intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam" nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC NGUYỄN TUẤN DŨNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẢO VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Sơn HÀ NỘI, 2023
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi, Nguyễn Tuấn Dũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới PGS.TS.Nguyễn Ngọc Sơn về sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Thầy. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy/Cô dạy trong suốt quá trình học tập và Các bộ phận, phòng ban chức năng của Trường Đại học Điện lực. Tôi bày tỏ lòng cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho công việc học tập và nghiên cứu. Tôi bày tỏ lòng cảm ơn tới các phòng ban Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam đã giúp đỡ, cung cấp số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2023 Tác giả Nguyễn Tuấn Dũng i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đã sử dụng các tài liệu tham khảo của các tác giả, các nhà khoa học và các luận văn được trích dẫn trong phụ lục “Tài liệu tham khảo” cho việc nghiên cứu và viết luận văn của mình. Tôi cam đoan về các số liệu và kết quả tính toán được trình bày trong luận văn là hoàn toàn do tác giả tự tìm hiểu và thực hiện trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn của mình, không sao chép và chưa được sử dụng cho đề tài luận văn nào. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2023 Tác giả Nguyễn Tuấn Dũng ii
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ..............................................................................................................3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................6 DANH MỤC BẢNG BIẾU ....................................................................................7 MỞ ĐẦU ................................................................................................................9 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................9 2. Tình hình nghiên cứu của các đề tài trước đó có liên quan ..............................11 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................15 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................15 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................16 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................17 1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường và chiến lược phát triển thị trường ........... .......................................................................................................................17 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường. .......................................................17 1.1.2. Chiến lược phát triển thị trường .............................................................20 1.2. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển thị trường.....................................29 1.2.1. Thiết lập mục tiêu chiến lược phát triển thị trường. ...............................29 1.2.2. Phân tích tình thế thị trường. ..................................................................32 1.2.3. Xác định các nguồn lực phục vụ chiến lược phát triển thị trường .........35 1.2.4. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường ..............................................37 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp .......................................................................................................................39 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp......................................................39 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ......................................................40 1.4. Các công cụ xây dựng chiến lược phát triển thị trường ................................41 1.4.1. Sự cần thiết đối với các công cụ xây dựng chiến lược phát triển thị trường .................................................................................................................41 3
