intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:117

117
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng và tiến hành kiểm định mô hình thực nghiệm tại thành phố Đà Nẵng. Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến du lịch thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Thành phố Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU  LỊCH ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG Hà Nội ­ 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với  Thành phố Đà Nẵng Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
  2. 2 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ THÁI PHONG Hà Nội ­ 2017
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng   tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố  theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân   tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các   kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.     Học viên cao học Nguyễn Thị Hồng Nhung
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Sau   thời   gian   học   tập   và   rèn   luyện   2   năm   tại   trường   Đại   học   Ngoại   thương với tư cách học viên cao học, em đã hoàn thành khóa học của mình, gắn   liền với  việc  hoàn thành bài luận văn  ngành  Quản trị   kinh  doanh  qua   đề  tài   “Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với thành phố Đà Nẵng”.  Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời biết ơn chân thành  và sâu sắc đến toàn thể quý Thầy/Cô giảng viên trường Đại học Ngoại Thương   nói chung và quý Thầy/Cô Khoa Quản trị  kinh doanh nói riêng, những người đã   tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho em kiến thức và kinh nghiệm quý báu để  em  có thể trưởng thành và tự tin hơn khi bước vào đời.  Đặc biệt, em xin gửi lời chân thành đến thầy Lê Thái Phong ­ giáo viên   hướng dẫn đã quan tâm, động viên và giúp đỡ  em rất nhiều trong việc tiếp cận,  nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.  Cuối cùng, em xin gửi lời cảm  ơn thành kính và sâu sắc đến gia đình ­   những người đã sinh thành, nuôi dưỡng, chăm sóc, động viên, tạo mọi điều kiện  và dõi theo em trong suốt bước đường đời. Một lần nữa, em xin chân thành cảm   ơn.    Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Học viên cao học Nguyễn Thị Hồng Nhung
  5. 5 MỤC LỤC
  6. 6 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
  7. 7 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch với đa dạng những điểm   đến hấp dẫn, trong đó thành phố  Đà Nẵng được xem là điểm đến du lịch đặc  biệt nổi bật thu hút trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác giả tiến hành trong  bài luận văn nhằm xác định các yếu tố   ảnh hưởng và đánh giá mức độ  hài lòng   của khách du lịch nội địa và quốc tế đối với chất lượng dịch vụ du lịch tại thành  phố Đà Nẵng.  Nghiên cứu có sự kết hợp các phương pháp như nghiên cứu định tính bằng  việc phỏng vấn 17 chuyên gia trong lĩnh vực du lịch đồng thời thông qua việc   tham khảo các bài báo khoa học, thông tin dữ liệu từ thực tế để thiết lập mô hình   nghiên cứu và bảng câu hỏi sau đó tiến hành nghiên cứu định lượng. Cuộc điều  tra thu thập thông tin và tổng hợp nhiều chỉ  tiêu như: cơ  cấu khách nội địa và  quốc tế đến Đà Nẵng, phương tiện đến Đà Nẵng, giới tính, độ tuổi, hình thức tổ  chức chuyến đi, hình thức lưu trú, độ  dài chuyến đi, nguồn thông tin tham khảo  để ra quyết định du lịch… Cuộc điều tra được tiến hành theo phương pháp chọn  mẫu ngẫu nhiên với tổng số 350 phiếu hỏi được phát ra bằng 2 ngôn ngữ  tiếng   Việt và tiếng Anh. Thời gian điều tra từ tháng 1­3/2017. Theo kết quả điều tra, số ngày lưu trú bình quân tại thành phố Đà Nẵng để  thăm quan và nghỉ dưỡng chiếm hơn 50% là 3 đến 5 ngày. Đa phần khách du lịch   đều có xu hướng lưu trú tại khách sạn (57.14%) và du lịch theo nhóm bạn hoặc  gia đình. Đặc biệt khi đề cập đến số lần đã tới thăm Đà Nẵng thì số lượng khách   du lịch quay trở lại đây từ 2­3 lần chiếm 33.13% bằng một nửa so với khách du  lịch đến lần đầu (60.18%). Một trong những kết quả  điều tra được công bố  là “Đánh giá mức độ  hài  lòng với chuyến đi du lịch tại Đà Nẵng” thông qua việc đánh thang đo tỉ  lệ  1­5   đối với các nhận định về chuyến du lịch thì tỉ lệ đánh giá “Tôi thấy hài lòng với  chuyến đi” là 4.3/5 thể  hiện được sự  hài lòng khá cao của khách du lịch. Tuy 
