intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp ngành CNTT ở Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp công ty Tek-Experts

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

30
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp ngành CNTT ở Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp công ty Tek-Experts" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp thuê ngoài trong ngành CNTT, luận văn rút ra bài học đối với việc thực hiện triển khai CSR tại các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện CSR cho doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp ngành CNTT ở Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp công ty Tek-Experts

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG ……….o0o………. LUẬN VĂN THẠC SĨ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS Ngành: Quản trị Kinh doanh NGUYỄN VIẾT KIÊN Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM-NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS Ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Nguyễn Viết Kiên Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Ánh Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp ngành CNTT ở Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp công ty Tek-Experts” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu của các doanh nghiệp đã công bố. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn; các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu của công trình này là trung thực, được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2021 Tác giả Nguyễn Viết Kiên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài: Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hoàng Ánh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Viết Kiên
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................ vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA OUTSOURCING TRONG NGÀNH CNTT. ......7 1.1. Tổng quan về outsoucing. ..............................................................................7 1.1.1. Khái niệm về outsoucing. .........................................................................7 1.1.2. Các loại hình outsourcing .......................................................................8 1.1.3. Lợi ích của outsourcing ...........................................................................8 1.1.4. Những mặt hạn chế của việc outsourcing. .............................................9 1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................................10 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). ....................10 1.2.2. Các mô hình CSR ...................................................................................10 1.2.3. Tác dụng của trách nhiệm xã hội..........................................................14 1.3. Sự cần thiết của CSR trong outsourcing ngành CNTT. ...........................17 1.4. Tình hình outsourcing ngành CNTT trên thế giới. ...................................17 1.5. Tình hình thực hiện CSR trong các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT trên thế giới. .............................................................................................18 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM ............22 2.1. Tình hình outsourcing ngành CNTT ở VN................................................22 2.1.1. Khái quát về outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam. ...........................22 2.2. Tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam. ..............................................................................................28 2.2.1. Công ty FPT ...........................................................................................31 2.2.2. Công ty Intel Việt Nam ..........................................................................35 2.2.3. Công ty Nash Tech Việt Nam. ...............................................................42
  6. iv 2.3. Tình hình thực hiện CSR trong outsourcing của công ty Tek-experts tại Việt Nam...............................................................................................................44 2.3.1. Giới thiệu về công ty...............................................................................44 2.3.2. Tình hình outsourcing của công ty trong lĩnh vực CNTT. ..................45 2.3.3. Tình hình thực hiện CSR của công ty Tek-experts ..............................47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THUÊ NGOÀI CNTT CỦA VIỆT NAM. ............................52 3.1. Đánh giá việc thực hiện CSR trong thuê ngoài của ngành CNTT Việt Nam.......................................................................................................................52 3.1.1. Thành tựu. ..............................................................................................52 3.1.2. Hạn chế trong việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT tại Việt Nam. ..............................................................................53 3.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT trên thế giới. ............................................................55 3.2.1. Bài học từ Microsoft ..............................................................................55 3.2.2. Bài học từ Google. ..................................................................................59 3.2.2. Bài học từ WIPRO .................................................................................64 3.2.4 Công ty Accenture ...................................................................................68 3.3. Giải pháp để nâng cao trách nhiệm CSR của doanh nghiệp trong hoạt động outsourcing ngành CNTT của Việt Nam .................................................77 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước..............................................77 3.3.2 Giải pháp với các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT. ................80 KẾT LUẬN ..............................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................83
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt CNTT Công nghệ thông tin CIO Chief information officer CSR Corporate social responsibility Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp WB World bank Ngân hàng thế giới GDPR General Data Protection Quy định chung về bảo vệ dữ liệu Regulation EU European Union Liên minh Châu Âu BEUC The European Consumer Tổ chức người tiêu dùng châu Âu Organisation FSC Forest stewardship council Bảo vệ rừng bền vững ISO International Organization for Hệ thống quản lý môi trường trong Standardization doanh nghiệp APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Cooperation Apec Thái Bình Dương LGBTQ lesbian, gay, bisexual, and Cộng đồng người có giới tính thứ 3 transgender TEALS Technology Education and Giáo dục Công nghệ và xóa mù chữ Literacy in Schools trong trường học AI Artificial intelligence Trí tuệ nhân tạo PUE Power Usage Effectiveness Tính hiệu quả của việc sử dụng điện năng WIPRO Western India Vegetable Products Limited ECC Employee Care Centre Trung tâm hỗ trợ người lao động UNGC United nations global compact Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hợp Quốc
  8. vi AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài ERP Enterprise resource planning Giải pháp phần mềm quản lý đa chức năng BPO Business Process Outsourcing Thuê ngoài quy trình kinh doanh IoT Internet of things Kết nối vạn vật WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới VCCI Viet Nam Chamber of Phòng thương mại và công nghiệp Commerce and Industry Việt Nam FPT Financing and Promoting Technology FYT FPT Center for Young Talents Trung tâm Bồi dưỡng Tài năng trẻ FPT WCS Wildlife Conservation Society Hiệp hội bảo tồn Động vật hoang dã WWF World Wildlife Fund For Nature Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên IVP INTEL PRODUCTS VIETNAM Intel Việt Nam RBA Responsible Business Alliance Bộ Quy Tắc Ứng Xử của Liên Minh Doanh Nghiệp Có Trách Nhiệm GRI Global Reporting Initiative Tổ chức sáng kiến báo cáo toàn cầu
  9. vii DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng Bảng 1.1 Các loại hình outsourcing ............................................................................8 Bảng 3.1 Các giải thưởng và ghi nhận đóng gói về việc thực hiện CSR của Accenture ..................................................................................................................73 Hình Hình 1.1 Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll .......................................................11 Hình 1.2 Mô hình CSR của Wayne Visser (2008) ở các nước đang phát triển. .......13 Hình 1.3 Giá trị hợp đồng của thị trường ITO trên toàn thế giới 2000-2019 ...........18 Hình 1.4 Top các công ty tích cực tham gia các hoạt động CSR nhất thế giới (2016). .......................................................................................................................20 Hình 2.1 Top 10+ công ty Outsourcing tại Việt Nam ................................................26 Hình 2.2 Việt nam nằm trong TOP 5 về xuất khẩu dịch vụ CNTT năm 2019 .........27 Hình 2.3 Các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ CNTT tiêu biểu ...............................28 Hình 3.1 CSR của Microsoft trên toàn thế giới ........................................................56 Hình 3.2 Microsoft hỗ trợ Châu Phi thông qua các hoạt động CSR .........................58 Hình 3.3 Dữ liệu PUE cho tất cả các trung tâm dữ liệu lớn của google. ..................63 Hình 3.4 Báo cáo về chỉ số bình đẳng giới ...............................................................71 Hình 3.5 Báo cáo kết quả về thực hiện cam kết bảo vệ môi trường .........................72
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR), với quá trình hơn 60 năm hình thành và phát triển, đã và đang trở thành mối quan tâm toàn cầu. Từ mục đích được các doanh nghiệp áp dụng nhằm giải quyết các vấn đề môi trường, xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất, hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều khía cạnh và đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và nhiều vấn đề toàn cầu về môi trường phát sinh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một yêu cầu tất yếu nhằm mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, quốc gia và thế giới. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một chủ đề rất được quan tâm tại các quốc gia phát triển. Đặc biệt trong kỷ nguyên số với nền tảng công nghệ thông tin (CNTT) đang bùng nổ và phát triển như hiện nay, CSR là một phần hoạt động tất yêu của các doanh nghiệp lớn nói chung, doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin nói riêng. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin lớn trên thế giới đang rất tích cực tham gia và luôn là các doanh nghiệp dẫn đầu trong việc thực hiện triển khai CSR trên toàn cầu. Cùng với sự ảnh hưởng của ngành công nghệ thông tin, các doanh nghiệp lớn đang đóng vai trò dẫn dắt trong việc thực hiện CSR. Từ đó, sẽ xây dựng ra các tiêu chuẩn cho các đối tác của mình. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT hiện nay, những năm gần đây, Việt Nam cũng đã tận dụng lợi thế của mình để trở thành một trong những quốc gia gia công phần mềm lớn trên thế giới cũng như trong khu vực, đã có rất nhiều doanh nghiệp CNTT lớn trên thế giới tìm đến Việt nam để hợp tác phát triển. Trong quá trình phát triển, cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề về lao động, môi trường, xã hội cũng như gia tăng sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về CSR, các hoạt động về CSR của các doanh nghiệp vẫn chỉ dừng lại ở từ thiện hoặc nhân đạo,
  11. 2 hoặc lúng túng trong khâu triển khai áp dụng CSR vào thực tiễn do thiếu kinh nghiệm, có nhiều hạn chế về nhận thức và nguồn lực. Do vây, Việc nghiên cứ thực tiễn triển khai CSR trong nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp CNTT tại Việt Nam sẽ giúp chúng ta có thêm hiểu về về tình hình thực hiện CSR từ đó rút ra bài học, kinh nghiệm, giải pháp giúp các doanh nghiệp khác có thể áp dụng, cải thiện tình hình thực hiện CSR một cách hợp lý và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài CSR nói chung cho nhiều ngành nghề khác nhau, có thể liệt kê các công trình dưới đây: Một số công trình nghiên cứu trên thế giới: Trên thế giới hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về CSR và chia theo từng giai đoạn phát triển của CSR. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Social Responsibilities of the Businessman” (Trách nhiệm xã hội của doanh nhân) của Bowen (1953) đóng vai trò khởi đầu cho khái niệm CSR; “The Social Responsibility of Business Is to Increase Its Profit”(Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận) của Friedman (1970) đưa ra quan điểm thực hiện CSR là việc kinh doanh mang lại lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật; “The Pyramid of Corporate Social Responsibility: Toward the Moral Management of Organizational Stakeholders” (Mô hình kim tự tháp về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Hướng tới việc quản lý đạo đức của các bên liên quan) của Carrol (1991) đóng vai trò bổ sung và đóng góp mô hình kim tự tháp CSR nổi tiếng với bốn khía cạnh của CSR (khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện), đại diện cho quan điểm CSR của các doanh nghiệp tại các nước phát triển. Các khía cạnh này cũng được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội; “CSR in Developing Contries” (Trách nhiệm xã hội tại các nước đang phát triển) của Wayne Visser (2008) đề cập đến các khía cạnh của CSR thông qua mô hình kim tự tháp CSR cho các nước đang phát triển. Mô hình này cho thấy doanh nghiệp tại các nước đang phát triển thường ưu tiên hai khía cạnh kinh tế và từ thiện và coi đây là hai khía cạnh nền tảng trước pháp luật và đạo đức, nghiên cứu cũng
  12. 3 cho thấy đây là điểm khác biệt mấu chốt về quan điểm CSR của các doanh nghiệp tại các nước phát triển và doanh nghiệp tại các nước đang phát triển. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam: Các công trình nghiên cứu về CSR tại Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trong các năm qua. Có thể chia các nghiên cứu này thành hai nhóm chính: nhóm nghiên cứu lý luận và nhóm nghiên cứu thực nghiệm. Một số các nghiên cứu lý luận như: Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của TS. Nguyễn Mạnh Quân (2004) trong đó nêu ra vai trò của đạo đức kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp góp phần quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – CSR: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Cung – Lưu Minh Đức (2009) đã đưa ra một số vấn đề về lý luận và thực trạng hoạt động CSR ở Việt Nam cũng như đưa ra các khuyến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách” của PGS. TS. Phạm Văn Đức (2011) phân tích vai trò trong việc triển khai CSR và đánh giá khái quát việc triển khai CSR của các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Các vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp” của Nguyễn Đình Tài (2014) phân tích cơ sở lý luận và vai trò của CSR đối với sự phát triển bền vững cũng như đưa ra các biện pháp tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Một số các nghiên cứu thực nghiệm như: “Nghiên cứu vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại công ty cổ phần sữa Việt Nam” của Đỗ Đình Nam (2012) chỉ ra rằng việc thực hiện CSR về cơ bản đều mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động CSR cho doanh nghiệp; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam: Trường hợp Công ty Cổ phần May Đáp Cầu” của Nguyễn Phương Mai (2013) đã chỉ ra một số khía cạnh về CSR còn chưa được thực hiện đầy đủ tại doanh nghiệp như các vấn đề liên quan đến người lao động và môi trường
  13. 4 cũng như đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục các vấn đề nêu trên; “Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, Lợi ích kinh doanh và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Khu vực thành phố Cần Thơ” của Châu Thị Lệ Duyên (2014) đã chỉ ra mối quan hệ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Cần Thơ có tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và về dài hạn, việc thực hiện CSR sẽ gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu là các nghiên cứu tình huống một công ty, thường là các công ty trong lĩnh vực sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Như vậy, có thể thấy hướng nghiên cứu về CSR tại Việt Nam đang rất được quan tâm. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích vai trò của CSR đối với doanh nghiệp và thực trạng triển khai CSR của một số doanh nghiệp Việt Nam tuy nhiên đề tài nghiên cứu về nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt còn rất it. Do vậy, để giúp các doanh nghiệp hoạt động trong nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt nam sẽ giúp các doanh nghiệp này có thêm cái nhìn phong phú, nhận thức thêm về CSR, luận văn lựa chọn tìm hiểu thực tiễn triển khải CSR trong nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt Nam từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, cũng như gợi ý, đề xuất các ý kiến hỗ trợ đối với việc triển khai CSR tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu. Mục đích: Dựa trên cơ sở phân tích thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp thuê ngoài trong ngành CNTT, luận văn rút ra bài học đối với việc thực hiện triển khai CSR tại các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện CSR cho doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT tại Việt Nam. Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu, giảiquyết các nhiệm vụ sau: - Tổng hợp một số vấn đề lý luận về CSR của doanh nghiệp. - Phân tích cách thực hiện, kết quả trong việc thực hiện CSR của doanh nghiệp ngành CNTT tại Việt Nam.
  14. 5 - Đưa ra các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp trên và đề xuất một số định hướng, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện CSR tại Việt Nam. 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai CSR của các doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cách thức, phương thức, tình hình thực hiện CSR của bốn doanh nghiệp CNTT tại Việt Nam (một doanh nghiệp lớn có vốn trong nước và ba doanh nghiệp nhỏ - lớn có vốn đầu tư nước ngoài). Doanh nghiệp lớn trong nước là doanh nghiệp dẫn đầu tại thị trường thuê ngoài ngành CNTT ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á có quy mô lớn, có nhiều đối tác là các doanh nghiệp thị trường nước ngoài nên có nhận thức sâu sắc về CSR, quy trình triển khai tương đối chuyên nghiệp. Một doanh nghiệp công nghệ lớn nước ngoài đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp đã rất phát triển và là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc thực hiện triển khai CSR trên thế giới, hai doanh nghiệp còn lại tuy có quy mô nhỏ nhưng lại được thành lập ở các nước phát triển nên việc nhận thức về CSR khá tốt. Chính vì vậy, tác giả tin rằng việc nghiên cứu hoạt động triển khai của các doanh nghiệp trên sẽ là cơ sở để đưa ra các bài học so sánh, đề xuất trong việc thực hiện CSR tại Việt nam; các bài học kinh nghiệm và đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện CSR tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên việc chọn lọc, tổng hợp và phân tích các dữ liệu thứ cấp để làm rõ kết quả thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT. Các nguồn dữ liệu chính gồm có các báo cáo về CSR, báo cáo phát triển bền vững của các công ty, các sách, nghiên cứu, báo cáo chuyên ngành liên quan đến CSR; các nguồn dữ liệu khác bao gồm các bài báo khoa học, tạp chí và thông tin trên các website. 5. Kết cấu của luận văn.
  15. 6 Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, được trình bày thành ba phần: - Chương I: Vai trò của outsourcing trong ngành CNTT. - Chương II: Tình hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt Nam - Chương III: Giải pháp nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong thuê ngoài CNTT của Việt Nam.
  16. 7 CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA OUTSOURCING TRONG NGÀNH CNTT. 1.1. Tổng quan về outsoucing. 1.1.1. Khái niệm về outsoucing. Stephanie Overby, một tác giả có rất nhiều bài viết và nghiên cứu về thuê ngoài trên tạp chí CIO - tạp chí công nghệ có thông tin hàng đầu của Mỹ, đã định nghĩa như sau: “Có rất nhiều định nghĩa về thuê ngoài theo từng cách tiếp cận vấn đề. Nhưng xét về căn bản, thuê ngoài đơn giản là chuyển các dịch vụ sang cho một nhà cung cấp bên ngoài doanh nghiệp”. Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia, thuê ngoài là sự chuyển giao việc quản lý và tiến hành một bộ phận hoặc toàn bộ chức năng kinh doanh cho một nhà cung cấp bên ngoài doanh nghiệp. Qua định nghĩa trên có thể rút ra outsourcing là một quá trình trong đó một công ty uỷ thác một số hoạt động hay quy trình nội bộ cho một công ty khác bên ngoài nhằm thu được những lợi ích khác nhau, chủ yếu là để có được dịch vụ tốt hơn, chi phí thấp và đẩy nhanh tốc độc công việc. Vì thế outsourcing có bản chất là một giao dịch. Thông qua giao dịch này, công ty giao một số hoạt động hay quy trình nội bộ của mình cho một công ty khác làm trong khi vẫn giữ nguyên quyền sở hữu và chịu trách nhiệm cơ bản đối với những hoạt động đó. Công ty khách hàng thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ biết họ muốn gì và cách thức tiến hành công việc như thế nào. Trên cơ sở đó, nhà cung cấp dịch vụ có thể tuỳ ý thiết kế các bước tiến hành nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn so với khi công ty khách hàng không thuê ngoài. Nhà cung cấp dịch vụ có thể thuê thuộc nước sở tại (làm thuê bên ngoài nội địa – inshore outsourcing) hoặc ở nước ngoài (làm thuê bên ngoài ngoại biên – offshore outsourcing).
  17. 8 1.1.2. Các loại hình outsourcing Tùy theo tiêu chí có thể phân loại outsourcing thành các loại hình khác nhau như dưới bảng sau: Bảng 1.1 Các loại hình outsourcing Theo ranh giới địa lý Inshore outsourcing (Thuê ngoài nội địa) Offshore outsourcing (Thuê ngoài ngoại biên Theo nội dung outsourcing BPO - Business Proccess Outsourcing (Thuê ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh) KPO -Knowlegde Proccess Outsourcing (Thuê ngoài hoạtđộng nghiên cứu thiết kế) ITO - Information Technology Outsourcing (Thuê ngoài dịchvụ công nghệ thông tin) Application Development and Maintenance (Phát triển ứngdụng và bảo trì) Call centers– Customer Service (Dịch vụ tổng đài và chăm sóc khách hàng) Disaster Recovery (Khôi phục dữ liệu sau sự cố) HR - Human Resources (Quản trị nguồn nhân lực) Finance and Accounting (Tài chính và kế toán) QA - Quality Assurance and Testing (Bảo hành và kiểm tra) R&D (Research and Development) Supply Chain and Logistics (Chuỗi cung cấp và kho vận) Telecom and VoIP (Dịch vụ viễn thông) Theo hình thức hợp tác Transactional outsourcing (Thuê ngoài giao dịch) Co-outsoucing alliances (Đồng thuê ngoài) Strategic partnership (Hợp tác chiến lược) 1.1.3. Lợi ích của outsourcing Đối với bên outsourcing: chủ yếu là các nước đang phát triển và nước có nền kinh tế chuyển đổi, gia công phần mềm giúp các nước này có thể tiếp cận với công
  18. 9 nghệ mới, làm quen dần với thị trường quốc tế. Ngoài ra, họ không phải lo đầu ra cho sản phẩm, lo thiết kế, tạo lập ý tưởng về sản phẩm, và không yêu cầu vốn lớn. Điều này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi thường có vốn ít, nhân lực mỏng, và thiếu kiến thức cạnh tranh với thị trường quốc tế. Đối với bên đặt outsoucing: - Dịch vụ nhanh hơn: Outsourcing giúp doanh nghiệp chuyển đổi ý tưởng thành sản phẩm tốt hơn và nhanh hơn. Giúp cắt giảm thời gian lãng phí trong việc giới thiệu nhân viên mới. - Tiếp cận các nguồn lực có kỹ năng: Bằng cách thuê một bên outsourcing, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các nguồn lực có kỹ năng cao. Nhờ đó, doanh nghiệp không cần phải đầu tư vào khâu tuyển dụng và đào tạo các nguồn lực tốn kém cho doanh nghiệp của mình. - Tiết kiệm chi phú về cơ sở hạ tầng và công nghệ: Outsourcing các dự án giúp doanh nghiệp loại bỏ đầu tư vào cơ sở hạ tầng vì đối tác outsourcing sẽ chịu trách nhiệm về các quy trình kinh doanh. - Tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi: Khi outsourcing, doanh nghiệp có thể tập trung vào việc xây dựng thương hiệu, đầu tư vào các lĩnh vực cốt lõi của doanh nghiệp. - Tăng hiệu quả: Rất nhiều công ty outsourcing có chuyên môn nhiều năm. Do đó, họ thực hiện công việc tốt hơn với các điểm mạnh của họ. 1.1.4. Những mặt hạn chế của việc outsourcing. Mặc dù có vai trò quan trọng với cả bên đặt và nhận outsourcing, nhưng outsoucing phần mềm hiện nay vẫn còn nhiều điểm hạn chế, mà chủ yếu là bất lợi cho bên nhận outsourcing. Có thể kể đến một số những nhược điểm như: - Tổng lợi nhuận mà việc bán sản phẩm phần mềm cuối cùng mang lại có thể là rất lớn nhưng mức phí outsoucing mà công ty nhận outsourcing thu được rất nhỏ bé. - Ngoài ra, việc nhận outsourcing đồng nghĩa với với việc gần như họ không được thị trường biết đến, họ không có quyền sở hữu bản quyền với sản phẩm. Điều này gây bất lợi với công ty về lâu dài, vì không xây dựng được thương hiệu, tên tuổi doanh nghiệp.
  19. 10 - Cũng xuất phát từ việc chỉ việc nhận yêu cầu của bên đặt outsourcing, nên công ty nhận outsoucing sẽ bị thụ động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, không chủ động trong việc tiếp cận thị trường, giảm năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, xét trong ngắn hạn, khi công ty còn hoạt động với quy mô nhỏ thì đây lại là một lợi thế, bởi có thể học hỏi được công nghệ mới, tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác. 1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). Nguồn gốc và khái niệm: Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR đi từ đơn giản đến phức tạp phụ thuộc vào quan điểm, quy mô của mỗi doanh nghiệp và quốc gia. Gần đây chuyên gia của Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm được đánh giá là hoàn chỉnh, rõ ràng và dễ hiểu: “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. Việt Nam ứng dụng phổ biến theo khái niệm mà WB đưa ra gần đây. Thực tế, đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện CSR chủ yếu là các hành động về từ thiện, nhân đạo. Tuy nhiên, nhân đạo, từ thiện chỉ là trách nhiệm tùy tâm trong rất nhiều nội dung của thực hiện CSR. 1.2.2. Các mô hình CSR Trong chương này, sẽ đưa ra một số mô hình CSR: mô hình kim tự tháp CSR của Archie Carrol; Mô hình CSR 2.0 của Wayne Visser; và mô hình CSR hướng tới người tiêu dùng. 1.2.2.1. Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll Được đề xuất vào năm 1991, Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng đầy đủ tất cả các khía cạnh của xã hội như về mặt kinh tế, luật pháp, đạo đức và từ thiện.
  20. 11 Hình 1.1 Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll (Nguồn: Janse. B, 2020) Theo mô hình của Carroll, CSR cần thực hiện và được mô tả bằng mô hình kim tự tháp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bao gồm: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll được mô tả như hình trên. Trách nhiệm kinh tế: là trách nhiệm nền tảng và cơ bản nhất của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một doanh nghiệp kinh doanh không đạt lợi nhuận chính là gây ra lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực và do vậy đã không thể đạt được CSR ngay ở bước đầu tiên. Nhìn chung, đảm bảo lợi nhuận hay đảm bảo trách nhiệm kinh tế cũng là con đường tồn tại của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiếp tục đóng góp cho xã hội trong dài hạn. Trách nhiệm pháp lý: là trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật của doanh nghiệp. Pháp luật nói cách khác là văn bản chuẩn mực hóa lại các quy tắc ứng xử, đạo đức trong xã hội do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoạt động trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Cùng với trách nhiệm kinh tế, đây chính là 2 trách nhiệm đóng vai trò cơ bản nhất để giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những mục tiêu khác của CSR. Trách nhiệm đạo đức: Sau khi doanh nghiệp đạt được hai yêu cầu trách nhiệm cơ bản ban đầu, trách nhiệm đạo đức là yếu tố doanh nghiệp cần hướng tới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2