ cho
mỗi nhóm HS. HS ghép nhóm theo sự phân công, nhận nhiệm vụ, nội dung/ câu hỏi
thảo luận và tiến hành thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của GV.
Khi thiết kế vấn đề/tình huống thảo luận nhóm, tôi cũng linh hoạt trong việc lựa
chọn các vấn đề để tránh sự đơn điệu, nhàm chán, kích thích hứng thú học tập của HS
và đảm bảo tính vừa sức đối với HS ở 3 trường THCS trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên: THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương, THCS Nha Trang.
Trong giờ học, không phải toàn bộ thời gian dành cho việc thảo luận nhóm mà
chỉ thảo luận những vấn đề phức tạp, trọng tâm, lý thú buộc HS phải tư duy. Tuỳ thuộc
vào nội dung bài học mà tôi lựa chọn vấn đề thảo luận nhóm cho phù hợp. Ngoài ra,
trong một tiết học, tôi kết hợp các phương pháp dạy học khác như dạy học đàm thoại,
nêu vấn đề, , dạy học tình huống và thuyết trình những nội dung khó.
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 2
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 3
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 4
(Xem phụ lục 5)
3.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm
Để tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi xin phép Nhà trường, trao đổi với GV
dạy môn GDCD lớp 6 ở Trường THCS Nha Trang, THCS Trưng Vương, THCS Gia
Sàng và nhờ GV của 3 trường dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu đã được sắp xếp.
Chúng tôi cũng đã xin phép Nhà trường và GV được dự giờ các tiết dạy thực nghiệm
và đối chứng theo giáo án đã soạn và theo thời khoá biểu của các lớp.
64
Trong quá trình HS suy nghĩ độc lập hoặc trao đổi, thảo luận về tình huống, GV
quan sát, thực hiện các hoạt động định hướng hoạt động nhận thức của HS, đối với
những tình huống khó, GV đưa ra các câu hỏi mang tính gợi mở để định hướng hoạt
động nhận thức của HS.
GV tổ chức cho HS giải quyết tình huống bằng nhiều cách để tạo không khí sôi
nổi cho tiết học như thuyết trình cá nhân, báo cáo nhóm, tranh luận, trao đổi, phản biện
lẫn nhau.
Trong giờ học có sự kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm với phương pháp
thuyết trình, nêu vấn đề, đàm thoại theo từng đơn vị kiến thức như giáo án thực nghiệm
đã thiết kế.
Khi đánh giá kết quả giải quyết tình huống, GV tôn trọng các ý kiến khác biệt,
các cách giải quyết tình huống không giống nhau của HS. Chúng tôi cũng chú trọng
đánh giá tính tích cực, chủ động và sự sáng tạo của HS trong giải quyết tình huống.
Khi thực hiện bước luyện tập, củng cố, GV chú trọng đến kỹ năng nhận diện,
phân tích, vận dụng lý thuyết vào giải quyết tình huống, giải quyết vấn đề và chú ý đến
cả những HS có học lực trung bình, yếu kém hoặc những HS vốn nhút nhát, e ngại trình
bày quan điểm cá nhân.
3.2.4. Tiến hành thực nghiệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra, đánh giá trên cả 3 phương diện kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Về kiến thức: Kiểm tra, đánh giá mức độ (nhớ, hiểu, vận dụng) của HS theo
những nội dung đã học.
- Về kỹ năng: Kiểm tra, đánh giá 3 kỹ năng cơ bản sau:
Một là, kỹ năng nhận diện, đánh giá quan niệm đúng đắn hoặc sai lầm về một số
chuẩn mực pháp luật.
Hai là, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để liên hệ đến trách nhiệm của bản
thân trong gia đình, trong cộng đồng và giải quyết các tình huống đặt ra trong thực tiễn
liên quan tới một số chuẩn mực pháp luật.
Ba là, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình.
- Về thái độ: Kiểm tra, đánh giá thái độ của HS trên các phương diện sau:
65
Một là, thái độ đồng tình, ủng hộ các quan niệm, hành vi đúng đắn, phù hợp với
chuẩn mực và các quy định pháp luật theo nội dung bài học.
Hai là, thái độ tôn trọng quy định của pháp luật.
Ba là, thái độ mạnh dạn phê phán những nhận thức và hành vi sai trái so với các
quy định của pháp luật thuộc phạm vi bài học.
Lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá:
Bài kiểm tra được thiết kế với sự kết hợp câu hỏi tự luận và những câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
Để phân hoá được trình độ nhận thức của HS, các kiến thức trong đề kiểm tra
được chúng tôi thiết kế theo 3 mức độ: nhớ, hiểu và vận dụng thấp (cao)
Chúng tôi lựa chọn kiến thức kiểm tra thuộc những nội dung đã học trong 3 bài
Bài 12: Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em (tiết 1 và tiết 2)
Bài 14: Thực hiện trật tự an toàn giao thông (tiết 2)
Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (1 tiết)
Đề kiểm tra (xem phụ lục 4)
Tổ chức kiểm tra:
Đề bài được dùng chung cho cả hai lớp, đánh giá theo thang điểm và chuẩn như
nhau. Quá trình kiểm tra diễn ra khách quan với tất cả HS tham gia học trên lớp, quy
trình kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo không có biểu hiện tiêu cực trong quá trình HS
làm bài.
Tổ chức chấm bài kiểm tra:
Sau khi kiểm tra xong, GV tổ chức chấm bài theo thang điểm 10, thang điểm cho
từng nội dung được thiết kế chi tiết, đảm bảo tính khoa học, khách quan, phân loại được
HS.
Tổng hợp kết quả và trả bài kiểm tra:
Hoạt động trả bài được tiến hành công khai trước lớp, GV nêu thang điểm cho
từng nội dung, nhận xét chung về chất lượng bài kiểm tra và giải đáp những thắc mắc
của HS.
66
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.3.1. Phương pháp đánh giá
- Sau thực nghiệm, chúng tôi phân tích, đánh giá kết quả dạy học 3 giáo án môn
GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương;
- Căn cứ vào việc quan sát HS tham gia quá trình học tập của lớp ĐC và lớp
TN;
- Qua khảo sát, điều tra xã hội học đối với HS lớp TN và lớp ĐC.
- Qua trao đổi chuyên môn với 03 GV tham gia giảng dạy các lớp thực nghiệm,
lớp đối chứng.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra 1 tiết của HS về các kiến thức ở các bài 12, bài 14
và bài 17 trong chương trình GDCD lớp 6.
3.3.2. Kết quả thực nghiệm
Một là, về cách thức dạy của GV
So sánh giữa các lớp TN và lớp ĐC, có thể thấy HS có đánh giá không đồng nhất
với nhau về nhiều tiêu chí thể hiện cách thức dạy của GV. Duy nhất ở tiêu chí GV nhiệt
tình giảng dạy thì cả ở lớp ĐC và lớp TN, HS đều đánh giá cao, dao động từ 79,8 %
đến 83,3%. Ở các tiêu chí khác thì có sự chênh lệch khá lớn giữa lớp ĐC và lớp TN.
Nếu như ở các lớp ĐC, có tới 76% HS cho rằng, GV giảng dạy chủ yếu lí thuyết ít vận
dụng thực tiễn thì ở các lớp TN, chỉ có 17,5% HS khẳng định. Ở các lớp ĐC, chỉ có
14,0% HS đánh giá GV đã khích lệ HS tích cực học tập, trong khi đó ở lớp TN, có tới
78,6% HS thừa nhận tiêu chí đánh giá này ở GV. Như vậy, phần lớn HS ở lớp ĐC đều
nhận xét là GV đã nhiệt tình giảng dạy, GV chủ yếu dạy lý thuyết ít vận dụng thực tiễn;
GV dạy khô khan, khó hiểu; GV chưa có biện pháp khích lệ HS học tập. Ngược lại ở
các lớp TN, HS có những đánh giá tích cực hơn về cách thức dạy của GV. Phần lớn ý
kiến đều cho rằng, GV đã đổi mới phương pháp dạy học; GV dạy dễ hiểu; GV đã khích
lệ HS tích cực học tập. Có thể thấy rõ tương quan so sánh những ý kiến đánh giá của
HS lớp TN và lớp ĐC qua bảng số liệu dưới đây:
67
Bảng 3.2. Đánh giá của HS về cách thức dạy của GV ở lớp TN và lớp ĐC
Lớp ĐC
Lớp TN
TT
Cách thức giảng dạy
Tỷ lệ
Tỷ lệ
TS
SL
TS
SL
%
%
1 GV nhiệt tình giảng dạy
129
103
79,8
126
105
83,3
2 GV đã đổi mới phương pháp dạy học
129
79
61,2
126
116
92,1
3 Giảng dạy chủ yếu lí thuyết ít vận
129
98
76,0
126
22
17,5
dụng thực tiễn
4 GV dạy khô khan, khó hiểu
129
86
66,7
126
19
15,1
5 GV dạy dễ hiểu
129
43
33,3
126
107
84,9
6 GV chưa khích lệ được HS tích cực
129
111
86,0
126
27
21,4
học tập
7 GV đã khích lệ HS tích cực học tập
129
18
14,0
126
99
78,6
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Hai là, về mức độ hiểu bài của HS trong giờ học sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm
Tiến hành khảo sát HS ở lớp ĐC và lớp TN với cùng 1 câu hỏi: “Em có hiểu bài
học hôm nay không”? Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.3. Mức độ hiểu bài của HS lớp ĐC và lớp TN
Các mức độ Số Có hiểu bài Hiểu ít Bình thường Không hiểu Lớp HS SL % SL % SL % SL %
129 ĐC 13 10,0 38 29,5 36 27,9 42 32,6
126 TN 80 63,5 23 18,3 11 8,7 12 9,5
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Qua bảng tổng hợp số liệu khảo sát nêu trên, có thể thấy HS ở lớp TN có mức
độ hiểu bài cao hơn nhiều so với lớp ĐC (lớp TN là 63,5%, lớp ĐC là 10%); số HS
tự đánh giá bản thân không hiểu bài ở lớp ĐC là 32,6%, trong khi ở lớp TN, tỷ lệ này
chỉ có 9,5%. Điều này cho thấy, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, HS sẽ
hiểu bài hơn nhiều khi GV không vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp
6 ở 3 trường thuộc địa bàn khảo sát là THCS Nha Trang, THCS Trưng Vương và
68
THCS Gia Sàng. Có thể thấy rõ các mức độ hiểu bài của HS lớp TN qua biểu đồ dưới
Không hiểu 9,5%
Bình thường 8,7%
Hiểu bài ít 18,3%
Có hiểu bài 63,5%
Có hiểu bài
Hiểu bài ít
Bình thường
Không hiểu
đây:
Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu bài của HS trong giờ học sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm
Ba là, mức độ hứng thú, tích cực của HS đối với bài học GDCD lớp 6 khi dạy
học theo phương pháp thảo luận nhóm
Sau quá trình thực nghiệm, mức độ hứng thú của HS các lớp thực nghiệm có sự
thay đổi căn bản theo hướng tích cực. Hầu hết HS các lớp thực nghiệm đã thích thú với
môn học, mức độ chú ý, tập trung, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ngày
càng cao.