  8. 8 nhiên đối với nhận định “Tôi sẽ quay trở  lại Đà Nẵng lần nữa” thì tỉ  lệ  này sụt  giảm chỉ còn 3.1/5.  Chỉ   tiêu   này   nhằm   đánh   giá   mức   độ   hài   lòng   chung   của   khách   về   trải  nghiệm đối với tổng thể  chuyến đi. Ngay cả  khi có sự  hài lòng cao không có  nghĩa khách du lịch sẽ có nhu cầu quay lại hay giới thiệu thành phố Đà Nẵng đối   với người khác. Đây cũng chính là vấn đề  chúng ta cần tìm hiểu và khắc phục  nhằm nâng cao hình ảnh thành phố Đà Nẵng trong lòng khách du lịch.  Ngoài ra, mức độ  hài lòng của khách không nhất thiết phản  ảnh trình độ  phát triển du lịch nói riêng và trình độ phát triển của quốc gia nói chung, vì mục   tiêu kỳ vọng của khách du lịch tại mỗi quốc gia điểm đến là khác nhau, do đó khi   đạt được mục tiêu kỳ vọng thì khách sẽ hài lòng. Đây cũng là một trong những lí  do tại sao tác giả  dùng mô hình nghiên cứu HOLSAT đo lường sự  hài lòng của  khách du lịch tại một điểm đến bằng cách so sánh cảm nhận về  các thuộc tính   tích cực và tiêu cực của kỳ  nghỉ  với kỳ  vọng của khách du lịch. Mô hình không  sử dụng các thuộc tính cố định cho tất cả các điểm đến. Thay vào đó, nó sử dụng  các thuộc tính phù hợp với từng điểm đến cụ  thể. Trong trường hợp đối với  thành phố Đà Nẵng, bảng câu hỏi bao gồm 35 thuộc tính (27 thuộc tính tích cực  và 8 thuộc tính tiêu cực). Đa phần kết quả thu được đều có sig t 
  9. 9 quảng bà hình  ảnh du lịch của thành phố  đối với khách du lịch trong và ngoài  nước mạnh mẽ và bền vững nhất đối với ngành du lịch của thành phố Đà Nẵng.  
  10. 10 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, mang lại lợi ích  kinh tế­ xã hội rất lớn cho đất nước. Du lịch góp phần vào tổng thu nhập của đất  nước, tạo ra công ăn việc làm, xuất khẩu hành hóa tại chỗ, là phương tiện quảng   bá hình ảnh của Việt Nam đến với Thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam là một đất  nước có bề  dày lịch sử với hàng ngàn công trình kiến trúc được công nhận là di   sản văn hóa của Việt Nam và của Thế  Giới. Trong số  các điểm đến nổi bật  ở  Việt Nam, Đà Nẵng được mệnh danh là “thành phố đáng sống nhất Việt Nam”,  nổi tiếng với những bờ  biển dài, nền văn hóa  ẩm thực đặc sắc đã phần nào  khẳng định vị  thế  và đang ngày càng trở  thành điểm đến du lịch hấp dẫn của  miền Trung Việt Nam đối với cả khách du lịch nội địa và quốc tế. Hàng năm, Đà   Nẵng đón tiếp hàng triệu lượt khách đến tham quan du lịch nhưng việc Đà Nẵng  để lại ấn tượng như thế nào trong lòng khách du lịch sau khi đến đây mới là vấn   đề quan trọng. Làm thế nào để khách du lịch không chỉ đến Đà Nẵng một lần mà  còn trở lại và giới thiệu cho những người khác hay nói cách khác làm thế nào để  phát triển du lịch một cách bền vững, điều đó phụ  thuộc vào những trải nghiệm  mà họ  cảm nhận trong khi du lịch được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố  khác  nhau. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát đối với khách   du lịch nội địa và quốc tế tham quan Đà Nẵng nhằm đánh giá sự hài lòng của họ  đối với Đà Nẵng. Từ kết quả nghiên cứu của đề  tài sẽ đưa ra một số giải pháp   nâng cao hình  ảnh Đà Nẵng trở  thành địa điểm du lịch lý tưởng và thực sự  hấp  dẫn trong lòng khách du lịch; đồng thời cung cấp một hướng nhìn khách quan cho  chính quyền địa phương và các công ty du lịch để  tăng cường, phối hợp cho   những kế hoạch hoạt động, quản lí tổ  chức du lịch nhằm tối đa hóa sự hài lòng  của khách hàng và tăng lợi nhuận trong ngành du lịch nhưng vẫn đảm bảo được 
  11. 11 sự bảo tồn thiên nhiên trong dài hạn. Vì vậy, tôi đã chọn đề  tài  “Đánh giá mức  độ  hài lòng của khách du lịch đối với thành phố  Đà Nẵng”   để  làm đề  tài  nghiên cứu.
  12. 12 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nhằm đánh giá mức độ  hài lòng của khách du lịch đối với điểm   đến là thành phố  Đà Nẵng bằng cách sử  dụng mô hình HOLSAT. Để  đạt được  mục tiêu này luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề như sau: - Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch đối với   thành phố Đà Nẵng. - Xây dựng mô hình lý thuyết về  sự  hài lòng của khách du lịch đối với  thành phố  Đà Nẵng và tiến hành kiểm định mô hình thực nghiệm tại thành phố  Đà Nẵng. - Đưa ra các kiến nghị  nhằm nâng cao sự  hài lòng của khách du lịch đối   với điểm đến du lịch thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mức độ  hài lòng của khách du lịch nội địa và  quốc tế sau khi đã tham quan du lịch tại thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đối tượng khách du lịch nội   địa và quốc tế tham quan, du lịch, lưu trú tại các địa điểm thăm quan khác nhau   trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Không gian và thời gian nghiên cứu: đề tài lựa chọn Thành phố Đà Nẵng   làm điểm nghiên cứu thực tiễn và khảo sát từ  ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến 1  tháng 3 năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau:  Phương pháp nghiên cứu định tính  - Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từ  đó đề  ra mô   hình nghiên cứu đề  xuất. Đồng thời, tiến hành xây dựng thang đo và các giả  thuyết nghiên cứu ban đầu cho mô hình nghiên cứu này. 
  13. 13 - Sử  dụng phương pháp thảo luận nhóm để  khám phá, điều chỉnh và bổ  sung thêm các nhân tố mới có tác động đến sự hài lòng cuả khách du lịch (nếu có)   cho mô hình nghiên cứu đề  xuất. Đồng thời, tiến hành điều chỉnh thang đo cho  mô hình nghiên cứu này với các biến quan sát đo lường cho các yếu tố trong mô   hình phải dễ hiểu và ngắn gọn.  - Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng.   Phương pháp nghiên cứu định lượng  - Thực hiện điều tra khách du lịch đi du lịch thành phố  Đà Nẵng với số  lượng mẫu nghiên cứu là 329 khách tham quan.  - Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:  + Bảng phân phối tần suất: Mô tả mẫu nghiên cứu.  + Thống kê mô tả: Phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng công việc   của khách du lịch đối với thành phố  Đà Nẵng, xác định các nhân tố  chưa được  khách du lịch đánh giá cao; từ  đó tìm hiểu nguyên nhân và đề  xuất hướng giải   quyết.  + Phân tích tương quan: Phân tích tương quan giữa các biến quan sát.  + Phân tích sự hài lòng đối với từng nhân tố.  + Công cụ sử dụng: Phần mềm Excel 2010 và SPSS 20.   Phương pháp chuyên gia  Tác giả  tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia thuộc phạm vi nghiên cứu.  Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng  phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử  lý thống kê  các câu trả lời một cách khoa học.   Phương pháp thu thập và xử lý số liệu  − Thu thập dữ liệu sơ cấp: Bằng cách quan sát, phỏng vấn thuận tiện, điều  tra qua bảng câu hỏi. Phân tích dữ  liệu điều tra khách du lịch bằng phần mềm  
  14. 14 SPSS 18.0. Tác giả thu thập và tổng hợp các phiếu điều tra khách du lịch, sau đó  nhập dữ liệu vào phần mềm xử lý dữ liệu SPSS nhằm thống kê, mô tả tỷ lệ, tần  suất, trị trung bình của các biến số được mã hóa, từ đó đưa ra những nhận định,   đánh giá cụ thể về vấn đề cần nghiên cứu.  − Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả tham khảo, trích dẫn, thống kê từ  các   nguồn  như   sách  thống  kê,   phỏng  vấn  chính  quyền  địa   phương…;  các   đề   tài  nghiên cứu trước (tác giả tiến hành lựa chọn, phân tích, so sánh, tổng hợp các số  liệu, thông tin nhằm kế thừa một cách có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu   của các đề tài trước); sổ thông tin ghi chép của cá nhân; thông tin từ phương tiện  truyền thông đại chúng (các bài trên báo chí, tạp chí, Sở Văn hóa ­ Thể thao và Du  lịch tỉnh Đà Nẵng).  5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ  sở giúp các nhà quản lý du lịch tại Đà   Nẵng hiểu rõ được các nhân tố quan trọng tác động đến sự hài lòng của khách du  lịch và mức độ   ảnh hưởng của từng nhân tố  đến sự  hài lòng của khách du lịch  một cách chính xác hơn. 6. Bố cục của đề tài  Ngoài các phần như  lời mở  đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh   mục   các   loại   tài   liệu   tham   khảo,   kết   luận,   nội   dung   chính   của   đề   tài   có   4   chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của khách du lịch đối  với điểm đến du lịch thành phố Đà Nẵng. Chươ ng  2:   Đánh  giá   sự   hài   lòng  của   khách   du   lịch   đối  với   điểm   đến  Thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nhằm tăng mức  độ hài lòng của khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng.
  15. 15 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA  KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về du lịch Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành   một hiện tượng kinh tế  xã hội phổ  biến. Nhiều nước đã lấy chỉ  tiêu đi du lịch   của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên,   khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ  nhiều góc độ khác nhau. ­ Tiếp cận dưới giác độ nhu cầu: Du lịch là hiện tượng con người rời khỏi   nơi cư  trú thường xuyên để  đến một nơi xa lạ  vì nhiều mục đích khác nhau  ngoại trừ  mục đích kiếm việc làm (kiếm tiền) và trong thời gian đó (họ) phải  tiêu tiền mà họ đã kiếm được ­ Tiếp cận dưới giác độ  tổng hợp: Michael Coltman đã đưa ra khái niệm  như sau: Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ  phát sinh   từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch,  chính quyền sở  tại, cộng đồng cư  dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu   giữ khách du lịch.  Mối quan hệ giữa bốn chủ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:              Sơ đồ 1.: Mối quan hệ giữa các chủ thể trong du lịch Nguồn: Giáo trình tổng quan du lịch Trần Thị Mai, Giáo trình Tổng quan du lịch,   NXB Lao động ­ Xã hội
  16. 16 Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến  hoạt động du lịch: - Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ   ở  ngoài nơi cư  trú để  thỏa mãn các nhu cầu khác nhau: hòa bình, hữu nghị, tìm  kiếm kinh nghiệm sống hoặc thỏa mãn các nhu cầu về  vật chất và tinh thần  khác. - Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ  chức các điều   kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du  lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận. - Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về  hành chính và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để  phục vụ khách du lịch,   là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong  việc hành trình và lưu trú, là cơ  hội để  bán các sản phẩm của địa phương, tăng  thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa  phương. - Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội   mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ  hội để  tìm   hiểu nền văn hóa, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ  hội để tìm làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng   gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh   xã hội, nơi ăn, chốn ở… Theo luật du lịch Việt Nam:  “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi   cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ   dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.1.2. Khái niệm và phân loại khách du lịch 1.1.2.1. Khái niệm về khách du lịch
  17. 17 Bản thân việc xây dựng khái niệm khách du lịch là một vấn đề  phức tạp.  Mỗi nước có một khái niệm khách du lịch khác nhau, theo những chuẩn mực   khác nhau. Điều đó gây khó khăn cho công tác thống kê, tổng hợp số  liệu, so   sánh, phân tích. Hơn nữa, điều đó gây khó khăn trong việc áp dụng công  ước  quốc tế cũng như hệ thống luật pháp trong nước để bảo vệ quyền lợi của khách  du lịch.  Theo Chương I, Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người   đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ  trường hợp đi học, làm việc hoặc hành  nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”    Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú  thường xuyên của mình trên 24h và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích khác  nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”. Để hiểu đầy đủ hơn bản chất của du lịch,   cần lưu ý một số khái niệm khác. Lữ hành (travel): Theo nghĩa chung nhất lữ hành là sự đi lại, di chuyển từ  nơi này đến nơi khác của con người. Như  vậy, trong hoạt động du lịch có bao  gồm yếu tố  lữ  hành, nhưng không phải tất cả  các hoạt động lữ  hành đều là du  lịch. Ở Việt Nam, quan niệm lữ hành là một lĩnh vực kinh doanh trong ngành du   lịch liên quan đến việc tổ chức các chuyến đi (các tour) cho khách du lịch.    ­ Lữ  khách (Traveller): Lữ  khách là những người thực hiện một chuyến đi  từ  nơi này đến nơi khác bằng bất cứ  phương tiện gì, vì bất cứ  lý do gì có hay  không trở về nơi xuất phát ban đầu.    ­ Khách thăm (Visitor): Khách thăm là những người thực hiện chuyến đi,  lưu trú tạm thời ở một hoặc nhiều điểm đến, không cần xác định rõ lý do và thời  gian của chuyến đi nhưng có sự quay trở về nơi xuất phát.    ­ Khách tham quan (Excursionist/Same Day ­ Visitor): Là những người đi  thăm viếng trong chốc lát, trong ngày, thời gian chuyến đi không đủ 24h.   1.1.2.2. Phân loại khách du lịch 
  18. 18 Khách du lịch được phân thành khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội  địa. a. Khách du lịch quốc tế (International Tourist)    Năm 1963, tại hội nghị  của Liên Hợp Quốc về  du lịch  được tổ  chức  ở  Roma,  Ủy ban thống kê của Liên Hợp Quốc đưa ra một khái niệm về  Khách du   lịch quốc tế như  sau: “Khách du lịch quốc tế  là người thăm viếng một số  nước   khác ngoài nước cư trú của mình với bất kỳ lý do nào ngoài mục đích hành nghề  để được nhận thu nhập từ nước được viếng thăm”. Khái niệm trên khá rõ và chi  tiết nhưng vẫn chưa xác định giới hạn về thời gian lưu lại của khách du lịch tại   các điểm đến. Năm 1989, tại Hội nghị  liên minh Quốc hội về  du lịch được tổ  chức ở Lahaye (Hà Lan) đã ra “Tuyên bố Lahaye về du lịch”, trong đó đưa ra khái   niệm về khách du lịch quốc tế như sau: Khách du lịch quốc tế là những người: ­ Trên đường đi thăm một hoặc một số nước, khác với nước mà họ  cư  trú  thường xuyên;    ­ Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ  ngơi không  quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia hạn;    ­ Không được làm bất cứ  việc gì để  được trả  thù lao tại nước đến do ý  muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại;    ­ Sau khi kết thúc đợt tham quan (hay lưu trú) phải rời khỏi nước đến tham  quan để về nước nơi cư trú của mình hoặc đi đến một nước khác.     Hiện nay trên thế  giới, nhiều nước sử  dụng khái niệm này. Chương V,   Điều 34 Luật Du lịch Việt Nam đã khái niệm khách du lịch quốc tế  như  sau:   “Khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài, người Việt Nam định cư   ở  nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường  trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”. Tổ  chức du lịch thế  giới đưa ra khái  niệm khách du lịch quốc tế dựa trên 3 tiêu thức (mục đích, thời gian, không gian):   “Khách du lịch quốc tế là những người lưu trú ít nhất là một đêm nhưng không  
  19. 19 quá 1 năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích   khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.    Khách du lịch quốc tế được phân thành 2 loại:  Khách du lịch quốc tế đến (Inbound Tourist): Là người nước ngoài và người  của một quốc gia nào đó định cư   ở  nước khác vào quốc gia đó đi du lịch. Loại   khách này sử dụng ngoại tệ để mua hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: người Pháp và việt  kiều Pháp vào Việt Nam du lịch.    Khách du lịch quốc tế  ra nước ngoài (Outbound Tourist): Là công dân của  một quốc gia và người nước ngoài đang cư  trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài  du lịch.  Ví dụ: người Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi  du lịch đến nước khác (Mỹ, Thái Lan...)      b. Khách du lịch nội địa (Internal Tourist) Khách du lịch nội địa được phân  biệt với khách du lịch quốc tế  ở chỗ nơi đến của họ  cũng chính là nước mà họ  cư  trú thường xuyên. Họ  cũng được phân biệt với những người lữ  hành trong  nước  ở  mục đích chuyến đi, khoảng cách chuyến đi và thời gian chuyến đi (tùy   theo chuẩn mực từng quốc gia). Khái niệm về  khách du lịch nội địa được xác   định không giống nhau ở các nước khác nhau. Theo qui định của Mỹ: Khách du lịch nội địa là những người đi đến một nơi   cách nơi ở thường xuyên của họ ít nhất 50 dặm, tức khoảng 80 km (tính trên một   chiều) với những mục đích khác nhau ngoài việc đi làm hằng ngày.    Theo qui định của Pháp: Khách du lịch nội địa là những người rời khỏi nơi   cư trú của mình tối thiểu là 24 giờ và nhiều nhất là 4 tháng với một hoặc một số  mục đích: giải trí, sức khỏe, công tác và hội họp dưới mọi hình thức.    Theo qui định của Canada: Khách du lịch nội địa là những người đi đến một  nơi xa 25 dặm (khoảng 40 km) và có nghỉ lại đêm, hoặc rời khỏi thành phố và có   nghỉ lại đêm tại nơi đến.   
  20. 20 Theo chương V, Điều 34 Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch nội địa là  công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong   phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch nội   địa là người đang sống trong một quốc gia, không kể  quốc tịch nào, đi đến một   nơi khác, không phải nơi cư  trú thường xuyên trong quốc gia đó trong khoảng   thời gian ít nhất 24h và không quá một năm với các mục đích khác nhau ngoài   hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.    Ngoài ra, tại một số nước còn phân biệt khái niệm khách du lịch trong nước   và khách du lịch quốc gia. Khách du lịch trong nước (Domestic Tourist): Là tất cả  những người đang đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ  của một quốc gia (bao gồm   khách du lịch nội  địa và khách du lịch quốc tế   đến). Khách du lịch quốc gia   (National Tourist): Là tất cả công dân của một quốc gia nào đó đi du lịch (kể cả  du lịch trong nước và du lịch ra nước ngoài. 1.1.3. Khái niệm về điểm đến du lịch và những yếu tố cơ bản của điểm đến du   lịch 1.1.3.1. Khái niệm về điểm đến du lịch Các nước phát triển du lịch đều mong muốn thu hút nhiều khách đến tham   quan và du lịch. Vì thế ngoài việc tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch với   mục tiêu xây dựng hình ảnh của đất nước như một điểm đến du lịch độc đáo và  hấp dẫn, người ta còn tham gia vào các hội chợ du lịch quốc tế nổi tiếng thế giới   và khu vực để quảng cáo và xúc tiến điểm đến. Trong những hội chợ này, ngoài  việc xây dựng hình ảnh cho đất nước còn có các địa phương, các khu du lịch tổ  chức loại hình du lịch khác nhau nhằm ký kết hợp đồng với các hãng lữ hành thu   hút và đưa khách tới. Điểm mà khách đi đến du lịch được gọi là điểm đến du   lịch.  Trong tiếng Anh, từ “Tourism Destination” được dịch ra tiếng Việt là điểm  đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN­WTO), đã đưa ra quan niệm về điểm   đến du lịch (Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2