  5. 1.4.2. Các công cụ xây dựng chiến lược phát triển thị trường .........................43 1.4.3. Cách thức đánh giá chiến lược phát triển thị trường .............................45 1.4.3.1. Chỉ số đánh giá chỉ tiêu định lượng ........................................................45 1.4.3.2. Đánh giá chỉ tiêu định tính ......................................................................47 Kết luận chương 1 .....................................................................................................47 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẢO VIỆT NAM .........................................48 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ Phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam 48 2.1.1. Khái quát chung về Công ty ........................................................................48 2.1.2. Tổ chức bộ máy trong công ty .....................................................................50 2.1.3. Tình hình kinh doanh của công ty ...............................................................54 2.1.3.1. Một số vấn đề về phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ......54 2.1.3.2. Tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam .......................................................................................................................56 2.2. Phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành của công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam ...................................................................................85 2.3. Phân tích môi trường bên trong tại công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam....................................................................................................................91 2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa và cách thức phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp ....................................................................................................................91 2.3.2. Phân tích chi tiết môi trường bên trong tại công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam ................................................................................................92 2.3.2.1. Phân tích SWOT chéo môi trường bên trong tại công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam ........................................................................................92 2.4. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam ...................................................................................................98 Kết luận chương 2 ...............................................................................................101 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẢO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2030 ...................................................................................................102 3.1. Các căn cứ xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam giai đoạn 2021-2030 ...............................................102 3.1.1. Cơ hội và thách thức .................................................................................102 4
  6. 3.1.2. Chiến lược phát triển của công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam giai đoạn 2021 – 2023 ................................................................................107 3.1.3. Ma trận SWOT ...........................................................................................108 3.2. Chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam..................................................................................................................110 3.2.1. Chiến lược phát triển thị trường chiều rộng .............................................110 3.2.2. Chiến lược phát triển thị trường chiều sâu ...............................................112 3.3. Giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 .........................................114 Kết luận chương 3 ...............................................................................................117 KẾT LUẬN.........................................................................................................118 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................119 Tiếng Việt ...........................................................................................................119 5
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BCG Ma trận của Boston Consulting Group 2 CNV Công nhân viên 3 CRM Quản lý quan hệ khách hàng 4 DN Doanh nghiệp 5 NLĐ Người lao động 6 KPI Chỉ số hiệu suất chính 7 PESTEL Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Công nghệ, Môi trường, Pháp lý 8 R&D Nghiên cứu và phát triển 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 SWOT Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức 11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 12 TDTT Thể dục thể thao 13 TX Thị xã 14 XD Xây dựng 15 UBND Ủy bân nhân dân 16 WB Ngân hàng thế giới 6
  8. DANH MỤC BẢNG BIẾU Bảng 1.1. Các hình thức phát triển thị trường ................................................... 23 Bảng 1.2. Chỉ số đánh giá chỉ tiêu định lượng .................................................... 46 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 ........................................... 57 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 ........................................... 60 Bảng 2.3. Kết quả phòng PLLT năm 2020 .......................................................... 80 Bảng 2.4. Kết quả phòng giống cấp 1 năm 2020 ................................................. 80 Bảng 2.5. Kết quả nhà sinh khối năm 2020 ......................................................... 80 Bảng 2.6. Kết quả giàn Photobioreactor năm 2020 ............................................ 81 Bảng 2.7. Kết quả thu hoạch đóng gói năm 2020 ............................................... 81 Bảng 2.8. Kết quả sản xuất sữa chua tảo xoắn năm 2020 .................................. 84 Bảng 2.9. Kết quả văn phòng Hà Nội năm 2020 ................................................. 85 Bảng 2.10. Nội dung phân tích PESTEL CTCP Khoa học Công nghệ Tảo VIỆT NAM ...................................................................................................................... 88 Bảng 2.11. Nội dung phân tích SWOT CTCP Khoa học Công nghệ Tảo VIỆT NAM ...................................................................................................................... 92 Bảng 2.12. Nội dung phân tích Chuỗi giá trị của CTCP Khoa học Công nghệ Tảo VIỆT NAM .................................................................................................... 97 Bảng 3.1. Tóm tắt nội dung phân tích SWOT .................................................. 109 7
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp ........................................................... 27 Hình 1.2: Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp ........................................................... 27 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (Nguồn: công ty) ........................ 51 Hình 2.2. Kết quả bán hàng năm 2018 (đvt: triệu đồng) ................................... 61 Hình 2.3. Sơ đồ so sánh sản lượng thu hoạch hàng năm .................................... 65 Hình 2.4. Tổng quan doanh số năm 2020 ............................................................ 70 Hình 3.1. Dự báo mức doanh thu của thị trường Spirulina toàn cầu ............. 102 8
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hoàn cảnh nền kinh tế toàn cầu đang biến động không ngừng, nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đã và đang có những dấu hiệu tăng trưởng vững chắc. Một vài năm gần đây thông qua các chỉ số về kinh tế cho thấy thị trường kinh doanh đang dần ấm lên, người tiêu dùng nước ta cũng dần bỏ thói quen thắt chặt chi tiêu trong tiêu dùng và sinh hoạt. Điều này là thời cơ để xây dựng và phát triển việc kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp ở nước ta. Với một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, việc đi tắt đón đầu trở nên vô cùng cấp thiết. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa dần trở thành tất yếu với nền kinh tế nhằm tạo ra sự phong phú về mặt hàng phục vụ nhu cầu, sản xuất trong nước thông qua nhập khẩu và thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu. Hội nhập CPTPP càng làm cho nền kinh tế Việt Nam dễ dàng tiếp cận với nhiều cơ hội thương mại Quốc tế trong tương lai. Về mặt lý thuyết, các nghiên cứu về phát triển thị trường được các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Các nhà nghiên cứu như Nguyễn Xuân Thưởng (2006), Đào Thị Thu Hiền và cộng sự (2014) đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và chiến lược marketing trong phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trần Văn Minh (2012) lại tập trung vào việc phân tích đặc thù của thị trường công nghệ tại tỉnh Quảng Ninh, một ví dụ cụ thể giúp hiểu rõ hơn về yếu tố cung và cầu trong thị trường. Bùi Hữu Đức (2006) đưa ra nhận định quan trọng về thị trường nông sản trong bối cảnh quốc tế và cơ hội và thách thức cho phát triển. Bài nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự hiện đại của các thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng xanh, sản phẩm dệt may y tế, và thực phẩm chức năng. Nghiên cứu của Lan (2023) về công nghiệp năng lượng tái tạo ở Việt Nam đã phản ánh thành công của Đức trong việc tăng cường tỷ trọng điện tái tạo thông qua chính sách công hiệu quả. Trong khi đó, Czajka (2005) đã đưa ra những thông tin độc đáo về thị trường dệt may y tế, mô tả xu hướng của giao thương quốc tế và đặc điểm định hình thị trường từ góc độ nhà phân tích thị trường. Nghiên cứu của Shooshtarian và cộng sự (2020) tập trung vào thị trường xây dựng ở Úc, đặt ra những phân tích quan trọng về chất thải xây dựng và phá dỡ. Kết quả nghiên cứu này làm nổi bật cơ hội cho thị trường vật liệu có thể tái chế và đề xuất cần có sự đầu tư vào công nghệ, cơ sở hạ tầng, và chính sách thuế. Trong khi đó, nghiên cứu về thị trường chứng khoán của Levine và Zervos (1996), 9
  11. cũng như về sản phẩm thuốc của Suresh và Basu (2008), đều chứng minh mối liên hệ giữa phát triển thị trường và tăng trưởng kinh tế, nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ ràng về mối tương tác nhân quả và chính sách hỗ trợ. Nhìn chung, có rất nhiều nghiên cứu mối quan hệ giữa chiến lược thị trường và tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào cụ thể về sản phẩm tại một DN của một thị trường mới nổi. Bài nghiên cứu này sẽ khỏa lấp khoảng trống nghiên cứu này. Các sản phẩm tự sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam vô cùng đa dạng, nhưng trong đó các sản phẩm thực phẩm chức năng là có tốc độ phát triển thị phần nhanh chóng trong những năm gần đây. Do đời sống ngày càng được cải thiện, người Việt Nam từ nhu cầu “Ăn no, mặc ấm” đã trở nên đòi hỏi phải là “Ăn ngon, mặc đẹp”. Tại thành thị tầng lớp trung lưu đã có thói quen sử dụng thực phẩm chức năng hỗ trợ tăng cường sức khỏe từ những năm 2010 và giờ đây rất nhiều cư dân ở nông thôn lẫn vùng sâu vùng xa đã có thể tiếp cận những sản phẩm của mặt hàng này. Chính vì thế mà các doanh nghiệp kinh doanh hoặc sản xuất thực phẩm chức năng trên thị trường ngày càng xuất hiện và gia nhập thị trường nhiều hơn. Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam được thành lập là kết quả của một quá trình kéo dài nhiều năm nghiên cứu thị trường thực phẩm chức năng tại Việt Nam. Công ty được thành lập định hướng trở thành một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thực phẩm chức năng hàng đầu ở vùng Bắc Miền Trung với tham vọng xây dựng được mạng lưới phân phối khắp cả nước và cuối cùng là xuất khẩu sản phẩm của công ty ra nước ngoài. Tuy nhiên, cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chức năng và áp lực mà các doanh nghiệp này phải chịu vẫn khá lớn vì ngoài cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác thì còn có sự cạnh tranh từ những hộ kinh doanh nhỏ ở các thị trường nhỏ lẻ. Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và cùng với đó là các hộ kinh doanh nhỏ như hiện nay thì việc phát triển thị trường sẵn có, và tìm kiếm những thị trường kinh doanh mới cho một doanh nghiệp trong ngành thực phẩm chức năng vẫn còn khá khó khăn. Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam hiện là một công ty khá non trẻ với quy mô vừa và nhỏ. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty chủ yếu ở khu vực đô thị, đặc biệt là 2 đô thị lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh cùng với đó là TP.Vinh, trong khi các thị trường này không chỉ đã có nhiều những công ty phân phối 10
  12. các sản phẩm thực phẩm chức năng tạo ra tính cạnh tranh rất lớn mà còn đến từ việc thị trường ở thành thị dần có dấu hiệu bão hòa. Hoàn cảnh này khiến công ty phải có những hướng đi mới nhằm giúp công ty vừa khẳng định được vị thế của mình và vừa phát triển hơn nữa. Một vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty là làm sao phát triển được thị trường của mình và khẳng định vị thế, xây dựng hình ảnh của công ty đối với khách hàng. Thực tế với định hướng mở rộng thị trường kinh doanh của mình, công ty cũng đã xây dựng những chiến lược kinh doanh nhằm phát triển thị trường tuy nhiên hiệu quả của các chiến lược này đem lại còn chưa cao. Nhận thấy các chiến lược phát triển thị trường của công ty còn một vài vấn đề thiếu sót và chưa hiệu quả nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình. Nhằm phân tích thực trạng và trả lời cho câu hỏi: Các giải pháp xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty sao cho hiệu quả là gì? 2. Tình hình nghiên cứu của các đề tài trước đó có liên quan Qua quá trình sưu tầm, nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về phát triển thị trường cho doanh nghiệp, có thể nhận ra rằng, việc phát triển thị trường đặc biệt là các biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ đã và đang là một vấn đề rất đáng lưu tâm, thu hút được đông đảo giới khoa học nhất là giới kinh tế học quan tâm nghiên cứu. Giải thích cho sự việc này là do tác động của hội nhập kinh tế cũng như gia tăng áp lực cạnh tranh đối với mọi thị trường hàng hóa. Bên cạnh đó, các kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu đã luôn khẳng định tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ và sự cần thiết khách quan phải phát triển thị trường nhằm đồng bộ hóa, hoàn thiện hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam, dù nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, nghiên cứu về các sản phẩm tiêu thụ khác nhau như phân bón, công nghệ, thiết bị… nhưng nhìn chung, các công trình khoa học của Nguyễn Xuân Thưởng (2006) và Đào Thị Thu Hiền cùng các cộng sự (2014) đã tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về phát triển việc tiêu thụ sản phẩm, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển thị trường cũng như các chiến lược marketing, các cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hầu hết các nghiên cứu này đều sử dụng kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu như khảo sát đối tượng khách hàng, nghiên cứu tại bàn và hỏi ý kiến 11
  13. các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển thị trường. Nghiên cứu của Trần Văn Minh (2012) đã xác định được những đặc thù, các điều kiện và nội dung của một thị trường, cụ thể là thị trường công nghệ nói chung tại tỉnh Quảng Ninh. Mặc dù đây không phải là một nghiên cứu đứng trên góc độ về phát triển thị trường tiêu thụ một sản phẩm cụ thể, nhưng nghiên cứu này là một điển hình trong việc phân tích về một thị trường, trong đó có yếu tố cung và cầu được làm rõ chi tiết. Từ đó, tác giả có cơ sở để đưa ra mô hình và biện pháp để phát triển thị trường công nghệ tại tỉnh Quảng Ninh, trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bùi Hữu Đức (2006) trong nghiên cứu về thị trường nông sản nước ta trong điều kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã đề cập tới những cơ hội và thách thức chủ yếu đối với việc phát triển thị trường cho nông sản Việt Nam. Nghiên cứu này đã góp phần nâng cao nhận thức và đưa ra những biện pháp, kiến nghị để có những ứng phó kịp thời, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, bảo tồn tính hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Một nghiên cứu thú vị khác về phát triển thị trường địa phương ở Việt Nam (Mu & Van de Walle, 2011) đánh giá tác động của việc cải tạo đường giao thông nông thôn đối với sự phát triển thị trường ở cấp xã ở nông thôn Việt Nam và xem xét các tác động đồng thời về mặt địa lý, cộng đồng và hộ gia đình. Kết quả chỉ ra tác động trung bình đáng kể đến sự phát triển của thị trường địa phương. Ngoài ra còn có bằng chứng về tác động không đồng nhất đáng kể, với xu hướng các xã nghèo hơn có tác động cao hơn do mức độ phát triển thị trường ban đầu thấp hơn. Tuy nhiên, một số khu vực nghèo cũng có những đặc điểm khác làm giảm những tác động đó. Trên bình diện quy mô quốc tế, số lượng các nghiên cứu bàn về các phát triển thị trường tiêu thụ của một sản phẩm cụ thể còn hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung phân tích các khía cạnh của thị trường và với cách tiếp cận vĩ mô ví dụ như các cơ chế thị trường, định hướng thị trường, chiến lược phát triển thị trường... của các thị trường lớn như nông sản, cổ phiếu, lao động… Bài nghiên cứu của Levine và Zervos (1996) đánh giá thực nghiệm mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường chứng khoán và tăng trưởng dài hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của thị trường chứng khoán có mối quan hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, các quy trình biến công cụ cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa thành phần được xác định 12
  14. trước của sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế dài hạn. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa thể xác định rõ mối tương tác nhân quả giữa hai điều này, và cũng chưa xác định các chính sách giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán. Cũng nghiên cứu về phát triển thị trường chứng khoán, nghiên cứu của Brown và Kapadia (2007) cho thấy sự gia tăng rủi ro đặc thù của một công ty trên thị trường chứng khoán là kết quả của việc niêm yết mới của các công ty có rủi ro cao hơn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng giải thích tại sao các nhà nghiên cứu trước đây đã phát hiện ra rằng cơ hội tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, quy mô công ty và cơ cấu ngành (trong số các yếu tố khác) có liên quan đến sự gia tăng rủi ro cụ thể của công ty. Hiệu ứng niêm yết mới không phải do các công ty nhỏ trở nên rủi ro hơn mà thay vào đó là do một mẫu phụ rủi ro hơn của nền kinh tế được giao dịch công khai. Những kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đó chứng minh xu hướng thời gian trong phát triển thị trường tài chính. Nghiên cứu về phát triển thị trường năng lượng xanh của Wüstenhagen và Bilharz (2006) cho thấy Đức đã rất thành công trong việc tăng tỷ trọng điện tái tạo trong thập kỷ qua và điều này phần lớn đạt được nhờ chính sách công hiệu quả. Trong hệ thống chính sách công, hệ thống hỗ trợ là quan trọng nhất. Nhu cầu từ khách hàng sử dụng năng lượng xanh cũng bắt đầu tăng, nhưng tác động đến công suất mới vẫn còn hạn chế. Cũng nghiên cứu về phát triển thị trường công nghiệp năng lượng tái tạo của Việt Nam, Lan (2023) phân tích chiến lược phát triển thị trường của các doanh nghiệp năng lượng tái tạo tại Việt Nam, và đã chỉ ra những bất cập trong các giai đoạn chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu phát triển thị trường đối với một sản phẩm cụ thể cho thấy nghiên cứu của Czajka (2005) là một trong số ít các nghiên cứu về phát triển thị trường của một sản phẩm đó là về thị trường dệt may y tế. Một trong những kết quả đáng chú ý của nghiên cứu này là đã làm rõ được xu hướng của việc giao thương quốc tế của các mặt hàng dệt may y tế. Bên cạnh đó, tác giả đã tập trung phân tích được những đặc điểm, đặc thù của thị trường này, đứng trên góc độ của nhà phân tích thị trường. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại không đề cập tới những biện pháp có thể được thực hiện để phát triển thị trường dệt may trên quy mô toàn cầu lớn như vậy. Nghiên cứu về sản phẩm thuốc của Suresh và Basu (2008) cho thấy ít người biết rằng một trong những thành phần lớn nhất trong tổng chi phí để đưa một loại thuốc mới ra thị trường là chi 13
  15. phí phát triển sản phẩm. Chi phí phát triển sản phẩm có thể chiếm tới 30% đến 35% tổng chi phí đưa thuốc mới ra thị trường. Chất lượng phát triển sản phẩm cũng ảnh hưởng đến thời gian đưa ra thị trường, chất lượng sản xuất và do đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Đầu tư vào nghiên cứu cơ bản về khoa học phát triển và sản xuất sản phẩm sẽ tự chi trả thông qua việc tiết kiệm được chi phí phát triển thuốc mới và giá vốn hàng bán của sản phẩm dược phẩm. Để chúng ta có được những ước tính tốt về tiềm năng tiết kiệm, trước tiên cần có những ước tính đáng tin cậy về chi phí phát triển thuốc mới và giá vốn hàng bán chung của các sản phẩm dược phẩm. Nghiên cứu này nhấn mạnh vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường. Một nghiên cứu thú vị khác về phát triển thị trường xanh và các thương hiệu sinh thái tư nhân của Chkanikova và Lehner (2015) phân tích vai trò của các thương hiệu sinh thái bán lẻ trong việc phát triển thị trường cho các sản phẩm thực phẩm được chứng nhận bền vững. Nhóm tác giả đề xuất rằng việc xây dựng thương hiệu sinh thái tư nhân và chứng nhận của bên thứ ba thúc đẩy và tạo điều kiện cho sự bền vững sự quản lý của các nhà bán lẻ ở cả thượng nguồn và hạ nguồn trong chuỗi giá trị. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng cho thấy các chức năng quan trọng của thương hiệu định hướng bền vững của các nhà bán lẻ. Các chức năng này giải quyết một số điểm thiếu hiệu quả liên quan đến chứng nhận của bên thứ ba, khiến thương hiệu sinh thái trở thành một công cụ chính sách sản phẩm tư nhân để chủ động thiết lập và thực hiện tính bền vững trong thực tiễn sản xuất và tiêu thụ thực phẩm. Đồng thời, xác định những hạn chế liên quan đến việc phát triển và sử dụng thương hiệu sinh thái tư nhân. Dựa trên những hạn chế này, bài nghiên cứu đề xuất rằng mặc dù các thương hiệu sinh thái của nhà bán lẻ có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi thị trường thực phẩm theo hướng bền vững cao hơn trong tương lai, nhưng giá trị liên tục của các chương trình chứng nhận của bên thứ ba trong việc thực hiện tính bền vững trong chuỗi cung ứng thực phẩm không nên đánh giá thấp. Vai trò sau này sẽ là giảm chi phí giao dịch và rủi ro trách nhiệm pháp lý liên quan đến nỗ lực bán lẻ nhằm quản lý các vấn đề bền vững của sản phẩm ở thượng nguồn trong chuỗi cung ứng. Shooshtarian và cộng sự (2020) nghiên cứu về phát triển thị trường xây dựng ở Úc cho thấy hoạt động xây dựng và phá dỡ đã phát triển đáng kể trong những thập kỷ gần đây, dẫn đến việc tạo ra một lượng lớn chất thải. Trong số các lựa chọn sẵn có, 14
  16. việc phát triển thị trường cuối cùng cho vật liệu phế thải xây dựng và phá dỡ (C&D) được coi là một lựa chọn bền vững để giải quyết các vấn đề xung quanh việc quản lý chúng. Bài viết này nhằm mục đích xác định nhận thức của các bên liên quan chính về chất thải C&D của Australia về việc phát triển thị trường vật liệu có thể tái chế. Kết quả phân tích cho thấy những người tham gia ủng hộ đáng kể việc thực hiện nhiều khuyến khích thị trường hơn để giảm việc xử lý chất thải. Họ cũng chỉ ra rằng đầu tư vào công nghệ và cơ sở hạ tầng, thu mua bền vững và thuế chôn lấp là ba yếu tố chính có tác động đáng kể đến sự phát triển thị trường. Các kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thông tin cho các quyết định và chính sách được phát triển ở Úc nhằm thiết lập thị trường cuối cùng cho việc quản lý chất thải C&D một cách hiệu quả. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu trên được ghi nhận và trở thành một nguồn tài liệu tham khảo, làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho nghiên cứu này. Mặc dù vấn đề phát triển thị trường tiêu thụ đã được không ít tác giả đề cập nhưng các phương thức để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thực phẩm chức năng vẫn còn là một vấn đề ít được đưa ra. Đặc biệt, trong bối cảnh chuyển biến nhanh chóng không ngừng của thị trường trong nước và quốc tế, vẫn còn nhiều khoảng trống khoa học cần tiếp tục được nghiên cứu bổ sung về phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm mang tính đặc thù này. Cho đến nay, chưa có bất kỳ một công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu làm rõ các phương thức phát triển thị trường thực phẩm chức năng và đưa ra các quan điểm định hướng cùng các biện pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ thực phẩm chức năng của Công ty cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam. Đây chính là mục tiêu và nội dung mà luận văn tập trung nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam đến năm 2030 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, lý thuyết chung về xây dựng chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng môi trường chiến lược công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam. Từ những đánh giá thực trạng đó, đưa ra các định 15
  17. hướng nhằm xây dựng chiến lược phát triển thị trường mới cho công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược phát triển thị trường. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo Việt Nam. Phạm vi về thời gian: các số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong giai đoạn 2021 – 2030. 6. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Thu thập các thông tin liên quan đến các khái niệm cơ bản liên quan đến xây dựng chiến lược phát triển thị trường. b. Phương pháp phỏng vấn Có những cuộc gặp gỡ tiếp xúc với giám đốc, các nhân viên trong công ty và một số người tiêu dùng mua các sản phẩm của công ty. c. Phân tích dữ liệu Dữ liệu được thu thập sẽ được phân tích để từ đó đưa đánh giá về một vấn đề liên quan. 16
  18. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường và chiến lược phát triển thị trường 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường. 1.1.1.1. Các khái niệm của thị trường a. Khái niện thị trường theo góc độ của giới học thuật Thị trường là một phạm trù kinh tế, được nghiên cứu trong các học thuyết kinh tế. Thị trường gắn liên với nhu cầu trao đổi của con người, ở đâu có sự trao đổi hàng hóa ở đó sẽ hình thành nên thị trường. Theo quan niệm cố điển, “chợ” chính là thị trường, là nơi diễn ra các mối quan hệ mua bán hàng hóa. Bây giờ do các quan hệ mua bán hàng hóa không chỉ là “tiền trao, cháo múc” mà đã xuất hiện những hình thái mới đa dạng, phong phú, phức tạp hơn nên quan niệm cổ điển đó đã không còn chính xác nữa. Theo định nghĩa hiện tại thì “Thị trường là quá trình mà người mua, người bán tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và loại hàng hóa mua bán, hay thị trường là tổng thể các quan hệ mua bán, lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ kèm theo” . Theo quan niệm này thì thị trường được nhận biết qua quan hệ mua bán, trao đổi nói chung chứ không chỉ nhận biết qua trực quan và nó đã được mở rộng về không gian, thời gian và dung lượng hàng hóa. Samuelson và Nordhaus (1989) đưa ra định nghĩa: “Một loại sản phẩm tương tác giữ người bán và người mua với nhau diễn ra một cách sắp xếp để quyết định giá bán, số lượng bán gọi là thị trường”. McCarthy (1960) đã định nghĩa: “Nơi bao gốm những người có nhu cầu gần giống nhau hoặc giống nhau có tiềm năng và các sản phẩm khác nhau do những người bán khác nhau hoặc cùng một người bán đưa ra với các cách thức khác nhau nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu kia được gọi là thị trường”. Thị trường đưa ra khái niệm gắn liền với đó là khái niệm về marketing mix (4Ps) được đưa ra bởi McCarthy (1964) và Culliton (1948) như một mô hình cơ bản và đây được coi là công cụ quản lý thị trường phổ biến khi nghiên cứu về thị trường. Theo quan điểm của Boyd và cộng sự (1995): “Để nhận được những lợi ích nhằm một nhu cầu nào đó của tổ chức hay cá nhân được thỏa mãn do họ mong muốn cũng như thích thu mua sản phẩm nào đó được thỏa mãn dựa trên ước muốn và có khả 17
  19. năng về tài chính cũng như thời gian để có thể thực hiện trao đổi này gọi là thị trường”. “Kinh tế học đưa ra quan điểm: Cụ thể một loại hàng hóa nào đó diễn ra trong hoạt động của tổng cầu và cung được gọi là thị trường. Trên thị trường, một loại hàng hóa dựa trên tổng cầu và tổng cung theo quan điểm này được xác định theo quy luật cung – cầu”. Còn bên Marketing lại đưa ra quan điểm: “Khách hàng có khả năng, tiềm lực nào đó được thỏa mãn nhu cầu giống nhau, sẵn sàng tham gia trao đổi. Quan điểm này đã chi tiết đề cập tới khách hàng tham gia vào thị trường với khả năng và hành vi sẵn sàng”. b. Khái niệm thị trường dưới góc độ doanh nghiệp Trong một doanh nghiệp cụ thể, việc phân tích thị trường là cẩn thiết song vẫn chưa đủ để doanh nghiệp có thể tổ chức tốt quá trình kinh doanh của mình. Nếu chỉ dừng lại ở việc mô tả thị trường trên quan điểm của các nhà kinh tế học, doanh nghiệp sẽ khó có khả năng mô tả chính xác và cụ thể đối tượng tác động và các yếu tố chi tiết có liên quan. Đặc biệt khó hoặc thậm chí không thể đưa ra được các công cụ để quản lý việc kinh doanh cho có hiệu quả. Ở góc độ doanh nghiệp, “Thị trường là một hay nhiều nhóm khách hàng với nhu cầu tương tự nhau và những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp với tiềm năng của mình có thể mua hàng hóa dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng”. Như vậy theo quan điểm này thì thị trường của doanh nghiệp trước hết là những khách hàng có tiềm năng tiêu thụ, có nhu cầu cụ thể về hàng hóa, dịch vụ trong một thời gian nhất định và chưa được thỏa mãn. Thứ hai, yếu tố quan trọng làm đối tượng với cầu trên thị trường là cung về hàng hóa, dịch vụ do các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tạo nên, chính sự tác động qua lại lẫn nhau giữa cung và cầu về hàng hóa tạo nên quy luật cung cầu chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Thứ ba, thành phần không thể thiếu được tham gia trên thị trường của doanh nghiệp là các hàng hóa, sản phẩm cụ thể, đối tượng để mua bán trao đổi. Một khi trên thị trường có nhiều người mua, nhiều người bán và nhiều hàng hóa tương tự nhau về chất lượng, giá cả tất yếu nảy sinh sự cạnh tranh. Đó là sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, về phương thức giao dịch mua bán hàng hóa, thanh toán; cạnh tranh giữa người mua với người mua; cạnh tranh giữa người bán với người mua; 18
  20. cạnh tranh giữa người bán với người bán và giữa những người mua với nhau. Cạnh tranh là bộ máy điều chỉnh trật tự thị trường, là yếu tố quan trọng kích thích tính tích cực, tính đa dạng và nâng cao chất lượng hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu thị trường. 1.1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường a. Vai trò của thị trường Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyền tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường, người mua, người bán, người trung gian gặp nhau trao đổi hàng hóa – dịch vụ. Do vậy thị trường có những tác dụng sau đây: Một là, đảm bảo điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với sở thích và tự do lựa chọn một cách tốt nhất. Hai là thúc đẩy, tạo ra nhu cầu, đưa đến những sản phẩm mới đến cho những người tiêu dùng cá nhân lẫn người tiêu dùng sản xuất. Kích thích sản xuất ra sản phẩm chất lượng tốt hơn sản phẩm cũ trước đó. Ba là dự trữ các hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội, giảm bớt dự trữ ở các khâu tiêu dùng, đảm bảo việc điều hòa cung cầu. Bốn là phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất cà tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Cuối cùng, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng ổn định sản xuất, ổn định đời sống của người dân. b. Chức năng của thị trường - Chức năng thừa nhận: Doanh nghiệp mua hàng hóa về hoặc sản xuất ra hàng hóa để bán. Hàng hóa có bán được hay không phải thông qua các chức năng thừa nhận của thị trường, của khách hàng, của doanh nghiệp khác. Nếu hàng hóa bán được, tức là được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có nguồn thu trang trải chi phí và có thể có lợi nhuận. Ngược lại nếu không được thị trường thừa nhận, tức là ít hoặc không ai mua. Để được thị trường thừa nhận doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để từ đó tiến hành kinh doanh những sản phẩm phù hợp. Sự phù hợp ở đây 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2