Bảng 3.4. Mức độ hứng thú học tập của HS ở lớp ĐC và lớp TN
Các mức độ
Bình Rất hứng Không hứng Số Hứng thú Ít hứng thú Lớp thường thú thú HS
SL % SL % SL % SL % SL %
ĐC 129 14 10,8 17 13,2 27 20,9 29 22,5 42 32,6
TN 126 49 38,9 38 30,2 11 8,7 8 6,3 20 15,9
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
69
Bảng số liệu nêu trên phản ánh khá rõ kết quả của giờ học có sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong việc tạo hứng thù cho HS. Từ kết quả thống kê, có thể thấy
38,9% HS các lớp TN đều thể hiện ý kiến rất hứng thú và 30,2% HS khẳng định hứng
thú với phương pháp thảo luận nhóm. Trong khi đó, ở các lớp ĐC chỉ có 10,8% HS
hứng thú với môn học, trên thực tế có tới 32,6% ý kiến HS ở các lớp ĐC cho rằng
không hứng thú với môn học và 22,5% ý kiến HS cho rằng ít hứng thú với môn học.
Ngoài ra, khi trao đổi với GV và trên cơ sở quan sát các tiết dạy, có thể nhận thấy
ở các lớp TN, thái độ học tập của HS tốt hơn, các em chủ động, tích cực trao đổi, thảo
luận về nội dung bài học và chiếm lĩnh tri thức dưới vai trò định hướng, tổ chức, dẫn
dắt của GV. Cả 3 GV dạy GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng
và THCS Trưng Vương đều nhận định: Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm,
không còn tình trạng HS thụ động, uể oải trong giờ học, về cơ bản HS đã tích cực tham
gia các hoạt động học tập do GV thiết kế.
Thực tiễn trên cũng đã lý giải vì sao, cảm nhận chung của phần lớn HS về các giờ
học có vận dụng thảo luận nhóm là bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, thoải mái
hơn. Ý kiến này theo số liệu khảo sát có đến 68,3% ý kiến HS xác nhận. Trong khi đó,
ở các lớp ĐC, với bài dạy không sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, chỉ có 28,7%
HS thừa nhận.
Bốn là, mức độ ghi nhớ kiến thức của HS trong giờ học có sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 sẽ góp
phần tăng mức độ ghi nhớ kiến thức của các em HS do các em được tham gia làm việc
nhóm, được trình bày ý kiến cá nhân về vấn đề hoặc tình huống GV đưa ra. Nhờ vậy,
HS phải chủ động tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng lý thuyết đã học để giải quyết vấn đề.
Đây là cách để HS tiếp nhận kiến thức một cách chủ động và ghi nhớ bài học nhanh
hơn. Có thể thấy rõ điều này khi so sánh mức độ ghi nhớ nội dung bài học của HS ở
lớp ĐC và lớp TN.
70
Bảng 3.5. Mức độ ghi nhớ nội dung bài học của HS ở lớp ĐC và lớp TN
Các mức độ ghi nhớ
Bài học được ghi Chỉ ghi nhớ được Không ghi nhớ được Số Lớp nhớ ngay trên lớp một số ít nội dung nội dung bài học HS
SL % SL % SL %
ĐC 129 14 10,9 38 29,5 77 59,7
TN 126 86 68,3 28 22,2 12 9,5
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Thông qua bảng số liệu, có thể thấy một thực tế rằng, thông qua thảo luận nhóm,
nhiều HS đã ghi nhớ bài học ngay trên lớp. Theo số liệu khảo sát, có 68,3% HS đã thừa
nhận ý nghĩa đó. Số HS khẳng định không ghi nhớ được nội dung bài học ở các lớp TN
chỉ có 9,5%. So sánh với các lớp ĐC, trên thực tế chỉ có 10,9% HS cho rằng, bản thân
các em ghi nhớ được nội dung bài học trên lớp và có tới 59,7% HS thừa nhận các em
không ghi nhớ được nội dung bài học trên lớp.
Năm là, các kỹ năng được hình thành và phát triển qua dạy học môn GDCD
lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm
Hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất người học đang là một trong những
mục tiêu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học. Với môn GDCD lớp 6, điều
này càng trở thành yếu tố chi phối, quy định cách thức vận dụng phương pháp và hình
thức dạy học của GV. Qua kết quả khảo sát với câu hỏi “Qua bài học, bản thân em
được rèn luyện các kỹ năng nào?”, kết quả thu được cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Đánh giá của HS về các kỹ năng được hình thành và phát triển qua
dạy học môn GDCD lớp 6 bằng phương pháp thảo luận nhóm
Tiêu chí đánh giá
Kỹ năng làm Kỹ năng lắng Số Kỹ năng ghi Kỹ năng Kỹ năng giải Lớp việc nhóm và nghe, thấu HS nhớ vấn đề giao tiếp quyết vấn đề hợp tác hiểu
ĐC 129 5 = 3,9% 24 = 18,6% 49 = 38,0 57 = 44,2% 11 = 8,5%
TN 126 106 = 84,1% 76= 60,3% 51 = 40,5% 73= 57,9% 104 = 82,5%
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
71
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn HS lớp TN xác nhận một số kỹ năng được
hình thành và phát triển qua giờ học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, đó là:
Kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ
năng lắng nghe, thấu hiểu. Nếu như ở các lớp TN, tỷ lệ HS đánh giá các kỹ năng này
đều ở mức cao, dao động trên 60% trở lên thì ở các lớp ĐC, với các kỹ năng thiết yếu
cần phải chú trọng phát triển cho HS như kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác, kỹ năng
giải quyết vấn đề lại hai nhóm kỹ năng được rất ít HS thừa nhận là được hình thành và
phát triển qua giờ học không sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Sự khác biệt này
84.1%
82.5%
60.3%
57.9%
44.2%
40.5%
38.0%
18.6%
3.9%
8.5%
Đối chứng
Thực nghiệm
Kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác Kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu
Kỹ năng ghi nhớ vấn đề
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giải quyết vấn đề
có thể nhận thấy rõ ràng qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2. So sánh các kỹ năng được hình thành và phát triển qua dạy học
môn GDCD lớp 6 giữa lớp ĐC và lớp TN
Sáu là, kết quả kiểm tra 1 tiết của HS
Sau khi dạy TN, GV đã tiến hành kiểm tra kết quả học tập của HS ở cả 2 lớp TN
và 2 lớp ĐC bằng bài kiểm tra 1 tiết (Phụ lục 4). Tôi quan sát quá trình làm bài của các
em một cách chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và tính khách quan. Kết quả thu được
như sau:
72
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp TN
Kết quả học tập
Nhóm
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu kém
SL %
SL
%
SL %
SL %
40
19
47,5
15
37,5
5
12,5
1
2,5
6A1 Gia Sàng
Thực
40
20
50,0
14
35,0
4
10,0
2
5,0
6A1 Trưng
nghiệm
Vương
6A3 Nha
46
26
56,5
18
39,1
2
4,3
0
0
Trang
3
65
47
11
2,3
Tổng số
126
51,6
37,3
8,7
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn HS ở các lớp TN đều có bài kiểm tra đạt loại
khá trở lên. Cụ thể, có 65/126 chiếm 51,6 % HS có kết quả kiểm tra đạt loại giỏi; có
47/126 chiếm 37,3 HS có bài kiểm tra đạt loại khá; loại trung bình có 8,7% và chỉ có
2,3 % HS đạt điểm yếu, kém.
Trong khi đó, ở lớp ĐC, tỷ lệ HS có bài kiểm tra đạt loại giỏi và khá thấp hơn
nhiều so với lớp TN, cụ thể: giỏi 28/129 chiếm 21,7%, Khá 26/129 chiếm 20,2%; trong
khi tỉ lệ HS đạt điểm trung bình, yếu kém cao hơn lớp thực nghiệm: Trung bình 61/129
chiếm 44,2%; yếu kém có 18/129 chiếm 14,0%.
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở lớp ĐC
Kết quả kiểm tra
Nhóm
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu kém
SL %
SL
%
SL %
SL %
41
8
19,5
9
22,0
19
46,3
5
12,2
6A3 Gia Sàng
6A2
42
9
21,4
7
16,7
18
42,9
8
19,0
Đối chứng
Trưng Vương
46
11
23,9
10
21,7
20
43,5
5
10,8
6A4 Nha
Trang
28
26
57
18
Tổng số
129
21,7
20,2
44,2
14,0
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020
73
Có thể thấy sự khác biệt về kết quả kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC qua biểu đồ
Khá
Trung bình
Gỏi
Yếu, kém
60.0%
51.6%
50.0%
44.2%
37.3%
40.0%
30.0%
21.7%
20.2%
20.0%
14.0%
8.7%
10.0%
2.3%
0.0%
Đối chứng
Thực nghiệm
dưới đây:
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC
Sự khác biệt về kết quả học tập giữa lớp TN và lớp ĐC tiếp tục là một trong
những căn cứ khẳng định tính hiệu quả của các bài kiểm tra TN với cách thức dạy học
thảo luận nhóm đã tiến hành. Điều này giúp chúng tôi khẳng định rằng, giả thuyết mà
đề tài đưa ra hoàn toàn đúng đắn. Chất lượng học tập của HS lớp ĐC thấp hơn lớp TN
chứng tỏ việc vận dụng phương pháp thảo luận vào trong quá trình dạy học đã góp
phần nâng cao chất lượng dạy học GDCD lớp 6 ở các trường THCS đã tiến hành thực
thực nghiệm.
3.4. Kết luận thực nghiệm
- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy tính khả thi và hiệu quả của việc vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở trường THCS
Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương. Qua dạy học bằng phương pháp
thảo luận nhóm, HS dễ hiểu bài hơn; nắm vững kiến thức hơn; say mê, hứng thú và
năng động hơn trong quá trình giải quyết những nhiệm vụ học tập do GV đề ra.
- Qua phân tích và xử lý điều tra thăm dò ý kiến HS sau khi được học tập bằng
phương pháp thảo luận nhóm, các em đánh giá cao việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm vào trong quá trình dạy học và mong muốn các thầy cô vận dụng phương
pháp này vào trong các tiết học của môn GDCD.
74
- Bài học cũng hấp dẫn hơn, sinh động hơn và giờ học thêm phần sôi nổi, tích
cực. Mặt khác, qua thảo luận nhóm, HS cũng nhận thấy kĩ năng hợp tác nhóm, kỹ năng
giao tiếp của mình được rèn luyện, phát triển.
- Qua trao đổi trực tiếp với GV, hầu hết các GV cho rằng, ở các lớp TN, nhiều
HS đã tự tin và hoàn thành nhiệm vụ ở các vai trò khác nhau trong nhóm; kỹ năng trình
bày rõ ràng, mạch lạc và logic; việc thống nhất ý kiến, tư tưởng mạnh dạn, thẳng thắn
trao đổi được phát huy.
- Học tập theo hình thức thảo luận nhóm còn giúp HS phát huy khả năng sáng tạo,
độc lập trình bày ý kiến, thậm chí HS tranh luận rất say sưa khi chưa đi đến ý kiến
thống nhất. Đồng thời, phương pháp dạy học này còn hình thành cho HS kỹ năng hợp
tác, phối hợp với người khác trong việc thảo luận nhóm. Từ đó, mang lại bầu không
khí học tập sôi động, hào hứng. Theo đó, HS sẽ tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức với tinh
thần tích cực hơn.
- Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào trong quá trình dạy học được diễn
ra theo một quy trình chặt chẽ, khoa học và hợp lý đã phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS. Mặt khác, quy trình cũng đã được các đồng nghiệp bổ sung,
góp ý, khẳng định tính khoa học, tính thực tiễn và hoàn toàn có khả năng được áp dụng
phổ biến, thường xuyên trong quá trình dạy học ở các trường THCS thành phố Thái
Nguyên.
- Tuy nhiên, hầu hết các GV cũng đã trăn trở với những hạn chế còn tồn tại khi
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm:
+ Tư duy đổi mới phương pháp thảo luận nhóm của GV chưa hoàn toàn thống
nhất về quan điểm, về sự quyết tâm đổi mới chú trọng chất lượng thực sự.
+ Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống cộng với tư duy ngại
đổi mới tạo nên sức ỳ của một số GV trước yêu cầu đổi mới phương pháp thảo luận
nhóm theo hướng phát triển năng lực HS.
+ Cùng với đó là một loạt các vấn đề đang đặt ra: Làm thế nào để trong khoảng
thời gian ngắn HS trao đổi, giải quyết được vấn đề và trình bày chính kiến của bản
thân, của nhóm? Làm thế nào để phát huy tính tích cực, sáng tạo của tất cả HS trong
lớp? Làm thế nào giúp một số HS còn e dè, ngại trình bày ý kiến trước tập thể …
75
Đó cũng là những hạn chế đòi hỏi GV phải luôn đổi mới, cải tiến phương pháp
dạy học và phát huy vai trò “trọng tài, cố vấn” trong định hướng, tổ chức quá trình thảo
luận nhóm.
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học Giáo dục công dân lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
3.5.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, GV về yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học
Nâng cao nhận thức là yêu cầu đầu tiên, là giải pháp cần được quan tâm thỏa
đáng. Trên thực tế, tất cả các cán bộ quản lý, GV và HS đều có nhận thức nhất định về
đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm nhưng kỹ
năng để thực hiện phương pháp này còn thiếu và yếu ở một số GV. Không ít GV đều
thống nhất nhận thức về bản chất, về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6 nhưng tổ chức một hoạt động thảo luận có hiệu quả
thì nhiều GV tỏ ra băn khoăn, lo ngại với nhiều lý do: Thời lượng của một tiết học ít,
quy mô HS trong lớp khá đông; đối tượng HS lớp 6 còn nhỏ chưa quen với hoạt động
nhóm… Những lý do đó, trở thành rào cản trong chính tư duy và hành động đổi mới
phương pháp dạy học của GV, nếu không thay đổi thì việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm cũng chỉ mang tính hình thức, được tiến hành qua loa, đại khái, không tuân
thủ đúng quy trình và điều kiện đảm bảo là một trong những nguyên nhân, cũng là hiện
tượng phổ biến khiến việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD lớp 6 chưa đưa lại hiệu quả tương ứng.
Từ thay đổi cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học, đòi hỏi công tác
quản lý trong nhà trường cũng phải thay đổi: chuyển từ cơ chế quản lí hạn chế khả năng
sáng tạo của GV và HS, thiếu tính tự chủ... sang đổi mới quản lý theo định hướng dân
chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù
hợp thực tế của các nhà trường, của GV.
Muốn nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, GV về yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học cần chú trọng và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ. GV cần thường xuyên tự học, tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp
vụ sư phạm để nâng cao trình độ, năng lực bản thân.
76
3.5.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS
Trong xu thế toàn cầu hóa, đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học,
công nghệ và sự bùng nổ thông tin, quá trình dạy học trong các nhà trường trung học
đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức
tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS phương
pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà
trường. Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích
cực hóa, phát huy tính sáng tạo của HS khi vận dụng dạy học bằng phương pháp thảo
luận nhóm. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần rèn luyện cho HS các phương pháp
học tích cực.
Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS có thể được thực hiện bằng
chính hoạt động dạy của GV với những yêu cầu, đòi hỏi về tính tích cực, chủ động
tham gia nhiệm vụ học tập của HS. Thông qua thảo luận nhóm, GV cần bồi dưỡng và
rèn luyện cho HS năng lực hợp tác, tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực giải
quyết vấn đề. Chỉ khi nào HS tự giác tham gia thảo luận nhóm thì khi ấy hiệu quả dạy
học mới được đảm bảo,chỉ khi nào phương pháp dạy học của GV thay đổi theo hướng
tích cực thì khi ấy, phương pháp học của HS mới có sự cách tân, đổi mới.
Để bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS, cần làm tốt công tác truyền
thông bằng việc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tuyên truyền cho HS cùng thấy
được sự cần thiết và lợi ích của việc đổi mới phương pháp dạy học, nhất là phương
pháp thảo luận nhóm.
3.5.3. GV cần kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học
Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống mà cần bắt đầu
bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Trước hết
người GV cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng
trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp. Việc phối hợp đa dạng các phương
pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng
để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã
hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng.
77
Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình
cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải
quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài giảng, mà còn có những hình thức
làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết
học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu
trường hợp điển hình, dự án.
3.5.4. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và phương pháp thảo luận nhóm nói riêng
Tùy từng cơ sở giáo dục cụ thể, các rào cản sẽ khác nhau. Qua thực tế đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, có một số rào cản
cơ bản về tâm lý, động cơ; rào cản về các nguồn lực; rào cản về chuyên môn.
- Tâm lý ngại thay đổi, thói quen, sức ỳ lớn của một bộ phận GZ, chưa có động
lực đổi mới. Một bộ phận GV do hiểu chưa đúng bản chất của các phương pháp dạy
học và kỹ thuật dạy học tích cực, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm nên khi vận
dụng máy móc, rập khuôn, thiếu tính sáng tạo, linh hoạt.
- Tâm lý dạy học đáp ứng kiểu kiểm tra, thi cử theo hướng nặng về ghi nhớ nội
dung kiến thức.
- Chương trình và nội dung dạy học hiện hành thiết kế theo định hướng nội dung
gây khó khăn khi đổi mới phương pháp dạy học nói chung và vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm nói riêng.
- Dự giờ đánh giá giờ dạy chủ yếu thiên về đánh giá các hoạt động dạy của GV,
chưa quan tâm các hoạt động học của HS.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
còn nhiều hạn chế.
Mỗi nhà trường cần căn cứ vào thực trạng cụ thể của trường mình để nhận diện
được các rào cản của nhà trường, xác định rào cản nào là quan trọng nhất, rào cản nào
cần ưu tiên tháo gỡ trước để có lộ trình phù hợp, tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học được thuận lợi.
Hiệu trưởng cần phá bỏ những rào cản nêu trên bằng cách giao cho tổ chuyên
môn và GV chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong
78
chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề dạy học, có thể chuyển một số
nội dung dạy học thành các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực hiện ngoài lớp học
phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được lựa chọn thay cho việc
dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay
nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Về
lâu dài, căn cứ vào chuẩn đầu ra được quy định trong khung chương trình quốc gia,
giao quyền chủ động cho GV và tổ chuyên môn trong việc lựa chọn tài liệu dạy học, tự
xây dựng nội dung dạy học và cam kết đảm bảo chuẩn đầu ra của chương trình đạt
được mục tiêu giáo dục.
3.5.5. Tăng cường bồi dưỡng GV thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình GV tham gia vào
các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và
chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong quá trình học tập của HS. Đây
là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm
những cái mới của GV. Trong quá trình thử nghiệm đó, GV sẽ học được nhiều điều để
phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Tổ chuyên môn phải trở thành một trung tâm bồi dưỡng GV thu nhỏ. Các GV cốt
cán trong nhà trường không chỉ chịu trách nhiệm với việc học của HS, mà còn với cả
sự phát triển chuyên môn của các đồng nghiệp. Họ cùng nhau hợp tác để xây dựng các
bài học hay hơn và những cách giảng dạy mới. Họ cũng thường xuyên đánh giá xem
công việc của mình có thật sự phát huy hiệu quả trong lớp học hay không. Những GV
nhiều kinh nghiệm sẽ có trách nhiệm hỗ trợ những GV khác ít kinh nghiệm trong nhà
trường nâng cao năng lực chuyên môn.
Trong quản lý sự thay đổi đối với đổi mới phương pháp dạy học, rào cản lớn nhất,
khó thay đổi nhất là thói quen, thay đổi nhận thức và phá vỡ “sức ỳ” của GV. Nghiên
cứu bài học là một mô hình bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
mỗi GV và góp phần tạo “văn hóa thích ứng ” cho đội ngũ GV.
79
Kết luận chương 3
Qua tiến hành thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD
lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Trưng Vương, THCS Gia Sàng, tôi nhận thấy
việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào trong quá trình dạy học đã đem lại
những hiệu quả nhất định.
Kết quả sau khi thực nghiệm bài giảng GDCD lớp 6 được thiết kế theo hướng vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm đã phần nào chứng minh được sự phù hợp, tính khả
thi và hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, thực tế GV thường có tâm lý ngại sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm, bởi muốn sử dụng thành công phương pháp dạy học này, đòi hỏi
mỗi người GV phải có sự chuẩn bị, đầu tư thật cẩn thận, chu đáo về thời gian, công
sức... Hơn nữa, nhiều GV đã quen với phương pháp dạy học truyền thống, rất ngại khi
phải đổi sang phương pháp dạy học mới. Đây thực sự là một rào cản cho việc sử dụng
thường xuyên phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học.
Để vượt qua được rào cản này, cần phải có sự tác động từ nhiều phía mà trước
hết là GV phải đổi mới cách suy nghĩ, cách làm và Ban giám hiệu nhà trường, Tổ
chuyên môn cần chỉ đạo sát sao việc đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng vận dụng
phương pháp dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học. Mặt khác, mỗi trường cũng
phải coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học như một chiến lược nhằm nâng cao
hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, mỗi nhà trường cũng
có những đặc điểm khác nhau, điều kiện vật chất cũng khác nhau nên phải xác định
được những vấn đề cụ thể của nhà trường đang đối mặt, phải tự đánh giá được thực
trạng và nhận diện chính xác vấn đề cần thay đổi để đưa ra một lộ trình đổi mới xác
đáng. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng
vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng trường có thể thực hiện đan xen hoặc đồng thời.
Các biện pháp chỉ thật sự phát huy tác dụng khi nó được vận dụng một cách linh hoạt,
tùy theo điều kiện thực tế của từng trường để lựa chọn ưu tiên và xây dựng lộ trình phù
hợp và khả thi, vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa đảm bảo tính thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80
1. Kết luận
Với chủ trương“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”, việc đổi mới phương pháp dạy học
môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, trong đó,
chú trọng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp linh hoạt với các phương
pháp dạy học khác đã trở thành yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục của
các trường.
Ở mức độ nhất định, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm về
phương pháp, phương pháp dạy học, phương pháp thảo luận nhóm, những yêu cầu
trong việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở
các trường THCS.
Từ việc vạch rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái
Nguyên, chúng tôi cho rằng, việc đề xuất quy trình và chỉ rõ điều kiện vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố
Thái Nguyên như đã nêu trong đề tài là hoàn toàn cần thiết. Mỗi bước thực hiện trong
toàn bộ tiến trình luôn đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc những yêu cầu kết hợp với
các điều kiện đảm bảo nhất định.
Việc tiến hành thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD lớp 6 ở trường THCS Nha Trang, THCS Gia Sàng, THCS Trưng Vương đã góp
phần kiểm chứng tính đúng đắn của những giả thuyết thực nghiệm. Qua thực nghiệm,
chúng tôi nhận thấy việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD lớp 6 ở các trường thực nghiệm đã đem lại hiệu quả rõ rệt và tương đối ổn định
đối với việc đảm bảo mục tiêu trang bị tri thức, giáo dục chuẩn mực đạo đức, chuẩn
mực pháp luật, qua đó hình thành và phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực giao tiếp của HS.
Để nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, chúng tôi cũng đã kiến nghị
một số vấn đề liên quan trực tiếp đến việc tạo lập môi trường thúc đẩy GV tích cực đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng thể hiện rõ ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng ấy thành
đề xuất về những biện pháp cụ thể, những việc nâng cao hiệu quả vận dụng phương
81
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở các trường THCS thành phố
Thái Nguyên vẫn là vấn đề cần được luận giải từ nhiều phương diện, đòi hỏi sự quyết
tâm rất lớn từ nhiều chủ thể: Các cấp lãnh đạo, quản lý, đội ngũ GV và HS.
2. Những khuyến nghị
- Nhà trường cần thay thế một số bàn ghế đã cũ bằng hệ thống bàn mới thuận tiện
cho việc di chuyển, ghép bàn phù hợp với nhu cầu dạy học thảo luận nhóm của GV và
HS.
- Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại như:
Máy chiếu, bảng chiếu, tivi, video, máy tính ...
- Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các đợt thi đua, các phong trào GV đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Có như vậy, việc
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm mới trở thành thói quen, trở thành nhu cầu của
GV và HS khi tiếp cận môn học GDCD.
- Nhà trường cần tuyên dương, khen thưởng, truyền thông nhân rộng điển hình
và chia sẻ kinh nghiệm; nêu gương dạy tốt, khích lệ đổi mới.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, hướng dẫn người mới thông qua
sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học để họ có thể kế tục việc đổi mới.
- Hiệu trưởng cần giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp thảo luận
nhóm.
- GV cần mạnh dạn thay đổi cách suy nghĩ và thói quen làm việc theo phương
pháp dạy học truyền thống, thụ động bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực trong đó có phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn
GDCD.
- GV không nên quá lạm dụng phương pháp thảo luận nhóm, cần tránh khuynh
hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức thảo luận nhóm là dấu hiệu
tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học và thảo luận nhóm càng nhiều thì
chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác - Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, tập 3, trang 1
82
2. Nguyễn Lăng Bình (2010), Dạy và học tích cực, Dự án Việt - Bỉ, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo dục kĩ năng sống, Giáo trình chuyên đề, Nxb
Đại học sư phạm, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Giáo dục học, Nxb Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Luật giáo dục, Nxb Thống kê, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình
sách giáo khoa lớp 11 môn GDCD, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa GDCD 6, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Châu (2004), Những vấn đề cơ bản về chương trình và qui trình
dạy học, Nxb Giáo Dục, tr 25.
9. Trần Đình Chiến (2012), “Về mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và thực tiễn
cuộc sống”, Tạp chí Giáo dục số 281 (Kì 1 - 3/2012) trang 22-24.
10. Nguyễn Văn Cư (2008), Giáo trình phương pháp dạy - học chủ nghĩa xã hội
khoa học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên) (2007), Dạy và học môn
giáo dục công dân ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và
phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội.
13. Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng GDCD 10, Nxb Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng quan hệ
nhân ái giữa HS với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số
11, trang 10- 11.
15. Nguyễn Thị Kim Dung (2001), Rèn luyện kĩ năng thảo luận nhóm cho HS tiểu
học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đề tài cấp cơ sở, Viện
nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ học
trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, trang 21-22.
83
17. Ngô Thị Thu Dung (2002), Cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng học theo nhóm
cho HS tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm, Đề tài cấp cơ sở, mã số C13
- 2002.
18. Lê Đình Dụng (2005), Sử dụng kết hợp các phương pháp quan sát, thảo luận
nhóm và hỏi - đáp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học
môn tự nhiên và xã hội, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm
Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Dũng (2010), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học phần “Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPT Cát Hải - Hải
Phòng, Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga (2011), Phương pháp dạy học giáo dục
công dân ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Hà (2010), Đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
chương “Phép biện chứng duy vật” ở trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu,
Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Trần Văn Hải (2015), Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học ở trường Cao đẳng
Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục.
23. Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2012), “Kĩ năng học tập hợp tác của sinh viên”, Tạp
chí giáo dục số 279, kì 1- 6/2008.
24. Trần Bá Hoành (1995), "Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”, Tạp chí
Thông tin khoa học giáo dục số 49.
25. Trần Bá Hoàng (2002), "Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực",
Tạp chí Giáo dục số 32.
26. Bùi Thị Thanh Huyền (2013), “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 306.
27. Trần Duy Hưng (2000), “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp
chí Nghiên cứu giáo dục số 4.
28. Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí Giáo
dục số 78.
84
29. Lương Thị Lan Huệ (2017), Lý luận và phương pháp dạy học môn Giáo dục
Công dân ở trường THCS, Hà Nội.
30. A.Jakiel (1979), Học tập theo nhóm ở trường học, Nxb Giáo dục, Hà nội, trang 52.
31. Iu.K. Babansky (1983), Giáo dục học, Nxb Matxcơva.
32. Kharlamốp (1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Tập 1, Nxb
Giáo Dục, Hà Nội, trang 23.
33. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.
34. Kazansky - Narazova (1979), Lý luận dạy đại học, sách dịch 1979, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Kỳ (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm,
Trường cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, tr. 223.
36. C.Mác - Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, tập 3, trang 1
37. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học Sư phạm.
38. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục Đại học phương pháp dạy và học, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
39. T.PápLốp (1949), Lý luận phản ánh, Nxb Mat xcơva, tr.401, bản tiếng Nga.
40. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng việt, nhà xuất bản Đà Nẵng, trang 722.
41. Phòng Giáo dục và Đào tạo Thăng Bình, http://thangbinh.edu.vn/
pgdthainguyen/tochuc/ Phong GD và ĐT thành phố Thái Nguyên.
42. Trần Thị Mai Phương (2007), Dạy học giáo dục công dân theo phương pháp
tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
43. Nguyễn Thị Minh Phượng - Phạm Thị Thuý - Lê Viết Chung (2019), Cẩm nang
phương pháp sư phạm, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
44. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Nxb Giáo dục.
45. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Causinet - Roger (1945), Một phương pháp làm việc tự do cho các nhóm, Nxb
Pari, trang 134.
85
47. Robert Slavin (1995), Dạy học theo nhóm nhỏ: Lý thuyết, nghiên cứu và thực
hành, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Sen, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái,
Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.
49. Nguyễn Thị Thanh (2012), “Sự cần thiết dạy học theo hướng phát triển kĩ năng
học tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục số 281, trang
30- 32.
50. Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp
tác cho sinh viên đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học
Thái nguyên.
51. Đặng Thị Thúy (2010), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp
luận khoa học” ở trường Yên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ Khoa học
Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
52. Trần Thị Thơm,“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”,
Luận văn thạc sĩ, ngành Lý luận và phương pháp dạy học Lý luận chính trị, Thái
Nguyên, 2019.
53. Nguyễn Thị Toan (2013), “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312.
54. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, Châu An (2004), Khơi dậy niềm sáng tạo,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
55. Nguyễn Cảnh Toàn (2005), "Yêu cầu mới của thời đại, của đất nước đối với GV
và đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Sư phạm", Tạp chí Giáo dục, số
122.
56. T.PápLốp, Lý luận phản ánh, Nxb Mat xcơva 1949, (bản tiếng Nga).
57. Lại Thế Tuyên (2011), Kỹ năng làm việc đồng đội, Nxb Tổng hợp Thành phố
Hồ Chí Minh.
86
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GV TRƯỚC THỰC NGHIỆM
Để góp phần trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD. Xin mời
thầy cô vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách
đánh dấu (X) vào ô trống mà mình cho là thích hợp.
Câu 1. Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6?
Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Câu 2. Thầy/ cô vui lòng cho biết mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD lớp 6 là gì?
Mục đích sử dụng phương pháp STT thảo luận nhóm
1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực
Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS 2
Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS 3
Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực 4
sáng tạo cho HS
5 Ôn tập và củng cố kiến thức
6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức
7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
Câu 3. Thầy/ cô đánh giá như thế nào về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
dưới đây đối với môn GDCD lớp 6?
STT Phương pháp Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ
1 Thuyết trình
2 Đàm thoại
3 Trực quan
4 Nêu vấn đề
5 Thảo luận nhóm
6 Đóng vai
7 Dự án
Câu 4. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6?
TT Tiêu chí đánh giá
Hiệu quả cao
1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực 2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS 3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS 4 Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết Mức độ đánh giá hiệu quả Hiệu quả thấp Chưa hiệu quả
vấn đề và năng lực sáng tạo cho HS
5 Ôn tập và củng cố kiến thức 6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức 7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
Câu 5. Khi phân chia các nhóm để thảo luận, thầy cô thường phân chia theo hình
thức nào dưới đây?
Cách thức chia nhóm
Chia ngẫu nhiên bằng điểm số
Chia theo đơn vị cùng tổ
Chia theo bàn liền kề sát nhau trong lớp
Chia theo cùng một trình độ và năng lực nhận thức
Chia theo nhiều trình độ và năng lực nhận thức
Câu 6. Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp
6, Thầy/Cô thường gặp những khó khăn nào?
1 Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
2 Kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế
3 Số lượng HS quá đông trong một lớp
4 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập
5 Do năng lực tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế
6 Chưa có quy trình thảo luận khoa học hợp lý
7 Ý kiến khác…………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý Thầy cô!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HS VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN
GDCD LỚP 6
Để đánh giá thực trạng dạy học môn GDCD lớp 6 và đề xuất quy trình, biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 6 theo phương pháp thảo luận nhóm,
các em vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào những ô
trống mà các em cho là thích hợp.
Câu 1. Theo em, GV dạy môn GDCD lớp 6 đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
ở mức độ nào dưới đây?
STT Phương pháp Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ
1 Thuyết trình
2 Đàm thoại
3 Trực quan
4 Nêu vấn đề
5 Thảo luận nhóm
6 Đóng vai
7 Dự án
Câu 2. Bản thân em đánh giá như thế nào về hiệu quả vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 6?
Mức độ đánh giá hiệu quả
Hiệu Chưa TT Tiêu chí đánh giá Hiệu quả hiệu quả cao thấp quả
1 Giúp HS lĩnh hội tri thức mới một cách tích cực
2 Rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS
3 Rèn luyện, phát triển kĩ năng hợp tác nhóm cho HS
4 Rèn luyện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề
và năng lực sáng tạo cho HS
5 Ôn tập và củng cố kiến thức
6 Khái quát và hệ thống hoá kiến thức
7 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
Câu 3. Em hãy vui lòng cho biết hứng thú của HS khi học môn GDCD lớp 6 ở trường
mà em đang theo học?
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Ít hứng thú
Không hứng thú
Câu 4. Em hãy cho biết các thầy cô của em khi dạy học môn GDCD lớp 6 đã chia
nhóm theo các hình thức nào dưới đây? (có thể chọn nhiều đáp án)
Chia ngẫu nhiên bằng điểm số
Chia theo đơn vị cùng tổ
Chia theo bàn liền kề sát nhau trong lớp
Chia theo cùng một trình độ và năng lực nhận thức
Chia theo nhiều trình độ và năng lực nhận thức
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em!
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA
HS LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ LỚP THỰC NGHIỆM
Câu 1: Em đánh giá như thế nào về cách thức dạy của GV?
GV nhiệt tình giảng dạy
GV đã đổi mới phương pháp dạy học
Giảng dạy chủ yếu lí thuyết ít vận dụng thực tiễn
GV dạy khô khan, khó hiểu
GV dạy dễ hiểu
GV chưa khích lệ được HS tích cực học tập
GV đã khích lệ HS tích cực học tập
Ý kiến khác………………………………………………………………………
Câu 2: Em có hiểu bài không?
Có hiểu bài
Hiểu ít
Bình thường
Không hiểu bài
Câu 3: Mức độ hứng thú học tập của em đạt được ở mức độ nào?
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Ít hứng thú
Không hứng thú
Câu 4: Cảm nhận của bản thân em về giờ dạy của GV?
Bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, thoải mái hơn
Bình thường như những giờ học khác
Câu 5: Mức độ ghi nhớ của HS sau giờ học?
Bài học được ghi nhớ ngay trên lớp
Chỉ ghi nhớ được một số ít nội dung
Không ghi nhớ được nội dung bài học
Câu 6: Qua bài học, bản thân em được rèn luyện các kỹ năng nào? (Có thể chọn
một hoặc nhiều câu trả lời)
Kỹ năng làm việc theo nhóm
Kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu
Kỹ năng ghi nhớ vấn đề
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Không được rèn luyện kỹ năng
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em!
Phụ lục 4
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM
MÔN GDCD LỚP 6
Thời gian làm bài: 45 phút
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm):
Hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng
Câu 1: Hình tròn viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen thuộc loại
biển báo nào?
A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.
B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.
Câu 2: Hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên nền có hình vẽ màu đen
thuộc loại biển báo nào ?
A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.
B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.
Câu 3: Hình tròn, nền màu xanh lam, trên nền có hình vẽ màu trắng thuộc loại
biển báo nào?
A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.
B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.
Câu 4: Hình chữ nhật/hình vuông, nền màu xanh lam thuộc loại biển báo nào?
A. Biển báo cấm. C. Biển hiệu lệnh.
B. Biển báo nguy hiểm. D. Biển chỉ dẫn.
Câu 5: Trẻ em bao nhiêu tuổi được lái xe có dung tích xi lanh dưới 50cm3?
A. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. C. Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
B. Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. D. Từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Câu 6: Theo em, nguyên nhân nào dưới đây dẫn đến tai nạn giao thông?
A. Uống rượu bia khi tham gia giao thông.
B. Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
C. Sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông..
D. Cả A,B, C.
Câu 7: Đến nay, Công ước về quyền trẻ em có bao nhiêu thành viên ?
C. 196 A. 194
D. 197 B. 195
Câu 8: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em ra đời năm nào?
C. 1986 A. 1989
D. 1987 B. 1998
Câu 9: Trong Châu Á, Việt Nam là nước thứ mấy ký Công ước Liên hợp quốc về
quyền trẻ em?
C. 3 A. 1
D. 4 B. 2
Câu 10: Trẻ em khi sinh ra được tiêm vacxin viêm gan B miễn phí nói đến nhóm
quyền nào?
A. Nhóm quyền bảo vệ. C. Nhóm quyền phát triển.
B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.
Câu 11: Người sử dụng lao động thuê HS D 12 tuổi để làm bốc vác hàng hóa.
Người sử dụng lao động vi phạm nhóm quyền nào?
A. Nhóm quyền phát triển. C. Nhóm quyền bảo vệ.
B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.
Câu 12: Tại trường học em được tham gia các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa
văn nghệ chào mừng các ngày kỉ niệm : 20/11, 26/3, 8/3. Các hoạt động đó nói đến
nhóm quyền nào?
A. Nhóm quyền phát triển. C. Nhóm quyền bảo vệ.
B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.
Câu 13: Tại buổi sinh hoạt lớp, em đứng lên phát biểu quan điểm của mình về
việc tổ chức cắm trại nhân dịp kỉ niệm 26/3. Trong tình huống này em đã sử dụng
nhóm quyền nào?
A. Nhóm quyền phát triển. C. Nhóm quyền bảo vệ.
B. Nhóm quyền sống còn. D. Nhóm quyền tham gia.
Câu 14: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em thể hiện điều gì?
A. Thể hiện sự quan tâm và chăm sóc đối với trẻ em.
B. Thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ đối với trẻ em.
C. Thể hiện sự chăm sóc và bảo vệ đối với trẻ em.
D. Thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đối với trẻ em.
Câu 15: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em có bao nhiêu điều và bao nhiêu
quyền?
A. 54 điều, 29 quyền. C. 52 điều, 27 quyền.
B. 53 điều, 25 quyền. D. 51 điều, 23 quyền.
Câu 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác được quy định tại
điều nào, hiến pháp năm nào?
A. Điều 19, Hiến pháp 2011. C. Điều 21, Hiến pháp 2013.
B. Điều 20, Hiến pháp 2011. D. Điều 22, Hiến pháp 2013.
Câu 18: Hành vi nào dưới đây không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở?
A. Tự ý xông vào nhà người khác.
B. Xông vào nhà hàng xóm tìm con gà bị mất.
C. Bắt đối tượng bị truy nã đang lẩn trốn tại đó.
D. Công an tự ý khám xét nhà người dân.
Câu 19: Cơ quan nào thực hiện việc khám xét chỗ ở hợp pháp theo quy định của
pháp luật?
A. Công an.
B. Trưởng thôn.
C. Tòa án.
D. Hàng xóm.
Câu 20: Nghi ngờ nhà ông Q ăn trộm xe đạp nhà mình nên ông T đã rình nhà ông
Q đi vắng để lẻn vào nhà kiểm tra lấy bằng chứng. Biết được điều đó vợ ông T đã
ngăn cản ông nhưng ông T vẫn cố tình làm. Trong tình huống này ai là người
không vi phạm pháp luật?
A. Ông Q và vợ ông T. C. Vợ ông T.
B. Ông T. D. Ông T và vợ ông T.
II. PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm):
Trong các quyền theo Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, bản thân em đã
được hưởng những quyền nào? Em có suy nghĩ gì khi được hưởng những quyền đó?
......................................................................................
Ghi chú: HS không được sử dụng tài liệu
HẾT
Phụ lục 5
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1
BÀI 12: CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM (TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
1. Về kiến thức:
- Nêu được nội dung các quyền cơ bản của trẻ em theo Công ước Liên hợp quốc
về quyền trẻ em.
- Phân biệt được những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
2. Về kĩ năng:
- HS thực hiện được tốt bổn phận của mình.
- HS đánh giá được các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.
3. Về thái độ:
- HS tự hào là tương lai của dân tộc và nhân loại.
- HS biết ơn những người đã chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho
mình.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực chuyên biệt: tự nhận thức giá trị bản thân, thực hiện trách nhiệm và bổn
phận của công dân.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC
- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, hỏi đáp, nêu vấn
đề, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật tia chớp.
- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm.
III. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, tranh ảnh,
giấy A1.
- HS: Bút, vở, sách giáo khoa.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới
- Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình
- Hình thức: Cá nhân
GV đặt vấn đề:
Trong gia đình các con, có khi nào trong lúc trò chuyện, bố mẹ nói là bố mẹ có
quyền, bố mẹ mới là người quyết định, còn con không được quyền quyết định chuyện
đó. Lúc đó các con thấy thế nào? Vậy các con có bao giờ tự hỏi mình quyền gì không?
Và theo các con nghĩ, mình cần có những quyền nào? Tại sao chúng mình lại có quyền
đó?
-> Định hướng sản phẩm của HS: HS tự kể
GV dẫn dắt vào bài:
GV dẫn vào bài:
UNESSCO nhấn mạnh rằng “Trẻ em hôm nay, thế giời ngày mai” đã khẳng định
vai trò của trẻ em trong xã hội con người. Ý thức được điều đó Liên hợp quốc đã xây
dựng công ước về quyền trẻ em. Vậy Công ước đó quy định những gì về quyền trẻ em?
Để trả lời câu hỏi trên chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài hôm nay bài 12: Công ước Liên hợp
quốc về quyền trẻ em (Tiết 1)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
- Mục tiêu:
+ Nêu được nội dung cơ bản công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
- Phương pháp: thảo luận nhóm, thuyết trình, nêu vấn đề, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật
XYZ.
- Hình thức: Cá nhân, nhóm.
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
Hoạt động 1: I. Đặt vấn đề
Tìm hiểu nội dung truyện đọc
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
HS đọc truyện sgk
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo
những câu hỏi gợi ý sau:
Nhóm 1: Câu 1: Không khí đón tết ở làng trẻ em
- Rất ý nghĩa và ấm áp SOS như thế nào?
Nhóm 2: Câu 2: Ý nghĩa mà những hoạt động ở làng
- Đem lại cho các bạn một cuộc sống đầy trẻ em SOS mang lại cho trẻ em là gì? đủ, ấm no, hạnh phúc và một cảm giác Câu 3: Những hoạt động ở làng trẻ em hạnh phúc của một gia đình trong thời SOS là biểu hiện của việc thực hiện khắc giao thừa. quyền nào của trẻ em? Nhóm 3, 4: Bước 2: Thực hiện của HS - Quyền sống còn - HS ghi lại những thông tin chính - Quyền phát triển
- Bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí và
phân công nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm.
Bước 3+4: GV nhận xét, chốt lại kết quả
thảo luận
II. Nội dung bài học: Hoạt động 2
1. Khái quát Công ước Liên hợp quốc Tìm hiểu, phân tích nội dung bài học.
về quyền trẻ em Hoạt động 2.1 Tìm hiểu về Công ước
Công ước LHQ về quyền trẻ em ra đời Liên hợp quốc về quyền trẻ em
1989, có 4 nhóm quyền Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS + Quyền sống còn ? Theo các em, trẻ em cần được hưởng + Quyền bảo vệ những quyền gì? + Quyền tham gia Bước 2: thực hiện của HS + Quyền phát triển Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Bước 3 + 4: GV nhận xét, chốt lại kết quả
thảo luận. Ghi bảng
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu nội dung các
quyền
Thảo luận nhóm (áp dụng kĩ thuật 522
(XYZ)
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV chia lớp thành 8 nhóm, 5 HS/nhóm
- GV đưa ra nhiệm vụ thảo luận nhóm:
Nhìn các bức ảnh minh hoạ tương ứng
2. Nội dung các quyền trẻ em với các quyền của từng nhóm và trả lời a. Quyền sống còn: là những quyền được câu hỏi: sống và đáp ứng các nhu cầu cơ bản để Nhóm 1 + 2: Theo con, quyền sống còn tồn tại như được nuôi dưỡng, được chăm là gì? sóc sức khoẻ Nhóm 3 + 4: Theo con, quyền bảo vệ là gì? b. Quyền bảo vệ: là những quyền nhằm bảo Nhóm 5 + 6: Theo con, quyền tham gia là gì? vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân biệt đối Nhóm 7 + 8: Theo con, quyền phát triển xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại
là gì? c. Quyền tham gia: là những quyền được
GV giới thiệu tiến trình thảo luận nhóm: tham gia vào những công việc có ảnh hưởng
Lần lượt từng thành viên có 2 phút để suy đến cuộc sống của trẻ em như được bày tỏ
nghĩ và viết 2 câu trả lời của mình lên ý kiến, nguyện vọng của mình.
giấy A2 cho đến khi hết vòng. Sau đó các d. Quyền phát triển: là những quyền được
nhóm sẽ có thời gian 2 phút thảo luận và đáp ứng các nhu cầu cho sự phát triển một
đánh giá ý kiến của nhau và chốt đáp án cách toàn diện như được học tập, được
vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động chung của cả nhóm
văn hoá, nghệ thuật ... Bước 2: thực hiện của HS
Các nhóm thảo luận, ghi câu trả lời lên
giấy A2, trình bày, nhận xét, bổ sung.
Bước 3 + 4: GV nhận xét, chốt lại kết quả
thảo luận. Ghi bảng
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
Hoạt động 3: Hoạt động củng cố, luyện tập
- Mục tiêu:
+ HS củng cố lại các kiến thức vừa hình thành.
- Phương pháp: vấn đáp, kĩ thuật tia chớp
- Hình thức: Cá nhân
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
Hãy liệt kê các hành vi đúng với Công
ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em theo
các nhóm quyền vào bảng:
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm - HS tự nêu quyền quyền quyền quyền
sống bảo vệ phát tham
còn triển gia
Bước 2: thực hiện của HS
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Bước 3 + 4: GV ghi nhận câu trả lời của
HS bằng kĩ thuật tia chớp, nhận xét và
chốt kiến thức
Hoạt động 4: Hoạt động tiếp nối
- Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu cầu
cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài
học.
- Phương pháp: thuyết trình
- Hình thức: cá nhân
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
BTVN: Làm bài tập ý a sgk/trang 32.
Bước 2 : thực hiện nhiệm vụ của HS
- Ghi lại bài tập vào vở
V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 2
BÀI 12: CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM (TIẾT 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
1. Về kiến thức:
- Giải thích được ý nghĩa của quyền trẻ em đối với sự phát triển của trẻ em.
- Nêu được bổn phận và trách nhiệm của bản thân trong thực hiện quyền trẻ em.
2. Về kĩ năng:
- HS thực hiện được tốt bổn phận của mình.
- HS đánh giá được các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.
3. Về thái độ:
- HS tự hào là tương lai của dân tộc và nhân loại.
- HS biết ơn những người đã chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực chuyên biệt: tự nhận thức giá trị bản thân, thực hiện trách nhiệm và bổn
phận của công dân.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC
- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, hỏi đáp, nêu vấn
đề, thuyết trình, tia chớp, khăn trải bàn.
- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm, tập thể
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, giấy A1.
2. Học sinh: Bút, vở, sách giáo khoa.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu:
+ Nhắc lại được nội dung kiến thức cũ
+ Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới
- Phương pháp: Tổ chức trò chơi, thảo luận nhóm
- Hình thức: tập thể, cá nhân.
Kiểm tra bài cũ:
Thời gian: 3 phút
Nhiệm vụ: Cả lớp đứng thành vòng tròn. Người chủ trò giơ một tay đặt lên ngực
(tay phải hay tay trái tuỳ ý) và đếm một, người bên cạnh cũng giơ tay đặt lên ngực
giống như người đầu tiên và đếm 2; cứ như thế cho đến người thứ 7 thì giơ tay lên đầu
và nói “up”. Người tiếp theo lại đếm bắt đầu từ 1 và trò chơi tiếp tục. Người chơi có
thể đổi tay khi mình muốn. Quy định hướng bàn tay bên nào thi người phía bên đó phải
đếm tiếp, không nhất thiết phải chỉ theo 1 chiều. Nếu ai làm sai sẽ “được” phạt.
GV dẫn vào bài:
- GV đặt câu hỏi cho các bạn “được” phạt:
? Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em ra đời vào năm nào?
? Việt Nam là nước thứ mấy trên thế giới tham gia Công ước Liên hợp quốc về
quyền trẻ em?
? Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em gồm có mấy nhóm quyền?
- > Định hướng sản phẩm của HS: Công ước Liên hợp quốc ra đời vào năm 1989.
Việt Nam là quốc gia thứ 2 trên thế giới tham gia Công ước Liên hợp quốc về quyền
trẻ em. Có 4 nhóm quyền trẻ em
Ở tiết trước chúng ta đã cùng nhau nghiên cứu xong về nội dung của quyền trẻ
em. Vậy quyền trẻ em ra đời có ý nghĩa gì? Bổn phẩn và trách nhiệm của các em trong
việc thực hiện quyền trẻ em là gì? Thì cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài hôm
nay Bài 12: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (tiếp).
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu:
+ Nêu được nội dung các quyền cơ bản của trẻ em theo Công ước Liên hợp quốc
về quyền trẻ em.
+ Phân biệt được những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Phương pháp: thảo luận nhóm, thuyết trình, nêu vấn đề, kĩ thuật tia chớp.
- Hình thức: Cá nhân, nhóm.
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa của Công 4. Ý nghĩa của Công ước Liên hợp
ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em quốc về quyền trẻ em
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV chia lớp thành 8 nhóm, 5 HS/nhóm
- Gv phát phiếu học tập
Thời gian: 4 phút
Nhiệm vụ: Thảo luận và trả lời câu hỏi:
? Qua việc tìm hiểu nội dung công ước
Liên hợp quốc về quyền trẻ em, em thấy - Thể hiện sự quan tâm chăm sóc của
công ước thể hiện thái độ như thế nào của cộng đồng quốc tế đỗi với trẻ em.
cộng đồng quốc tế đối với trẻ em? - Tạo điều kiện cần thiết để trẻ em được
Bước 2: thực hiện của HS phát triển đầy đủ.
- Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký
- Các nhóm thảo luân, thống nhất ý kiến,
ghi câu trả lời lên các tổ ong
- Đại diện các nhóm lên kiểm tra chéo bài
của nhau, nhận xét, đóng góp ý kiến
Bước 3: GV nhận xét, chốt kết quả thảo
luận
Hoạt động 2: Tìm hiểu về bổn phận và
trách nhiệm của HS 5. Bổn phận và trách nhiệm của HS
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
Thời gian: 1 phút
Nhiệm vụ: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
? Các em hãy liệt kê các việc làm/hành - Phải biết và hiểu được những công lao,
động mà mình có thể làm để thể hiện bổn sự quan tâm giúp đỡ của mọi người đối
phận và trách nhiệm của mình trong thực với mình.
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
hiện quyền trẻ em? - Phải đền đáp lại công lao đó bằng cách
Bước 2: thực hiện của HS thực hiện tốt bổn phận của mình.
- Suy nghĩ và trả lời câu hỏi - Ngoan ngoãn, vâng lời, lễ phép.
- GV sử dụng kĩ thuật tia chớp thu thập ý - Chăm chỉ lao động, học tốt.
kiến của HS. Ý kiến của HS sau không
trùng với người trước.
- GV sử dụng kĩ thuật nêu ý kiến lên bảng
ghi nhận câu trả lời của HS.
Bước 3 + 4: GV ghi nhận câu trả lời của
HS bằng kĩ thuật tia chớp, nhận xét và
chốt kiến thức. Ghi bảng
Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập
- Mục tiêu:
+ Đánh giá được các hành vi thực hiện
quyền trẻ em thông qua xử lý tình huống.
- Phương pháp: thảo luận nhóm, tình
huống, kĩ thuật khăn trải bàn
- Hình thức: nhóm
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
GV chia lớp thành 6 nhóm, 4 - 6
HS/nhóm.
Thời gian: 2 phút/ cá nhân ghi ý kiến của
mình vào ô phân công. 3 phút/ thảo luận
thống nhất kết quả vào ô chung.
Nhiệm vụ: Thảo luận và giải quyết tình
huống:
Nhóm 1+2: Lan là HS rất có năng khiếu
văn nghệ. Tuy nhiên, vì lo lắng việc tham - HS tự nêu ý kiến
gia văn nghệ sẽ làm ảnh hưởng đến
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
chuyện học hành nên bố mẹ Lan đã cấm
bạn tham gia các hoạt động văn nghệ ở
trường. Nếu là Lan em sẽ làm gì?
Nhóm 3+4: Nhà Linh có hoàn cảnh khó
khăn, bố mẹ Linh phải chi tiêu tiết kiệm
lắm mới đủ tiền sinh hoạt và chi phí học
hành cho hai chị em. Linh rất muốn tham
lớp âm nhạc gần nhà nhưng bố mẹ không
đồng ý, vì nhà không có tiền để đóng phí.
Linh trách bố mẹ không quan tâm, không
thực hiện về quyền trẻ em. Linh đem
chuyện này tâm sự với Hạnh. Nếu là
Hạnh, em sẽ nói gì với Linh?
Nhóm 5+6: Nam là cậu bé 12 tuổi. Bố mẹ
mất sớm nên Nam ở với ông bà ngoại. Do
hoàn cảnh khó khăn nên Nam phải nghỉ
học khi học lớp 5 và theo một họ hàng
phụ việc bán cơm để có tiền. Nam phải
làm việc 10 tiếng mỗi ngày. Không
những thế, Nam nhiều lần bị chủ quan
đánh đập, chửi bới. Nếu là bạn của Nam,
em sẽ làm gì?
Bước 2: thực hiện của HS
- HS nhận câu hỏi và tự sắp xếp bàn ghế
của mình sao cho phù hợp với sơ đồ, vị
trí, diện tích của không gian lớp học.
nhóm tiến - Các
phân công hành
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
và công vị trí
cho từng việc
nhân theo cá
sau: sơ đồ
- Các nhóm thảo luận, ghi lại các ý kiến
- HS trình bày sản phẩm lên bảng. Nhóm
nào hoàn thành trước thì treo ngay vị trí
trung tâm của bảng đen trong lớp. Các
nhóm tiếp theo tự chọn vị trí phù hợp,
thuận tiện nhất để treo sản phẩm của
mình.
- HS nghỉ giải lao
- HS đại diện các nhóm lên trình bày,
nhận xét, phản hồi và tranh luận
Bước 3 + 4: GV đánh giá, nhận xét sản
phẩm của các nhóm, tổng kết và đưa ra
kết luận bài học
Hoạt động 4: Hoạt động tiếp nối
+ Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu
cầu cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài
học.
- Phương pháp: thuyết trình
- Hình thức: cá nhân
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
BTVN:
+ Làm bài tập ý d, đ sgk/trang 33.
+ Đọc trước bài 13: Công dân nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hoạt động dạy và học Kiến thức cơ bản cần đạt
Bước 2: thực hiện của HS
- HS ghi lại nhiệm vụ giáo viên giao
V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 3
BÀI 14: THỰC HIỆN TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG (TIẾT 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
1. Về kiến thức:
- Nêu được những quy định của pháp luật đối với người đi bộ, đi xe đạp, quy định
đối với trẻ em khi tham gia giao thông.
2. Về kĩ năng:
- Phân biệt được các hành vi thực hiện đúng với hành vi vi phạm pháp luật về trật
tự an toàn giao thông.
- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.
3. Về thái độ:
- Thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện quy định của pháp luật khi tham
gia giao thông.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực chuyên biệt: tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật, tự chịu trách
nhiệm về các hành vi của bản thân.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC
- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, hỏi đáp, nêu vấn
đề, tranh luận.
- Hinh thức tổ chức: cá nhân, nhóm, tập thể.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, giấy A2,
phiếu học tập.
2. Học sinh: Bút, vở, sách giáo khoa.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu:
+ Nhắc lại được nội dung kiến thức cũ
+ Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới
- Phương pháp: Tổ chức trò chơi, vấn đáp
- Hình thức: tập thể
Kiểm tra bài cũ:
- GV tổ chức trò chơi “Chuyển phát nhanh”
- GV cho cả lớp đứng dậy tại chỗ và phổ biến luật chơi: Nghe nhạc và luân chuyển
hộp theo thứ tự. Khi nhạc dừng, chiếc hộp dừng lại ở vị trí của bạn nào bạn đó sẽ phải
trả lời một câu hỏi. Nếu không trả lời được, HS có thể nhờ sự trợ giúp.
GV dẫn vào bài:
- GV đặt câu hỏi:
Câu 1: Em hãy kể một số biện pháp nhằm đảm bảo an toàn khi đi đường?
Câu 2: Em hãy kể một số biển báo giao thông thông dụng?
-> Định hướng sản phẩm của HS: Câu 1:Tuyệt đối chấp hành hệ thống báo hiệu
giao thông. Câu 2: Biểu báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh
Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông và một
số biển báo thông dụng khi tham gia giao thông. Vậy pháp luật quy định những gì khi
tham gia giao thông. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài ngày hôm nay bài 14: Thực
hiện trật tự, an toàn giao thông (tiết 2)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu:
+ Nêu được những quy định của pháp luật đối với người đi bộ, đi xe đạp, quy
định đối với trẻ em khi tham gia giao thông.
+ Phân biệt được các hành vi thực hiện đúng với hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn giao thông.
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Hình thức: nhóm
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định c. Một số quy định đi đường
về đi đường
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV chia lớp thành 8 nhóm, 5HS/nhóm.
Nhiệm vụ: Thảo luận và giơ thẻ xanh đỏ
để chọn các hành vi khi tham gia giao
thông con cho là phù hợp. Giải thích vì
sao?
Nên: Câu 2, 3, 5, 6 Ghi chú: Thẻ xanh: Nên, thẻ đỏ: không
Không nên: Câu 1, 4, 7, 8 nên
1. Đi bộ chéo qua ngã tư đường.
2. Đi xe đạp sát lề đường bên phải.
3. Đi bộ sang đường ở vạch kẻ dành cho
người đi bộ.
4. Đứng tụ tập dưới lòng đường.
5. Đi xe đạp trên vỉa hè.
6. Đi xe theo tín hiệu đèn giao thông.
7. Chạy qua đường mà không quan sát kĩ.
8. Trèo qua dải phân cách để sang đường.
Bước 2: thực hiện của HS
- Các nhóm thảo luận, trả lời phần câu hỏi
- Các nhóm nhận xét, tranh luận
Bước 3 + 4: GV đánh giá, nhận xét phần
tham gia của các nhóm. Chốt kiến thức.
Hoạt động 2: Củng cố, luyện tập
- Mục tiêu:
+ HS củng cố lại các kiến thức vừa hình
thành.
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
- Phương pháp: thảo luận nhóm, tranh
luận
- Hình thức: nhóm
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV cho lớp hoạt động nhóm đôi, 2
HS/nhóm
- GV phát phiếu học tập cho HS
Thời gian: 7 phút
Nhiệm vụ: Thảo luận và trả lời các tình Tình huống 1:
huống tương ứng. - Theo em, bình đã vi phạm luật an toàn
Tình huống 1: Bình là HS một trường ở giao thông : đi ngược chiều trên đường
miền núi, nhân dịp hè về thăm bác ruột ở một chiều.
Hà Nội, Bình mượn xe đạp của bác đi - Anh Hùng không phải bồi thường cho
chơi phố. Khi đến đường Bà Triệu, do Bình bởi vì, anh Hùng đi đúng làn đường
không biết đó là đường một chiều, Bình của mình, do Bình đi sai làn đường nên
vẫn đi ngược vào, không may anh Hùng mới đâm vào xe Bình..
đi xe máy đã đâm vào Bình, làm Bình - Do Bình là người miền núi, không rõ
ngã, xe đạp bị hỏng nặng. Theo em, luật giao thông và đây lại là lần đầu nên
Bình đã vi phạm quy định nào? Anh nếu em là cảnh sát giao thông, em sẽ nhắc
Hùng có phải bồi thường cho Bình nhở và phổ biến luật giao thông cho Bình
không? Nếu em là cảnh sát giao thông, hiểu để lần sau Bình rút kinh nghiệm.
em sẽ xử lí hành vi của Bình như thế nào? Tình huống 2: Một chú cảnh sát giao
Tình huống 2: Bạn cùng với anh trai đi thông xuất hiện, chú chạy lại đỡ chị Liên
xe máy loại 70 phân khối đến vui liên dậy, kiểm tra thương tích xem có cần phải
hoan ở nhà bác Bẩy. Anh của bạn uống đi bệnh viện hay không. Tôi ngồi sau anh
bia nhiều, hơi men chếnh choáng, lúc về tôi, tôi quay lại nhìn chị Liên rồi cảm thấy
không làm chủ được tay lái nên đã đâm áy náy và có lỗi nên đã khuyên anh tôi
vào xe máy của chị Liên đang đi đúng quay đầu xe lại và nhận lỗi. Sau đó hai
đường, làm xe của chị đổ văng ra lề anh em tôi cùng anh cảnh sát giao thông
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
đường. Sau khi gây tai nạn, anh của bạn đưa chị Liên vào bệnh viện. Tôi và anh
vẫn tiếp tục cho xe chạy. Lúc này có một trai chịu trách nhiệm trước pháp luật vì
chú cảnh sát giao thông xuất hiện. Em hành vi vi phạm luật giao thông. Chúng
hãy em hãy viết tiếp sự việc này và kết tôi cảm thấy có lỗi vô cùng và hứa lần sau
luận theo ý của em (căn cứ vào Luật Giao sẽ chấp hành nghiêm chỉnh luật giao
thông). thông.
Tình huống 3: Sau một thời gian tập đi Tình huống 3: Sau một thời gian tập đi
xe máy, anh Ba xin được dự thi để lấy xe máy, anh Ba xin được dự thi để lấy
bằng lái xe. Lúc thi, thiếu uý cảnh sát bằng lái xe. Lúc thi, thiếu uý cảnh sát
giao thông ngồi phía sau anh Ba để kiểm giao thông ngồi phía sau anh Ba để kiểm
tra. Đi qua nhiều dãy phố, anh Ba tuân tra. Đi qua nhiều dãy phố, anh Ba tuân
theo đúng luật đi đường, đến ngã tư có theo đúng luật đi đường, đến ngã tư có
đường ngược chiều, thiếu uý cảnh sát nói đường ngược chiều, thiếu uý cảnh sát nói
nhỏ với anh Ba : "Đi vào đường này nhỏ với anh Ba : "Đi vào đường này
(ngược chiều) để mua gói thuốc rồi sẽ thi (ngược chiều) để mua gói thuốc rồi sẽ thi
nốt". Nể thiếu uý cảnh sát, anh Ba cứ lái nốt". Nể thiếu uý cảnh sát, anh Ba cứ lái
xe vào đường ngược chiều. Anh Ba và xe vào đường ngược chiều.
thiếu uý cảnh sát ai đúng, ai sai? Theo em
dự đoán anh Ba sẽ đỗ hay hỏng thi?
Bước 2: thực hiện của HS
- Các nhóm thảo luận, trao đổi ý kiến, ghi
lại câu trả lời
- Các nhóm trình bày ý kiến, nhận xét,
tranh luận.
Bước 3+4: GV đánh giá, nhận xét, chốt
kiến thức.
Hoạt động 3: Hoạt động tiếp nối
+ Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu
cầu cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
học.
- Phương pháp: thuyết trình
- Hình thức: cá nhân
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV phát phiếu học tập cho HS
Nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi sau:
? Hãy nhận xét về tình hình thực hiện trật
tự an toàn giao thông nơi em ở và nêu
những việc mà em có thể làm để góp
phần giữ gìn an toàn trật tự giao thông.
+ Đọc trước bài 15: Quyền và nghĩa vụ
học tập.
Bước 2: thực hiện của HS
- HS ghi lại các nhiệm vụ GV giao
V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 4
BÀI 17: QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
1. Về kiến thức:
- Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
của công dân.
- Nêu được các hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân.
2. Về kĩ năng:
- Thực hiện được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống liên quan đến quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
- Rèn luyện được kỹ năng hợp tác.
3. Về thái độ:
- Thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm chỗ ở
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tư duy, hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực chuyên biệt: tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật, tự chịu trách
nhiệm về các hành vi của bản thân.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC
- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, tình huống, vấn đáp, nêu
vấn đề, ổ bi, khăn trải bàn.
- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo án, máy tính, máy chiếu, giấy A1
2. Học sinh: Bút, vở, sách giáo khoa
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu:
+ Tạo tâm thế hứng thú, sôi nổi, sẵn sàng cho HS và dẫn dắt vào bài mới
- Phương pháp: tình huống, vấn đáp, thuyết trình.
- Hình thức: nhóm đôi
GV cho HS hoạt động nhóm
- GV cho lớp hoạt động nhóm đôi, 2 HS/nhóm.
- GV giao nhiệm vụ nhóm:
Thời gian: 2 phút
Nhiệm vụ: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi:
Nam, Hùng và Minh cùng đá bóng trong sân nhà Hùng. Nam đá mạnh quá nên
quả bóng bay sang nhà hàng xóm, lúc này nhà chủ đang đi vắng. Các bạn bàn nhau rồi
trèo vào nhà hàng xóm để lấy bóng.
GV dẫn dắt:
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về hành động của ba bạn Nam, Hùng và Minh?
-> Định hướng sản phẩm của HS: Hành động của ba bạn Nam, Hùng và Minh ở
trên là không đúng. Các bạn vào nhà của hàng xóm khi chưa được sự đồng ý của chủ
nhà được coi là tự ý xâm phạm chỗ ở của người khác.
- GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng
ý. Để giúp các con hiểu rõ hơn về quyền này, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài
ngày hôm nay. Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu:
+ Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
của công dân.
+ Nêu được các hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân.
- Phương pháp: thảo luận nhóm, khăn trải bàn.
- Hình thức: nhóm, cá nhân.
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu tình huống 1. Tìm hiểu tình huống
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV chia lớp thành 8 nhóm, 4 - 6HS/
nhóm.
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
Thời gian: 3 phút
Nhiệm vụ: Đọc tình huống trong SGK và
trả lời câu hỏi:
Nhóm 1+2: Chuyện gì đã xảy ra với gia - Bà Hoà đã bị mất con gà mái hoa mơ
đình nhà bà Hoà? đang độ đẻ trứng và bị mất cái quạt bàn
Nhóm 3+4: Những sự việc đó, bà Hoà có - Bà Hoà đã nghĩ nhà T bắt trộm nên đã
suy nghĩ và hành động như thế nào? chạy sang nhà T đòi vào khám nhà
Nhóm 5+6: Theo em, bà Hoà hành động - Bà Hoà làm như vậy là sai. Vì bà Hoà
như vậy là đúng hay sai? Vì sao? không có chứng cứ và không được phép
Nhóm 7+8: Hành động đó của bà Hoà vi khám nhà khi chưa có sự cho phép của
phạm điều gì? chủ nhà
Bước 2: thực hiện của HS - Bà Hoà đã vi phạm quyền bất khả xâm
- Các nhóm tiến hành phân công vị trí và phạm về chỗ ở
công việc cho từng cá nhân theo sơ đồ
sau:
- Các nhóm trình bày sản phẩm lên bảng.
Nhóm nào hoàn thành trước thì treo ngay
vị trí trung tâm của bảng đen trong lớp.
Các nhóm tiếp theo tự chọn vị trí phù
hợp, thuận tiện nhất để treo sản phẩm của
mình.
- HS nghỉ giải lao
- Đại diện các nhóm lên trình bày
- Các nhóm lắng nghe, phản hồi, tranh
luận
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
Bước 3 + 4: GV kiểm tra, ghi nhận, đánh
giá từng sản phẩm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở của công
dân
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV đặt câu hỏi: - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có
? Qua phần thảo luận, phân tích tình nghĩa là: Công dân được cơ quan nhà
huống và nội dung bài học, sgk trang 45. nước và mọi người tôn trọng chỗ ở,
Em hiểu thế nào là quyền bất khả xâm không ai được tự ý vào chỗ ở của người
phạm về chỗ ở của công dân? khác nếu không được người đó đồng ý,
Bước 2: thực hiện của HS trừ trường hợp pháp luật cho phép.
- HS suy nghĩ, chia sẻ câu trả lời - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được
Bước 3 + 4: GV ghi nhận, nhận xét, chốt qui định trong hiến pháp 1992 điều 73
kiến thức. Ghi bảng của nhà nước ta.
Hoạt động 3: tìm hiểu trách nhiệm 3. Trách nhiệm của công dân
của công dân
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV đặt câu hỏi:
? Nêu các việc làm/ hành động thực hiện - Tôn trọng chỗ ở của người khác.
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? - Tự bảo vệ chỗ ở của mình.
Bước 2: thực hiện của HS - Phê phán, tố cáo người làm trái pháp
- HS suy nghĩ, chia sẻ câu trả lời luật xâm phạm đến chỗ ở của người
Bước 3 + 4: GV ghi nhận, nhận xét, chốt khác.
kiến thức. Ghi bảng
Hoạt động 4: Củng cố, luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Thực hiện được cách ứng xử phù hợp
trong một số tình huống liên quan đến
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của
công dân.
- Phương pháp: thảo luận nhóm, kĩ thuật
ổ bi
- Hình thức: nhóm.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV cho HS hoạt động nhóm:
Thời gian: 5 phút
Nhiệm vụ: Thảo luận và giải quyết tình
huống vừa tôn trọng quyền bất khả xâm
phạm chỗ ở của người khác và bảo vệ
được quyền bất khả xâm phạm của bản
thân. Tình huống 1: Nếu là Lan em nên gọi
Nhóm 1+2: Tình huống 1: Đi học về, điện cho cơ quan phòng cháy chữa cháy
Lan thấy khói bốc lên từ nhà bác Mai 114 và báo ngay với người lớn để liên hệ
hàng xóm, trong khi đó, cả nhà bác đề đi với chủ nhà.
vắng. Lan nghi ngờ có một thứ gì đó bị Tình huống 2: Nếu là Kiên, em nên kiên
cháy bên trong nhà bác. Nếu em là Lan, quyết không cho người lạ vào nhà, hỏi rõ
em sẽ ứng xử như thế nào? danh tính, gọi điện cho bố mẹ để xác
Nhóm 3+ 4: Tình huống 2: Hôm nay, minh hoặc hẹn họ quay lại vào giờ bố mẹ
Kiên được nghỉ học nên ở nhà một mình. đi làm về.
Bỗng nhiên có một chú gọi cửa, nói với Tình huống 3: Nếu là Hải, em nên
Kiên rằng bố Kiên gọi chú đến sửa ống khuyên Bắc đứng ngoài chờ thêm một
nước. Nếu là Kiên, em sẽ ứng xử như thế chút, không được tự ý vào nhà bạn khi
nào? chưa được sự đồng ý của chủ nhà như vậy
Nhóm 5+6: Tình huống 3: Cường hẹn là không tôn trọng gia đình bạn Cường và
Hải và Bắc đến nhà mình học nhóm. Đến vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ
cửa, Hải bấm chuông nhưng không thấy ở của công dân.
ai ra mở cửa. Bắc phát hiện cửa không Tình huống 4: Các chú công an sẽ cử
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
khoá nên định đẩy cửa vào nhà xem sao. một người ở lại để quan sát, người còn lại
Hải ngăn lại nhưng Bắc nói: “Cứ vào đi, sẽ về cơ quan xin lệnh khám nhà và có sự
Cường hẹn mình đến mà!”. Em có suy hộ tống của lực lượng công an để đề
nghĩ gì về câu nói của Bắc? Nếu em là phòng trường hợp chủ nhà không chấp
Hải, em sẽ khuyên Bắc như thế nào để hành lệnh.
Bắc không vi phạm quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở?
Nhóm 7+8: Tình huống 4: Trong quá
trình truy bắt tội phạm ma tuý, hai chú
công an đuổi theo một nhóm đối tượng
đang tụ tập sử dụng trái phép chất ma tuý
và nghi ngờ một đối tượng chạy thẳng
vào nhà bà Tám rồi mất tích. Hai chú
công an yêu cầu bà Tám cho vào nhà bắt
người nhưng bà Tám nhất quyết không
đồng ý. Theo em, các chú công an cần
phải giải quyết như thế nào để bắt con
nghiện mà không vi phạm quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở?
Bước 2: thực hiện của HS
- HS thảo luận theo kĩ thuật ổ bi: Hai
nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm
như hai vòng tròn của một ổ bi
+ Nhóm 1+2 là một cặp: Nhóm 1 vòng
tròn ngoài, nhóm 2 vòng tròn trong.
+ Nhóm 3+4 là một cặp: Nhóm 3 vòng
tròn ngoài, nhóm 4 vòng tròn trong.
+ Nhóm 5+6 là một cặp: Nhóm 5 vòng
tròn ngoài, nhóm 6 vòng tròn trong.
Hoạt động dạy và học Yêu cầu cần đạt
+ Nhóm 7+8 là một cặp: Nhóm 7 vòng
tròn ngoài, nhóm 8 vòng tròn trong
- Mỗi HS ở vòng tròn trong sẽ trao đổi
với HS ở vòng ngoài. Sau ít phút thì HS
vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong
chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ,
tương tự như vòng bi quay, để luôn hình
thành các nhóm đối tác mới.
Bước 3 + 4: GV quan sát và hướng dẫn
các nhóm thực hiện.
- GV gọi các nhóm chia sẻ về câu trả lời
mình đã thu thập được sau phần thảo luận
với nhiều HS khác.
- GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến
thức.
Hoạt động 5: Hoạt động tiếp nối
+ Nhận biết được mức độ đáp ứng yêu
cầu cần đạt về phẩm chất năng lực sau bài
học.
- Phương pháp: thuyết trình
- Hình thức: cá nhân
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV giao bài tập về nhà cho HS:
+ Hoàn thành bài tập d, sgk/tr45.
+ Đọc trước bài 18: Quyền bảo đảm an
toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Bước 2: thực hiện của Hs
- HS ghi lại các nhiệm vụ giáo viên giao
V. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY