Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Thành phố Đà Nẵng
lượt xem 23
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng và tiến hành kiểm định mô hình thực nghiệm tại thành phố Đà Nẵng. Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến du lịch thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Thành phố Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG Hà Nội 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Thành phố Đà Nẵng Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
- 2 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ THÁI PHONG Hà Nội 2017
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên cao học Nguyễn Thị Hồng Nhung
- 4 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện 2 năm tại trường Đại học Ngoại thương với tư cách học viên cao học, em đã hoàn thành khóa học của mình, gắn liền với việc hoàn thành bài luận văn ngành Quản trị kinh doanh qua đề tài “Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng”. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến toàn thể quý Thầy/Cô giảng viên trường Đại học Ngoại Thương nói chung và quý Thầy/Cô Khoa Quản trị kinh doanh nói riêng, những người đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho em kiến thức và kinh nghiệm quý báu để em có thể trưởng thành và tự tin hơn khi bước vào đời. Đặc biệt, em xin gửi lời chân thành đến thầy Lê Thái Phong giáo viên hướng dẫn đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tiếp cận, nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn thành kính và sâu sắc đến gia đình những người đã sinh thành, nuôi dưỡng, chăm sóc, động viên, tạo mọi điều kiện và dõi theo em trong suốt bước đường đời. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Học viên cao học Nguyễn Thị Hồng Nhung
- 5 MỤC LỤC
- 6 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
- 7 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch với đa dạng những điểm đến hấp dẫn, trong đó thành phố Đà Nẵng được xem là điểm đến du lịch đặc biệt nổi bật thu hút trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác giả tiến hành trong bài luận văn nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa và quốc tế đối với chất lượng dịch vụ du lịch tại thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu có sự kết hợp các phương pháp như nghiên cứu định tính bằng việc phỏng vấn 17 chuyên gia trong lĩnh vực du lịch đồng thời thông qua việc tham khảo các bài báo khoa học, thông tin dữ liệu từ thực tế để thiết lập mô hình nghiên cứu và bảng câu hỏi sau đó tiến hành nghiên cứu định lượng. Cuộc điều tra thu thập thông tin và tổng hợp nhiều chỉ tiêu như: cơ cấu khách nội địa và quốc tế đến Đà Nẵng, phương tiện đến Đà Nẵng, giới tính, độ tuổi, hình thức tổ chức chuyến đi, hình thức lưu trú, độ dài chuyến đi, nguồn thông tin tham khảo để ra quyết định du lịch… Cuộc điều tra được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với tổng số 350 phiếu hỏi được phát ra bằng 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Thời gian điều tra từ tháng 13/2017. Theo kết quả điều tra, số ngày lưu trú bình quân tại thành phố Đà Nẵng để thăm quan và nghỉ dưỡng chiếm hơn 50% là 3 đến 5 ngày. Đa phần khách du lịch đều có xu hướng lưu trú tại khách sạn (57.14%) và du lịch theo nhóm bạn hoặc gia đình. Đặc biệt khi đề cập đến số lần đã tới thăm Đà Nẵng thì số lượng khách du lịch quay trở lại đây từ 23 lần chiếm 33.13% bằng một nửa so với khách du lịch đến lần đầu (60.18%). Một trong những kết quả điều tra được công bố là “Đánh giá mức độ hài lòng với chuyến đi du lịch tại Đà Nẵng” thông qua việc đánh thang đo tỉ lệ 15 đối với các nhận định về chuyến du lịch thì tỉ lệ đánh giá “Tôi thấy hài lòng với chuyến đi” là 4.3/5 thể hiện được sự hài lòng khá cao của khách du lịch. Tuy
- 8 nhiên đối với nhận định “Tôi sẽ quay trở lại Đà Nẵng lần nữa” thì tỉ lệ này sụt giảm chỉ còn 3.1/5. Chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ hài lòng chung của khách về trải nghiệm đối với tổng thể chuyến đi. Ngay cả khi có sự hài lòng cao không có nghĩa khách du lịch sẽ có nhu cầu quay lại hay giới thiệu thành phố Đà Nẵng đối với người khác. Đây cũng chính là vấn đề chúng ta cần tìm hiểu và khắc phục nhằm nâng cao hình ảnh thành phố Đà Nẵng trong lòng khách du lịch. Ngoài ra, mức độ hài lòng của khách không nhất thiết phản ảnh trình độ phát triển du lịch nói riêng và trình độ phát triển của quốc gia nói chung, vì mục tiêu kỳ vọng của khách du lịch tại mỗi quốc gia điểm đến là khác nhau, do đó khi đạt được mục tiêu kỳ vọng thì khách sẽ hài lòng. Đây cũng là một trong những lí do tại sao tác giả dùng mô hình nghiên cứu HOLSAT đo lường sự hài lòng của khách du lịch tại một điểm đến bằng cách so sánh cảm nhận về các thuộc tính tích cực và tiêu cực của kỳ nghỉ với kỳ vọng của khách du lịch. Mô hình không sử dụng các thuộc tính cố định cho tất cả các điểm đến. Thay vào đó, nó sử dụng các thuộc tính phù hợp với từng điểm đến cụ thể. Trong trường hợp đối với thành phố Đà Nẵng, bảng câu hỏi bao gồm 35 thuộc tính (27 thuộc tính tích cực và 8 thuộc tính tiêu cực). Đa phần kết quả thu được đều có sig t
- 9 quảng bà hình ảnh du lịch của thành phố đối với khách du lịch trong và ngoài nước mạnh mẽ và bền vững nhất đối với ngành du lịch của thành phố Đà Nẵng.
- 10 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, mang lại lợi ích kinh tế xã hội rất lớn cho đất nước. Du lịch góp phần vào tổng thu nhập của đất nước, tạo ra công ăn việc làm, xuất khẩu hành hóa tại chỗ, là phương tiện quảng bá hình ảnh của Việt Nam đến với Thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam là một đất nước có bề dày lịch sử với hàng ngàn công trình kiến trúc được công nhận là di sản văn hóa của Việt Nam và của Thế Giới. Trong số các điểm đến nổi bật ở Việt Nam, Đà Nẵng được mệnh danh là “thành phố đáng sống nhất Việt Nam”, nổi tiếng với những bờ biển dài, nền văn hóa ẩm thực đặc sắc đã phần nào khẳng định vị thế và đang ngày càng trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của miền Trung Việt Nam đối với cả khách du lịch nội địa và quốc tế. Hàng năm, Đà Nẵng đón tiếp hàng triệu lượt khách đến tham quan du lịch nhưng việc Đà Nẵng để lại ấn tượng như thế nào trong lòng khách du lịch sau khi đến đây mới là vấn đề quan trọng. Làm thế nào để khách du lịch không chỉ đến Đà Nẵng một lần mà còn trở lại và giới thiệu cho những người khác hay nói cách khác làm thế nào để phát triển du lịch một cách bền vững, điều đó phụ thuộc vào những trải nghiệm mà họ cảm nhận trong khi du lịch được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát đối với khách du lịch nội địa và quốc tế tham quan Đà Nẵng nhằm đánh giá sự hài lòng của họ đối với Đà Nẵng. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nâng cao hình ảnh Đà Nẵng trở thành địa điểm du lịch lý tưởng và thực sự hấp dẫn trong lòng khách du lịch; đồng thời cung cấp một hướng nhìn khách quan cho chính quyền địa phương và các công ty du lịch để tăng cường, phối hợp cho những kế hoạch hoạt động, quản lí tổ chức du lịch nhằm tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng và tăng lợi nhuận trong ngành du lịch nhưng vẫn đảm bảo được
- 11 sự bảo tồn thiên nhiên trong dài hạn. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu.
- 12 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến là thành phố Đà Nẵng bằng cách sử dụng mô hình HOLSAT. Để đạt được mục tiêu này luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề như sau: - Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng. - Xây dựng mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng và tiến hành kiểm định mô hình thực nghiệm tại thành phố Đà Nẵng. - Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến du lịch thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa và quốc tế sau khi đã tham quan du lịch tại thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đối tượng khách du lịch nội địa và quốc tế tham quan, du lịch, lưu trú tại các địa điểm thăm quan khác nhau trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Không gian và thời gian nghiên cứu: đề tài lựa chọn Thành phố Đà Nẵng làm điểm nghiên cứu thực tiễn và khảo sát từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến 1 tháng 3 năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau: Phương pháp nghiên cứu định tính - Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từ đó đề ra mô hình nghiên cứu đề xuất. Đồng thời, tiến hành xây dựng thang đo và các giả thuyết nghiên cứu ban đầu cho mô hình nghiên cứu này.
- 13 - Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thêm các nhân tố mới có tác động đến sự hài lòng cuả khách du lịch (nếu có) cho mô hình nghiên cứu đề xuất. Đồng thời, tiến hành điều chỉnh thang đo cho mô hình nghiên cứu này với các biến quan sát đo lường cho các yếu tố trong mô hình phải dễ hiểu và ngắn gọn. - Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng - Thực hiện điều tra khách du lịch đi du lịch thành phố Đà Nẵng với số lượng mẫu nghiên cứu là 329 khách tham quan. - Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau: + Bảng phân phối tần suất: Mô tả mẫu nghiên cứu. + Thống kê mô tả: Phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng công việc của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng, xác định các nhân tố chưa được khách du lịch đánh giá cao; từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết. + Phân tích tương quan: Phân tích tương quan giữa các biến quan sát. + Phân tích sự hài lòng đối với từng nhân tố. + Công cụ sử dụng: Phần mềm Excel 2010 và SPSS 20. Phương pháp chuyên gia Tác giả tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia thuộc phạm vi nghiên cứu. Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu − Thu thập dữ liệu sơ cấp: Bằng cách quan sát, phỏng vấn thuận tiện, điều tra qua bảng câu hỏi. Phân tích dữ liệu điều tra khách du lịch bằng phần mềm
- 14 SPSS 18.0. Tác giả thu thập và tổng hợp các phiếu điều tra khách du lịch, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm xử lý dữ liệu SPSS nhằm thống kê, mô tả tỷ lệ, tần suất, trị trung bình của các biến số được mã hóa, từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá cụ thể về vấn đề cần nghiên cứu. − Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả tham khảo, trích dẫn, thống kê từ các nguồn như sách thống kê, phỏng vấn chính quyền địa phương…; các đề tài nghiên cứu trước (tác giả tiến hành lựa chọn, phân tích, so sánh, tổng hợp các số liệu, thông tin nhằm kế thừa một cách có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của các đề tài trước); sổ thông tin ghi chép của cá nhân; thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng (các bài trên báo chí, tạp chí, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đà Nẵng). 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp các nhà quản lý du lịch tại Đà Nẵng hiểu rõ được các nhân tố quan trọng tác động đến sự hài lòng của khách du lịch và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của khách du lịch một cách chính xác hơn. 6. Bố cục của đề tài Ngoài các phần như lời mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục các loại tài liệu tham khảo, kết luận, nội dung chính của đề tài có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến du lịch thành phố Đà Nẵng. Chươ ng 2: Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến Thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nhằm tăng mức độ hài lòng của khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng.
- 15 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về du lịch Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. Tiếp cận dưới giác độ nhu cầu: Du lịch là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm việc làm (kiếm tiền) và trong thời gian đó (họ) phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được Tiếp cận dưới giác độ tổng hợp: Michael Coltman đã đưa ra khái niệm như sau: Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch. Mối quan hệ giữa bốn chủ thể được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.: Mối quan hệ giữa các chủ thể trong du lịch Nguồn: Giáo trình tổng quan du lịch Trần Thị Mai, Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Lao động Xã hội
- 16 Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch: - Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi cư trú để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau: hòa bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống hoặc thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác. - Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận. - Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành chính và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương. - Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hóa, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở… Theo luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.1.2. Khái niệm và phân loại khách du lịch 1.1.2.1. Khái niệm về khách du lịch
- 17 Bản thân việc xây dựng khái niệm khách du lịch là một vấn đề phức tạp. Mỗi nước có một khái niệm khách du lịch khác nhau, theo những chuẩn mực khác nhau. Điều đó gây khó khăn cho công tác thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích. Hơn nữa, điều đó gây khó khăn trong việc áp dụng công ước quốc tế cũng như hệ thống luật pháp trong nước để bảo vệ quyền lợi của khách du lịch. Theo Chương I, Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến” Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình trên 24h và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”. Để hiểu đầy đủ hơn bản chất của du lịch, cần lưu ý một số khái niệm khác. Lữ hành (travel): Theo nghĩa chung nhất lữ hành là sự đi lại, di chuyển từ nơi này đến nơi khác của con người. Như vậy, trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch. Ở Việt Nam, quan niệm lữ hành là một lĩnh vực kinh doanh trong ngành du lịch liên quan đến việc tổ chức các chuyến đi (các tour) cho khách du lịch. Lữ khách (Traveller): Lữ khách là những người thực hiện một chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng bất cứ phương tiện gì, vì bất cứ lý do gì có hay không trở về nơi xuất phát ban đầu. Khách thăm (Visitor): Khách thăm là những người thực hiện chuyến đi, lưu trú tạm thời ở một hoặc nhiều điểm đến, không cần xác định rõ lý do và thời gian của chuyến đi nhưng có sự quay trở về nơi xuất phát. Khách tham quan (Excursionist/Same Day Visitor): Là những người đi thăm viếng trong chốc lát, trong ngày, thời gian chuyến đi không đủ 24h. 1.1.2.2. Phân loại khách du lịch
- 18 Khách du lịch được phân thành khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. a. Khách du lịch quốc tế (International Tourist) Năm 1963, tại hội nghị của Liên Hợp Quốc về du lịch được tổ chức ở Roma, Ủy ban thống kê của Liên Hợp Quốc đưa ra một khái niệm về Khách du lịch quốc tế như sau: “Khách du lịch quốc tế là người thăm viếng một số nước khác ngoài nước cư trú của mình với bất kỳ lý do nào ngoài mục đích hành nghề để được nhận thu nhập từ nước được viếng thăm”. Khái niệm trên khá rõ và chi tiết nhưng vẫn chưa xác định giới hạn về thời gian lưu lại của khách du lịch tại các điểm đến. Năm 1989, tại Hội nghị liên minh Quốc hội về du lịch được tổ chức ở Lahaye (Hà Lan) đã ra “Tuyên bố Lahaye về du lịch”, trong đó đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế như sau: Khách du lịch quốc tế là những người: Trên đường đi thăm một hoặc một số nước, khác với nước mà họ cư trú thường xuyên; Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi không quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia hạn; Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại; Sau khi kết thúc đợt tham quan (hay lưu trú) phải rời khỏi nước đến tham quan để về nước nơi cư trú của mình hoặc đi đến một nước khác. Hiện nay trên thế giới, nhiều nước sử dụng khái niệm này. Chương V, Điều 34 Luật Du lịch Việt Nam đã khái niệm khách du lịch quốc tế như sau: “Khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”. Tổ chức du lịch thế giới đưa ra khái niệm khách du lịch quốc tế dựa trên 3 tiêu thức (mục đích, thời gian, không gian): “Khách du lịch quốc tế là những người lưu trú ít nhất là một đêm nhưng không
- 19 quá 1 năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”. Khách du lịch quốc tế được phân thành 2 loại: Khách du lịch quốc tế đến (Inbound Tourist): Là người nước ngoài và người của một quốc gia nào đó định cư ở nước khác vào quốc gia đó đi du lịch. Loại khách này sử dụng ngoại tệ để mua hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: người Pháp và việt kiều Pháp vào Việt Nam du lịch. Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound Tourist): Là công dân của một quốc gia và người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch. Ví dụ: người Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch đến nước khác (Mỹ, Thái Lan...) b. Khách du lịch nội địa (Internal Tourist) Khách du lịch nội địa được phân biệt với khách du lịch quốc tế ở chỗ nơi đến của họ cũng chính là nước mà họ cư trú thường xuyên. Họ cũng được phân biệt với những người lữ hành trong nước ở mục đích chuyến đi, khoảng cách chuyến đi và thời gian chuyến đi (tùy theo chuẩn mực từng quốc gia). Khái niệm về khách du lịch nội địa được xác định không giống nhau ở các nước khác nhau. Theo qui định của Mỹ: Khách du lịch nội địa là những người đi đến một nơi cách nơi ở thường xuyên của họ ít nhất 50 dặm, tức khoảng 80 km (tính trên một chiều) với những mục đích khác nhau ngoài việc đi làm hằng ngày. Theo qui định của Pháp: Khách du lịch nội địa là những người rời khỏi nơi cư trú của mình tối thiểu là 24 giờ và nhiều nhất là 4 tháng với một hoặc một số mục đích: giải trí, sức khỏe, công tác và hội họp dưới mọi hình thức. Theo qui định của Canada: Khách du lịch nội địa là những người đi đến một nơi xa 25 dặm (khoảng 40 km) và có nghỉ lại đêm, hoặc rời khỏi thành phố và có nghỉ lại đêm tại nơi đến.
- 20 Theo chương V, Điều 34 Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch nội địa là người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác, không phải nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24h và không quá một năm với các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”. Ngoài ra, tại một số nước còn phân biệt khái niệm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc gia. Khách du lịch trong nước (Domestic Tourist): Là tất cả những người đang đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia (bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế đến). Khách du lịch quốc gia (National Tourist): Là tất cả công dân của một quốc gia nào đó đi du lịch (kể cả du lịch trong nước và du lịch ra nước ngoài. 1.1.3. Khái niệm về điểm đến du lịch và những yếu tố cơ bản của điểm đến du lịch 1.1.3.1. Khái niệm về điểm đến du lịch Các nước phát triển du lịch đều mong muốn thu hút nhiều khách đến tham quan và du lịch. Vì thế ngoài việc tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch với mục tiêu xây dựng hình ảnh của đất nước như một điểm đến du lịch độc đáo và hấp dẫn, người ta còn tham gia vào các hội chợ du lịch quốc tế nổi tiếng thế giới và khu vực để quảng cáo và xúc tiến điểm đến. Trong những hội chợ này, ngoài việc xây dựng hình ảnh cho đất nước còn có các địa phương, các khu du lịch tổ chức loại hình du lịch khác nhau nhằm ký kết hợp đồng với các hãng lữ hành thu hút và đưa khách tới. Điểm mà khách đi đến du lịch được gọi là điểm đến du lịch. Trong tiếng Anh, từ “Tourism Destination” được dịch ra tiếng Việt là điểm đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), đã đưa ra quan niệm về điểm đến du lịch (Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone
27 p | 824 | 317
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình chi nhánh Bắc Ninh
133 p | 532 | 180
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng
26 p | 535 | 154
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại tập đoàn viễn thông quân đội – chi nhánh Viettel Kon Tum
26 p | 511 | 153
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (Tóm tắt): Kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị
26 p | 440 | 118
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại công ty cổ phần thủy điện miền Trung
13 p | 288 | 66
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản Bình Định
26 p | 298 | 63
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng Nam
26 p | 262 | 58
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại công ty cổ phần Đăng Hải, Đà Nẵng
13 p | 260 | 52
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định
26 p | 239 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Số hóa Pixel VN
0 p | 186 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn La Vie
87 p | 114 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan
82 p | 126 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang
90 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút công nhân hầm lò tại mỏ than của VINACOMIN
101 p | 113 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Công tác đánh giá thành tích của nhân viên tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 110 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng
106 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao công tác đánh giá thành tích công tác trong Công ty tài chính Cổ phần Điện lực
156 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn